từ
stringlengths
1
1.45k
định nghĩa
stringlengths
3
6.69k
Vũ Công Trấn
(1684 - Đôn Thư Thanh Oai Hà Đông - nay là Hà Tây - ?) Đỗ tiến sĩ (1724) làm giám sát ở Thanh Hoá. Năm 1728 thi Đông các chỉ có 3 người được thưởng trong đó có Vũ Công Trấn. Chúa Trịnh Cương bãi chức ông nhưng chúa Trịnh Doanh lại phải mời ông trở lại giữ chức Tả hữu pháp ty (1749) khi mất tặng phong Thượng thư
Vũ Duệ
(Vũ Công Duệ Vũ Nghĩa Chi; 1478 - Trình Xá Sơn Vi Sơn Tây - nay thuộc Thanh Sơn Vĩnh Phú - 1522) Đỗ trạng nguyên (1490) làm quan đến Thượng thư bộ Lại tước Trình khê Cá phụ trách dạy hoàng tử và trông coi việc ở Đông Các. Khi Mạc Đăng Dung làm đảo chính Lê Chiêu Tông bỏ trốn về Thanh Hoá. Vũ Duệ chạy theo không tìm được. ông cùng một số bạn đồng liêu đến lăng miếu nhà Lê ở Lam Sơn lạy rồi tự tử để giữ trọn lòng trung
Vũ Duy Chí
(1604 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - 1678) Không đỗ đạc gì chỉ từ chân thư lại giúp việc cho chúa Trịnh Tạc từ khi ông này chưa lên ngôi. Vũ Duy Chí có tài kiêm cả văn lẫn võ làm quan dần dần lên đến chức Tham tụng. Năm 1676 về hưu khi mất được truy tặng Thái phó
Vũ Duy Đoán
(thế kỷ 17) Hiệu Đường Xuyên tử là con Vũ Bạt Tuỵ cháu nội của Vũ Duy Chí. Đỗ hội nguyên (1664) làm quan với chúa Trịnh Tạc. ông đã làm đến Thượng thư nhiều lần tiếp sứ và lên Cao Bằng giải quyết việc biên giới. Sau bị bãi chức đuổi về thu hồi các sắc mệnh
Vũ Đoài
(xã) h. Vũ Thư t. Thái Bình
Vũ Đông
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Hoà
(xã) tên gọi các xã thuộc h. Đức Linh (Bình Thuận) h. Kiến Xương (Thái Bình)
Vũ Hộ
(- Cung Hiệp Nghi Dương - nay thuộc Hải Hưng -) Tự Trang Phu xuất thân là tướng võ hợp tác với Mạc Đăng Dung đánh thắng nhiều trận từ thời còn ở dưới triều Lê. Đã làm Tổng trấn Sơn Tây tước Quỳnh khê hầu (1521) rồi về làm Binh bộ Thượng thư (1525). Mạc Đăng Dung lên ngôi (1527) ban cho quốc tính đổi thành Mạc Bang Hộ thăng làm Thiên bảo Tĩnh quốc công
Vũ Hội
(xã) h. Vũ Thư t. Thái Bình
Vũ Huy Đĩnh
(1730 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - 1789) Tự ôn Kỳ hiệu Di Hiên. Đỗ tiến sĩ (1754) có đi sứ nhà Thanh về làm Binh bộ thị lang kiêm Quốc tử giám Tế tửu tước Hồng trạch bá. Tác giả của Tuyên Quang tập Thanh Hoá tiền hậu tập Sơn Tây tập Nam trung tập Hoa trình tập thi v.v.
Vũ Huy Tấn
(1749 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - 1800) Còn có tên là Liễn hiệu là Nhất Thuỷ con trai của Vũ Huy Đĩnh. Đỗ giải nguyên (1768). Dưới triều Lê Hiển Tông làm Thị nội văn chức về sau làm quan với vua Quang Trung trải các chức Hàn lâm đãi chế thăng Thượng thư bộ Công. Hai lần đi sứ Trung Quốc. Có công được đặc cách thăng Thượng trụ quốc thị trung đãi chiếu thượng thư. Tác phẩm có Hoa nguyên tuỳ bộ tập
Vũ Hữu
(1441 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - ?) Đỗ hoàng giáp (1463) làm quan đến Thượng thư. ông làm việc cần mẫn cẩn thận đặc biệt rất giỏi toán học đã soạn ra các sách Lập thành toán pháp Phép đo đạc ruộng đất
Vũ Khâm Lân
(Vũ Khâm Thận; 1702 - Ngọc Lặc Tứ Kỳ Hải Dương - nay là Hải Hưng - ?) Đỗ tiến sĩ (1727) đời Lê Dụ Tông làm quan đến Tham tụng tước ôn quận công. ông có tiếng về tài văn chương. Là người đã đánh giá tập Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ là thiên cổ kỳ bút
Vũ Khâm Thận
x. Vũ Khâm Lân
Vũ Lạc
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Lãng
(xã) h. Bắc Sơn t. Lạng Sơn
Vũ Lăng
(xã) h. Tiền Hải t. Thái Bình
Vũ Lâm
(xã) h. Lạc Sơn t. Hoà Bình
Vũ Lễ
(xã) tên gọi các xã thuộc h. Bắc Sơn (Lạng Sơn) h. Kiến Xương (Thái Bình)
Vũ Linh
(xã) h. Yên Bình t. Yên Bái
Vũ Loan
(xã) h. Na Rì t. Bắc Kạn
Vũ Mộng Nguyên
(thế kỷ 14-15 Đông Sơn Tiên Du Kinh Bắc - nay thuộc Tiên Sơn Hà Bắc) Hiệu Vị Khê Lạn Kha. Đương thời ông từng ra làm quan dưới triều Lê Thái Tổ sau được thăng tới Tế tửu Quốc tử giám
Vũ Muộn
(xã) h. Bạch Thông t. Bắc Kạn
Vũ Nghĩa Chi
x. Vũ Duệ
Vũ Ninh
(xã) tên gọi các xã thuộc tx. Bắc Ninh (Bắc Ninh) h. Kiến Xương (Thái Bình)
Vũ Nông
(xã) h. Nguyên Bình t. Cao Bằng
Vũ Oai
(xã) h. Hoành Bồ t. Quảng Ninh
Vũ Phạm Hàm
(1864 - Đôn Thư Thanh Oai Hà Đông - nay là Hà Tây) Tự Mộng Hải Mộng Hồ hiệu Thư Trì. Đỗ đầu cả ba kỳ thi Hương thi Hội thi Đình giành học vị thám hoa khoa Nhâm Thìn Thành Thái thứ tư (1892) nên thường gọi là Thám Hàm. ông làm Giáo thụ rồi thăng Đốc học Hà Nội sung đồng văn quán lên đến án sát Hải Dương thì mất. Tác giả Kinh sử thi tập Đường thuật hoài Thám hoa văn tập v.v
Vũ Phạm Khải
(1807 - Thiện Trì Yên Mô Ninh Bình - nay là Yên Mạc Tam Điệp - 1872) Tự Đông Dương hiệu Phượng Trì Ngụ Sơn. Đỗ cử nhân (1831) làm quan từ Tri huyện đến Bố Chánh nhiều lần bị giáng. Vũ Phạm Khải có sở trường về môn sử học. Nhiều năm làm việc ở sử quán. Tác phẩm của ông có Ngụ Sơn toàn tập Vũ Đông Dương văn tập Lịch đại chúng hình thông khảo v.v.
Vũ Phúc
(xã) tx. Thái bình t. Thái Bình
Vũ Phương Đề
(1697 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - ?) Tự Thuần Phủ đỗ tiến sĩ (1736) làm quan đến Đông các học sĩ đời Lê ý Tông. Tác giả cuốn Công dư tiệp ký
Vũ Quang
(xã) h. Hương Khê t. Hà Tĩnh
Vũ Quý
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Quỳnh
(1452 - Mộ Trạch Đường An - nay là Bình Giang Hải Hưng - 1516) Tự là Thủ Phác Yên ôn hiệu Đối Trai Thạch ó. Đỗ hoàng giáp (1478) làm quan đời Lê Thánh Tông giữ chức Thượng thư nhiều bộ: Công Lễ Binh kiêm chức Tư nghiệp Quốc tử giám và Tổng tài Quốc sử quán. ông là soạn giả bộ Việt giám thông khảo (Đại Việt thông giám) chỉnh lại Lĩnh Nam chích quái
Vũ Sơn
(xã) tên gọi các xã thuộc h. Bắc Sơn (Lạng Sơn) h. Kiến Xương (Thái Bình)
Vũ Tây
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Thạnh
(1663 - Đan Loan Đường An - nay là Nhân Quyền Bình Giang Hải Hưng - ?) Đỗ đình nguyên thám hoa (1685) làm quan đến quyền Thiêm đô ngự sử Bồi tụng. Thường trái ý chúa Trịnh nên bị bãi chức ít lâu sau lại triệu ra làm đến Tự khanh
Vũ Thắng
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Thư
(huyện) t. Thái Bình " (thị trấn) h. Vũ Thư t. Thái Bình"
Vũ Tiến
(xã) h. Vũ Thư t. Thái Bình
Vũ Trinh
(1769 - Lang Tài Bắc Ninh - nay thuộc Gia Lương Hà Bắc - 1828) Tự Duy Chu hiệu Lai Sơn Xuyên Hanh biệt hiệu Lan Trì ngư giả. Đỗ Hương cống làm quan thời Lê Mạt. Khi Lê Chiêu Thống chạy theo Tôn Sĩ Nghị ông lui về ở ẩn. Năm 1802 Gia Long triệu ra làm quan ít lâu thì từ chức. Đến 1807 lại được mời ra đi sứ triều Thanh. Vì liên can với Nguyễn Văn Thành nên Vũ Thư bị đày vào Quảng Nam đến 1828 được tha về. Tác giả cuốn Lan Trì kiến văn lục đồng tác giả Hoàng Viết luật lệ
Vũ Trung
(xã) h. Kiến Xương t. Thái Bình
Vũ Tụ
(cuối thế kỷ 15 Hoạch Trạch Đường An - nay thuộc Hải Hưng) Đỗ tiến sĩ (1493) giữ chức Tả thị lang bộ Binh nổi tiếng thanh liêm kiệm ước
Vũ Văn Nhậm
(? -) Tướng Tây Sơn con rể Nguyễn Nhạc. Sau Nguyễn Huệ Vũ Văn Nhậm nổi danh là tướng tài. Năm 1787 khi Nguyễn Hữu Chỉnh làm phản triều Tây Sơn Vũ Văn Nhậm được Nguyễn Huệ sai làm tiết chế cùng Ngô Văn Sở đem quân ra Bắc diệt Chỉnh. Năm 1788 sau khi diệt Nguyễn Hữu Chỉnh Vũ Văn Nhậm cho đắp thành Đại La tự đúc ấn chương riêng nên bị Nguyễn Huệ nghi ngờ và giết tại Thăng Long
Vũ Vân
(xã) h. Vũ Thư t. Thái Bình
Vũ Vinh
(xã) h. Vũ Thư t. Thái Bình
Vũ Xá
(xã) tên gọi các xã thuộc h. Lục Nam (Bắc Giang) h. Kim Động (Hưng Yên)
Vũ Yến
(xã) h. Thanh Ba t. Phú Thọ
Vụ Bản
(huyện) t. Nam Định " (thị trấn) h. Lạc Sơn t. Hoà Bình" " (xã) h. Bình Lục t. Hà Nam"
Vụ Bổn
(xã) h. Krông Pắc t. Đắk Lắk
Vụ Cầu
(xã) h. Hạ Hoà t. Phú Thọ
Vụ Quang
(xã) h. Đoan Hùng t. Phú Thọ
Vũng Liêm
(huyện) t. Vĩnh Long " (thị trấn) h. Vũng Liêm t. Vĩnh Long"
Vũng Tàu
(thành phố) t. Bà Rịa-Vũng Tàu
Vực Trường
(xã) h. Tam Thanh t. Phú Thọ
Vương
(thị trấn) h. Tiên Lữ t. Hưng Yên
Vương Duy Trinh
(cuối thế kỷ 19 Phủ Diễn Từ Liêm Hà Nội) Tự Tử Cán hiệu Đạm Trai. Đỗ cử nhân (1870) làm quan đến Tổng đốc Thanh Hoá. ông có đóng góp nhất định trong việc sưu tầm văn học dân gian địa phương. Đồng tác giả Thanh Hoá quan phong và Thanh Hoá kỷ thắng
Vương Nhữ Chu
(cuối thế kỷ 14) Làm quan dưới triều Thuận Tông và các triều tiếp theo lên đến chức Thiên bảo. Vương Nhữ Chu đã giúp thực hiện sáng kiến của Hồ Quí Ly định ra nghi lễ triều đình và qui chế về tiền giấy
Vương Sư Bá
(thế kỷ 16 Đồng Yên Khoái Châu Hải Hưng) Tự Trọng Khương hiệu Nham Khê làm quan đến Tri phủ. Tác phẩm có Nham Khê thi tập
Vượng Lộc
(xã) h. Can Lộc t. Hà Tĩnh
Vy Hương
(xã) h. Bạch Thông t. Bắc Kạn
Xa
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Cống
Xa Dung
(xã) h. Điện Biên Đông t. Lai Châu
Xa-điêng
Một tên gọi khác của dân tộc Xtiêng
Xa Khả Sâm
(Xa Khả Tham Lê Khả Tham ? - ?) Tù trưởng người Thái ở Mộc Châu tướng khởi nghĩa Lam Sơn và chiến tranh giải phóng chống Minh (1418-1427). Khi quân Minh sang xâm lược đã điều động dân binh chống cự quyết liệt. Vận động nhân dân tiếp tế lương thực voi ngựa cho nghĩa quân Lam Sơn. 1427 đưa toàn bộ lực lượng gia nhập nghĩa quân Lam Sơn được phong Nhập nội tư không đồng Bình chuơng sự coi giữ trấn Đà Giang được ban quốc tính
Xa Khả Tham
x. Xa Khả Sâm
Xa Lý
(xã) h. Lục Ngạn t. Bắc Giang
Xà Bang
(xã) h. Châu Đức t. Bà Rịa-Vũng Tàu
Xà Hồ
(xã) h. Trạm Tấu t. Yên Bái
Xà Phìn
(xã) h. Đồng Văn t. Hà Giang
Xá Aỏi
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Bung
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Cẩu
Một tên gọi khác của dân tộc Khơ-mú
Xá Côống
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Cống
Xá Dâng
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Đôn
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Hộc
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Khao
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xá Khắc
Một tên gọi khác của dân tộc La Ha
Xá La Vàng
x. Tày Poọng
Xá Lá Vàng
Một tên gọi khác của các dân tộc Chứt La Hủ Mảng x. Xá Toong Lương
Xá Lương
(xã) h. Tương Dương t. Nghệ An
Xá Phó
x. Bồ Khô Pạ
Xá Pươi
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc La Hủ
Xá Quỷ
x. Khạ Quy
Xá Toong Lương
(Xá Lá Vàng) Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc La Hủ
Xá Tống
(xã) h. Mường Lay t. Lai Châu
Xá U Ní
Một tên gọi khác của dân tộc Hà Nhì
Xá Xeng
Một tên gọi khác của dân tộc Cống Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Cống
Xá Xúa
Một tên gọi khác của dân tộc Kháng
Xạ
Một tên gọi khác của dân tộc Giáy
Xạ Phang
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Hoa
Xám Khôống
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Cống
Xắm Khống
Một tên gọi khác của dân tộc Cống
Xe
Kí hiệu hoá học của nguyên tố xe-non
Xe Lang
Một tên gọi khác của dân tộc Chứt
Xéc
x. Hắc Cá
Xích Thố
(xã) h. Nho Quan t. Ninh Bình
Xín
Tên gọi một nhóm nhỏ của dân tộc Ngái
Xín Cái
(xã) h. Mèo Vạc t. Hà Giang