Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Gia đình tôi có hữu về một lô đất (đã có sổ đỏ đứng tên bố mẹ tôi). Nhưng bố mẹ tôi đã ký giấy sang nhượng bằng tay cho người khác. Còn sổ đỏ thi vẫn đứng tên bố mẹ tôi. Vậy bây giờ tôi muốn sử dụng lại khu đất đó thì làm như thế nào. Có hợp pháp không?
Về nguyên tắc gia đình bạn đã chuyển nhượng lô đất cho người khác tuy nhiên về mặt trình tự, thủ tục thì chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật nhưng đã thể hiện ý chí và thỏa thuận của hai bên về vấn đề mua bán đất (việc chuyển nhượng bất động sản phải được thực hiện tại phòng/văn phòng công chứng nơi có bất động sản sau đó phải làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Phòng tài nguyên và môi trường). Do vậy để được sử dụng lại lô đất thì gia đình bạn phải thỏa thuận để đi đến thống nhất với bên nhận chuyển nhượng trong việc gia đình bạn muốn sử dụng lại lô đất nhằm tránh tranh chấp xảy ra sau này.
Ngày 12/07/2003 ba mẹ em có bán 320m2 cho ông Chinh, nhưng chỉ là giấy viết tay về sang nhượng đất. Trong đó ghi rõ là " Chúng tôi sang nhượng lô đất gia cư". Lúc trước mẹ em có nói ông đi làm sổ đỏ nhưng ông nói không có tiền để làm, đến 1 thời gian mẹ em mới lấy sổ đỏ đi thế chấp cho ngân hàng ông có qua hỏi nhưng mẹ em nói là sổ ở ngoài ngân hàng rồi, đến khi lấy sổ đỏ về gọi ông đi làm ông nói không có tiền. Bây giờ ông làm đơn kiện nhà em rằng không đưa đất thổ cư cho ông. Đất nhà em trong sổ đỏ là 1.737m2 nhưng trong đó 200m2 đất ở đô thị còn 1.537m2 đất trồng cây lâu năm. Nhưng ông Chinh có photo tất cả giấy tờ đóng thuế của ông năm 2003 tới giờ là ông đã đóng thuế cho nhà nước là 200m2 đất thổ cư. Hiện tại ông đã xây dựng 1 căn nhà cấp 4. Lúc trước ông có nói ba mẹ em đưa tiền cho ông đi ra xã chứng giấy sang nhượng nhưng không biết là bên ông có giữ bản giấy đã công chứng không? Nhưng riêng ở nhà em giấy sang nhượng chỉ có thôn chứng mà không có con dấu của nhà nước. Ông còn nói là mẹ em đã khai dối nên mẹ em ở tù về việc không tách sổ đỏ cho ông? Ý ông là nhà em phải đưa cho ông 50m2 đất thổ cư nhưng mẹ em không chịu. Vậy cho em hỏi là mình không đồng ý đưa đất thổ cư cho ông thì mình có sai phạm gì không? Và nếu ra tòa án thì như thế nào?
1. Giá trị hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình quy định điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các hợp đồng được xác lập sau ngày15/10/1993 như sau: “Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự năm1995. khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây: a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự; a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện; a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội; a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật; a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. …. b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này (HỢP ĐỒNG VIẾT TAY, CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN), nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.”. Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên thì nếu hợp đồng của gia đình bạn chưa có công chứng, chứng thực nhưng nếu bên mua đã trồng cây lâu năm, xây nhà kiên cố mà gia đình bạn không phản đối, chính quyền không xử phạt thì Tòa an sẽ căn cứ vào hướng dẫn trên của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP để công nhận hợp đồng đó và bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. 2. Loại đất chuyển nhượng: Trong hợp đồng ghi là “đất gia cư” là không thể hiện rõ ràng về loại đất chuyển nhượng là "đất ở" hay "đất vườn". Vấn đề này sẽ theo sự giải thích hợp đồng của các bên căn cứ vào tập quán địa phương. - Nếu “đất gia cư” mà các bên hiểu là “cả đất ở và đất vườn” thì hợp đồng có thể không bị vi phạm về nội dung. - Nếu các “đất gia cư” là “đất thổ cư” thì hợp đồng đó có thể vô hiệu (vô hiệu một phần hoặc toàn bộ tùy thuộc vào quan điểm từng Thẩm phán!) bởi diện tích đất chuyển nhượng lớn hơn diện tích đất ở của bên chuyển nhượng (không đủ điều kiện tách thửa). Do vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sẽ phải làm rõ nội dung này để xác định hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 3. Quan hệ pháp luật tranh chấp: Trong vụ việc này không có dấu hiệu tội phạm, chỉ là giao dịch dân sự nên thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án theo quy định tại Điều 25 BLTTDS. Bạn không cần sợ sự hù dọa của bên kia. 4. Hậu quả pháp lý của việc tranh chấp: - Nếu có đủ căn cứ áp dụng Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP và hợp đồng không vi phạm về điều kiện tách thửa thì Tòa án công nhận hợp đồng (1 phần là đất ở, 1 phần là đất vườn) bắt buộc các bên phải thực hiện thủ tục sang tên; - Nếu Tòa án xác định hợp đông vô hiệu do không đủ điều kiện theo quy định tại mục b.3 của Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP nêu trên hoặc vô hiệu do đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được (diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích chuyển nhượng) thì Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu và căn cứ vào quy định tại Điều 137 BLDS để giải quyết hậu quả của HĐ vô hiệu: bên nào nhận của nhau cái gì thì trả lại, bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu thì phải bồi thường.
Trong thời kì hôn nhân, ba mẹ tôi có tài sản chung là 1 căn nhà cấp 4. Sau khi ly hôn, tòa án đã chia đôi tài sản thì ba tôi lấy nhà,mẹ tôi lấy tiền và các con đều theo mẹ. Đến năm 2012, trong những ngày ba tôi điều trị bệnh có giao cho tôi giấy tờ chủ quyền nhà cấp ngày 02.2012 để cất giữ, nhưng tới tháng 3/2012 tôi đã ko cẩn thận làm mất các giấy tờ đó. Vì tôi phải lo chăm sóc ba nên ko đi làm đơn cớ mất,cho đến tháng 4/2012 ba tôi wa đời ,tôi mới di làm đơn cớ mất.Và lập thủ tục kê khai thừa kế di sản, thì ở chính quyền mới cho tôi bik căn nhà ba tôi đã sang nhượng cho dượng và cô tôi vào ngày 13/03/2012. Tôi có yêu cầu chính quyền cho xem giấy tờ sang nhượng của ba tôi cho cô và dượng thì tôi phát hiện chữ kí và chữ viết của ba tôi ko đúng. Tôi nghi ngờ dượng và cô tôi đã âm mưu làm giấy tờ sang nhượng để chiếm đoạt tài sản của ba tôi. Và tôi ko hề hay biết gì về việc ba tôi làm thủ tục sang nhượng cho ai hết, vì trong thời gian đó ba tôi đang bệnh trong thời kì cuối của căn bệnh ung thư nên ba tôi ko minh mẫn và nằm liệt gường thì làm sao ba tôi co đủ sức cầm cây viết để kí tên trong giấy tờ được. Hiện giờ,tôi và các em tôi ko biết phải làm sao ? Tôi xin nhờ các bạn đọc và luật sư hướng dẫn cho tôi làm cách nào để lấy lại tài sản của ba tôi để lại cho anh  em tôi. Anh  em tôi xin chan thành cám ơn!
Theo thông tin bạn nêu thì vụ việc của gia đình bạn là tranh chấp thừa kế. Bạn có thể gửi đơn tới cơ quan đã cấp GCN QSD đất cho Cô và Dượng của bạn để yêu cầu hủy bỏ GCN QSD đất đó hoặc khởi kiện tới tòa án nơi có nhà đất đó để yêu cầu Hủy bỏ GCN QSD đất và yêu cầu chia thừa kế của Ba bạn theo quy định pháp luậtạn ' Bạn cần thu thập các chứng cứ về GCN QSD đất và hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của Ba bạn để làm căn cứ cho Tòa án giải quyết. Nếu chữ ký trong văn bản chuyển quyền sử dụng đất của Ba bạn là không đúng (kết quả giám định chữ ký) thì Tòa án sẽ tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu và lấy lại nhà đất cho anh, chị em bạn để hưởng thừa kế theo pháp luật.
Chào luật sư         Gia đình tôi có mua đất tái định cư ở quận Bình Thạnh. Do chưa có chủ quyền, nên hai bên làm giấy tay, có người làm chứng. Người bán có ủy quyền xây cất, hoàn công,... cho tôi, có công chứng ở phòng công chứng. Tôi đã xây nhà và về ở được 2 năm. Đến nay nhà nước vẫn chưa cấp chủ quyền. Người bán đất nay đã hơn 80 tuổi, còn khỏe mạnh, minh mẫn. Nếu ông ấy mất đột ngột thì pháp luật sẽ giải quyết thế nào? Nếu làm hợp đồng chuyển nhượng thì cần phải có sự đồng ý của người thừa kế không?         Hiện nay tôi có thể cùng ông ấy làm giấy (VD di chúc,...) để hợp pháp công việc mua bán hay chuyển nhượng này hay không? Và xin luật sư hãy tư vấn cho tôi những công việc cần phải thỏa thuận với bên bán. Xin cám ơn.
Do nhà, đất chưa được cấp giấy tờ hợp lệ nên vẫn thuộc quyền của bên bán và tùy thuộc vào lòng hảo tâm, uy tín của bên bán. Các giấy tờ công chứng ủy quyền chỉ để cho vui thôi vì thực chất nội dung chỉ cho pháp bạn nhận giấy tờ hoặc quản lý dùm v.v... cho ông chủ thật sự. Vì vậy nếu sau này người bán qua đời ( hoặc đổi ý thì bạn có thể gặp rắc rối, chưa kể các quy định về việc sang nhượng suất tái định cư, làm di chúc cũng không được vì người đó chưa có giấy tờ. Nếu bạn đã lỡ mua thì chỉ có thể ràng buộc cho cẩn thận và thường xuyên theo dỏi tiến độ cấp giấy để sớm hoàn tất việc sang tên.
Đây là thắc mắc của gia đình ông Ngô Văn Tiếm, trú tại thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội gửi đến Cổng TTĐT Chính phủ đề nghị được giải đáp. Gia đình ông Tiếm có 3.000m2 đất nông nghiệp nằm trong diện thu hồi để thực hiện Dự án Khu đô thị Thiên Mã. Năm 2010, UBND thị xã Sơn Tây ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất, gia đình ông Tiếm đã nhận tiền đền bù và bàn giao 2.700m2. Diện tích đất còn lại ông Tiếm chưa bàn giao và đề nghị cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở. Ông Tiếm hỏi, trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đã xây dựng nhà ở từ năm 1986 và đóng thuế đất từ năm 1993 thì có được đền bù theo giá đất ở không và có được cấp đất tái định cư không? Việc ông đề nghị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên diện tích đất còn lại có đúng quy định không?
Thời hạn sử dụng đất lâm nghiệp Cổng TTĐT Chính phủ cũng nhận được phản ánh của ông Nguyễn Mạnh Đăng (Bản Khuôn Đống, xã Canh Nậu, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang) với nội dung như sau: Tháng 9/1993 gia đình ông Đăng được UBND huyện Yên Thế cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 17ha đất lâm nghiệp, thời hạn 30 năm. Tuy nhiên, hiện nay Công ty Lâm nghiệp Yên Thế khẳng định diện tích đất lâm nghiệp gia đình ông Đăng đang quản lý, sử dụng là đất của Công ty, mặc dù gia đình ông Đăng chưa nhận được quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền. Đến nay diện tích đất lâm nghiệp của gia đình ông Đăng đã được Công ty Lâm nghiệp Yên Thế giao cho một gia đình khác sản xuất. Ông Đăng hỏi: Việc gia đình ông bị thu hồi đất lâm nghiệp như vậy có đúng quy định không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của gia đình ông có còn hiệu lực không? Ông Đăng đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải quyết trường hợp của gia đình. Chậm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo phản ánh của ông Đoàn Văn Vượng (TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên) qua Cổng TTĐT Chính phủ, tháng 3/1994 gia đình ông Vượng mua của thành phố 2 lô đất ở, đã nộp đủ tiền mua đất, lệ phí trước bạ và xây dựng nhà ở. Từ khi mua đất, gia đình ông Vượng đã nhiều lần làm hồ sơ đề nghị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, nhưng đến nay trường hợp của gia đình ông vẫn chưa được giải quyết. Ông Vượng đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông.
Gia đình tôi nằm trong khu vực đền bù và giải phóng để làm sân golf. Sau 4 năm từ năm 2007 đến năm 2011 thì gia đình tôi nhận được đất tái định cư. Tôi là con trai út trong gia đình,khi giải phóng mặt bằng thì tôi được 18 tuổi và đang đi học xa không về để kiểm đếm được. Lúc đó tôi vẫn ở cùng bố mẹ và khi kiểm đếm chỉ có bố tôi nhận được xuất mua tái định cư.năm 2010 tôi lập gia đình thì bố tôi đã bán xuất đất mà ông đã được hưởng và chúng tôi không được gì. Nay tôi có gia đình và con nhỏ nhưng không có đất để ở vì không có tiền mua đất. Chúng tôi được chính quyền cho xây dựng tạm trên đất của công.vậy tôi xin hỏi tôi nằm trong hộ gia đình được giải phóng đền bù thì giờ tôi có thể có quyền mua đất tái định cư theo quy định không. (Khi lập biên bản kiểm đếm có cả 2 bản của cả bố và mẹ tôi)
Vụ việc thu hồi đất và tái định cư đã thực hiện xong từ năm 2011 và gia đình bạn cũng không có khiếu kiện gì... Vì vậy, nên đã hết thời hiệu khởi kiện. Dù việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có không đúng pháp luật thì gia đình bạn cũng không thể đòi hỏi quyền lợi thêm được nữa. Theo quy định của luật tố tụng hành chính thì thời hiệu để khởi kiện vụ án hành chính là 1 năm kể từ có hành vi hành chính hoặc nhận được quyết định hành chính. Nếu nay bạn có kiến nghị, yêu cầu giao đất tái định cư với lý do năm 2007 gia đình bạn bị thu hồi đất... thì các cơ quan có thẩm quyền cũng không xem xét. Nếu địa phương bạn còn đất để giao giãn dân thì bạn chỉ có thể xin cấp đất giãn dân chứ không được hưởng tái định cư nữa.
(PLO)- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tôi là việt kiều Mỹ và đã đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. Vậy tôi có đủ điều kiện được mua nhà ở Việt Nam hay chưa? chin chan ([email protected])
Nếu bạn đã đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam thì bạn có thể mua nhà và sở hữu nhà ở Việt Nam. Theo Điều 7 Luật Nhà ở 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2015) quy định các đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm có: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này. Tại Điều 8 Luật trên quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau: 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này. 2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây: a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật; c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này. Như vậy, bạn có thể tham khảo về đối tượng sở hữu nhà ở và điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định nêu trên.
Tôi và bà H có căn nhà là tài sản chung của vợ chồng, trên Giấy chứng nhận đứng tên hai người. Sau đó tôi đã làm hợp đồng tặng cho vợ tôi toàn bộ phần tài sản nhà đất của tôi trong khối tài sản chung đó. Hợp đồng được công chứng chứng nhận, và vợ tôi đã đăng ký trước bạ, sang tên chủ sở hữu. Cách đây ba tháng chúng tôi đã ly hôn. Sau khi ly hôn, bà H tỏ ra bội tín trong quan hệ công việc và đối xử không đàng hoàng với tôi. Nay tôi muốn hủy bỏ việc tặng cho nói trên để đòi lại tài sản thì có được không và phải làm thế nào?
Theo trình bày của ông trong thư chúng tôi thấy việc ông tặng cho vợ ông phần tài sản của mình là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung của giao dịch đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hợp đồng tặng cho không thuộc loại tặng cho có điều kiện, bản hợp đồng đã được công chứng chứng nhận và người được tặng cho đã đăng ký sở hữu tài sản đó. Từ đó cho thấy quyền sở hữu tài sản của bà H đã được xác lập hợp pháp thông qua thỏa thuận của các bên bởi việc tặng cho. Đối với ông thì quyền sở hữu tài sản nhà đất đó đã chấm dứt do ông đã chuyển quyền sở hữu của mình cho bà H. Tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc tặng cho tài sản cho thấy: Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Luật Nhà ở quy định trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở, đối với trường hợp tặng cho giữa cá nhân với cá nhân thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên nhận tặng cho kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng. Như vậy quyền sở hữu của bà H đối với nhà đất đó đã được xác lập, không có lý do là căn cứ pháp lý để tước bỏ quyền đó, nên ông chỉ có thể nhận lại được tài sản đã tặng cho trong trường hợp được bà H đồng ý thông qua một hợp đồng để bà H tặng cho lại ông phần tài sản đó.
Việc đòi lại nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi cho cơ quan, tổ chức mượn nhưng đang được sử dụng cho cá nhân ở thì việc lấy lại nhà ở được thực hiện như thế nào?
Trong trường hợp này, việc lấy lại nhà thực hiện như trường hợp bên cho mượn, bên cho ở nhờ nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; bên mượn, bên ở nhờ nhà ở thường trú tại Việt Nam. Cụ thể, theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 thì: 1. Trường hợp thời hạn cho mượn, cho ở nhờ nhà ở theo hợp đồng đã hết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì bên cho mượn, bên cho ở nhờ nhà ở được lấy lại nhà ở, trừ trường hợp có thoả thuận khác nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên mượn, bên ở nhờ nhà ở biết trước ít nhất sáu tháng. 2. Trường hợp đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà thời hạn cho mượn, cho ở nhờ nhà ở theo hợp đồng vẫn còn thì bên cho mượn, bên cho ở nhờ nhà ở được lấy lại nhà ở kể từ ngày hết thời hạn cho mượn, cho ở nhờ, trừ trường hợp có thoả thuận khác nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên mượn, bên ở nhờ nhà ở biết trước ít nhất sáu tháng. 3. Trường hợp thời hạn cho mượn, cho ở nhờ nhà ở không được xác định trong hợp đồng thì bên cho mượn, bên cho ở nhờ nhà ở được lấy lại nhà ở, trừ trường hợp có thoả thuận khác nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên mượn, bên ở nhờ nhà ở biết trước ít nhất sáu tháng; trong trường hợp bên mượn, bên ở nhờ nhà ở không có chỗ ở khác hoặc không có điều kiện tạo lập chỗ ở khác thì các bên thoả thuận việc tiếp tục cho mượn, cho ở nhờ nhà ở; nếu thoả thuận được thì các bên phải ký kết hợp đồng mượn nhà ở theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005; nếu không thoả thuận được thì bên cho mượn, bên cho ở nhờ nhà ở được lấy lại nhà ở nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên mượn, bên ở nhờ nhà ở biết trước ít nhất hai mươi bốn tháng.
Đối tượng nào được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở theo Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia (Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 )?
Theo Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 có 4 đối tượng được cấp giấy chứng nhận là: - Người Việt Nam trong nước. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Đồng sở hữu hoặc đồng thừa kế, gồm cả người Việt Nam trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Tổ chức trong nước.
Giao dịch chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở thực hiện như thế nào?
A. Chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở 1. Về hồ sơ chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở bao gồm: - Hợp đồng chuyển đổi có chứng nhận của công chứng Nhà nước; - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của 02 bên chuyển đổi nhà ở - Bản khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Bản khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (do cơ quan quản lý nhà ở cung cấp tại nơi tiếp nhận hồ sơ). 2. Về trình tự, thủ tục chuyển đổi nhà ở - Bước 1: Các bên đổi nhà ở đến lập hợp đồng chuyển đổi nhà ở tại cơ quan công chứng (không phân biệt địa bàn), kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và chứng minh thư nhân dân. Có thể soạn sẵn hoặc do công chứng viên soạn. - Bước 2: Các bên chuyển đổi nhà ở nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức) nơi có nhà ở. - Bước 3 : Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); - Bước4: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế. - Bước 5 : Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. B. Chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất ở 1. Về hồ sơ chuyển đổi nhà ở bao gồm: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của Luật nhà ở (chỉ có quyền sở hữu nhà ở trên đất của người khác như xây dựng nhà ở trên đất thuê, đất mượn); - Hợp đồng chuyển đổi nhà ở có chứng nhận của công chứng Nhà nước; - Bản kê khai nộp lệ phí trước bạ nhà ở của cả hai bên. 2. Về trình tự, thủ tục chuyển đổi nhà ở Trình tự, thủ tục chuyển đổi nhà ở trong trường hợp này được thực hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở nêu tại phần a trên đây. Trong trường hợp này cả hai bên không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà chỉ phải nộp lệ phí trước bạ nhà ở (bằng 1% giá trị nhà ở theo quy định). Các bên chuyển đổi chỉ được quyền sở hữu nhà ở theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Giao dịch cho thuê mua nhà ở được thực hiên như thế nào?
- Đơn đề nghị thuê mua nhà ở có xác nhận của cơ quan, đơn vị về số người trong hộ gia đình, mức thu nhập của người làm đơn và điều kiện nhà ở của người có đơn; - Xác nhận của UBND cấp xã nơi người có đơn sinh sống về điều kiện nhà ở (nếu là hộ gia đình) trình tự xét duyệt việc thuê mua: - Bước 1 : Người có nhu cầu thuê mua gửi đơn có xác nhận tới Sở Xây dựng nơi người đó sinh sống; - Bước 2 : Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu về điều kiện, tiêu chuẩn thuê mua. Nếu đủ điều kiện thì lập danh sách và trình UBND tỉnh phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện thì trả lại đơn và thông báo rõ lý do cho người có đơn. - Bước 3: UBND cấp tỉnh xem xét và quyết định người được thuê mua và diện tích được thuê mua; - Bước 4: Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Xây dựng thông báo danh sách cho người được thuê mua biết; - Bước 5 : Người được thuê mua nộp 20% giá trị diện tích nhà thuê mua và ký hợp đồng thuê mua với đơn vị được giao quản lý nhà thuê mua; - Bước 6 : Làm thủ thục bàn giao nhà ở thuê mua
Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được thực hiện như thế nào?
Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được thực hiện như sau: 1. Các bên tự thoả thuận lập hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở hoặc đến cơ quan công chứng đề nghị lập Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở . 2. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở phải có chữ ký của bên cho mượn, cho ở nhờ và bên mượn, bên ở nhờ. 3. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở không cần có chứng nhận của công chứng Nhà nước. 4. Thời hạn bàn giao nhà cho mượn, cho ở nhờ và chấm dứt việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà được pháp luật quy định thế nào?
Bộ luật Dân sự 2005 tại Điều 453 và 454 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở. Cụ thể: + Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây: 1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà; 2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận; 3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực. + Bên mua nhà ở có các quyền sau đây: 1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận; 2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận; 3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền mua, sở hữu nhà tại Việt Nam hay không? thủ tục thế nào?
Công ty luật vinabiz trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm 2 đối tượng: là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) hoặc người có gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Vì vậy thực tế hiện nay chị còn quốc tịch Việt Nam (công dân Việt Nam) hay chị thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Áo (người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài) thì theo quy định trên chị vẫn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do vậy, việc mua, sở hữu nhà tại Việt Nam của chị sẽ được áp dụng theo chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Cụ thể tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 126 của Luật nhà ở và điều 121 Luật đất đai ngày 18/12/2009 quy định về quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: a) Người có quốc tịch Việt Nam; b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. 2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.” Như vậy chị muốn mua, sở hữu nhà tại Việt Nam chị phải đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
Tôi có hộ khẩu ở tỉnh, nay muốn mua nhà ở TP.HCM thì có cần phải xuất trình hộ khẩu khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà hay không? Trần Văn Lực ([email protected]) Nguyễn Tiến Hà (Tiền Giang)
Bà PHAN THỊ BÌNH THUẬN , Phó Giám đốc Sở Tư pháp TP.HCM , trả lời: Theo quy định pháp luật thì người có hộ khẩu ở tỉnh muốn mua nhà ở TP (kể cả người có hộ khẩu ở TP.HCM) thì khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà phải xuất trình hai loại giấy tờ cơ bản như sau: Một là: CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đều trong thời hạn sử dụng. Hai là hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú. Lưu ý, khi xuất trình bản chụp hai loại giấy tờ trên thì cần kèm theo bản chính để công chứng viên đối chiếu. Như vậy, khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà thì bạn cần phải xuất trình bản chụp (kèm bản chính) để công chứng viên đối chiếu. KIM PHỤNG
Vợ chồng tôi muốn chia tài sản là nhà, đất cho các con. Nhưng hiện tại, một người con của tôi đang định cư ở nước ngoài. Đề nghị chuyên mục tư vấn, trường hợp của con tôi có được sở hữu nhà tại Việt Nam không, nếu không được sở hữu nhà thì quyền lợi của con tôi giải quyết như thế nào (Phạm Thị Hợi, Từ Liêm, Hà Nội).
Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest- trả lời: Thắc mắc của bà thuộc trường hợp quy định tại Điều 72 Nghị định 71/2010/NĐ-CP, ngày 23/06/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, theo đó: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam, nếu không thuộc các diện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thì được hưởng giá trị của nhà ở đó. Các đối tượng được hưởng giá trị của nhà ở, gồm: - Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; - Cá nhân nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu căn hộ tại Việt Nam; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới ba tháng; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định nêu trên được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán nhà ở khi đã có các giấy tờ sau đây: - Hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về dân sự Việt Nam; - Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế nhà ở (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP, ngày 15/07/2005, về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung giấy chứng nhận đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai); - Văn bản ủy quyền bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam, nếu ủy quyền cho người khác bán nhà ở. Theo Báo Lao động, ngày 01.02.2012
Chú tôi là Việt kiều Mỹ, sắp tới chú tôi sẽ mua nhà ở tại việt Nam. Chú ấy muốn biết cần chuẩn bị giấy tờ gì để chứng minh khi mua nhà?
Luật sư NGUYỄN ĐỨC CHÁNH, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015 của Chính phủ quy định giấy tờ để Việt kiều chứng minh khi mua nhà tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau: 1. Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu. 2. Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Như vậy, chú của bạn có thể tham khảo các quy định nêu trên để chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khi mua nhà ở tại Việt Nam.
Xin chào, Cho em hỏi, trường hợp người Việt đang sống bên Mỹ muốn mua nhà và đứng tên sổ hồng ở Việt Nam, vậy trường hợp nào có thể mua được ah. Em có nghe nói là nếu khách hàng có song tịch thì có thể mua được phải không ah. Em xin chân thành cám ơn rất nhiều. Tuấn anhtuan***@gmail.com
Chào bạn! Người Việt đang sinh sống ở nước ngoài ( kể cả Mỹ ) muốn mua nhà và đứng tên sổ hồng ( nói chung là sở hữu nhà ) tại Việt nam thuộc các trường hợp sau : người có quốc tịch Việt nam, người vê Việt nam đầu tư, có công đóng góp cho đất nước, nhà văn hóa, nhà khoa học, có kỹ năng đặc biệt v.v... đang làm việc tại Việt nam, người có chồng ( hoặc vợ) là công dân Việt nam đang sinh sống trong nước... Tuy nhiên những người này phải kèm thêm 1 điều kiện chung là phải được phép cư trú tại Việt nam ba tháng trở lên. Bạn có thể tham khảo thêm Luật sửa đổi bổ sung điều 126 Luật Nhà ở và điều 121 Luật Đất đai để nắm rõ hơn vấn đề này. Chúc bạn vui khỏe !!! QUỐC HỘI ------ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- Luật số: 34/2009/QH12 LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 126 CỦA LUẬT NHÀ Ở VÀ ĐIỀU 121 CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật đất đai số 13/2003/QH11. Điều 1. Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: a) Người có quốc tịch Việt Nam; b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. 2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.” Điều 2. Điều 121 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này; b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.” Điều 3 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2009. 2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng
Xin chào luật sư! Tôi là con gái thứ 2 của mẹ. Mẹ tôi vừa mất do bệnh ung thư màng phổi cách đây 4 tháng do mất đột ngột nên mẹ không để lại di chúc.hiện  tôi đang ở với gia đình chị gái tôi tại nhà của mẹ., Hai chị em tôi là con cùng mẹ khác bố,bố chị đã mất cách đây 25 năm còn bố tôi thì sống ở quê. chị tôi muốn sang tên sổ đỏ căn nhà 40m2 của mẹ sang tên chị nhưng tôi không đông ý. Tôi xin hỏi , có thể đứng tên hai chị em quyền sử dụng nhà hay không ? nếu chị tôi nhất quyết không đồng ý, tôi ohải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình? cảm ơn luật sư. Mong luât sư cho tôi câu trả lời sớm!
Chào bạn! Căn cứ vào các thông tin mà bạn cung cấp, trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau: Mẹ bạn mất không để lại di chúc, di sản thừa kế để lại là ngôi nhà bạn đang ở. Vấn đề ở đây là nguồn gốc di sản do những ai tạo lập lên vì thông tin bạn cung cấp mẹ bạn có hai người con cùng cha khác mẹ, người cha có đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hay thuộc tài sản riêng của mẹ bạn. Nếu căn cứ vào thông tin đã nêu ở trên thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, hàng thứa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Các đồng thừa kế được hưởng mỗi phần bằng nhau. Do vậy bạn, chị bạn, bố bạn(nếu có đăng ký kết hôn) và ông bà ngoại(nếu còn sống) sẽ là đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Việc chị bạn muốn bán ngôi nhà đó phải làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế nếu các bên thỏa thuận được với nhau. Chị bạn muốn sang tên chị phải có sự đồng ý của bạn bằng văn bản thỏa thuận tôi đã nói ở trên. Căn nhà đó có thể đứng tên hai người trong Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp chị bạn nhất quyết không đồng ý thì di sản thừa kế vẫn được giữ nguyên hiện trạng và không có gì thay đổi so với trước. Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn rõ ràng hơn. Trân trọng
Xin chao, - Tôi muốn mua căn nhà 1 trệt 1 lầu diện tích 3.5 x 17m ở P.An Phú Đông Q12, nhà có sổ hồng là nhà cấp 4, trong sổ hồng không ghi là bị QH gì hết, và đã có giấy phép xây dựng năm 2004 nhưng chủ nhà chưa làm hòan công. Nay chủ nhà đang làm hòan công căn nhà trên. - Tôi có tham khảo bản đồ QH trên UBND Q12, thì được biết nhà này nằm trong khu Đất ở đô thị liên kế vườn, nhưng lại có 1 Cty cổ phần tư nhân đăng ký đầu tư khu dự án nhà ở tại đây,nhưng người dân ở đây nói chưa biết khi nào triển khai vì đã dăng ký gần 3 năm rồi mà chưa thấy gì. -Vậy sau khi hoàn công ra sổ hồng mới, thì trong sổ mới có bị ghi là nhà nằm trong QH gì ko a?   - Vì tôi cần vay tiền thế chấp ngân hàng căn nhà này để mua, vậy trường hợp nhà này tôi có được ngân hàng hỗ trợ cho vay không ạh? Số tiền tôi cần vay khỏang 300tr thì có được không? - Tôi đã làm hợp đồng đặt cọc tại phòng công chứng nhà nước với chủ nhà, trong vòng 4 tháng phải hoàn tất việc mua bán, vậy sau thời gian đó nếu chủ nhà vẫn chưa hoàn tất việc hoàn công thì tôi nên giải quyết thế nào ạ? Tôi có thể kiện chủ nhà về việc đó ko?    Rất mong được tư vấn và chân thành cảm ơn nhiều.
Chào anh, - Nếu khu vực đó đã có quy hoạch thì trong sổ mới, bên tài nguyên sẽ ghi phần đất bị quy hoạch. - Việc anh vay tiền ngân hàng, ngân hàng sẽ định giá mảnh đất để xem có thể cho vay tối đa là bao nhiêu tiền. Anh cần liên hệ cụ thể với ngân hàng. - Sau 4 tháng mà bên bán chưa hoàn thành nghĩa vụ cam kết trong HĐ đặt cọc thì anh có quyền gia hạn hoặc khởi kiện ra tòa.
Kính gửi Luật sư, Tôi dự định mua 01 căn nhà trong Khu dân cư An Sương do Công Ty TNHH MTV Phát Triển & Kinh Doanh Nhà làm chủ đầu tư . Tình trạng pháp lý căn nhà như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chủ nhà hiện tại & chủ đầu tư được ký năm 2005. - Giấy phép xây dựng năm 2008 mang tên chủ nhà hiện tại. Hiện nay, chủ đầu tư chưa hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận QSD đất dẫn đến việc ngôi nhà này vẫn chưa có giấy chứng QSH. Hỏi: 1) Tôi mua lại căn nhà này thì thủ tục chuyển nhượng cụ thể như thế nào ? 2) Về mặt pháp lý, tôi mua căn nhà nêu trên có được xem là hợp pháp không ? 3) Vì tôi cũng thích mua căn nhà này, nếu được, Luật sư tư vấn giúp tôi phải làm gì để có thể mua được căn nhà mà không bị tranh chấp, rắc rối về sau. Chân thành cảm ơn & trân trọng kính chào. Nguễn Thị Bích Huyền.
Qua mộ tả của bạn và theo đánh giá của luật sư thì tình trạng giấy tờ pháp lý của căn nhà này chưa hoàn tất: Chủ nhà đã chuyển nhượng đất cho chủ đầu tư từ năm 2005 nhưng đến năm 2008, việc xây dựng xin phép vẫn đứng tên chủ nhà và hiện nay , giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà vẫn chưa có. Do căn nhà chưa hội đủ điều kiện về mặt giấy tờ pháp lý để chuyển nhượng nên bạn cần yêu cầu chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục pháp lý ra chủ quyền căn nhà để có thể ký kêt hợp đồng cuyển nhượng căn nhà này
Việt kiều về mua nhà ở Việt Nam có được đứng tên hay không?
Căn cứ vào Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Thứ nhất, phải là những người thuộc nhóm đối tượng được quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 126 (đã được sửa đổi, bổ sung), bao gồm: (i) Người có quốc tịch Việt Nam; (ii) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. Thứ hai, phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên. Riêng đối với những người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126, nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.
Gia đình tôi thuộc hộ nghèo ở miền núi, mùa lũ năm 2015 bị sạt lở đất và được hỗ trợ xây nhà ở. Hộ gia đình tôi có các con đã tách hộ, có đất ở riêng cũng thuộc hộ nghèo, nhà rách nát và cũng được diện hỗ trợ vay vốn để làm nhà ở thì có được hỗ trợ không? Mong luật gia hướng dẫn. Xin cảm ơn!.
Tại Thông tư số 08/2015 ngày 29/12/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quyết định số 33/2015 ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015, trong thông tư này xác định đối tượng được hỗ trợ nhà ở quy định như sau: 1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau: a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015), đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm. b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở. c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác; trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ. 2. Trường hợp những hộ có tên trong danh sách của Đề án được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát nghèo, vẫn thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách, được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội. 3. Những hộ nghèo đã vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác để xây dựng nhà ở từ 01/01/2013 đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này vẫn thuộc đối tượng hỗ trợ theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg được vay vốn để trả nợ khoản tiền đã vay làm nhà ở. Về nguyên tắc: Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ gia đình thuộc diện chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm nhà nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo an toàn, chính quyền địa phương tùy theo khả năng, điều kiện thực tế bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở.
Điều kiện để người có công với cách mạng được xét hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ?
- Khoản 1 Điều 1, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở quy định: “Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở đó trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (15/06/2013)” - Khoản 2 Điều 2, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở quy định: “Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau: a) Phải phá dỡ để xây mới nhà ở; b) Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.”
Theo phản ánh, ông Pha là bệnh binh, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ông thuộc đối tượng được hỗ trợ về nhà ở. Tuy nhiên, trên một mảnh đất, gia đình ông Pha lại có 2 căn nhà có chung địa chỉ, chung sổ hộ khẩu do ông Pha làm chủ hộ. Trước đây, ông Pha ở căn nhà đầu tiên, đã được gia đình sửa chữa vào năm 2011, sau đó, ông Pha đã để gia đình con trai ở tại căn nhà này và chuyển xuống ở căn nhà thứ hai. Triển khai Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, vừa qua, cán bộ xã đã đến kiểm tra hiện trạng nhà ở của gia đình ông Pha, nhưng chỉ kiểm tra căn nhà chính nơi con trai ông Pha đang ở, không kiểm tra căn nhà ông Pha đang ở vì cho rằng đó là nhà phụ. Hiện nay, gia đình ông Pha có nguyện vọng được chính quyền xem xét, hỗ trợ xây mới căn nhà ông Pha đang ở.
Ông Pha hiện là chủ sở hữu 2 căn nhà (nhà chính phía trên và nhà dưới). Căn nhà chính được xây bằng gạch đỏ, 4 gian, mái lợp ngói xi măng, bên dưới lót ngói liệt; rui, mè có hiện tượng mọt một phần, tuy nhiên tường, nền nhà còn khá chắc chắn, sạch sẽ. Nhà dưới có 3 gian, là nhà cấp bốn, thấp, nhỏ. Qua kiểm tra thực tế, UBND huyện Yên Mô xác định, ngôi nhà ông Pha đang ở (nhà chính) không đủ điều kiện đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời đoàn kiểm tra cũng phân tích, giải thích để ông Pha rõ việc sử dụng và bố trí sinh hoạt tại gia đình là do nhu cầu của cá nhân, chính sách Nhà nước hỗ trợ các đối tượng người có công xây dựng nhà ở thì phải căn cứ vào ngôi nhà chính ông Pha đang ở. Ông Pha đã hoàn toàn đồng tình với giải thích nêu trên và không có ý kiến thêm về việc đề nghị hỗ trợ xây nhà.
giải đáp thắc mắc về quyền lợi của diện thu hút và quy định thuê/cấp chung cư giá rẻ, người thuộc diện thu hút không có nhà ở Đà Nẵng sẽ được cấp chung cư trong vòng 5 năm, tuy nhiên bên Sở Lao động Thương binh và Xã hội lại chỉ giải quyết cho những người diện thu hút có gia đình và con nhỏ.
1. Theo quy định tại Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, chính sách ưu đãi bố trí nhà chung cư được áp dụng đối với các đối tượng là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ. Cụ thể, tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 quy định: “c) Được bố trí nhà chung cư để ở và được miễn tiền thuê nhà trong thời gian 05 (năm) năm. Sau 05 (năm) năm, nếu có nhu cầu tiếp tục thuê nhà thì phải trả tiền thuê nhà theo quy định của thành phố. Trường hợp chưa bố trí được nhà chung cư thì thành phố hỗ trợ tiền thuê nhà theo giá bình quân thuê nhà chung cư của thành phố. Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà bằng thời gian miễn thuê nhà chung cư”. 2. Từ năm 2013, HĐND thành phố đã ban hành Thông báo số 17/TB-HĐND ngày 22/5/2013 về điều kiện được tiếp nhận đơn, xem xét giải quyết việc xin thuê chung cư của công dân trên địa bàn thành phố. Trong nhóm đối tượng ưu tiên 1 có “cán bộ thuộc diện thu hút của thành phố, đã lập gia đình, đang nuôi con”. Đồng thời quy định tất cả các đối tượng nêu trong Thông báo phải thuộc diện đặc biệt bức xúc về chỗ ở, hiện nay đang ở nhà thuê, ở nhờ do từ trước đến nay chưa có nhà ở hoặc đang ở trong nhà có rất đông nhân khẩu với nhiều hộ gia đình cùng chung sống trên diện tích sử dụng rất chật hẹp. Ngoài các đối tượng ưu tiên nêu tại Thông báo, hiện nay thành phố chưa xem xét giải quyết các đối tượng khác. Như vậy, các đối tượng thu hút cũng là đối tượng được xem xét bố trí nhà chung cư; tuy nhiên trong tình trạng nguồn quỹ nhà ở, chung cư hiện có trên địa bàn thành phố hiện nay, việc ưu tiên bố trí trước cho những trường hợp đặc biệt khó khăn, bức xúc về chỗ ở là hợp lý, nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
Gia đình tôi có trong danh sách được hỗ trợ nhà ở nhưng đã gần hai năm mà vẫn chưa nhận được, vì xã thông báo gia đình tôi thuộc nhóm cuối cùng. Sắp tới mùa bão tôi rất lo lắng về nhà ở. Nay xin luật gia nói rõ hơn về đối tượng được hưởng chính sách này?
Nhà nước ta rất quan tâm đến các chính sách xã hội, nhất là đối với các hộ nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng có nhiều thiên tai. Năm 2014 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 48/2014 ngày 28/8/2014 về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung. Quyết định này quy định hộ gia đình được hỗ trợ về nhà ở phải có đủ các điều kiện sau: Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do UBND xã quản lý tại thời điểm quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 2 năm. Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở kiên cố nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5m trở lên tính từ nền nhà. Hộ không thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Về phạm vi áp dụng: Các hộ gia đình được hỗ trợ phải đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) trực thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc 14 tỉnh, thành: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Về xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ: Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau: Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...); hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn; hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và cuối cùng là các hộ gia đình còn lại. Từ quy định trên, gia đình ông đối chiếu áp dụng. Thực tế ngân sách của Nhà nước cũng như địa phương không đủ để thực hiện hỗ trợ tất cả cho các hộ cùng một lúc mà cần có chính sách ưu tiên theo thứ tự và gia đình ông cần phải chờ sắp xếp đến lượt
Ông Lê Ngọc Thông có 2 anh ruột là liệt sĩ, khi hy sinh 2 anh chưa có vợ con, nay cha mẹ đã chết, ông Thông là người duy nhất thờ cúng 2 liệt sĩ. Hiện căn nhà ông Thông thờ cúng 2 liệt sĩ và cha mẹ đã dột nát, hư hỏng hoàn toàn. Ông Thông muốn được biết trường hợp gia đình ông có được hỗ trợ nhà ở đối với thân nhân liệt sỹ không?
Theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công thì thân nhân liệt sĩ (bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; Vợ hoặc chồng; Con; Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ) được hưởng các chế độ ưu đãi. Trường hợp khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ. Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần. Căn cứ quy định trên, ông Thông là em của liệt sĩ nên không thuộc diện được áp dụng chế độ hỗ trợ nhà ở đối với thân nhân của liệt sĩ. Nếu ông là người được giao thờ cúng liệt sĩ thì được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần mức 500.000 đồng.
Xin hỏi luật gia, gia đình tôi có người bác là thương binh, nhà nghèo, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Bác tôi có căn nhà xây dựng từ những năm 1970 đã cũ. Theo thông báo của xã thì bác tôi thuộc diện được hỗ trợ nhà để sửa chữa và đã kê khai làm các thủ tục. Vừa qua gia đình nhận được thông báo chưa được nhận tiền hỗ trợ vì chưa có kinh phí. Gia đình tôi chưa rõ thực hư ra sao, mong luật gia tư vấn về vần đề này. Xin cảm ơn!
Theo quyết định số 22/2013 ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và văn bản số 2428 ngày 15/11/2013 Bộ Xây dựng quy định hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg quy định: Thời gian và tiến độ thực hiện trong năm 2013, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện cơ bản xong việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng theo đúng quy định của Quyết định này đối với khoảng 71.000 hộ (theo danh sách các địa phương đã báo cáo đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2012). Trong năm 2014, các địa phương tiếp tục thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này đối với các hộ thuộc diện được hỗ trợ nhưng các địa phương mới rà soát, thống kê, báo cáo năm 2013. Tại văn bản số 2428 ngày 15/11/2013, Bộ Xây dựng quy định hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở tiếp tục nhắc một số địa phương chưa hoàn thành việc xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở. Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nội dung sau đây: - Đối với các địa phương chưa lập đề án thì khẩn trương chỉ đạo các cơ quan chức năng lập, phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh và gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. - Theo công văn số 14774 ngày 30/10/2013 của Bộ Tài chính về việc tạm cấp kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, thì nguồn kinh phí hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng thực hiện năm 2013 mới được tạm ứng 50%. Vì vậy, đề nghị các địa phương ưu tiên thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với nhà ở của người có công với cách mạng bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng mới; đối với nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa thì khi có kinh phí sẽ tiếp tục thực hiện sau. Từ quy định như đã nêu trên thì trường hợp của gia đình bác bạn đã được liệt kê vào danh sách được hỗ trợ về nhà ở nhưng do kinh phí chưa có nên còn phải chờ. Việc trả lời của địa phương là hoàn toàn đúng với chủ trương của Nhà nước.
Ông Nguyễn Văn Hiển hỏi: Giá bán nhà ở thương mại dưới 15 triệu đồng/m2 là giá tính ở thời điểm nào, đã bao gồm các chi phí khác chưa?
Theo quy định tại Thông tư07/2013/TT-BXD, giá bán nhà ở dưới 15 triệu đ/m2 là đã bao gồm cả VAT. Đối với nhà chung cư phải bao gồm cả phí bảo trì nhà ở. Đối với nhà liền kề (nhà thấp tầng), phải bao gồm cả giá đất và thuế VAT.
Hiện nay một số hộ dân chúng tôi thuộc diện buộc phải di dời nhà ở vùng tránh lũ có nhu cầu vay vốn để xây dựng nhà ở. Nay tôi muốn nắm rõ hơn chính sách ưu đãi của Nhà nước về vay vốn được quy định ở văn bản nào?
Theo Quyết định 204/2005/QĐ-TTg ngày 15/8/2005 điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 1/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ- Điều chỉnh, bổ sung cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở được quy định như sau: Đối với các hộ dân thuộc diện di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn có nhu cầu tự xây dựng nhà ở thì được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để xây dựng nhà ở với các điều kiện sau: Nhà ở đã được xây dựng hoàn chỉnh theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; được UBND cấp tỉnh xác nhận hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện xác nhận danh sách số hộ dân được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để xây dựng nhà ở. Mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, chính sách khuyến khích trả nợ trước hạn và các điều kiện vay vốn khác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với các hộ dân được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn không có nhu cầu vay vốn để tự xây dựng nhà ở thì vẫn thực hiện chính sách mua nhà ở trả chậm theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg. Điều chỉnh mức vay cho các hộ dân được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn mua trả chậm nhà ở hoặc vay vốn để tự xây dựng nhà ở như sau: Đối với những hộ được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn thuộc diện nghèo, quá khó khăn, không có khả năng để lo việc bao che và lát nền nhà ở thì được nâng mức vay từ 7 triệu đồng lên mức 9 triệu đồng/hộ (tăng 2 triệu đồng/hộ so với quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02/8/2002 của Thủ tướng Chính phủ). Trên đây là những quy định chung về chính sách vay vốn xây dựng nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng Sông Cửu Long.
Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện chính sách hỗ trợ người có công được hỗ trợ về nhà ở. Trong việc xây dựng có quy định gia đình người có công tự xây dựng và chính quyền đứng ra xây dụng. Tôi muốn biết chính sách đó được quy định như thế nào, và trách nhiệm của chính quyền cơ sở được quy định cụ thể như thế nào?
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và Thông tư số 09/2013 ngày 1/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013 ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở quy định yêu cầu về tổ chức xây dựng nhà ở như sau: Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này. UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng; Khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại phụ lục số V và số VI ban hành kèm theo Thông tư này). Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ trợ có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật
Xây nhà là việc quan trọng đối với mỗi người. Vậy khi xây dựng nhà ở cần đóng những thuế gì?
Theo Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì mọi tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh thu chịu thuế đều phải kê khai nộp thuế theo luật định. Đối với lĩnh vực thuế xây dựng nhà tư nhân thì chủ thầu khi nhận thi công công trình phải đăng ký hợp đồng xây dựng, kê khai nộp thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN tại cơ quan quản lý thuế nơi có công trình xây dựng. Trong trường hợp hợp đồng xây dựng giữa chủ thầu và chủ nhà thống nhất việc nộp thuế do chủ nhà thực hiện thì chủ nhà có trách nhiệm kê khai nộp thuế vào ngân sách nhà nước Bạn nên thuê một công ty thầu thi công phần nhân công của căn nhà. Công ty này sẽ đóng thuế VAT và TNDN dựa trên hợp đồng nhân công. Căn cứ vào Công văn số 3700 TCT/DNK ngày 11-11-2004 của Tổng cục Thuế về việc thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân; trong đó nêu rõ “trường hợp nhận khoán gọn (bao gồm cà nhân công và cung cấp vật liệu xây dựng) phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng-thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ giá trị công trình; Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay. Tuy nhiên, vật tư bạn có thể mua, cơ quan thuế không thu thuế vật tư của nhà tư nhân.
Gia đình tôi thuộc diện hộ nghèo, có 4 nhân khẩu, việc làm không ổn định. Nay nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng, dột nhiều nơi. Vậy, gia đình tôi có được xem xét hỗ trợ nhà ở không?
Căn cứ theo Quyết định số167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở quy định đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau: a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành; b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở; c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác. Trường hợp ông (bà) chưa được xem xét hỗ trợ nhà ở hoặc chính sách hỗ trợ nào khác, ông (bà) có đơn đề nghị xin hỗ trợ nhà ở tại địa phương, đại diện Ấp, thôn...sẽ tổ chức bình xét và hướng dẫn ông (bà) thực hiện các thủ tục cần thiết theo đúng quy định.
Hiện nay Chính phủ có chủ trương hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng nhà ở, vậy, đối tượng nào đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở?
Căn cứ theoquy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở thì đối tượng và điều kiện được hỗ trợ về là người có công với cách mạng thuộc đối tượng theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945. - Thân nhân liệt sĩ. - Bà Mẹ Việt Nam anh hùng. - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. - Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh. - Bệnh binh. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt, bị tù, đày. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. - Người có công giúp đỡ cách mạng.
Việc thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở nhà hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 56 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Quy định cụ thể như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện theo quy định.
Tôi là thương binh, hiện đang được Nhà nước trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Hiện nay, Nhà nước có chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở, vậy cho tôi hỏi, mức hỗ trợ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 24/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở thì mức hỗ trợ cho người đủ điều kiện xây dựng mới nhà ở là: 40.000.000 triệu đồng; hộ đủ điều kiện hỗ trợ cải tạo, sửa chữa nhà ở là: 20.000.000 triệu đồng. Kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các hộ triển khai xây dựng nhà ở.
Giấy tờ chứng minh nhà ở hợp pháp gồm những giấy tờ nào?
Điều 19, Luật cư trú quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp (1) ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó; Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phảiđược người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Theo đó, người đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014 (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú). Theo đó: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: +Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; + Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó); + Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép); + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; + Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; + Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã); + Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác; + Giấy tờ của tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; + iấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; + Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của UBND cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã).
Bà Nguyễn Thùy An đang vay vốn theo gói tín dụng 30.000 tỉ đồng. Bà An được biết gói tín dụng này không bị dừng giải ngân từ tháng 6-2016. Hiện bà còn hai đợt giải ngân sau tháng 6-2016 nhưng ngân hàng cho vay thông báo chưa có hướng dẫn về việc gia hạn gói vay này. Khi hỏi thăm thì bà được biết Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có báo cáo và đang chờ phê duyệt. Bà An thắc mắc về việc gia hạn gói vay tín dụng nêu trên?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời như sau: Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc giao NHNN chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan theo thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời hạn giải ngân gói tín dụng cho vay hỗ trợ nhà ở, ngày 30-5-2016, NHNN đã có Công văn số 3954 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án gia hạn chương trình theo hướng cho phép gia hạn giải ngân tái cấp vốn đối với các hợp đồng tín dụng đã ký trước 31-3-2016 với các khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở, xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình tối đa đến ngày 31-12-2016. Trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, để chủ động đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, ngày 30-5-2016, NHNN có Công văn số 3955 chỉ đạo các ngân hàng thương mại kể từ 1-6-2016 tiếp tục giải ngân đối với các hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng trước 31-3-2016 bằng nguồn vốn của ngân hàng thương mại theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa khách hàng và ngân hàng theo đúng quy định tại Thông tư số 11/2013 và Thông tư số 32/2014 của NHNN. Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, NHNN sẽ có văn bản thông báo tới các ngân hàng thương mại.
Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngòai đã nhiều năm. Chúng tôi muốn trở về Việt Nam để mua nhà và sẽ về ở hẳn Việt Nam. Xin hỏi chúng tôi phải đáp ứng các điều kiện gì để được sở hữu nhà tại Việt Nam? Trường hợp bố mẹ tặng cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở thì chúng tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định của Luật sửa đổi bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 Luật Đất đai quy định về quyền sở hữu nhà của người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau: 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: a) Người có quốc tịch Việt Nam; b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước. 2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam”. Do vậy, để đủ các điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bạn có thể đến cơ quan đại diện Việt Nam, tại nước sở tại để xin phép cư trú từ 3 tháng trở lên. Ngoài ra, đối với trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; đây cũng là một điểm được quy định rõ trong luật. Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế, hoặc được tặng cho thêm nhà ở khác, thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở. Đối với nhà ở còn lại, được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị. Trường hợp bạn được hưởng thừa kế là bất động sản đương nhiên bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng bất động sản. //CONTENT
Tôi sống ở Thụy Điển và là công dân Thụy Điển, nhưng tôi cũng có quốc tịch Việt Nam. Tôi có thể mua đất hoặc nhà tại Việt Nam? trong bao lâu tôi cần phải lưu trú tại Việt Nam? Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam, chúng tôi xin được trả lời bạn như sau: Điều 126 Luật nhà ở đã được Quốc hội sửa đổi theo Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/6/2009 quy định: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba (03) tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: a. Người có quốc tịch Việt Nam; b. Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước .” Căn cứ vào quy định nói trên, bạn thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Và nhà ở mà bạn được mua để sở hữu là căn hộ chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại. //CONTENT
Con gái tôi lấy chồng qua Mỹ năm ngoái. Cháu vẫn mang hộ chiếu Việt Nam và đang thường trú tại Mỹ. Cháu có nhà tại TP Hồ Chí Minh hiện đang cho thuê. Xin hỏi cháu có thể bán ngôi nhà ấy và chuyển tiền sang Mỹ để góp tiền mua nhà mới không? Con tôi có thể giữ lại nhà để sau này về Việt Nam sinh sống đầu tư hay không?
1. Theo quyết định 297 ngày 2/10/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết một số vấn đề về nhà ở và thông tư 383/BXD-ĐT ngày 5/10/1991 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành quyết định 297, người xuất cảnh hợp pháp có quyền định đoạt đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình. Trong trường hợp nhà đem bán thì Nhà nước được quyền ưu tiên mua. Người đi định cư ở nước ngoài có thể chuyển quyền sở hữu (bán, tặng cho...) hoặc ủy quyền cho Nhà nước/người khác... quản lý căn nhà. Việc mua bán/tặng cho phải làm thành văn bản có sự chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước. Trong trường hợp uỷ quyền cho người khác sử dụng hay quản lý bằng văn bản ủy quyền có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp quận huyện. Trong văn bản ủy quyền cần nêu rõ: ủy quyền trong những phạm vi nào, thời hạn ủy quyền là bao lâu, việc ủy quyền có thù lao không... để tránh những tranh chấp không đáng có sau này. Việc ủy quyền quản lý, sử dụng căn nhà sẽ chấm dứt khi phát sinh các trường hợp sau: 1. Thời hạn ủy quyền hết hoặc công việc ủy quyền đã hoàn thành; 2. Người ủy quyền bãi bỏ ủy quyền hoặc người nhận ủy quyền khước từ ủy quyền; 3. Người ủy quyền hay người nhận ủy quyền chết. 2. Như vậy, nếu con gái bạn lấy chồng và được Nhà nước Việt Nam cho phép qua Mỹ định cư hợp pháp, con bạn có thể bán ngôi nhà mà mình sở hữu tại TP Hồ Chí Minh và chuyển tiền bán nhà ra nước ngoài. Việc chuyển tiền ra nước ngoài phải tuân thủ các qui định sau: - Con bạn phải liên hệ với chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố để làm thủ tục. - Hồ sơ gồm: § Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài (theo mẫu của ngân hàng) § Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư (kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài). § Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh. Công dân Việt Nam được chuyển, mang tối đa mỗi năm không quá 10.000 USD cho 1 người xuất cảnh định cư; hoặc 20% số tiền cho 1 người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD phải xuất trình giấy tờ chứng minh có thực số tiền xin chuyển cho mục đích định cư. 3. Nếu con bạn không bán mà muốn giữ lại ngôi nhà đó, con bạn phải uỷ quyền quản lí cho người khác vì nhà của bạn không thể để vô chủ. Sau này bạn vẫn có thể bán và chuyển tiền ra nước ngoài theo qui định của nhà nước hoặc về ở khi hồi hương, định cư lâu dài tại Việt Nam. //CONTENT
Tôi rời Việt Nam đi Mỹ năm 1991 theo diện HO, khi đi có để lại căn nhà tại thành phố Qui Nhơn cho con gái tôi tạm ở. Nay tôi muốn sang nhượng hoặc cho con tôi căn nhà này? Tôi phải làm gì và thủ tục như thế nào?
Chúng tôi không rõ là khi bạn rời Việt Nam đi Mỹ năm 1991 bạn đã giao lại nhà đất cho con gái bạn quản lí, sử dụng hay đã giao lại cho nhà nước quản lí hoặc đã được nhà nước trưng thu, trưng mua? Bạn có còn giấy tờ chứng minh bạn sở hữu căn nhà đó và các giấy tờ giao quyền quản lí nhà cho nhà nước hay con bạn hay không? Đối với trường hợp của bạn, có thể xảy ra các khả năng sau: 1. Nếu bạn đã giao nhà lại cho nhà nước quản lí và nhà nước đã bố trí sử dụng thì bạn không thể đòi hoặc khiếu kiện đòi nhà. 2. Nếu nhà của bạn đã được nhà nước ra văn bản quản lí nhưng chưa quản lí, sử dụng trên thực tế thì nếu con bạn - người đang trực tiếp sử dụng có các giấy tờ chứng minh được mình là người được ủy quyền quản lý hợp pháp thì Nhà nước không tiếp tục thực hiện việc quản lý theo văn bản quản lý trước đây và người đang trực tiếp sử dụng được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 3. Nếu nhà của bạn đến nay không có văn bản quản lí của nhà nước, việc công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, con bạn cần có giấy tờ sở hữu nhà của bạn, giấy tờ hợp pháp giao quyền quản lí nhà cho con bạn khi bạn đi ra nước ngoài, giấy tờ cho nhà để tiến hành làm các thủ tục về nhà đất theo qui định của pháp luật. Cơ quan giải quyết thủ tục: Hồ sơ và thủ tục do cơ quan quản lý nhà đất thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Bạn có thể tham khảo thêm văn bản Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1 tháng 7 năm 1991; Nghị quyết số 755/2005/NQ UBTVQH11 ngày 2/4/2005, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giải quyết nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước 1/7/1991 đăng tải trên trang VĂN BẢN PHÁP LUÂT của chúng tôi hoặc liên hệ với cơ quan quản lý nhà thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để được hướng dẫn, giải quyết. //CONTENT
Chúng tôi là các gia đình chính sách hiện đang sinh sống tại xã Vinh Giang, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế. Đầu năm 2014, UBND xã Vinh Giang mời chúng tôi đến và thông báo rằng chúng tôi thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở (sửa chữa 20 triệu, xây mới 40 triệu), nhưng hiện nay chưa có tiền; đề nghị chúng tôi vay tiền để làm trước, xã sẽ thanh toán sau. Do vậy, chúng tôi đã vay mượn tiền để làm. Chúng tôi làm xong và xã đã nghiệm thu từ nửa năm nay, nhưng đến nay chúng tôi vẫn chưa nhận được tiền hỗ trợ. Tết Nguyên đán sắp đến gần, chúng tôi rất cần tiền trả nợ để yên tâm đón Tết. Xin hỏi đến khi nào chúng tôi được nhận được tiền hỗ trợ.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã phê duyệt đề án hỗ trợ người có công về nhà ở trên địa bàn tỉnh. Về nguồn kinh phí hỗ trợ chủ yếu do Ngân sách Trung ương chi trả, UBND tỉnh đã báo cáo Bộ Tài chính về nhu cầu kinh phí cho việc chi trả này. Hiện nay, Bộ Tài chính mới cân đối cho Tỉnh khoảng 17% nhu cầu, do đó, cần phải chờ đợi quyết định của Bộ Tài chính về kinh phí. Tuy nhiên, trong khi chờ Trung ương cân đối kinh phí cho tỉnh, UBND tỉnh đã báo cáo HĐND tỉnh cho phép tạm ứng từ nguồn ngân sách tỉnh để chi trả cho các hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ mà UBND tỉnh đã phê duyệt trong đợt 1 và khoảng 30% số hộ xây nhà ở mới được phê duyệt trong đợt 2, theo đó, huyện Phú Lộc được bố trí cho 448 hộ với kinh phí là 12.280 triệu đồng. Theo báo cáo của huyện Phú Lộc, đến nay huyện đã phê duyệt danh sách và cấp phát kinh phí cho 60 hộ của xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc với kinh phí là 1.360 triệu đồng. Do vậy, đề nghị bạn liên hệ với UBND xã Vinh Giang để biết thêm chi tiết về danh sách hộ gia đình UBND huyện đã phê duyệt kinh phí. Đối với các trường hợp chưa nhận được kinh phí hỗ trợ, chúng tôi sẽ xem xét, rà soát, tổng hợp lại và xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tạm ứng ngân sách tỉnh và kiến nghị Bộ Tài chính cân đối để hỗ trợ tiếp cho các hộ chưa nhận được kinh phí hỗ trợ.
Tôi có hợp đồng cho một công ty thuê nhà ở làm văn phòng, thời hạn 5 năm; nay được gần 3 năm nhưng gia đình tôi muốn lấy lại nhà sớm hơn. Tôi có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn không?
Theo Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà ở mà nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; c) Nhà ở cho thuê không còn; d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, Luật quy định các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện hoặc thực hiện cải tạo nhà ở và điều chỉnh giá thuê mà các bên không thỏa thuận được. Bên thuê không trả tiền thuê từ 3 tháng trở lên; sử dụng nhà ở không đúng mục đích; tự ý cải tạo nhà đang thuê; chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; làm mất trật tự, vệ sinh môi trường...
Gia đình tôi đang ở nhà thuộc sở hữu Nhà nước chưa hóa giá. Căn nhà được gia đình tôi sửa chữa và cơi nới nên tốn khá nhiều tiền. Xin hỏi, nếu Nhà nước thu hồi thì gia đình tôi được bồi thường những khoản nào?
Điều 14 Nghị định 47/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định về vấn đề này như sau: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do UBND tỉnh quy định. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Tôi là anh trai của liệt sĩ, hiện gia đình tôi đang khó khăn về chỗ ở (nhà hư hỏng nặng không có khả năng sửa chữa). Vậy trường hợp của tôi có được hỗ trợ về nhà ở không?
Điều 2 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26-4-2013 của Chính phủ quy định về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8-1945; c) Thân nhân liệt sĩ; d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; h) Bệnh binh; i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; m) Người có công giúp đỡ cách mạng. Điều 14. Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29-6-2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thân nhân của liệt sĩ gồm những người sau: - Cha đẻ, mẹ đẻ; - Vợ hoặc chồng; - Con; - Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ. Căn cứ vào các quy định trên thì ông không phải là thân nhân của liệt sĩ, do đó gia đình ông không được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
Vợ chồng tôi có một mảnh đất và một ngôi nhà trên đất ở Việt Nam. Chúng tôi đã sang Đức được 3 năm. Nay chúng tôi muốn định cư ở Đức thì nhà và đất của chúng tôi sẽ phải xử lý như thế nào? Có nhất thiết phải chuyển nhượng cho người khác không?
Điều 171 Bộ luật Dân sự quy định về căn cứ chấm dứt quyền sở hữu trong các trường hợp sau: 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác; 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình; 3. Tài sản bị tiêu hủy; 4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu; 5. Tài sản bị trưng mua; 6. Tài sản bị tịch thu; 7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định, tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này; 8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định. Theo quy định trên, không có trường hợp nào quy định người định cư ở nước ngoài phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Do vậy, nếu bạn không muốn thì bạn không phải chuyển nhượng cho người khác nhà và đất nói trên.
Tôi đang dự định đem tài sản là căn nhà vợ chồng tôi đang ở thế chấp cho ngân hàng để làm vốn kinh doanh, nhưng vợ tôi quyết liệt ngăn cản. Cô ấy nói đây là căn nhà ở duy nhất của gia đình, trước khi quyết định việc này, tôi phải bàn bạc với cô ấy và cô ấy khẳng định không đồng ý. Việc làm này của vợ tôi có ảnh hưởng đến quyết định của tôi không?
Việc vợ anh ngăn cản anh đem thế chấp căn nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng anh là có căn cứ. Do vậy, trước khi thực hiện điều này, anh nên thỏa thuận với chị ấy. Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định trường hợp giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Kể cả trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Quy định mới về cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ?
Bộ Xây dựng vừa ban hànhThông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp phép xây dựng, có hiệu lực thihành từ ngày 15-8. Theo đó, về việc xây dựng nhà ở riêng lẻ, Thông tư 15 bổ sung yêu cầu "phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng có công trình liền kề" ngoài các tài liệu theo quy định bắt buộc. Cụ thể, hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ ngoài bản cam kết còn bao gồm: Đơn đề nghị cấp GPXD; bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỉ lệ 1/50 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỉ lệ 1/50 - 1/200; bản vẽ mặt bằng móng tỉ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỉ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỉ lệ 1/50 - 1/200. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định trên, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Về việc sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng , Thông tư 15 quy định hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu; bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở hoặc bản sao GPXD đã được cấp (quy định hiện hành yêu cầu phải nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất). Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỉ lệ tương ứng với tỉ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.
Đơn vị kho K27-Đoàn tiếp nhận cung ứng 15-trước đây là cục kế hoạch và đầu tư BQP nay là BTM-TCKT đóng quân trên địa bàn xã HỒNG VÂN-THƯỜNG TÍN-HN từ năm 1974.Năm 1994 được sự quan tâm của thủ trưởng các cấp và cơ quan nghiệp vụ Đoàn đã triển khai cải tạo và xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình đang công tác tại kho K27 ,ban đàu là 6 gian nhà cấp 4,sau cải tạo xây dưng lại thành 10 gian nhà mái bằng(theo thiết kế là 2 tầng để ở)đã có quyết định của đơn vị chủ quản khi đó là hội đồng đời sống của cục kế hoạch và đầu tư BQP cấp cho các hộ.nội dung của quyết định là phân phối cho thuê để ở sau này với nhu cầu xây dưng gia đình của quân nhân tăng lên nên đoàn đã xây thêm 5 gian nhà cấp 4 lợp mái tôn để ở(hiện nay là 15 hộ).Qua các lần triển khai chia đất phân lô cho các quân nhân trong đoàn ở nơi khác các hộ khu gia đình k27 có đòi hỏi thì được các thủ trưởng trả lời là khu gia đình k27 có nhà rồi nên không được cấp nữa(xin nói thêm khu gia đình k27 đang ở trước khi xây đoàn chỉ xây cho khung nhà trên diện tích là 35 m2 còn lại khoảng 20m2 để trống mục đích để làm bếp và công trình phụ và nền cửa là tự các hộ bỏ tiền ra xây dựng và cải tạo,vì lúc đó các thủ trưởng bảo muốn ở thì phải tự sửa sang,đoàn chỉ làm thế thôi nên các hộ đã tự sửa sang xây dựng và cải tạo,có một số hộ đã lên tầng 2. Đến năm 2008 thì có chủ trương của BQP và đơn vị chủ đất là TCKT có văn bản đồng ý cho phép và ủy quyền cho đoàn tiếp nhận cung ứng 15 làm thủ  tục(hồ sơ)  làm việc với huyện THƯỜNG TÍN và ủy ban nhân dân tỉnh HÀ TÂY cũ để chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng khu gia đình kho k27 giao cho địa phương quản lý.Đoàn đã làm hồ sơ và đề nghị công ty phát triển nhà ở BQP làm việc với địa phương và cơ quan nghiệp vụ các cấp để làm sổ đỏ và bán nhà theo nghị đinh 61CP của chính phủ ,nhưng đoàn không để nguyên trạng khu gia đình mà lập quy hoạch chia thành 23 hộ trên tổng diện tích khu gia đình đang ở(có nghĩa là phải dỡ bỏ hoàn toàn nhà cũ để cắm mốc chia lô lại).việc này cũng đã được các hộ đồng ý ký vào hồ sơ và bản quy hoạch nhưng lúc đó đoàn bảo là phá dỡ để chia lại và cấp sổ đỏ nên các hộ đã đồng ý.sau khi tìm hiểu kỹ về nghị định 61 thì các hộ không đồng ý làm theo quy hoạch 23 hộ nữa mà đề nghị chuyển nguyên trạng như nghị định 61 và thực hiện theo chủ trương của BQP. Xin hỏi luật sư 1-đoàn thưc hiện theo chủ trương của BQP như vậy có đúng không? 2-phá bỏ 15 hộ đang ở để làm thành 23 hộ có đúng với nghị định 61 CP của chính phủ không? 3-nếu đoàn cưỡng chế phải phá bỏ 15 hộ cũ để làm sổ đỏ thành 23 hộ có đúng không? 4-nếu như một số  hộ không đồng ý dỡ bỏ mà đòi hỏi đoàn phải làm đúng như chủ trương của bộ là chuyển giao khu gia đình ra địa phương quản lý và thực hiện đúng nội dung của nghị định 61 là hóa giá nhà theo nguyên trạng thì các hộ có sai không? Xin nói thêm là trong 15 hộ thì có 2 hộ đã nghỉ hưu nhưng vẫn ở tại khu và một số anh chị sắp nghỉ hưu. Kính mong luật sư trả lời chi tiết hộ em với Em cám ơn luật sư!
Về nội dung bạn hỏi lần này cũng không có sự khác biệt với các lần hỏi trước vì vậy tôi sẽ không trả lời lại các nội dung đã trả lời. Trường hợp này để trả lời bạn về các việc làm của đoàn K27 như bạn nêu là có đúng hay không.....Luật sư cần phải có được hồ sơ chi tiết mới có thể đưa ra các căn cứ để trả lời bạn chi tiết được.
Em mua căn nhà ở đường Cây Trâm, Gò Vấp với giá là 3,2 tỷ có công chứng nhà nước. Em đã trả tiền đầy đủ và có giấy ký nhận tiền do chính tay chủ nhà viết, ký tên và lăn tay. vậy mà chủ nhà lật lọng, tố cáo em ở PC45 là em lừa đảo chưa có đưa tiền. Hiện căn nhà đang bị ngăn chặn do PC45 khoảng 5 tháng trước đến giờ vẫn chưa tháo ngăn chặn mặc dù em đã gửi đơn yêu cầu xóa ngăn chặn để em được đăng bộ sang tên căn nhà này. Luật sư cho em hỏi: - PC45 có quyền thụ lý hồ sơ này hay không khj giấy tờ mua bán và nhận tiền đã đầy đủ? - Thời gian điều tra là bao lâu thì hết (từ lúc đó đến giờ gọi em lên được 2 lần rồi im lặng tới giờ) - Em phải làm gì để có thể tháo ngăn chặn này - PC45 thụ lý hồ sơ của bên chủ nhà khj giấy tờ của em đầy đủ như vậy là đúng hay saj??? Nếu saj em có quyền kiện PC45 không vì đã làm ảnh hưởng đến tài sản của em.
Đối với quan hệ dân sự thì về nguyên tắc cơ quan công an không tham dự. Tuy nhiên, trên cơ sở thông tin bạn nêu, có thể nghĩ đến khả năng bên kia tố cáo bạn về hình sự. Bên công an đã triệu tập bạn 02 lần thì có lẽ bạn đã biết người ta tố cáo những gì rồi. Công an có thể ngăn chặn nếu họ có cơ sở cho quyết định này. Như vậy, bạn hãy dựa vào nội dung tố cáo của bên kia và quyết định ngăn chặn của công an cũng như hồ sơ pháp lý của mình để trình bày và yêu cầu công an hủy bỏ ngăn chặn. Bạn có thể cân nhắc tư vấn trực tiếp để trình bày rõ với người tư vấn các tình tiết có liên quan và được hướng dẫn cụ thể, chính xác hơn.
Kính chào Luật sư Khu vườn nhà đất của tôi đang ở đến nay đã 20 năm. Gần đây anh trai ruột của tôi muốn tranh giành, tôi xin trình bày nội nội cụ thể. Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi. Trước tiên gia đình tôi xin tỏ lòng biết ơn Luật sư. Nội dung sự việc xin trình bày Gia đình tôi có 2 anh em và 1 mẹ.Năm 1991 tôi lập gia đình và xin ra ở riêng.Ngôi nhà lớn của gia đình tôi hiện nay anh trai tôi đang ở. Sau khi lập gia đình được sự đồng ý của gia đình tôi đã làm đơn xin 1 mảnh đất với diện tích 400 m2. Nguyễn mảnh đất nầy xưa kia là đất xin trồng tiêu.  Sau khi tôi làm đơn xin và được nhà nước cấp trên giấy tờ là 200 m2. Cùng hiện tại thời gian năm 1993. Cả khu vực xung quanh nhà tôi UBND xã về cắt đất là 7 hộ . Thực tế đất của mỗi hộ đều được cắt 400 m2. những trên giấy tờ đều là 200m2. Tôi đã xây dựng ngôi nhà vào năm 1993 đã sử dụng mảnh đất này 20 năm nay rồi. 20 nam nay tôi cũng đã luôn hoàn thành tốt tất cả mọi nghĩa vụ  mảnh đất đó với nhà nước.Hiện nay tôi chưa làm giấy chúng nhận quyền sử dụng nhưng quyết định cắm mốc và giao đất cho vợ chồng tôi đều đầy đủ. TRogn quyết định cấp đất của cấp thẩm quyền thì khu đất này là đất màu đã thu hoạch. Tất cả mọi giấy tờ liên quan đến khu đất này anh trai tôi đều không có. Hơn nữa. Trogn sơ đồ cấp đất thì bốn hướng đều giáp cụ thể bắc: Giáp đường đi; Đông giáp nhà đội; nam giáp: Vườn tiêu ông đoàn kỉnh; tây giáp vườn tiêu ông đoàn nhân. Trong sơ đồ không có ghi phần đất gì của ông anh tôi. vậy Xin Luật sư tư vấn giùm với thời gian đã sử dụng 20 năm nay. Hiện nay ông anh tôi muốn tranh chấp. Thì tôi phải làm gì và theo như luật định thì như thế nào . Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi
Theo thông tin bạn nêu thì có thể diện tích đất mà bạn đang sử dụng là đất "giãn dân". Nếu vợ chồng bạn có văn bản, tài liệu hoặc chứng cứ nào khác thể hiện việc giao đất cho vợ chồng bạn là đất giãn dân và cấp cho vợ chồng bạn thì anh trai bạn không đòi lại được thửa đất đó Nếu anh trai bạn có chứng cứ chứng minh là diện tích đất đó được giao cho hộ gia đình trong đó có anh trai bạn thì anh trai bạn mới có cơ hội được chia một phần diện tích đất đó.
Chào các anh (chị) Luật sư! Anh (chị) cho tôi hỏi: Hiện nhà tôi ở Sóc Trăng đã bán hồi tháng 06/2012 (tháng 10 này mới giao nhà cho người mua) và đang xây nhà trên Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 này cả gia đình tôi dọn vào ở. Vậy khi dọn lên Tp.HCM tôi có cần làm thủ tục gì để báo cho Công An địa phương ở Sóc Trăng biết không? Nếu tôi báo cho Công An địa phương ở Sóc Trăng biết thì lúc đó họ có cắt hộ khẩu ở Sóc Trăng của tôi không? Nếu như họ cắt thì gia đình tôi sẽ trở thành những người không có hộ khẩu trong thời gian 1 năm? Vì theo như tôi biết thì phải tạm trú ở căn nhà đang xây này từ 1 năm trở lên thì mới được làm hộ khẩu thường trú. Và người mua có quyền cắt hộ khẩu của gia đình tôi không? Các anh (chị) hướng dẫn dùm tôi các bước thủ tục để tôi có thể chuyển nhà và có được hộ khẩu thường trú trên Tp.HCM, xin cảm ơn.
Chào bạn! Vấn đề bạn hỏi, Luật sư nguyễn Thạch Thảo xin tư vấn cho bạn như sau: 1/ Bạn cần làm thủ tục khai báo tạm vắng tại địa phương của bạn (Sóc Trăng) trước khi cả gia đình chuyển lên TPHCM. 2/ Bạn cần làm thủ tục đăng ký tạm trú tại nơi bạn đang sinh sống ở TPHCM. bạn cần lưu ý qui định sau đây để thuận tiện cho việc nhập hộ khẩu sau này bạn nhé Theo quy định của Luật cư trú quy định tại Điều 20 về điều kiện đăng ký thường trú, thì bạn phải có chổ ở hợp pháp và tạm trú liên tục tại TP đó từ một năm trở lên, do đó bạn có thể liên hệ với những nơi trước đây đã ở và có đăng ký tạm trú để xin xác nhận ( thời gian phải liên tục) như vậy mới đủ hồ sơ để được cấp hộ khẩu theo địa chỉ căn hộ của bạn. Khoản 3 Điều 7 nghị định 107 hướng dẩn thi hành luật cư trú quy định về giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là một trong các giấy tờ sau đây: a) Giấy tờ về tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công an phư­ờng, xã, thị trấn về thời gian tạm trú trư­ớc ngày 01 tháng 7 năm 2007; b) Sổ tạm trú hoặc xác nhận của Công an xã, ph­ường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú (đối với các tr­ường hợp đăng ký tạm trú như­ng không cấp sổ tạm trú).
Chào Luật sư! Cho tôi xin được hỏi trường hợp cùa tôi như thế này:    Vào năm 1992 tôi có mua cái ao 5x19. (Không làm giấy tay, đến năm 2003 tôi và chủ đất mới quyết định làm giấy tay và có ghi rõ năm mua đất 1992) tôi xây nhà sàn trên đó để ở 1992, đến 1996  tôi sang lấp sửa lại ở ổn định đến nay không ai tranh chấp đã được xác  nhận của UBND xã.   Hiện tại tôi đang làm hồ sơ hợp thức hóa và đã có phiếu chuyễn của UBND Huyện cho chi cục thuế. Tôi có nghe nói nếu nhà ở từ trước 15/10/1993 thì được miễn thuế theo điều 50 Luật đất đai. Nhưng trong phiếu chuyễn lại để là K6 điều 50.  Chi cục thuế đã tính thuế và buộc tôi phải đóng 50% thuế 100tr vnd. Xin hỏi luật sư như vậy phiếu chuyển của UBND Huyện có đúng không? Nếu đúng thì xin cho tôi hỏi sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993 là sử dụng như thế nào? (tôi đã làm phiếu lấy y kiến khu dân cư, tờ tương trình nguồn gốc có xac nhận của UBND xã) Mong luật sư trả lời sớm giúp tôi chân thành cảm ơn luật sư
Chỉ dựa trên các thông tin anh cung cấp nên anh có thể căn cứ Điều 50 Luật đất đai, Căn cứ Nghị định 198/2004/NĐ-CP và Nghị định 120/2010/NĐ- CP của chính phủ quy định các đối tượng không phải nộp tiền và nộp tiền sử dụng đất trước hết tôi chỉ có thể nêu các quy định về vấn đề này như sau: Khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai quy định như sau: 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất (Nghị định 198). Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất 1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ; e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư. 2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp: a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất; c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4. Các trường hợp khác khi có quy định của Chính phủ. Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất 1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003. 2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2003. 3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003; b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai. 5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khoản 5, Điều 2, Nghị đinh 120 Quy định: 5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thu tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở mới; thu bằng 100% theo giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở. b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thu tiền sử dụng đất bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở mới; đối với phần diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất". Anh đối chiếu lại các thông tin của mình dựa trên các căn cứ đó nhé .
Tôi đang sống tại một khu tập thể. Hiện nay tôi đã nghỉ hưu. Vì điều kiện kinh tế không cho phép mua được nhà riêng nên tôi cũng như nhiều hộ gia đình khác sống ở tập thể đã gần 30 năm, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Hiện tại, tôi đang hưởng lương hưu hàng tháng. Khu tập thể đã được xây dựng trên 30 năm từ quỹ phúc lợi. Hiện nay lãnh đạo công ty muốn chúng tôi phải thuê lại phần diện tích đất này và còn nói rằng nếu không trả tiền thuê đất thì công ty sẽ trả đất tập thể cho tỉnh và các hộ gia đình trong tập thể sẽ không có chỗ ở. Vậy tôi xin hỏi chúng tôi có cần phải làm theo không? Nếu công ty làm dự án thu hồi đất phúc lợi tập thể thì chúng tôi sẽ ở đâu? (Các hộ gia đình trong khu tập thể đều nghèo, hiện đã nghỉ hưu, không có điều kiện sửa chữa hay mua nhà ra ở riêng).    Tôi rất mong nhận được hồi âm sớm từ các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo thông tin bác nêu thì bác đang sống tại khu tập thể nhưng vấn đề quan trọng nhất của vụ việc bác lại chưa nêu ra: Đó là việc sinh sống của bác tại khu tập thể đó căn cứ vào quyết định giao nhà, phân nhà, quyết định giao đất, phân đất nào? Nội dung quyết định đó quy định thế nào? Nhà đó là do cơ quan bố trí ở nhờ, cho thuê hay giao cho sở hữu? Bác có đủ căn cứ xác lập quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật chưa? Nếu bác được giao nhà để sử dụng mà không thuộc diện được phân nhà, giao đất không thu tiền sử dụng đất (hoặc có thu tiền sử dụng đất) thì bác đang ở nhà thuộc sở hữu nhà nước, đất đai do nhà nước quản lý và Công ty thông báo như vậy là đúng pháp luật. Tuy nhiên, xét về nguồn gốc nhà và hoàn cảnh của bác và các gia đình trong khu tập thể thì các gia đình có thể gửi đơn kiến nghị đến các cấp chính quyền để xem xét, giải quyết cho có tình, có lý và đúng pháp luật.
Kính gửi luật sư! Trước hết tôi rất cám ơn anh đã quan quan đến câu hỏi của tôi và giúp tôi giải quyết được các thắc mắc của mình. Sau đây là hiện trạng và câu hỏi của tôi, mong anh xem và trả lời giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn anh nhiều. Hiện là tôi đang có ý định mua lại căn nhà do ông bà ngoại vợ để lại cho các cậu và mẹ vợ tôi (đây là nhà chung cư đang có hợp đồng xanh - hợp đồng thuê nhà) nhưng đã sang tên cho Cậu Hai đứng tên. Tôi muốn mua và chuyển chủ quyền sang cho tôi, tuy nhiên tôi đang lo lắng các vấn đề sau: 1. Hiện tại trong nhà có tách thành nhiều sổ hộ khẩu của nhiều gia đình (cậu 2, mẹ vợ,...) --> hỏi là khi chuyển sang chủ quyên của tôi, tôi muốn mua bán trao đổi thì có cần sự đồng ý của các chủ hộ trên không? (Quyền chủ sở hữu là của cậu hai ). 2. Sau này, các người trong các hộ khẩu có tranh chấp với tôi về tài sản này không? Nếu có thì theo pháp luật tôi có bị ảnh hưởng gì không? Trên đây là các vấn đề của bản thân tôi, mong anh Cường hỗ trợ tôi giải đáp các thắc mắc trên. Tôi trân trọng cám ơn sự hỗ trợ tư vấn của anh. Chúc anh và gia đình nhiều sức khỏe, thành đạt trong công việc và cuộc sống. Thân chào anh!
- Về nguyên tắc: Tài sản đứng tên cậu 2 của bạn thì chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng từ câu 2 bạn sang cho bạn là được. Khi đã thực hiện việc sang tên cho bạn thì bạn có quyền bán, trao đổi... mà không cần sự đồng ý của các chủ hộ đăng ký tại nhà đó. Tuy nhiên để đảm bảo tránh việc tranh chấp sau này thì khi nhận chuyển nhượng, ngoài thủ tục chuyển nhượng theo quy định với chủ sở hữu nhà, bạn nên làm một văn bản thỏa thuận với những người có hộ khẩu đăng ký tại nhà đó với nội dung không tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng căn nhà nói trên.
Kính chào Luật Sư!  Nhà tôi đang sống hiện nay có nguồn gốc là của bố mẹ tôi đứng tên chủ hợp đồng thuê của Nhà nước từ năm 1954. Bố mẹ tôi cũng đã qua đời. Sau này diện tích nhà đất trên chỉ có hộ gia đình tôi và hộ gia đình ông em tôi Nguyễn Văn Đức sử dụng, nên hợp đồng thuê nhà chỉ còn đứng tên vợ chồng em trai tôi Nguyễn Văn Đức cùng hai con của ông Đức và vợ chồng tôi cùng hai con của tôi (ông Đức là người đứng tên chủ hợp đồng thuê). Diện tích nhà chính mỗi bên sử dụng ½ là khoảng hơn 10m 2, còn diện tích sân bếp vệ sinh dùng chung. Quá trình sử dụng gia đình em trai tôi đã cải tạo ra đất lưu không phía trước được diện tích khoảng 15,15m 2, còn tôi cũng cải tạo được khoảng 22m 2 đất lưu không ở phía trong. Năm 2000 – 2001, anh em tôi đã cùng nhau bỏ tiền ra mua nhà  đối với diện tích nhà đất trong hợp đồng thuê là 46,2m 2 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở ngày 29/8/2001, trong đó có 04 người đứng tên đồng sở hữu là vợ chồng tôi và vợ chồng em tôi Thực tế, từ trước đến nay gia đình tôi sử dụng diện tích nhà phía trong, gia đình ông em tôi sử dụng diện tích nhà bên ngoài, sân và công trình phụ 2 gia đình sử dụng chung. Toàn bộ diện tích trong và ngoài sổ đỏ của hai gia đình đã được xây tường bao riêng biệt, không có sự tranh chấp với các hộ liền kề. Quá trình sử dụng diện tích nhà đất trên giữa gia đình tôi và em tôi đã có mâu thuẫn căng thẳng từ nhiều năm nay. Như vậy nên tôi rất muốn chia diện tích trong sổ đỏ và diện tích ngoài sổ đỏ cho 2 hộ: diện tích trong sổ đỏ chia mỗi bên ½, diện tích ngoài sổ đỏ chia công bằng. Diện tích ngoài sổ đỏ phía trước do gia đình ông Đức cơi nới sử dụng, diện tích ngoài sổ đỏ phía trong (sau bếp và WC) do tôi cơi nới và sử dụng từ năm 1971 đến nay. Tôi rất mong nhận được ý kiến vàng ngọc của Luật Sư, Luật sư có thể giải thích cặn kẽ cho tôi về việc này, tôi không muốn mâu thuẫn anh em kéo dài nữa. Cảm ơn Luật Sư rất nhiều
1. Về mặt pháp lý: GCNQSD đất của gia đình bác và gia đình em bác được cấp chung, đứng tên cả 4 người thể hiện là mỗi người được sở hữu 1/4 giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó. Nếu có tranh chấp tài sản chung thì một trong các Bên có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ căn cứ vào hiện trạng sử dụng để chia cho từng hộ sử dụng. Nếu hộ nào sử dụng diện tích nhà đất có giá trị lớn hơn thì phải thanh toán lại giá trị cho người sử dụng phần diện tích nhà đất có giá trị nhỏ. 2. Công sức khai phá, tôn tạo tài sản: Nếu có tranh chấp xảy ra thì phần diện tích nhà đất ngoài GCN QSD đất do gia đình nào khai phá, cải tạo thì gia đình đó tiếp tục sử dụng. Nếu diện tích nhà đất khai phá, cải tạo thêm đó mà đủ điều kiện cấp GCN QSD đất thì người khai phá sẽ được cấp GCN.
Chào Luật Sư! Em tên Cường, hiện đang ngụ ở Gò Vấp, có vấn đề em cần giúp đỡ: Chuyện là ba mẹ em đã li hôn từ khi em và em của em còn nhỏ. Được thời gian sau thì ba em có quen 1 người phụ nữ khác và về ở với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng kí kết hôn. Bây giờ ba em đã mất, nhà của ba em đang ở thì là do ba em mua và đứng tên nhưng đó là giấy tờ tay. Giờ ba em đả mất vậy cho em hỏi căn nhà đó em và em của em có được hưởng quyền lợi gì ở trong đó không? Mong Luật sư giúp đở dùm em
Bạn cần phải xem lại giẩy tờ mua bán nhà của cha bạn xem giá trị pháp lý đến đâu. Nếu có gia trị pháp lý thì nhà đất đó là di sản của cha bạn và các thừa kế của cha bạn theo quy định tại Điều 676 BLDS sẽ được hưởng nếu cha bạn không có di chúc. Để xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2004?NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao: "Xác định quyền sử dụng đất là di sản 1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản. 1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. 1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau: a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó. b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai. c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó. 1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai."
Kính gửi luật sư! Tôi có một vấn đề xin luật sư tư vấn giúp: Nguyên cha mẹ chúng tôi là ông Lý Thái (Lý Thắng) và bà Lâm Thị Lang có tạo lập được một ngôi nhà trên diện tích đất 173,80 m 2 tại số 90 đường Trưng Nữ Vương, phường Bình Hiên, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo Giấy phép số 135 của Thị trưởng thành phố Đà Nẵng Chính quyền Việt Nam Cộng hòa cấp ngày 9.12.1968, do ông Lý Thái đứng tên. Cha tôi mất năm 1979, mẹ tôi mất năm 1982, đều không để lại di chúc. Sinh thời cha mẹ tôi có 06 người con là Lý Trân, Lý Thị Huệ, Lý Thị Cúc, Lý Thị Thu, Lý Thị Nguyệt và Lý Ninh. Sau khi cha mẹ chúng tôi mất, vào ngày 30 tháng 08 năm 1988 chúng tôi có họp lại với nhau và lập biên bản Họp gia đình với nội dung “Anh Lý Trân sử dụng ngôi nhà cha mẹ để ở thì anh Lý Trân phải đưa cho các em 1,5 lượng vàng và các em sẽ làm giấy ủy quyền cho anh chị Lý Trân được trọn quyền sử dụng ngôi nhà này, sau này không ai được quyền khiếu nại về ngôi nhà này nữa... Thời gian đưa vàng 01 tháng .... khi nào anh chị giao tiền thì các em sẽ làm giấy ủy quyền...”. Thời gian này ông Lý Ninh đang ở thành phố Hồ Chí Minh và hoàn toàn không hay biết gì về việc các anh chị tổ chức họp gia đình cũng như không biết gì về nội dung các anh chị thỏa thuận cho ông Lý Trân được ở và sử dụng ngôi nhà của cha mẹ để lại. Mục đích chúng tôi lập Giấy thỏa thuận này là để ông Lý Trân quản lý ngôi nhà cha mẹ và trông nom việc hương khói ông bà. Do đó ông Lý Trân đã ở, quản lý nhà đất của cha mẹ chúng tôi từ trước đến nay. Cho đến thời gian gần đây chúng tôi mới phát hiện ra vợ chồng ông Lý Trân có ý định bán nhà đất cha mẹ để lại và ông Lý Trân đã man khai hồ sơ nhà đất với nội dung nhà đất do ông tự khai phá xây dựng nên để kê khai nhà đất của cha mẹ và đã được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở vào ngày 30.10.2000 đứng tên vợ chồng ông. Sau khi biết được sự việc, ông Lý Ninh có ý kiến không đồng ý đối với các nội dung thỏa thuận của chúng tôi và kiên quyết phản đối việc ông Lý Trân kê khai gian dối để chiếm đọat toàn bộ khối tài sản chung do cha mẹ của chúng tôi để lại. Chúng tôi khẳng định tại buổi họp ngày 30/8/1988, chúng tôi chỉ  thỏa thuận giao nhà của cha mẹ cho ông Lý Trân quản lý, sử dụng chứ hoàn toàn không thống nhất cho ông Lý Trân được toàn quyền định đọat nhà đất là di sản của cha mẹ chúng tôi để lại. Nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng, ông Lý Trân đã tự ý đứng ra kê khai gian dối để đứng tên toàn bộ nhà đất là tài sản chung của tất cả chúng tôi mà chúng tôi không hề hay biết. Không những vậy đến nay ông Trân đã chuyển nhượng trái pháp luật toàn bộ nhà đất này cho con trai là ông Lý Bình, việc làm này xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chúng tôi. Cho tôi hỏi: 1.Chúng tôi có thể khởi kiện ra tòa án để hủy sổ nghiệp chủ của ông Lý Trân không? 2.Nếu khởi kiên thì trình tự thủ tục được tiến hành như thế nào? 3.Việc tặng cho ngôi nhà cha mẹ chúng tôi để lại của ông Lý Trân có hợp pháp không? 4.Chúng tôi có thể làm thủ tục ra ào để chia tài sản chung được không? 5.Chúng tôi có thể gửi đơn đến phòng Tàinguyên và Môi trường quận ngăn chặn việc mua bán hoặc việc tặng cho của ông Lý Trân được không? Xin cám ơn sự giúp đỡ của Luật sư.
Theo nội dung giấy thoả thuận thì các anh em bạn đã chuyển nhượng ngôi nhà trên cho ông LÝ TRÂN theo hình thức nhượng quyền thừa kế “Anh Lý Trân sử dụng ngôi nhà cha mẹ để ở thì anh Lý Trân phải đưa cho các em 1,5 lượng vàng và các em sẽ làm giấy ủy quyền cho anh chị Lý Trân được trọn quyền sử dụng ngôi nhà này, sau này không ai được quyền khiếu nại về ngôi nhà này nữa... Thời gian đưa vàng 01 tháng .... khi nào anh chị giao tiền thì các em sẽ làm giấy ủy quyền...”. Tuy nhiên về pháp lý thì phải xem xét văn bản đó có được chính quyền xác nhận hoặc đã đang ký chưa. Tiếp đến thì nếu như văn bản đó có hiệu lực thì cũng chỉ có hiệu lực đối với những người đã ký kết và nhận tiền, vàng, riêng phần ông LÝ NINH vẩn được thừa kế phần di sản đó và hiện nay trở thành phần tài sản chung của ông, do đó ông được quyền khởi kiện tranh chấp cho dù tất cả các hồ sơ trên đều hợp lệ. Phần còn lại là nếu ông Lý Trân xử dụng tài liệu giả hoặc kê khai gian dối để chiếm đoạt tài sản chung thì mọi người đều có quyền khởi kiện đến Toà án hoặc tố cáo đến cơ quan Công an để nơi đây xem xét, xử lý, tuy nhiên vấn đề chính là gia đình bạn phải có các chứng cứ chứng minh cho việc khởi kiện hoặc tố cáo của mình.
Tôi là Lý Toàn và hiện đang là việt kiều tại Nam Cali. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu mua nhà ở Việt Nam. Nhưng tôi không nắm chắc những quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, liệu tôi có được phép sở hữu nhà ở Việt Nam rồi sau đó cho thuê lại hay không?
Luật nhà ở 2014 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 đã có rất nhiều thay đổi tích cực, thông thoáng hơn cho cơ chế. Luật nhà ở 2014 là một trong những chính sách của chính phủ Việt Nam để áp dụng và phát triển nguyên tắc không phân biệt đối xử. Các quy định mới không những sẽ xóa đi những rào cản ban đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Bất động sản, mà sẽ còn là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư trong mọi lĩnh vực khác. Trong những thay đổi đó, điểm nổi bật nhất của Luật nhà ở 2014 là quy định người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt kiều) có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Thứ nhất, Điều 7 của Luật Nhà ở 2014 có quy định: “Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này”. Ngoài ra, theo Luật Nhà ở 2014 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở mà không bị hạn chế về số lượng và loại nhà ở được sở hữu. Và quy định duy nhất còn hạn chế đối với người nước ngoài là thời hạn sở hữu không quá 50 năm và số lượng bất động sản được sở hữu tối đa trong một tòa nhà chung cư. Thứ hai, điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 cũng quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở như sau: “Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó”. Như vậy, đối với trường hợp của anh, anh hoàn toàn có đủ điều kiện để sở hữu nhà tại Việt Nam cũng như có quyền được cho thuê lại ngôi nhà mà anh sở hữu. Chúc anh sớm đạt được mong muốn của mình.
Chồng tôi có vợ và 3 người con ruột,ly hôn vào năm 2002 và li dị năm 2010.Khi li hôn thì không yêu cầu chia tài sản chung và chu cấp tất cả tiền ăn và học cho 2 đứa con đầu khi ra trường thì hoàn thành nghĩa vụ.2 đứa con ở với mẹ ruột của nó. Sau nửa năm li dị chồng tôi có mua 1 chiếc xe máy đứng tên là người chồng. Năm 2012 thì cưới tôi về và đăng kí kết hôn. Sau khi cưới, Tôi cũng mua 1 chiếc xe máy mang tên tôi. 2 vợ chồng cùng mua 1 mảnh đất và xây dựng nhà để ở,mảnh đất đứng tên chồng tôi nhưng tôi và chồng đồng sỡ hữu,hộ khẩu nhà chỉ có tên 2 vợ chồng. Tôi chưa có con. Đồ dùng trong gia đình như: tivi,tủ lạnh,máy giặc,máy lạnh………đều do 2 vợ chồng dành dụm mua sắm. Tôi có mở 1 quầy thuốc để bán đứng tên tôi. Khi chồng tôi mất đi thì 3 đứa con của vợ trước về tranh chấp và yêu cầu chia phần tất cả tài sản trên, chồng không để lại di chúc. Vậy xin hỏi 2 chiếc xe máy 1 của choàng 1 của vợ,tất cả đồ dùng trong gia đình và nhà cửa đất đai trên có được chia phần hay không hay tất cả là tài sản  của tôi được thụ hưởng,con chồng không có quyền vì tôi và chồng đã gầy dựng nên. Nếu chia thì chia như thế nào,con chổng được chia những gì và không được chia những gì? Nếu trong trường hợp như trên mà riêng đất đai nhà cửa là do tôi đứng tên 1 mình thì có được chia phần cho con của chồng không?
Khi chồng bạn mất có để lại Di chúc về chia tài sản không? Nếu không để lại Di chúc thì phần tài sản của chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 675 Bộ Luật dân sự 2005 như sau: Ðiều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. Như vậy khi chồng bạn mất mà trước đó chồng bạn có 3 người con đẻ thì 3 người con này được hưởng phần tài sản chồng bạn để lại. Theo quy định tại Điều Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005: Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Hợp đồng mua bán nhà ở là gì?
Hợp đồng mua bán nhà ở là Một loại hợp đồng dân sự, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao nhà và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở đó cho bên mua, còn bên mua có quyền nhận nhà và nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo phương thức mà các bên đã thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc mua bán nhà thuộc sở hữu chung của nhiều người phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
Hợp đồng thuê nhà ở là gì?
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2005 Hợp đồng thuê nhà ở là Hợp đồng dân sự, theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê nhà sử dụng trong thời hạn thỏa thuận và bên thuê nhà có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu thời gian thuê từ 6 tháng trở lên phải có công chứng hoặc chứng thực và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giá thuê nhà ở do các bên thỏa thuận, trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê nhà ở thì giá thuê không được vượt khung.
Nhà ở thương mại là gì?
Nhà ở thương mại là Nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường.
Nhà ở được tạo lập hợp pháp là gì?
Nhà ở được tạo lập hợp pháp là Nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, được tặng cho, được thừa kế, đổi nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tôi muốn thuê nhà ở với gia đình chủ nhà giá 3 triệu một tháng ở Hà Đông trong thời hạn 3 năm. Hai chúng tôi đã lập hợp đồng thuê nhà ở. Tôi muốn hỏi chúng tôi có cần phải công chứng hay chứng thực hợp đồng không?
Theo tại Điều 492, Bộ Luật dân sự năm 2005 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/6/2005)“Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” Theo khoản 2 Điều 122, Luật nhà ở năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2015) quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở: “Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu” Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008: “2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.” Luật Nhà ở năm 2014 và Bộ luật dân sự đều do Quốc hội ban hành. Luật Nhà ở năm 2014 được ban hành và có hiệu lực sau Bộ luật dân sự nên trong trường hợp này áp dụng quy định của Luật nhà ở năm 2014. Vì vậy, theo quy định trên của pháp luật, bạn không phải thực hiện việc công chứng hay chứng thực hợp đồng thuê nhà ở trừ trường hợp bạn và chủ nhà có nhu cầu.
Giám đốc Công ty của tôi là người Hoa Kỳ. Do có nhu cầu sinh sống và làm việc dài hạn tại Việt Nam nên cuối năm nay bà muốn mua một căn hộ chung cư ở Hà Nội. Xin hỏi pháp luật Việt Nam có cho phép người nước ngoài sở hữu nhà ở hay không? Nếu có thì điều kiện cụ thể và những hạn chế là gì?
Theo quy định tại Điều 159, 160, 161 Luật Nhà ở năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2015), cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua những hình thức sau đây: - Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan. - Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Như vậy, nếu giám đốc Công ty của bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên, bà ấy có quyền trực tiếp ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Sau khi thực hiện giao dịch, bà ấy có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định: Chỉ được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà; thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu.
Tôi đang sử dụng 200m2 đất do khai hoang từ lâu để trồng cây, nuôi gia súc. Năm 2014 UBND huyện nơi tôi ở đã công bố bản đồ quy hoạch, lô đất đó thuộc đất để làm nhà ở. Tuy nhiên, gia đình tôi chưa nhận được quyết định thu hồi, cũng như bất kỳ một khoản bồi thường, hỗ trợ nào. Do con trai tôi lập gia đình và có nhu cầu ra ở riêng. Xin hỏi tôi xây nhà cấp 4 trên diện tích đất này có vi phạm pháp luật hay không?
Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu 200m2 đất bạn đang sử dụng nằm trong quy hoạch đã được công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền thì bạn vẫn có quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm thì bạn phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sẽ được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Tuy nhiên, bạn không được xây dựng mới nhà để ở. Như vậy, nếu bạn cố tình xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng, theo khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản, hành vi này sẽ bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Nếu tái phạm, theo khoản 8 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP, tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm, bạn có thể bị xử phạt từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có). Bạn có thể nghiên cứu Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phần quy định việc bồi thường đất phi nông nông nghiệp không phải là đất ở; hỗ trợ tái định cư trong trường hợp bị thu hồi toàn bộ phần diện tích với mục đích sử dụng là đất ở để xác định quyền lợi của mình khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tôi mới mua và chuyển đến ở căn hộ chung cư ở Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội. Xin cho hỏi thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?
Theo quy định tại Luật Cư trú 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Hồ sơ gồm: - Bản khai nhân khẩu; - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú. Như vậy, bạn đến Công an Phường Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội để làm thủ tục đăng ký tạm trú. Bạn sử dụng Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc Biên bản bàn giao nhà của Chủ đầu tư khu đô thị Dương Nội để chứng minh chỗ ở hợp pháp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, bạn sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
Gia đình tôi có một mảnh đất đã xây nhà từ năm 1982 và được cấp sổ đỏ năm 2009. Hiện tại gia đình tôi không ở căn nhà đó và đang muốn cho một người gần đó mượn nhà để ở do cô này gặp hoàn cảnh éo le và khó khăn về hạnh phúc gia đình. Vậy tôi phải làm những thủ tục gì để đúng pháp luật để có thể cho cô kia mượn nhà?
Trước hết việc quản lý sử dụng tài sản như thế nào là quyền của chủ sử dụng, quyền của chủ sở hữu đây là quy định của Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai và Luật Nhà ở nên việc gia đình bạn cho người nào đó ở trên thửa đất và ngôi nhà của mình là hoàn toàn phù hợp quy định pháp luật. Thứ hai để đảm bảo việc cho ở đúng quy định cũng như bảo vệ quyền lợi của gia đình bạn khi cho người khác ở nhờ, sử dụng tài sản của mình thì cần thiết phải lập hợp đồng mượn nhà, mượn đất để ở, hợp đồng cũng phải có thời hạn, các quyền và nghĩa vụ của người ở nhờ, quyền và nghĩa vụ của chủ nhà, hợp đồng này có thể được lập và ký giữa hai bên hoặc có thể mời một bên thứ 3 tham gia làm chứng. Với nội dung cơ bản của hợp đồng nêu trên và hình thức của hợp đồng như vậy có thể bảo đảm quyền lợi cho gia đình bạn cũng như tạo điều kiện giúp đỡ người đó.
Tôi được nhận thừa kế của bố mẹ một ngôi nhà, di chúc có chứng thực của ủy ban nhân dân phường. Tôi đã chuyển đến sinh sống tại đây đã được 04 năm. Hiện nay, tôi muốn làm thủ tục đăng ký thường trú thì bản di chúc của bố mẹ tôi để lại cho tôi thừa kế ngôi nhà có được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của tôi không?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau: 1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức). 2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định. Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh. Như vậy, bản di chúc có chứng thực của bố mẹ bạn để lại cho bạn thừa kế ngôi nhà nêu trên được coi là giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của bạn.
Tôi nhập ngũ cuối năm 2015, hiện vẫn đang phục vụ trong quân đội. Mới đây nhà tôi bị sập do đợt mưa giông vừa qua. Được biết, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trong trường hợp gặp khó khăn. Xin hỏi, nhà tôi bị sập nhà như vậy thì có được trợ cấp khó khăn không, mức trợ cấp được quy định như thế nào? Đồng thời tôi muốn về thăm gia đình trong những lúc như thế này (tôi đã nghỉ phép theo chế độ) thì có được nghỉ để về thăm nhà không?
Việc trợ cấp khó khăn đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định số 27/NĐ-CP ngày 06/4/2016. Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp “Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần”. Như vậy, việc nhà bạn bị sập theo quy định trên thì được trợ cấp đột xuất, mức trợ cấp là 3.000.000 đồng. Cũng lưu ý, chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất này được thực hiện không quá 02 lần/năm (quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 6). Theo quy định tại khoản khoản 4, Điều 3 Nghị định số 27/NĐ-CP ngày 06/4/2016 thì trong trường hợp này là trường hợp đặc biệt (vì bạn đã nghỉ phép theo chế độ), nếu muốn bạn có thể xin phép đơn vị cho phép về thăm gia đình, thời gian được nghỉ không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành
Cha mẹ tôi có tám người con, 4 con trai và 4 con gái. Sau khi xây dựng nhà ở trên 900m2 và nhà ở hai gian, 3 chái bằng gỗ lợp ngói làm năm 1970 Anh em trong nhà lớn lên, người đi bộ đội, người đi TNXP trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nay mỗi người ở một nơi xa quê. năm 1982 Bố tôi mất, Năm 1989 Mẹ cũng qua đời. Trước khi qua đời, bố mẹ tôi đều không để lại di chúc (năm 1973 anh Cả tôi lấy vợ, có 7 đứa con). Năm 1995 anh Cả tôi mất. Chị Dâu và 7 người con ấy sử dụng mảnh đất và nhà ở trên. Theo chúng tôi được biết chị Dâu cả đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1996 (7 anh em còn lại chưa ai nhất trí để chị Dâu cả được sử dụng toàn quyền đất và nhà ở trên). Năm 2009, 7 anh chị em chúng tôi họp gia đình đề nghị chị Dâu cả nhượng lại một phần đất ở trên khoảng 200m2. Lúc đầu thì chị Dâu cả không kí, sau 1 tháng chị kí vào biên bản họp gia đình, nhất trí với đề nghị của 7 anh chị em chúng tôi. Cho anh thứ 2 làm nhà trên mảnh đất 200m2 ấy. Nay các con chị và chị lại không nhất trí để chia tách bìa đỏ. Anh em chúng tôi gửi đơn lên cấp chính quyền Xã, Xã không giải quyết. Gửi đơn lên tòa án Huyện cũng ko được giải quyết. Vậy bây giờ chúng tôi nên làm như thế nào và hỏi đến cơ quan Chức năng nào để được giải quyết. Hỏi: Ảnh em chúng tôi có được thừa hưởng phần đất ở trên không khi chị Dâu cả đã có bìa đỏ, nhờ các luật sư trả lời.
Theo quy định, thời hiệu khởi kiện thừa kế tranh chấp di sản cũa cha mẹ bạn đã hết, yêu cầu phân chia tài sản chung cũng không được vì người anh đã qua đời vì vậy bạn chỉ có một cách là khởi kiện yâu cầu xem xét lại việc cấp giấy cho người chị dâu ( có thể sẽ có sai sót như khai sai nguồn gốc, người tạo lập hoặc che dấu người thừa kế v.v...), nếu chứng minh được, bạn có thể yêu cầu hủy bỏ việc cấp giấy và điều chỉnh lại cho đúng đối tượng.
Bà ngoại em mất năm 2013 có để lại một căn nhà 156m2 ở Gò Vấp mà bà ngoại em đứng tên giấy tờ đầy đủ nhưng không có di chúc(có giấy chứng tử).bà có 6 người con trong đó có 2 người đang ở trong căn nhà đó.hiện nay tất cả anh chị em điều đồng ý bán căn nhà đó vậy cho em hỏi muốn bán căn nhà đó cần những giấy tờ gì? nếu không sang tên cho bất cứ người con nào đứng tên mà tất cả các con cùng ra ký tên không tranh chấp có bán được không?
Bà ngoại mất ko để lại di chúc nhưng có để lại một căn nhà thì căn nhà này sẽ được chia theo quy định của pháp luật:1/2 căn nhà là của ông ngoại và 1/2 căn nhà là di sản thừa kế của bà ngoại chi đều cho các đồng thừa kế thuộc hàng thứ nhất của bà ngoại. Vì thế, các đồng thừa kế hàng thứ nhất của bà ngoại phải tiến hành khai nhận việc phân chia di sản thưa kế tại tổ chức công chứng sau đó mới có thể bán cho người khác nếu thống nhất việc bán này
Hiện tại gia đình em có nhu cầu mua nhà tại Bình Dương, thủ tục mua bán nhà tại Bình Dương có khác gì so với thành phố HCM ko Luật Sư? Bên bán nhà phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu %? Trường hợp bên bán yêu cầu kê khai ko đúng số tiền bán để giảm phần thuế thu nhập cá nhân xuống thì họ đã phạm luật phải không luật sư!
Mua nhà ở Bình Dương thủ tục đơn giản hơn việc mua nhà ở TP HCM. Bạn cần lưu ý về diện tích thửa đất tối thiểu do UBND tỉnh quy định tại Binh Dương trong trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất. Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng BĐS vẫn là 2% giá trị hợp đồng và lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị hợp đồng.. Nếu có gian dối về thuế thì người có hành vi trốn thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hồ sơ tranh chấp đang được cấp trên thụ lý giải quyết(UBND tỉnh) nhưng hộ a vẩn cố tình xây dựng công trình (nhà mồ) trên phần đất tranh chấp. Mặc dù phường đã xuống lập biên bản nhưng hộ a vẩn cố tình xây dựng.Cho em hỏi có chế tài nào cho hộ ông a này không?căn cứ nào xử phạt?ai có thẩm quyền xử phạt.
Chủ tịch UBND cấp xã và Thanh tra xây dựng có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Kính gởi Luật sư,   Ông nội tôi có cho ba tôi 1 miếng đất kế bên nhà của ông nội (đã mất năm 1988), nhà thì do ba tôi tự xây cất. Hiện nay ba tôi tiến hành làm thủ tục hợp thức hóa nhà và đất ở nhưng phòng tài nguyên và môi trường quận  ra sổ tên ba tôi là đại diện thừa kế. Ba tôi đã không đồng ý và xin rút hồ sơ về.     Xin hỏi luật sư, quận ra sổ hồng như vậy là đúng không? Hiện tại nhà của ông nội tôi thì 1 người chú đang ở, ông tôi có tổng cộng 7 người con. Nếu ba tôi muốn làm hợp đồng cho tặng ngôi nhà của ba tôi cho tôi thì có được không và có cần phải có ký xác nhận gì của các cô chú tôi không?   Xin cảm ơn Luật sư .
Phòng Tài nguyên & Môi trường cấp sổ cho ba bạn là đại diện khai trình, tức là ba bạn chỉ là 01 trong 7 đồng thừa kế của ông nội bạn thôi. Còn lý do sao cấp cho ba bạn với tư cách là đồng thừa kế thì tôi chưa rõ. Vì tôi chưa biết hồ sơ nhà, đất của bạn như thế nào? Với giấy tờ như hiện nay thì tài sản trên là của ông nội bạn để lại rồi. Nên cha bạn không thể tự ý tặng cho riêng bạn được... Tốt nhất là cha bạn nên tìm cách hợp thức hóa thành tài sản riêng của mình (nếu được) trước khi tặng cho bạn.
Tôi có mua căn hộ chung cư từ công ty xây dựng phát triển nhà Dai-chi, do công ty hiện đã mất hết khả năng thanh khoản và năng lực tài chính, chỉ là chưa tuyên bố phá sản, nên đã chậm bàn giao nhà so với hợp đồng gần 2 năm dù toàn bộ các chủ căn hộ đã đóng tới 90% tiền hợp đồng. Do vậy chúng tôi đã họp lại và quyết định mỗi hộ bỏ thêm 10% giá trị hợp đồng để tự đứng ra thuê lại các nhà thầu tiếp tục hoàn thiện tòa nhà và những cơ sở vật chất chung và hiện nay đã xong, và bên chủ đầu tư cũng đã lập " biên bản bàn giao căn hộ " và giao cho các chủ căn hộ. Tôi đã bắt đầu tự hoàn thiện căn hộ của mình, bước đầu là nộp tiền ( bao gồm tiền kí quỹ để nếu hư hại cơ sở vật chất chung sẽ bị trừ vào đó và tiền phí tự hoàn thiện bao gồm phí thang máy, điện nước phục vụ hoàn thiện ). và đi kèm theo bản vẽ mặt bằng căn hộ. Song một vài hôm trước tôi có bảo công nhân đập đi bậu cửa bên dưới ( không phải kết cấu chịu lực của căn hộ hay tòa nhà) bên trong căn hộ của tôi. Trưởng ban quản lý tòa nhà có đến và đòi lập biên bản nhưng công nhân của tôi không kí ( lúc này tôi ko có ở đó mà chỉ có 1 người công nhân ), và đuổi công nhân của tôi ra khỏi nhà, lấy khóa dây khác khóa cửa nhà tôi lại. Trong khi tôi có biết đến khái niệm " ban quản trị tòa nhà " là phải được tối thiểu 50% chủ căn hộ bầu lên và được xác nhận bởi UBND quận huyện nhưng theo tôi không hề biết đến điều này và hình như đây là ban quản lý lâm thời do chủ đầu tư cử ra chứ bản thân các chủ căn hộ không hề bầu lên. Tôi có gọi điện lên nói nhẹ nhàng nhưng hẹn đầu tuần lên giải quyết và phải tôi nộp phạt nếu không sẽ không mở cửa. Vậy tôi muốn hỏi : - Trong trường hợp không hòa giải được thì tôi có nên và có quyền mời công an phường lên giải quyết và bảo vệ quyền lợi không ?   - Ban quản lý và các cán bộ kĩ thuật đi nghiệm thu giám sát quá trình tự hoàn thiện của các hộ dân tự ý khóa cửa nhà tôi vậy là đúng hay sai và dựa trên  văn bản hay quyết định nào ?   - Sự thay đổi thiết kế của tôi ( trong trường hợp này là đập 1 phần tường bên trong căn hộ, không phải kết cấu chịu lực ) thì có bị phạt không ? ai là người phạt và văn bản nào quy định mức phạt ?   - Có 1 căn hộ đã thay đổi lại công năng của căn hộ ( cũng là đập đi xây lại 1 số bức tường không thuộc kết cấu chịu lực bên trong căn hộ ) và bị phạt 10 triệu. Về giấy thu tiền phạt này cũng giống hệt các mẫu phiếu thu khác của công ty Dai-chi chứ không phải là "Biên bản nộp phạt " và chỉ ghi nội dung nộp là : thay đổi thiết kế, chỉ có kế toán ký ( không ghi rõ họ tên ) và kế toán đóng dấu đỏ của công ty chứ cũng không có giám đốc ký vào phiếu thu. Trong trường hợp công ty đã sắp tan rã, tôi sợ rằng số tiền đó là do kế toán thu sai và sẽ vào túi riêng. Vậy việc này tôi có thể kiện kế toán không ?
1/ Đứng như bạn nói, đây là ban quản lý tòa nhà tạm thời do chủ đầu tư cử ra để thay mặt chủ đầu tư trông coi việc vận hành và quản lý tòa nhà chứ không phải là ban quản trị chung cư được dân bầu theo quy định của Bộ XD. Nhưng cho dù là ban nào đi nữa thì khi phát hiện người dân tự ý xây dựng, sữa chữa sai kết cấu căn nhà thì chỉ có quyền lập biên bản yêu cầu ngừng việc xây dựng, sữa chữa để chờ giải quyết chứ ko có quyền khóa cửa nhà người ta tư nhiện như là nhà của mình vậy. Làm như vậy là đã xâm phạm đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt căn nhà (còn gọi là quyền sở hữu) gây thiệt hại cho gai đình anh nên anh có quyền yêu cầu chủ đầu tư phải giải quyết mở khóa ngay cho anh. 2/ Theo quy định thì đối với nhà chung cư chủ các căn hộ không được tự ý thay đổi kết cấu căn hộ khi chưa được sự đồng ý của cơ quan chức năng. Việc bạn đập bỏ tường cũ để ngăn làm thành tường mới theo ý thiết kế của mình là làm thay đổi kết cấu căn nhà đó bạn chứ không phải chỉ đối với kết cấu chịu lực. 3/ Chủ đầu tư không có thẩm quyền xử phạt hành chính và thu tiền trong trường hợp chủ nhà tự ý xây dụng làm thay đồi kết cấu căn nhà như vậy nên việc phạt và thu tiền như vậy là sai, là lạm quyền nên phải hoàn trả lại người dân.
Gia đình tôi có mảnh vườn ở trước năm 1975 và hiện nay vẫn đang ở rộng 10.000m2. năm 1986 có đường điện cao thế dây trần chạy ngang qua vườn nhà tôi và trồng trên đất nhà tôi 01 cây trụ điện . Lúc đó tất cả cây cối trong vườn nhà tôi nằm trong an tòan lưới điện đều phải đốn bỏ và cây cối không được trồng trong phạm vi lưới điện. Để khỏi nguy hiểm cho người trong gia đình nhà tôi đốn bỏ tất cả các loại cây trồng. và sau này cũng không dám trồng cây xung quanh lưới điện . Đường dây điện đi qua nhà tôi khỏang 100m, và chiều rộng trồng cây ảnh hưởng đến lưới điện khỏang 40m. tổng cộng 4000m2 đất đó nhà tôi khong được trồng cây lên cao.  Vậy tôi mưốn hỏi những tổn hại đó của gia đình tôi có được nhà nước đền bù không? Và nếu được thì tôi phải làm gì để được đền bù .  Trong khi từ ngày có đường dây điện đến nay đã 30 năm nhưng nhà tôi chưa được đền bù đồng nào mà khi trồng cây lên cao thì ngành điện lại đến đốn. Trong khi đất đó là đất vườn nhà tôi.
Về nguyên tắc chung, khi nhà nước thu hồi đất thì phải bồi thường hoặc hỗ trợ, cụ thể đối với trường hợp gia đình bạn, do bị ảnh hưởng hành lang an toán lưới điện nên những khu vực bị thu hồi (làm trạm điện, trụ, hệ thống vận hành v.v...) thì sẽ được bồi thường, riêng những khu vực có đường dây đi ngang ( ảnh hưởng hạn chế) thì sẽ được hỗ trợ theo quy định về thu hồi đất. Tuy nhiên, lẽ ra khi cơ quan chức năng thi thu hồi, thi công trụ điện trên nhà bạn thì phải có văn bản thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, chứ không thể nào ngang nhiên thực hiện, nếu có tình trạng đó, gia đình bạn cần làm đơn trình bày sự việc, kèm các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất ( có thể chụp một số hình ảnh minh họa) và gởi đến UBND Huyện/ Quận nơi khu đất tọa lạc để được xem xét giải quyết.
Em hiện tại đang làm pháp chế của 1 công ty xây dựng. Công ty em có ký hợp đồng hợp tác đầu tư xây dựng nhà ở với khách hàng. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, khách hàng sẽ được sở hữu số lượng nhà ở trong dự án tương ứng với phần vốn góp (khách hàng là cá nhân, số lượng nhà ở k quá 25%). Công ty em và khách hàng đã ký xong phần đầu tiên của hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng nhà ở. Bây giờ, sau khi đã hoàn thiện phần đầu của dự án, công ty em muốn mời khách hàng lên ký tiếp phụ lục hợp đồng để góp vốn xây dựng nhà ở. Không biết luật sư và mọi người có mẫu phụ lục như vậy hay có thể hướng dẫn em soạn như thế nào được không ạ. Em rất mong muốn học hỏi kinh nghiệm từ luật sư và mọi người. Rất mong nhận được sự  giúp đỡ.
Việc làm này của doanh nghiệp bạn là không cần thiết nếu như không có nội dung nào của hợp đồng đã ký bị sửa đổi bổ sung thì không cần ký lại hợp đồng.
Năm 1987 nhà tôi có mua lại mảnh đất và xây nhà ở. Đến năm 2003 thì đập nhà cũ ra và xây dựng lại nhà mới. Hiện nay đất nhà tôi vẫn chưa có sổ. Gia đình tôi làm đơn gửi len địa chính xã xin làm sổ thì mới biết là đất đã cấp sổ cho ông hàng xóm (là phó chủ tịch xã đã về hưu, sổ được cấp cho ông ta khi ông con đang đương nhiệm phó chủ tịch xã). Vậy xin hỏi luật sư bây giờ gia đình tôi phải làm như thế nào. Nhờ luật sư tu vấn giúp
Tại sao đất của gia đình bạn mà lại đi cấp sổ đỏ cho ông phó chủ tịch xã trong khi ông ta ko phải là chủ đất này một ngày nào? Gia đình bạn cần đến cơ quan đã cấp sổ đỏ để tìm hiểu thực hư và biết lý do tại sao và khởi kiện đề tòa án để yêu cầu hủy bỏ sổ đỏ đã cấp sai, cấp lại sổ mới cho gia đình bạn.
Năm nay tôi ra riêng, bố mẹ tôi có cho tôi 1 khu đất 800m2, nay tôi đang xây dựng làm vựa hoa kiểng, nhưng trước khu đất tôi có 1 trạm nhà chờ xe buýt rất to, chắn hết khu đất tôi, làm cho xe tải vào vận chuyển hoa kiểng hết sức khó khăn, gây ùn tắc giao thông, nay tôi xin kiến nghị sở GTVT tỉnh Đồng Tháp thay đổi nhà chờ xe buýt thành trụ chờ để giảm diện tích mặt bằng, nhằm để thuận tiện giao thông cũng như để gia đình tôi có điều kiện để phát triển kinh tế. Nhưng tôi đã gởi thư đến sở GTVT mà không thấy trả lời. mong luật sư hãy tư vấn giúp chúng tôi cách giải quyết. Chân thành cám ơn.
Trường hợp này của bạn có đơn đề nghị gởi Sở GTVT xin điều chỉnh nhà chờ xe buýt thành trạm hay trụ chơ xe buýt là hợp lý. Song bạn gởi thư bằng cách nào và liệu rằng cơ quan chức năng đã nhận được hay chưa mà ko thấy giải quyết hay trả lời ý kiến cho bạn? Luật sư đề nghị bạn nên đến trực tiếp tại bộ phận tiếp dân của Sở GTVT để nộp dơn và nhận biên nhận thì chắc ăn hơn nhé.
Hiện nay rất nhiều nhà dân khu vực tôi đang xây dựng dở dang (đã được cấp GPXD và khởi công đúng hạn). Sau 1 thời gian gián đoạn, nay làm tiếp thì có phải xin cấp lại GPXD không. Pháp luật có quy định thời gian thi công nhà ở là bao lâu không?   (Rất gấp - Xin cảm ơn !)
​Về hiệu lực của giấy phép xây dựng, theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đối với giấy phép cấp cho hộ gia đình cá nhân thì thời hạn thường là 1 năm, trường hợp vì lý do nào đó ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng thì người được cấp phép xây dựng có quyền làm điều chỉnh thời hạn xây dựng. Để điều chỉnh giấy phép xây dựng và thời hạn thực hiện việc xây dựng người được cấp phép cần liên hệ với nơi đã cấp giấy phép xây dựng để thực hiện thủ tục điều chỉnh.
Xin chào luật sư, Cho tôi hỏi là bố mẹ tôi ở quê hòa bình có căn nhà ông bà nội để lại bằng giấy viết tay do các cô, chú, bác thỏa thuận là thuộc sở hữu cho bố mẹ tôi, sau khi ông bà nội tôi mất 2 năm thì bố mẹ tôi bán 45tr và khi đó các cô, chú, bác đi kiện và nói bố mẹ tôi phải chuộc lại căn nhà đó cho tới nay cũng khoảng 4 năm khi các cô chú hỏi chuộc lại thì họ đòi với giá 250tr, vậy bây giờ tôi phải giải quyết thế nào? Bán nhà chưa sang tên gì hết. Xin cám ơn.
Chào bạn Nếu mảnh đất đấy thật sự là của ông bà nội bạn, giấy viết tay thỏa thuận của ông bà nội và các cô, chú, bác thỏa thuận đồng ý mảnh đất thừa kế đó thuộc về bố mẹ bạn là hợp lệ thì gia đình bạn không cần phải đi chuộc lại nếu không muốn, vì mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, và bố mẹ bạn đã chuyển nhượng cho người khác rồi. Trân trọng.
1.Cho e hỏi về dự án xây dựng nhà ở công nhân và người có thu nhập thấp trong Cụm Công nghiệp trong thời gian bao lâu ? ( lâu dài hay 50 năm , trong Cụm công nghiệp cho thuê đất là 50 năm ) . 2. Nếu có doanh nghiệp muốn đăng ký đầu tư xây dưng nhà ở công nhân thi có quy định nào đấu thầu hay đấu giá không . 3.Th ẩm quyền của tỉnh hay thành phố về dự án xây dựng nhà ở công nhân
Chào bạn! Thời hạn sử dụng đất được quy định tại Quyết định giao đất của UBND cấp tỉnh. Bạn tìm hiểu các quyết định, hồ sơ giao đất thì sẽ trả lời được tất cả những thắc mắc của bạn.
Nhà ở là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Nhà ở công vụ là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
Nhà ở để phục vụ tái định cư là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
Phát triển nhà ở là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở.
Nhà ở hình thành trong tương lai là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Nhà ở 2014 Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng điện tử có cần dấu xác nhận của Ngân hàng không? Hay chỉ cần in "Biên lai chuyển tiền qua ngân hàng trực tuyến" và lưu tại Công ty?.
Tại Điều 15 Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH 11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định: "Điều 15. Lưu trữ thông điệp dữ liệu 1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết; b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó; c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu. 2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ". Căn cứ theo quy định nêu trên, những chứng từ giao dịch điện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử thì không nhất thiết phải có dấu xác nhận của ngân hàng.
Gia đình tôi có sử dụng một phần diện tích đất của vợ chồng anh chị tôi (có giấy chuyển nhượng từ tháng 5-2006 đến nay nhưng giấy này nhưng không có công chứng) Phần đất chuyển nhượng là phần sân nhà của anh chị tôi, lối đi vào nhà tôi nằm trên phần sân đó. Nay anh chị tôi bị thất bại trong công việc và bị ngân hàng phát mãi nhà, xin hỏi phần đất nói trên phải giải quyết ra sao, và nhà tôi có bị mất đường đi không?
- Khoản 2 Điều 689 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản,có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Vì vậy trường hợp gia đình anh chị bạn chuyển nhượng cho gia đình bạn một phần diện tích đất làm lối đi nhưng không có công chứng là không đúng quy định của pháp luật. Điều 273 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác”. Căn cứ quy định trên, nếu phần diện tích đất nói trên là lối đi duy nhất vào nhà đất của gia đình bạn, mà trường hợp ngân hàng đã phát mãi nhà đất của gia đình anh chị của bạn, thì gia đình bạn có quyền yêu cầu người mua nhà dành cho gia đình bạn một lối đi ra đến đường công cộng; Và gia đình bạn sẽ tự thỏa thuận về vấn đề đền bù để gia đình bạn được quyền sử dụng lối đi trên phần sân đó.
Cách đây 2 năm mẹ em vay tiền ngân hàng để xây nhà. Nay mẹ em không còn khả năng trả tiền ngân hàng nữa thì sẽ xử lí thế nào?
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó phát sinh nghĩa vụ của các bên là: bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ làbên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng vay tiền giữa ngân hàng và mẹ bạn đã phát sinh nghĩa vụ của mẹ bạn đối với ngân hàng là nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, mẹ bạn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đó như đã cam kết. Khi mẹ bạn không có khả năng trả nợ tức là không thực hiện được nghĩa vụ với ngân hàng thì mẹ bạn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền là ngân hàng và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra. Trong trường hợp này, ngân hàng có quyền yêu cầu mẹ bạn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hoặc xử lý theo thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật. Về các biện pháp xử lý thì khi ký hợp đồng vay tiền, giữa ngân hàng và mẹ bạn có thể đã thỏa thuận và thực hiện các thủ tục cần thiết để sử dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Điều 318 Bộ luật Dân sự: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Như vậy, khi mẹ bạn không còn khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý như: - Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho mẹ bạn (nếu có thỏa thuận). - Xử lý tài sản mà mẹ bạn đã cầm cố, thế chấp (nếu có thỏa thuận). Tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ của mẹ bạn. Ngoài ra thì Ngân hàng có quyền khởi kiện mẹ bạn ra Tòa án để yêu cầu mẹ bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Do vậy, cách tốt nhất hiện nay là gia đình bạn nên sớm giúp mẹ bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Tư vấn mang tính chất tham khảo. Trân trọng cảm ơn!
Chị em vay vốn ngân hàng không có thế chấp mà giờ chị em mất khả năng chi trả, và hiện chị ấy đang định cư ở nước ngoài vậy người nhà có liên quan gì không? Gửi bởi: Nguyễn Hồng Sơn
Bạn thân mến, chị bạn theo như bạn nói là người đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng), do đó, trường hợp chị bạn không trả được nợ và đang định cư ở nước ngoài thì cũng không liên quan đến người nhà. Trong trường hợp chị bạn không hợp tác và có dấu hiệu bỏ trốn, ngân hàng sẽ kiện chị bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và chị bạn sẽ chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức tiền mà chị bạn vay và các tình tiết khác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc sẽ đề nghị công an nước mà chị bạn đang định cư hợp tác dẫn độ. Trường hợp chị bạn ở nước ngoài nhưng vẫn hợp tác với ngân hàng trong quá trình họ thu hồi nợ, có thỏa thuận về biện pháp trả nợ được ngân hàng chấp nhận thì ngân hàng sẽ chỉ thu hồi nợ bằng cách yêu cầu cơ quan chức năng thu hồi các tài sản của chị bạn hiện có tại Việt Nam để thanh lý (nếu người nhà đang quản lý sẽ phải giao nộp).
A đã đăng ký mở tài khoản tại ngân hàng, A nạp tiền vào tài khoản của chính họ đồng thời đăng ký dịch vụ SMS banking tại ngân hàng. Số điện thoại A điền trong bản đăng ký đúng là số của họ, nhưng nhân viên ngân hàng nhập sai thành số của người khác là B. Một tuần sau A ra ngân hàng rút tiền thì mới phát hiện ra sự nhầm lẫn này và số tiền trong tài khoản của A đã bị mất đi 1 khoản tiền (khoảng hơn 20 triệu). Sau đó ngân hàng kiểm tra lịch sử giao dịch thấy số điện thoại nhầm kia đã dùng lệnh chuyển khoản qua SMS sang tài khoản của C là chồng (vợ) của B rồi rút tiền ra. Bên ngân hàng đã liên lạc với B là chủ của số điện thoại mà ngân hàng đã nhầm với số của chính chủ (A) để làm việc. Tình tiết ở đây là khi làm việc với B, ngân hàng nói là B đã phạm pháp vì họ chỉ nhầm sang số của người B thôi còn tài khoản thì không phải của B mà là của A nên việc B nhắn tin chuyển tiền sang tài khoản khác rồi rút tiền là hành vi ăn cắp tiền của A. B thì giải thích với ngân hàng là họ đã bị mất điện thoại từ trước đó và không hề biết ai là người đã nhắn tin chuyển tiền, B chỉ công nhận là trong tài khoản của chồng (vợ) của họ (là C) có tiền chuyển về và đã rút tiền rồi tiêu rồi thôi. Và trả lại 5 triệu cho ngân hàng còn số tiền còn lại sẽ trả dần hàng tháng. Trong câu chuyện trên tôi muốn hỏi: - A có được bồi thường lại số tiền bị mất kia không? Ai là người phải bồi thường? Ngân hàng hay B? - Ngân hàng nói B đã ăn cắp tiền từ tài khoản của A có đúng không? B có phải chịu trách nhiệm hình sự gì trong chuyện này không? - C trong việc này có liên quan gì không? Có phải chịu trách nhiệm như B không? Xin mọi người giải đáp giúp tôi. Gửi bởi: Nguyen Quyet Thang
Về trường hợp bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: 1/ A có được bồi thường hay không? Và ai là người có trách nhiệm bồi thường? B có ăn cắp tiền từ tài khoản của A không? Căn cứ theo khoản 1, điều 304, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “ Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”. Như vậy trong trường hợp này giữa A và Ngân hàng đã phát sinh một hợp đồng, trong đó Ngân hàng có nghĩa vụ chuyển tiền vào tài khoản của A, nhưng Ngân hàng đã chuyển tiền nhầm sang tài khoản cuả B gây thiệt hại tài sản chi A. Chính vì vậy, A sẽ được bồi thường phần tài sản bị thất thoát và trách nhiệm bồi thường thuộc về Ngân hàng. B là người được lợi về tài sản không có căn cứ, không được coi là ăn cắp tiền từ tài khoản của A. 2/ B có chịu trách nhiệm hình sự gì không? Khi B được lợi về tài sản không có căn cứ thì theo khoản 1 điều 599, Bộ luật Dân sự 2005 quy định thì phải hoàn trả cho người chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu trường hợp B nói mất điện thoại và không biết việc chuyển tiền sang tài khoản C là đúng thì B chỉ phải trả lại tiền cho Ngân hàng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu B cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 141, Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: “ Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng , cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. 3/ C trong việc này có phải chịu trách nhiệm không? Vấn đề chịu trách nhiệm của C sẽ được chia làm hai trường hợp: - Trường hợp C biết B chiếm giữ tài sản trái phép mà còn cố ý rút tiền ra sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của C sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội đồng phạm. - Trường hợp C không biết việc B chiếm giữ tài sản trái phép nêu trên và đã trả lại số tiền cho ngân hàng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Gửi Luật sư, Tôi có một số tình huống liên quan đến việc thuê nhà làm phòng giao dịch, nhưng gặp một số vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế, kính mong Luật sư tư vấn cho tôi các vướng mắc sau: - Khi đi thuê nhà tôi có làm hợp đồng đặt cọc: ý nghĩa của đặt cọc trong trường hợp này là đảm bảo thực hiện hợp đồng thuê nhà, tuy nhiên chủ nhà yêu cầu tôi chuyển số tiền tương đối lớn 3.000USD x 3 tháng để đặt cọc, và họ được sử dụng phần tiền đó, tôi lo ngại việc phá hợp đồng thuê nhà trong thời hạn nên yêu cầu việc đặt cọc được đặt tại một ngân hàng và phong tỏa số tiền đó, tôi làm như thế có hợp lý không và việc đặt cọc được hiểu chi tiết như thế nào? - Tôi làm hợp đồng thuê nhà có công chứng của phòng công chứng tư, nhưng đang lo lắng về việc trong thời hạn hợp đồng phòng công chứng đóng cửa không còn họat động nữa, thì nếu xảy ra tranh chấp liệu có rủi ro như thế nào cho tôi? Kính mong Luật gia tư vấn giúp tôi!
Điều 358. Bộ luật dân sự qui định : " Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đãm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự" Bạn yêu cầu đặt tại ngân hàng là trái qui định của luật. Việc ký hợp đồng thuê nhà tại công chứng tư hay công chứng nhà nước đều có giá trị như nhau không cần phải bận tâm.
Tôi là bên A có ký hợp đồng mua bán đất (lô đất có giá trị trên 20 tỷ đồng) với một Công ty B, Công ty B thanh toán hợp đồng thông qua hợp đồng 3 bên giữa công ty B với ngân hàng và bên A chúng tôi. Thời gian thanh toán có hiệu lực từ ngày 22/01/2013, công ty B đã chuyển tiền vào ngân hàng nhưng hiện nay ngân hàng vẫn chưa thanh toán cho bên A. Hiện nay bên A phát hiện Giám đốc ngân hàng  và đại diện của bên B có dấu hiệu lạm dụng chiếm đoạt tài sản sử dụng vào mục đích cá nhân và hiện nay không có khả năng trả lại số tài sản đó. Trong trường hợp này bên A chúng tôi phải làm như thế nào? Ai là người chịu trách nhiệm thanh toán số tiền đó cho chúng tôi? Giả sử nếu công ty B và cả ngân hàng đều phủ nhân trách nhiệm thì chúng tôi phải làm gì? Nếu như muốn khởi kiện thì chúng tôi nộp đơn tại đâu và cần những giấy tờ gì để có thể thắng trong vụ kiện trong trường hợp Ngân hàng cố ý bao che cho nhau? Mong nhận được giải đáp sớm nhất Chân thành cảm ơn
Bạn cần xác định nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thuộc trách nhiệm của ai? Ngân hàng hay bên B? Trong hợp đồng có ghi rõ thời gian thanh toán? Nghĩa vụ của bên thanh toán? Điều 293 Bộ luật dân sự quy định: Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Do đó, khi xác định được quyền lợi của mình đang bị xâm phạm theo hợp đồng đã ký kết thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để buộc bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. bạn cần yêu cầu bên B có biện pháp để phía ngân hàng thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng, trong trường hợp bên ngân hàng không thực hiện, bạn có quyền khởi kiện bên B để yêu cầu bên B thực hiện nghĩa vụ đối với công ty mình theo hợp đồng mua bán.
Xin chào đoàn Luật Sư. Tôi tên là Vũ Văn Thắng hiện cư ngụ tại khu phố 3 thị trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai. Hiện tôi có một việc nhưng không biết phải sử lý thế nào và thủ tục ra sao tôi mong các luật sư tư vấn cho tôi. Gia đình tôi có mua một mảnh đất tại khu phố 3 Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai, có giấy tờ mua bán sang tay do ủy ban phường chứng, mảnh đất của gia đình nhà tôi mua nằm cạnh mảnh đất của chủ nhà cũ và chung 1 sổ đỏ  nhưng do nhà tôi chưa có điều kiện để tách sổ đỏ với chủ nhà cũ nên vẫn để 2 mảnh đất chung 1 sổ đỏ và sổ đỏ do gia đình nhà chủ cũ giữ, hôm nay tôi phát hiện chủ cũ đã mang sổ đỏ đi cầm cố tại ngân hàng để vay tiền nhưng không thông qua sự đồng ý của gia đình tôi, nếu bây giờ chủ nhà không có khả năng trả nợ ngân hàng, bị ngân hàng siết nợ thì chắc chắn nhà tôi sẽ mất đất, tôi đã sang nhà nói chuyện với chủ nhà cũ nhưng họ có thái độ thách thức, không hợp tác, họ còn nói thích kiện thì kiện. Hiện tôi đang có ý định khởi kiện gia đình nhà chủ nhà cũ về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa biết thủ tục ra sao và phải làm những gì, tôi mong các luật sư tư vấn cho tôi thủ tục và cách giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn
Việc bạn nêu cũng xảy ra nhiều trên thực tế để giải quyết quan hệ này cũng khá phức tạp, hiện giờ giao dịch của ngân hàng với chủ cũ đã được xác lập, bạn và gia đình có thể liên hệ với ngân hàng về việc tài sản thực hiện nghĩa vụ thế chấp có một phần thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn để họ sửa đổi bổ sung hợp đồng. Trường hợp thương lượng không được bạn và gia đình có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền.