từ
stringlengths
1
22
định nghĩa
stringlengths
4
2.23k
tảo phần
quét dọn mồ mả (cũng như danh từ tảo mộ thường dùng)
tẩy trần
rửa bụi. tục xưa khi có người đi xa về thì đặt tiệc "tẩy trần" ý nói rửa sạch bụi bặm trong lúc đi đường
tế độ
cứu vớt
thái bảo
một chức quan cao bậc nhất trong triều
tham đó bỏ đăng
nói lòng dạ đổi thay tham mới bỏ cũ. đó và đăng là hai dụng cụ đan bằng tre để bắt cá
thẩm
xét kỹ càng. thẩm án là xét án thẩm định là xét và định thẩm phán là xét xử (một chức quan toà)
thăng đường
ra ngồi làm việc ở công đường
thằng
dây thừng.(nđm)
thanh lâu
gái điếm. thanh y: gái hầu. thuý kiều làm gái điếm một lần ở lâm tri một lần ở châu thai và làm gái hầu một lần ở nhà hoạn bà một lần ở nhà hoạn thư
thanh minh
là tiết đầu của mùa xuân nhằm vào đầu tháng ba
thánh nhân
chỉ khổng tử không được dùng từng đi khắp các nước tống vệ trần khuông tìm cách hành đạo của mình mà không được. về sau ông trở về nước lỗ mở trường dạy học
thanh tân
mới mẻ tươi tắn
thành thân
làm lễ hợp hôn thành vợ chồng
thanh thiên bạch nhật
trời xanh ngày trắng ý nói giữa ban ngày ban mặt ai cũng được chứng kiến
thanh vân
mây xanh ám chỉ con đường công danh
thanh y
áo xanh. đầy tớ gái các nhà giàu sang đời xưa đều mặc áo xanh nên gọi là thanh y
thất bảo
bảy sản vật quý như vàng bạc lưu ly xà cừ mã não san hô trân châu. ở đây chỉ cái giường có khảm các vật quý
thất cơ
để lỡ cơ mưu làm sai quân cơ tức là bị mắc mưu địch
thất gia
chỉ vợ chồng
thày lay
mua chuốc lấy việc không phải phận sự của mình: "thày lay hớt lẻo" "thày lay chày cấu cổ" (tục ngữ)
thệ hải minh sơn
chỉ non thề bể
thê nhi
vợ con
thể phách
thể: xác (hữu hình); phách: chỉ những cái gì vô hình chỉ dựa vào thể xác mà tồn tại
thế tập
đời đời nối nhau được phong tước
theo đòi
ý câu thơ nói: cứ thù phụng đút lót ít nhiều như người đời vẫn thường làm là được
thi đình
là thi ở sân vua đều tuyển tiến sĩ
thi hội
là thi ở kinh đô
thi hương
là kỳ thi ở địa phương liên tỉnh tuyển tú tài cử nhân
thị lang
một chức quan bực trung trong triều
thì
thời vận. câu thơ ý nói: chưa gặp cơ hội phải thua trời
thiên tài
tài trời cho. quốc sắc: người con gái đẹp nhất trong nước. người con gái đẹp đến làm cho nghiêng nước nghiênh thành. do một câu thơ chữ hán tả người đẹp: "nhất cố khuynh nhân thành tái cố khuynh nhân quốc" nghĩa là quay lại nhìn một cái làm cho thành người ta nghiêng nhìn cái nữa làm cho nước người ta đổ. ý nói: cái đẹp làm cho vua chúa say mê đến nỗi đổ thành mất nước. nguyễn du đã dịch: "một hai nghiêng nước nghiêng thành". ở đây ý nói tài và sắc cùng tuyệt vời
thiều quang
ánh sáng tươi đẹp chỉ tiết mùa xuân. mùa xuân có ngày (ba tháng) mà đã ngoài tức là đã bước sang tháng ba
thìn
răn giữ
thốt
tiếng cổ có nghĩa là nói
thu ba
chỉ mắt đẹp như sóng mùa thu
thư hương
mùi thơm của sách vở. ý nói là nối nghiệp nho học của ông cha
thư trai
nhà đọc sách cũng như thư viện
thủ tự
chữ viết tay
thuần
là một thứ rau hức là một thứ cá. trương hàn đời nhà tấn đang lúc làm quan ở xa thấy cơn gió thu sực nhớ đến canh rau thuần và chả cá hức ở quê nhà bèn bỏ quan mà về. vì thế người ta thường dùng hai chữ thuần hức để chỉ thú vui chơi nơi quê nhà
thục nữ
con gái đức hạnh
thung huyên
cha mẹ
thưởng hoa
xem hoa
thuyền lan
thuyền làm bằng gỗ mộc lan cứng và dẻo
tiêm
cái thẻ viết tên bộ sách để tiện khi tìm. giá: cái tủ để sách không cánh cửa
tiền định
đã định sẵn từ trước
tiền đường
nhà đằng trước nhà khách
tiền hô hậu ủng
trước hô sau ủng. ngày trước vua chúa hoặc các quan to đi ra có đông quân lính đi hầu. đằng trước có lính hô dẹp đường đằng sau có lính ủng hộ
tiên phong
quân xông trận mặt trước
tiên tri
biết trước mọi việc ch­a xảy ra
tiểu đăng khoa
cưới vợ
tiêu hao
tin tức
tiểu tinh
người tì thiếp vợ lẻ
tin sương
1. do chữ sương tín. tin sương là ngụ ý chỉ tin tức truyền đi.; 2. tin mừng
tinh kỳ
người ta thường dùng chữ tinh kỳ để chỉ cái ngày thành hôn vì theo hôn lễ xưa người ta đón dâu vào buổi tối
tình quân
người tình cũng như tình lang
tinh vệ
tên một loài chim nhỏ sống ở bãi bể. theo sách thuật dị ký: xưa con gái vua viêm đế chết đuối ở biển hồn hoá thành con chim tinh vệ hàng ngày ngậm đá ở núi tây sơn vứt xuống biển để hòng lấp biển. ở đây ví thuý kiều trầm mình nên mượn điểm ấy
tinh
tức tinh kỳ chỉ chung cờ quạt tượng trưng cho nghi vệ và đội ngũ quân lính ngày xưa
tơ mành
sợi tơ mong manh
tóc tơ
kẽ tóc chân tơ ý nói hỏi rất tỉ mỉ
tông đường
nhà thờ tổ tông. ở đây dùng với nghĩa: "nối dõi tông đường
tòng quyền
theo lúc biến (bất thường) mà làm (gần như nay ta nói: linh động)
tòng quyền
theo quyền biến ý nói phải thay đổi việc làm cho thích nghi không thể nhất nhất giữ đạo thường được
tống tình
tiễn nhau trong tình cảm
trai lơ
nghĩa ngày nay là lẳng lơ không đúng đắn. nghĩa cũ là cheo leo chênh vênh không vững vàng
trai
phòng đọc sách
trâm anh
cái trâm cài mái tóc và cái giải mũ hai thứ trang sức tiêu biểu cho hạng người quyền quí. câu thơ ý nói: nhã sẵn có nền nếp dòng dõi làm quan to
trâm anh
trâm là cái trâm để cài búi tóc. anh là cái dải mũ hai thứ dùng trang sức cho cái mũ của người sĩ tử quan chức. nhà trâm anh: chỉ những nhà thế tộc phong kiến có người đỗ đạt làm quan
trầm luân
chìm đắm đắm đuổi
trần ai
bụi bậm chỉ lúc người anh hùng còn ẩn náu chưa có danh vụ gì để phân biệt với người thường
trần duyên
duyên nợ ở cõi trần
trăng hoa
do chữ hoa nguyệt mà ra ý chỉ sự chơi bời trai gái
trang
trang quẻ. lục xung: sáu hào trong quẻ xung khắc nhau
tranh cường
đua tranh về sức mạnh
tráo chác
lừa dối trở mặt
trâu ngựa
theo thuyết luân hồi nhà phật: người nào kiếp này mắc nợ ai mà chưa trả được thì kiếp sau phải hoá làm thân trâu ngựa nhà người ta để đền trả cho xong
tri ân
biết ơn của người khác đối với mình
tri kỷ
người hiểu biết mình
triện
lan can
triều
nước thuỷ triều. ở cửa sông tiền đường (trung quốc) khi triều lên thì có tiếng sóng đùng đùng
trụ trì
cư trú và chủ trì mọi công việc trong một ngôi chùa
trúc mai
tình nghĩa bền chặt thân thiết như vậy cây trúc cây mai thường được trồng gần nhau
trúc tơ
do chữ ty trúc: ty là tơ để làm dây đàn trúc là tre để làm ống sáo. hai chữ này thường được dùng để chỉ các thứ nhạc khí nói chung
trùng phùng
gặp gỡ lần thứ hai
trung quân
đội quân đóng ở giữa do chính chủ tướng chỉ huy
trước
là trúc. đây ý nói hai người kết bạn thân với nhau là rất tốt như trúc với mai
trường kỳ
kỳ hạn vào thi
trượng phu
ở đây có nghĩa là đàn ông tài giỏi có chí lớn
trường qui
phép tắc của trường thi
truy hoan
theo đuổi cuộc vui hành lạc
truy phong
đuổi theo gió nói con ngựa đi rất nhanh
từ bi
thương người chữ của nhà phật
tử biệt sinh ly
chết vĩnh biệt nhau gọi là "tử biệt" sống mà xa lìa nhau gọi là "sinh ly". đó là hai cảnh thương tâm lớn của đời người. tuy là hai cảnh nhưng người ta thường dùng làm một thành ngữ để nói chung cho người gặp cảnh "tử biệt" cũng như người gặp cảnh "sinh ly"
từ đường
nhà thờ
từ hôn
từ chối việc kết hôn sau khi đã nhận lời
tư lương
lương riêng của mình ở đây là tiền ăn đường
tu mi
râu mày chỉ đàn ông. ý câu thơ nói: lòng sắt đá của hạnh nguyên làm cho người râu mày phải thẹn
tu thư
làm thư tức viết thư
tự tình
chuyện trò bày tỏ tâm tình
tứ tuần
bốn mươi tuổi (mỗi một tuần là mười tuổi)
tứ
người trên cho người dưới. vua ban cho quần thần