id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
332500 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Blendecques | Blendecques | Blendecques là một xã của tỉnh Pas-de-Calais, thuộc vùng Hauts-de-France, miền bắc nước Pháp.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Pas-de-Calais
Tham khảo
INSEE
IGN
Liên kết ngoài
Football Club Patriote of Blendecques
Blendecques on the Quid website
Xã của Pas-de-Calais |
914450 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Apophylia%20nigripes | Apophylia nigripes | Apophylia nigripes là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Chujo miêu tả khoa học năm 1935.
Chú thích
Tham khảo
Apophylia |
314807 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Flagey%2C%20Doubs | Flagey, Doubs | Flagey là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Dân số
Ước lượng năm 2005 là 130.
Xem thêm
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Doubs |
776320 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D%20R%C3%B9a%20da | Họ Rùa da | Họ Rùa da (danh pháp khoa học: Dermochelyidae) là một họ rùa biển, hiện chỉ có 1 loài còn sinh tồn duy nhất là rùa da (Dermochelys coriacea). Họ này được xếp trong siêu họ Rùa da (Dermochelyoidea) hoặc siêu họ Rùa biển (Chelonioidea) nghĩa rộng. Họ này còn chứa một số loài chỉ biết đến từ các hóa thạch.
Phân loại
Họ này chứa các chi sau:
†Corsochelys
? †Egyptemys (đặt vào đây không chắc chắn)
? †Miochelys (đặt vào đây không chắc chắn)
? †Cosmochelys (đặt vào đây không chắc chắn)
†Cardiochelys
†Protosphargis
†Eosphargis
? †"Thalassochelys" (đặt vào đây không chắc chắn)
†Psephophorus
†Mesodermochelys
Dermochelys
Ghi chú |
321558 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Brian%20Dunkleman | Brian Dunkleman | Brian Dunleman (sinh 25 tháng 9 năm 1971 tại Ellicottville, New York) là một nam diễn viên và diễn viên hài người Mỹ. Anh nổi tiếng với vai trò người đồng dẫn chương trình American Idol (Mùa 1) cùng Ryan Seacrest. Người chiến thắng của mùa đó là nữ ca sĩ Kelly Clarkson.
Tham khảo
Người New York
Nam diễn viên truyền hình Mỹ
Nam diễn viên lồng tiếng Mỹ
Nam nghệ sĩ hài Mỹ
Nghệ sĩ hài Mỹ thế kỷ 21 |
846733 | https://vi.wikipedia.org/wiki/8525%20Nielsabel | 8525 Nielsabel | 8525 Nielsabel (1992 RZ5) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 2 tháng 9 năm 1992 bởi E. W. Elst ở Đài thiên văn Nam Âu.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 8525 Nielsabel
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1992
8525 |
904370 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Conoderus%20brevipennis | Conoderus brevipennis | Conoderus brevipennis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1859.
Chú thích
Tham khảo
Conoderus |
13239 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%E1%BA%BFt%20Phong%20Ngh%C4%A9a%20T%E1%BB%93n | Tuyết Phong Nghĩa Tồn | Tuyết Phong Nghĩa Tồn (zh. xuéfēng yìcún 雪峰義存, ja. seppō gison), 822-908, là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Đức Sơn Tuyên Giám. Từ dòng thiền của sư xuất sinh ra hai tông lớn của Thiền tông, đó là Vân Môn tông và Pháp Nhãn tông. Sư ấn khả cho 56 môn đệ, trong đó các vị Vân Môn Văn Yển, Huyền Sa Sư Bị và Trường Khánh Huệ Lăng là ba vị danh tiếng nhất.
Cơ duyên
Sư sinh trong một gia đình mộ đạo. Thuở nhỏ sư không ăn thịt cá, muốn xuất gia nhưng cha mẹ không cho. Năm 12 tuổi, sư theo cha đến chùa. Gặp một Luật sư, sư làm lễ nói "Thầy con" và sau đó xin ở lại học luôn. Sau khi thụ giới cụ túc tại chùa Bảo Sát, U Khê, sư tham học với nhiều Thiền sư. Ban đầu sư đến Thiền sư Lương Giới ở Động Sơn làm Điển toạ, tại đây có tỉnh, sau đến Đức Sơn được thầm nhận.
Mặc dù chưa triệt ngộ, sư cùng Thiền sư Nham Đầu Toàn Hoát từ giã Đức Sơn đi du phương. Nham Đầu ngày ngày chỉ lo ngủ, sư chỉ chăm tọa thiền. Một hôm sư đánh thức Nham Đầu:
"Sư huynh! sư huynh! hãy dậy!"
Nham Đầu hỏi: "Cái gì?"
Sư nói: "Đời nay chẳng giải quyết xong, lão Văn Thuý (tức là Thiền sư Khâm Sơn) đi Hành cước đến chỗ nơi, sẽ bị y chê cười. Từ hôm đến nay sao cứ lo ngủ!"
Nham Đầu nạt: "Ngủ đi! Mỗi ngày ngồi trên giường giống như thổ địa trong thôn xóm hẻo lánh, sau này làm mê hoặc người trong thiên hạ"
Sư tự chỉ hông ngực thưa: "Tôi trong ấy thật chưa ổn, chẳng dám tự dối"
Nham Đầu bảo: "Ta bảo Huynh ngày kia sẽ nhằm trên đỉnh chót vót cất am tranh xiển dương đại giáo, vẫn còn nói câu ấy?"
Nham Đầu bảo sư nói sở đắc, được thì chứng minh, không được thì phá bỏ. Sư trình sở đắc nơi Động Sơn (Lương Giới) và Đức Sơn, Nham Đầu đều gạt bỏ, hét bảo:
"Huynh chẳng nghe nói, từ cửa vào chẳng phải của báu trong nhà!"
Sư bèn hỏi: "Về sau thế nào là phải?"
Nham Đầu nói: "Về sau muốn xiển dương đại giáo, mỗi mỗi phải từ hông ngực mình ra, sau này cùng ta che trời che đất đi."
Nhân câu này sư đại ngộ, lễ bái và nói:
"Sư huynh, ngày nay mới là thành đạo ở Ngao Sơn."
Sau sư đến núi Tuyết Phong dựng một am nhỏ ngụ tại đây. Không bao lâu thiền giả mọi nơi đến tham vấn và nơi này trở thành một thiền viện với 1500 người tham thiền. Môn đệ của sư nổi danh về kỉ luật, trật tự nề nếp tu hành và rất nhiều người ngộ đạo tại đây.
Đời Lương, niên hiệu Thái Bình (908) ngày mùng hai tháng năm, sư để kệ truyền pháp xong nửa đêm nhập diệt, thọ 87 tuổi, 59 tuổi hạ.
Tham khảo
Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Thích Thanh Từ: Thiền sư Trung Hoa I-III. TP HCM 1990, 1995.
Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Thiền sư Trung Quốc
Sinh năm 822
Mất năm 908
Đại sư Phật giáo |
831709 | https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BB%99t%20n%C4%83m%20m%E1%BA%B7t%20tr%E1%BB%9Di%20y%C3%AAn%20t%C4%A9nh | Một năm mặt trời yên tĩnh | Một năm Mặt Trời yên tĩnh (tiếng Ba Lan: Rok spokojnego słońca) là bộ phim điện ảnh Ba Lan, có sự hợp tác với Đức và Mỹ, do Krzysztof Zanussi viết kịch bản và đạo diễn, hoàn thiện năm 1984. Phim giành giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Venice và được đề cử giải Quả cầu vàng phim ngoại ngữ hay nhất. Bộ phim nói về thời hậu Thế chiến II.
Nội dung
Diễn viên
Maja Komorowska as Emilia
Scott Wilson as Norman
Hanna Skarzanka as Emilia's Mother
Ewa Dalkowska as Stella
Vadim Glowna as Herman
Daniel Webb as David
Zbigniew Zapasiewicz as Szary
Xem thêm
Liên kết ngoài
Phim Ba Lan
Phim Đức
Phim Mỹ
Phim tâm lý
Phim lãng mạn
Phim năm 1984
Phim tiếng Anh
Phim về Thế chiến II
Phim lấy bối cảnh năm 1946
en:The Year of the Quiet Sun |
864476 | https://vi.wikipedia.org/wiki/24162%20Askaci | 24162 Askaci | 24162 Askaci (1999 WD) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 17 tháng 11 năm 1999, bởi L. Robinson ở Sunflower Observatory.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 24162 Askaci
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1999 |
691239 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coryanthes%20leucocorys | Coryanthes leucocorys | Coryanthes leucocorys là một loài lan.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
leucocorys |
882524 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Megachile%20wheeleri | Megachile wheeleri | Megachile wheeleri là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Mitchell mô tả khoa học năm 1927.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
W
Động vật được mô tả năm 1927 |
889770 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Halictonomia%20nudula | Halictonomia nudula | Halictonomia nudula là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Benoist mô tả khoa học năm 1964.
Chú thích
Tham khảo
Halictonomia
Động vật được mô tả năm 1964 |
870111 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydromanicus%20fissus | Hydromanicus fissus | Hydromanicus fissus là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Hydromanicus |
842317 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%2837740%29%201996%20VU29 | (37740) 1996 VU29 | {{DISPLAYTITLE:(37740) 1996 VU29}}
(37740) 1996 VU29 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 7 tháng 11 năm 1996.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 37001–38000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1996
Được phát hiện bởi Hiroshi Kaneda
Được phát hiện bởi Seiji Ueda
Tiểu hành tinh vành đai chính |
851237 | https://vi.wikipedia.org/wiki/11306%20%C3%85kesson | 11306 Åkesson | 11306 Åkesson (tên chỉ định: 1993 FF18) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được khám phá thông qua Uppsala-ESO Survey of Asteroids và Comets ở Đài thiên văn La Silla ở Chile ngày 17 tháng 3 năm 1993. Nó được đặt theo tên Sonja Åkesson,,một nhà văn, nhà thơ và họa sĩ Thụy Điển thế kỷ 20.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 11001–12000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1993 |
74007 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Blainville-sur-Orne | Blainville-sur-Orne | Blainville-sur-Orne là một xã trong tỉnh Calvados, thuộc vùng hành chính Normandie của nước Pháp, có dân số là 4442 người (thời điểm 1999).
Nhân khẩu học
Xem thêm
Xã của tỉnh Calvados
Tham khảo
Blainvillesurorne |
232286 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Granada%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Granada (định hướng) | Granada có thể chỉ:
Granada, thành phố ở Tây Ban Nha, tỉnh lỵ tỉnh Granada.
tỉnh Granada ở Tây Ban Nha.
Granada, Nicaragua, thành phố ở Nicaragua. |
929565 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Psylliodes%20schwarzi | Psylliodes schwarzi | Psylliodes schwarzi là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Weise miêu tả khoa học năm 1900.
Chú thích
Tham khảo
Psylliodes |
58772 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C6%B0%C6%A1ng%20T%E1%BB%AD%20Nha | Khương Tử Nha | Khương Tử Nha (chữ Hán: 姜子牙, 1156 TCN - 1017 TCN), tính Khương (姜), thị Lã (呂), tên Thượng (尚), tự Tử Nha (子牙), lại được gọi là Thượng Phụ (尚父), là khai quốc công thần nhà Chu thế kỷ 12 trước Công nguyên và là quân chủ khai lập nước Tề tồn tại từ thời Tây Chu đến thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Cách gọi Khương Tử Nha, ghép tính và danh, trở nên phổ biến thông qua tiểu thuyết Phong thần diễn nghĩa. Do là vị quân chủ đầu tiên của nước Tề, nên thông thường còn được gọi là Tề Thái công (齊太公), còn gọi là Khương Thái công (姜太公), Thái công Vọng (太公望) hay Lã Vọng (呂望).
Khương Tử Nha được biết đến như một vị quân sư vĩ đại, là người đã góp phần lập nên sự nghiệp nhà Chu kéo dài hơn 800 năm, là triều đại kéo dài nhất trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng trong văn hóa Đông Á qua điển tích Thái Công điếu ngư (太公釣魚; Thái Công câu cá) hay còn gọi là Lã Vọng câu cá. Hình tượng của ông còn trở nên nổi tiếng qua tiểu thuyết Phong thần diễn nghĩa, một tác phẩm thần thoại dã sử nói về sự quật khởi của Chu Võ vương chống lại nhà Thương của Trụ Vương.
Thân thế
Khương Thượng là người ở Đông Hải (東海; nay là huyện Cử, Sơn Đông). Tổ tiên ông là Lã Bá Di, từng làm chức Tứ nhạc giúp Hạ Vũ trị thủy có công. Sử ký xác định tổ tiên ông được phong ở đất Lã vào khoảng thời Thuấn đến thời nhà Hạ.
Vào thời Tiên Tần, một người quyền quý thường có hai loại họ, một là họ của tổ tiên (Tính; 姓), thứ là họ của Thị tộc (Thị; 氏). Họ tổ tiên của ông là Khương (姜), do thị tộc của ông ở đất Lã từ đó lấy Lã (呂) làm họ của thị tộc. Tên thật của ông là Thượng, còn biểu tự của ông có hai thuyết, một là Tử Nha, hai là Thượng Phụ (Thượng Phụ có thể là tích khi Văn Vương qua đời phó thác Võ Vương cho Tử Nha. Võ Vương tôn kính gọi ông là Thượng Phụ). Khi ấy biểu tự là tên được đặt của một người quyền quý đánh dấu sự trưởng thành, và khi giao du bên ngoài người ta hay gọi biểu tự của nhau để giữ sự tôn trọng.
Vào thời Ngũ Hồ Thập lục quốc, Lã Quang nhận Lã Thượng làm tổ tiên, nên truy tôn làm Thủy Tổ (始祖).
Sự nghiệp
Giúp Tây Bá hầu Cơ Xương
Sang thời nhà Thương, vì Lã Thượng là con cháu chi thứ nên dần dần trở thành dân thường. Vì nhà nghèo, Khương Thượng tuổi già thường đi câu cá ở sông Vị.
Thủ lĩnh bộ tộc Chu là Tây Bá hầu Cơ Xương đi săn, gặp Khương Thượng đang câu cá phía bắc sông Vị. Cơ Xương nói chuyện với ông rất hài lòng, ngưỡng mộ tài năng của ông. Cơ Xương nhớ lời tổ tiên là Thái Công dặn rằng sẽ có vị thánh đến nước Chu, giúp Chu hưng thịnh, ứng với quẻ bói trước khi đi săn. Do đó, Cơ Xương quả quyết Khương Thượng chính là người Thái Công mong đợi trước đây và tôn ông làm Thái Công Vọng (太公望; nghĩa là người mà [Chu] Thái Công mong đợi), đón lên xe về cung và tôn ông làm thầy.
Câu chuyện sự tích này được ghi chép sớm nhất là trong bộ Lục Thao, một bộ binh thư được cho là do chính Khương Thượng viết. Tuy nhiên, các học giả về sau cho rằng bộ sách được soạn từ thời Chiến Quốc.
Sử ký còn dẫn thêm vài thuyết nữa về Khương Thượng:
Ông từng đi làm quan cho vua Trụ nhà Thương nhưng thấy vua Trụ vô đạo nên bỏ nhà Thương, đi du thuyết các chư hầu nhưng cũng không thành công. Cuối cùng ông sang nước Chu với Tây Bá.
Cơ Xương bị vua Trụ giam ở Dữu Lý. Bầy tôi của Cơ Xương là Tán Nghi Sinh và Hoành Yêu biết Khương Thượng là nhân tài bèn mời ông về hợp tác. Khương Thượng nhận lời về giúp Chu. Ông cùng Tán Nghi Sinh và Hoành Yêu đồng mưu tìm gái đẹp và vật lạ dâng vua Trụ để chuộc Tây Bá hầu ra ngoài. Từ đó ông được Tây Bá hầu Cơ Xương tôn làm thầy.
Khương Thượng giúp Cơ Xương chấn chỉnh nội trị và xây dựng lực lượng nước Chu để mưu đánh đổ nhà Thương tàn bạo mất lòng dân. Ông giúp Tây Bá đánh các đất Sùng, Bí Tu, Khuyển, Di, mở rộng lãnh thổ nước Chu. Bờ cõi nước Chu rộng lớn, chiếm hai phần ba thiên hạ lúc đó. Cơ Xương chết, con là Cơ Phát lên thay.
Giúp Chu Vũ vương diệt Trụ
Khoảng 9 năm sau khi Cơ Xương mất (1126 TCN), Cơ Phát hội chư hầu chuẩn bị đánh Đế Tân (tức Trụ Vương), Khương Thượng cầm đầu quân đội. 800 nước chư hầu tới hưởng ứng, nhưng Cơ Phát cho rằng thời cơ chưa chín nên tạm rút về.
Năm thứ 11 (1124 TCN), thấy chính sự nhà Thương đã rất suy đồi, Tây Bá Cơ Phát lại cùng Khương Thượng ra quân. Dù khi ra trận bói phải quẻ xấu nhưng Khương Thượng vẫn khuyên Cơ Phát là quẻ lành và cứ ra quân. Cơ Phát nghe theo.
Khương Thượng dẫn đầu quân đội hội chư hầu ở bến Mạnh Tân. Chư hầu theo Chu đánh Đế Tân. Đến tháng 2 năm thứ 12 (1123 TCN), quân Chu đánh bại quân Thương ở Mục Dã, dù lực lượng quân Thương đông hơn nhưng do Đế Tân tàn bạo nên quân lính oán ghét, ngả theo bên Chu. Đế Tân thấy toàn quân tan rã, bèn chạy đến Lộc Đài, tự thiêu mà chết. Tương truyền chính ông đã ra tay giết Vương hậu của Đế Tân là Đát Kỷ.
Tề Thái công
Cơ Phát lên ngôi thiên tử, tức là Chu Vũ Vương. Vũ Vương ra lời kêu gọi nhân tài về triều đình phục vụ xây dựng đất nước, nhiều hiền sĩ ra làm quan và được phong tước. Duy có Cuồng Duật vẫn cứ quyết tâm ở ẩn. Chu Vũ Vương hay tin Cuồng Duật là nhân tài hiếm thấy liền phái Khương Tử Nha đến tận nơi mời, tuy nhiên dù thuyết phục thế nào Cuồng Duật cũng không chịu, và nói rằng muốn học theo gương Hứa Do ngày trước hưởng thụ nốt quãng đời còn lại. Khương Tử Nha khuyên không được lập tức hạ lệnh chém đầu Cuồng Duật để thị chúng. Khi Khương Tử Nha hồi kinh thuật lại sự việc thì bị Chu Vũ Vương quở trách, Tử Nha trả lời rằng: giờ là lúc đất nước cần nhân tài, nếu ai cũng như Cuồng Duật thì làm gì có người xây dựng đất nước. Vả lại nếu tài giỏi mà không đem ra sử dụng thì dẫu tài đến mấy cũng chẳng để làm gì, vậy nên chém chết vừa để làm gương cho kẻ khác cũng vừa là răn đe những ai không thực bụng với triều đình Quả nhiên, sau vụ việc đó, những người dửng dưng với nhà Chu không còn dám tỏ ra thanh cao mà ở ẩn nữa.
Khương Thượng là công thần, được phong làm vua Tề ở đất Doanh Khâu. Trên đường sang phía đông về đất được phong, ông nghỉ đêm trong quán trọ. Người trong quán khuyên ông nên đi gấp về kẻo có sự tranh giành. Khương Thượng nghe theo, đang đêm trở dậy mặc áo lên đường, tới tảng sáng thì về tới đất Doanh Khâu. Đúng lúc đó Lai Hầu là vua đất Lai ở bên cạnh vốn là chư hầu cũ của nhà Thương chưa thần phục nhà Chu, có ý định tranh đất Doanh Khâu với ông, bèn mang quân tới đánh. Khương Thượng sửa sang chính sự, lấy lòng người bản địa. Nhiều người theo về ủng hộ, giúp ông đánh bại được Lai Hầu. Ông chính thức trở thành vua nước Tề.
Chu Vũ Vương qua đời, con là Chu Thành Vương nối ngôi. Ba người em Vũ Vương lại nghe theo con vua Trụ là Vũ Canh khởi binh phản nhà Chu, đồng thời lôi kéo người Di ở đất Hoài hưởng ứng. Chu Công Đán nhân danh Chu Thành Vương sai Thiệu Khang công đi sứ tới nước Tề, giao toàn quyền cho ông chinh phạt các nơi không thần phục: phía đông đến biển, phía tây đến sông Hoàng Hà, phía nam đến Mục Lăng, phía bắc đến Vô Lệ.
Tề Thái công theo lệnh, mang quân chinh phạt các nơi. Trong khi đó Chu Công Đán cũng ra quân dẹp lực lượng của Vũ Canh. Sau 3 năm, nhà Chu dẹp được loạn. Tề Thái công cũng mở rộng cương thổ, nước Tề trở thành nước lớn.
Sau này không rõ Tề Thái công mất năm nào. Sử ký chỉ ghi ông thọ hơn 100 tuổi. Tính từ khi gặp Cơ Xương năm 80 tuổi tới khi qua đời, Khương Tử Nha hoạt động trong khoảng hơn 20 năm cuối thời nhà Thương, đầu thời nhà Chu. Tính riêng từ khi ông phục vụ Chu Vũ Vương (1134 TCN) đến khi nhà Chu dẹp xong loạn Vũ Canh (1113 TCN) là 21 năm, khi tham gia dẹp loạn thì Khương Tử Nha đã ngoài 100 tuổi.
Con ông là Khương (Lã) Cấp lên nối ngôi, tức là Tề Đinh công.
Tác phẩm
Binh pháp Lục Thao
Hiện nay vẫn còn một bản lưu được cho là binh pháp của Khương Tử Nha có tên là: Lục Thao. Một số người coi binh pháp này là bằng chứng thuyết phục nhất chứng minh sự tồn tại có thật của nhân vật Khương Tử Nha.
Lục Thao có thể nói là bộ binh pháp lâu đời nhất của Trung Quốc và nhân loại, còn gọi là Binh Pháp Thái Công. Trong Chiến Quốc Sách, các tướng quân cũng thường coi sách Lục Thao như sách giáo khoa về binh pháp.
Bộ binh pháp Lục Thao gồm 6 quyển:
Quyển I: Văn Thao - gồm 12 thiên.
Quyển II: Võ Thao - 5 thiên.
Quyển III: Long Thao - 13 thiên.
Quyển IV: Hổ Thao - 12 thiên.
Quyển V: Báo Thao - 8 thiên.
Quyển VI: Khuyển Thao - 12 thiên.
Càn khôn vạn niên ca
Khương Tử Nha được xem là tác giả của Càn khôn vạn niên ca - những bài thơ dự đoán tương lai lịch sử Trung Quốc.
Càn khôn vạn niên ca dự đoán các đời trị, loạn, nêu tên chiết tự và thời gian cầm quyền của các vua chúa, người cai trị Trung Quốc trong một hội (10.800 năm).
Trong văn hóa
Trong văn học
Dân gian lưu truyền những câu truyện thần thoại, truyền thuyết vô cùng huyền bí về Khương Tử Nha. Thậm chí còn có cả một bộ sách truyền thuyết Phong thần diễn nghĩa nói xoay quanh Khương Tử Nha và cuộc chiến Chu - Thương. Trong tiểu thuyết này, Khương Tử Nha là đệ tử của Nguyên Thủy Thiên Tôn có sứ mạng phong các vị thánh thần từ việc giúp nhà Chu lật đổ nhà Thương.
Bấy giờ, Cơ Xương nuôi chí lật đổ nhà Thương, đi khắp nơi tìm kiếm người hiền tài. Một hôm, lên núi Bàn Khê thấy Khương Tử Nha ngồi câu cá với một lưỡi câu thẳng. Thấy lạ, Cơ Xương mới hỏi: "ông lão, sao câu cá bằng lưỡi câu thẳng thế thì câu sao được?". Khương Tử Nha mới trả lời: "Lưỡi câu bình thường chỉ câu được cá, lưỡi câu này mới câu được minh chủ." (Một truyền thuyết khác nói rằng có người tiều phu hỏi ông sao câu được cá với lưỡi câu thẳng, ông trả lời rằng ông không câu cá mà câu Công, câu Hầu). Thấy vậy Cơ Xương mới đem những chuyện thế cuộc ra hỏi, quả nhiên Khương Tử Nha trả lời thông suốt cho thấy những kiến giải siêu phàm thế là từ đó Khương Tử Nha theo phò Cơ Xương. Lúc bấy giờ ông đã 60 tuổi.
Trong cuộc chiến Chu - Thương, nhà Chu còn có sự trợ giúp của các tướng nhà trời khác như: Nhị Lang Thần, cha con Tháp Lý Thiên Vương - Na Tra thái tử... Trong khi đó phía nhà Thương cũng được sự trợ giúp của Cửu Vĩ Hồ, Thân Công Báo...
Cũng theo truyền thuyết này, Khương Tử Nha là một người có pháp thuật cao siêu. Cuộc chiến là một câu chuyện truyền thuyết về những cuộc so tài phép thuật và mưu lược sinh động, hấp dẫn mà các nhân vật trong đó còn ảnh hưởng tới cả các truyền thuyết khác.
Trong điện ảnh
Lưu Đức Khải đóng Khương Tử Nha trong Phong Thần Bảng 1 và 2 (phim 2006 + 2008)
Trần Kiện Phong đóng Khương Tử Nha trong phim Anh Hùng Phong Thần Bảng phần 1 và 2 (phim 2014 và 2015)
Xem thêm
Tề (nước)
Khương Tề
Chu Văn Vương
Chu Vũ Vương
Chu Công Đán
Phong thần diễn nghĩa
Cuồng Duật
Tham khảo
Sử ký Tư Mã Thiên, các thiên:
Chu bản kỷ
Tề Thái công thế gia
Mã Nguyên Lương, Lê Xuân Mai (2004), Khổng Minh, Nhà xuất bản Đà Nẵng
Trình Doãn Thắng, Ngô Trâu Cương, Thái Thành (1998), Cố sự Quỳnh Lâm, Nhà xuất bản Thanh Hoá
Chú thích
Liên kết ngoài
Càn khôn vạn niên ca tiếng Trung
Lời giải Càn khôn vạn niên ca
Nhân vật chính trị nhà Chu
Nhân vật quân sự nhà Chu
Khương Tử Nha
Người Sơn Đông
Thừa tướng Trung Quốc
Nhân vật Phong thần diễn nghĩa
Vua nước Tề
Năm sinh thiếu
Năm mất thiếu
Người thọ bách niên Trung Quốc |
898857 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Svastrides%20bauni | Svastrides bauni | Svastrides bauni là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Jörgensen mô tả khoa học năm 1912.
Chú thích
Tham khảo
Svastrides
Động vật được mô tả năm 1912 |
837975 | https://vi.wikipedia.org/wiki/5780%20Lafontaine | 5780 Lafontaine | 5780 Lafontaine (1990 EJ2) là một tiểu hành tinh nằm phía ngoài của vành đai chính được phát hiện ngày 2 tháng 3 năm 1990 bởi E. W. Elst ở La Silla. Nó được đặt theo tên the French lyric poet Jean de La Fontaine.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 5780 Lafontaine
Thiên thể phát hiện năm 1990
Tiểu hành tinh vành đai chính |
887489 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hylaeus%20episcopalis | Hylaeus episcopalis | Hylaeus episcopalis là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1896.
Chú thích
Tham khảo
E
Động vật được mô tả năm 1896 |
646453 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ananepa | Ananepa | Ananepa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Catocalinae |
42350 | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%A7y%20s%E1%BB%91ng | Tủy sống | Tủy sống là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, chạy dọc bên trong xương sống, chứa các dây thần kinh tạo liên hệ từ não đến toàn bộ cơ thể. Tuỷ sống bao gồm chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng.
Tủy sống không chỉ là phần nối dài của bộ não, nó còn giữ một chức năng vô cùng quan trọng, đó là sự phản xạ. Có thể nói rõ là sự phản ứng tức thời của cơ thể mà không cần não xử lý, nó bảo vệ chúng ta khỏi những mối nguy hiểm hằng ngày. Ví dụ khi bạn lỡ tay chạm vào nồi canh nóng, lập tức cơ thể bạn sẽ tự xử lý bằng cách ngón tay rụt phắt lại.
Tủy sống nằm xuyên bên trong ống cột sống, nó được bao bọc bởi ba lớp màng: mành ngoài gọi là màng cứng, màng giữa gọi là màng nhện, màng trong gọi là màng nuôi.
Cấu tạo
Có 31 đôi dây thần kinh tủy, mỗi dây thần kinh tủy bao gồm các nhóm sợi thần kinh cảm giác được nối với tủy sống qua rễ sau (rễ cảm giác) và nhóm thần kinh vận động nhưng lại được nối với các rễ trước (rễ vận động)
Cắt ngang tủy sống, quan sát thấy có 3 phần: màng tuỷ sống bao bọc phía ngoài; phần chất xám và phần chất trắng; ở giữa có một lỗ nhỏ là ống tủy sống.
+ Màng tuỷ sống. Tuỷ sống được bao bọc trong 3 lớp màng: lớp màng cứng ở bên ngoài. Áp sát màng cứng là lớp màng nhện, mỏng đàn hồi. Màng cứng và màng nhện có chức năng bảo vệ. Bên trong cùng là lớp màng nuôi (còn gọi là màng não - tuỷ) mềm, dính chặt vào tuỷ sống, có nhiệm vụ nuôi dưỡng mô tuỷ sống.
+ Chất xám: Nằm trong phần chất trắng, hình chữ H. Ở chính giữa có 1 ống rỗng (ống tủy sống) không chứa dịch não tủy. Chất xám do thân và các tua ngắn của các tế bào thần kinh tủy sống tạo nên.
Chất xám mỗi bên chia thành sừng trước, sừng sau (ở đoạn ngực có thêm sừng bên). Sừng trước rộng, do thân các nơron vận động, kích thước lớn tạo nên. Sừng sau hẹp, do các nơron cảm giác, kích thước nhỏ tạo nên. Sừng bên do thân các nơron dinh dưỡng tạo thành.
Ngoài ra, tia chất xám còn ăn sâu vào phần chất trắng giữa sừng bên và sừng sau tạo thành lưới tủy.
Một số nơron thần kinh trong chất xám tụ tập lại thành nhân (còn gọi là nhân chất xám) và một số nơron nhỏ nằm rải rác tạo nên các nơron liên hợp làm nhiệm vụ liên lạc giữa nơron cảm giác và nơron vận động thuộc cùng một đốt tủy.
+ Chất trắng: Nằm bao quanh các chất xám, do các sợi trục của nơron tủy tạo nên, tạo thành các đường đi lên và đi xuống. Đường đi lên (đường hướng tâm) do các sợi trục của các nơron cảm giác tạo nên. Đường đi xuống (đường li tâm) do các sợi trục của nơron vận động tạo nên. Ngoài ra còn có các sợi trục của các nơron liên hợp tạo thành bó chất trắng nối các trung khu với nhau. Tất cả các sợi trục tạo thành chất trắng của tủy sống đều có bao miêlin bao bọc không liên tục.
Phần chất trắng ở mỗi bên tủy sống tạo thành 3 cột: trước, sau, bên. Mỗi cột có nhiều bó, trong đó có bó hướng tâm, li tâm, bó liên hợp.
Các bó hướng tâm: gồm bó tủy sau giữa (bó Burdach); bó tủy sau bên (bó Goll); bó tủy - tiểu não sau (bó tiểu não thẳng); bó tủy - tiểu não trước (bó tiểu não bắt chéo) và bó tủy - thị (bó cung)
Các bó li tâm: gồm bó tháp thẳng, bó tháp chéo và các bó ngoại tháp (gồm bó đỏ - tủy; bó thị - tủy, bó tiền đình - tủy)
Các bó dẫn truyền riêng trong tuỷ là bó lưng, bó bên và bó bụng
Từ tủy sống có các dây thần kinh đi ra. Tất cà các dây thần kinh này đều là dây pha.
Nửa bên phải tủy sống đóng giữ vai trò sinh dưỡng đối với cơ thề.
Nửa bên trái tủy sống đóng giữ vai trò điều khiển cơ vân (trung ương phản xạ không điều kiện
Chức năng
Tủy sống có ba chức năng chính là:
Nơi truyền hưng phấn từ các đường thần kinh cảm giác đến các cơ quan vận động
Trung gian giữa hệ thần kinh trung ương (não bộ) và các bộ phận của cơ thể
Tuỷ sống tham gia và thực hiện 3 chức năng chủ yếu là: chức năng phản xạ, chức năng dẫn truyền và chức năng dinh dưỡng.
+ Chức năng phản xạ. Chức năng phản xạ của tuỷ sống do phần chất xám trong tuỷ sống đảm nhận. Đó là các loại phản xạ tự nhiên, được xem là những phản xạ bản năng để bảo vệ cơ thể. Có ba loại nơ ron đảm nhận chức năng phản xạ là nơron cảm giác, nằm ở rễ sau, dẫn xung cảm giác vào chất xám. Nơron liên lạc dẫn xung thần kinh ra sừng trước. Nơ ron vận động, nằm ở rễ trước, dẫn truyền xung vận động đến cơ vân và các cơ quan thừa hành.
Tuỷ sống điều tiết mọi hoạt động như các hoạt động niệu - sinh dục, nhịp hô hấp, hoạt động tim mạch. Tuỷ sống là trung tâm cấp thấp của vận động cơ toàn thân. Tuỷ sống tham gia và thực hiện các phản xạ vận động phức tạp, đồng thời là nơi giao tiếp của các phản xạ vận động.
Các phản xạ tuỷ điển hình như:
- Phản xạ da. Xuất hiện khi kích thích lên da. Trung tâm của phản xạ da nằm ở đoạn tuỷ ngực 11, 12
- Phản xạ gân. Xuất hiện khi kích thích lên gân (ví dụ gõ lên gân bánh chè lúc ngồi trên ghế). Trung tâm của phản xạ này nằm ở đoạn tuỷ thắt lưng 2- 4
- Phản xạ trương lực cơ. Giúp cơ luôn ở trạng thái trương lực. Nếu cắt đứt dây thần kinh vận động đùi thì cơ đùi sẽ mất trương lực, cơ sẽ mềm nhũn.
+ Chức năng dẫn truyền. Chức năng dẫn truyền của tuỷ sống do phần chất trắng đảm nhận. Chất trắng của tuỷ sống là những đường dẫn truyền xung thần kinh từ thụ quan lên não và từ não qua tuỷ sống đến các cơ quan đáp ứng. Ngoài ra trong chất trắng của tuỷ sống còn có các đường dẫn truyền ngắn nối các đốt tuỷ sống với nhau.
+ Chức năng dinh dưỡng. Chức năng dinh dưỡng được thực hiện bởi các nơron dinh dưỡng trong tuỷ sống chi phối và chịu sự điều khiển của một đoạn tuỷ (Ví dụ, phản xạ bàng quang, phản xạ hậu môn, phản xạ vận mạch, phản xạ tiết mồ hôi).
Như vậy, tuỷ sống là trung khu thần kinh cấp thấp dưới vỏ, điều khiển các phản xạ không điều kiện.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng không dùng thuốc - VnExpress.net
Bài tập chữa thoát vị đĩa đệm cột sống cổ - VnExpress.net
Hệ thần kinh trung ương
Giải phẫu học
Hệ giác quan |
561356 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Sciadocephala%20asplundii | Sciadocephala asplundii | Sciadocephala asplundii là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae.
Loài này chỉ có ở Ecuador.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Chú thích
Tham khảo
Montúfar, R. & Pitman, N. 2003. Sciadocephala asplundii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 7 năm 2007.
Sciadocephala
Thực vật Ecuador
Thực vật dễ tổn thương
Thực vật được mô tả năm 1976 |
669869 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperolius%20acuticephalus | Hyperolius acuticephalus | Hyperolius acuticephalus là một loài ếch thuộc họ Hyperoliidae.
Đây là loài đặc hữu của Cộng hòa Trung Phi.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi, đầm nước ngọt, và đầm nước ngọt có nước theo mùa.
Chú thích
Tham khảo
Schiøtz, A. 2004. Hyperolius acuticephalus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
Hyperolius
Động vật đặc hữu Cộng hòa Trung Phi |
642359 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Psammopolia%20insolens | Psammopolia insolens | Psammopolia insolens là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. It occurs ở Thái Bình Dương Coast sand beaches miền trung California from Carmel to Bodega Bay, Sonoma County. Most specimens are from near San Francisco.
Con trưởng thành bay vào tháng 5 và từ giữa tháng 9 qua tháng 10.
Liên kết ngoài
A Revision of Lasionycta Aurivillius (Lepidoptera, Noctuidae) for Bắc Mỹ và notes on Eurasian species, with descriptions of 17 new species, 6 new subspecies, a new genus, và two new species of Tricholita Grote
Chú thích
Psammopolia |
850768 | https://vi.wikipedia.org/wiki/10457%20Suminov | 10457 Suminov | 10457 Suminov (1978 QE2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 31 tháng 8 năm 1978 bởi N. S. Chernykh ở Đài vật lý thiên văn Crimean.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 10457 Suminov
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1978 |
836688 | https://vi.wikipedia.org/wiki/4497%20Taguchi | 4497 Taguchi | 4497 Taguchi (1989 AE1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 1 năm 1989 bởi Kin Endate và Kazuro Watanabe ở Kitami.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 4497 Taguchi
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1989 |
651562 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Strongylognathus%20destefanii | Strongylognathus destefanii | Strongylognathus destefanii là một loài côn trùng thuộc họ Formicidae. Đây là loài đặc hữu của Ý.
Chú thích
Tham khảo
Social Insects Specialist Group 1996. Strongylognathus destefanii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 10 tháng 8 năm 2007.
Động vật cánh màng châu Âu
Strongylognathus
Động vật được mô tả năm 1915
Động vật đặc hữu Ý |
578200 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Santa%20Cruz%20de%20la%20Palma | Santa Cruz de la Palma | Santa Cruz de la Palma là một đô thị trong tỉnh Santa Cruz de Tenerife, cộng đồng tự trị quần đảo Canary Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 43,38 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 13.000 người với mật độ người/km². Đô thị này có cự ly km so với tỉnh lỵ Santa Cruz de Tenerife.
Lịch sử
Thành phố được thành lập bởi Alonso Fernández de Lugo vào ngày 03 Tháng Năm, 1493. Thành phố tọa lạc giữa một dòng sông mà nằm bên một hang động tên là Tedote (nay Cueva de Carias, nằm ở phía bắc của thành phố). Thành phố này, ban đầu được gọi là Villa del Apurón, phục vụ như là một cảng kết nối với các tuyến đường đến châu Mỹ, xuất khẩu hàng hóa từ đảo như mía. Thành phố này đã bị chiếm bởi cướp biển và sau đó đã được xây lại và gia cố để chống lại các cuộc tấn công cướp biển trong tương lai. Công sự nổi tiếng bao gồm các Castillo de Santa Catalina và Castillo de la Virgen. Cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp mang lại sự giảm sút lớn nhất của dân số trong lịch sử của thành phố, trong đó hạn chế sự mở rộng của nó và khiến ra dân số ổn định và giảm xuống còn 11.000. Dân số không tiếp cận con số ban đầu 18.000 lần nữa cho hàng trăm năm tiếp theo của nó.
Tham khảo
Đô thị ở Santa Cruz de Tenerife
Khởi đầu năm 1493 |
875572 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pycnopsyche%20limbata | Pycnopsyche limbata | Pycnopsyche limbata là một loài Trichoptera trong họ Limnephilidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Tham khảo
Trichoptera miền Tân bắc
Pycnopsyche |
590912 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euclemensia | Euclemensia | "Euclemensia" redirects here. The arctiid moth genus invalidly described by Dognin năm 1914 is now Euclemensoides.
Euclemensia woodiella, hay Manchester Tinea là một loài bướm đêm màu nâu và vàng ở Anh, và chỉ có 3 mẫu được quan sát, một trong số ba mẫu này được lưu trữ ở Manchester Museum, một mẫu khác ở Natural History Museum, London, và mẫu thứ 3 trong bộ sưu tập của John Curtis ở Museum Victoria.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Euclemensia at funet
Cosmopterigidae |
346237 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Estr%C3%A9es-Mons | Estrées-Mons | Estrées-Mons là một xã ở tỉnh Somme, vùng Hauts-de-France, Pháp.
Địa lý
Thị trấn này tọa lạc on the N29, khoảng 10 dặm Anh về phía tây tây bắc của Saint Quentin.
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Somme
Tham khảo
Liên kết ngoài
Estrées-Mons trên trang mạng của INSEE
Estrées-Mons trên trang mạng của Quid
Xã của Somme |
907744 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lissomus%20francisci | Lissomus francisci | Lissomus francisci là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Karsch miêu tả khoa học năm 1881.
Chú thích
Tham khảo
Lissomus |
723578 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thais%20malayensis | Thais malayensis | Thais malayensis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae, họ ốc gai.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Thais
Động vật được mô tả năm 1996 |
55601 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A2y%20bao%20tr%C3%B9m%20nh%E1%BB%8F%20nh%E1%BA%A5t | Cây bao trùm nhỏ nhất | Với một đồ thị liên thông, vô hướng cho trước, cây bao trùm của nó là một đồ thị con có dạng cây và có tất cả các đỉnh liên thông với nhau. Một đồ thị có thể có nhiều cây bao phủ khác nhau. Chúng ta cũng có thể gán một trọng số cho mỗi cạnh, là con số biểu thị sự "không ưa thích" và dùng nó để tính toán trọng số của một cây bao trùm bằng cách cộng tất cả trọng số của cạnh trong cây bao trùm đó. Khi đó, một cây bao trùm nhỏ nhất là một cây bao trùm có trọng số bé hơn bằng trọng số của tất cả các cây bao trùm khác. Tổng quát hơn, bất kỳ một đồ thị vô hướng (không nhất thiết liên thông) đều có một rừng bao phủ nhỏ nhất, là hội của các cây bao trùm nhỏ nhất của các thành phần liên thông của nó.
Ví dụ như một hãng TV truyền hình cáp muốn nối cáp đến một khu dân cư mới. Nếu bị ràng buộc chỉ được chôn cáp ở một số tuyến đường nhất định, ta sẽ có thể hình thành được một đồ thị biểu diễn các điểm kết nối với nhau theo các tuyến đường đó. Một số tuyến có chi phí cao hơn, vì chúng dài hơn, hoặc cáp phải được chôn sâu hơn; những con đường này sẽ được thể hiện bằng những cạnh có trọng số lớn hơn. Một cây bao trùm của đồ thị sẽ là một tập con các con đường như vậy sao cho nó không được tạo thành vòng (chu trình) mà vẫn phải nối được đến tất cả các nhà. Sẽ có thể có vài cây bao trùm như vậy. Một cây bao trùm nhỏ nhất sẽ là cây bao trùm có tổng chi phí thấp nhất.
Tính chất
Có thể có vô số
Có thể có một vài cây bao trùm nhỏ nhất có cùng trọng số và có số cạnh nhỏ nhất; cụ thể hơn, nếu tất cả các cạnh của một đồ thị đều có trọng số bằng nhau, thì tất cả các cây bao trùm của đồ thị đó đều là nhỏ nhất.
Tính duy nhất
Nếu mỗi cạnh có trọng số riêng biệt thì sẽ chỉ có một, và chỉ một cây bao trùm nhỏ nhất. Có thể chứng minh phát biểu này bằng quy nạp hoặc phản chứng. Điều này đúng trong nhiều trường hợp thực tế, như ví dụ về công ty truyền hình cáp ở trên chẳng hạn, khi đó rất hiếm khi hai con đường lại có chính xác cùng một chi phí. Phát biểu này cũng được tổng quát hóa cho rừng bao trùm.
Đồ thị có chi phí nhỏ nhất
Nếu trọng số là số dương, thì một cây bao trùm nhỏ nhất cũng chính là đồ thị con có chi phí nhỏ nhất kết nối tất cả đỉnh, vì các đồ thị con có chứa chu trình bao giờ cũng có tổng trọng số lớn hơn.
Tính chất vòng
Với một chu trình C bất kỳ trong đồ thị, nếu trọng số của cạnh e nào đó của C lớn hơn trọng số của các cạnh còn lại của C, thì cạnh đó không thể thuộc về cây bao trùm nhỏ nhất. Giả sử điều ngược lại, nếu e thuộc về cây bao trùm nhỏ nhất T1, khi chúng ta xóa e, nó sẽ phân T1 ra làm hai cây con mà hai đầu của e thuộc về hai cây con khác nhau. Các cạnh còn lại của C sẽ gắn hai cây con này lại với nhau, do đó sẽ tồn tại một cạnh f thuộc C có hai đầu nằm trên hai cây con này, tức là nó sẽ kết nối hai cây con này lại một cây T2 có trọng số nhỏ hơn T1, vì trọng số của f nhỏ hơn trọng số của e.
Tính chất cắt
Với nhát cắt C bất kỳ trong đồ thị, nếu trọng số của một cạnh e của C nhỏ hơn trọng số của các cạnh còn lại của C, thì cạnh này thuộc về tất cả các cây bao trùm nhỏ nhất của đồ thị. Thực vậy, giả sử điều ngược lại, cạnh BC (có trọng số là 6) thuộc về cây bao trùm nhỏ nhất T thay vì cạnh e (trọng số 4) trong hình bên trái. Khi đó thêm e vào T sẽ tạo thành một chu trình, còn thay BC bằng e sẽ tạo ra một cây bao trùm nhỏ nhất có trọng số nhỏ hơn.
Cạnh có chi phí nhỏ nhất
Nếu một cạnh của đồ thị với chi phí nhỏ nhất e là duy nhất, thì cạnh này sẽ thuộc về bất kỳ một cây bao trùm nhỏ nhất nào. Thật vậy, nếu e không nằm trong cây bao trùm nhỏ nhất, xóa một cạnh (có chi phí lớn hơn) trong chu trình tạo ra sau khi thêm e vào cây, sẽ tạo ra cây bao trùm có trọng số nhỏ hơn.
Giải thuật
Giải thuật đầu tiên để tìm cây bao trùm nhỏ nhất do nhà khoa học người Séc Otakar Borůvka nghĩ ra vào năm 1926 (xem Giải thuật của Borůvka). Mục đích của ông là nghĩ ra cách phủ mạng điện hiệu quả tại Moravia. Hiện nay có hai giải thuật thường được sử dụng: Giải thuật của Prim và Giải thuật của Kruskal. Cả ba giải thuật này đều thuộc dạng giải thuật tham lam chạy với thời gian đa thức, vì vậy bài toán tìm cây bao trùm nhỏ nhất là dạng FP, và các bài toán ra quyết định liên quan như xác định xem một cạnh cụ thể có thuộc MST hay không hoặc xác định xem tổng trọng số tối thiểu có vượt quá một giá trị nào đó hay không, là thuộc dạng P. Một giải thuật tham lam khác không được phổ biến bằng đó là giải thuật ngược-xóa, là dạng đảo ngược của giải thuật của Kruskal.
Nếu trọng số của cạnh là số nguyên, thì giải thuật các đơn định giải được bài toán với O(m + n) phép tính nguyên. Một mô hình khác, trong đó chỉ cho phép các phép tính trên trọng số của cạnh là so sánh đôi một, đã tìm ra một giải thuật ngẫu nhiên hóa có thời gian tuyến tính dựa trên sự phối hợp giải thuật Borůvka và giải thuật ngược-xóa. Tuy vậy, việc bài toán có thể được giải một cách đơn định trong thời gian tuyến tính bằng một giải thuật so sánh hay không vẫn còn là một câu hỏi mở. Giải thuật so sánh không ngẫu nhiên nhanh nhất, do Bernard Chazelle nghĩ ra, dựa trên đống mềm (soft heap),
một dạng hàng đợi có ưu tiên xấp xỉ.
Thời gian chạy của nó là O(m α(m,n)), trong đó m là số cạnh, n là số đỉnh và α là hàm đảo cổ điển của Hàm số Ackermann. Hàm α tăng cực chậm, vì vậy khi áp dụng vào thực tế người ta thường cho nó là một hằng số không lớn hơn 4; vì thế giải thuật của Chazelle đạt rất gần đến thời gian tuyến tính. Seth Pettie và Vijaya Ramachandran đã tìm thấy giải thuật tìm cây bao trùm nhỏ nhất dựa trên phép so sánh đơn định có thể chứng minh được là tối ưu, tuy vậy độ phức tạp tính toán của nó hiện vẫn chưa biết.
Những nhà nghiên cứu cũng xem xét các giải thuật song song cho bài toán cây bao trùm nhỏ nhất.
Với một số bộ xử lý tuyến tính, ta có thể giải bài toán trong thời gian .
mô tả một giải thuật có thể tính MST trên 8 bộ xử lý nhanh gấp 5 lần so với giải thuật tuần tự đã tối ưu hóa. Thông thường, giải thuật tuần tự được dựa trên giải thuật Borůvka—Prim và đặc biệt, giải thuật của Kruskal không tốt hơn được như vậy khi có thêm bộ xử lý.
Các giải thuật chuyên biệt khác đã được thiết kế để tính cây bao trùm nhỏ nhất của một đồ thị lớn đến phải luôn lưu trữ nó trong đĩa. Các giải thuật bộ lưu trữ gắn ngoài này, như một ví dụ mô tả trong "Engineering an External Memory Minimum Spanning Tree Algorithm" của Roman Dementiev và đồng nghiệp, có thể chạy chỉ chậm hơn có 2 đến 5 lần so với giải thuật với bộ nhớ cổ điển; họ cho rằng "các bài toán cây bao trùm nhỏ nhất cực kỳ lớn chứa trong vài đĩa cứng có thể được giải trên một máy PC chỉ trong một đêm". Họ dựa trên giải thuật sắp xếp hiệu quả trên bộ lưu trữ gắn ngoài và các kỹ thuật thu nhỏ đồ thị để giảm kích thước đồ thị một cách hiệu quả.
Bài toán này còn được tiếp cận theo cách phân bố. Nếu mỗi nút được xem là một máy tính và các nút không biết gì hết ngoài các liên kết mà nó liên kết, người ta vẫn có thể tính được cây bao trùm tối tiểu phân bố.
Cây bao trùm nhỏ nhất trên đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên
Alan M. Frieze đã chứng minh rằng với một đồ thị đầy đủ có n đỉnh, với trọng số của các cạnh là biến độc lập, phân bố ngẫu nhiên đồng nhất với hàm phân bố thỏa mãn , thì khi n tiến tới +∞ trọng số kỳ vọng của MST tiến tới , trong đó là Hàm số zeta Riemann.
Với giả thuyết bổ sung là phương sai hữu hạn, Alan M. Frieze cũng chứng minh tính hội tụ trong xác suất. Về sau, J. Michael Steele đã chứng minh rằng giả thuyết về phương sai có thể được bỏ đi.
Trong một công trình sau đó, Svante Janson đã chứng minh định lý giới hạn trung tâm đối với trọng số của MST.
Với trọng số ngẫu nhiên đồng nhất trong khoảng , kích thước kỳ vọng chính xác của cây bao trùm nhỏ nhất đã được tính cho các đồ thị đầy đủ nhỏ.
Các bài toán liên quan
Một bài toán liên quan là cây bao trùm nhỏ nhất k (k-MST), là cây bao trùm một tập con gồm k đỉnh trong đồ thị với trọng số nhỏ nhất.
Tập hợp k cây bao trùm nhỏ nhất là một tập hợp gồm k cây bao trùm sao cho không có cây bao trùm nào bên ngoài tập có trọng số nhỏ hơn. (Chú ý là bài toán này không liên quan đến bài toán cây bao trùm nhỏ nhất k).
Cây bao trùm nhỏ nhất trong không gian Euclide là cây bao trùm nhỏ nhất của đồ thị mà trọng số là khoảng cách giữa các điểm trong không gian Euclide.
Cây bao trùm nhỏ nhất trong tọa độ thẳng là cây bao trùm nhỏ nhất của đồ thị mà trọng số là khoảng cách thẳng (khoảng cách ) giữa các điểm trong không gian.
Trong tính toán phân tán, khi mà mỗi đỉnh tương ứng với một máy tính chỉ biết đến những liên kết của chính nó, ta có thể xem xét bài toán tìm cây bao trùm nhỏ nhất một cách phân tán. Định nghĩa về mặt toán học của bài toán không thay đổi nhưng lời giải phải thay đổi cho phù hợp với mô hình tính toán phân tán.
Cây bao trùm nhỏ nhất với khả năng thông qua là cây với một đỉnh được đánh dấu nguồn và mỗi cây con nối với đỉnh nguồn có không quá c nút. c được gọi là khả năng thông qua của cây.
Cây bao trùm với giới hạn bậc là cây bao trùm nhỏ nhất thỏa mãn điều kiện mỗi đỉnh được nối với không quá d đỉnh khác, với một số d cho trước. Trường hợp d=2 là một biến thể của bài toán người bán hàng và nó cũng là NP-khó. Vì vậy trong trường hợp tổng quát, cây bao trùm nhỏ nhất với giới hạn bậc là NP-khó.
Trong đồ thị có hướng, bài toán cây bao trùm nhỏ nhất có gốc có thể giải trong thời gian bậc hai bằng thuật toán Chu-Liu/Edmonds.
Cây bao trùm lớn nhất là cây bao trùm có tổng trọng số lớn hơn hoặc bằng tổng trọng số bất kì cây bao trùm nào. Bài toán này có thể được giải bằng cách nhân các trọng số với -1 và giải bài toán cây bao trùm nhỏ nhất trên đồ thị mới. Đường đi trên cây bao trùm lớn nhất chính là đường đi rộng nhất giữa hai đầu đường đi: trong tất cả các đường đi giữa hai đỉnh này, nó là đường đi có trọng số nhỏ nhất trên đường là lớn nhất.
Bài toán MST động yêu cầu xử lý các thao tác thay đổi cạnh hoặc đỉnh của đồ thị và có thể nhanh chóng tính cây bao trùm nhỏ nhất tại mọi thời điểm.
Tham khảo
Cây (cấu trúc)
Cây bao trùm nhỏ nhất
Giải thuật lý thuyết đồ thị |
895626 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Centris%20ectypha | Centris ectypha | Centris ectypha là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Snelling mô tả khoa học năm 1974.
Chú thích
Tham khảo
Centris
Động vật được mô tả năm 1974 |
924570 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Liroetiella%20antennalis | Liroetiella antennalis | Liroetiella antennalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Kimoto miêu tả khoa học năm 1989.
Chú thích
Tham khảo
Liroetiella |
530742 | https://vi.wikipedia.org/wiki/814 | 814 | Năm 814 là một năm trong lịch Julius.
Sự kiện
Sinh
Mất
Tham khảo
Năm 814 |
890744 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lasioglossum%20houstoni | Lasioglossum houstoni | Lasioglossum houstoni là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Walker mô tả khoa học năm 1986.
Chú thích
Tham khảo
Lasioglossum
Động vật được mô tả năm 1986 |
866311 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3ng%20H%E1%BA%A3i%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Quảng Hải (định hướng) | Quảng Hải có thể là một trong số các địa danh Việt Nam sau:
Xã Quảng Hải, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Xã Quảng Hải, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa |
838256 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%286059%29%201979%20TA | (6059) 1979 TA | (6059) 1979 TA là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Zdeňka Vávrová ở Đài thiên văn Kleť gần České Budějovice, Cộng hòa Séc, ngày 11 tháng 10 năm 1979.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 6001–7000
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser
Thiên thể phát hiện năm 1979
Được phát hiện bởi Zdeňka Vávrová
Tiểu hành tinh vành đai chính |
918878 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dactylispa%20spinosa | Dactylispa spinosa | Dactylispa spinosa là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Weber miêu tả khoa học năm 1801.
Chú thích
Tham khảo
Dactylispa |
857532 | https://vi.wikipedia.org/wiki/16744%20Antonioleone | 16744 Antonioleone | 16744 Antonioleone (1996 OJ2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 23 tháng 7 năm 1996 bởi L. Tesi ở San Marcello Pistoiese.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 16744 Antonioleone
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1996 |
484113 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Plaisians | Plaisians | Plaisians là một xã thuộc tỉnh Drôme trong vùng Auvergne-Rhône-Alpes ở đông nam nước Pháp. Xã Plaisians nằm ở khu vực có độ cao trung bình 391 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Xã của Drôme |
921093 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Homalispa%20sulcicollis | Homalispa sulcicollis | Homalispa sulcicollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Champion miêu tả khoa học năm 1920.
Chú thích
Tham khảo
Homalispa |
894983 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20auripes | Anthophora auripes | Anthophora auripes là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1886.
Chú thích
Tham khảo
Anthophora
Động vật được mô tả năm 1886 |
293333 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Germont | Germont | Germont là một xã ở tỉnh Ardennes, thuộc vùng Grand Est ở phía bắc nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Ardennes
Tham khảo
Xã của Ardennes |
259928 | https://vi.wikipedia.org/wiki/San%20Giuseppe%20Vesuviano | San Giuseppe Vesuviano | San Giuseppe Vesuviano là một đô thị ở tỉnh Napoli ở vùng Campania, cách khoảng 20 km về phía đông của Napoli. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 27.966 người và diện tích là 14,1 km².
San Giuseppe Vesuviano giáp các đô thị: Ottaviano, Palma Campania, Poggiomarino, San Gennaro Vesuviano, Terzigno.
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.comune.sangiuseppevesuviano.na.it
Comune của tỉnh Napoli
Thành phố và thị trấn ở Campania |
371930 | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%AAnh%20Ch%E1%BB%A3%20G%E1%BA%A1o | Kênh Chợ Gạo | Kênh Chợ Gạo là một con kênh đào tại tỉnh Tiền Giang, nối liền sông Tiền Giang với sông Vàm Cỏ. Đoạn kênh là tuyến đường giao thông thủy huyết mạch của Đồng bằng sông Cửu Long.
Kênh có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất lớn: là tuyến kênh đường thủy nội địa độc đạo cho phương tiện vận tải sông có trọng tải lớn (80 tấn trở lên) chuyên chở lúa gạo, nông sản, hàng hoá lưu thông từ đồng bằng sông Cửu Long đến Thành phố Hồ Chí Minh. Thống kê gần đây cho thấy mật độ phương tiện thủy lưu thông trên kinh đã đạt con số trên dưới 1500 phương tiện/ngày.
Lịch sử
Trước khi có kênh Chợ Gạo, ghe thuyền đi từ miền Tây về Sài Gòn đi lại rất vất vả. Sách Gia Định thành thông chí ghi: "Ghe thuyền từ Bến Nghé xuống miền Tây phải theo rạch Ông Lớn xuống hạ lưu sông Rạch Cát rồi qua sông Phước Lộc và sông Vàm Cỏ để tới sông Tra. Sau đó tiếp tục men theo rạch Kỳ Hôn để vòng ra sông Tiền thẳng tiến về miền Tây. Tuy nhiên đoạn rạch Kỳ Hôn bị cong, thường bị cạn lấp và có chỗ giáp nước nên tàu bè đi lại rất khó khăn". Cũng có tuyến đi theo sông Tiền đến Cửa Tiểu rồi ra biển Gò Công (địa phận Tiền Giang). Sau đó men theo bờ biển tới sông Soài Rạp rồi theo sông Soài Rạp về Sài Gòn. Tuy nhiên tuyến này rất xa và nguy hiểm bởi đa số tàu thuyền chỉ đi đường sông chứ không ra biển được.
Kênh Chợ Gạo cùng với Kênh Xáng Xà No được chính quyền thực dân Pháp đào vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nhằm mục đích thủy lợi và giao thông giúp khai hoang vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kênh Chợ Gạo (Canal Duperrée) được người Pháp cho đào thủ công năm 1876 (Theo Bức ảnh tư liệu chụp cảnh đào kênh Chợ Gạo đăng trong tài liệu nghiên cứu của Lê Công Lý đăng trên Tạp chí nghiên cứu phát triển số 3 năm 2010 được lưu giữ tại thư viện Bộ Ngoại giao Pháp có ký số A000760 được chụp năm 1876) chỉ sau một thời gian ngắn chiếm đóng Nam Kỳ, nhằm nối sông Tiền và sông Vàm Cỏ, tạo tuyến đường thủy từ Sài Gòn đi miền Tây Nam Bộ ngắn nhất.
Từ khi có kênh Chợ Gạo, tàu thuyền đi lại giữa Chợ Lớn và miền Tây tăng nhanh. Khoảng đầu thập niên 1900, Công ty Messageries Fluviales (Pháp) đã đưa tàu khách vào hoạt động trên tuyến kênh này.
Năm 1902, chính quyền Pháp lập một đồn kiểm soát ở đầu kênh giáp với rạch Kỳ Hôn và mở tuyến phà đưa khách qua kênh gọi là "bắc Chợ Gạo".
Năm 1913, chính quyền Pháp dùng xáng múc nạo vét kênh Chợ Gạo sâu 5m và mở rộng thêm hàng chục mét; đồng thời xác định kênh Chợ Gạo là "con đường xuất khẩu gạo" của Nam Kỳ.
Trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn xây dựng tuyến đường nối Sài Gòn - Mỹ Tho - Gò Công. Để đi từ Mỹ Tho đến Gò Công thì buộc phải qua bắc Chợ Gạo.
Hệ thống
Toàn tuyến kênh Chợ Gạo dài 28,5 km, đi qua 17 xã và thị trấn của huyện Châu Thành, Long An và thị xã Gò Công, huyện Gò Công Tây, Chợ Gạo, Mỹ Tho, Tiền Giang. Từ sông Tiền, kênh bắt đầu từ Vàm Kỳ Hôn cách Mỹ Tho gần 4 cây số. Sau Vàm Kỳ Hôn, tuyến kênh đào thẳng dài 11,6 km bắt đầu từ thị trấn Chợ Gạo,qua địa phận huyện Gò Công Tây, gặp rạch Gò Công (nằm giáp giữa Tiền Giang và Long An) rồi đổ vào sông Vàm Cỏ.
Từ Vàm Cỏ, các phương tiện giao thông thủy đi tiếp qua sông Cần Giuộc để đến Nhà Bè và hệ thống kênh tại Nam Sài Gòn.
Các cây cầu bắc qua kênh:
Cầu Chợ Gạo
Cầu được xây dựng tại Chợ Gạo.
Năm 1972, sau một vụ lật phà chết người, chính quyền Sài Gòn phối hợp cùng công binh Mỹ và nhà thầu RMK xây dựng cầu qua kênh Chợ Gạo, cách bến phà chừng 300m. Bắc Chợ Gạo bị xóa sổ sau khi cầu Chợ Gạo hoàn thành). Trong quá trình xây cầu, có hai lính Mỹ bị chết khi canh gác ở đây (một bị rắn độc cắn, một rớt xuống kênh chết đuối).
Đến năm 1973, cầu Chợ Gạo được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Từ năm 2008 - 2017, theo Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy Công an Tiền Giang trên tuyến kênh Chợ Gạo xảy ra 61 vụ tai nạn làm chết 11 người, 58 sà lan bị chìm.
Trước tình trạng tai nạn, ùn tắc nghiêm trọng trên, Bộ Giao thông Vận tải cho xây dựng cầu Chợ Gạo mới có khoang thông thuyền lên đến 150m và đập bỏ cầu Chợ Gạo cũ, đồng thời đầu tư nạo vét thông luồng kênh này.
Năm 2013 cầu Chợ Gạo mới hoàn thành. Hai năm sau, dự án nạo vét, làm kè giai đoạn 1 cũng được tiến hành. Nhờ vậy tuyến kênh Chợ Gạo đã thông thoáng hơn.
Cầu Thanh Vĩnh Đông
Dự kiến xây dựng tại Chợ Dinh (Đồng Sơn).
Hoạt động dựa vào kênh
Xuất khẩu gạo
Trên kênh Chợ Gạo có khoảng 30% sà lan chở gạo. Những chiếc sà lan khổng lồ có tải trọng từ 1.000 - 2.000 tấn (Trung bình một xe container chở được 40 tấn thì một sà lan tải trọng 2.000 tấn sẽ chở lượng hàng hóa bằng 50 chiếc xe container) chở đầy gạo chỉ còn nhú lên khỏi mặt nước khoảng 1m.
Giai đoạn 1881 - 1933 lúa gạo là sản phẩm đứng đầu về số lượng và giá trị xuất khẩu từ cảng Sài Gòn - Chợ Lớn đến các thị trường thế giới.
Năm 1869, một người Mỹ tên Andrew Spooner đã xây dựng cơ sở xay lúa đầu tiên ở Sài Gòn - Chợ Lớn và đến năm 1874 đã xây dựng nhà máy xay lúa chạy bằng hơi nước đầu tiên tại đây.
Năm 1877, kênh Chợ Gạo khánh thành
Năm 1885, hàng loạt nhà máy xay lúa mọc lên ở dọc kênh Tàu Hủ như: các nhà máy của Công ty Rizerie à Vapeur, nhà máy của Công ty Rizerie Saigonnaise. Ngoài ra còn có rất nhiều cơ sở nhỏ buôn bán lúa gạo và xay lúa do người Hoa và người Việt làm chủ.
Theo Phạm Quang Trung (Nghiên cứu lịch sử số 6, năm 1985), nếu như năm 1860 Nam kỳ chỉ xuất khẩu được 53.000 tấn gạo thì sang năm 1880 đã xuất tới 294.500 tấn nhờ có kênh Chợ Gạo. Mười năm sau, sản lượng xuất khẩu tăng vọt lên 747.600 tấn. Cứ thế, sản lượng gạo ở Nam Kỳ xuất khẩu không ngừng tăng lên qua từng năm. Năm 1940, Pháp đã xuất khẩu tới hơn 1,4 triệu tấn; lợi nhuận thu được khoảng 140 triệu Franc.
Hiện nay ở miền Tây có một số cảng tiếp nhận tàu 3.000 - 4.000 tấn nên một ít sản lượng gạo được xuất khẩu trực tiếp tại đây. Tuy nhiên, kênh Chợ Gạo vẫn giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với ngành xuất khẩu gạo và nông sản của Việt Nam. Qua hơn 140 năm tham gia xuất khẩu gạo, sản lượng kỷ lục mà Việt Nam đã từng đạt được là 7,72 triệu tấn vào năm 2012. Từ đó đến nay chưa năm nào xuất khẩu gạo vượt qua được con số đó.
Vựa tro, rơm
Tận dụng lợi thế trên bến, dưới thuyền, ở góc ngã ba kênh Chợ Gạo - rạch Kỳ Hôn hình thành xóm mua bán tro đốt từ rơm sau mỗi vụ thu hoạch của những người nghèo không có đất sản xuất từ trước những năm 1960. Một điều rất đặc biệt là những vựa tro ít ỏi còn tồn tại ở xóm tro Chợ Gạo đều do những người con dâu quản lý.
Thời gian gần đây, năm 2018, nghề mua bán tro sắp kết thúc vai trò lịch sử của nó. Hiện nay ở cặp bờ kênh Chợ Gạo thuộc khu vực xã Tân Thuận Bình, Quơn Long, Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xuất hiện nhiều vựa mua bán rơm. Nếu như ngày trước người ta đốt rơm lấy tro bán làm phân cải tạo đất thì bây giờ rơm sau thu hoạch đều được máy cuốn lại thành cuộn 20 kg, vận chuyển đi khắp nơi bán giá cao hơn rất nhiều so với tro. Rơm được dùng để phủ gốc thanh long và nhiều loại cây trồng khác để chống bốc hơi nước hay cho bò ăn.
Vấn đề sạt lở
Hàng chục năm qua, sạt lở đã làm kênh Chợ Gạo rộng thêm gấp ba lần so với thời Pháp thuộc. Số người chết và bị thương do tai nạn ở các điểm sạt lở ngày càng nhiều. Tuyến đường huyện 25B nằm cặp kênh Chợ Gạo bị xóa sổ do nhiều nơi bị sạt lở sâu vào đất liền tới 25 - 30m.
Ngày 30 tháng 10 năm 2009, Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng toàn tuyến dài 28,5 km đạt tiêu chuẩn cấp II kỹ thuật đường thủy nội địa. Tổng vốn đầu tư dự kiến là 4.221 tỉ đồng, trong đó chi phí xây dựng 2.000 tỉ đồng, còn lại là giải phóng mặt bằng, tái định cư...
Năm 2011, dự án được khởi công dự án. Chính quyền địa phương vào cuộc kiểm kê, áp giá bồi thường và thông báo cho dân kế hoạch di dời bàn giao mặt bằng.
Năm 2013, do thiếu vốn nên Bộ Giao thông Vận tải cho thực hiện làm trước giai đoạn 1 với vốn đầu tư 787 tỉ đồng: nạo vét 17 km luồng từ rạch Lá đến rạch Kỳ Hôn; mở rộng 1/2 luồng ở phía bắc kênh; làm 12 km kè và 6,2 km đường giao thông. Phần việc này hoàn thành vào năm 2015, tạm thời ngăn được tình trạng sạt lở ở bờ bắc. Dù mới đưa vào khai thác chưa đến 3 năm tính đến năm 2018 nhưng hiện công trình nạo vét, làm kè đã xuống cấp, hư hỏng nặng. Điều đáng nói, đây là công trình được Bộ Xây dựng trao giải thưởng công trình chất lượng cao tháng 6 năm 2016.
Ngày 29 tháng 1 năm 2016, Bộ Giao thông Vận tải công bố danh mục dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tuyến kênh Chợ Gạo giai đoạn 2 bằng hình thức đầu tư BOT, nghĩa là không dùng vốn ngân sách mà kêu gọi tư nhân đầu tư rồi thu phí. Giai đoạn 2 sẽ nạo vét 1/2 luồng còn lại và làm kè ở bờ nam kênh Chợ Gạo. Tổng vốn đầu tư được xác định là 1.388 tỉ đồng. Thời gian thu phí hoàn vốn khoảng 18 năm. Thời gian thực hiện từ năm 2016 - 2018. Đây cũng là dự án đầu tư BOT đường thủy đầu tiên tại Việt Nam.
Việc Bộ Giao thông Vận tải cho đầu tư giai đoạn 2 bằng đầu tư BOT đã khiến dư luận không đồng tình. Nhiều chuyên gia cho rằng Nhà nước đã bỏ tiền làm giai đoạn 1, nhà đầu tư chỉ làm phần còn lại nhưng được hưởng trọn thành quả dự án là vô lý. Vốn đầu tư giai đoạn 2 không lớn, không phải quá sức đối với ngân sách mà phải kêu gọi đầu tư. Trước sự phản ứng của dư luận, giai đoạn 2 dự án theo đầu tư BOT bị tạm hoãn cho đến nay (năm 2018).
Tham khảo
Chợ Gạo
Chợ Gạo |
910387 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Plagioraphes | Plagioraphes | Plagioraphes là một chi bọ cánh cứng trong họ
Elateridae.
Chi này được miêu tả khoa học năm 1961 bởi Iablokov-Khnzorian.
Các loài
Chi này có các loài:
Plagioraphes fasciatus Iablokov-Khnzorian, 1961
Chú thích
Tham khảo
Agrypnini |
248326 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh%20L%C3%A3ng%20%28th%E1%BB%8B%20tr%E1%BA%A5n%29 | Thanh Lãng (thị trấn) | Thanh Lãng là một thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam.
Địa lý
Thị trấn Thanh Lãng nằm ở phía tây nam huyện Bình Xuyên, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp xã Tân Phong và xã Phú Xuân
Phía tây và phía nam giáp huyện Yên Lạc
Phía bắc giáp thành phố Vĩnh Yên.
Thị trấn có diện tích 9,48 km², dân số năm 2007 là 13.437 người, mật độ dân số đạt 1.417 người/km².
Lịch sử
Thị trấn Thanh Lãng được thành lập vào ngày 2 tháng 4 năm 2007 trên cơ sở toàn bộ 948,21 ha diện tích tự nhiên và 13.437 người của xã Thanh Lãng.
Chú thích
Xem thêm
Danh sách thị trấn tại Việt Nam |
647183 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coccidiphaga | Coccidiphaga | Coccidiphaga là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Các loài
Coccidiphaga scitula Rambur, 1833
Tham khảo
Coccidiphaga at funet.fi
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Acontiinae |
649169 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Metallata | Metallata | Metallata là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.
Loài
Metallata absumens Walker, 1862
Chú thích
Tham khảo
Metallata at funet.fi
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Erebidae |
317281 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A1%20Ph%C3%A1t | Hạ Phát | Hạ Phát (chữ Hán: 夏發), cũng gọi là Phát Huệ, là vua thứ 16 của nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Hạ Phát là con của Hạ Cao – vua thứ 15 của nhà Hạ.
Trị vì
Khoảng năm 1838 TCN, Hạ Cao mất, Hạ Phát lên nối ngôi.
Hạ Phát làm vua trong 19 năm, năm thứ 7 ông là vua thì ở Thái Sơn có trận động đất rất mạnh - đây là ghi chép sớm nhất về hiện tượng thiên tai này trong lịch sử Thế giới. Sử sách không chép rõ về hành trạng của ông trong thời gian làm vua nhưng có ghi lại sự kiện sau 1 năm ông lên ngôi thì có mấy bộ lạc ở phương đông cử sứ giả đến thuần phục, ông đã tổ chức một cuộc biểu diễn vũ hội rất hoành tráng.
Khoảng năm 1819 TCN, ông mất, con ông là Hạ Kiệt lên nối ngôi.
Qua đời
qua đời, vì tuổi già.
Xem thêm
Nhà Hạ
Hạ Cao
Hạ Kiệt
Tham khảo
Sử ký Tư Mã Thiên - Những điều chưa biết, Bùi Hạnh Cẩn và Việt Anh dịch (2007), Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, thiên:
Hạ bản kỷ
Trình Doãn Thắng, Ngô Trâu Cương, Thái Thành (1998), Cố sự Quỳnh Lâm, Nhà xuất bản Thanh Hoá
Chú thích
Vua nhà Hạ |
948544 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nephrotoma%20edwardsaria | Nephrotoma edwardsaria | Nephrotoma edwardsaria là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Tham khảo
Nephrotoma |
564040 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Perry%2C%20Tennessee | Quận Perry, Tennessee | Quận Perry là một quận thuộc tiểu bang Tennessee, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số người. Quận lỵ đóng ở.
Địa lý
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.
Các xa lộ chính
Quận giáp ranh
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Quận của Tennessee |
418230 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kneitlingen | Kneitlingen | Kneitlingen là một đô thị ở Wolfenbüttel trong bang Niedersachsen, phía nam của dãy núi Elm. Đô thị này gồm các làng sau:
Ampleben
Bansleben
Eilum
Kneitlingen
Tham khảo
Liên kết ngoài
Site of the Samtgemeinde Schöppenstedt
Xã và đô thị ở huyện Wolfenbüttel |
580371 | https://vi.wikipedia.org/wiki/La%20Portella | La Portella | La Portella là một đô thị trong tỉnh Lleida, cộng đồng tự trị Cataluña Tây Ban Nha. Đô thị La Portella có diện tích là 12,3 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 773 người với mật độ 62,85 người/km². Đô thị La Portella có cự ly km so với tỉnh lỵ Lleida.
Tham khảo
Đô thị ở Lérida |
686949 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bulbophyllum%20leucothyrsus | Bulbophyllum leucothyrsus | Bulbophyllum leucothyrsus là một loài phong lan thuộc chi Bulbophyllum.
Chú thích
Tham khảo
The Bulbophyllum-Checklist
The internet Orchid species Photo Encyclopedia
leucothyrsus]]
L |
74572 | https://vi.wikipedia.org/wiki/QCad | QCad | QCad là phần mềm vẽ kỹ thuật hai chiều, có thể chạy trên nhiều hệ điều hành: Windows, Linux, Mac OS X, FreeBSD hoặc Solaris. So với AutoCAD, QCad là phần mềm gọn nhẹ hơn do chỉ hỗ trợ các bản vẽ hai chiều. Tuy vậy, nó cũng có nhiều tính năng tiện dụng như: phân lớp (layer), khối (block), bắt điểm (snap). Với các bản vẽ cơ khí, QCad hỗ trợ hơn 4800 dạng chi tiết phụ tùng khác nhau.
QCad làm việc với các tập tin có định dạng DXF của AutoCAD. Việc không hỗ trợ kiểu tập tin DWG của AutoCAD cũng là một hạn chế của phần mềm này.
Bên cạnh phiên bản thương mại QCad Professional, còn có QCad Community Edition (phiên bản dành cho Cộng đồng) với mã nguồn mở (theo giấy phép GPL). Bản nguồn mở này hạn chế hai tính năng là vẽ đường polyline và viết các đoạn mã ngắn (scripting), đồng thời không nhận được hỗ trợ kĩ thuật từ RibbonSoft.
QCad được lập trình bằng C++ với bộ công cụ Qt, trong đó có tích hợp khả năng tạo các đoạn mã lệnh ngắn (script) thông qua chức năng QScript.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang chủ của QCad
TheCadTrain.com - Screencast Video Tutorial (english)
Cuốn sách hướng dẫn QCAD - An Introduction to Computer-Aided Design của Andrew Mustun. http://www.ribbonsoft.com/qcad_book.html
Phần mềm đồ họa
Kỹ thuật cơ khí
Phần mềm tự do
Lập trình bằng C++
Dùng bộ công cụ Qt
Mã nguồn mở
Phần mềm giáo dục miễn phí
Phần mềm CAD tự do |
957690 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hexatoma%20selene | Hexatoma selene | Hexatoma selene là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Hexatoma
Limoniidae ở vùng Indomalaya |
871143 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Smicridea%20magdalenae | Smicridea magdalenae | Smicridea magdalenae là một loài Trichoptera thuộc họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
Tham khảo
Trichoptera vùng Tân nhiệt đới
Smicridea |
545264 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vriesea%20lidicensis | Vriesea lidicensis | Vriesea lidicensis là một loài thuộc chi Vriesea. Đây là loài đặc hữu của Brasil.
Chú thích
Tham khảo
BROMELIACEAE DA MATA ATLÂNTICA BRASILEIRA truy cập 22 tháng 10 năm 2009
Thực vật Brasil
lidicensis |
889384 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Caenohalictus%20iodurus | Caenohalictus iodurus | Caenohalictus iodurus là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Vachal mô tả khoa học năm 1903.
Chú thích
Tham khảo
Caenohalictus
Động vật được mô tả năm 1903 |
552935 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Euphorbia%20herman-schwartzii | Euphorbia herman-schwartzii | Euphorbia herman-schwartzii là một loài thực vật thuộc họ Euphorbiaceae. Đây là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới and vùng nhiều đá. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Haevermans, T. 2004. Euphorbia herman-schwartzii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Madagascar
H |
897066 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Frieseomelitta%20silvestrii | Frieseomelitta silvestrii | Frieseomelitta silvestrii là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1902.
Chú thích
Tham khảo
Frieseomelitta
Động vật được mô tả năm 1902 |
555866 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Mischarytera%20macrobotrys | Mischarytera macrobotrys | Mischarytera macrobotrys là một loài thực vật]] thuộc họ Sapindaceae. Loài này có ở Úc (Queensland) và Papua New Guinea.
Chú thích
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Arytera macrobotrys. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 8 năm 2007.
Mischarytera
Thực vật Papua New Guinea
Thực vật Queensland |
947674 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Dolichopeza%20gracilis | Dolichopeza gracilis | Dolichopeza gracilis là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai và miền Australasia.
Tham khảo
Dolichopeza
Langpootmug uit miền Ấn Độ - Mã Lai
Langpootmug uit miền Australasia |
288825 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Issou | Issou | Issou là một xã thuộc tỉnh Yvelines, trong vùng Île-de-France, Pháp, có cự ly 6 km về phía đông của Mantes-la-Jolie. Dân số năm 1999 là 3382 người, diện tích là 4,8 km2.
Người dân địa phương trong tiếng Pháp gọi là Issoussois.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Issou, Trang mạng chính thức
Issou |
469412 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chanakya | Chanakya | Chānakya (Sanskrit: चाणक्य ) hay Kautilya, Vishnugupta (k. 350–283 TCN) là một quan chức cao cấp và nhà triết học luật gia và cố vấn hoàng gia trong triều Chandragupta, vương triều Maurya (thế kỷ IV TCN). Trong tác phẩm Arthashastra ("Luận về bổn phận" mà một số tác giả nước ngoài thường dịch là "Khoa học chính trị") của ông vào thế kỷ thứ IV trước công nguyên:
"Vua chúa (người lãnh đạo) nên tìm hiểu cho tốt, không phải về những gì ông ta muốn, mà người dưới quyền ông ta muốn gì"
"Vua chúa (người lãnh đạo) là một đầy tớ được trả lương và chia sẻ tài nguyên quốc gia chung với mọi người" .
Chú thích
Xem thêm
Liên kết ngoài
Philosophy of Chanakya
Kautilya's Arthashastra (full 1915 Shamasastry text, divided into 15 books)
Kautilya: the Arthshastra - Chanakya's revered work
Philosophy and Biography
Chanakya TV Serial Online
Chanakya Niti - Malayalam translation as pdf
Người Ấn Độ cổ
Nhà triết học Hindu
Nhà triết học Ấn Độ
Mất thập niên 280 TCN
Năm 283 TCN
Năm 370 TCN
Lịch sử cổ đại Pakistan |
613594 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hellinsia%20ishiyamanus | Hellinsia ishiyamanus | Hellinsia ishiyamanus là một loài bướm đêm thuộc họ Pterophoridae. Nó được tìm thấy ở Nhật Bản (Hokkaido, Honshu), Hàn Quốc và Trung Quốc.
Sải cánh dài khoảng 19 mm và Chiều dài cánh trước khoảng 10–11 mm.
Ấu trùng ăn Artemisia vulgaris. Chúng gấp lá cây chủ như túp lều, chúng ăn lá gập từ bên trong bên ngoài để nguyên. Một ấu trùng có thể gấp hai lá.
Chú thích
Tham khảo
Liên kết ngoài
Taxonomic And Biological Studies Of Pterophoridae Of Japan (Lepidoptera)
Japanese Moths
Hellinsia
Động vật châu Á
Côn trùng châu Á |
403208 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neukirchen%2C%20Stendal | Neukirchen, Stendal | Neukirchen là một đô thị thuộc huyện Stendal, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Neukirchen, Stendal có diện tích 13,76 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 274 người.
Tham khảo |
546995 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Symplocos%20truncata | Symplocos truncata | Symplocos truncata là một loài thực vật thuộc họ Symplocaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Chú thích
Tham khảo
Barriga, P. & Pitman, N. 2004. Symplocos truncata. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Ecuador
T |
896902 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Exomalopsis%20bechteli | Exomalopsis bechteli | Exomalopsis bechteli là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Timberlake mô tả khoa học năm 1980.
Chú thích
Tham khảo
Exomalopsis
Động vật được mô tả năm 1980 |
554885 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hypericum%20asplundii | Hypericum asplundii | Hypericum asplundii là một loài thực vật có hoa thuộc họ Clusiaceae.
Loài này chỉ có ở Ecuador.
Chú thích
Tham khảo
Nicolalde, F. & Pitman, N. 2004. Hypericum asplundii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 7 năm 2007.
asplundii
Thực vật đặc hữu Ecuador |
647466 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20s%C3%B4ng%20%E1%BB%9F%20Uganda | Danh sách sông ở Uganda | Đây là danh sách các sông ở Uganda'Địa Trung HảiNileSông Nin Trắng (Bahr al Jabal) (Albert Nile)
Sông Kidepo
Sông Narus, Uganda
Sông Achwa
Sông Pager
Sông Ora
Sông Nyagak
Sông Nin Trắng
Sông Kafu (Sông Kabi)
Sông Lugogo
Sông Mayanja
Hồ Kyoga
Sông Sezibwa
Sông Lwajjali
Lake Bisina
Sông Okot
Hồ Victoria
Sông Katonga - kết nối với Hồ Edward, Hồ George và Sông Semliki thông qua Kênh Kazinga
Sông Mpaga
Sông Dura
Kagera
Hồ Albert
Sông Nkusi
Sông Muzizi
Sông Semliki
Sông Lamia
Hồ Edward và Hồ George
Sông Ishasha Sông Turkwel (Kenya)''
Sông Turkwel
Tham khảo
Uganda
Sông |
877924 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Helicopsyche%20hippothoe | Helicopsyche hippothoe | Helicopsyche hippothoe là một loài Trichoptera trong họ Helicopsychidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Helicopsyche |
330019 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Coudures | Coudures | Coudures là một xã trong tỉnh Landes ở Nouvelle-Aquitaine tây nam nước Pháp
Xem thêm
Xã của tỉnh Landes
Biến động dân số
Tham khảo
Xã của Landes |
412714 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Schmidthachenbach | Schmidthachenbach | Schmidthachenbach là một đô thị thuộc huyện Birkenfeld, bang Rheinland-Pfalz, Đức. Đô thị này có diện tích 10,05 km².
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Birkenfeld |
83580 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng%20Li%C3%AAn%20S%C6%A1n%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Hoàng Liên Sơn (định hướng) | Hoàng Liên Sơn có thể chỉ:
Dãy núi Hoàng Liên Sơn ở miền Bắc Việt Nam.
Tỉnh Hoàng Liên Sơn, tỉnh cũ phía bắc Việt Nam.
Khu bảo hộ tự nhiên Hoàng Liên Sơn (黄连山国家级自然保护区) tại huyện Lục Xuân, Châu tự trị dân tộc Cáp Nê, Di Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Xem thêm
Hoàng liên |
667491 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aphanactis%20jamesoniana | Aphanactis jamesoniana | Aphanactis jamesoniana là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae.
Loài này chỉ có ở Ecuador.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là đồng cỏ nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới vùng đất cao.
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Montúfar, R. & Pitman, N. 2003. Aphanactis jamesoniana. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 20 tháng 7 năm 2007.
Aphanactis
Thực vật Ecuador |
908922 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Melanotus%20tarsalis | Melanotus tarsalis | Melanotus tarsalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Platia & Schimmel miêu tả khoa học năm 2001.
Chú thích
Tham khảo
Melanotus |
870458 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hydropsyche%20modesta | Hydropsyche modesta | Hydropsyche modesta là một loài Trichoptera trong họ Hydropsychidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Trichoptera miền Cổ bắc
Hydropsyche |
315279 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Corcelles-Ferri%C3%A8res | Corcelles-Ferrières | Corcelles-Ferrières là một xã của tỉnh Doubs, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền đông nước Pháp.
Dân số
Điều tra dân số năm 1999, xã này có dân số là 173.Ước lượng năm 2005 là 187.
Xem thêm
Xã của tỉnh Doubs
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Doubs |
580602 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%87nh%20tay%2C%20ch%C3%A2n%2C%20mi%E1%BB%87ng | Bệnh tay, chân, miệng | Bệnh tay, chân và miệng (; viết tắt tiếng Anh: HFMD, tiếng Việt: Bệnh TCM) còn gọi là bệnh tay chân miệng, là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột của họ Picornaviridae gây ra. Giống vi rút gây bệnh TCM phổ biến nhất là Coxsackie A và virus Enterovirus 71 (EV-71). Đây là một bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Bệnh thường được đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước. Triệu chứng đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng ăn, mệt mỏi và đau họng. Một đến hai ngày sau khi xuất hiện sốt trẻ bắt đầu đau miệng. Khám họng trẻ có thể phát hiện các chấm đỏ nhỏ sau đó biến thành các bọng nước và thường tiến triển đến loét. Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong má. Ban da xuất hiện trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng trên da hoặc có thể gồ lên, máu đỏ và một số hình thành bọng nước. Ban này không ngứa và thường khu trú ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Như vậy ban điển hình thường xuất hiện ở các vị trí tay, chân và miệng nên bệnh có tên Bệnh Tay – Chân - Miệng. Tuy nhiên ban có thể xuất hiện ở mông. Một số trường hợp, ban chỉ xuất hiện ở miệng mà không thấy ở các vị trí khác.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng của bệnh TCM bao gồm:
Sốt
Nhức đầu
Ói mửa
Mệt mỏi
Khó chịu
Đau lan lỗ tai
Đau họng
Thương tổn đau rát ở răng và miệng
Phát ban không ngứa toàn thân, kèm theo đó là nhiều nốt mụn trên lòng bàn tay và lòng bàn chân
Loét miệng
Mụn lở và giộp da trên xuất hiện trên mông của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi trở nên khó chịu
Biếng ăn
Tiêu chảy
Thời kỳ ủ bệnh thường thấy (thời gian từ khi nhiễm bệnh và bắt đầu có triệu chứng) là 3-7 ngày.
Triệu chứng ban đầu có thể là sốt thường kèm theo một cơn đau họng. Chán ăn và khó chịu nói chung cũng có thể xảy ra. Từ một đến hai ngày sau khi bị sốt, các nốt mụn lở đau rát (tổn thương) có thể xuất hiện trong miệng và/hoặc cổ họng. Chứng phát ban có thể nhìn thấy rõ ràng trên bàn tay, bàn chân, miệng, lưỡi, bên trong má, và đôi khi cũng gặp ở mông (nhưng nói chung, phát ban trên mông do bệnh tiêu chảygây ra.)
Các biến chứng
Các biến chứng do nhiễm vi rút gây bệnh TCM thường rất hiếm thấy, nhưng nếu chúng xảy ra, nên nhờ đến chăm sóc sức khỏe y tế.
Viêm màng não do virus hoặc vô khuẩn hiếm khi có thể xảy ra với bệnh TCM. Viêm màng não do virus gây sốt, đau đầu, cứng cổ, hoặc đau lưng. Bệnh thường nhẹ và tự khỏi mà không cần điều trị gì, tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần phải nhập viện trong một thời gian ngắn.
Các bệnh nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như viêm não (sưng não) hoặc tê liệt như một bệnh bại liệt thậm chí còn hiếm gặp hơn. Viêm não có thể gây tử vong.
Đã có báo cáo về hiện tượng mất móng tay và mất móng chân hầu hết xảy ra ở trẻ bị bệnh tay chân miệng (TCM) trong vòng 4 tuần. Ở thời điểm này thì người ta không biết liệu tình trạng mất móng như đã báo cáo có phải là do bệnh gây nên hay không. Tuy nhiên, trong các báo cáo đã xem xét, hiện tượng mất móng ấy cũng chỉ xảy ra tạm thời thôi và móng phát triển phục hồi lại mà không cần điều trị gì.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh Tay – Chân - Miệng do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gây nên. Tác nhân thường gặp nhất là Coxsackievirus A16, đôi khi do Enterovirus 71 và các virus ruột khác. Theo các chuyên gia, A16 ít gây biến chứng thần kinh và có thể tự hết trong vài ngày, còn EV 71 là loại nguy hiểm dễ gây các biến chứng thần kinh và tim mạch khiến trẻ tử vong. Nhóm virus ruột bao gồm các phân nhóm virus Poliovirus, coxsackievirus, Echovirus và một số enterovirus khác không xếp vào phân nhóm nào.
Điều trị
Không có thuốc chuyên trị đặc biệt bệnh cho tay, chân và miệng. Cá nhân có triệu chứng như sốt và đau từ vết loét, có thể cảm thấy dễ chịu hơn bằng việc sử dụng thuốc. Bệnh TCM là một bệnh do virus phải phát triển một cách tự nhiên, nhiều bác sĩ không cho sử dụng thuốc về bệnh này, trừ khi bị nhiễm trùng nặng. Nhiễm trùng ở trẻ lớn tuổi hơn, thanh thiếu niên, và người lớn thường rất nhẹ và kéo dài khoảng 1 tuần hoặc đôi khi lâu hơn. Thuốc hạ sốt sẽ có tác dụng hạ sốt cao. Tắm nước ấm cũng sẽ giúp làm hạ nhiệt độ xuống.
Chỉ có một số ít người bệnh được yêu cầu phải nhập viện, chủ yếu là do kết quả của biến chứng thần kinh (viêm não, viêm màng não, hoặc liệt nhao cấp tính) hoặc phù phổi / xuất huyết phổi.
Dịch tễ học
Đây là một bệnh dễ lây lan. Đường lây truyền thường từ người sang người do tiếp xúc với các dịch tiết mũi họng, nước bọt, chất dịch từ các bọng nước hoặc phân của người bệnh. Giai đoạn lây lan mạnh nhất là tuần đầu tiên bị bệnh. Bệnh Tay – Chân - Miệng không phải là bệnh lây từ động vật sang người.
Thời kỳ ủ bệnh thường từ 3 đến 7 ngày. Sốt thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đầu tiên virus thường cư trú ở niêm mạc má hay niêm mạc hồi tràng và sau 24 giờ, virus lam đến các hạch bạch huyết vùng. Nhiễm virus huyết thường xảy ra nhanh chóng sau đó và virus di chuyển đến niêm mạc miệng và da. Vào ngày thứ 7 sau khi nhiễm bệnh, kháng thể trung hòa tăng cao và virus bị thải loại.
Bệnh Tay – Chân - Miệng xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi tuy nhiên cũng có thể gặp ở cả người trưởng thành. Mọi người đều có thể nhiễm virus nhưng không phải tất cả những người nhiễm virus đều biểu hiện bệnh. Trẻ nhũ nhi, trẻ em và thiếu niên là những đối tượng dễ bị nhiễm bệnh và biểu hiện bệnh nhất vì chúng chưa có kháng thể chống lại bệnh này. Nhiễm bệnh có thể tạo nên kháng thể đặc hiệu chống virus gây bệnh tuy nhiên bệnh vẫn có thể tái diễn do một chủng virus khác gây nên.
Bởi vì mức độ lưu hành của các virus ruột, bao gồm cả các tác nhân gây Bệnh Tay – Chân - Miệng, nên phụ nữ có thai thường hay nhiễm bệnh. Nhiễm virus ruột trong thai kỳ thường gây nên bệnh nhẹ nhàng hoặc không triệu chứng. Không có dữ kiện nào chứng tỏ nhiễm virus trong quá trình mang thai gây nên các hậu quả xấu lên thai như sẩy thai, thai chết lưu hay dị tật bẩm sinh. Tuy nhiên nếu thai phụ nhiễm bệnh trong một thời gian ngắn trước khi sinh thì có thể truyền virus cho trẻ sơ sinh. Đa số những trẻ này chỉ biểu hiện bệnh nhẹ nhàng nhưng một số có thể biểu hiện bệnh cực kỳ trầm trọng đưa đến rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong. Nếu bệnh xuất hiện trong hai tuần đầu sau sinh thì nguy cơ xảy ra bệnh nặng cao hơn.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện lâm sàng với vị trí đặc trưng của ban (tay, chân, miệng và mông). Phân lập virus từ các bệnh phẩm phết họng hay dịch của các bọng nước thường sau 2 đến 4 tuần mới có kết quả nên nó không hữu ích cho chẩn đoán trên từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ có ý nghĩa chẩn đoán hồi cứu và ý nghĩa dịch tễ học. Các thầy thuốc lâm sàng thường không yêu cầu xét nghiệm này. Và không phải tất cả các phòng xét nghiệm vi sinh vật đều có thể thực hiện kỹ thuật nuôi cấy virus gây bệnh được.
Chẩn đoán phân biệt với nhiễm herpes miệng. Dữ kiện lâm sàng, tuổi và yếu tố dịch tễ thường giúp ích.
Tiên lượng
Bệnh Tay – Chân - Miệng do coxsackievirus A16 thường là một bệnh nhẹ và tự lành sau 7 đến 10 ngày mà không cần điều trị. Biến chứng thường ít gặp.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể biểu hiện viêm màng não virus (hay viêm màng não vô khuẩn) với các biểu hiện như sốt, nhức đầu, cứng cổ, đau lưng và cần phải nhập viện.
Bệnh Tay – Chân - Miệng gây nên do enterovirrus 71 cũng có thể gây nên viêm màng não virus và hiếm hơn là các bệnh trầm trọng như viêm não hay liệt kiểu bại liệt (poliomyelitis-like paralysis). Viêm não do enterovirus 71 có thể gây tử vong. Trong các vụ dịch xảy ra ở Malaysia năm 1997 và ở Đài Loan năm 1998 một số trường hợp viêm não do loại virus này đã tử vong.
Các biến chứng khác có thể xảy ra là viêm cơ tim cấp, viêm phổi.
Phòng bệnh
Hiện nay chưa có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu cho Bệnh Tay – Chân - Miệng cũng như các bệnh khác do enterovirrus không phải bại liệt khác tuy nhiên biện pháp vệ sinh chặt chẽ có thể hạ thấp nguy cơ nhiễm bệnh. Các biện pháp có tác dụng là thường xuyên rửa tay đặc biệt là sau mỗi lần thay tã.
Những nơi bị nhiễm bệnh có thể được làm sạch trước tiên bằng nước xà phòng sau đó khử trùng bằng dung dịch chứa chlor. Tránh các tiếp xúc thân mật với người bệnh như hôn, vuốt ve, dùng chung dụng cụ…
Bệnh Tay – Chân - Miệng trong nhà trẻ
Các vụ bùng phát dịch trong nhà trẻ thường xảy ra vào mùa hè và mùa thu và thường đồng thời với hiện tượng tăng các trường hợp nhiễm bệnh trong cộng đồng. Không có biện pháp cụ thể nào đảm bảo chắc chắn giảm thiểu các trường hợp mới mắc nếu dịch bùng phát trong nhà trẻ, trường học, tuy nhiên những biện pháp sau đây thường được khuyến cáo:
Rửa tay sạch sẽ, nhất là sau khi đi vệ sinh, thay tã hoặc don dẹp các vật dụng có phân trẻ.
Che miệng khi ho và hắt hơi. Rất khó thực hiện ở trẻ em.
Vệ sinh đồ chơi.
Cho nghỉ tại nhà những trẻ biểu hiện sốt và/hoặc có biểu hiện loét miệng hoặc trẻ nhễu nước bọt nhiều.
Các đợt dịch
1997
Năm 1997, 31 trẻ em đã chết trong một ổ dịch ở bang Sarawak ở Malaysia.
1998
Năm 1998, có một ổ dịch ở Đài Loan, gây bệnh chủ yếu cho trẻ em. Có 405 ca biến chứng nặng, và 78 đứa trẻ đã chết. Tổng số ca tử vong trong dịch bệnh này được ước tính lên đến 1,5 triệu.
2006
Trong năm 2006, 7 người chết trong một ổ dịch tại Kuching, Sarawak (theo theo tin tờ New Straits Times, đăng ngày 14 tháng 3).
Trong năm 2006, sau trận bùng phát dịch Chikungunya ở miền Nam và một số phần phía tây của Ấn Độ, thì người ta đã đăng tin có nhiều ca mắc bệnh TCM.
2007
Ổ dịch lớn nhất của bệnh TCM tại Ấn Độ đã diễn ra trong năm 2007 ở phần phía Đông của đất nước ở Tây Bengal. Tác giả tìm thấy 38 trường hợp mắc bệnh TCM trong và vùng lân cận Kolkata.
2008
Một đợt bùng phát dịch ở Trung Quốc, bắt đầu từ tháng ba tại Phụ Dương, An Huy, dẫn đến 25.000 người mắc bệnh, và 42 người chết, vào ngày 13 tháng 5. Nhiều đợt dịch tương tự cũng được đưa tin ở Singapore (hơn 2.600 ca vào ngày 20 tháng 4 năm 2008), Việt Nam (2.300 trường hợp, 11 ca tử vong), Mông Cổ (1.600 trường hợp), và Brunei (1.053 trường hợp từ tháng sáu -Tháng 8 2008)
2009
17 trẻ em đã chết trong một ổ dịch trong tháng ba và tháng 4 năm 2009 ở tỉnh Sơn Đông, miền đông Trung Quốc, và 18 trẻ em chết trong tỉnh Hà Nam lân cận. Trong báo cáo 115.000 trường hợp ở Trung Quốc từ tháng Giêng đến tháng Tư, 773 ca bị nặng và 50 người đã tử vong.
Tại Indonesia, nơi mà bệnh thường được gọi là Singapore bệnh cúm hoặc cúm Singapura Singapore, bệnh đã được báo cáo tại khu vực Jakarta, bắt đầu ở tám trẻ nhỏ. Đến cuối tháng Tư, cơ quan y tế tại Jakarta đã cảnh báo các trung tâm y tế cộng đồng và tán thành các bước phòng ngừa, bao gồm cả việc sử dụng các máy quét nhiệt tại các sân bay và tránh đi du lịch đến Singapore.
2010
Tại Trung Quốc, một ổ dịch xảy ra ở miền nam Trung Quốc ở Khu tự trị tỉnh Quảng Tây cũng như Quảng Đông, Hà Nam, Hà Bắc và Sơn Đông. Cho đến tháng ba 70.756 trẻ em bị mắc bệnh và 40 người chết vì căn bệnh này.
Chú thích
Tham khảo
Một em bé TP HCM tử vong vì bệnh tay chân miệng 8/5/2008
Dịch chân tay miệng đang tăng nhanh ở Việt Nam 4 tháng đầu năm 8/5/2008
Miền Bắc xuất hiện trẻ bị chân tay miệng 29/4/2008
Ban hành phác đồ mới điều trị bệnh tay – chân – miệng
Gia tăng trẻ tử vong vì tay chân miệng
Picornaviruses
Điều kiện liên quan đến Virus da |
916269 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cassena%20suturalis | Cassena suturalis | Cassena suturalis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Kimoto miêu tả khoa học năm 1989.
Chú thích
Tham khảo
Cassena |
913889 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Altica%20madurensis | Altica madurensis | Altica madurensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Kannan & Anand miêu tả khoa học năm 1992.
Chú thích
Tham khảo
Altica |
838818 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%2812693%29%201989%20EZ | (12693) 1989 EZ | (12693) 1989 EZ là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Yoshiaki Oshima ở đài thiên văn Gekko ở tỉnh Shizuoka của Nhật Bản, ngày 9 tháng 3 năm 1989.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 12001–13000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1989
Tiểu hành tinh vành đai chính |
384020 | https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%B7%20s%E1%BB%91%20l%E1%BB%A3i%20nhu%E1%BA%ADn%20tr%C3%AAn%20v%E1%BB%91n%20ch%E1%BB%A7%20s%E1%BB%9F%20h%E1%BB%AFu | Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu | Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông (có thể viết tắt là ROE từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Return on Equity) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.
Cách tính
Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là bình quân vốn cổ phần phổ thông (common equity).
Công thức của tỷ số này như sau:
Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng tài sản, và vì bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì bằng hệ số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Tỷ suất lợi nhuận biên x Số vòng quay tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính
Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên:
ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính
Ý nghĩa
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
Tham khảo
Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (1995), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 262.
Lê Thị Phương Hiệp (2006), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 119.
Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 97-98.
Xem thêm
Tỷ số tài chính |
591575 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Melittia%20doddi | Melittia doddi | Melittia doddi là một loài bướm đêm thuộc họ Sesiidae. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Queensland, nơi chúng được sưu tập gần Kuranda.
Chiều dài cánh trước là 12–14 mm đối với con đực và 13–14 mm đối với con cái.
Phân loại
Melittia doddi trước đây được xem là một đồng âm hay biến thể của Melittia amboinensis C. Felder, 1861 .
Tham khảo
Liên kết ngoài
Image at CSIRO Entomology
Classification of the Superfamily Sesioidea (Lepidoptera: Ditrysia), listed as Melittia amboinensis
New records và a revised checklist of the Australian clearwing moths (Lepidoptera: Sesiidae)
Checklist of the Sesiidae of the world (Lepidoptera: Ditrysia)
Melittia |
877426 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Apsilochorema%20dakchinam | Apsilochorema dakchinam | Apsilochorema dakchinam là một loài Trichoptera thuộc họ Hydrobiosidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
Tham khảo
Chú thích
Apsilochorema |
681273 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Afrena | Afrena | Afrena là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Geometridae |
549352 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Palicourea%20stenosepala | Palicourea stenosepala | Palicourea stenosepala là một loài thực vật thuộc họ Rubiaceae. Đây là loài đặc hữu của Ecuador.
Chú thích
Tham khảo
Jaramillo, T., Cornejo, X. & Pitman, N. 2004. Palicourea stenosepala. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Ecuador
Palicourea |
291438 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Laon-Sud%20%28t%E1%BB%95ng%29 | Laon-Sud (tổng) | Tổng Laon-Sud là một tổng ở tỉnh Aisne trong vùng Hauts-de-France.
Hành chính
Các đơn vị cấp dưới
Tổng Laon-Sud gồm 20 xã với dân số là 23 499 người (điều tra năm 1999, dân số không tính trùng)
|-
| Arrancy || align="right" | 50 || align="right" | 02860 || align="right" | 02024
|-
| Athies-sous-Laon || align="right" | 2 132 || align="right" | 02840 || align="right" | 02028
|-
| Bièvres || align="right" | 76 || align="right" | 02860 || align="right" | 02088
|-
| Bruyères-et-Montbérault || align="right" | 1 512 || align="right" | 02860 || align="right" | 02128
|-
| Chérêt || align="right" | 131 || align="right" | 02860 || align="right" | 02177
|-
| Chivy-lès-Étouvelles || align="right" | 542 || align="right" | 02000 || align="right" | 02191
|-
| Clacy-et-Thierret || align="right" | 304 || align="right" | 02000 || align="right" | 02196
|-
| Eppes || align="right" | 349 || align="right" | 02840 || align="right" | 02282
|-
| Étouvelles || align="right" | 199 || align="right" | 02000 || align="right" | 02294
|-
| Festieux || align="right" | 509 || align="right" | 02840 || align="right" | 02309
|-
| Laon || align="right" | 26 265 || align="right" | 02000 || align="right" | 02408
|-
| Montchâlons || align="right" | 65 || align="right" | 02860 || align="right" | 02501
|-
| Nouvion-le-Vineux || align="right" | 169 || align="right" | 02860 || align="right" | 02561
|-
| Orgeval || align="right" | 66 || align="right" | 02860 || align="right" | 02573
|-
| Parfondru || align="right" | 295 || align="right" | 02840 || align="right" | 02587
|-
| Ployart-et-Vaurseine || align="right" | 27 || align="right" | 02860 || align="right" | 02609
|-
| Presles-et-Thierny || align="right" | 344 || align="right" | 02860 || align="right" | 02621
|-
| Samoussy || align="right" | 376 || align="right" | 02840 || align="right" | 02697
|-
| Veslud || align="right" | 252 || align="right" | 02840 || align="right" | 02791
|-
| Vorges || align="right" | 377 || align="right" | 02860 || align="right" | 02824
|}
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
Tổng Laon-Sud trên trang mạng của Insee
Vị trí của tổng Laon-Sud trên một bưu thiếp của Pháp
Tổng của Aisne |
879198 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthidiellum%20ruficeps | Anthidiellum ruficeps | Anthidiellum ruficeps là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Friese mô tả khoa học năm 1914.
Loài này phân bố ở Zimbabwe.
Chú thích
Tham khảo
Anthidiellum
Động vật được mô tả năm 1914 |
707906 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Glyphostoma%20pilsbryi | Glyphostoma pilsbryi | Glyphostoma pilsbryi là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Clathurellidae, họ ốc cối.
mô tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
pilsbryi
Động vật được mô tả năm 1940 |
491123 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%A9c%20H%C3%B3a%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Đức Hóa (định hướng) | Đức Hóa có thể là:
Xã Đức Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
Huyện Đức Hóa, Tuyền Châu, là một huyện của thành phố Tuyền Châu (泉州), tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. |