id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
947876 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Holorusia%20ignicaudata | Holorusia ignicaudata | Holorusia ignicaudata là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Holorusia |
645546 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aprosdoceta | Aprosdoceta | Aprosdoceta là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó còn có tên đồng nghĩa là Acodia.
Chú thích
Tham khảo
Xanthorhoini |
772758 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Daedaleopsis%20confragosa | Daedaleopsis confragosa | Daedaleopsis confragosa là một loài nấm mọc trên cây. Nó được tìm thấy phổ biến ở Vương quốc Anh.
Chú thích
Tham khảo
Index Fungorum
USDA ARS Fungal Database
Nấm Bắc Mỹ
Nấm châu Á
Nấm châu Âu
Nấm không ăn được
C
Nấm được mô tả năm 1888 |
456012 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Azelot | Azelot | Azelot là một xã của tỉnh Meurthe-et-Moselle, thuộc vùng Grand Est, đông bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 287 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Xã của Meurthe-et-Moselle |
690749 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A1ch%20h%E1%BB%99c%20l%C3%B4ng%20%C4%91en | Thạch hộc lông đen | Thạch hộc lông đen hay bình minh (danh pháp hai phần: Dendrobium williamsonii) là một loài lan trong chi Lan hoàng thảo.
Cây phân bố ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Việt Nam. Tại Việt Nam, cây có mặt ở các khu vực: Đà Nẵng, Lâm Đồng.
Xem thêm
Danh sách các loài Lan hoàng thảo
Chú thích
Liên kết ngoài
W
W
Thực vật Đông Dương
Thực vật Trung Quốc
Thực vật được mô tả năm 1869 |
751466 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cerithidea%20ornata | Cerithidea ornata | Cerithidea ornata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Potamididae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Cerithidea |
685140 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pycnarmon | Pycnarmon | Pycnarmon là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Các loài
Pycnarmon abraxalis (Walker, 1866)
Pycnarmon aeriferalis (Moore, 1877)
Pycnarmon albivittalis (Hampson, 1912)
Pycnarmon alboflavalis (Moore, 1888)
Pycnarmon annulalis (Dognin, 1906)
Pycnarmon argenticincta (Hampson, 1899)
Pycnarmon argyria (Butler, 1879)
Pycnarmon aripanalis (Hampson, 1899)
Pycnarmon cecinalis (Dognin, 1897)
Pycnarmon chinensis (South in Leech & South, 1901)
Pycnarmon cribrata (Fabricius, 1794)
Pycnarmon crocalis (Hampson, 1899)
Pycnarmon decipiens Munroe, 1958
Pycnarmon deicoonalis (Walker, 1859)
Pycnarmon diaphana (Cramer, 1777)
Pycnarmon dichocrocidalis (Strand, 1918)
Pycnarmon diffusalis Hampson, 1917
Pycnarmon eosalis Viette, 1958
Pycnarmon fulvomarginalis (Pagenstecher, 1900)
Pycnarmon geminipuncta (Hampson, 1912)
Pycnarmon glaucias (Meyrick, 1894)
Pycnarmon grisealis (Kenrick, 1912)
Pycnarmon idalis (Walker, 1859)
Pycnarmon jaguaralis (Guenée, 1854)
Pycnarmon juanalis
Pycnarmon lactiferalis (Walker, 1859)
Pycnarmon leucinodialis
Pycnarmon leucodoce Meyrick, 1936
Pycnarmon levinia (Stoll in Cramer & Stoll, 1781)
Pycnarmon macilentalis Viette, 1958
Pycnarmon macrotis (Meyrick, 1897)
Pycnarmon mallaleuca (Hampson, 1907)
Pycnarmon marginalis (Snellen, 1890)
Pycnarmon meritalis (Walker, 1859)
Pycnarmon mioswari (Kenrick, 1912)
Pycnarmon nebulosalis Hampson, 1896
Pycnarmon obinusalis Walker, 1859
Pycnarmon orophila Ghesquière, 1940
Pycnarmon pantherata Butler, 1878
Pycnarmon peruvialis
Pycnarmon praeruptalis (Lederer, 1863)
Pycnarmon pseudohesusalis Strand, 1920
Pycnarmon pulchralis (Swinhoe, 1901)
Pycnarmon quinquepuncta (Swinhoe, 1904)
Pycnarmon radiata (Warren, 1896)
Pycnarmon sarumalis (Holland, 1900)
Pycnarmon schematospila (Meyrick, 1937)
Pycnarmon sciophila Ghesquière, 1940
Pycnarmon sericea Ghesquière, 1940
Pycnarmon septemnotata (Mabille, 1900)
Pycnarmon sexpunctalis (Hampson, 1912)
Pycnarmon staminalis (Hampson, 1912)
Pycnarmon subpictalis (Hampson, 1912)
Pycnarmon syleptalis (Hampson, 1899)
Pycnarmon tapeina Ghesquière, 1940
Pycnarmon virgatalis Moore, 1867
Các loài trước đây
Pycnarmon dialithalis Hampson, 1917
Pycnarmon discinotalis Moore, 1877
Pycnarmon vohilavalis (Viette, 1954)
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Spilomelinae |
702917 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Scaphella%20atlantis | Scaphella atlantis | Scaphella atlantis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Volutidae, họ ốc dừa.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Scaphella |
898178 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nomada%20pallidella | Nomada pallidella | Nomada pallidella là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1905.
Chú thích
Tham khảo
Nomada
Động vật được mô tả năm 1905 |
895582 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Centris%20atripes | Centris atripes | Centris atripes là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Mocsáry mô tả khoa học năm 1899.
Chú thích
Tham khảo
Centris
Động vật được mô tả năm 1899 |
562391 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Fillmore%2C%20Minnesota | Quận Fillmore, Minnesota | Quận Fillmore là một quận thuộc tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số người. Quận lỵ đóng ở.
Địa lý
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.
Các xa lộ chính
Quận giáp ranh
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Quận của Minnesota |
917430 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chrysolina%20platypoda | Chrysolina platypoda | Chrysolina platypoda là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Bechyné miêu tả khoa học năm 1950.
Chú thích
Tham khảo
Chrysolina |
422793 | https://vi.wikipedia.org/wiki/EuroAirport%20Basel-Mulhouse-Freiburg | EuroAirport Basel-Mulhouse-Freiburg | EuroAirport Basel-Mulhouse-Freiburg là một sân bay quốc tế có cự ly 6 km về phía tây bắc của Basel (Thụy Sĩ), về phía đông of Mulhouse (Pháp), và gần Freiburg (Đức). Sân bay này nằm ở Pháp, trong xã Saint-Louis gần biên giới Đức và Thụy Sĩ. Sân bay này đã phục vụ 4.270.000 lượt khách vào năm 2007.
Basel-Mulhouse-Freiburg là một trong ít các sân bay trên thế giới do hai quốc gia vận hành chung, đó là Pháp và Thụy Sĩ. Trụ sở cơ quan vận hành tọa lạc ở Blotzheim, Pháp. Sân bay nằm hoàn toàn trên đất của Pháp nhưng lại vận hành theo một hiệp định thiết lập năm 1946 theo đó cả dân Thụy Sĩ và Pháp được quyền đến sân bay này mà không cần thủ tục hải quan hay giới hạn biên giới.
Nhà ga sân bay ban đầu được chia thành hai phần. Tuy nhiên, do Thụy Sĩ đã gia nhập Hiệp ước Schengen vào tháng 3 năm 2009, hai nửa này đã được hợp nhất.
Do địa vị quốc tế của nó, EuroAirport có ba mã sân bay IATA: BSL (Basel) là mã Thụy Sĩ, MLH (Mulhouse) là mã của Pháp và EAP (EuroAirport) là mã quốc tế. Mã sân bay ICAO là LFSB.
Các hãng hàng không và tuyến bay
Các hãng hàng không vận tải hàng hóa
Tham khảo
"Franco-Swiss treaty for the construction and use of Basel-Mulhouse airport in Blotzheim" (1949). Text available in French and German.
History of Basel Airport on Airport Website .
Information and some history on Airport Website .
Article on Basel Airport including information on its history.
Liên kết ngoài
EuroAirport Basel Mulhouse Freiburg (Trang mạng chính thức)
Aéroport de Bâle-Mulhouse (Union des Aéroports Français)
Sân bay Pháp
Haut-Rhin
Mulhouse |
841771 | https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2u%20%C4%91%C3%A0i%20S%C3%A3o%20Jorge | Lâu đài São Jorge | Lâu đài São Jorge (tiếng Bồ Đào Nha: Castelo de São Jorge, tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [kɐʃtɛlu dɨ sɐw ʒɔɾʒ (ɨ)]) là một lâu đài Moorish chiếm một vị trí chỉ huy nhìn ra thành phố Lisboa, thủ đô của Bồ Đào Nha, và bên ngoài sông Tagus. Các thành được gia cố, trong đó có hình dáng như ngày nay từ thời Trung cổ, nằm trên đỉnh đồi cao nhất ở trung tâm lịch sử của thành phố. Lâu đài này là một trong những di tích lịch sử và du lịch các địa điểm chính của Lisbon.
Mặc dù công sự đầu tiên trên đỉnh đồi Lisbon được biết không sớm hơn thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên, nghiên cứu khảo cổ học đã cho thấy rằng con người đã chiếm đóng địa điểm này kể từ thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, và có thể trước đó. Ngọn đồi được sử dụng trong thời gian đầu bởi các bộ lạc bản địa Celtic, và những người khác, có thể là ni-xi, người Hy Lạp, Carthage, cũng đã để lại dấu chân văn hóa của họ có. Sau đó, La Mã, Suebic, Visigothic, và người định cư Moorish sống lâu đài hiện nay là.
Tham khảo
Lâu đài Bồ Đào Nha
Công trình xây dựng Lisboa
Kiến trúc Trung cổ
Kiến trúc Gothic ở Bồ Đào Nha
Điểm tham quan ở Lisboa
Di tích quốc gia Bồ Đào Nha |
348662 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Altheim%20%28Alb%29 | Altheim (Alb) | Altheim (Alb) là một đô thị ở huyện Alb-Donau, ở bang Baden-Württemberg, thuộc nước Đức. Đô thị này có diện tích 27,77 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2020 là 1722 người.
Tham khảo |
144404 | https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20Th%E1%BB%83%20thao%20Trong%20nh%C3%A0%20ch%C3%A2u%20%C3%81%202007 | Đại hội Thể thao Trong nhà châu Á 2007 | Đại hội Thể thao Trong nhà châu Á 2007 lần thứ 2 tổ chức tại Ma Cao, Trung Quốc từ ngày 26 tháng 10 đến 3 tháng 11 năm 2007 với 15 môn thi đấu. Tất cả các sự kiện đều được tổ chức tại Macao East Asian Games Dome
Công trình thi đấu
Macau East Asian Games Dome - Sport Aerobic, Futsal, Khiêu vũ thể thao, Indoor track and field, X-Sports, Cờ thể thao
Macau International Convention Center - E-Sports
Tap Seac Multisport Pavilion - Futsal
Macau Stadium and Pavilion - Khúc côn cầu trong nhà, Xe đạp nhào lộn
IPM Multisport Pavilion - Muay
Macau Olympic Aquatic Center - Bơi cự ly ngắn
Macau Forum - Cầu mây, Múa rồng và Múa lân
Luso-Chinesa School Pavilion - Đua xe đạp trong nhà
MUST Pavilion - X-Sports, Futsal
Môn thi đấu
Có tổng số 17 môn thi đấu được lên kế hoạch tranh tài trong kỳ đại hội này. Dưới đây là danh sách và số lượng nội dung thi đấu (trong ngoặc đơn):
Billards & Snooker (8)
Bowling (6)
Bơi cự ly ngắn (30)
Cầu mây (2)
Cờ thể thao (13)
Điền kinh trong nhà (26)
Đua xe đạp trong nhà (5)
E-Sports (3)
Bóng đá trong nhà (2)
Kabaddi (1)
Khiêu vũ thể thao (12)
Khúc côn cầu trong nhà (1)
Lặn chân vịt (8)
Muay (9)
Múa lân - sư - rồng (6)
Sport aerobic (4)
X-Sports (15)
Môn biểu diễn
Bóng rổ 3x3
Kickboxing
Kurash
{| class="wikitable" style="margin:0.5em auto; font-size:120%;"
|-
|bgcolor=#00cc33 align=center| ● || Lễ khai mạc || bgcolor=#3399ff align=center| ● || Nội dung thi đấu || bgcolor=#ffcc00 align=center| ● || Nội dung chung cuộc || bgcolor=#ee3333| ● || Bế mạc
|-
{| class="wikitable" style="margin:0.5em auto; font-size:90%; line-height:1.25em;"
|-
!Events!!width=30|26/10!!width=30|27/10!!width=30|28/10!!width=30|29/10!!width=30|30/10!!width=30|31/10!!width=30|01/11!!width=30|02/11!!width=30|03/11!!TổngHCV
|-
| Khai mạc & Bế mạc ||bgcolor=#00cc33 align=center|●|| || || || || || || ||bgcolor=#ee3333 align=center|●||
|- align="center"
| align="left" | Sport aerobic
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 4
|
|
|
|
|
|
| 4
|- align="center"
| align="left" | Bowling
|
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 2
|
| 6
|- align="center"
| align="left" | Cờ thể thao
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 3
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 3
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| 13
|- align="center"
| align="left" | Billards & Snooker
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| bgcolor=#ffcc00 | 2
|
| 8
|- align="center"
| align="left" | Khiêu vũ thể thao
|
| bgcolor=#ffcc00 | 6
| bgcolor=#ffcc00 | 6
|
|
|
|
|
|
| 12
|- align="center"
| align="left" | Múa lân - sư - rồng
|
|
|
|
|
|
| bgcolor=#ffcc00 | 3
| bgcolor=#ffcc00 | 3
|
| 6
|- align="center"
| align="left" | Thể thao điện tử
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 3
|
|
|
|
| 3
|- align="center"
| align="left" | X-Sports
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 3
| bgcolor=#ffcc00 | 5
|
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 5
|
| 15
|- align="center"
| align="left" | Lặn chân vịt
|
| bgcolor=#ffcc00 | 4
| bgcolor=#ffcc00 | 4
|
|
|
|
|
|
| 8
|- align="center"
| align="left" | Bóng đá trong nhà
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| 2
|- align="center"
| align="left" | Cầu mây
|
|
|
|
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 2
| 2
|- align="center"
| align="left" | Điền kinh trong nhà
|
|
|
|
| bgcolor=#ffcc00 | 6
| bgcolor=#ffcc00 | 8
| bgcolor=#ffcc00 | 12
|
|
| 26
|- align="center"
| align="left" | Đua xe đạp trong nhà
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 5
|
|
|
|
|
|
|
| 5
|- align="center"
| align="left" | Khúc côn cầu trong nhà
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 1
|
| 1
|- align="center"
| align="left" | Kabaddi
|
|
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor=#ffcc00 | 1
| 1
|- align="center"
| align="left" | Muay
|
|
|
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
| bgcolor="#3399ff"|●
|
| bgcolor=#ffcc00 | 9
| 9
|- align="center"
| align="left" | Bơi cự ly ngắn
|
|
|
|
| bgcolor=#ffcc00 | 8
| bgcolor=#ffcc00 | 7
| bgcolor=#ffcc00 | 8
| bgcolor=#ffcc00 | 7
|
| 30
|-
!Tổng HCV!!!! 22!! 21!! 3!! 25!! 17!! 26!! 22!! 15!!151
<noinclude>
Các đội tham dự
Tên các đội tuyển đại diện cho các quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp theo thứ tự bảng mã IOC, đại hội năm nay quy tụ tất cả 45 nước thành viên của OCA. Con số trong ngoặc đơn biểu thị số lượng vận động viên tham gia của một quốc gia/vùng lãnh thổ.
(105)
Bảng xếp hạng
In đậm: Nước chủ nhà
Linh vật
Hình ảnh này liên quan tới chú chim có tên là Mei Mei. Hàng năm, loài chim này thường di chú tại Ma Cao. Chúng thường bay vút lên cao vào trong bầu trời. Hình ảnh Mei Mei tượng trưng cho Ma Cao với tinh thần đổi mới vô tận. Với hy vọng nước chủ nhà có thể gây bất ngờ tại Đại hội Thể thao Trong nhà châu Á 2007.
Chú thích
Liên kết ngoài
Trang chủ của Đại hội Thể thao trong nhà châu Á 2007
2007
Thể thao châu Á năm 2007
Giải đấu thể thao quốc tế tổ chức bởi Ma Cao
Thể thao Ma Cao năm 2007
Sự kiện thể thao đa môn ở Ma Cao
Sự kiện thể thao đa môn năm 2007 |
912447 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Toorongus%20bivius | Toorongus bivius | Toorongus bivius là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Neboiss miêu tả khoa học năm 1957.
Chú thích
Tham khảo
Toorongus |
972144 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Laccophilus%20baturitiensis | Laccophilus baturitiensis | Laccophilus baturitiensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Hendrich & Balke miêu tả khoa học năm 1995.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Laccophilus |
695066 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phragmipedium%20lindenii | Phragmipedium lindenii | Phragmipedium lindenii là một loài lan được tìm thấy ở Venezuela đến Ecuador.
Hình ảnh
Tham khảo
lindenii |
732385 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Izatha%20epiphanes | Izatha epiphanes | Izatha epiphanes là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó là loài đặc hữu của New Zealand, ở đó nó is widespread throughout the North Island.
Sải cánh dài 17–25 mm đối với con đực và 18.5–28 mm đối với con cái. Con trưởng thành bay từ cuối tháng 10 đến tháng 2.
Larvae have been reared from dead wood của Pittosporum tenuifolium and Fuchsia excorticata and dead standing wood of a Coprosma species (probably Coprosma grandifolia).
Chú thích
Tham khảo
Izatha |
545336 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Vriesea%20crassa | Vriesea crassa | Vriesea crassa là một loài thuộc chi Vriesea. Đây là loài bản địa của Brasil.
Chú thích
Tham khảo
BROMELIACEAE DA MATA ATLÂNTICA BRASILEIRA truy cập 22 tháng 10 năm 2009
Thực vật Brasil
crassa |
686428 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bulbophyllum%20devium | Bulbophyllum devium | Bulbophyllum devium là một loài phong lan thuộc chi Bulbophyllum.
Chú thích
Tham khảo
The Bulbophyllum-Checklist
The internet Orchid species Photo Encyclopedia
devium]]
D |
446858 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o%20ho%C3%A0ng%20Symmac%C3%B4 | Giáo hoàng Symmacô | Symmacô (Latinh: Symmacus) là người kế nhiệm Giáo hoàng Anastasius II và là vị Giáo hoàng thứ 51. Ông đã được suy tôn là thánh của Giáo hội sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử năm 498 và ở ngôi trong vòng 16 năm 8 tháng. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ ngày 22 tháng 11 năm 498 đến ngày 19 tháng 7 năm 514.
Tranh chấp chức vụ
Ông được sinh ra ở sinh tại Sardinia, Ý vào khoảng năm 450 và là con trai của Fortunatus. Ông được rửa tội tại Roma – nơi mà sau đó ông trở thánh phó trợ tế (archdeacon) dưới thời Giáo hoàng Anastasius II. Trong triều Giáo hoàng của ông, ông đã phải chống lại phản Giáo hoàng tên là Lôrensô.
Người này được bầu cùng một lúc với ông bởi một phần ly hiệp của hàng giáo sĩ và những người cho rằng Symmaccô cũng giống như vị tiền nhiệm của ông là quá gần gũi với Giáo hội Constantinôpôli. Giáo hoàng thật là Symmaccô phải nấp trong đền Thánh Phêrô. Sự ủng hộ của Thêôđôricô cũng như việc bố trí một công đồng cho phép ông phục hồi một sự bình an tương đối của hàng giáo sĩ trong một thời gian trước khi ông quyết định ấn định Lễ Phục sinh vào ngày 25 tháng 3, điều này làm xuất hiện những bất đồng mới.
Vào năm 501, Festus – một người ủng hộ Lôrensô đã tố cáo Symmachus với những tội danh khác nhau. Giáo hoàng đã từ chối trình diện nhà vua để trả lời về các lời buộc tội. Ông khẳng định rằng quyền lực trần thế không có thẩm quyền trên Giáo hoàng. Một công đồng được gọi là Synodus Palmaris, đã được triệu tập bởi hoàng đế Theodoric vào ngày 23 tháng 10 năm 502. Công đồng này đã tuyên bố rằng: các quyết định "thuộc thẩm quyền của Thiên Chúa" (must be left to judgment of God" và rằng Symmachus có thể được coi miễn trừ với tất cả tội phạm. Công đồng cũng xác nhận rằng: Symmachus có đủ thẩm quyền của Giáo hoàng.
Tuy nhiên, Theodoric đã truyền chức cho Lôrensô tại Lateran giống như Giáo hoàng. Cuộc ly giáo vẫn tiếp tục cho đến 4 năm sau. Cuối cũng Lôrensô đã bị trục xuất khỏi Roma và ngôi Giáo hoàng của Symmachus được giữ vững. Giáo hoàng Symmaccô vừa thanh toán xong nguỵ Giáo hoàng đã viết cho hoàng đế Byzancia rằng: "Hoàng Thượng hãy so sánh phẩm tước của ngài với phẩm tước của vị lãnh đạo Giáo hội. Hãy nhìn danh sách những kẻ đã bách hại Giáo hội, chúng đều ngã gục, trái lại Giáo hội thì thấy quyền năng của mình lớn lên với sự bách hại mà Giáo hội phải chịu".
Triều giáo hoàng
Trong giáo triều của mình, ông đã triệu tập công đồng năm 499 để chấp nhận đường lối bầu Giáo hoàng căn cứ vào đa số phiếu chứ không vào tuyệt đối phiếu như Đức Nonoriô ấn định trước đó. Ông củng cố sở hữu của Giáo hội về việc cho phép hàng giáo sĩ sử dụng những phúc lợi thường ngày.
Giáo hoàng Symmachus đã chuộc lại tất cả các nô lệ và cho họ được hưởng tự do. Ông có công xây dựng khởi đầu Tòa Thánh Vatican. Giáo hoàng đã hỗ trợ cho các giám mục của Phi châu trong việc chống lại sự quấy rối của Arian Vandals. Ông cũng cứu trợ cho những người dân của Ý bị xâm lăng bởi những người man rợ.
Ông cũng bắt tay vào việc xây dựng nhà cửa cho những người mất hết nhà cửa, phục hưng các nhà thờ Rô-ma, trong đó có nhà thờ thánh Phao lô ngoại thành và xây dựng nơi ở đầu tiên của Giáo hoàng ở Vatican.
Ngài đã chống lại và ra vạ tuyệt thông Hoàng Đế Anastasius bởi vì ông này đã cư xử ngạo mạn và ngay cả xúc phạm đến Đức Giáo hoàng và bị nghi là theo thuyết Nhất ý. Người ta cho Đức Symmachus là người đầu tiên khởi xướng việc xây Điện Vatican. Ông mất ngày 19 tháng 7 năm 514 tại Rome và được mai táng trong Vương cung thánh đướng thánh Phê-rô xưa.
Chú thích
Thư mục
265 Đức Giáo hoàng, Thiên Hựu Nguyễn Thành Thống, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, xuất bản tháng 5 năm 2009.
Giáo hoàng Symmachus, Các vị Giáo hoàng của giáo hội toàn cầu, hội đồng giám mục Việt Nam
Tóm lược tiểu sử các Đức Giáo hoàng, Đà Nẵng 2003,Jos. TVT chuyển ngữ từ Tiếng Anh.
Trích "Sống Thánh Chứng Nhân" - Thời Điểm Maria Net (Nhóm Tinh Thần nhuận chính lại theo Patron Saints và Santi-Beati-Testimoni)
Thánh Kitô giáo
S
Mất năm 514
Năm sinh không rõ
Sinh thế kỷ 5
Giáo hoàng người Ý |
895074 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anthophora%20finitima | Anthophora finitima | Anthophora finitima là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Morawitz mô tả khoa học năm 1894.
Chú thích
Tham khảo
Anthophora
Động vật được mô tả năm 1894 |
902588 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Anoplischius%20bruchi | Anoplischius bruchi | Anoplischius bruchi là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Schwarz miêu tả khoa học năm 1906.
Chú thích
Tham khảo
Anoplischius |
487700 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Willacy%2C%20Texas | Quận Willacy, Texas | Quận Willacy (tiếng Anh: Willacy County) là một quận trong tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Raymondville. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 20082 người.
Theo US Census Bureau, quận có tổng diện tích 784 dặm vuông (2.031 km ²), trong đó, 597 dặm vuông (1.545 km ²) là đất và 188 dặm vuông (486 km ²) của nó (23,92%) là diện tích mặt nước.
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Quận của Texas |
240326 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng%20Ph%E1%BB%A7%20Ng%E1%BB%8Dc%20T%C6%B0%E1%BB%9Dng | Hoàng Phủ Ngọc Tường | Hoàng Phủ Ngọc Tường (9 tháng 9 năm 1937 – 24 tháng 7 năm 2023) là một cố nhà văn người Việt Nam. Ông được biết đến là tác giả của tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông.
Cuộc đời
Ông sinh ngày 9 tháng 9 năm 1937, tại thành phố Huế, nhưng quê gốc ở làng Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Sau khi học hết bậc trung học ở Huế, năm 1960 ông tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Sài Gòn. Năm 1964, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận bằng Cử nhân triết Đại học Văn khoa Huế. Từ năm 1960 đến năm 1966 ông dạy tại Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học Huế. Tư năm 1966 đến 1975, Hoàng Phủ Ngọc Tường thoát ly gia đình để lên chiến khu, tham gia chiến tranh Việt Nam chống lại Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa bằng hoạt động văn nghệ.
Đến năm 1978 ông được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam. Ông từng là Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên-Huế, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
Năm 2007, ông được trao Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật, cùng đợt với vợ là nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ.
Cho đến những năm cuối đời, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và vợ cư ngụ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2019, một đoạn trích trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông đã được đưa vào đề thi môn Ngữ văn, Kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia.
Ông qua đời ngày 24 tháng 7 năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh, không lâu sau khi vợ ông - nữ thi sĩ Lâm Thị Mỹ Dạ - qua đời.
Giải thưởng
Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam, năm 1980.
Tặng thưởng Văn học Ủy ban toàn quốc LH các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, 1999, 2008
Giải A giải thưởng Văn học Nghệ thuật Cố đô Huế (1998-2003).
Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật, năm 2007..
Giải thưởng văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị lần thứ nhất (2015)
Tác phẩm
Thể loại bút ký:
Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971).
Rất nhiều ánh lửa (1979, Giải thưởng Văn học Hội Nhà văn Việt Nam 1980-1981)
Ai đã đặt tên cho dòng sông, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế (1984)
Bản di chúc của cỏ lau (truyện ký, 1984)
Hoa trái quanh tôi (1995)
Huế - di tích và con người (1995)
Ngọn núi ảo ảnh (2000)
Trong mắt tôi (bút ký phê bình, 2001)
Rượu hồng đào chưa uống đã say (truyện ký, 2001)
Trịnh Công Sơn và cây đàn lya của hoàng tử bé (bút ký văn hóa, 2005)
Miền cỏ thơm (2007)
Ai đã đặt tên cho dòng sông. Tinh tuyển bút ký hay nhất, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2010
Lời tạ từ gửi từ một dòng sông (2011)
Thể loại thơ:
Những dấu chân qua thành phố (1976)
Người hái phù dung (1992)
Dạ khúc
Thể loại nhàn đàm:
Nhàn đàm, Nhà xuất bản Trẻ, 1997
Người ham chơi, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 1998
Miền gái đẹp, Nhà xuất bản Thuận Hóa, 2001 (Tặng thưởng Văn học Hội Nhà văn Việt Nam 2001)
Tuyển tập:
Tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường, 4 tập (Nhà xuất bản Trẻ, 2002)
Sự nghiệp văn chương
Đánh giá chung về sự nghiệp văn chương của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sách Ngữ văn 12 có đoạn viết:
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên về bút ký. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lý...Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
Trích thêm ý kiến của người trong giới:
Nhà văn Nguyễn Tuân:
Ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường có "rất nhiều ánh lửa".
Nhà văn Nguyên Ngọc:
Trong một cuốn sách gần đây của anh, viết và in ngay giữa những ngày anh đang vật lộn với cơn bệnh nặng-chứng tỏ ở anh một đức tính dũng cảm và một nghị lực phi thường của một người lao động nghệ thuật-anh tự coi mình là "người ham chơi". Quả thật, anh là một người ham sống đến mê mải, sống và đi, đi để được sống, với đất nước, với nhân dân, với con người, đi say mê và say mê viết về họ...
Nhà thơ Hoàng Cát:
Hoàng Phủ Ngọc Tường có một phong cách viết bút ký văn học của riêng mình. Thế mạnh của ông là tri thức văn học, triết học, lịch sử, địa lý sâu và rộng, gần như đụng đến vấn đề gì, ở thời điểm nào và ở đâu thì ông vẫn có thể tung hoành thoải mái ngòi bút được...
Nhà thơ Ngô Minh:
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong số rất ít nhà văn viết bút ký nổi tiếng ở nước ta vài chục năm nay. Bút ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường hấp dẫn người đọc ở tấm lòng nhân văn sâu sắc, trí tuệ uyên bác và chất Huế thơ huyền hoặc, quyến rũ. Đó là những trang viết tài hoa, tài tử, tài tình...Thực ra, bút ký Hoàng Phủ Ngọc Tường chính là những áng thơ văn xuôi cuốn hút người đọc...thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường là vẻ đẹp của nỗi buồn hoài niệm, những day dứt triết học, từ sâu thẳm thời gian, sâu thẳm đất đai vọng lên trong tâm khảm người đọc. Nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo cho rằng thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường thấm đẫm "triết học về cái chết...thơ anh buồn mỗi nỗi buồn đứt ruột...Đấy là thơ của cõi âm"... Đó là một nhận xét xác đáng.
Trên báo mạng Vnexpress:
Dường như trong suốt cuộc đời mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường bị ám ảnh bởi hoa. Điều đó, dù cuộc đời lận đận những ngày tù cộng với những năm tháng bôn ba khắc nghiệt của chiến tranh vẫn không tước đoạt nổi của ông...Ông viết rất nhiều về hoa và đặc biệt, ông bị ám ảnh bởi sắc diện phù dung. .
Trích sáng tác
{| valign="top" width="100%"
| width="50%"|
Có một buổi chiều nào như chiều xưa
Anh về trên cát nóng
Đường dài vành môi khát bỏng
Em đến dịu dàng như một cơn mưa.
...
Có buổi chiều nào người bỏ vui chơi
Cho tôi chiếc hôn nồng cháy
Nỗi đau bắt đầu từ đấy
Ngọt ngào như trái nho tươi.
|width="50%"|
Có buổi chiều nào mộng mị vây quanh
Nửa vành mi cong hờn dỗi
Em xõa muộn sầu trên gối
Rối bời như mớ tơ xanh.
Có buổi chiều nào hình như chưa nguôi
Vầng trăng sáng màu vĩnh viễn
Em có lời thề dâng hiến
Cho anh trọn một đời người.
Có buổi chiều nào như chiều nay
Căn phòng anh bóng tối dâng đầy
Anh lặng thầm như là cái bóng
Hoa tàn một mình em không hay.
(trích Dạ Khúc)
|}
Và một đoạn bút ký:
...Tôi có đi thăm mộ cụ Hoàng Diệu ở giữa cánh đồng Xuân Đài. Mộ không bề thế như tôi tưởng, còn quá nhỏ so với lăng mộ của những viên quan lớn vô tích sự trên triều đình Huế mà tôi vẫn thường thấy. Mộ là một nắm vôi khô nằm vùi giữa đồng cỏ voi, xa khu dân cư nên trong chiến tranh thoát khỏi bị xe Mỹ càn ủi.
Đúng một trăm năm sau ngày Hoàng Diệu tuẫn tiết, xã đã trùng tu lại nơi yên nghỉ của cụ, quy cách khiêm tốn như nó vốn thế. Tường lăng sơn trắng phơn phớt hồng nỗi lên màu lá xanh, bát ngát và trong sáng, đúng là giấc ngủ của người anh hùng.
Người sinh ra ở gò Nổi để chết dưới chân thành Hà Nội, xương thịt trở về với đất làng mà chính khí vang động sử sách,"trời cao bể rộng đất dày-núi Nùng sông Nhị chốn này làm ghi".
Trước mặt người ta đọc thấy cặp câu đối viếng của Tôn Thất Thuyết: "Nhất tử thành danh, tự cổ anh hùng phi sở nguyện/ Bình sinh trung nghĩa, đương niên đại cuộc khả vô tâm" (Lấy cái chết để thành tên tuổi, xưa nay người anh hùng đâu muốn thế/ Một thời trung nghĩa lòng không thể hổ thẹn khi nhìn đai cuộc ngày nay)...
Hồi nhỏ nhà nghèo, mẹ chăn tằm dệt lụa nuôi con ăn học. Hoàng Diệu lớn lên bằng tuổi trẻ gian khổ ở làng quê, buổi sáng sớm đi học chỉ súc miệng và nhịn đói, trưa về ăn một chén bắp nấu đậu, đến tối cả nhà chia mỗi người một bát cơm. Ngày nghe tin chồng tuẫn tiết, bà Hoàng Diệu đang cuốc cỏ lá de, ngất xỉu ngay trên bờ ruộng.
Làm quan Tổng đốc mà nhà còn nghèo đến thế, huống là nhà dân!...
Gia đình
Vợ ông là nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ
Hai con gái: Hoàng Dạ Thư, làm việc tại Nhà xuất bản Trẻ và Hoàng Dạ Thi (từng làm thơ, viết văn) hiện đã định cư tại Mỹ.
Tranh cãi về biến cố Huế Mậu Thân
Nhiều người cho rằng Hoàng Phủ Ngọc Tường, cùng em trai là Hoàng Phủ Ngọc Phan và Nguyễn Đắc Xuân tham gia vào vụ Thảm sát Huế Tết Mậu Thân. Tuy nhiên, nhà nghiên cứu Nguyễn Đắc Xuân khẳng định là trong suốt thời gian chiến dịch, Hoàng Phủ Ngọc Tường ở chiến khu tại địa đạo Khe Trái trong vùng núi phía tây huyện Hương Trà để làm công việc của Mặt trận Giải phóng, cho nên chuyện Hoàng Phủ Ngọc Tường tham gia tàn sát là điều bịa đặt. Theo Nguyễn Đắc Xuân, nguyên nhân của những thông tin này là do nhóm "Tường - Phan - Xuân" xuất thân là những sinh viên theo đạo Phật tham gia chống chính quyền Ngô Đình Diệm và các chính quyền thân Mỹ của Việt Nam Cộng hòa, sau đó thoát ly tham gia cuộc chiến chống Mỹ trong Mặt trận Giải phóng, chính điều này đã khiến các nhóm tôn giáo thân Diệm, các nhóm chính trị chống Cộng cực đoan và những người có quyền lợi bị ảnh hưởng thù ghét họ, và dựng nên những thông tin nhằm bôi xấu bộ ba Tường - Phan - Xuân. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường kể rằng vào ngày diễn ra chiến dịch Mậu Thân, ông đã có mặt ở sở chỉ huy tiền phương để chờ nhiệm vụ nhưng sau đó cấp trên yêu cầu trì hoãn việc vào Huế vì tình hình phức tạp nên cuối cùng ông Tường cũng không thể có mặt ở thành phố Huế khi trận đánh diễn ra..
Tuy nhiên năm 1982, Hoàng Phủ Ngọc Tường lại tường thuật chi tiết trận đánh giống như ông là nhân chứng có mặt trong thời gian biến cố Mậu Thân xảy ra. Trả lời phỏng vấn ngày 29/2/1982 với một nhà làm phim Mỹ, phim "VietNam Television History" của ông Burchett nói về trận Mậu Thân Huế, ông nói rằng ông biết một bệnh viện tại vùng Gia Hội, chứng kiến bệnh viện này đã bị Mỹ thả bom giết chết hơn 200 người và trong đêm đó ông dẵm lên một vũng bùn, tưởng đó là bùn, khi mà bật đèn thì thấy toàn là máu cả
Nhà văn Nguyễn Đắc Xuân thì kể lý do tại sao ông Hoàng Phủ Ngọc Tường có thể kể tường tận diễn biến dù không về Huế:
"Anh Tường kể: Tết Mậu Thân, anh đã có mặt ở Sở chỉ huy tiền phương Mặt trận Huế, đặt tại núi Kim Phụng, phía tây Huế. Chúng tôi cứ chờ mãi như thế và không bao giờ được trở lại thành phố. Lúc bấy giờ Quân Giải phóng và nhân dân Huế vẫn phải liên tục đánh trả sự phản công quyết liệt của đối phương. Lời hiệu triệu kêu gọi đồng bào Huế nổi dậy là do anh Tường viết đã được thu băng và được phát đi khắp các nẻo đường, phố phường của Huế. Có lẽ do sự kiện này mà về sau nhiều người nhầm rằng anh Tường có mặt ở Huế trong những ngày Tết Mậu Thân.
Ngoài câu chuyện trên đây, chúng tôi nghĩ rằng, có lẽ còn do chuyện Hoàng Phủ Ngọc Tường viết tập bút ký "Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu" viết về những người giữ cờ trên Phu Văn Lâu, Huế. Không tham gia đánh trận trực tiếp làm sao mà viết về cuộc chiến với những chi tiết cụ thể như thế? Sự thật thì không phải vậy. Hoàng Phủ Ngọc Tường bảo rằng, đây là một tập sách "viết chưa đạt". Vì thế trong 4 tập của "Tuyển tập Hoàng Phủ Ngọc Tường", tập ký này không được chọn trang nào cả. Ông Tường kể: "Đây là cuốn sách tôi viết từ một tư liệu ghi chép về những người giữ cờ ở Huế của Nguyễn Đắc Xuân. Tôi đã hư cấu thêm theo sự cho phép của thể loại ký và theo suy nghĩ của tôi - chứ tôi đâu có mặt ở Huế vào thời điểm ấy"
Ông tuyên bố mình không dính líu:
Trong cuộc phỏng vấn với Thuy Khuê của đài RFI, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã cảm ơn Nhã Ca, tác giả cuốn Giải Khăn Sô Cho Huế, đã viết là ông đã không về Huế trong biến cố Mậu Thân, chứng minh ông không có trách nhiệm gì về những biến cố xảy ra ở Huế.
Năm 2018, xuất hiện một bài đăng trên Facebook của Bọ Lập vào ngày 10.2.2018 được ghi là của ông Tường, trong đó ông nói rằng mình không có mặt ở Huế trong Sự kiện Tết Mậu Thân. Tuy nhiên, ông công nhận clip phỏng vấn với ông Burchett và đoàn làm phim "Việt Nam một thiên lịch sử truyền hình" được đăng trên Youtube là có thật: "Để chứng tỏ mình là người trong cuộc, tôi đã dùng ngôi thứ nhất - "tôi", "chúng tôi" khi kể một vài chuyện ở Huế Mậu Thân 68. Đó là những chuyện anh em tham gia chiến dịch kể lại cho tôi, tôi đã vơ vào làm như là chuyện do tôi chứng kiến.", cũng như: "Cũng trong cuộc trả lời phỏng vấn này, khi nói về thảm sát Huế tôi đã hăng hái bảo vệ cách mạng, đổ tội cho Mỹ. Đó là năm 1981, khi còn hăng say cách mạng, tôi đã nghĩ đúng như vậy. Chỉ vài năm sau tôi đã nhận ra sai lầm của mình. Đó là sự nguỵ biện. Không thể lấy tội ác của Mỹ để che đậy những sai lầm đã xảy ra ở Mậu Thân 1968." Ông cho rằng: "Điều quan trọng còn lại tôi xin ngỏ bầy ở đây, với tư cách là một đứa con của Huế, đã ra đi và trở về, ấy là nỗi thống thiết tận đáy lòng mỗi khi tôi nghĩ về những tang tóc thê thảm mà nhiều gia đình người Huế đã phải gánh chịu, do hành động giết oan của quân nổi dậy trên mặt trận Huế năm Mậu Thân. Đó là một sai lầm không thể nào biện bác được, nhìn từ lương tâm dân tộc, và nhìn trên quan điểm chiến tranh cách mạng."
Chú thích
Xem thêm & liên kết ngoài
Sự thật về 3 nhân vật bị kẻ thù gọi là "đồ tể khát máu" Báo Công An Nhân dân online về Hoàng Phủ Ngọc Tường và tin đồn Thảm sát Mậu Thân ở Huế.
Hoàng Phủ Ngọc Tường và nỗi ám ảnh hoa phù dung trên website Vnexpress.
Phỏng vấn Hoàng Phủ Ngọc Tường, 1981 về Trận Mậu Thân tại Huế.
Bi kịch Hoàng Phủ Ngọc Tường
Nhà thơ Việt Nam
Nhà văn Việt Nam
Người được trao tặng Giải thưởng Nhà nước (Việt Nam)
Người Quảng Trị
Người Huế
Thảm sát Huế Tết Mậu thân
Sinh năm 1937
Mất năm 2023 |
40718 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chuy%E1%BA%BFn%20t%C3%A0u%20mang%20t%C3%AAn%20d%E1%BB%A5c%20v%E1%BB%8Dng | Chuyến tàu mang tên dục vọng | Chuyến tàu mang tên dục vọng (A Streetcar Named Desire) có thể là:
Chuyến tàu mang tên dục vọng (kịch) là một vở kịch của Tennessee Williams năm 1947 và được trao giải Pulitzer năm 1948.
Chuyến tàu mang tên dục vọng (phim) là một bộ phim năm 1951 của đạo diễn Elia Kazan đã được đề cử Oscar phim hay nhất.
Chuyến tàu mang tên dục vọng (opera) là một vở opera của André Prévin năm 1995 |
665686 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Petrochromis%20polyodon | Petrochromis polyodon | Petrochromis polyodon là một loài cá thuộc họ Cichlidae. Nó được tìm thấy ở khắp the shallow, rocky shoreline of Lake Tanganyika.
Chú thích
Tham khảo
Bigirimana, C. 2005. Petrochromis polyodon. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
Petrochromis |
508919 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Montaud%2C%20Is%C3%A8re | Montaud, Isère | Montaud là một xã thuộc tỉnh Isère trong vùng Rhône-Alpes đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 730 mét trên mực nước biển. Theo điều tra dân số năm 1999 của INSEE có dân số là 550 người.
Tham khảo
Xã của Isère |
250919 | https://vi.wikipedia.org/wiki/She%E2%80%99s%20the%20Man | She’s the Man | She’s the Man (tạm dịch: Cô ấy là đàn ông) là một bộ phim hài Mỹ được sản xuất năm 2006 dựa trên vở kịch Twelfth Night của William Shakespeare mặc dù nội dung câu chuyện xoay quanh cuộc sống của một cô học sinh trung học yêu thích bóng đá là Viola Hastings. Phim bắt đầu được công chiếu tại Mỹ và Canada vào ngày 17 tháng 3 năm 2006, tại Australia vào ngày 6 tháng 4 năm 2006 và tại Vương Quốc Anh vào ngày 7 tháng 4 năm 2006.
Nội dung phim
Viola Hastings (Amanda Bynes) là một cầu thủ bóng đá tại trường trung học. Sau khi biết tin đội bóng đá nữ của Cornwall, trường cô theo học bị giải tán, cô xin gia nhập đội bóng đá nam của trường và bị từ chối. Cô quyết định tìm cách chơi cho đội bóng đối thủ của Cornwall, Illyria.
Viola có một người anh trai sinh đôi rất giống mình tên là Sebastian. Sebastian dự kiến sẽ nhập học trường Illyria nhưng anh đã quyết định sang London để chơi cho ban nhạc. Sebastian nhờ Viola nói dối trường Illyria là anh bị ốm và bảo với mỗi bố mẹ của hai anh em (hiện đã ly dị) rằng anh đang ở với người kia.
Tuy nhiên Viola đã quyết định sẽ giả trang làm Sebastian để tham gia đội bóng trường Illyria. Với sự giúp đỡ của những người bạn Paul, Kia và Yvonne, cô đã biến thành "Sebastian".
Tại Illyria, bạn cùng phòng với "Sebastian" là Duke Orsino (Channing Tatum), một tiền đạo rất đẹp trai trong đội bóng. Với sự chỉ đạo của Paul, Kia và Yvonne giả vờ làm bạn gái của "Sebastian". Đồng thời "Sebastian" cũng "đá" bạn gái thật của anh trai mình là Monique trước mặt mọi người. Duke và các thành viên khác trong đội bóng rất ấn tượng và ngưỡng mộ "Sebastian". Tuy nhiên khi thi tuyển, Viola chỉ được xếp vào đội hình 2 và khó có thể tham dự trận đấu loại với Cornwall.
Sau một thời gian, Viola nhận thấy mình đã thích anh bạn cùng phòng Duke. Nhưng Duke lại mê mẩn Olivia, một trong những cô gái hấp dẫn nhất trường và đồng thời là bạn thí nghiệm của "Sebastian". Nhưng Olivia (Laura Ramsey) lại bị ấn tượng bởi vẻ tế nhị và tinh tế, rất khác biệt so với các nam sinh của "Sebastian". Duke bèn đề nghị "Sebastian" giới thiệu mình với Olivia, đổi lại anh sẽ giúp "Sebastian" luyện tập bóng đá. Cuối cùng, "Sebastian" được chọn vào đội hình chính thức.
Olivia ngày càng mến anh bạn "Sebastian" nhưng dĩ nhiên, "Sebastian" không thích Olivia. Do vậy, Olivia đã giả vờ làm bạn gái của Duke để khiến "Sebastian" ghen. Nhưng thực tế là Viola đã ghen vì tưởng Olivia hẹn hò với Duke. Trong khi đó, Malcolm, một nam sinh lập dị ở trường, kẻ cũng vô cùng si mê Olivia cùng với Monique, bạn gái cũ của Sebastian bắt đầu khám phá ra bí mật của Viola.
Mọi chuyện càng trở nên phức tạp hơn khi Sebastian "thật" từ London trở về sớm hơn dự định. Khi vừa mới đến Illyria, Olivia bất ngờ chạy đến và hôn Sebastian. Duke nhìn thấy cảnh đó và nghĩ rằng "Sebastian" đã phản bội mình và đuổi Viola ra khỏi phòng.
Buổi sáng diễn ra trận đấu với Cornwall, Malcolm và Monique tiết lộ sự thật của Viola cho thầy hiệu trưởng Gold. Nhưng Viola ngủ muộn cho nên Sebastian thật đã bị đưa vào đội bóng và chơi vô cùng dở ở hiệp 1. Thầy hiệu trưởng Gold bất ngờ dừng trận đấu lại và tuyên bố Sebastian không phải là con trai và không được phép chơi tiếp. Nhưng Sebastian đã cởi quần của mình ngay tại sân đấu để chứng minh mình là con trai. Trong giờ nghỉ giải lao, Viola kéo Sebastian vào một góc để giải thích rõ mọi việc và cô ra đá ở hiệp 2.
Duke vẫn còn rất giận "Sebastian" vì đã phản bội mình và anh không chuyền bóng cho Viola trong trận đấu. Viola quyết định công khai tiết lộ bí mật của mình cho tất cả mọi người. Cô cởi bỏ đồ hóa trang để chứng tỏ mình đích thực là một cô gái, đồng thời giải thích rõ tất cả mọi chuyện. Huấn luyện viên quyết định tiếp tục để cho Viola chơi. Với một cú sút phạt đền vào lưới thủ môn, đồng thời là bạn trai cũ Justin (Robert Hoffman), Viola đã ấn định chiến thắng 2-1 cho đội Illyria.
Sau trận đấu, Duke vẫn còn cảm thấy bị tổn thương, Viola đã mời anh đến buổi tiệc khiêu vũ. Duke nhận lời và hai người hòa giải với nhau. Ở cuối phim, Viola trở thành một thành viên chính thức trong đội bóng đá Illyria.
Diễn viên
Amanda Bynes vai Viola Hastings
Channing Tatum vai Duke Orsino
Laura Ramsey vai Olivia Lennox
James Kirk vai Sebastian Hastings
Emily Perkins vai Eunice Bates
Alex Breckenridge vai Monique Valentine
Brandon Jay McLaren vai Toby
Clifton Murray vai Andrew
Jonathan Sadowski vai Paul Antonio
Amanda Crew vai Kia
Jessica Lucas vai Yvonne
Robert Hoffman vai Justin Drayton
James Snyder vai Malcolm Festes
David Cross vai Thầy hiệu trưởng Horatio Gold
Vinnie Jones vai Huấn luyện viên Dinklage
Julie Hagerty vai Daphne Hastings
John Pyper-Ferguson vai Roger Hastings
Lynda Boyd vai Cheryl
Robert Torti vai Huấn luyện viên Pistonek
Doanh thu
She's the Man đã nhận được doanh thu trong nước là 33.741.133 USD và toàn cầu là 57.194.667 USD.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang Web chính thức của phim.
Nhạc phim She's the Man câu hỏi, trả lời và các thông tin khác về nhạc phim.
Channing Tatum nói về She's The Man
Phim năm 2006
Phim Mỹ
Phim tiếng Anh
Phim hài Mỹ
Phim lãng mạn Mỹ
Phim thể thao Hoa Kỳ
Phim hài lãng mạn Mỹ
Phim DreamWorks
Bóng đá nữ năm 2006
Phim teen
Phim về chủ nghĩa nữ giới
Phim dựa theo tác phẩm của nhà văn
Phim dựa theo tác phẩm của William Shakespeare
Phim quay tại Vancouver
Phim hài thập niên 2000
Phim hài lãng mạn thập niên 2000
Phim lấy bối cảnh ở thập niên 2000 |
690972 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Hexisea | Hexisea | Hexisea là một chi lan (family Orchidaceae). The genera Costaricaea Schltr. and Euothonaea Rchb.f. are synonyms of Hexisea. This genus is abbreviated Hxsa in trade journals.
Synonymy
At the urging of Dressler, Hexisea has been reduced to synonoymy under Scaphyglottis, over which Hexisea has priority. The Hexisea page is conserved here because Dressler's proposal stated, in part: "...those who so wish may retain Hexisea in any circumscription that excludes S. graminifolia (the type of Scaphyglottis; see Dressler in Taxon 9:214. 1960)..."
Footnotes
Hình ảnh
Danh sách các chi phong lan
Scaphyglottis
pt:Hexisea |
640128 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Teinoptera | Teinoptera | Teinoptera là một chi bướm đêm thuộc họ Erebidae.
Các loài
Teinoptera culminifera Calberla, 1891
Teinoptera gafsana (Blachier, 1905)
Teinoptera lunaki Boursin, 1940
Teinoptera oliva Staudinger, 1895
Teinoptera olivina (Herrich-Schäffer, 1852)
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Chi info và images
Erebidae
Calpinae |
773621 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Phelloriniaceae | Phelloriniaceae | The Phelloriniaceae là một họ nấm trong bộ Agaricales. Họ này có 2 chi đơn loài là Dictyocephalos và Phellorinia. Họ này được nhà thực vật học người Đức Oskar Eberhard Ulbrich đặt năm 1951.
Xem thêm
List of Agaricales families
Tham khảo
Liên kết ngoài |
258644 | https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%ADu%20Th%E1%BB%A5c | Hậu Thục | Hậu Thục (chữ Hán: 後蜀) là một trong 10 quốc gia thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 934 đến năm 965. Quốc gia này đóng tại vùng Tứ Xuyên ngày nay với kinh đô là Thành Đô.
Thành lập
Nước Tiền Thục của họ Vương bị nhà Hậu Đường thôn tính năm 925. Mạnh Tri Tường là một trong các tướng lĩnh Hậu Đường lĩnh nhiệm vụ đi chinh phục Tiền Thục. Ông được Đường Trang Tông (Lý Tồn Úc) phong làm Nam Tứ Xuyên, Thành Đô quân Tiết độ sứ, quản lý vùng đất thuộc Tiền Thục cũ.
Khi Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên lên ngôi (926), Mạnh Trí Tường mưu phản Hậu Đường. Hậu Đường Minh Tông bị sự đe dọa của người Khiết Đan phía bắc nên phải vỗ về Tri Tường bằng cách phong ông làm Thục Vương.
Năm 933, Hậu Đường Minh Tông mất, nhà Hậu Đường suy yếu do mâu thuẫn nội bộ, Tri Tường quyết chí cát cứ, tự xưng làm Hoàng đế, chính thức lập ra nước Hậu Thục.
Lãnh thổ
Nước Hậu Thục kiểm soát vùng đất tương tự nước Tiền Thục trước đây, bao gồm phần lớn Tứ Xuyên, phía nam Cam Túc, Thiểm Tây, phía tây Hồ Bắc và toàn bộ Trùng Khánh ngày nay. Cũng như Tiền Thục, Hậu Thục đóng đô ở Thành Đô.
Suy vong
Mạnh Tri Tường lập quốc không lâu đã qua đời. Con ông Mạnh Sưởng lên thay. Mạnh Sưởng cai trị quốc gia được 30 năm thì nước Hậu Thục bị nhà Tống tiêu diệt vào năm 965.
Các vua Hậu Thục
Tham khảo
Nguyễn Khắc Thuần (2003), Các đời đế vương Trung Hoa, Nhà xuất bản Giáo dục
Hậu Thục
Thành lập 934
Chấm dứt năm 965
Cựu quốc gia trong lịch sử Trung Quốc
Ngũ đại Thập quốc
Lịch sử Tứ Xuyên |
810393 | https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%AA%20%C4%90%C3%B4ng | Kê Đông | Kê Đông () là một huyện thuộc địa cấp thị Kê Tây, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc.
Trấn
Hương
Hạ Lượng Tử (下亮子乡)
Hương dân tộc
Hương dân tộc Triều Tiên- Kê Lâm (鸡林朝鲜族乡)
Hương dân tộc Triều Tiên- Minh Đức (明德朝鲜族乡)
Khác
Nông trường Bát Ngũ Nhất Linh (31/8) (八五一零农场)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang thông tin chính thức
Đơn vị cấp huyện Hắc Long Giang
Kê Tây |
805305 | https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BA%A1n%20%C4%91%C3%B3i | Nạn đói | Nạn đói là sự thiếu thốn lương thực (hoặc nguồn thức ăn) diện rộng do thiên tai, địch hoạ hoặc chiến tranh mang đến cho một cộng đồng người (hoặc có thể là bất kỳ loài động vật nào). Hiện tượng này thường đi kèm với sự suy dinh dưỡng, chết đói, dịch bệnh và tỷ lệ tử vong gia tăng khu vực.
Biện pháp khẩn cấp trong việc làm giảm nạn đói chủ yếu bao gồm cung cấp các vi chất dinh dưỡng thiếu, chẳng hạn như vitamin và khoáng chất, thông qua bột gói có bổ sung hoặc trực tiếp thông qua bổ sung dinh dưỡng qua thức ăn. Các mô hình cứu trợ nạn đói được sử dụng ngày càng tăng thông qua các kêu gọi nhóm viện trợ bằng cách cung cấp tiền mặt hoặc chứng từ tiền mặt hoặc tiền mặt cho những nông dân địa phương thay vì mua thực phẩm từ các nước tài trợ, thường được yêu cầu theo quy định của pháp luật, như lãng phí tiền vào chi phí vận chuyển.
Các biện pháp dài hạn bao gồm đầu tư kỹ thuật nông nghiệp hiện đại, chẳng hạn như phân bón và tưới tiêu, mà chủ yếu tận loại bỏ đói trên thế giới phát triển. Ngân hàng Thế giới nghiêm khắc hạn chế trợ cấp của chính phủ cho nông dân, và tăng cường sử dụng phân bón phản đối của một số nhóm môi trường. hậu quả ngoài ý muốn của nó: tác dụng phụ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước và môi trường sống.
Tham khảo
Nạn đói
Dân số
Nghèo
Trợ giúp phát triển
Suy dinh dưỡng |
269026 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Casar%20de%20C%C3%A1ceres | Casar de Cáceres | Casar de Cáceres là một đô thị trong tỉnh Cáceres, Extremadura, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 4848 người.
Dân số
Tham khảo
Đô thị ở Cáceres |
384270 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bures-sur-Yvette | Bures-sur-Yvette | Bures-sur-Yvette là một xã ở tỉnh Essonne thuộc vùng Île-de-France miền bắc nước Pháp.
Danh xưng cư dân địa phương Bures-sur-Yvette trong tiếng Pháp là Buressois.
Theo điều tra dân số năm 1999, dân số xã này là người. Ước tính dân số năm 2006 là .
Xem thêm
Xã của tỉnh Essonne
Tham khảo
Mayors of Essonne Association
INSEE commune file
Liên kết ngoài
Bures-sur-Yvette city council website (bằng tiếng Pháp)
Mérimée database - Cultural heritage
Land use (IAURIF)
Xã của Essonne |
336655 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng%20H%E1%BA%ADu%20b%E1%BB%95%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Trường Hậu bổ (định hướng) | Trường Hậu bổ có thể là một trong ba cơ sở giáo dục:
Trường Hậu bổ, Hà Nội 1903-1912.
Trường Hậu bổ, Huế 1911-1917.
Trường Hậu bổ, Sài Gòn 1862-1887. |
672363 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Oedipina%20maritima | Oedipina maritima |
Miêu tả
Oedipina maritima là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae.
Nó là loài đặc hữu của Panama.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng sú vẹt nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và vùng bờ biển cát. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống.
Nguồn
Solís, F., Ibáñez, R. & Wake, D. 2004. Oedipina maritima. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2007.
Chú thích
Tham khảo
Động vật Panama
Oedipina
Động vật lưỡng cư Panama
Động vật đặc hữu Panama |
447147 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Grillon | Grillon | Grillon là một xã trong tỉnh Vaucluse thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur ở đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình mét trên mực nước biển.
Xã có cự ly khoảng 6 km so voíư Grignan.
Tham khảo
INSEE
Xã của Vaucluse |
319411 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Maurice-les-Brousses | Saint-Maurice-les-Brousses | Saint-Maurice-les-Brousses () là một xã của tỉnh Haute-Vienne, thuộc vùng Nouvelle-Aquitaine, miền trung nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Haute-Vienne
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Haute-Vienne |
916286 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Cassida%20ambrica | Cassida ambrica | Cassida ambrica là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Borowiec miêu tả khoa học năm 1999.
Chú thích
Tham khảo
Cassida |
262305 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Villa%20di%20Chiavenna | Villa di Chiavenna | Villa di Chiavenna là một đô thị ở tỉnh Sondrio trong vùng Lombardia của Italia, có vị trí khoảng 100 km về phía bắc của Milano và khoảng 35 km về phía tây bắc của Sondrio, ở biên giới với Thụy Sĩ. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.109 người và diện tích là 32,7 km².
Đô thị Villa di Chiavenna có các frazioni (các đơn vị cấp dưới, chủ yếu là các làng) Canete, Case Foratti, Case Scattoni, Chete, Dogana, Giavera, Ponteggia, San Barnaba, và San Sebastiano.
Villa di Chiavenna giáp các đô thị: Bondo (Thụy Sĩ), Castasegna (Thụy Sĩ), Novate Mezzola, Piuro, Soglio (Thụy Sĩ).
Quá trình biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
www.comune.villadichiavenna.so.it/
Đô thị tỉnh Sondrio
Val Bregaglia
Thành phố và thị trấn ở Lombardia |
402053 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Kirchbarkau | Kirchbarkau | Kirchbarkau là một đô thị thuộc huyện Plön, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Kirchbarkau có diện tích 2,16 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 743 người.
Tham khảo
Xã và đô thị ở huyện Plön |
886829 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colletes%20katharinae | Colletes katharinae | Colletes katharinae là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Kuhlmann mô tả khoa học năm 2007.
Chú thích
Tham khảo
Colletes
Động vật được mô tả năm 2007 |
97552 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20th%C3%A0nh%20ph%E1%BB%91%20Alg%C3%A9rie | Danh sách thành phố Algérie | Đây là danh sách các thành phố và thị xã trên 100.000 dân, thị trấn và làng mạc trên 20.000 dân ở Algérie. Xem thêm Danh sách mã thư tín các thành phố Algérie.
Danh sách thành phố và thị xã Algérie trên 100.000 dân
Danh sách thị trấn và làng mạc Algérie trên 20.000 dân
<noinclude>
A
Adrar (42 700)
Aflou (48 000)
Aïn Azel (30 200)
Aïn Beida (26 900)
Aïn Bénian (50 800)
Aïn Bessem (28 400)
Aïn Defla (41 200)
Aïn Deheb (26 227)
Aïn Beïda (110 560)
Aïn El Hadjel (24 300)
Aïn El Kebira (20 200)
Aïn El Melh (21 800)
Aïn Fakroun (40 700)
Aïn Kercha (25 600)
Aïn Oulmene (39 000)
Aïn Oussara (82 435)
Aïn M'lila (50 700)
Aïn Séfra (33 600)
Aïn Smara (20 300)
Ain Taya (22 900)
Aïn Témouchent (90 832)
Aïn Touta (44 900)
Aïn Turk (25 900)
Akbou (70 800)
Algiers (3 519 570)
Ammi Moussa (24 800)
Annaba (348 554)
Arzew (43 327)
Azazga (22 100)
Azzaba (29 300)
B
Bab Ezzouar (92 200)
Baraki (86 233)
Barika (80 618)
Batna (242 514)
Béchar (131 010)
Béjaïa (147 076)
Beni Saf (25 200)
Berrouaghia (51 800)
Bir el-Ater (52 738)
Bir El Djir (68 300)
Birkhadem (54 121)
Biskra (170 956)
Blida (226 512)
Bordj-Badji-Mokhtar
Bordj Bou Arreridj (128 535)
Bordj El Bahri (27 900)
Bordj El Kiffan (98 135)
Bordj Menaiel (35 600)
Boufarik (48 800)
Bouira (52 500)
Bou Ismaïl (27 000)
Boumerdès (28 500)
Boudouaou (42 500)
Bougara (34 100)
Bou Saâda (121 301)
C
Chelghoum Laid (42 000)
Cheraga (31 500)
Cherchell (24 400)
Cheria (53 751)
Chlef (179 768)
Collo (27 800)
Constantine (462 187)
D
Dar El Beïda (28 800)
Didouche Mourad (28 300)
Djelfa (154 265)
Draa Ben Khedda (26 200)
E
El Affroun (31 000)
El Harrouch (28 100)
El Attaf [27 100)
El Bayadh (59 755)
El Bouni (30 100)
El Eulma (105 130)
El Golea (28 500)
El Hadjar (23 700)
El Harrach (48 200)
El Kala (21 300)
El-Khroub (65 344)
El Meghaïer (31 500)
El Milia (39 200)
El Oued (104 801)
Es Sénia (29 800)
F
Frenda (50 684)
Fellaoucene (20 000)
G
Ghardaïa (110 724)
Ghazaouet (27 800)
Grarem Gouga (21 900)
Guelma (108 734)
El Guerrara (47 700)
H
Hadjout (31 300)
Hamma Bouziane (36 400)
Hammam Bouhadjar (22 500)
Hassi Bahbah (60 238)
Hassi Messaoud (37 500)
J
Jijel (106 003)
K
Khadra
Khemis El-Khechna (32 000)
Khemis Miliana (68 696)
Khenchla (106 082)
Kolea (39 800)
Ksar Hellal (43 452)
Ksar El Boukhari (61 687)
L
Laghouat (96 342)
Lakhdaria (37 800)
Larbaa (44 300)
M
Mahdia (31 513)
Mansourah (34 700)
Mascara (80 797)
Maghnia (43 274)
Mecheria (51 804)
Meftah (32 000)
Messaad (75 533)
Medea (123 535)
Mila (54 832)
Miliana (39 000)
Mohammadia (51 585)
Mostaganem (124 399)
Mouzaïa (24 100)
M'Sila (99 855)
N
Nedroma (20 800)
Nezla (38 600)
N'Gaous (25 700)
O
Oran (692 516)
Ouargla (129 402)
Oued Rhiou (42 600)
Oued Zenati (22 500)
Ouenza (60 000)
Ouled Djellal (41 700)
Ouled Yaïch (55 700)
Oum El Bouaghi (47 800)
Ouled-Moussa (30 000)
R
Reghaïa (36 400)
Relizane (104 285)
Remchi (25 900)
Ras El Oued (34 100)
Rouiba (43 700)
Rouissat (34 300)
S
Saïda (110 865)
Sédrata (39 100)
Sétif (211 859)
Sidi Aïssa (52 795)
Sidi Bel Abbés (180 260)
Sidi Khaled (31 600)
Sidi Moussa (21 900)
Sidi Okba (22 600)
Sig (54 113)
Skikda (152 335)
Sougueur (56 733)
Souk-Ahras (115 882)
Sour El-Ghozlane (35 500)
T
Tadjenanet (30 200)
Taher (51 053)
Takhemaret (34 000)
Tamanrasset (54 469)
Tebesbest (29 800)
Tebessa (153 246)
Telagh (20 600)
Ténès (28 200)
Theniet El Had (25 900)
Tiaret (166 389)
Tindouf (25 000)
Tissemsilt (51 673)
Tizi Ouzou (77 475)
Tlemcen (155 162)
Tolga (39 800)
Touggourt (32 800)
Z
Zighout Youcef (25 100)
Xem thêm
Tỉnh Algérie
Danh sách các xã của Algérie
Danh sách mã thư tín các thành phố Algérie
Tham khảo
Liên kết ngoài
National Office of Statistics (NOS), official website (english)
Mongabay - City population estimates
City Population - Older censuses
Algerie |
874716 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Wormaldia%20oconee | Wormaldia oconee | Wormaldia oconee là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Tham khảo
Trichoptera miền Tân bắc
Wormaldia |
547990 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%E1%BB%85u%20l%C3%A1%20to | Liễu lá to | Liễu lá to (tên khoa học Salix magnifica) là một loài liễu thuộc họ Salicaceae. Đây là loài đặc hữu của Tứ Xuyên tây nam Trung Quốc, có ở độ cao 2,100–3,000 m. Chúng hiện đang bị đe dọa mất môi trường sống.
Đây là một cây bụi rụng lá hoặc cây cỡ nhỏ cao tới 6 m. Lá mọc so le, dài 10–25 cm và rộng 7–12 cm, mép lá liền; mặt trên xanh, mặt dưới lục xám có gân đỏ và cuống lá. Hoa mọc ra ở chùm hoa đuôi sóc lúc cuối xuân khi thay lá; hoa khác gốc, với hoa đực và hoa cái nằm trên các cây khác nhau. Hoa đực dài 10 cm; hoa cái dài 10 cm khi thụ phấn, và dài tới 25 cm khi có hạt đầy đủ.
Phân loài
Có ba giống:
Salix magnifica var. magnifica
Salix magnifica var. apatela (C.K.Schneider) K.S.Hao
Salix magnifica var. ulotricha (C.K.Schneider) N.Chao
Loài này được trồng làm cảnh ở Tây Âu do tán lá mọc rậm, là loài liễu có lá lớn nhất.
Chú thích
Tham khảo
M
Thực vật Trung Quốc
Thực vật dễ tổn thương |
850489 | https://vi.wikipedia.org/wiki/10043%20Janegann | 10043 Janegann | 10043 Janegann (1985 PN) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 14 tháng 8 năm 1985 bởi Edward L. G. Bowell ở trạm Anderson Mesa thuộc Đài thiên văn Lowell. Nó được đặt theo tên Jane Gann.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 10043 Janegann
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1985 |
893469 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chongnam | Chongnam | Chongnam (Hán Việt: Thanh Nam) là một khu (quận) độc lập của tỉnh Pyongan Nam tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quận được chia thành 9 phường và 2 xã. Năm 2008, khu có 73.290 người (34.338 nam và 38.952 nữ), trong đó, dân số đô thị là 64.404 người (87,9%) và dân số nông thôn là 8.886 người (12,1%).
Xem thêm
Phân cấp hành chính Bắc Triều Tiên
Liên kết ngoài
Bản đồ Pyongan
Bản đồ chi tiết
Tham khảo
Pyongan Nam |
785170 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tropodiaptomus%20ctenopus | Tropodiaptomus ctenopus | Tropodiaptomus ctenopus là một loài giáp xác trong họ Diaptomidae
Chú thích
Tham khảo
Reid, J.W. 1996. Tropodiaptomus ctenopus. 2006 IUCN Red List of Threatened Species.
C
Động vật được mô tả năm 1930 |
464963 | https://vi.wikipedia.org/wiki/3497%20Innanen | 3497 Innanen | 3497 Innanen (1941 HJ) là một tiểu hành tinh vành đai chính do Liisi Oterma phát hiện tại Turku ngày 19.4.1941.
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 3497 Innanen
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1941 |
904174 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chalcolepidius%20albisetosus | Chalcolepidius albisetosus | Chalcolepidius albisetosus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Casari miêu tả khoa học năm 2002.
Chú thích
Tham khảo
Chalcolepidius |
958139 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Libnotes%20discobolodes | Libnotes discobolodes | Libnotes discobolodes là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Libnotes
Limoniidae ở vùng Afrotropic |
704577 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Neptunea%20cuspidis | Neptunea cuspidis | Neptunea cuspidis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Buccinidae.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Neptunea |
684158 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Apilocrocis | Apilocrocis | Apilocrocis là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae.
Các loài
Apilocrocis albicupralis (Hampson, 1918)
Apilocrocis albipunctalis (Hampson, 1918)
Apilocrocis brumalis (Barnes & McDunnough, 1914)
Apilocrocis cephalis (Walker, 1859)
Apilocrocis excelsalis (Schaus, 1912)
Apilocrocis glaucosia (Hampson, 1912)
Apilocrocis novateutonialis Munroe, 1968
Apilocrocis pimalis (Barnes & Benjamin, 1926)
Apilocrocis pseudocephalis Munroe, 1968
Apilocrocis steinbachi Munroe, 1968
Apilocrocis yucatanalis Munroe, 1968
Chú thích
Tham khảo
}
Wurthiini |
832782 | https://vi.wikipedia.org/wiki/1611%20Beyer | 1611 Beyer | 1611 Beyer (1950 DJ) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 17 tháng 2 năm 1950 bởi Reinmuth, K. ở Heidelberg.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 1611 Beyer
Tiểu hành tinh vành đai chính
Được phát hiện bởi Karl Wilhelm Reinmuth
Thiên thể phát hiện năm 1950 |
184343 | https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%A5%20ng%C3%B4n%20Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20gi%C3%A0u%20ngu%20d%E1%BA%A1i | Dụ ngôn Người giàu ngu dại | Dụ ngôn Người Giàu Ngu dại của Chúa Giêsu được chép trong Phúc âm Lu-ca 12: 16-21.
Nội dung
Diễn giải
Nên biết rằng mục tiêu của cuộc sống không phải là thu trữ của cải vật chất đời này. Ai cũng biết mọi người đều trắng tay khi lìa đời. Tài sản người ấy cả đời tích lũy sẽ sang tay người khác, là người chẳng hề lao khổ để có được chúng. Tác giả Sách Huấn Ca (Truyền đạo) trong Cựu Ước cũng có quan điểm tương tự, "Ta cũng ghét mọi công lao ta đã làm ở dưới mặt trời, vì phải để lại cho người sau mình" (Huấn ca 2:18)
Khi một người ấn định mục tiêu duy nhất cho cuộc đời mình là làm giàu thì người ấy sẽ hiếm khi có cơ hội hưởng thụ sự giàu sang mà người ấy đã nhọc công gây dựng. Bởi vì mạng sống của con người ở trong tay Chúa, không phải trong tay họ, mặc dù những người giàu có thường tỏ ra tự mãn với suy nghĩ họ đang làm chủ cuộc đời mình, như trường hợp của người giàu trong dụ ngôn này.
Ham hố tích lũy của cải cho đời này không phải là phước hạnh, cũng không phải là một chọn lựa khôn ngoan, nhưng sự khôn ngoan và phước hạnh vĩnh cửu là tích lũy của cải cho cuộc sống vĩnh hằng. Vì vậy, "hãy cẩn thận… vì sự sống của người ta không phải cốt tại của cải mình dư dật đâu".
Tham khảo
Người giàu ngu dại
Sống đơn giản |
913297 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Acolastus%20confusus | Acolastus confusus | Acolastus confusus là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Schoeller miêu tả khoa học năm 2006.
Chú thích
Tham khảo
Acolastus |
722278 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chicoreus%20cervicornis | Chicoreus cervicornis | Chicoreus cervicornis là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Chicoreus |
184047 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%2020%2C%20Paris | Quận 20, Paris | Quận 20 (còn có tên là quận Ménilmontant, nhưng tên gọi này ít được dùng trong đời sống thường nhật) là quận cuối cùng của Paris khi các quận được đánh số theo phương pháp xoáy trôn ốc từ trong ra ngoài. Nằm ở hữu ngạn sông Seine, Quận 20 tiếp giáp với các quận 11, 12, 19 và các xã Lilas, Montreuil. Quận 20 được tạo vào năm 1860, thời Đệ nhị Cộng hòa Pháp.
Tuy không có các công trình lịch sử, nhưng Nghĩa trang Père-Lachaise của quận là một trong những điểm thu hút du khách nhất. Cũng giống Quận 19, Quận 20 là một quận dưới mức trung bình của thành phố.
Năm 1999, dân số của quận là 188.600 người, với diện tích 598 ha, tức 31.538 người/km². Đây là quận có mật độ cao nhất Paris.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Quận nội thị của Pháp |
570853 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Li%C3%AAn%20bang%20B%E1%BA%AFc%20%C4%90%E1%BB%A9c | Liên bang Bắc Đức | Liên bang Bắc Đức (tiếng Đức: Norddeutscher Bund), hình thành tháng 8 năm 1866 với tư cách là một liên minh quân sự của 22 bang miền bắc nước Đức với Vương quốc Phổ là bang đứng đầu. Tháng 7 năm 1867, nó chuyển thành một nhà nước liên bang. Liên bang này đã đưa ra một hiến pháp và đặt nền móng cho Đế chế Đức, sau này Đế chế Đức đã thông qua sử dụng phần lớn hiến pháp và lá cờ của liên bang. Thủ tướng nước Phổ là Otto von Bismarck đã thiết lập Liên bang Bắc Đức, có lẽ là một sự thỏa hiệp nhằm thống nhất nước Đức mà không có nước Áo.
Không giống như Liên bang Đức thời kỳ đầu, Liên bang Bắc Đức là một nhà nước thực sự. Lãnh thổ của nó bao gồm các phần của Liên bang Đức phía bắc sông Main (trừ Luxembourg), cộng với Hohenzollern-Sigmaringen và lãnh thổ phía đông của Phổ cũng như Công quốc Schleswig, nhưng ngoại trừ Áo, Bayern, Württemberg, Baden, Luxembourg, Limburg, Liechtenstein và những phần phía nam của Đại công quốc Hessen.
Liên bang này góp phần củng cố quyền kiểm soát của Phổ với miền bắc nước Đức và tạo ra quyền kiểm soát tương tự với miền nam nước Đức thông qua "Đồng minh Thuế quan Đức" (Zollverein) và các hiệp ước hòa bình.
Mặc dù chỉ tồn tại cho tới khi Đế chế Đức hình thành năm 1871, nhưng Liên bang Bắc Đức đã xây dựng nền tảng cho hiến pháp Đức thông qua năm đó. Hiến pháp này đã trao quyền lực lớn cho thủ tướng mới, Otto von Bismarck, người được bổ nhiệm bởi Chủ tịch của Hội đồng Liên bang (Bundesrat, Phổ). Hiến pháp buộc Thủ tướng phải chịu trách nhiệm Quốc hội (Reichstag). Điều này cho phép Thủ tướng giành được lợi từ việc trở thành cầu nối giữa hoàng đế và người dân. Sau cuộc khủng hoảng hiến pháp năm 1862, thủ tướng duy trì quyền lực về ngân sách quân đội. Bộ luật cũng cấm công chức trở thành thành viên của Quốc hội, những người đã trở thành phe đối lập của Bismarck trong thập niên 1860.
Liên bang hình thành sau khi nước Phổ đánh bại Áo và các bang còn lại của Liên bang Đức trong Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866. Hiến pháp của Liên bang, được soạn thảo bởi Thủ tướng Otto von Bismarck, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1867.
Nước Phổ trở nên hùng mạnh hơn cả. Sau chiến thắng của Vương quốc Phổ trước Đế chế thứ hai của Pháp và sau đó là Đệ tam Cộng hòa Pháp trong Chiến tranh Pháp-Phổ vào các năm 1870 - 1871, các xứ Bayern, Württemberg, và Baden (cùng với những phần đất của Đại công quốc Hessen) đã thống nhất với các bang của Liên bang để hình thành nên Đế chế Đức, với việc vua William I lấy Đế hiệu mới là Hoàng đế Đức (chứ không phải Hoàng đế của Đức vì không bao gồm Áo).
Danh sách các bang trực thuộc
Chú thích
Xem thêm
Liên minh các Vương hầu
Đế chế Đức
Tham khảo
http://www.infoplease.com/ce6/history/A0835982.html
http://flagspot.net/flags/de1867.html
http://encarta.msn.com/encyclopedia_761568400/north_german_confederation.html( 2009-11-01)
Henry Burnand Garland, Mary Garland, The Oxford companion to German literature, Oxford University Press, 1997. ISBN 0-19-815896-3.
Lịch sử Đức
Cựu quốc gia châu Âu
Lịch sử hiện đại Đức |
325913 | https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B9ng%20chim%20quan%20tr%E1%BB%8Dng | Vùng chim quan trọng | Vùng chim quan trọng (tiếng Anh: Important Bird Area-IBA) là khu vực có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn các loài chim ở các cấp độ toàn cầu, vùng và quốc gia, dựa trên các tiêu chí đã được cộng đồng quốc tế công nhận. IBA không chỉ quan trọng đối với các loài chim mà còn quan trọng đối với nhiều nhóm động thực vật khác. Hơn thế nữa, nhiều IBA còn có ý nghĩa đối với sức khỏe và kinh tế của con người thông qua việc bảo vệ các lưu vực, điều tiết lũ lụt hoặc là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
IBA là một công cụ thực tiễn đối với bảo tồn nhưng chúng chỉ là một trong hàng loạt các cách tiếp cận. IBA đã được coi là một công cụ hiệu quả để xác định các ưu tiên và thu hút trợ giúp cho các khu vực cần tập trung hoạt động bảo tồn.
Các tiêu chí để xác định một vùng chim quan trọng
A1. Những loài bị đe dọa toàn cầu
Khu thường xuyên có số lượng đáng kể các loài chim bị đe dọa toàn cầu hoặc các loài chim khác đang được quan tâm bảo tồn toàn cầu (các loài trong Danh lục đỏ IUCN).
A2. Loài có vùng phân bố hẹp
Khu đã biết hoặc cho rằng có một bộ phận đáng kể của loài chim có vùng phân bố hẹp mà vùng sinh sản của chúng xác định là một vùng chim đặc hữu (Endemic Bird Area) hoặc phân vùng chim đặc hữu (Secondary Area).
A3. Tập hợp các loài phân bố giới hạn trong một đơn vị địa sinh học (biome)
Khu đã biết hoặc cho rằng là một bộ phận đáng kể của một tập hợp loài chim có vùng phân bố chủ yếu hoặc hoàn toàn giới hạn trong một đơn vị địa sinh học.
A4. Sự tập trung cá thể
Khu đã biết hoặc cho rằng thường xuyên có >= 1% một quần thể địa sinh học của một loài chim nước sống thành bầy đàn
Khu đã biết hoặc cho rằng thường xuyên có >= 1% quần thể toàn cầu của một loài chim biển hoặc loài chim đất liền sống thành bầy đàn.
Khu đã biết hoặc cho rằng thường xuyên có >= 20.000 con chim nước hoặc >= 10.000 đôi chim biển của một hoặc nhiều loài.
Khu đã biết hoặc cho rằng vượt quá ngưỡng giới hạn số lượng các loài di cư ở các vùng thắt cổ chai.
Chương trình các vùng chim quan trọng (IBA) toàn cầu do BirdLife International khởi xướng nhằm mục đích xác định và bảo vệ một mạng lưới các khu vực quan trọng đối với việc bảo tồn các loài chim trên thế giới. Chương trinh VCQT đã bắt đầu ở châu Âu năm 1985, và được xác định là một chương trình toàn cầu của BirdLife International trong Hội nghị Thế giới năm 1994. Ở Việt Nam, chương trình VCQT đang được điều phối bởi Chương trình BirdLife Quốc tế tại Đông Dương hợp tác với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật thực hiện đã xác định được 63 vùng chim quan trọng trên cả nước.
Tham khảo
Xem thêm
Danh sách vùng chim quan trọng tại Việt Nam
Vùng chim đặc hữu
Liên kết ngoài
Vùng chim quan trọng. Website của BirdLife International. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010
Danh sách vùng chim quan trọng tại Việt Nam. Website của BirdLife International. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010
Lớp Chim
Vùng sinh thái
Điểu học
Bảo tồn chim
BirdLife International
Khu vực chim quan trọng |
886618 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Colletes%20aberrans | Colletes aberrans | Colletes aberrans là một loài Hymenoptera trong họ Colletidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1897.
Chú thích
Tham khảo
Colletes
Động vật được mô tả năm 1897 |
131073 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o%20h%E1%BB%99i%20Ph%E1%BA%ADt%20gi%C3%A1o%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20Th%E1%BB%91ng%20nh%E1%BA%A5t | Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất | Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất (viết tắt là GHPGVNTN), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo hoạt động ở Việt Nam.
Lịch sử thành lập
Giáo hội hình thành trong cuộc đấu tranh đòi bình đẳng tôn giáo năm 1963 dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam. Vì chính sách nhiều người cho là ưu đãi Công giáo của chính phủ Ngô Đình Diệm, Phật tử miền Nam Việt Nam đã xuống đường đông đảo ủng hộ Phật giáo ở Huế, Đà Nẵng và Sài Gòn. Sự kiện Phật Đản năm 1963 khi Phật tử ở Huế công khai trương cờ Phật giáo ngày 8 tháng 5 bất chấp lệnh "cấm treo cờ" là ngòi thuốc nổ cho một chuỗi xung đột liên tục giữa chính quyền và các hội đoàn Phật giáo. Nhiều vụ vây chùa và bắt bớ tăng ni xảy ra trong cơn "Pháp nạn". Đến ngày 11 tháng 6 thì Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn để phản đối chính sách bất bình đẳng của chính phủ. Sự kiện này gây chấn động khắp trong và ngoài nước khiến chính phủ Ngô Đình Diệm bị mất tín nhiệm. Năm tháng sau phe quân nhân đảo chính. Tổng thống Ngô Đình Diệm bị giết.
Trong thời gian sôi động đó Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất chính thức khai sinh tháng 1 năm 1964 nhằm quy tụ các hội đoàn, tông phái Phật giáo về một mối. Trước đó, Phật giáo Việt Nam không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ nên tuy là số đông mà không có uy lực. Tổ chức quy mô toàn quốc duy nhất trước năm 1964 là Tổng hội Phật giáo Việt Nam thành lập từ năm 1951 gồm các thành phần Phật giáo Đại thừa khắp ba miền Nam, Trung, Bắc nhưng việc điều hành Tổng hội vẫn yếu. Phật giáo Nam tông thì lại có tổ chức riêng với tên Giáo hội Phật giáo Nguyên thủy, trụ sở ở chùa Kỳ Viên, Sài Gòn. Cuộc chính biến thúc bách các tổ chức Phật giáo miền Nam và miền Trung thuộc Phật giáo Đại thừa (Bắc tông) lẫn Phật giáo nguyên thủy (Nam tông) đoàn kết gia nhập dưới một hiến chương thành một giáo hội, lấy tên là Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất. Cuộc họp bắt đầu từ ngày 31 Tháng Chạp năm 1963 tại chùa Xá Lợi, Sài Gòn với:
Ủy ban Liên phái Phật giáo: Thượng tọa Thích Tâm Châu
Giáo hội Tăng già Bắc Việt: Thượng tọa Thích Tâm Giác
Thiền tịnh Ðạo tràng: Thượng tọa Thích Minh Trực
Giáo hội Nguyên thủy Việt Nam: Thượng tọa Thích Pháp Tri
Giáo hội Theravada: Lục cả Lâm Em
Giáo hội Tăng già Bắc Việt tại miền Nam: Thượng tọa Thích Thanh Thái
Giáo hội Tăng già Trung phần: Thượng tọa Thích Huyền Quang
Giáo hội Tăng già Nam Việt: Thượng tọa Thích Thiện Hoa
Hội Phật học Nam Việt: cư sĩ Chánh Trí Mai Thọ Truyền
Hội Phật giáo Nguyên thủy: cư sĩ Nguyễn Văn Hiếu
Hội Phật giáo Trung phần: Thượng tọa Thích Trí Quang
Hội Việt Nam Phật giáo: cư sĩ Vũ Bảo Vinh
Ðại diện Phật tử Theravada: cư sĩ Sơn Thái Nguyên
Hòa thượng Thích Tịnh Khiết được suy tôn làm Tăng thống. Thượng tọa Thích Tâm Châu được bầu vào chức vụ Viện trưởng Viện Hóa đạo và Thượng tọa Thích Trí Quang giữ chức Tổng Thư ký Viện Tăng thống. Chùa Ấn Quang tại Sài Gòn được chọn làm trụ sở sinh hoạt của Giáo hội.
Vì quan điểm trung lập chính trị, kêu gọi tái lập hòa bình tại Việt Nam, Giáo hội tuy được hoạt động đã gặp nhiều khó khăn với các chính phủ quân sự của tướng Nguyễn Khánh rồi Nguyễn Cao Kỳ trong những năm 1964-1967 và cả sau năm 1968 khi chiến tranh leo thang. Về mặt chính trị Giáo hội lập ra "Lực lượng Phật giáo Việt Nam", một cơ quan thuộc Viện Hóa đạo để tranh đấu và đề đạt nguyện vọng của Giáo hội với chính quyền. Chủ trương của Lực lượng này là làm áp lực với phe tướng lãnh để tái lập chính phủ dân sự. Ngoài ra Lực lượng Phật giáo cũng đòi phe Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam giải giới và rút về phía bắc vĩ tuyến 17. Dù trong hoàn cảnh sôi động đó Giáo hội vẫn hoạt động mạnh trong cả hai lãnh vực Phật sự lẫn xã hội.
Thời kỳ 1964-1975
Sinh hoạt dân sự của Giáo hội là một bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa Phật giáo Việt Nam trong tinh thần nhập thế. Viện Cao đẳng Phật học, Trường Thanh niên Phụng sự Xã hội, tuần báo Hải triều âm (1964), tuần báo Chánh Đạo (1964-69), tuần báo Thiện mỹ, Viện Đại học Vạn Hạnh, Nhà xuất bản Lá Bối cùng những trường trung tiểu học, cô nhi viện, ký nhi viện, bệnh xá, chẩn y viện và các tổ chức thanh thiếu niên Phật giáo là thành quả lớn của Giáo hội. Tổ chức Gia đình Phật tử được đặt dưới quyền điều hành của Tổng vụ Thanh niên thuộc Viện Hóa đạo. Giáo hội cũng điều hành hệ thống tư thục trung tiểu học ở nhiều tỉnh thành miền Nam Việt Nam dưới tên Trường Bồ đề thuộc Giáo dục vụ của Giáo hội. Giáo hội cũng gửi đơn lên chính phủ cho thành lập, lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, Nha Tuyên úy Phật giáo để song hành với Nha Tuyên úy Công giáo trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Thỉnh nguyện này được chấp thuận và thi hành.
Năm 1971, Giáo hội lập thêm phân bộ hải ngoại với trụ sở đặt tại Paris, Pháp.
Phân hóa
Ngay từ giữa thập niên 1960 Giáo hội đã có sự rạn nứt trong giới lãnh đạo. Hàng giáo phẩm ngả thành hai khối: "khối Ấn Quang" (gồm ba đoàn thể) và "khối Việt Nam Quốc tự" (có tám đoàn thể). Khối Ấn Quang (do Thượng tọa Thích Trí Quang và Đại đức Thích Nhất Hạnh lãnh đạo) có khuynh hướng thiên tả nên bị chính quyền Việt Nam Cộng hòa ra sắc luật 23/67 ngày 18 tháng 7 năm 1967 công nhận khối Việt Nam Quốc Tự thay vì khối Ấn Quang. Khối Ấn Quang từ đó hoạt động quyết liệt hơn trong việc ủng hộ Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam. Khối Việt Nam Quốc Tự do Hòa thượng Thích Tâm Châu chủ trương thì chọn đường lối đấu tranh ôn hòa hơn.
Thời kỳ 1975-1982
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, Giáo hội bị chính quyền Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tịch thu các cơ sở. Khối Ấn Quang mặc dù đã ủng hộ Mặt trận Giải phóng cũng không được chính quyền mới chiếu cố. Ngay từ cuối năm 1975 đã có những đụng độ giữa Giáo hội và chính quyền. Mười hai Phật tử và tăng ni đã tự thiêu ở chùa Dược Sư, Cần Thơ để phản đối lệnh cấm treo cờ Phật giáo cùng những điều lệ bó buộc khác. Đại đức Thích Huệ Hiền để lại chúc thư yêu sách chính quyền Cách mạng thực hiện nhân quyền, tự do tôn giáo, chấm dứt đàn áp GHPGVNTN. Sang tháng 3 năm 1977 khi nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trưng dụng Cô nhi viện Quách Thị Trang, Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất phản kháng mạnh mẽ kêu gọi Phật tử xuống đường phản đối. Viện Đại học Vạn Hạnh bị nhà nước buộc phải đóng cửa. Nhà xuất bản Lá Bối cũng phải ngưng hoạt động. Ban lãnh đạo Giáo hội có gửi thư đòi thực thi tự do tôn giáo thì chính phủ phản ứng với lệnh bắt giam sáu thành viên lãnh đạo, trong đó có Hòa thượng Thích Huyền Quang, Thích Quảng Độ và Thích Thiện Minh. Thượng tọa Thích Thiện Minh sau đó đã chết trong trại giam, thượng tọa Thích Quảng Độ cho là ông đã bị đánh chết trong tù . Để phản đối hành động áp bức này Hòa thượng Thích Đôn Hậu tuyên bố rút ra khỏi Mặt trận Tổ quốc và từ chức đại biểu Quốc hội. Ngày 16 tháng 4 năm 1977, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ra Thông báo kêu gọi Phật tử thành phố đấu tranh chống lại GHPGVNTN. Thông báo còn hăm doạ ra tay đàn áp.
Năm 1981, nhằm thống nhất các hệ phái Phật giáo, sau ba năm vận động chính phủ cho thành lập một tổ chức mới mang tên Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN) làm tổ chức duy nhất đại diện Phật giáo toàn quốc. Hàng ngũ giáo phẩm thiên tả trong Giáo hội ủng hộ đường lối này. Trưởng ban vận động Thống nhất Phật giáo Việt Nam là Hòa thượng Thích Trí Thủ, lúc đó là Viện trưởng Viện hóa đạo GHPGVNTN. Theo "Hồ sơ Thống nhất Phật giáo" của Đỗ Trung Hiếu, đảng viên cán bộ được Ban Tôn giáo chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện việc hợp nhất Phật giáo thì Giáo hội mới sẽ nằm dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhiều lãnh đạo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất gia nhập tổ chức mới và trở thành lãnh đạo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới như Hòa thượng Thích Đôn Hậu (Tăng thống GHPGVNTN) làm Phó Pháp chủ kiêm Giám luật GHPGVN đến khi qua đời; Hòa thượng Thích Trí Thủ (Viện trưởng Viện hóa đạo GHPGVNTN) làm Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN đến khi qua đời; Hòa thượng Thích Trí Tịnh (Phó viện trưởng Viện hóa đạo GHPGVNTN) làm Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN, nay là Chủ tịch Hội đồng Trị sự, Đệ Nhất Phó pháp chủ GHPGVN.
Tuy nhiên một số thành viên khác của Giáo hội Thống nhất không chấp nhận tổ chức GHPGVN và bị chính phủ ép giải tán nhưng không qua văn bản chính thức của chính phủ. Ngày 24 tháng 2 năm 1982, Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định trục xuất hai Hoà thượng Thích Huyền Quang, Thích Quảng Độ về quản chế tại quê quán Quảng Ngãi và Thái Bình, không qua sự xét xử của toà án. Ngày 7-7 cùng năm, chùa Ấn Quang là trụ sở của GHPGVNTN bị cưỡng chiếm. Toàn bộ tư liệu, hồ sơ của Viện Hoá Đạo bị đốt sạch trong năm ngày mới hết. Mất trụ sở và nhân sự Giáo hội Thống nhất ngưng hoạt động hoàn toàn.
Thời kỳ khôi phục
Bước sang thời kỳ Đổi Mới của thập niên 1990 tại Việt Nam, mặc dù Hòa thượng Thích Đôn Hậu lúc đó là Phó pháp chủ kiêm Giám Luật Hội đồng Chứng minh của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, nhân danh Viện Tăng thống, trụ trì chùa Thiên Mụ của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất, ông hiệu triệu Phật tử Việt Nam toàn cầu khôi phục lại Giáo hội dưới hiến chương 1964. Chúc thư ông đề ngày 15 tháng 11 năm 1991. Hòa thượng Thích Huyền Quang tiếp nhiệm năm 1992 làm Xử lý Viện Tăng thống khi Hòa thượng Đôn Hậu viên tịch; năm 2003 Thích Huyền Quang được tôn là Đệ Tứ Tăng thống và càng phấn đấu hơn để phục hoạt Giáo hội Thống nhất kể cả việc đối đầu với chính phủ Việt Nam. Vì thực hiện và phổ biến Di chúc hòa thượng Thích Đôn Hậu, chư Tăng chùa Linh Mụ bị đàn áp dữ dội, đưa tới cuộc biểu tình bốn mươi nghìn Phật tử Huế xuống đường ngày 24 tháng 5 năm 1993 đòi hỏi nhân quyền và tự do tôn giáo. Đây là cuộc biểu tình lớn nhất chưa hề có dưới thể chế nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hoạt động quốc nội
Giáo hội đòi hỏi toàn quyền hoạt động ngoài sự chỉ đạo của chính phủ nhưng không được. Điển hình là tháng 5 năm 1994 khi giáo hội tổ chức cứu trợ đồng bào tỵ nạn bão lụt miền Tây thì chính quyền ra lệnh bắt phái đoàn gồm 60 tăng ni và 300 Phật tử. Trong vụ này Hòa thượng Thích Quảng Độ bị kết án năm năm, Thượng tọa Thích Không Tánh, Thích Nhật Ban và cư sĩ Nhật Thường bị ba đến năm năm tù.
Vì đã mất cơ sở cũ, Giáo hội lấy tu viện Nguyên Thiều ở Bình Định, nơi trụ trì của Đức Tăng thống và thiền viện Thanh Minh ở Phú Nhuận, nơi trụ trì của Viện trưởng Viện Hóa đạo để điều hành sinh hoạt.
Mặc dù ngày 2 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng Phan Văn Khải tiếp Hoà thượng Thích Huyền Quang, xin Hòa thượng hỉ xả cho chuyện đã qua, vì cán bộ cấp địa phương làm sai. Thế nhưng, Giáo hội tiếp tục bị đàn áp, sách nhiễu thường trực. Mọi hoạt động của 20 Ban Đại diện Giáo hội tại các tỉnh thành đều bị ngăn cấm. Chùa Giác Minh của Hoà thượng Thanh Quang ở Đà Nẵng bị phong toả thường trực, các Đại lễ Phật Đản, Vu Lan hay Tết bị ngăn cấm tổ chức.
Hoạt động ở hải ngoại
Năm 2007 Giáo hội cũng đặt thêm Văn phòng II Hải ngoại tại Hoa Kỳ để điều hành nhiệm vụ ngoài nước. Trụ sở đặt ở chùa Điều Ngự thuộc thành phố Westminster, California. Ở Âu châu có hội đồng điều hành khác do Hòa thượng Thích Minh Tâm chủ tọa.
Những ngày lễ Phật giáo Giáo hội đều tổ chức nghi lễ, nhất là lễ Phật đản thì có diễn hành xe hoa trên đường phố.
Ngoài hoạt động Phật sự, Giáo hội còn lên tiếng về những vấn đề xã hội trong cũng như ngoài nước như lời tuyên cáo lập trường về hành động xâm lấn của Trung Quốc ở Biển Đông vào Tháng Sáu năm 2011.
Sự kiện Giáo chỉ số 9
Vào cuối năm 2007, Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất lại có sự chia rẽ và phân hóa sâu sắc sau khi Đại lão Hòa thượng Thích Quảng Độ, để thi hành Giáo chỉ số 9 của Đức Đệ Tứ Tăng thống Thích Huyền Quang, đã ra bản Thông bạch thành lập cơ cấu mới của Giáo hội tại Hoa Kỳ, Canada, Âu châu, Úc châu và New Zealand gồm những thành viên mà ông cho là trung kiên theo đường lối dân tộc và Phật giáo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất, nhiều thành viên cũ bị loại bỏ. Tại hải ngoại, phản ứng của một số tăng ni Phật tử thì cho rằng Giáo chỉ số 9 là tiếm xưng. Nội dung giáo chỉ số 9 và thông bạch xuất hiện vào năm 2007-2008 loại bỏ hầu hết tăng ni Phật tử hải ngoại ra khỏi giáo hội, chỉ còn một vài cơ sở như chùa Diệu Pháp tại California (Thích Viên Lý trụ trì), Phòng thông tin Phật giáo quốc tế (do Võ Văn Ái làm giám đốc), chùa Như Lai (Thích Chánh Lạc), Chùa Pháp Vân (Thích Hộ Giác và Giác Đẳng) và Thích Thiện Tâm ở Canada.
Sự kiện Giáo chỉ số 10
Sự kiện Thông bạch năm 2008, đến năm 2012 - 2013 xảy ra sự kiện Hòa thượng Thích Quảng Độ gọi Thích Chánh Lạc là vị tăng phạm trọng giới, và yêu cầu tẩn xuất vị này khỏi giáo hội. Tuy nhiên nhiều thành viên của giáo hội tại Hải ngoại như hòa thượng Thích Viên Định (viện trưởng Viện Hóa đạo), Thích Viên Lý (Chủ tịch văn phòng II - văn phòng Hải ngoại) không đồng ý, thậm chí còn muốn đưa Thích Chánh Lạc làm Cố vấn Văn phòng II, thay vị trí của hòa thượng Thích Hộ Giác mới viên tịch. Vì mâu thuẫn quá lớn này, ngày 30 tháng 8 năm 2013, Hòa thượng Thích Quảng Độ thông báo Cáo bạch từ nhiệm chức vụ Tăng thống. Nhưng đến ngày 4 tháng 9 ông lại nhận lại chức vụ Tăng thống.
Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Hòa thượng Thích Quảng Độ ra Giáo chỉ số 10 thông báo chấm dứt chức vụ Viện trưởng Viện Hóa đạo của Thích Viên Định, Chủ tịch Văn phòng II của Thích Viên Lý với lý do bất tuân Tăng thống, đồng thời bổ nhiệm nhân sự mới. Thành viên giáo phẩm của Giáo hội còn lại rất ít người.
Năm 2014, Thích Viên Định, Thích Viên Lý và một số người bất mãn khác cho rằng Tăng thống Thích Quảng Độ đã vượt quá quyền hạn Tăng thống, nên đã thành lập Tăng đoàn Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất, tách khỏi giáo hội. Tăng đoàn tôn Hòa thượng Thích Thiện Hạnh (tại Huế) làm Thượng thủ, Thích Chánh Lạc làm Chủ tịch Hội đồng giáo phẩm, Thích Viên Định làm Viện trưởng Hội đồng điều hành. Như vậy sau hai sự kiện Giáo chỉ số 9 và số 10, cùng với thực tế là các Giáo hội PGVNTN tại châu Úc, Mỹ, châu Âu đã hoạt động có tính độc lập, thì GHPGVNTN gần như không còn hoạt động nào rõ ràng từ sau năm 2014.
Trong di chúc Hòa thượng Thích Quảng Độ đề cử hòa thượng Thích Tâm Liên vào vị trí Xử lý Thường vụ Viện Tăng Thống, để sau khi ông qua đời có thể tiếp tục vị trí Tăng thống. Tuy nhiên vào tháng 10 năm 2018, Hòa thượng Thích Quảng Độ bị gây sức ép để rời khỏi Thanh Minh thiền viện, nơi ông đã ở từ năm 1998, và trước khi rời khỏi thiền viện, ông đã ký quyết định bãi truất đề cử này, cùng với bãi nhiệm chức vụ Xử lý Thường vụ Viện Tăng thống và Viện Trưởng Viện Hóa đạo của Hòa thượng Thích Tâm Liên cũng như chức vụ Tổng thư ký Viện Hóa đạo và các chức vụ khác của Cư sỹ Lê Công Cầu.
Quyết định số 12 và Hòa thượng Tuệ Sỹ
Ngày 25/11/2018, Hòa thượng Thích Quảng Độ ban hành Quyết định số 12/TT/VTT/QĐ giải tán mọi nhân sự và chức vụ trong Ban Chỉ đạo Viện Hoá Đạo nhiệm kỳ 2018 – 2020 và tạm ngưng mọi hoạt động của Viện Hoá Đạo cho đến khi Viện Tăng thống triệu tập Đại hội bất thường GHPGVNTN công cử nhân sự mới cho Viện Hoá đạo.
Tháng 05/2019, Hòa thượng Thích Quảng Độ cung thỉnh Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ vào hàng Trưởng lão Hội đồng Giáo phẩm Trung ương của Viện Tăng thống và thỉnh cử Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ thay thế Đức Tăng thống ở vị trí Xử lý Thường vụ Viện Tăng thống lãnh đạo Giáo hội và thay mặt Đức Tăng thống tổ chức Đại hội Bất thường bầu cử nhân sự Giáo hội khi thuận duyên.
Ngày 20/04/2020, nhân lễ chung thất của Hòa thượng Thích Quảng Độ, Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ phụng thừa Quyết định trở thành Xử lý Thường vụ Viện Tăng thống GHPGVNTN.
Ngày 10/05/2021, Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ thành lập Hội đồng Hoằng pháp do Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ làm Cố vấn Chỉ đạo, Hòa thượng Thích Như Điển làm Chánh Thư ký và Hòa thượng Thích Nguyên Siêu làm Phó Thư ký. Ngày 27/11/2021, Hội đồng Hoằng Pháp tổ chức Đại hội I thành lập Hội đồng Phiên dịch Đại tạng Lâm thời do Hòa Thượng Thích Tuệ Sỹ làm Chủ tịch, Giáo sư Trí Siêu Lê Mạnh Thát làm Cố vấn.
Ngày 21/08/2022, GHPGVNTN tổ chức lễ phát nguyện và suy tôn Hội đồng Giáo phẩm Trung ương, và suy cử Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ làm Chánh Thư ký kiêm Xử lý Thường vụ Viện Tăng thống, được cử hành tại chùa Phật Ân, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Ngày 28 và 29/12/2022, tại chùa Phật Ân, Hòa thượng Thích Tuệ Sỹ và Hội đồng Giáo phẩm Trung ương ban hành Quy chế tạm thời về HĐGPTW và thỉnh cử nhân sự cho Văn phòng Viện Tăng thống với hai Pháp tòa Hoằng giáo và Hoằng giới để tạm thời đảm nhiệm công việc của Viện Hóa đạo cho đến khi hội đủ thuận duyên triệu tập Đại hội bất thường để công cử nhân sự cho hai Viện Tăng thống và Hóa đạo.
Tổ chức
Trung ương
Giáo hội được chia thành hai bộ phận:
Viện Tăng thống: trông coi hàng giáo phẩm, có thể coi như ban nội vụ; Viện này có các thành viên là Tăng sỹ. Trước năm 1975, Viện Tăng thống đặt trụ sở ở chùa Ấn Quang.
Viện Hóa đạo: đảm nhiệm liên hệ với Phật tử, tức ban ngoại vụ. Viện có các thành viên gồm tăng lữ và Cư sỹ. Trước năm 1975, Viện Hóa đạo lấy chùa Việt Nam Quốc tự làm trụ sở hoạt động.
Hội đồng Lưỡng viện giám sát cả hai.
Hội đồng Giáo phẩm Trung ương
Hội đồng Giáo phẩm Trung ương gồm các Hòa thượng, Thượng tọa do Viện Hóa đạo đề cử hoặc Đức Tăng thống duyệt y và thỉnh mời.
Viện Tăng thống
Văn phòng viện Tăng Thống gồm Phó Tăng thống, các Phụ tá Đức Tăng thống, Chánh Thư ký, Phó Thư ký do Đức Tăng thống tuyển trạch trong hàng Hòa thượng và Thượng tọa của HĐGHTW.
Viện Hóa đạo
Viện Hóa đạo có các ban, gọi là tổng vụ.
Theo Hiến chương 1964, có 6 Tổng vụ, đứng đầu là các Tổng Ủy viên. Trong các Tổng vụ có các Vụ, đứng đầu là các Vụ Trưởng.
Các Tổng vụ và các Vụ gồm:
Theo Hiến chương 1973, có 9 Tổng vụ, đứng đầu các Tổng vụ là các Tổng Vụ Trưởng.
Các Tổng vụ và các Vụ gồm:
Theo Hiến chương 2015, có thêm 2 Tổng vụ là Tổng vụ Nghi lễ và Tổng vụ Truyền thông.
Tổng Vụ Truyền Thông có hai Vụ:
a) Thông tin Phật giáo Quốc tế Vụ
b) Liên lạc Quốc tế Vụ
Ban Chỉ đạo và Hội đồng Viện Hóa đạo
Ban Chỉ đạo Viện Hóa đạo gồm có các thành viên
1 Viện Trưởng
2 hoặc 3 Phó Viện Trưởng
Các Tổng Vụ Trưởng
1 Tổng Thư ký
1 Phó Tổng Thư ký
1 Tổng Thủ quỹ
Ban Chỉ đạo Viện Hóa đạo do HĐGPTW đề cử, Ðại Hội GHPGVNTN bầu cử và Ðức Tăng Thống tấn phong.
Phó Tổng vụ Trưởng và Vụ Trưởng hợp cùng Ban Chỉ đạo VHĐ thành Hội đồng Viện Hóa đạo.
Ngoài thành phần Ban Chỉ đạo VHĐ còn có một Ban Cố Vấn, do HĐGPTW thỉnh mời, gồm từ 1 đến 3 vị Hòa thượng, Thượng tọa.
Xuất bản
Bắt đầu vào thập niên 1960 Viện Hóa đạo có cho xuất bản hàng tháng tờ báo Từ Quang. Giáo hội thì có tờ nhật báo Chánh Đạo (1964-1969) làm cơ quan ngôn luận bán chính thức. Nguyên thủy đây là tuần báo Hải triều âm. Sau tờ Chánh Đạo bị đình bản thì có tuần báo Thiện Mỹ và nhật báo Gió Nam.
Địa phương
Thời Việt Nam Cộng hòa thì 44 tỉnh thành được Giáo hội chia thành tám miền, đặt tên theo các vị cao tăng Việt Nam:
Miền Vạn Hạnh: Bắc duyên hải Trung phần từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi: Quảng Trị, Thừa Thiên, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Tín, và Quảng Ngãi.
Miền Liễu Quán: Nam duyên hải Trung Phần từ Bình Định đến Bình Thuận: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cam Ranh, Ninh Thuận, và Bình Thuận.
Miền Khuông Việt: Cao nguyên Trung phần từ Kontum đến Quảng Đức (nay là 5 tỉnh Tây Nguyên): Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Darlac, Tuyên Đức, Quảng Đức và Lâm Đồng.
Miền Khánh Hòa: Miền Đông Nam Phần từ Phước Long, Bình Tuy xuống đến Long An: Phước Long, Long Khánh, Bình Tuy, Bình Long, Bình Dương, Biên Hòa, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Gia Định và Long An.
Miền Huệ Quang: Miền Tây Nam phần Tiền Giang: Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hòa, Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long và Vĩnh Bình.
Miền Khánh Anh: Miền Tây Nam phần Hậu Giang: Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên.
Miền Quảng Đức: Thủ đô Sài gòn, trực thuộc Viện Hóa Đạo.
Miền Vĩnh Nghiêm: Phật tử Miền Bắc di cư và đại diện cho cả Miền Bắc tuy trên thực tế Miền Bắc dưới sự kiểm soát của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không giữ liên lạc với Giáo hội.
Ở cấp tỉnh Giáo hội cũng lập Ban Đại diện, đôi khi xuống đến cấp quận tùy theo nhu cầu.
Thành phần Ban Đại diện cấp tỉnh:
1 Chánh Ðại Diện (Tăng sỹ)
2 Phó Ðại Diện
1 Thư ký và 1 Phó Thư ký
1 Thủ quỹ và 1 Phó Thủ quỹ
Các Ðặc Ủy: Tăng sự, Hoằng pháp, Văn hóa, Giáo dục, Cư sỹ, Xã hội, Thanh Niên, Tài chánh, Kiến thiết
Ở hải ngoại thì Giáo hội có 11 chi bộ trực thuộc Viện Hóa Đạo gồm các nước Anh, Ấn Độ, Canada, Cao Miên, Đức,Lào, Mỹ, Nhật, Pháp, Thái Lan, Thụy Sĩ.
Sau 1975
Sau khi Việt Nam Cộng hòa sụp đổ thì cơ cấu tổ chức của Giáo hội bị thu hẹp nên tính đến năm 2008 thì Giáo hội chỉ còn văn phòng điều hành ở các tỉnh sau đây: Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam – Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang.
Văn phòng Viện Hóa đạo đặt tại chùa Giác Hoa thuộc Phường 7, quận Bình Thạnh.
Tính đến năm 2013, khoảng 10% các cơ sở trước năm 1975 của Giáo hội Thống nhất còn thuộc quyền đảm nhiệm của Giáo hội. Số còn lại 90% đã bị chính quyền giao cho Giáo hội Phật giáo Việt Nam quản lý.
Vùng Sài Gòn-Gia Định cũ thì đến năm 2014 chỉ còn mỗi chùa Liên Trì ở Thủ Thiêm nhưng cũng bị áp lực giới chức địa phương đòi giải tỏa, theo lời vị sư trụ trì Thích Không Tánh thì nguyên do là để trấn áp giáo hội và phong trào xã hội dân sự nói chung. Tháng 6 năm 2016, Thích Không Tánh lại cho biết, chính quyền đã đề nghị bồi thường đến 6 tỷ đồng để di dời chùa đến một mảnh đất hẻo lánh giáp ranh tỉnh Đồng Nai. Ông cho biết thêm: "Có thể một trong những lý do khiến chính quyền tìm mọi cách cưỡng chế, giải tỏa chùa là vì lâu nay vẫn diễn ra các hoạt động ‘ngoài luồng’ như phát quà cho thương phế binh của chế độ cũ, trợ giúp dân oan mất đất hay họp mặt các cựu tù chính trị hoặc các hội đoàn xã hội dân sự".
Năm 2018, Đức Tăng thống ra Quyết định số 12/TT/VTT/QĐ giải tán nhân sự nhiệm kỳ 2018 - 2020 và tạm ngưng sinh hoạt nên Viện Hóa đạo xem như trống không.
Vì chưa thể tổ chức được Đại hội bất thường nên Hội đồng Giáo phẩm Trung ương thiết lập hai Pháp tòa, đứng đầu là vị Thủ tòa, phụ tá bởi vị Phó Thủ tòa.
Hai Pháp tòa này gồm:
Pháp tòa Hoằng giáo: hoằng dương Chánh pháp vì sự tăng ích và an lạc của chúng sanh.
Pháp tòa Hoằng giới: duy trì bản thể thanh tịnh hòa hiệp của Tăng già, giám sát Tăng sự.
Trong khi chờ đợi Đại hội bất thường để kiện toàn nhân sự Viện Hóa đạo, Văn phòng Viện Tăng thống có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Giáo hội. Thành phần Viện Tăng thống hiện hành gồm các Nhiệp sự vụ, các Phòng/Ban, điều hành bởi các Nhiếp sự trưởng, các Trưởng phòng và các Trưởng ban.
Các Nhiếp sự vụ gồm:
Nhiếp sự Vụ Hoằng pháp
Nhiếp sự Vụ Tăng sự
Nhiếp sự Vụ Thanh niên
Nhiếp sự Vụ Tại gia Học giới
Nhiếp sự Vụ Từ thiện (Phước nghiệp sự)
Các Phòng, Ban gồm có:
Phòng Hành sự
Ban Báo chí
Tùy theo Pháp sự, Tăng sự cần thiết, Nhiếp sự Trưởng các Nhiếp sự Vụ, Trưởng Phòng Hành sự và Trưởng Ban Báo chí đệ trình Chánh Thư ký Viện Tăng thống chuẩn y, bổ nhiệm các Vụ Trưởng phụ trách điều hành các Vụ.
Hải ngoại sau năm 1975
Ở hải ngoại, Giáo hội có ba văn phòng riêng cho ba khu vực: Âu Châu, Hoa Kỳ, và Úc-New Zealand. Năm 2007, Giáo hội lập Văn phòng II Viện Hóa Đạo do phó tăng thống Thích Hộ Giác điều hành. Tổng thư ký là Thượng tọa Thích Viên Lý. Trụ sở của Văn phòng II đặt ở chùa Điều Ngự, Westminster, California..
Năm 2012 Hòa thượng Thích Hộ Giác viên tịch, năm 2013 xảy ra sự kiện Giáo chỉ số 10, hòa thượng Thích Viên Lý bị chấm dứt chức vụ. Văn phòng II giao cho Quyền Chủ tịch là Hòa thượng Thích Trí Lãng.
Danh sách Tăng thống
Theo hiến chương GHPGVNTN thì Tăng thống chính thức khi được bầu ra từ một Đại hội. Trong giai đoạn Tăng thống trước đã viên tịch mà chưa tổ chức Đại hội thì có chức danh Xử lý thường vụ viện tăng thống, thường cũng được coi như Tăng thống lâm thời.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất từ khi thành lập đến nay đã có năm vị tăng thống và trong nhiều giai đoạn có Xử lý thường vụ viện Tăng thống.
Đệ nhất Tăng thống (1964-1973) Hòa thượng Thích Tịnh Khiết (1890-1973).
Đệ nhị Tăng thống (1973-1979) Hòa thượng Thích Giác Nhiên (1878-1979).
Đệ tam Tăng thống (1979-1991) Hòa thượng Thích Đôn Hậu (1905-1991). Sau khi Đệ Nhị Tăng thống viên tịch năm 1979 cho đến 2003 không có Đại hội, do đó Hòa thượng Thích Đôn Hậu trên danh nghĩa chỉ là Chánh Thư ký kiêm Xử lý thường vụ viện Tăng thống, tuy nhiên trên thực tế thường được coi là Tăng thống chính thức và chính thức được suy tôn sau khi viên tịch.
Đệ tứ Tăng thống (2003-2008) Hòa thượng Thích Huyền Quang (1920-2008), giai đoạn 1991 - 2003 là Xử lý thường vụ Viện Tăng thống, Đại hội 2003 tại Hải ngoại suy tôn là Tăng thống.
Đệ ngũ Tăng thống (2011-2020) Hòa thượng Thích Quảng Độ (1928-2020). Hòa thượng làm Xử lý Thường vụ Viện tăng thống từ cuối 2008 đến tháng 11 năm 2011 trong kỳ Đại hội kỳ IX của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất thì mới chính thức suy tôn là Đệ Ngũ Tăng thống. Ngày 30 Tháng Tám, 2013, Hòa thượng Thích Quảng Độ ra bản cáo bạch từ chức tăng thống. Tuy nhiên do sự cung thỉnh của chức sắc và Phật tử, ngày 4 tháng 9, Hòa thượng Quảng Độ đồng ý tiếp tục địa vị lãnh đạo.
Quan điểm chính trị
Đức Tăng Thống Thích Quảng Độ trong chuyến đi thăm của Bà Rena Bitter, Tổng lãnh sự Hoa Kỳ tại Thanh Minh Thiền Viện, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/3/2015, đã khẳng định: "Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống Nhất là Giáo hội có tiếng nói đối lập duy nhất tại Việt Nam để đòi hỏi nhân quyền, tự do dân chủ cho 90 triệu người dân Việt Nam và chúng tôi sẽ tranh đấu đến cùng dù phải trả với bất cứ giá nào. Lập trường của Giáo hội, là không chấp nhận chế độ độc tài toàn trị của Cộng sản."
Liên kết ngoài
Hội đồng Hoằng Pháp
Tham khảo
Civic Education Service. Two Viet Nams in War and Peace. Washington, D.C.: Civic Education Service, 1967.
Dommen, Athur J. The Indochinese Experience of the French and the Americans, Nationalism and Communism in Cambodia, Laos and Vietnam. Bloomington, IN: Đại học Indiana Press, 2001.
Nguyễn Văn Lục. Lịch sử Còn Đó. Garden Grove, CA: Tân Văn, 2008.
Nguyen Van Canh. Vietnam Under Communism, 1975-1982. Stanford, CA: Hoover Institution Stanford University, 1983.
Smith, Harvey et al. Area Handbook for South Vietnam. Washington, D.C.: Government Printing Office, 1967.
Templer, Robert. Shadows and Wind, A View of Modern Vietnam. New York: Penguin Books, 1998.
Lâm Vĩnh Thế. Bạch Hóa Tài liệu Mật Của Hoa Kỳ Về Việt Nam Cộng Hòa. Hamilton, ON: Hoài Việt, 2008.
Chú thích
Xem thêm
Bất đồng chính kiến ở Việt Nam
Phật giáo Việt Nam
Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Viện Đại học Vạn Hạnh
Trường Bồ đề
Liên kết ngoài & Tham khảo
Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất
Bản tin Tín ngưỡng Toàn cầu về Phật giáo Việt Nam Worldwide Religious News on Buddhism in Vietnam
Phật giáo Việt Nam thế kỷ XX
The Most Venerable Thich Quang Do
Thông cáo Đại hội Kỳ 8 Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất
Tường trình của Tổ chức Theo dõi Nhân quyền 1995
Hiến chương GHPGVNTH năm 1964.
Phật giáo Việt Nam
Tổ chức Phật giáo |
11860 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Lu%C3%A2n%20h%E1%BB%93i | Luân hồi | Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là Vòng luân hồi hay Bánh xe luân hồi) (chữ Hán: 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
Ấn độ giáo
Trong hầu hết các tôn giáo Ấn Độ, đời sống không được xem như bắt đầu với việc sinh và chấm dứt với sự chết, nhưng như là một sự hiện hữu tương tục trong đời sống hiện tại của cơ thể và mở rộng vượt xa hơn nữa với quá khứ và tương lai. Bản chất của những hành động xảy ra trong phạm vi một kiếp sống (tốt hay xấu) quyết định số phận tương lai của mỗi chúng sinh. Luân hồi được liên kết gần gũi với ý tưởng đầu thai, nhưng chủ yếu liên hệ đến điều kiện của đời sống, và kinh nghiệm của sự sống.
Phật giáo
Thuật ngữ này chỉ những lần đầu thai tiếp nối nhau, trạng thái bị luân chuyển của một loài Hữu tình khi chưa đạt giải thoát, chứng ngộ Niết-bàn. Quá trình này thể hiện trên hình ảnh bánh xe luân hồi, bánh xe không có điểm đầu và cuối, nó sẽ xoay mãi và ngừng lại đến khi nào chúng sinh giải thoát khỏi Tam giới.
Theo Phật giáo, nguyên nhân trói buộc trong luân hồi là tam độc, gồm có tham ái (sa. tṛṣṇā), sân (sa. dveśa) và si (sa. moha, hoặc vô minh, sa. avidyā). Tùy vào nghiệp của chúng sinh đã tạo trong quá khứ mà chúng sinh đó sẽ tái sinh vào một trong sáu cõi: thiên, thần (a-tu-la), người, súc sinh, quỷ đói (ngạ quỷ), địa ngục. Trong Đại thừa, luân hồi được xem là thế giới của hiện tượng và thể tính của nó chính là thể tính của Niết-bàn.
Sau khi tái sinh, phần lớn các chúng sinh sẽ không còn nhớ gì về kiếp trước đó. Các chúng sinh sẽ có một cuộc đời mới. Việc chúng sinh sẽ tái sinh vào cõi nào sau khi chết có thể dự đoán được nếu quan sát cận tử nghiệp của chúng sinh đó.
Cội nguồn của luân hồi từ đâu, loài hữu tình có từ bao giờ…, những câu hỏi này đã được nhiều người nêu lên nhưng Phật tuyệt đối không trả lời những sự thắc mắc vô bổ này vì theo Phật, chúng chẳng giúp ích gì trên con đường tu tập, và sẽ tự thấu tỏ khi giác ngộ thành Phật. Niết-bàn, sự giải thoát khỏi luân hồi có thể thực hiện trong kiếp làm người, trong tất cả con đường tái sinh khác chúng sinh không thể đạt Bồ-đề vì không có đủ khả năng nhận thức được yếu tố chính của luân hồi, đó là tham và vô minh. Muốn thoát khỏi sinh tử luân hồi thì cần phải dứt được nghiệp chướng do ái dục mang lại; muốn thoát khỏi nó, theo Phật, chỉ có con đường bát chính đạo mới dẫn con người đến cõi niết bàn.
Trong đạo Phật, vào thời điểm sắp chết, tâm thức (thức của những giác quan khác nhau, chẳng hạn như nhãn thức, nhĩ thức,...) hoạt động như hạt giống cho sự sản sinh một tâm thức mới trong một cấu trúc sinh học mới, dẫn đến ý chí thúc đẩy tại thời điểm của cái chết (là điều tự chúng tiêm nhiễm bởi những sự thúc đẩy của ý chí kiếp trước).
Xem thêm
Lục đạo luân hồi
Duyên khởi
Vô minh
Vô ngã
Hữu luân
Tính không
Đầu thai
Tham khảo
Đọc thêm
Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Triết lý Phật giáo |
360678 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Willer-sur-Thur | Willer-sur-Thur | Willer-sur-Thur là một xã trong tỉnh Haut-Rhin, vùng Grand Est ở đông bắc Pháp. Xã này có diện tích 18 km², dân số năm 1999 là 1955 người. Khu vực này có độ cao 370 mét trên mực nước biển.
Xem thêm
Thị trấn của tỉnh Haut-Rhin
Tham khảo
INSEE
Xã của Haut-Rhin |
272786 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Boca%20de%20Hu%C3%A9rgano | Boca de Huérgano | Boca de Huérgano là một đô thị trong tỉnh León, Castile và León, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2004 (INE), đô thị này có dân số là 571 người.
Tham khảo
Đô thị ở León |
852791 | https://vi.wikipedia.org/wiki/15382%20Vian | 15382 Vian | 15382 Vian là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1252.4138102 ngày (3.43 năm).
Nó được phát hiện ngày 20 tháng 9 năm 1997.
Tham khảo
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1997 |
207345 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Panposh | Panposh | Panposh là một thị trấn thống kê (census town) của quận Sundargarh thuộc bang Orissa, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Panposh có dân số 10.227 người. Phái nam chiếm 51% tổng số dân và phái nữ chiếm 49%. Panposh có tỷ lệ 67% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 74%, và tỷ lệ cho phái nữ là 61%. Tại Panposh, 12% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Orissa |
724985 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ancillista%20muscae | Ancillista muscae | Ancillista muscae là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Olividae, ốc ôliu.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Ancillista |
203304 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Babrala | Babrala | Babrala là một thị xã và là một nagar panchayat của quận Budaun thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ.
Địa lý
Babrala có vị trí Nó có độ cao trung bình là 177 mét (580 foot).
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Babrala có dân số 14.447 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Babrala có tỷ lệ 56% biết đọc biết viết, thấp hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 63%, và tỷ lệ cho phái nữ là 47%. Tại Babrala, 17% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Uttar Pradesh |
913844 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Allastena%20piliventris | Allastena piliventris | Allastena piliventris là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Broun miêu tả khoa học năm 1915.
Chú thích
Tham khảo
Allastena |
559982 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%ADn%20Claiborne%2C%20Mississippi | Quận Claiborne, Mississippi | Quận Clainborne là một quận thuộc tiểu bang Mississippi, Hoa Kỳ.
Quận này được đặt tên theo. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số người. Quận lỵ đóng ở.
Địa lý
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.
Các xa lộ chính
Quận giáp ranh
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Quận của Mississippi |
899743 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Xylocopa%20muscaria | Xylocopa muscaria | Xylocopa muscaria là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Fabricius mô tả khoa học năm 1775.
Chú thích
Tham khảo
Chi Ong bầu
Động vật được mô tả năm 1775 |
565122 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Bretteville-du-Grand-Caux | Bretteville-du-Grand-Caux | Bretteville-du-Grand-Caux là một xã thuộc tỉnh Seine-Maritime trong vùng Normandie miền bắc nước Pháp.
Huy hiệu
Dân số
Xem thêm
Xã của tỉnh Seine-Maritime
Tham khảo
INSEE
Liên kết ngoài
Bretteville-du-Grand-Caux on the Quid website
Xã của Seine-Maritime |
948506 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Nephrotoma%20contrasta | Nephrotoma contrasta | Nephrotoma contrasta là một loài ruồi trong họ Ruồi hạc (Tipulidae). Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
Tham khảo
Tham khảo
Nephrotoma |
284032 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Roucy | Roucy | Roucy là một xã ở tỉnh Aisne, vùng Hauts-de-France thuộc miền bắc nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Aisne
Tham khảo
Xã của Aisne |
203038 | https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1c%20%C4%91ai%20v%C3%B4%20%C4%91%E1%BB%8Bch%2C%20m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20th%E1%BB%83%20th%E1%BB%A9c%20thi%20%C4%91%E1%BA%A5u%20v%C3%A0%20ch%C6%B0%C6%A1ng%20tr%C3%ACnh%20TNA | Các đai vô địch, một số thể thức thi đấu và chương trình TNA | Một số đai vô địch chính của TNA
Đai TNA World Heavyweight Championship là đai vô địch giành được trong trận tranh đai vô địch Heavyweighh của tập đoàn TNA, được xem là quý hơn đai vô địch TNA X Division Championship. Vô địch hiện nay của đai này là Sting.
Đai TNA X Division Championship có đặc điểm là chữ X màu đỏ ở chính giữa đai, đai này là đai đánh đơn thứ hai của TNA. Vô địch hiện nay của đai này là Eric Young.
Đai TNA World Tag Team Championship là đai vô địch thi đấu đôi của tập đoàn TNA. Vô địch hiện nay của đai này là đội Beer Money Inc.
Đai TNA Women's World Championship là đai vô địch dành cho nữ đầu tiên của tập đoàn TNA. Vô địch hiện nay là Awesome Kong.
Các chương trình thi đấu chính của TNA
TNA tổ chức nhiều chương trình nhằm thu hút khán giả. Ngoài TNA Impact nhiều chương trình đặc biệt khác với quy mô lớn hơn được gọi là các pay-per-view như:
Final Resolution
Against All Odds (Total Nonstop Action Wrestling)
Destination X
Lockdown
Sacrifice
Slammiversary
Victory Road
Hard Justice
No Surrender
Bound for Glory
Genesis
Turning Point
Tham khảo |
247006 | https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n%20bay%20Almirante%20Marco%20A.%20Zar | Sân bay Almirante Marco A. Zar | Sân bay Almirante Marco Antonio Zar () là một sân bay ở tỉnh Chubut, Argentina, phục vụ các thành phố Trelew và Rawson. Đây là trung tâm chính của LADE, ngoài ra đây cũng là nơi hoạt động của các hãng Aerolíneas Argentinas và LAN Argentina
Sân bay này cách Trelew 7 km và cách Rawson 26 km. Nhà ga rộng 3.500m² và sân đỗ xe cho 128 chiếc xe.
Đơn vị vận hành là London Supply.
Các hãng hàng không và các điểm đến
Aerolíneas Argentinas / Austral Líneas Aéreas
Buenos Aires / Aeroparque Jorge Newbery AEP
El Calafate / Sân bay quốc tế Comandante Armando Tola FTE
Ushuaia / Sân bay quốc tế Ushuaia Malvinas Argentinas USH
LADE
Bahia Blanca / Sân bay Comandante Espora BHI
Buenos Aires / Aeroparque Jorge Newbery AEP
Comodoro Rivadavia / Sân bay quốc tế General Enrique Mosconi CRD
Córdoba / Sân bay quốc tế Ingeniero Ambrosio L.V. Taravella COR
Mar del Plata / Sân bay quốc tế Brigadier General Bartolomé de la Colina MDQ
Necochea / Sân bay Intendente Edgardo Hugo Yelpo NEC
Paraná / Sân bay General Justo José de Urquiza PRA
San Antonio Oeste / Aeropuerto Antoine de Saint Exupéry OES
Viedma / Sân bay Gobernador Edgardo Castello VDM
Tham khảo
Liên kết ngoài
, Organismo Regulador del Sistema Nacional de Aeropuertos
, Aeropuertos Argentina 2000
Sân bay Argentina |
400163 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Blaubach | Blaubach | Blaubach là một xã thuộc huyện Kusel, bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Xã Blaubach có diện tích 3,14 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 441 người.
Tham khảo
Xã của bang Rheinland-Pfalz
Xã và đô thị ở huyện Kusel |
280804 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Pontalinda | Pontalinda | Pontalinda là một đô thị ở bang São Paulo của Brasil. Đô thị này nằm ở vĩ độ 20º26'27" độ vĩ nam và kinh độ 50º31'24" độ vĩ tây, trên khu vực có độ cao 435 m. Dân số năm 2004 ước tính là 3.741 người. Đô thị này có diện tích 210,98 km².
Thông tin nhân khẩu
Dữ liệu dân số theo điều tra dân số năm 2000
Tổng dân số: 3.539
Thành thị: 2.682
Nông thôn: 857
Nam giới: 1.845
Nữ giới: 1.694
Mật độ dân số (người/km²): 16,83
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi (trên một triệu người): 18,64
Tuổi thọ bình quân (tuổi): 69,80
Tỷ lệ sinh (số trẻ trên mỗi bà mẹ): 2,07
Tỷ lệ biết đọc biết viết: 81,96%
Chỉ số phát triển con người (HDI-M): 0,731
Chỉ số phát triển con người - Thu nhập: 0,626
Chỉ số phát triển con người - Tuổi thọ: 0,747
Chỉ số phát triển con người - Giáo dục: 0,819
(Nguồn: IPEADATA)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Trang mạng của đô thị
Đô thị bang São Paulo |
313693 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Preyssac-d%27Excideuil | Preyssac-d'Excideuil | Preyssac-d'Excideuil là một xã của Pháp, nằm ở tỉnh Dordogne trong vùng Aquitaine của Pháp.
Thông tin nhân khẩu
Tham khảo
Liên kết ngoài
Preyssac-d'Excideuil trên trang mạng của Viện địa lý quốc gia
Preyssac-d'Excideuil |
328197 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Loge-Fougereuse | Loge-Fougereuse | Loge-Fougereuse là một xã ở tỉnh Vendée trong vùng Pays de la Loire, Pháp. Xã này có diện tích 10,37 km², dân số năm 2006 là 358 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 135 mét trên mực nước biển.
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
Loge-Fougereuse trên trang mạng Viện địa lý quốc gia
Loge-Fougereuse |
404213 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Barjac%2C%20Loz%C3%A8re | Barjac, Lozère | Barjac là một xã ở tỉnh Lozère trong vùng Occitanie, phía nam nước Pháp.
Tham khảo
INSEE commune file
Xã của Lozère |
917228 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiridopsis%20nigroreticulata | Chiridopsis nigroreticulata | Chiridopsis nigroreticulata là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Borowiec miêu tả khoa học năm 2005.
Chú thích
Tham khảo
Chiridopsis |
861421 | https://vi.wikipedia.org/wiki/20333%20Johannhuth | 20333 Johannhuth | 20333 Johannhuth là một tiểu hành tinh vành đai chính với chu kỳ quỹ đạo là 1256.3052565 ngày (3.44 năm).
Nó được phát hiện ngày 25 tháng 4 năm 1998.
Tham khảo
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1998 |
878191 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Ecnomina%20chorisis | Ecnomina chorisis | Ecnomina chorisis là một loài Trichoptera trong họ Ecnomidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Tham khảo
Ecnomina |
844781 | https://vi.wikipedia.org/wiki/6586%20Seydler | 6586 Seydler | 6586 Seydler (1984 UK1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 28 tháng 10 năm 1984 bởi A. Mrkos ở Klet.
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser 6586 Seydler
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1984 |
873708 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Polycentropus%20milaca | Polycentropus milaca | Polycentropus milaca là một loài Trichoptera trong họ Polycentropodidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
Tham khảo
Trichoptera miền Tân bắc
Polycentropus |
461517 | https://vi.wikipedia.org/wiki/La%20Veuve | La Veuve | La Veuve là một xã thuộc tỉnh Marne trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này có diện tích 24,41 km2, dân số năm 2006 là 629 người.
Tham khảo
Veuve |
576929 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Tafalla | Tafalla | Tafalla là một đô thị trong tỉnh và cộng đồng tự trị Navarre, Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 98,29 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 11.394 người với mật độ 15,92 người/km². Đô thị này có cự ly 35 km so với tỉnh lỵ Pamplona.
Tham khảo
Đô thị ở Navarre
Khu dân cư ở Navarre |
777328 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Esclauzels | Esclauzels | là một xã thuộc tỉnh Lot trong vùng Occitanie phía tây nam nước Pháp.
Xem thêm
Commune của tỉnh Lot
Tham khảo
INSEE
IGN
Xã của Lot |
208703 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Uttarpara%20Kotrung | Uttarpara Kotrung | Uttarpara Kotrung là một thành phố và khu đô thị của quận Hugli thuộc bang Tây Bengal, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Uttarpara Kotrung có dân số 150.204 người. Phái nam chiếm 52% tổng số dân và phái nữ chiếm 48%. Uttarpara Kotrung có tỷ lệ 79% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 82%, và tỷ lệ cho phái nữ là 76%. Tại Uttarpara Kotrung, 8% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang West Bengal |
484689 | https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A9vy | Bévy | Bévy là một xã ở tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne-Franche-Comté, phía đông nước Pháp. Khu vực này có độ cao từ 329-626 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Xã của Côte-d'Or |
924937 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Luperodes%20flavipennis | Luperodes flavipennis | Luperodes flavipennis là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Bowditch miêu tả khoa học năm 1925.
Chú thích
Tham khảo
Luperodes |
506410 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Arn%C3%A9guy | Arnéguy | Arnéguy () là một xã thuộc tỉnh Pyrénées-Atlantiques trong vùng Aquitaine ở tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 389 mét trên mực nước biển. Đây là một điểm dừng quan trọng trên tuyến đường giữa Saint-Jean-Pied-de-Port và Pamplona, Tây Ban Nha do xã nằm ở biên giới với Tây Ban Nha. Xã nằm trong Tỉnh của Pháp|tỉnh cũ]] Lower Navarre.
Tham khảo
INSEE
Arneguy Official Site
Liên kết ngoài
ARNEGI in the Bernardo Estornés Lasa - Auñamendi Encyclopedia (Euskomedia Fundazioa) (bằng tiếng Tây Ban Nha)
Xã của Pyrénées-Atlantiques
Nafarroa Beherea |
202993 | https://vi.wikipedia.org/wiki/Aurangabad%20Bangar | Aurangabad Bangar | Aurangabad Bangar là một thị trấn thống kê (census town) của quận Mathura thuộc bang Uttar Pradesh, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Aurangabad Bangar có dân số 8819 người. Phái nam chiếm 53% tổng số dân và phái nữ chiếm 47%. Aurangabad Bangar có tỷ lệ 62% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 70%, và tỷ lệ cho phái nữ là 53%. Tại Aurangabad Bangar, 19% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Uttar Pradesh |