segmented_text
stringlengths 1
263k
| segmented_title
stringlengths 1
258
|
---|---|
Phù_Nam_Phù_Nam chữ Hán_扶南 tiếng Anh Funan là tên gọi được đặt cho một quốc_gia cổ trong lịch_sử Đông_Nam_Á xuất_hiện khoảng thế_kỉ 1 trước Công_Nguyên ở khu_vực hạ_lưu và châu_thổ sông Mê_Kông_Theo nhiều thư_tịch cổ Trung_Quốc thì trong thời_kỳ hưng_thịnh vương_quốc này về phía Đông đã kiểm_soát cả vùng_đất phía Nam_Trung_Bộ Việt_Nam về phía Tây đến Thung_lũng sông Mê_Nam_Thái_Lan về phía Nam đến phần phía Bắc bán_đảo Mã_Lai_Quốc_gia này tồn_tại cho đến khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 sau năm 627 thì bị sáp_nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp_Campuchia_Mãi đến thế_kỷ 17 thế_kỷ 18 1 phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam tách khỏi Chân_Lạp để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam tức Nam_Bộ ngày_nay Yếu_tố sắc_tộc ngôn_ngữ của cư_dân Phù_Nam vẫn còn đang được tranh_luận chưa_thể đưa ra được kết_luận cụ_thể từ các bằng_chứng hiện có Một_số giả_thuyết cho rằng đa_phần dân_cư Phù_Nam nói các tiếng thuộc nhóm ngôn_ngữ Môn_Khmer có giả_thuyết lại cho rằng họ nói một ngôn_ngữ Austronesian lại có giả_thuyết khác cho rằng Phù_Nam là một xã_hội đa sắc_tộc Tên gọi Được biết đến trong các ngôn_ngữ ngày_nay của khu_vực như là Vnom_Khmer hay Nokor_Phnom_Khmer tiếng Thái tên gọi Phù_Nam không được tìm thấy trong bất_kỳ văn_bản nào có nguồn_gốc tại khu_vực này trong thời_kỳ đó và người ta cũng không rõ người Phù_Nam dùng tên gọi gì để nói tới chính_thể của mình Tên gọi Phù_Nam trong tiếng Việt có_lẽ là phiên_dịch từ tên gọi tiếng Trung do tên gọi 扶南 xuất_hiện trong các thư_tịch Trung_Hoa khi mô_tả về vương_quốc này và phần_lớn các mô_tả đó chủ_yếu dựa trên báo_cáo của hai sứ_giả Trung_Hoa là Khang_Thái_康泰 và Chu_Ứng_朱應 đã từng sống tại đây trong khoảng giữa thế_kỷ 3 cho vua Đông_Ngô ở Nam_Kinh_Chung quanh tên gọi Phù_Nam hiện vẫn còn nhiều tranh_cãi Ý_kiến được nhiều người tán_đồng đó là Phù_Nam do chữ Fou_Nan mà ra gọi theo cách phát_âm của người Trung_Hoa_Từ ngữ này xuất_phát từ ngôn_ngữ Môn_Khmer cổ bnam hay vnam mà ngày_nay được đọc là phnom có nghĩa là núi hoặc đồi Tuy_nhiên nhà_nghiên_cứu văn khắc Claude_Jacques chỉ ra rằng diễn_giải này dựa trên sự phiên_âm sai từ tiếng Phạn parvatabùpála trong các văn khắc cổ như là tương_đương với từ Khmer bnaṃ và đồng_nhất_hoá sai_lệch vua Bhavavarman I đề_cập trong các văn khắc này như là người chinh_phục Phù_Nam_Jacques cũng đề_xuất loại_bỏ việc sử_dụng tên gọi Funan trong các ngôn_ngữ phương Tây và thay_vì thế sử_dụng các tên gọi như Bhavapura_Aninditapura_Shresthapura hay Vyadhapura được biết đến từ các văn khắc đã từng được sử_dụng vào thời_gian đó để chỉ các đô_thị trong khu_vực và cung_cấp ý_tưởng chính_xác hơn về địa_lý của các khu_vực Khmer cổ so với các tên gọi như Funan hay Zhenla_Chân_Lạp những tên gọi không được biết đến trong tiếng Khmer cổ Theo tác_giả Lương_Ninh thì một danh_từ_chung chỉ núi_non không_thể là nguồn_gốc của tên đất_nước mà phải là cái khác quý_báu hơn tên tộc_người bản_địa Bnam_Theo đó các vua Phù_Nam là những người thuộc dòng Vua_Núi_Kurung bnam Kinh_đô của Phù_Nam theo sách Lương thư và Tân_Đường thư là thành Đặc_Mục_特牧_Học giả G Coedes cho đó là phiên_âm của từ trong tiếng Phạn là Vyadhapura pura thành_phố kinh_đô Vyadha người đi săn và thành này ở gần ngọn núi Ba Phnom ở làng Banam thuộc tỉnh Prey_Veng_Campuchia ngày_nay Ngược_lại một_số tác_giả như Paul_Pelliot 1903 P Dupont 1955 L Malleret 1962 không tán_thành thuyết đó họ cho rằng kinh_đô của Phù_Nam có_thể là Angkor_Borei do nhiều hiện_vật khảo_cổ có niên_đại và phong_cách Phù_Nam tìm thấy ở đây Lịch_sử Huyền_thoại lập_quốc Theo Khang thịnh sứ_giả của Ngô_Tôn_Quyền thời Tam_Quốc chép trong sách Phù_Nam thổ tục thì ông vua đầu_tiên của nước Phù_Nam có_lẽ là một quý_tộc người Ấn_Độ hay là một tăng_lữ Bà la môn tên là Hỗn_Điền Một số học giả phương Tây cho rằng truyền_thuyết Hỗn_Điền là dị_bản của truyền_thuyết Ấn_Độ về Kaundinya_Vương triều của Kaundinya tồn_tại khoảng hơn 150 năm trải qua 3 đời vua Các thư_tịch cổ của Trung_Quốc phiên_âm tên 3 vị vua này là Hỗn_Điền_Hỗn_Bàn Huống 127 217 và Hỗn_Bàn_Bàn 217 220 Hưng_thịnh Ngô_Văn_Doanh 2009 dẫn Lương thư cho biết rằng quốc_vương cuối_cùng của Vương_triều Kaundinya làm vua được 3 năm thì mất Một vị tướng của Phù_Nam mà Lương thư của Trung_Quốc phiên_âm là Phạm_Sư_Mạn lên làm vua lập ra Vương_triều họ Phạm_Theo_Lương thư làm vua được 3 năm thì Phạm_Sư_Mạn mất Con ông là Phạm_Kim_Sinh nối_ngôi làm vua được khoảng 5 năm đến năm 245 thì bị người anh họ tên Phạm_Chiên giết chết để đoạt ngôi Một người con khác của Phạm_Sư_Mạn là Phạm_Trường đã nổi_dậy lật_đổ được Phạm_Chiên nhưng cũng lập_tức bị tướng của Chiên là Phạm_Tầm giết Phạm_Tầm lên làm vua Phù_Nam dưới Vương_triều họ Phạm trở_nên hùng_mạnh Phạm_Sư_Mạn đã đem quân đi chinh_phạt được tới hơn 10 nước mở_rộng đáng_kể lãnh_thổ Phạm_Chiên đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với Ấn_Độ Còn Phạm_Tầm đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với nhà Tấn ở Trung_Quốc Người Phù_Nam đã có chữ_viết kiểu chữ_viết có nguồn_gốc Ấn_Độ Cho đến giờ chưa phát_hiện được tư_liệu nào nói về thời_kỳ tiếp sau Phạm_Tầm_Các nhà_khoa_học cho rằng vào_khoảng giữa thế_kỷ 4 quyền cai_trị Phù_Nam một lần nữa lại vào tay người Ấn_Độ Lương thư và Tấn thư có nhắc tới một người là Trúc_Chiên_Đàn đã triều_cống Mục_Đế_Các nhà_khoa_học sau_này cho đó là người Ấn_Độ tên là Chandan hoặc Chandana_Đến đầu hoặc giữa thế_kỷ 5 vẫn là người Ấn_Độ nắm quyền cai_trị Phù_Nam_Lương thư cho biết một người Thiên_Trúc là Kiều_Trần_Như mà các nhà_khoa_học sau_này cho rằng đó có_thể là một người Brahman_Ấn_Độ cũng lại tên là Kaudinya đã thay_đổi chế_độ nhà_nước Phù_Nam sang theo kiểu Ấn_Độ Kiều_Trần_Như ở ngôi khoảng năm 470 đến 514 tự_xưng là Người bảo_vệ thánh kinh Vê đa Vào thời_kỳ này nhiều thương_gia Phù_Nam sang buôn_bán ở Quảng_Châu_Trung_Quốc Khi Kaundinya mất con là Sri_Indravarman_Lương thư phiên_âm là Trì_Lê Đà_Bạt Ma lên thay và đã cho sứ sang triều_cống Tống_Văn_Đế nhà Lưu_Tống vào những năm 438 453 và 438 Cũng theo Lương thư thì năm 431 432 nước Lâm_Ấp muốn đánh Giao Châu của người Việt nên có yêu_cầu vua Phù_Nam giúp_sức nhưng Phù_Nam đã từ_chối Khi Sri_Indravarman mất người nối_ngôi là Jayavarman_Lương thư phiên_âm là Xà_Gia_Bạt_Ma Jayavarman đã phái một nhà_sư Ấn_Độ tên Nagasena đem lễ_vật sang tặng vua Nam_Tề năm 484 và yêu_cầu nhà_vua giúp mình đánh Lâm_Ấp nhưng bị từ_chối khéo Các nhà_khoa_học đã phát_hiện bia ký viết bằng chữ Phạn cho_hay dưới thời Jayavarman_Phù_Nam đã xây_dựng nhiều công_trình thuỷ_lợi biến nhiều vùng đầm lầy rộng_lớn ở hạ_lưu sông Mê_Kông thành những vùng đồng_bằng phì_nhiêu trù_phú Năm 514 Jayavarman mất Kế_vị ngôi là Rudravarman_Lương thư phiên_âm là Lưu_Đà_Bạt_Ma con_cả của Jayavarman_Đây là ông vua cuối_cùng của Phù_Nam_Vào năm 517 và 539 nhà_vua đều có sai sứ sang Trung_Quốc triều_cống Diệt_vong Giữa thế_kỷ 5 Chân_Lạp nổi lên chiếm thành Đặc_Mục kinh_đô của Phù_Nam hợp_nhất lãnh_thổ Phù_Nam với Chân_Lạp_Nhà vua Phù_Nam phải bỏ chạy và lập triều_đình lưu_vong tại Na_Phất_Na vùng Angkor_Borei_Phù_Nam diệt_vong Sách_Lược sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam tr 20 viết Sách Tuỳ thư chép tương_tự Sách Tân_Đường thư do Âu_Dương_Tu_Tống Ký biên_soạn cũng đã cho biết đầu niên_hiệu Trinh_Quán nhà Đường 627 649 trong nước Phù_Nam có thay_đổi lớn Nhà_vua đóng_đô ở thành Đặc_Mục thình_lình bị nước Chân_Lạp đánh chiếm phải chạy trốn về Na_Phất_Na_Căn_cứ năm 627 sứ_giả Phù_Nam còn đến tiến_cống nhà Đường nên có_thể suy ra nước Phù_Nam bị tiêu_diệt phải sau năm này Sau khi Chân_Lạp đánh_bại Phù_Nam trong sách Trung_Quốc đã xuất_hiện tên gọi Thuỷ_Chân_Lạp để chỉ phần lãnh_thổ Phù_Nam trên vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam và cũng để phân_biệt với vùng_đất Lục_Chân_Lạp tức_là vùng_đất gốc của Vương_quốc Chân_Lạp_Mặc dầu chiếm_đoạt được nhưng trên thực_tế việc cai_quản vùng lãnh_thổ mới này đối_với Chân_Lạp gặp rất nhiều khó_khăn Trước_hết với truyền_thống quen khai_thác các vùng_đất cao dân_số còn ít_ỏi người Khmer khi đó khó có khả_năng tổ_chức khai_thác trên quy_mô lớn một vùng đồng_bằng mới bồi_lấp còn ngập nước và sình_lầy Hơn_nữa việc khai_khẩn đất_đai trên lãnh_thổ của Lục_Chân_Lạp đòi_hỏi rất nhiều thời_gian và sức_lực Việc cai_trị xứ Thuỷ_Chân_Lạp vì_vậy vẫn phải giao cho những người thuộc dòng_dõi Vua_Phù_Nam_Theo những tài_liệu bi_ký còn lại có_thể thấy rằng vào thế_kỷ thứ 8 tại vùng trung_tâm của Phù_Nam trước_đây vẫn còn tồn_tại một tiểu quốc tên là Aninditapura do một người thuộc dòng_dõi vua Phù_Nam tên là Baladitya trị_vì Và khi Phù_Nam tan_rã là lúc nhiều vương_quốc nhỏ ở Đông_Nam_Á nổi lên thay_thế vai_trò đế_quốc hàng_hải của vương_quốc này mà nổi_bật là vương_quốc Srivijaya ở đảo Sumatra và vương_quốc Sailendra ở đảo Java thuộc Indonesia ngày_nay Từ cuối thế_kỷ 8 vương_quốc Sailendra hùng_mạnh đã xâm_chiếm toàn_bộ Thuỷ_Chân_Lạp đồng_thời đưa Lục_Chân_Lạp vào vị_trí chư_hầu của mình tới đầu thế_kỷ 9 Sailendra suy_yếu mới từ_bỏ vùng_đất Thuỷ_Chân_Lạp_Văn_hoá Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1944 nhà_khảo_cổ học Pháp Louis_Malleret cho khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo và đã tìm thấy nhiều di_vật quý có niên_đại phù_hợp với thời_kỳ quốc_gia Phù_Nam tồn_tại ở đây Tại di_chỉ Bình_Tả xã Đức_Hoà huyện Đức_Hoà tỉnh Long_An trong đợt khai_quật vào tháng 2 năm 1987 do Lê_Trung_Khá chủ_trì đã phát_hiện một di_vật có tên Bhavavarman tên một hoàng_thân Phù_Nam viết bằng chữ Phạn cổ Đây là một cứ_liệu chính_xác cho_phép gắn liền văn_hoá khảo_cổ Óc_Eo với Vương_quốc Phù_Nam trong lịch_sử Sau năm 1975 thêm nhiều lần khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo và nhiều nơi khác nữa thì thấy nền văn_hoá này phân_bố rất phong_phú trên địa_bàn các tỉnh như Long_An Đồng_Tháp An_Giang Kiên_Giang Thành_phố Hồ_Chí_Minh Tất_cả theo sách Lược sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hoá có nguồn_gốc bản_địa mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam_Nền văn_hoá này phát_triển trên nền_tảng văn_hoá Đồng_Nai có quan_hệ mật_thiết với nền văn_hoá Sa_Huỳnh ở miền Trung và có quan_hệ giao_lưu rộng_rãi với các nước ở bên ngoài qua dấu_tích vật_chất cho thấy có sự liên_hệ khá mật_thiết với Trung_Quốc Ấn_Độ Tây_Á và Địa_Trung_Hải_Từ điển Văn_hoá Đông_Nam_Á cho biết chi_tiết Và qua kết_quả xét_nghiệm những cốt sọ cùng nhiều hiện_vật quý của cư_dân Phù_Nam phần_lớn các nhà_nghiên_cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một_số ý_kiến có_thể tóm_tắt vào mấy điểm chính như sau BULLET Hai nhà_nghiên_cứu là Võ_Sĩ Khải_Lê_Trung_Khá sau khi tìm thấy hai sọ cổ cư_dân của nền văn_hoá Phù_Nam ở Gò_Tháp_Đồng_Tháp và Óc_Eo năm 1984 đã cho biết rằng Hai sọ cổ này mang những đặc_điểm thường gặp phải ở số đông người Thượng hiện_nay và thường được xếp vào tiểu chủng hay loại_hình nhân_chủng Indonésien_Trong quá_trình phát_triển có sự tiếp_xúc và cộng_cư với những yếu_tố nhân_chủng khác BULLET Chế_độ nhà_nước là chế_độ_phong_kiến Vương_quyền được kết_hợp chặt_chẽ với thần_quyền tôn_giáo được sử_dụng như một công_cụ hữu_hiệu của giai_cấp thống_trị BULLET Xã_hội đã có sự phân_hoá giàu nghèo thành các tầng_lớp quý_tộc bình_dân và nô_lệ BULLET Thuế là nguồn thu_nhập chính của quốc_gia Thuế có_thể đóng bằng vàng_bạc châu_ngọc hương_liệu BULLET Pháp_luật được thi_hành theo quan_niệm thần đoán xem đoạn trích sử Nam_Tề ở phần Trong thư_tịch cổ BULLET Về tín_ngưỡng chủ_yếu là đạo Bà la môn và đạo Phật_BULLET_Đặc điểm hình_thể và cách ăn_mặc của cư_dân Phù_Nam có những nét giống với các dân_tộc bản_địa ở miền cao_nguyên Đông_Dương_BULLET_Chữ viết là loại chữ Phạn_Sanskrit có nguồn_gốc từ bộ chữ_cái của người Pallava ở Ấn_Độ BULLET Có 2 giả_thuyết về ngôn_ngữ của dân_cư Phù_Nam có_thể là nhóm ngôn_ngữ Mã_Lai_Đa_Đảo thuộc ngữ_hệ Nam_Đảo hoặc là nhóm ngôn_ngữ Môn_Khmer_BULLET_Ăn ở Lương_thực chính là lúa_gạo Cất nhà trên cọc gỗ mái lợp bằng lá thốt_nốt hoặc ngói Louis_Malleret khi đã tiến_hành khai_quật ở Óc_Eo đã nhận_xét rằng phần_lớn kiến_trúc ở đây được lợp mái bằng ngói một kiểu khác hẳn ở Angkor_BULLET_Tang lễ người chết được chôn_cất theo 4 cách_thuỷ táng hoả_táng điểu táng và địa táng Theo Tấn thư thì tang_lễ và hôn_lễ của Phù_Nam gần giống với Lâm_Ấp tức Chămpa_BULLET_Nhiều ngành_nghề khá phát_triển như luyện_kim nấu thuỷ_tinh chế_tác ngọc gốm màu gạch kim_hoàn xây_dựng tạc tượng nghề cá trồng lúa_nước lúa_sạ đóng_tàu lớn dệt vải thêu_thùa làm muối làm giấy bằng bông_gòn BULLET Có kinh_nghiệm và tài_nghệ trong việc_làm thuỷ_lợi để cải_tạo đất_đai BULLET Có nền thương_nghiệp đặc_biệt là ngoại_thương khá phát_triển BULLET Giỏi săn_bắt và chăn_nuôi biết thuần_dưỡng cả voi BULLET Thú tiêu_khiển Ca_múa loại_hình nghệ_thuật này rất phát_triển săn_bắt chọi gà Đúc_kết lại sách Lịch_sử Campuchia viết Trong thư_tịch cổ Quyển sách đầu_tiên đề_cập đến Vương_quốc Phù_Nam là Dị_vật chí của Dương_Phù thời Đông_Hán 25 220 Kế đến là Ngô thư thời Tam_Quốc 220 280 Theo sách này thì vào tháng Chạp năm Xích_Ô thứ 6 243 vua Phù_Nam là Phạm_Chiên có sai sứ đến dâng nhạc_công và phương vật cho vua Ngô là Tôn_Quyền 182 252 Thời_gian sau khi đánh chiếm Giao Châu và Cửu_Chân vua Đông_Ngô cũng đã sai người đến các nước phương Nam thì các nước là Phù_Nam_Lâm_Ấp Chămpa_Minh_Đường thảy đều sai sứ đến dâng cống Lương thư còn cho biết vua Đông_Ngô là Tôn_Quyền đã sai Chu_Ứng_Tchou_Ying và Khang_Thái_Kang_Tai đi sứ các nước phía Nam trong số đó có Phù_Nam Sau khi đi sứ về Khang_Thái có viết quyển Phù_Nam thổ tục còn gọi là Phù_Nam truyện Các sách có niên_đại muộn hơn vào các thế_kỷ 6 và 7 như Trần thư Tuỳ thư Thông điển Tân_Đường thư đều có ghi_chép về đất_nước Phù_Nam_Trích một_vài đoạn BULLET Nam_Tề thư BULLET Lương thư BULLET Tấn thư BULLET Phù_Nam thổ tục Di_chỉ Di_chỉ Gò_Cây_Thị_Óc Eo_Di chỉ Gò_Cây_Thị thuộc xã Vọng_Thê huyện Thoại_Sơn tỉnh An_Giang là một di_chỉ cung_đình mang tính tôn_giáo gồm tiền điện chính_điện và 4 ô ngăn đã được nhà_khảo_cổ Pháp Louis_Malleret khai_quật đầu_tiên vào năm 1944 từ tháng 2 đến tháng 4 Di_chỉ có diện_tích 488 8 m² có dạng gần vuông quay mặt về hướng Đông nằm trên cánh đồng Óc_Eo cách di_tích khu di_tích Nam_Linh_Sơn núi Ba Thê khoảng 1 600 m về phía Đông_Ở quanh khu di_chỉ này Louis_Malleret còn tìm được 8 ngôi mộ_táng Hiện_vật tìm thấy trong mộ hoặc xung_quanh mộ gồm những thỏi đất_nung mảnh gốm mịn hạt chuỗi đá_quý vàng_lá xương răng lợn xương trâu_bò sừng hươu than củi Di_chỉ Gò_Tháp_Di chỉ Gò_Tháp thuộc huyện Tháp_Mười tỉnh Đồng_Tháp được thám_sát vào năm 1931 1943 và 1984 Đây là khu di_chỉ có các loại_hình cư_trú mộ_táng và kiến_trúc Di_chỉ Gò_Thành_Di chỉ Gò_Thành thuộc ấp Tân_Thành xã Tân_Thuận_Bình huyện Chợ_Gạo tỉnh Tiền_Giang được L Malleret phát_hiện năm 1941 Trong nhiều lần khai_quật tiếp_theo vào những năm 1979 1988 1989 1990 đã phát_hiện ở độ sâu khoảng 1 5 đến 3 m có nhiều gốm cổ bị vỡ nhiều vòi bình nhiều di_cốt trâu_bò heo và xương cá nhiều dấu_vết tro than vỏ trái_cây lá dừa_nước cùng với vài cọc gỗ có dấu_vết gia_công Nơi đây cũng đã phát_hiện được 5 kiến_trúc bằng gạch và 12 ngôi mộ xây bằng gạch có kích_thước lớn_nhỏ khác nhau Trong và quanh mộ ngoài những hiện_vật bằng vàng bằng gốm đất_nung còn có hai tượng thần Visnu bằng đá có kích_cỡ khá lớn Bằng kỹ_thuật chuyên_ngành các nhà_khảo_cổ đã phân_tích một_số mẫu_vật và kết_luận rằng khu di_tích khảo_cổ Gò_Thành có niên_đại từ thế_kỷ 4 đến thế_kỷ 8 Đây là một khu di_chỉ đặc_biệt vì nó còn lưu_giữ khá nguyên_vẹn và phong_phú về nhiều loại_hình di_chỉ như di_chỉ cư_trú di_chỉ mộ_táng và nhất_là di_chỉ kiến_trúc với nhiều đền tháp ở cạnh nhau có quy_mô khác nhau rất hoành_tráng tuy chỉ còn phần nền Di_chỉ Gò_Cây_Tung_Di chỉ Gò_Cây_Tung thuộc ấp Thới_Thuận xã Thới_Sơn huyện Tịnh_Biên tỉnh An_Giang được phát_hiện và khai_quật vào năm 1994 và 1995 Tại đây người ta đã phát_hiện nhiều ngôi mộ cổ với 23 bộ xương người trong đó có 9 nam 7 nữ còn 7 cá_thể chưa rõ giới_tính Ngoài_ra người ta còn tìm được nhiều hiện_vật phong_phú bao_gồm đồ gốm có_vẻ màu hơn 40 chiếc rìu đá có hình tứ_giác cùng bàn mài chày nghiền Cùng với những di_chỉ trên những di_vật và mộ_táng được phát_hiện rất nhiều ở nơi khác như Bình_Tả_Long_An Gò_Cây_Duối_Thanh Điền_Tây_Ninh_Đá Nổi_Kiên_Giang_ND 11 Khu kinh_tế mới Lê_Minh_Xuân huyện Bình_Chánh Thành_phố Hồ_Chí_Minh Di_chỉ Cây_Gáo_Đồng_Nai v v đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hoá có nguồn_gốc bản_địa mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam_Phù_Nam Chân_Lạp_Sách_Lịch sử Campuchia viết Quan_điểm nhầm_lẫn này được nêu ra đầu_tiên trong các công_trình nghiên_cứu của các học_giả của Trường Viễn_Đông bác_cổ từ nửa đầu thế_kỷ 20 Sau nhờ những nguồn thư_tịch cổ của Trung_Quốc và các cuộc khai_quật khảo_cổ các nhà_nghiên_cứu mới có đủ bằng_chứng để xác_định hai quốc_gia này không phải là một Tuỳ thư chép Sử nhà Lương chép Tân_Đường thư mô_tả tương_tự Từ đó rút ra được hai điểm chính BULLET Vị_trí của mỗi nước đều đã được xác_định khá rõ_ràng tuy hai nước này có những mối quan_hệ với nhau về nhiều mặt BULLET Ban_đầu nước Chân_Lạp là một thuộc_quốc của Phù_Nam sau dần lớn_mạnh không_những cởi bỏ được ách thống_trị và còn bắt Phù_Nam thần_phục lại mình Sự_kiện này xảy ra vào_khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 sau năm 627 Từ đấy trở đi có_thể nói Phù_Nam đã bị diệt_vong và đất_nước của họ bị sát_nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp_Mãi sang tới thế_kỷ 17 thế_kỷ 18 phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam tách khỏi đế_quốc Ăngco tức Chân_Lạp để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam tức Nam_Bộ ngày_nay Bí_ẩn về sự tiêu_vong Chu_Đạt_Quan một sứ_thần nhà Nguyên trên đường sang kinh_đô Ăngkor vào_khoảng tháng 7 năm Bính_Thân 1296 đã miêu_tả cảnh Thuỷ_Chân_Lạp trong sách Chân_Lạp phong_thổ ký như sau Vì sao nền văn_hoá đa sắc và rực_rỡ này biến mất hiện vẫn chưa có lời giải_thích nào có tính thuyết_phục cao Tuy_nhiên một_vài ý_kiến sau đây đang được người quan_tâm chú_ý Bài_Phế đô của vương_quốc Phù_Nam đã đăng trên báo Tuổi_Trẻ nêu ba giả_thuyết BULLET Thứ nhất do thiên_tai một trận hồng_thuỷ Nhưng theo nhiều nhà_khoa_học thế_giới thì kỷ tan_rã băng_hà cuối_cùng cách đây ít_ra cũng đã 8 000 năm Những trận động_đất hay những cơn sóng_thần cục_bộ như xảy ra ở Nam_Á vừa_rồi khó có khả_năng xoá được cả một vương_quốc như Phù_Nam_BULLET_Thứ hai do đại_dịch bệnh Nhưng qua các cuộc khai_quật thì thấy những bộ hài_cốt cổ không có dấu_hiệu bị nhiễm dịch_bệnh và đều được táng đàng_hoàng trong mộ BULLET Thứ ba do những cuộc ngoại_xâm tàn_sát Và nghi_vấn ngoại_bang ấy chính là người Java_Mã_Lai_Nhưng thư_tịch cổ không thấy ghi như_thế và cũng chưa tìm được chứng_cứ để xác_định Theo nhóm tác_giả sách Lịch_sử Campuchia thì Trích ý_kiến của Võ_Sĩ Khải_Xem thêm BULLET Campuchia BULLET Chân_Lạp_BULLET_Đế chế Khmer_Tham khảo chính BULLET Lược sử vùng_đất Nam_Bộ in lần thứ 2 do GS TSKH Vũ_Minh_Giang chủ_biên Sách của Hội Khoa_học Lịch_sử Việt_Nam tổ_chức biên_soạn Nhà_xuất_bản thế_giới ấn_hành Hà_Nội 2008 BULLET Lịch_sử Camphchia do Phạm_Việt_Trung Nguyễn_Xuân_Kỳ_Đỗ_Văn Nhung biên_soạn Nhà_xuất_bản Đại_học THCN 1982 BULLET Địa_chí văn_hoá TP HCM tập I phần 2 do Võ_Sĩ Khải biên_soạn Nhà_xuất_bản TP HCM 1987 BULLET Ngô_Văn_Doanh_Từ điển Văn_hoá Đông_Nam_Á phổ_thông Nhà_xuất_bản VH TT 1999 BULLET Ngô_Văn_Doanh 2009 Vương_quốc Phù_Nam khái_quát những giai_đoạn lịch_sử Nghiên_cứu Đông_Nam_Á số tháng 3 trang 13 20 BULLET Kiến_thức phục_vụ thuyết_minh du_lịch gọi tắt là Giáo_trình du_lịch giáo_trình do Hiệp_hội du_lịch TP HCM biên_soạn Nhà_xuất_bản Tp_HCM ấn_hành năm 1995 BULLET Lương_Ninh_Vương quó c Phù_Nam lịch_sử và văn_hoá Fu_Nan history and culture Hà_NộI Việ n văn_hoá và Nhà xuá t bản Văn_hoá thông_tin 2005 Liên_kết ngoài BULLET Phế đô của vương_quốc Phù_Nam | Phù_Nam |
Pin nhiên_liệu Các tế_bào nhiên_liệu tiếng Anh fuel cell hay còn gọi là pin nhiên_liệu biến_đổi năng_lượng hoá_học của nhiên_liệu thí_dụ như là hiđrô trực_tiếp thành năng_lượng điện Không giống như pin hoặc ắc quy tế_bào nhiên_liệu không bị mất điện và cũng không có khả_năng tích điện Tế_bào nhiên_liệu hoạt_động liên_tục khi nhiên_liệu hiđrô và chất oxy_hoá oxy được đưa từ ngoài vào Pin nhiên_liệu là loại thiết_bị năng_lượng có mức thải ô_nhiễm gần như bằng 0 thân_thiện với môi_trường tuy_nhiên giá_thành của nó không hề rẻ Lịch_sử Năm 1839 nhà_khoa_học tự_nhiên người xứ Wales_Sir_William_Robert Grove đã chế_tạo ra mô_hình thực_nghiệm đầu_tiên của tế_bào nhiên_liệu bao_gồm hai điện_cực platin được bao_trùm bởi hai ống hình_trụ bằng thuỷ_tinh một ống chứa hiđrô và ống kia chứa oxy Hai điện_cực được nhúng trong axít sulfuric loãng là chất điện phân tạo thành dòng_điện_một_chiều Vì việc chế_tạo các hệ_thống tế_bào nhiên_liệu quá phức_tạp và giá_thành đắt công_nghệ này dừng lại ở đấy cho đến thập_niên 1950 Thời_gian này ngành du_hành_vũ_trụ và kỹ_thuật quân_sự cần dùng một nguồn năng_lượng nhỏ gọn và có năng_suất cao Các tàu du_hành_vũ_trụ và tàu_ngầm cần dùng năng_lượng điện không thông_qua động_cơ_đốt_trong NASA đã quyết_định dùng cách sản_xuất điện trực_tiếp bằng phương_pháp hoá_học thông_qua tế_bào nhiên_liệu trong các chương_trình du_hành_vũ_trụ Gemini và Apollo_Các tế_bào nhiên_liệu sử_dụng trong chương_trình Gemini được NASA phát_triển vào năm 1965 Với công_suất khoảng 1 kW các tế_bào nhiên_liệu này đã cung_cấp đồng_thời điện và nước uống cho các phi_hành_gia vũ_trụ Các tế_bào nhiên_liệu của chương_trình Gemini chỉ dài 60 cm và có đường_kính là 20 cm Công_việc nghiên_cứu về công_nghệ tế_bào nhiên_liệu không phải bị ngưng đến thập_niên 50 của thế_kỷ 20 mà nó vẫn được tiếp_tục phát_triển để hoàn_thiện Nhờ chế_tạo được các màng membrane có hiệu_quả cao và các vật_liệu có khả_năng chống ăn_mòn hoá_học tốt hơn và cũng nhờ vào công_cuộc tìm_kiếm một nguồn năng_lượng thân_thiện môi_trường cho tương_lai tế_bào nhiên_liệu được phát_triển mạnh vào đầu thập_niên 1990 Thông_qua đó việc sử_dụng tế_bào nhiên_liệu dành cho các mục_đích dân_sự đã trở_thành hiện_thực Ngày_nay khả_năng sử_dụng trải dài từ vận_hành ô_tô sưởi nhà qua các nhà_máy phát_điện có công_suất hằng 100 kW cho đến những ứng_dụng bé_nhỏ như trong điện_thoại_di_động hoặc máy_vi_tính xách tay Cấu_tạo Một tế_bào nhiên_liệu có cấu_tạo đơn_giản bao_gồm ba lớp nằm trên nhau Lớp thứ nhất là điện_cực nhiên_liệu cực dương lớp thứ hai là chất điện phân dẫn ion và lớp thứ ba là điện_cực khí oxy cực âm Hai điện_cực được làm bằng chất dẫn_điện kim_loại than_chì Chất điện phân được dùng là nhiều chất khác nhau tuỳ_thuộc vào loại của tế_bào nhiên_liệu có loại ở thể rắn có loại ở thể lỏng và có cấu_trúc màng Vì một tế_bào riêng_lẻ chỉ tạo được một điện_thế rất thấp cho_nên tuỳ theo điện_thế cần dùng nhiều tế_bào riêng_lẻ được nối kế_tiếp vào nhau tức_là chồng lên nhau Người ta thường gọi một lớp chồng lên nhau như_vậy là stack Ngoài_ra hệ_thống đầy_đủ cần có các thiết_bị phụ_trợ như máy nén máy_bơm để cung_cấp các khí đầu vào máy trao_đổi nhiệt hệ_thống kiểm_tra các yêu_cầu sự chắc_chắn của sự vận_hành máy hệ_thống dự_trữ và điều_chế nhiên_liệu Nguyên_lý hoạt_động Về phương_diện hoá_học tế_bào nhiên_liệu là phản_ứng ngược_lại của sự điện phân Trong quá_trình điện phân nước bị tách ra thành_khí hiđrô và khí oxy nhờ vào năng_lượng điện Tế_bào năng_lượng lấy chính hai chất này biến_đổi chúng thành nước Qua đó trên lý_thuyết chính phần năng_lượng điện đã đưa vào sẽ được giải_phóng nhưng thật_ra vì những thất_thoát qua các quá_trình hoá_học và vật_lý năng_lượng thu được ít hơn Các loại tế_bào nhiên_liệu đều cùng chung một nguyên_tắc được mô_tả dựa vào tế_bào nhiên_liệu PEM Proton_Exchange_Membrane tế_bào nhiên_liệu màng trao_đổi bằng proton như sau Ở bề_mặt cực dương khí hiđrô bị oxy_hoá bằng hoá điện formula _ 1 Các điện_tử được giải_phóng đi từ cực dương qua mạch điện bên ngoài về cực âm Các proton H di_chuyển trong chất điện phân xuyên qua màng có khả_năng chỉ cho proton đi qua về cực âm kết_hợp với khí oxy có sẵn trong không_khí nồng_độ 21 và các điện_tử tạo thành nước formula _ 2 Tổng_cộng formula _ 3 Phân_loại Các hệ_thống tế_bào nhiên_liệu được phân_loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách nhìn BULLET Phân_loại theo nhiệt_độ hoạt_động BULLET Phân theo loại các chất tham_gia phản_ứng BULLET Phân_loại theo điện_cực BULLET Phân theo loại các chất điện phân là cách phân_loại thông_dụng ngày_nay Liệt_kê dưới đây là sáu loại tế_bào nhiên_liệu khác nhau BULLET AFC Alkaline fuel cell tế_bào nhiên_liệu kiềm BULLET PEMFC Proton_Exchange_Membrane_Fuel Cell trao_đổi hạt_nhân qua mạng lọc BULLET PAFC Phosphoric acid fuel cell tế_bào nhiên_liệu axit phosphoric BULLET MCFC Molten carbonate fuel cell tế_bào nhiên_liệu carbonat nóng_chảy BULLET SOFC Solid oxide fuel cell tế_bào nhiên_liệu oxit rắn BULLET DMFC Direct methanol fuel cell tế_bào nhiên_liệu methanol trực_tiếp Trong các loại trên thì PEMFC có nhiều triển_vọng dùng trong các loại xe_cộ SOFC và APU cũng đều có khả_năng trong ứng_dụng trên ô_tô PEMFC MCFD và SOFC cùng có trong tương_lai trong ứng_dụng trên các trạm phát_điện PAFC là công_nghệ mới được nghiên_cứu tuy_nhiên vẫn còn nhiều vấn_đề kĩ_thuật DMFC có_thể tạo bước đột_phá trong lĩnh_vực thiết_bị di_động AFC được có_thể được ứng_dụng trong ngành hàng_không vũ_trụ Nhiệt_độ vận_hành của những loại tế_bào nhiên_liệu khác nhau nằm trong khoảng từ 60 tới 1000 độ C Sự khác nhau còn nằm ở cấu_trúc điện_cực sự tinh_khiết của hydro ở anode DMFC dùng methanol Ứng_dụng Tế_bào nhiên_liệu được sử_dụng đầu_tiên trong những lĩnh_vực mà phí_tổn không đóng vai_trò quan_trọng Tế_bào nhiên_liệu nhẹ và hiệu_quả hơn ắc quy đồng_thời đáng tin_cậy và ít ồn_ào hơn động_cơ_Diesel Những điều này giải_thích tại_sao giới quân_sự và ngành du_hành_vũ_trụ quan_tâm đến công_nghệ này rất sớm Một_số tàu_thuyền trên biển cũng dùng tế_bào nhiên_liệu Động_cơ thúc_đẩy cho các ứng_dụng dân_sự xuất_phát từ nhận_thức trữ_lượng dầu_mỏ trên Trái_Đất là có_hạn nhưng vẫn mong_muốn tiếp_tục kinh_doanh xe thời_kỳ sau dầu_mỏ vốn đang mang về nhiều lợi_nhuận Từ 20 năm nay nhiều hãng sản_xuất xe DaimlerChrysler_Ford_Honda_Opel đã nghiên_cứu về xe có nhiên_liệu là hiđrô sử_dụng tế_bào nhiên_liệu để chuyển_hoá năng_lượng và dùng động_cơ_điện để vận_hành Kỹ_thuật này đã được phát_triển cho xe_buýt xe_du_lịch xe_tải nhẹ Ở Hamburg_Đức và Stuttgart_Đức người ta đang thử_nghiệm chạy xe_buýt sử_dụng nhiên_liệu hydro trên các tuyến đường xe_buýt bình_thường Từ năm 2003 hai hãng đóng_tàu của Đức đã cung_cấp loại tàu_ngầm vận_hành bằng điện được cung_cấp từ máy_phát_điện Diesel hoặc từ một hệ_thống tế_bào nhiên_liệu hiđrô Các tế_bào nhiên_liệu sử_dụng khí_đốt đang chuẩn_bị đẩy_lùi các thiết_bị kết_hợp phát_điện và sưởi combined heat and power plant Ở hệ_thống này khí_đốt được biến_đổi thành hiđrô đưa vào tế_bào nhiên_liệu Một_số vật_dụng cầm tay như điện_thoại_di_động máy_vi_tính xách tay máy quay_phim vật_liệu cắm trại hay quân_sự cũng đang tiến tới ứng_dụng loại nguồn cung_cấp năng_lượng này Ưu_điểm và nhược_điểm Ưu_điểm Trong các ưu_điểm của tế_bào nhiên_liệu so với các hệ_thống chuyển_đổi cạnh_tranh khác phải kể đến độ hiệu_quả cao không phụ_thuộc vào độ lớn của hệ_thống Chúng cung_cấp năng_suất năng_lượng điện tăng từ 40 đến 70 điện ngoài_ra có_thể hơn 85 khi tận_dụng cả điện và nhiệt Ngoài_ra việc vận_hành tế_bào nhiên_liệu không phát_sinh tiếng ồn và sản_phẩm của phản_ứng chỉ là nước và dioxide cácbon nếu sử_dụng các nhiên_liệu hoá_thạch Tế_bào nhiên_liệu giảm sự phụ_thuộc vào dầu_mỏ giảm lượng dioxide cácbon một trong các khí gây ra hiệu_ứng nhà_kính các oxit của lưu_huỳnh và nitơ là các khí gây ô_nhiễm môi_trường đang là vấn_đề lớn cho xã_hội Các tế_bào nhiên_liệu không cần động_cơ quay hay các bộ_phận cơ_học chuyển_động do_đó tăng tuổi_thọ và độ tin_cậy Nhiệt dộ vận_hành khác nhau của tế_bào nhiên_liệu cho_phép dùng cùng với turbine hay những áp_dụng hơi_nước nóng Nhược_điểm Giá_thành sản_xuất pin nhiên_liệu quá cao để sản_xuất đại_trà do pin có các bộ_phận sử_dụng công_nghệ chế_tạo và vật_liệu đắt tiền như chất_xúc_tác bạch_kim màng trao_đổi điện_cực Pin nhiên_liệu có_thể tích cồng_kềnh nhất là khi người ta muốn nhập vào bên trong xe_cộ Các pin nhiên_liệu cần có tuổi_thọ tối_thiểu 40 000h trong các ứng_dụng trong các công_trình về trạm phát_điện Đây là một ngưỡng không dễ gì vượt qua với công_nghệ hiện_hành Chất_đốt hydro khó bảo_quản và vận_chuyển Vấn_đề môi_trường Để thật_sự thân_thiện với môi_trường và khí_hậu một_mặt các tế_bào nhiên_liệu chỉ được phép thải ra các khí nhà_kính và các chất có hại khác càng ít càng tốt mặt_khác quá_trình khai_thác chất_đốt cũng không được phép thải ra các chất_khí đó Vấn_đề chính là ở chỗ này vì khí hiđrô không có trong tự_nhiên mà phải dùng năng_lượng để sản_xuất ra Nước hoặc các hợp_chất hydrocarbon như khí tự_nhiên dầu_mỏ hoặc mêthanol được xem là nguồn để sản_xuất khí hiđrô Việc tách nước qua điện phân về nguyên_tắc là phù_hợp với môi_trường_sinh_thái nếu_như năng_lượng cần dùng cũng được sản_xuất từ các nguồn năng_lượng tái_sinh như nước Mặt_Trời hoặc gió chứ không phải từ các phương_pháp sản_xuất điện thông_thường Trong nhiều loại tế_bào năng_lượng ngày_nay thật_ra không phải khí hiđrô tinh_khiết được dùng làm khí_đốt mà_lại là một chất_đốt hoá_thạch như khí tự_nhiên xăng hay methanol Các loại tế_bào nhiên_liệu này được sử_dụng nhiều nhất là trong công_nghiệp ô_tô để tạo điều_kiện thuận_lợi hơn cho việc chuyển_đổi từ các động_cơ thông_thường sang các loại động_cơ thay_thế khác Trong các kiểu động_cơ hỗn_hợp này khí tự_nhiên được chuyển_hoá bằng nhiệt_lượng thành oxit cacbon và hiđrô Hiđrô được dùng trong tế_bào nhiên_liệu làm chất_đốt và được tiêu_thụ hoàn_toàn nhưng khí oxit cacbon vẫn còn lại phản_ứng với nước tạo thành dioxide cacbon một khí nhà_kính tác_hại đến khí_hậu Theo một nghiên_cứu của Hội vì môi_trường và bảo_vệ tự_nhiên Đức Bund für Umwelt und Naturschutz_Deutschland_BUND các ô_tô dùng tế_bào nhiên_liệu tuy thải khí ra tại_chỗ rất ít hơn so với các động_cơ thông_dụng nhưng việc sản_xuất ra hiđrô từ những nguồn năng_lượng hoá_thạch lại tạo ra các khí_thải nên nếu tổng_cộng lại lượng các khí tạo ra hiệu_ứng nhà_kính được thải ra tăng lên rất nhiều Việc thải khí chỉ di_chuyển từ ô_tô về nơi sản_xuất ra hiđrô Thay_vì hiđrô nếu sử_dụng các nguồn năng_lượng hoá_thạch khác như methanol thì tác_động đến khí_hậu vẫn như các động_cơ Otto_Nhưng ít_ra thì các hợp_chất của lưu_huỳnh và các chất độc_hại đến sức_khoẻ thải ra từ ô_tô tế_bào nhiên_liệu giảm đi rất nhiều Tóm_lại bản nghiên_cứu này cho rằng xe tế_bào nhiên_liệu thật_sự là một lựa_chọn cho tương_lai nhưng chỉ khi hiđrô được sản_xuất tái_sinh ở khối_lượng lớn đủ dùng và có_thể tích_trữ được Mặc_dù vậy theo quan_điểm của các chuyên_gia xe tế_bào nhiên_liệu vận_hành bằng các chất_đốt hoá_thạch vẫn có ý_nghĩa Chúng giúp công_nghệ này được phổ_biến phát_triển và chấp_nhận tốt hơn và như_thế về lâu_dài dọn đường cho các xe thật_sự không phát_sinh ra khí_thải Khí tự_nhiên được xem là chất_đốt thích_hợp nhất cho các thiết_bị sử_dụng tế_bào nhiên_liệu trong các nhà_máy phát_điện và cho các thiết_bị nhỏ hơn dùng cho nhà ở Kết_quả bản nghiên_cứu so_sánh của BUND cho thấy ở đây khí hiđrô sản_xuất tái_sinh vẫn là phương_cách phù_hợp với sinh_thái nhất nhưng mặc_dù vậy các thiết_bị tế_bào nhiên_liệu vận_hành bằng khí tự_nhiên thải ra lượng oxit nitơ ít đi gấp ba lần và thải ra các hợp_chất của lưu_huỳnh cũng ít đi nhiều Nếu sử_dụng trong các nhà_máy phát_điện các chuyên_gia dự_tính việc phát thải các khí nhà_kính có_thể giảm đến khoảng 4 cho đến năm 2010 Thêm nữa việc sản_xuất điện và nhiệt để sưởi ấm được phân tản tiếp_tục các thiết_bị nhỏ dùng cho nhà ở được thực_hiện dễ_dàng hơn và có hiệu_quả nhiều hơn so với các công_nghệ thông_thường rất nhiều Tổng_kết lại các chuyên_gia cũng khẳng_định ở phần này là công_nghệ tế_bào nhiên_liệu vẫn thân_thiện với môi_trường hơn các phương_pháp sản_xuất điện thông_dụng rất nhiều Liên_kết ngoài BULLET Điện_cực mới có vỏ bọc bằng polyme bước đột_phá của pin nhiên_liệu BULLET Pin nhiên_liệu được thử_nghiệm với quy_mô lớn vào năm 2007 BULLET Pin nhiên_liệu thử_nghiệm đạt thời_lượng 10 giờ | Pin nhiên_liệu |
Chiêm_Thành_Chiêm_Thành là tên gọi của vương_quốc Chăm_Pa tiếng Phạn_Campanagara trong sử_sách Việt_Nam từ 877 đến 1693 Trước 859 Việt_Nam gọi vương_quốc này là Hoàn_Vương_Đầu thế_kỷ thứ 11 Chiêm_Thành bao_gồm 4 vùng_đất nhiều nguồn gọi là tiểu quốc là Amaravati vùng Quảng_Nam Đà_Nẵng ngày_nay và vùng Bình_Trị_Thiên nhưng sau_này bị sáp_nhập vào Đại_Việt_Vijaya vùng Quảng_Ngãi Bình_Định ngày_nay Kauthara vùng Phú_Yên Khánh_Hoà ngày_nay và Panduranga vùng Ninh_Thuận và Bình_Thuận ngày_nay Các vương_triều Chiêm_Thành_Từ năm 875 sử Việt_Nam gọi Chăm pa là Chiêm_Thành_Quốc_Riêng vùng Phan_Rang_Panduranga ngày_nay được gọi là Tân_Đồng Long_Vương triều thứ_sáu 875 982 1000 Sống mãi trong xa_hoa vương_triều Panduranga trở_nên yếu_đuối Sau hơn 20 năm chinh_chiến với Angkor quyền hành trong nước lọt dần vào tay các dòng vương_tôn miền Bắc chính họ đã chống_trả lại các đợt xâm_lăng của đế_quốc Angkor_Năm 859 một vương_tôn mang nhiều chiến_công tên Laksmindra_Bhumisvara_Gramasvamin được triều_thần đưa lên_ngôi hiệu Indravarman II_Trong những năm 861 862 và 865 quân Chiêm_Thành tổ_chức nhiều cuộc tấn_công vào phủ An_Nam mang về rất nhiều lương_thực và của_cải Năm 889 vua Angkor là Yasovarman hai lần tiến_quân vào Chiêm_Thành nhưng đều bị đánh_bại và chết trong rừng sâu năm 890 một phần đất trên Đồng_Nai thượng và lãnh_thổ đông bắc Angkor cao_nguyên Rattanakiri và Mondolkiri đặt dưới quyền kiểm_soát của Chiêm_BULLET_Jaya_Indravarman II Kinh_đô chính là Đồng Dương_Quảng_Nam ngày_nay Thời_gian của triều_đại này là từ 875 889 BULLET Jaya_Sinhavarman_I Thời_gian của triều_đại này là từ 898 903 Ông là cháu gọi Indravarman II là cậu BULLET Jaya_Caktivarman_BULLET_Bhadravarman II vào_khoảng những năm 908 đến năm 910 BULLET Indravarman_III_Vào năm 918 Indravarman_III cho đúc tượng nữ_thần Bhagavati bằng vàng dựng tại Tháp Bà Năm 945 vua Khmer là Rajendravarman II cùng binh_sĩ băng rừng từ Angkor vào Kauthara cướp tượng nữ_thần Bhagavati bằng vàng vị thần bảo_vệ xứ_sở và là biểu_tượng uy_quyền của Chiêm_Thành trong tháp Yan_Po_Nagara mang về nước Năm 965 Jaya_Indravarman_I cho dựng lại tượng nữ_thần Bhagavati bằng đá ở Kauthara_Lúc này đạo Bà La_Môn trở_thành quốc_giáo Cũng trong giai_đoạn này đạo Hồi được truyền_bá thông_qua một quý_tộc từ Java đến tị_nạn là Rahdar_Ahmed_Abu_Kamil Naqid_Amr_Ali_BULLET Paramesvaravarman I_Ba_Mỹ Thuế hay Tốt_Lợi Đà_Bàn Ấn_Đồ hoặc Ba Mĩ_Thế_Hạt_Ấn Bồ_Năm 979 trước hoặc sau cái chết của Đinh_Tiên_Hoàng ông đã tiếp_đón Ngô_Nhật_Khánh con Ngô_Quyên theo gia_phả là cháu nội Ngô_Quyền lưu_vong sang Chăm_Pa hỗ_trợ binh_lính cho Ngô_Nhật_Khánh để can_thiệp vào việc kế_thừa ngôi vua ở Đại_Cố_Việt và bị vua Lê_Đại hành đánh tử_trận 982 BULLET Lưu_Kế_Tông 983 kẻ đoạt ngôi Năm 983 một quản giáp_trưởng làng người Việt sinh_sống trên lãnh_thổ Chăm_Pa nổi lên đoạt ngôi nhưng bị vua Lê_Đại_Hành đánh tự trận 983 Trong thời_gian Lưu_Kế_Tông trị_vì có một người Chăm gốc Hoa tên Poulo_Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ_bộ lên đảo Hải_Nam và vùng duyên_hải nam Quảng_Châu tị_nạn BULLET Indravarman_IV_Ấn_Đà Bàn_Ngô_Nhật_Hoan Đại_Việt_Sử_Ký gọi là Băng Vương_La lên_ngôi năm 983 sau khi Lưu_Kế_Tông chết Ông dời đô từ Cửu_Chau_Ô_Lý sang Tân_Châu Phật_Thành vào năm 982 988 hoặc 1000 SCN Vương_triều thứ_bảy 982 1000 1044 BULLET Indravarman_IV_Ấn_Đà Bàn_Ngô_Nhật_Hoan Đại_Việt_Sử_Ký gọi là Băng Vương_La lên_ngôi năm 983 sau khi Lưu_Kế_Tông chết Ông dời đô từ Cửu_Châu_Ô_Lý sang Tân_Châu Phật_Thành vào năm 982 988 hoặc 1000 SCN BULLET Yan_Pu_Ku_Vijaya Dương_Phô_Củ_Cho dời đô về Vijaya_Đồ_Bàn_Bình Định_Trị vì đến năm 1007 BULLET Sri_Bi_Trà_Xà Lời lên_ngôi BULLET Harivarman_III_BULLET_Paramecvaravarman II phiên_âm là Thi_Nặc_Bài_Ma Diệp tồn_tại khoảng trước và sau năm 1021 BULLET Vikrantvarman_IV_BULLET_Jaya Sinhavarman_II phiên_âm chữ Hán là Hình_Bốc_Tộc_Li Trị_Tinh_Ba_Phật hay Sạ_Đẫu_Trị vì từ 1041 đến năm 1044 Vua_Lý_Thái_Tông đã đánh thành Phật_Thệ chém được Sạ_Đẫu bắt các vợ và cung_nữ của Sạ_Đẩu trong đó có nàng Mỵ_Ê_Vương triều thứ tám 1044 1074 BULLET Jaya_Paramesvaravavarman_I_Ứng Ni lên_ngôi vào năm 1044 kết_thúc trị_vì năm 1060 Ông đàn_áp sự chống_đối của dân Panduragan_BULLET_Bhadravarman_IV làm vua khoảng 2 năm 1060 đến 1061 BULLET Rudravarman_III_Chế_Củ Dương_Bộc_Thi_Lợi Luật Đà_Bàn_Ma_Đề Bà lên_ngôi vào năm 1061 Năm 1069 vua Lý_Thánh_Tông đánh Chiêm_Thành_Chế_Củ dâng ba châu Bố_Chính Địa_Lý Quảng_Bình Ma_Linh_Quảng_Trị Năm 1074 đưa vợ_con và 3000 lính sang cư_trú ở Đại_Việt_Vương triều thứ chín 1074 1139 BULLET Harivarman_IV_Nhà vua bắt_đầu trị_vì vào năm 1074 đánh_phá biên_giới Đại_Việt đánh Chân_Lạp đến Cambhupura đốt_phá nhiều đền điện của Chân_Lạp_Năm 1075 Lý_Thường_Kiệt đi đánh Chiêm_Thành nhưng không thu được kết_quả Harivarman_IV dựng lại kinh_đô Indrapura_Quảng_Nam đã bị bỏ từ lâu và cho xây nhiều đền tại Mỹ_Sơn_BULLET_Jaya_Indravarman II lần thứ nhất từ năm 1080 đến 1081 Ông bị_chú là Paramabhodistava truất quyền BULLET Paramabhodistava_Bắt đầu_vào năm 1081 bị giết năm 1086 nên Jaya_Indravarman_II lên_ngôi lần 2 BULLET Jaya_Indravarman_II lần thứ 2 Chế_Ma_Na bắt_đầu trị_vì năm 1086 Năm 1104 Chế_Ma_Na đánh ba châu Địa_Lý Ma_Linh_Bố_Chính nhưng bị Lý_Thường_Kiệt đánh_bại BULLET Harivarman_V 1114 1129 là cháu gọi Jaya_Indravarman_II là chú Vương_triều thứ mười 1139 1145 BULLET Jaya_Indravarman_III 1139 1145 Năm 1145 vua Chân_Lạp là Suryavarman II đánh chiếm Vijaya_Jaya_Indravarman_III mất_tích và triều_đại này kết_thúc Vương_triều thứ mười một 1145 1318 BULLET Rudravarman_IV_Kinh đô chính là Panduranga_Kết thúc vào năm 1145 BULLET Jaya_Harivarman_I_Chế Bì_La_Bút_Ông là hoàng_tử Civanandana con vua Rudravarman_IV_BULLET_Jaya Harivarman_II_Ông là con vua Jaya_Harivarman_I_Làm vua khoảng 4 năm thì bị cướp ngôi BULLET Jaya_Indravarman_IV 1167 1190 Ông đã tấn_công nước Angkor bằng một trận thuỷ_chiến ngược dòng sông Mêkong_Có giả_thuyết ông bị vua Cao_Miên bắt trong một cuộc hành_quân vào Chiêm_Thành Sau đó vào năm 1190 Chiêm_Thành chia thành hai tiểu vương_quốc riêng Vương_quốc Vijaya và Vương_quốc Panduranga_Vào năm 1192 thì lại hợp_nhất lại BULLET Jaya_Paramecvaravarman_II lên_ngôi năm 1226 từ đây người Chân_Lạp tự_ý rút khỏi Chiêm_Thành_Ông là con_cả vua Jaya_Harivarman_II_BULLET Jaya_Indravarman_VI_Jaya Indravarman_VI là vị vua có mối quan_hệ giao_hảo với Đại_Việt_Ông bị ám_sát và cướp ngôi năm 1257 BULLET Indravarman_V 1265 1285 Indravarman_V có tên thật là Cri_Harideva người cháu đã ám_sát vua Jaya_Indravarman_VI và đến năm 1266 thì làm lễ đăng_quang Nhường ngôi cho thái_tử Harifit tức vua Jaya_Sinhavarman_III_BULLET Jaya_Sinhavarman_III_Chế Mân_Năm 1305 1306 Chế_Mân đem vàng_bạc và Ô Lý_Ulik làm lễ cưới công_chúa Huyền_Trân_Năm 1307 Chế_Mân chết nhà Trần dùng kế đưa Huyền_Trân trở về BULLET Jaya_Sinhavarman_IV_Chế Chí 1307 1312 Vua_Trần_Anh_Tông sai quân đi đánh Chiêm_Thành bắt được Chế_Chí đem về hành_cung ở Gia_Lâm phong Chế_Chí làm Hiệu_Trung_Vương sau đó đổi thành Hiệu_Thuận_Vương_Chế Chí mất năm 1313 Tác_Chí lên_ngôi sau Chế_Chí_Vào năm 1312 thì Chế_Năng_Chế_Đà A Bà Niêm lên_ngôi trị_vì cho đến năm 1318 Năm 1318 Chế_Năng đánh chiếm hai châu Ô Lý nhưng bị thua và phải chạy sang Java_Vương triều thứ mười_hai 1318 1390 BULLET Chế_A_Nan lên_ngôi trị_vì từ năm 1318 đến năm 1342 Năm 1342 vua Trần_Minh_Tông sai Huệ_Túc_Vương_Đại Niên đem quân đi đánh Chiêm_Thành nhưng không được BULLET Trà Hoa_Bồ_Đề con rể của Chế_A_Nan và là hậu_duệ của Chế_Mân trị_vì từ năm 1342 đến năm 1360 Khi lên_ngôi bị con của Chế_A_Nan là Chế_Mỗ phản_đối dẫn đến cuộc_chiến suốt 10 năm để tranh_giành quyền_lực Năm 1360 Trà Hoa_Bồ_Đề chết BULLET Chế_Bồng_Nga_A Đáp_A_Giả_Em của Chế_A_Nan trị_vì từ năm 1360 đến năm 1390 Chế_Bồng_Nga đem quân đi đánh châu Hoá vào các năm 1361 1362 1366 1368 Ông chết trận vào ngày 23 tháng 1 năm 1390 Vương_triều thứ mười_ba 1390 1458 BULLET La_Khải_Các_Thắng 1390 1400 Ông là tướng của Chế_Bồng_Nga và Minh_Sử gọi ông là Các Thắng_Minh_Sử cho rằng Các Thắng đã phản_bội và làm chết A Đáp_A_Giả_Chế Bồng_Nga rồi đoạt ngôi nên không công_nhận là Vua_Chăm_Pa chính_thức Năm 1394 nhà Trần đánh La_Khải và thu lại đất Hoá_Châu_Năm 1400 La_Khải chết và Ba Đích_Lại lên_ngôi BULLET Ba Đích_Lại_Ngaok_Glaong Wijaya 1400 1441 Sau nhà Hồ bị nhà Minh tiêu_diệt một thời_gian dài 1407 1428 Ba Đích_Lại kiểm_soát toàn_bộ lãnh_thổ Chăm_Pa xưa từ Bắc_Trung_Bộ đến Cực_Nam_Trung_Bộ dưới sự phù_hộ của nhà Minh_Theo_Minh_Sử ông đã tiếp_đãi Đề_đốc Trịnh_Hoà thăm Chăm_Pa rất nhiệt_tình 1407 Ông có 4 văn_bia bằng tiếng Chăm và tự_hào chiến_thắng đối_với các nước như Nagar_Yuen_Đại_Việt Nagar_Kur_Campuchia_Nagar Brah_Kanda một tiểu quốc bên cạnh Chăm_Pa hay la Bal_Anguei_Biên niên sử Mã_Lai có ghi_chép về vua Cempa_Chăm_Pa tên Po_Geleng_Po_Glaong BULLET Theo Biên_niên_sử Hoàng_gia Sakkahray_Dakrai_Putao năm con trâu 1397 quân_đội Jek đánh Bal_Anguei_Vua_Anguei tên Po_Parican chết dân tỵ nạn Bal_Anguei đổ vào Bal_Pangdarang_Pa nrang Pāṇḍuraṅga vùng Phan_Rang ngày_nay BULLET Năm 1428 sau khi quân_đội nhà Minh rút về Ba Đích_Lại đối_mặt với Lê_Lợi ở phía Bắc_Thăng_Long và Po_Kasit con của Po_Parican ở phía Nam_Pāṇḍuraṅga_Năm 1434 và 1435 cuộc chiến_tranh_giành Hoá_Châu giữa nhà Lê và Ba Đích_Lại bắt_đầu BULLET Ma_Ha_Bi_Cai Ca 1441 1446 Năm 1446 bị quân nhà Lê_bắt về Thăng_Long_BULLET_Ma Ha_Quý_Lai 1446 1449 Ông là cháu của Ma_Ha_Bi_Cai bị em là Ma_Ha_Quý_Do bắt giam và giành lấy ngôi vua BULLET Ma_Ha_Quý_Do 1449 1458 Bị_Bàn_La_Trà Nguyệt giết chết vào cuối năm 1457 đầu năm 1458 Vương_triều thứ mười bốn 1458 1471 BULLET Ban La_Trà_Nguyệt_BULLET Ban La_Trà_Toàn_Năm 1470 vua Chiêm là Trà Toàn_cầu viện nhà Minh năm 1469 1470 Trà Toàn sai quân đi đánh Hoá_Châu_Năm 1471 vua Lê_Thánh_Tông 1460 1497 thân_chinh đi đánh Chiêm_Thành_Vương quốc Vijaya_Chăm_Pa hạ thành Đồ_Bàn giết 60 000 người bắt Trà Toàn và hơn 30 000 tù_nhân kết_thúc triều_đại thứ mười bốn của Chiêm_Thành_Tướng_Chiêm là Bô_Trì_Trì sai sứ vào cống xin xưng thần 1471 1694 BULLET Năm 1472 Bô_Trì_Trì ở Phan_Lũng_Pāṇḍuraṅga tự_xưng vương giữ được 1 5 đất cũ Chiêm_Thành_Lúc đó Chiêm_Thành còn lại chia thành ba nước là Hoa_Anh_Nam_Bàn và Chiêm_Thành_Đại_Chiêm Vùng_đất từ đèo Cù_Mông đến núi Thạch_Bi các chúa Chăm_Pa vẫn duy_trì cho đến đời chúa Nguyễn_Hoàng_Vua ở Biuh_Bal_Bat si nang Pa nrang dòng_dõi của vua Po_Parican ở Bal_Anguei thất_thủ vào năm 1397 vào năm 1471 1472 là Po_Ku_Brah trị_vì 1460 1494 con trai của Po_Kasit cháu ngoại của Po_Parican_BULLET_Năm 1611 chúa Nguyễn_Hoàng đem quân vào đánh Chiêm_Thành lấy phần đất từ đèo Cù_Mông đến núi Thạch_Bi đặt làm Phủ_Phú_Yên_BULLET Năm 1627 đến năm 1651 Pô_Rome xưng_vương Dã_sử ghi vợ của Pô_Rome có con gái Chúa_Nguyễn là công_chúa Ngọc_Hoa_Ngọc_Khoa Tuy_nhiên tất_cả các sử_sách chính_thức như Đại_Nam_Thực_Lụ c Tiền_Biên_Gia phả Nguyễn_Phúc_Tộc_Biên niên sử Hoàng_gia Sakkahray_Dakrai_Putao và các văn_bản Chăm khác đều không có ghi_chép này về sự_kiện này Truyện này nằm trong sưu_tập của Aymonier và được Dohamide_Dorohiem giới_thiệu với tên công_chúa Bia_Ut hoàng_hậu xứ Bắc_Cốt truyền này khớp với truyền_thuyết về Po_Phindisak trong cộng_đồng Chăm_Campuchia vầ không khớp với mối quan_hệ giữa Po_Rome và Nguyễn_Phúc_Nguyên trong lịch_sử BULLET Năm 1653 Bà Tấm đem quân đánh Phú_Yên bị quân chúa Nguyễn_Phúc_Tần đánh_đuổi đến sông Phan_Rang_Chiêm_Thành đã mất phần đất Bắc_Phan_Lũng giới_hạn từ phía Tây sông Phan_Rang_Sông_Dinh trở vào Nam_Phan_Lũng_BULLET Năm 1692 Bà Tranh đem quân đi cướp phá Đến năm 1693 bị quân chúa Nguyễn_Phúc_Chu đánh_bại Bà Tranh bị bắt giam tại Hòn_Chén đến năm 1694 thì mất Đổi_Chiêm_Thành_Quốc thành Thuận_Thành Trấn rồi thành Bình_Thuận Phủ_BULLET_Năm 1694 Quý_tộc người Chăm_Ốc_Nha_Đát và tướng người La_Vũ_Đại_Nam Thực_Lụ c Tiền_Biên ghi là người Thanh_A_Ban phản_công đánh_bại quân_đội chúa Nguyễn_Theo_Đại_Nam Thực_Lục_Tiền_Biên 1848 và Hoa_Di_Biến_Thái 1694 hơn 1 000 lính và 13 tướng Nguyễn_bị giết chết BULLET Năm 1695 Chúa Nguyễn_Phúc_Chu cầu_hoà với quân_đội Chăm cho_phép lập lại Thuận_Thành Trấn vương phong Kế_Bá_Tử làm Trấn_Vương cai_trị Thuận_Thành Dân người Chăm và các dân_tộc miền núi Cực_Nam_Trung_Bộ Nam_Tây_Nguyên_Đông Nam_Bộ Tham_khảo BULLET Nguyễn_Văn_Huy_Tìm hiểu cộng_đồng người Chăm tại Việt_Nam | Chiêm_Thành |
Carbon_Carbon bắt_nguồn từ_từ tiếng Pháp carbone kaʁbɔn tên cũ Cacbon là nguyên_tố_hoá_học trong bảng_tuần_hoàn có ký_hiệu là C và số_nguyên tử bằng 6 nguyên_tử khối bằng 12 Là một nguyên_tố phi kim có hoá_trị 4 phổ_biến carbon có nhiều dạng thù hình khác nhau phổ_biến nhất là 4 dạng thù hình gồm carbon vô_định hình graphit kim_cương và Q carbon Các sợi carbon là tương_tự như carbon thuỷ_tinh Dưới các xử_lý đặc_biệt kéo giãn các sợi hữu_cơ và carbon hoá nó có khả_năng sắp_xếp các mặt tinh_thể carbon theo hướng của sợi Vuông_góc với trục của sợi không có các mặt tinh_thể carbon Kết_quả là các sợi có độ bền đặc_biệt cao hơn cả thép Carbon tồn_tại đa_số trong mọi sự sống hữu_cơ và nó là nền_tảng của hoá hữu_cơ Phi kim này còn có thuộc_tính hoá_học đáng chú_ý là có khả_năng tự liên_kết với nó và liên_kết với một loạt các nguyên_tố khác tạo ra gần 10 triệu hợp_chất đã biết Khi liên_kết với oxy nó tạo ra carbon dioxide là rất thiết_yếu đối_với sự sinh_trưởng của thực_vật Khi liên_kết với hydro nó tạo ra một loạt các hợp_chất gọi là các hydrocarbon là rất quan_trọng đối_với công_nghiệp trong dạng của các nhiên_liệu hoá_thạch Khi liên_kết với cả oxy và hydro nó có_thể tạo ra rất nhiều nhóm các hợp_chất bao_gồm các acid_béo là cần_thiết cho sự sống và este tạo ra hương_vị của nhiều loại hoa_quả Đồng_vị carbon 14 được sử_dụng trong xác_định tuổi tuyệt_đối cho các mẫu_vật nguồn_gốc sinh_vật theo phương_pháp định tuổi bằng đồng_vị carbon được ứng_dụng trong khảo_cổ_học và nghiên_cứu địa_chất kỷ Đệ_Tứ Các thuộc_tính đặc_trưng Carbon là nguyên_tố đáng chú_ý vì nhiều lý_do Các dạng khác nhau của nó bao_gồm một trong những chất mềm nhất graphit và hai trong những chất cứng nhất graphene và kim_cương hay fullerene hợp_chất rất cứng có_thể nói là cứng nhất của carbon và các hợp_chất khác cũng như là chất_bán_dẫn tốt nhất hơn cả silic graphene Ngoài_ra nó có ái lực lớn để tạo ra liên_kết với các nguyên_tử nhỏ khác bao_gồm cả các nguyên_tử carbon khác và kích_thước nhỏ của nó làm cho nó có khả_năng tạo ra liên_kết phức_tạp Vì các thuộc_tính này carbon được biết đến như là nguyên_tố có_thể tạo ra cỡ 10 triệu loại hợp_chất khác nhau chiếm phần_lớn trong các hợp_chất hoá_học Các hợp_chất của carbon tạo ra nền_tảng cho mọi loại_hình sự sống trên Trái_Đất và chu_trình carbon nitơ dự_trữ và tái cung_cấp một_số năng_lượng được sản_sinh từ Mặt_Trời và các ngôi_sao Carbon cũng có điểm thăng_hoa cao nhất trong tất_cả các nguyên_tố Trong điều_kiện áp_suất khí_quyển nó không có điểm_nóng chảy vì điểm ba trạng_thái của nó ở tại 10 8 0 2 MPa và 4 600 300 K 4 330 C hay 7 820 F do_đó nhiệt_độ thăng_hoa của nó trong trường_hợp này vào_khoảng 3 900 K Các thù hình Các thù hình của carbon là khác nhau về cấu_trúc mạng nguyên_tử mà các nguyên_tử tinh_khiết có_thể tạo ra Ba dạng được biết nhiều nhất là carbon vô_định hình graphit và kim_cương Một_số thù hình kỳ_dị khác cũng đã được tạo ra hay phát_hiện ra bao_gồm các fullerene carbon ống nano lonsdaleit và q carbon Muội đèn bao_gồm các bề_mặt dạng graphit nhỏ Các bề_mặt này phân_bổ ngẫu_nhiên vì_thế cấu_trúc tổng_thể là đẳng_hướng Carbon thuỷ_tinh là đẳng_hướng và có tỷ_lệ độ xốp cao Không giống như graphit thông_thường các lớp graphit không xếp lên nhau giống như các trang sách mà chúng có sự sắp_xếp ngẫu_nhiên Ở dạng vô_định hình carbon chủ_yếu có cấu_trúc tinh_thể của graphit nhưng không liên_kết lại trong dạng tinh_thể lớn Trái_lại chúng chủ_yếu nằm ở dạng bột và là thành_phần chính của than muội bồ_hóng nhọ_nồi và than hoạt_tính Ở áp_suất bình_thường carbon có dạng của graphit trong đó mỗi nguyên_tử liên_kết với 3 nguyên_tử khác trong mặt_phẳng tạo ra các vòng lục_giác giống như các vòng trong các hydrocarbon thơm Có hai dạng của graphit đã biết là alpha lục_giác và beta rhombohedral cả hai có các thuộc_tính vật_lý giống nhau ngoại_trừ về cấu_trúc tinh_thể Các loại graphit có nguồn_gốc tự_nhiên có_thể chứa tới 30 dạng beta trong khi graphit tổng_hợp chỉ có dạng alpha Dạng alpha có_thể chuyển thành dạng beta thông_qua xử_lý cơ_học và dạng beta chuyển ngược thành dạng alpha khi bị nung nóng trên 1000 C Vì sự phi tập_trung_hoá của các đám mây pi graphit có tính dẫn_điện Vật_liệu vì_thế là mềm và các lớp thường_xuyên bị tách ra bởi các nguyên_tử khác được giữ cùng nhau chỉ bằng các lực van der Waals vì_thế chúng dễ_dàng trượt trên nhau Ở áp_suất cực_kỳ cao các nguyên_tử carbon tạo thành thù hình gọi là kim_cương trong đó mỗi nguyên_tử được liên_kết với 4 nguyên_tử khác Kim_cương có cấu_trúc lập_phương như silic và germani và vì độ bền của các liên_kết carbon carbon cùng với chất đẳng điện nitride bo BN là những chất cứng nhất trong việc chống lại sự mài mòn Sự chuyển_hoá thành graphit ở nhiệt_độ phòng là rất chậm và khong thể nhận thấy Dưới các điều_kiện khác carbon kết_tinh như là Lonsdaleit một dạng giống như kim_cương nhưng có cấu_trúc lục_giác Các fulleren có cấu_trúc giống như graphit nhưng thay_vì có cấu_trúc lục_giác thuần_tuý chúng có_thể chứa 5 hay 7 nguyên_tử carbon nó uốn cong các lớp thành các dạng hình cầu elip hay hình_trụ Các thuộc_tính của các fulleren vẫn chưa được phân_tích đầy_đủ Tất_cả các tên gọi của các fulleren lấy theo tên gọi của Buckminster_Fuller nhà_phát_triển của kiến_trúc mái vòm nó bắt_chước cấu_trúc của các buckyball Sự phổ_biến Carbon là nguyên_tố phổ_biến thứ 4 trong vũ_trụ về khối_lượng sau hydro heli và oxy Carbon có rất nhiều trong Mặt_Trời các ngôi_sao sao_chổi và bầu khí_quyển của phần_lớn các hành_tinh Một_số thiên_thạch chứa các kim_cương vi tinh_thể loại được hình_thành khi hệ Mặt_Trời vẫn còn là một đĩa tiền hành_tinh Các kim_cương vi tinh_thể này có_thể đã được tạo ra bằng áp_lực rất mạnh và nhiệt_độ cao tại những nơi mà thiên_thạch đó va_chạm Có khoảng 10 triệu hợp_chất khác nhau của carbon mà khoa_học đã biết và hàng nghìn trong số đó là tối quan_trọng cho các quá_trình của sự sống và cho các phản_ứng trên cơ_sở_hữu cơ rất quan_trọng về kinh_tế Trong tổ_hợp với các nguyên_tố khác carbon được tìm thấy trong bầu khí_quyển Trái_Đất và hoà_tan trong mọi thực_thể có chứa nước Với một lượng nhỏ hơn của calci magnesi và sắt nó tạo ra thành_phần chủ_yếu của một lượng rất lớn đá carbonat đá_vôi dolomit đá cẩm_thạch v v Khi tổ_hợp với hydro carbon tạo thành than dầu_mỏ và khí tự_nhiên còn được gọi là các hydrocarbon Graphit được tìm thấy với một số_lượng lớn ở các bang New_York và Texas_Mỹ_Nga_México Greenland và Ấn_Độ Kim_cương tự_nhiên có trong khoáng_chất kimberlit tìm thấy trong các cổ hay ống núi_lửa cổ_đại Phần_lớn các mỏ kim_cương nằm ở châu_Phi chủ_yếu là Nam_Phi Namibia Botswana Cộng_hoà_Congo và Sierra_Leone Cũng có các mỏ ở Arkansas_Canada vùng Bắc_cực nước Nga Brasil và ở miền bắc và tây nước Úc Đồng_vị Carbon có 2 đồng_vị ổn_định có nguồn_gốc tự_nhiên carbon 12 hay C 98 89 và carbon 13 hay C 1 11 Năm 1961 Liên_đoàn Quốc_tế về Hoá_học Thuần_tuý và Ứng_dụng IUPAC đã chấp_nhận đồng_vị carbon 12 làm cơ_sở để đo khối_lượng nguyên_tử Một đồng_vị không ổn_định cũng có nguồn_gốc tự_nhiên là đồng_vị_phóng_xạ carbon 14 hay C Đồng_vị C phát_sinh do sự tương_tác của neutron n trong bức_xạ vũ_trụ với nitơ N trong khí_quyển Nó được thực_vật hấp_thụ bằng quá_trình quang_hợp như với mọi đồng_vị carbon khác và lan_truyền vào mọi cơ_thể sống theo chuỗi thức_ăn Khi sinh_vật chết chúng lắng_đọng trong các tầng đất đặc_biệt trong than_bùn và các vật_liệu hữu_cơ khác Đồng_vị này phân_rã bằng cách phát_xạ hạt β có năng_lượng 0 158 MeV_Do chu_kỳ bán rã có 5730 năm C hầu_như không có_mặt trong các đá cổ Sự phong_phú của C trong khí_quyển và trong các cơ_thể sống là một hằng_số nhưng chúng sẽ giảm sau khi sinh_vật đó chết đi và tỷ_số đồng_vị C C nói lên quãng thời_gian chết của chúng Nguyên_tắc này được sử_dụng trong phương_pháp định tuổi bằng đồng_vị carbon cho mẫu_vật được Willard_Libby phát_minh năm 1949 và nay được sử_dụng rộng_rãi để xác_định tuổi của các mẫu_vật chứa carbon với giới_hạn lên đến khoảng 60 000 năm và được ứng_dụng chủ_yếu trong khảo_cổ_học Tỷ_số đồng_vị C C trong trầm_tích cổ được sử_dụng để nghiên_cứu cổ khí_hậu Paleoclimate_Nó dựa trên hiện_tượng thực_vật thực_hiện quang_hợp với C dễ hơn Do_đó những sinh_vật phù_du ở biển như benthic foraminifera khi phát_triển mạnh thì làm lệch tỷ_số đồng_vị Nếu các tầng nước_đại_dương không bị đối_lưu pha_trộn thì sự lệch tỷ_số này xảy ra trong thời_gian dài và dấu_hiệu này được lưu_giữ trong các tầng trầm_tích biển Lynch_Stieglitz et al 1995 Tổng_số đồng_vị carbon là 15 từ C đến C trong đó 12 đồng_vị là nhân_tạo Đồng_vị có tuổi ngắn nhất_là C nó phân_rã theo bức_xạ proton và phân_rã_alpha có chu_kỳ bán rã là 1 98739x10 s Đồng_vị kích_thích C thể_hiện tính_chất của một hạt_nhân halo tức_là bán_kính của nó có_thể lớn hơn đáng_kể so với bán_kính dự_đoán nếu hạt_nhân nguyên_tử là một khối hình_cầu có tỷ_trọng không đổi Hình_thành trong các ngôi_sao Carbon đã không được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn vì thiếu các yếu_tố cần_thiết cho sự va_chạm ba của các hạt_alpha hạt_nhân heli để sản_xuất nó Vũ_trụ đầu_tiên được mở_rộng ra và bị làm nguội quá nhanh để điều này có_thể xảy ra Tuy_nhiên nó được sản_xuất trong tâm của các ngôi_sao trong nhánh ngang ở đó các ngôi_sao chuyển_hoá nhân heli thành carbon bằng các cách_thức của quy_trình ba alpha Nó cũng đã được tạo ra trong các trạng_thái nguyên_tử phức_tạp Chu_trình carbon Trong các điều_kiện trên Trái_Đất sự chuyển_biến từ một nguyên_tố này thành một nguyên_tố khác là rất hiếm Dù_vậy hàm_lượng carbon trên Trái_Đất là không đổi Do_đó các quá_trình sử_dụng carbon phải tiêu_thụ nó ở một nơi và thải ra ở một nơi khác Những cách mà carbon di_chuyển trong môi_trường tạo thành một chu_trình gọi là chu_trình carbon Một phần của sinh khối này được động_vật tiêu_thụ trong khi một lượng carbon được động_vật thảy ra ở dạng carbon dioxide Chu_trình carbon được xem là phức_tạp hơn vòng tuần_hoàn ngắn này ví_dụ như carbon dioxide bị hoà_tan trong các đại_dương thực vật chất hoặc xác động_vật có_thể hình_thành nên dầu_mỏ hoặc than nếu đốt chúng sẽ thải ra carbon Ứng_dụng Carbon là các thành_phần thiết_yếu cho mọi sự sống đã biết và không có nó thì sự sống mà chúng_ta đã biết không_thể tồn_tại Xem Sự sống phi carbon Việc sử_dụng kinh_tế chủ_yếu của carbon là trong dạng các hydrocarbon chủ_yếu là các nhiên_liệu hoá_thạch như than khí methan và dầu_mỏ xăng_dầu Dầu_mỏ được sử_dụng trong công_nghiệp_hoá dầu để sản_xuất ra các sản_phẩm như xăng và dầu_hoả thông_qua các quy_trình chưng_cất trong lọc dầu Dầu_mỏ cũng là nguồn nguyên_liệu cho nhiều chất_hữu_cơ tổng_hợp khác rất nhiều trong số chúng gọi chung là các chất_dẻo plastic Các ứng_dụng khác BULLET Đồng_vị Carbon 14 được phát_hiện vào ngày 27 tháng 2 năm 1940 và được sử_dụng trong định tuổi bằng đồng_vị_phóng_xạ BULLET Một_số các thiết_bị phát_hiện sử_dụng một lượng nhỏ đồng_vị_phóng_xạ của carbon làm nguồn bức_xạ ion_hoá Phần_lớn các thiết_bị như_thế sử_dụng đồng_vị của Americi_BULLET_Graphit kết_hợp với đất_sét để tạo ra chì sử_dụng trong các loại bút_chì BULLET Kim_cương được sử_dụng vào mục_đích trang_sức hay trong các mũi khoan và các ứng_dụng khác đòi_hỏi độ cứng cao của nó BULLET Carbon được thêm vào quặng sắt để sản_xuất gang và thép BULLET Carbon dưới dạng than_chì được sử_dụng như là các thanh điều_tiết neutron trong các lò phản_ứng hạt_nhân BULLET Graphit carbon trong dạng bột bánh được sử_dụng như là than để đun_nấu bột màu trong mỹ_thuật và các sử_dụng khác BULLET Than hoạt_tính được sử_dụng trong y_tế trong dạng bột hay viên thuốc để hấp_thụ các chất_độc từ hệ_thống tiêu_hoá hay trong các thiết_bị thở Các thuộc_tính hoá_học và cấu_trúc của các fulleren trong dạng các ống nano carbon có ứng_dụng đầy hứa_hẹn trong các lĩnh_vực mới phát_sinh của công_nghệ nano Lịch_sử Ít ai nghĩ sợi carbon Carbon fiber CF được sáng_chế vào năm 1879 bởi Thomas_Edison và được coi là loại sợi tổng_hợp cổ nhất của loài_người lại có giá_trị lớn_lao đến thế đối_với sự phát_triển khoa_học_kỹ_thuật hiện_đại Ban_đầu nhà_phát_minh này đã sử_dụng sợi carbon làm dây_tóc của bóng_đèn Mặc_dù lúc đó sợi carbon không giống như sợi carbon ngày_nay nhưng chúng lại có sức chịu_đựng đáng_kể với nhiệt_độ điều này khiến cho sợi carbon trở_thành ý_tưởng không tồi cho các loại sợi dẫn_điện Edison chế_tạo sợi carbon dựa trên chất cellulose gồm có cotton hoặc tre hoàn_toàn không giống như sợi carbon ngày_nay làm từ dầu_mỏ Sự carbon hoá được tiến_hành từ việc đốt cháy các sợi tre ở nhiệt_độ cao trong môi_trường tiêu_chuẩn dưới sự kiểm_soát chặt_chẽ Thomas_Edison đã mất 40 giờ đốt cháy liên_tục vật_chất trên nhằm loại_bỏ oxy nitơ hydro và chỉ giữ lại carbon để tạo ra những sợi carbon đầu_tiên trên thế_giới Phương_pháp chế_tạo trên được gọi là nhiệt phân và vẫn được dùng trong thời_đại ngày_nay Kết_quả là những sợi tre được carbon hoá có khả_năng chịu_lửa và nhiệt_độ cao điều_kiện cần_thiết cho sự cháy sáng của dây_tóc bóng_đèn Về sau đến tận những năm 1950 khả_năng kéo giãn của sợi carbon mới được khám_phá Người đầu_tiên được cho là tạo ra sợi carbon ngày_nay có tên là Rayon_Ngày nay sợi carbon hiện_đại được sản_xuất bởi một vật_liệu có tên là polyacrylonitrile PAN đây cũng là nguyên_liệu được sử_dụng để sản_xuất hầu_hết khối_lượng sợi carbon hiện_tại Sản_xuất Than_chì Các mỏ than_chì tự_nhiên có giá_trị thương_mại xuất_hiện nhiều nơi trên thế_giới nhưng các nguồn quan_trọng nhất có giá_trị kinh_tế tập_trung ở Trung_Quốc Ấn_Độ Brazil và Triều_Tiên Các mỏ than_chì có nguồn_gốc biến_chất được tìm thấy cùng với thạch_anh mica và feldspar trong các đá_phiến gneiss và cát_kết và đá_vôi bị biến_chất ở dạng thấu_kính hoặc mạch đôi_khi có bề dày một mét hoặc lớn hơn Các mỏ than_chì ở Borrowdale_Cumberland_Anh đầu_tiên có kích_thước và độ tinh_khiết cho đến thế_kỷ XIX đủ để làm các cây_bút chì bằng cách đơn_giản là cưa chúng thành các que và lấp vỏ gỗ vào Ngày_nay các mỏ than_chì nhỏ hơn được khai_thác bằng cách nghiền đá gốc và dùng phương_pháp tuyển nổi để lấy than_chì nhẹ hơn nổi trên mặt Có ba loại than_chì tự_nhiên gồm vô_định hình than_chì lớp và mạch Than_chì vô_định hình có chất_lượng thấp và phổ_biến nhất Khác với khoa_học trong công_nghiệp vô_định hình ở đây đê cập đến kích_thước tinh_thể rất nhỏ thay_vì không có một cấu_trúc tinh_thể rõ_ràng Dạng vô_định hình được sử_dụng cho các sản_phẩm than_chì có giá_trị thấp và là than_chì có giá thấp nhất Một lượng lớn các mỏ than_chì vô_định hình được phát_hiện ở Trung_Quốc châu_Âu_Mexico và Hoa_Kỳ Than_chì Flake ít phổ_biến hơn và có chất_lượng cao hơn dạng vô_định hình nó có_mặt ở dạng các tấm tách_biệt được kết_tinh trong đá biến_chất Than_chì Flake có_thể đắt gấp 4 lần dạng vô_định hình Flake chất_lượng tốt có_thể được xử_lý thành than_chì có_thể giãn_nở được dùng cho nhiều mục_đích khác nhau như chất chống cháy Các mỏ quan_trọng nhất của dạng này được tìm thấy ở Áo Brazil Canada Trung_Quốc Đức và Madagascar Than_chì dạng mạch là hiếm nhất có giá_trị nhất và là loại than_chì tự_nhiên có chất_lượng cao nhất Nó xuất_hiện ở các dạng mạch dọch theo các nơi tiếp_xúc với đá xâm_nhập và loại thương_mại được khai_thác chỉ có tại Sri_Lanka Theo USGS sản_lượng than_chì tự_nhiên trên thế_giới là 1 1 triệu tấn năm 2010 trong đó Trung_Quốc là 800 00 tấn Ấn_Độ 130 000 tấn Brazil 76 000 tấn Triều_Tiên 30 000 tấn và Canada 25 000 tấn Than_chì không có nguồn_gốc tự_nhiên đã được khai_thác ở Hoa_Kỳ nhưng 118 000 tấn than_chì tổng_hợp có giá_trị khoảng 998 triệu USD đã được sản_xuất năm 2009 Các hợp_chất Hợp_chất vô_cơ Các hợp_chất chứa carbon phổ_biến liên_quan đến các khoáng_vật hoặc không chứa hydro hoặc fluor được xem là một nhóm các hợp_chất vô_cơ riêng_biệt tuy_nhiên định_nghĩa này là không cứng_nhắc Oxide nổi_tiếng nhất của carbon là carbon dioxide CO Nó là thành_phần nhỏ của Khí_quyển Trái_Đất được sử_dụng và sản_sinh ra bởi các thực_thể sống và nó có_mặt ở mọi nơi Trong nước nó tạo thành một lượng nhỏ acid_carbonic HCO nhưng giống như phần_lớn các hợp_chất với nhiều liên_kết của các đơn_nguyên tử oxy trên một nguyên_tử carbon duy_nhất là không bền Thông_qua trung_gian này các ion carbonat ổn_định hơn được tạo ra Một_số khoáng_chất quan_trọng là các carbonat nổi_tiếng nhất là canxít Carbon đisulfua CS là tương_tự Các oxide khác là carbon monoxide CO và carbon suboxide không phổ_biến lắm CO Carbon monoxide được tạo ra do sự cháy không hết và nó là chất_khí không màu không mùi Các phân_tử đều có liên_kết ba và là phân_cực thật_sự kết_quả là chúng có xu_hướng liên_kết vĩnh_cửu với các phân_tử hemoglobin vì_thế khí này là một khí rất độc Xyanide_CN có cấu_trúc tương_tự và có các tính_chất rất giống với các ion halide nitride cyanogen CN là tương_tự Ví_dụ nó có_thể tạo thành phân_tử cyanogen nitrit CN tương_tự như halide 2 nguyên_tử Cá oxide không phổ_biến khác như carbon suboxide dicarbon monoxide không bền CO carbon trioxide CO cyclopentanepenton CO cyclohexanehexon CO và mellitic anhydride CO Khi phản_ứng với các kim_loại như wolfram carbon tạo thành các carbide C hoặc acetylide từ đó tạo ra các hợp_kim có nhiệt_độ nóng_chảy cao các anion này cũng kết_hợp với methan và acetylen cả hai đều là các acid rất yếu Với độ âm điện 2 5 carbon tạo nên các liên_kết cộng hoá_trị Một_vài carbide có các ô mạng cộng hoá_trị giống như Carborunđum_SiC có cấu_trúc tương_tự kim_cương Hợp_chất với kim_loại Với các kim_loại mạnh carbon tạo ra hoặc là các carbide C hoặc các acetylide C các ion này có liên_quan với methan và acetylen cả hai đều là các acid rất yếu Trên tất_cả với độ điện âm 2 55 carbon có xu_hướng tạo ra các liên_kết cộng hoá_trị Một_số carbide là các lưới cộng hoá_trị giống như carborundum SiC là chất giống với kim_cương Mạch carbon Các hydrocarbon là một_mạch của các nguyên_tử carbon được bão_hoà bởi các nguyên_tử hydro Các loại xăng_dầu có mạch carbon ngắn Các chất_béo có mạch carbon dài hơn và các loại sáp có mạch carbon cực dài Cảnh_báo Carbon tương_đối an_toàn Tuy_nhiên việc hít thở vào một lượng khói lớn chứa thuần_tuý bồ_hóng có_thể gây nguy_hiểm Carbon có_thể bắt lửa ở nhiệt_độ cao và cháy rất mãnh_liệt như trong vụ cháy Windscale_Có nhiều hợp_chất của carbon là những chất_độc chết người như các cyanide CN hay carbon monoxide CO và một_số các chất có nguồn_gốc tự_nhiên hay tổng_hợp khác Điều_chế Cách để điều_chế carbon là dùng kim_loại mạnh là nhôm hoặc magnesi để khử một hợp_chất oxide carbon bất_kì thành carbon Ví_dụ Sau đó cho hỗn_hợp vào một dung_dịch acid không có tính oxy_hoá mạnh như HCl_HSO loãng để hoà_tan AlO hoặc MgO còn lại carbon không tan ta lọc carbon ra khỏi dung_dịch Ngoài_ra có_thể điều_chế carbon theo các phương_trình sau nhưng hiệu_suất không cao do khí hydro rất dễ bay lên Xem thêm BULLET Hoá hữu_cơ BULLET Hoá vô_cơ của carbon BULLET Các thù hình của carbon BULLET Kim_cương BULLET Các thuộc_tính của kim_cương | Carbon |
Nguyễn_Công_Trứ Nguyễn_Công_Trứ chữ Hán_阮公著 1778 1858 tự Tồn_Chất hiệu Ngộ_Trai biệt_hiệu Hi_Văn là nhà chính_trị nhà quân_sự và nhà_thơ Đại_Nam thời nhà Nguyễn_Ông làm quan qua các đời vua Gia_Long_Minh_Mạng Thiệu_Trị và Tự Đức Ông nổi_bật về việc khai_hoang mộ_dân ở trung_châu miền Bắc Việt_Nam và lập nhiều chiến_công trong việc đánh dẹp các cuộc nổi_dậy chống triều_đình và trong Chiến_tranh Việt_Xiêm 1841 1845 Tiểu_sử Nguyễn_Công_Trứ tự Tồn_Chất hiệu Ngộ_Trai biệt_hiệu Hy_Văn_Ông sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu_Tuất tức ngày 19 tháng 12 năm 1778 tại huyện_lỵ Quỳnh_Côi phủ Thái_Bình Thân_phụ là Nguyễn_Công_Tuấn tước Đức Ngạn_Hầu quê ở làng Uy_Viễn nay là xã Xuân_Giang_Nghi_Xuân tỉnh Hà_Tĩnh tri_phủ Tiên_Hưng_Thái_Bình thân_mẫu là Nguyễn_Thị_Phan con gái quan Quản nội_thị tước Cảnh_Nhạc_Bá dưới triều vua Lê chúa Trịnh_Ông mất ngày 14 11 năm Mậu_Ngọ tức ngày 7 12 1858 thọ 80 tuổi tại quê nhà làng Uy_Viễn huyện Nghi_Xuân Theo các nhà_nghiên_cứu từ nhỏ ông nổi_tiếng học giỏi hay thơ_văn tính_cách phóng_khoáng Lớn lên trong những năm cuối của nhà Tây_Sơn đến đầu nhà Nguyễn sau bao lần lận_đận lều_chõng mãi đến năm 41 tuổi 1819 ông mới thi đậu giải_nguyên 1820 1847 làm quan dưới triều Nguyễn_Lần đầu_tiên xuất_chinh Nguyễn_Công_Trứ giữ chức hành_tẩu ở Quốc_sử_quán 1820 Sau đó ông liên_tiếp giữ các chức Tri_huyện Đường Hào_Hải_Dương 1823 Tư nghiệp Quốc_Tử_Giám 1824 Phủ_Thừa phủ Thừa_Thiên 1825 tham_tán quân_vụ rồi thăng Thị_lang Bộ Hình 1826 Năm 1828 Nguyễn_Công_Trứ thăng Hữu_Tham tri Bộ Hình sang chức Dinh_điền_sứ Năm 1832 ông được bổ chức Bố_chánh sứ Hải_Dương cùng năm thăng Tham_tri Bộ_Binh giữ chức Tổng_đốc tỉnh Hải_An_Năm 1840 giữ chức Tả Đô_Ngự sử viện đô_sát kiêm Tham_tri Bộ_binh tán lý cơ vụ đồn trấn Tây_Năm 1845 làm chủ sự Bộ hình năm 1846 làm quyền án_sát Quảng_Ngãi được 2 tháng ông lại đổi ra làm Phủ_Thừa phủ Thừa_Thiên đến năm 1847 thăng làm Phủ_doãn phủ Thừa_Thiên_Năm 1848 Tự Đức nguyên_niên Nguyễn_Công_Trứ xin về hưu Cuộc_đời ông là những thăng_trầm trong sự_nghiệp Ông được thăng_thưởng quan tước nhiều lần vì những thành_tích chiến_công trong quân_sự và kinh_tế tới chức thượng_thư tổng_đốc nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt nhiều lần giáng liền 3 4 cấp như năm 1841 bị kết_án trảm giam hậu rồi lại được tha năm 1843 còn bị cách tuột làm lính_thú Năm Tự Đức thứ hai 1848 ông nghỉ hưu với chức_vụ Phủ_doãn phủ Thừa_Thiên_Trong sách Đại_Nam liệt_truyện Tập 3 Truyện các quan có nhận_xét về ông Sự_nghiệp Quân_sự Do chính_sách hà_khắc của nhà Nguyễn dưới triều_đại Gia_Long và Minh_Mạng nên đã xảy ra liên_tiếp nhiều cuộc khởi_nghĩa nông_dân Nguyễn_Công_Trứ tuy là quan văn nhưng được giao cầm_quân làm tướng và đánh_đâu_thắng_đó BULLET Năm 1827 dẹp Khởi_nghĩa Phan_Bá_Vành_BULLET Năm 1833 dẹp Khởi_nghĩa Nông_Văn_Vân_BULLET Năm 1835 dẹp giặc Khách Ông cũng góp nhiều công lớn trong cuộc Chiến_tranh Việt_Xiêm 1841 1845 Đến đời vua Tự Đức thứ 11 1858 khi thực_dân Pháp tấn_công Đà_Nẵng thì ông đã 80 tuổi nhưng vẫn xin vua cho đi đánh giặc Kinh_tế Ông có sáng_kiến chiêu_mộ dân_nghèo đắp đê lấn biển lập ấp khai_sinh các huyện Kim_Sơn thuộc tỉnh Ninh_Bình ngày_nay Tiền_Hải thuộc tỉnh Thái_Bình ngày_nay vào những năm cuối thập_niên 1820 đề_xuất lập nhà học xã thương ở nông_thôn nhằm nâng cao dân_trí và lưu_thông hàng_hoá Những hoạt_động của ông trong lĩnh_vực kinh_tế được nhân_dân các vùng kể trên ghi_nhớ Hiện_nay còn rất nhiều từ đường thờ_cúng ông ở hai huyện nói trên và quê_hương ông Nhiều đình chùa tại các địa_phương này cũng thờ ông và tôn_ông làm thành_hoàng làng Thơ_ca Nguyễn_Công_Trứ là người có tài Là một người của hành_động trải qua nhiều thăng_trầm Nguyễn_Công_Trứ hiểu sâu_sắc nhân_tình_thế_thái đương_thời Ông khinh_bỉ và ngán_ngẩm nó Hoặc Hoặc Trong xử_thế ông cười nhạo sự thăng_giáng coi làm quan thì cũng như thằng leo dây và không giấu sự ngạo_mạn Chán_chường với chốn quan_trường nhưng ông không chán đời Ông vốn yêu_đời là người chịu_chơi với ông cái gì cũng có_thể đem chơi kể_cả tài kinh_bang_tế_thế ông vì không dược triều_đình nhà Nguyễn trọng_dụng cái tài của mình đặc_biệt là ở thời vua Tự Đức nên ông chán_chường mới than_thở trời sinh cho nhưng không được dùng Nguyễn_Công_Trứ là người đào_hoa mê hát ả_đào ông viết nhiều bài ca_trù đa_tình Ngất_ngưởng ngông_nghênh về hưu đi chơi ông không dùng ngựa mà dùng bò 73 tuổi ông cưới vợ trả_lời cô_dâu khi nàng hỏi tuổi Hoặc trong bài Bỡn nhân_tình Ngay lúc chua_chát nhìn lại đời mình ông vẫn là người đầy khí_phách Ghi_chú Cây thông trong cách hiểu Nho_Khổng_giáo là người quân_tử Đời ông đầy giai_thoại giai_thoại nào cũng cho thấy bản_lĩnh sống bản_lĩnh trí_tuệ và mang tính bình_dân sâu_sắc Có_thể nói thơ ông sinh_động giàu triết_lý nhân_văn nhưng hóm_hỉnh đó là chất thơ có được từ đời_sống lấy đời_sống làm cốt_lõi Hình_ảnh công_cộng Tên của ông đã được lấy đặt cho nhiều con đường_trường học trên khắp đất_nước Đọc thêm BULLET Chiến_tranh Việt_Xiêm 1841 1845 Liên_kết ngoài BULLET Xoá hồn di_tích Trên web báo Tuổi_Trẻ | Nguyễn_Công_Trứ |
Tế_bào nhiên_liệu kiềm Tế_bào nhiên_liệu kiềm tiếng Anh alkaline fuel cell là loại tế_bào nhiên_liệu lâu_đời nhất nếu không kể đến mô_hình thực_nghiệm của Grove_Tế bào nhiên_liệu kiềm đã và vẫn đang được sử_dụng trong ngành du_hành_vũ_trụ và tàu_ngầm Đây là loại tế_bào nhiên_liệu duy_nhất cần oxy và hiđrô thật tinh_khiết để chuyển_hoá năng_lượng vì chỉ cần một lượng nhỏ các chất bẩn là đã có_thể làm hỏng các tế_bào Kiềm kali được sử_dụng làm chất điện_phân Tế_bào nhiên_liệu kiềm ít có khả_năng được sử_dụng thông_thường vì các yêu_cầu về độ tinh_khiết của khí làm tăng giá_thành của hệ_thống lên rất cao Tuổi_thọ của tế_bào nhiên_liệu kiềm cũng bị hạn_chế bởi việc thất_thoát điện_thế từ 15 mV đến 50 mV sau mỗi 1 000 giờ sử_dụng Tế_bào nhiên_liệu kiềm đã được sử_dụng trong các chương_trình Apollo trong Skylab và các tàu_con_thoi | Tế_bào nhiên_liệu kiềm |
AFC AFC là một từ chữ đầu có_thể đứng cho BULLET American_Football_Conference_Liên đoàn bóng_bầu_dục Mỹ của Hoa_Kỳ BULLET Liên_đoàn bóng_đá_châu_Á tiếng Anh Asian_Football_Confederation_BULLET Arsenal_F_C câu_lạc_bộ bóng_đá Anh BULLET Tế_bào nhiên_liệu kiềm tiếng Anh alkaline fuel cell một loại tế_bào nhiên_liệu lâu_đời nhất nếu không kể đến mô_hình thực_nghiệm của Grove_BULLET_AFC bánh Tên một nhãn_hiệu bánh của Kinh_Đô | AFC |
Hydro_Hydro bắt_nguồn từ_từ tiếng Pháp Hydrogène idʁɔʒɛn là một nguyên_tố_hoá_học trong hệ_thống tuần_hoàn các nguyên_tố với nguyên_tử_số bằng 1 nguyên_tử khối bằng 1 đvC Trước_đây còn được gọi là khinh_khí như trong bom_khinh_khí tức bom H hiện_nay từ này ít được sử_dụng Sở_dĩ được gọi là khinh_khí là do hydro là nguyên_tố nhẹ nhất và tồn_tại ở thể khí với trọng_lượng nguyên_tử 1 00794 đvC Hydro là nguyên_tố phổ_biến nhất trong vũ_trụ tạo nên khoảng 75 tổng khối_lượng vũ_trụ và tới trên 90 tổng_số nguyên_tử Các sao thuộc dải chính được cấu_tạo chủ_yếu bởi hydro ở trạng_thái plasma Hydro nguyên_tố tồn_tại tự_nhiên trên Trái_Đất tương_đối hiếm do khí hydro nhẹ nên trường hấp_dẫn của Trái_Đất không đủ mạnh để giữ chúng khỏi thoát ra ngoài không_gian do_đó hydro tồn_tại chủ_yếu dưới dạng hydro nguyên_tử trong các tầng cao của khí_quyển Trái_Đất Đồng_vị phổ_biến nhất của hydro là proti ký_hiệu là H với hạt_nhân là một proton duy_nhất và không có neutron Ngoài_ra hydro còn có một đồng_vị bền là deuteri ký_hiệu là D với hạt_nhân chứa một proton và một neutron và một đồng_vị_phóng_xạ là triti ký_hiệu là T với hai neutron trong hạt_nhân Với vỏ nguyên_tử chỉ có một electron nguyên_tử hydro là nguyên_tử đơn_giản nhất được biết đến và cũng vì_vậy nguyên_tử hydro tự_do có một ý_nghĩa to_lớn về mặt lý_thuyết Chẳng_hạn vì nguyên_tử hydro là nguyên_tử trung_hoà duy_nhất mà phương_trình Schrödinger có_thể giải được chính_xác nên việc nghiên_cứu năng_lượng và cấu_trúc điện_tử của nó đóng vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của cả cơ_học lượng_tử và hoá_học lượng_tử Ở điều_kiện thường các nguyên_tử hydro kết_hợp với nhau tạo thành những phân_tử gồm hai nguyên_tử H Ở những nhiệt_độ cao quá_trình ngược_lại xảy ra Khí hydro lần đầu_tiên được điều_chế một_cách nhân_tạo vào đầu thế_kỷ XVI bằng cách nhúng kim_loại vào trong một acid mạnh Vào những năm 1766 1781 Henry_Cavendish là người đầu_tiên nhận ra rằng hydro là một chất riêng_biệt và rằng khi bị đốt trong không_khí nó tạo ra sản_phẩm là nước Tính_chất này chính là nguồn_gốc của tên gọi tiếng Pháp hydrogène được tạo ra bằng cách ghép tiếp đầu ngữ tiếng Hy_Lạp hydro có nghĩa là nước với tiếp vĩ ngữ tiếng Pháp gène có nghĩa là tạo ra Ở điều_kiện tiêu_chuẩn hydro là một chất_khí lưỡng nguyên_tử không màu không mùi không vị và là một phi kim Trong các hợp_chất ion hydro có_thể tồn_tại ở hai dạng Trong các hợp_chất với kim_loại hydro tồn_tại dưới dạng các anion hydride mang một điện_tích âm ký_hiệu H Hydro còn có_thể tồn_tại dưới dạng các cation H là ion dương sinh ra do nguyên_tử hydro bị mất đi một electron duy_nhất của nó Tuy_nhiên một ion dương với cấu_tạo chỉ gồm một proton trần_trụi không có electron che_chắn không_thể tồn_tại được trong thực_tế do tính dương điện hay tính acid và do_đó khả_năng phản_ứng với các phân_tử khác của H là rất cao Một cation hydro thực_sự chỉ tồn_tại trong quá_trình chuyển proton từ các acid sang các base phản_ứng acid base Trong dung_dịch nước H do chính nước hoặc một loại acid khác phân_ly ra kết_hợp với phân_tử nước tạo ra các cation hydroni HO thường cũng được viết gọn là H Ion này đóng một vai_trò đặc_biệt quan_trọng trong hoá_học acid base Hydro tạo thành các hợp_chất cộng hoá_trị với hầu_hết các nguyên_tố khác Nó có_mặt trong nước và hầu_hết các hợp_chất hữu_cơ cũng như các cơ_thể sống Tính_chất Ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn hydro là một khí lưỡng nguyên_tử có công_thức phân_tử H không màu không mùi dễ bắt cháy có nhiệt_độ sôi 20 27 K 252 87 C và nhiệt_độ nóng_chảy 14 02 K 259 14 C Tinh_thể hydro có cấu_trúc lục phương Hydro có hoá_trị 1 và có_thể phản_ứng với hầu_hết các nguyên_tố_hoá_học khác Sự cháy Khí hydro hay phân_tử hydro có tính cháy cao và sẽ cháy trong không_khí trong khoảng nồng_độ thể_tích từ 4 đến 75 Entropy của quá_trình cháy hydro là 286 kJ mol Khí hydro nổ với hỗn_hợp không_khí với nồng_độ 4 74 và với clo nếu nồng_độ nó là 5 95 Hỗn_hợp có_thể được đốt cháy bằng tia lửa nhiệt hoặc ánh_sáng mặt_trời Nhiệt_độ tự cháy của hydro trong không_khí là Hỗn_hợp oxy hydro tinh_khiết cháy phát ra ánh_sáng tử_ngoại và hỗn_hợp với nhiều oxy cháy gần như không_thể quan_sát bằng mắt thường như được minh_hoạ trong Space_Shuttle_Main_Engine so với chùm lửa dễ nhìn thấy của Space_Shuttle_Solid_Rocket Booster_Việc phát_hiện rò_rỉ khí hydro cháy có_thể cần một thiết_bị báo cháy rò_rỉ như_vậy có_thể rất nguy_hiểm Ngọn lửa hydro trong các điều_kiện khác là màu xanh giống như ngọn lửa khí_đốt thiên_nhiên màu xanh Nguyên_tử hydro Nguyên_tử hydro là nguyên_tử của nguyên_tố hydro Nó bao_gồm một electron có điện_tích âm quay xung_quanh proton mang điện_tích_dương là hạt_nhân của nguyên_tử hydro Điện_tử và proton liên_kết với nhau bằng lực Coulomb_Đồng vị Hydro có 3 đồng_vị tự_nhiên gồm và Các đồng_vị khác có hạt_nhân không bền đến được tổng_hợp trong phòng_thí_nghiệm nhưng không quan_sát được trong tự_nhiên Hydro là nguyên_tố duy_nhất có các tên gọi khác nhau cho các đồng_vị của nó Trong giai_đoạn đầu của nghiên_cứu phóng_xạ các đồng_vị_phóng_xạ nặng khác nhau cũng được đặt tên nhưng các tên gọi này không được sử_dụng mặc_dù một nguyên_tố radon có tên gọi mà nguyên_thuỷ được dùng chỉ cho một đồng_vị của nó Các ký_hiệu D và T thay_vì H và H đôi_khi được sử_dụng để chỉ đơteri và triti mặc_dù điều này không được chính_thức phê_chuẩn Ký_hiệu P đã được sử_dụng cho phosphor và không_thể sử_dụng để chỉ proti BULLET H Đồng_vị phổ_biến nhất của hydro chiếm hơn 99 98 đồng_vị ổn_định này có hạt_nhân chỉ chứa duy_nhất một proton vì_thế trong miêu_tả mặc_dù ít gọi là proti BULLET H Đồng_vị ổn_định có tên là deuteri với thêm một neutron trong hạt_nhân Nó chiếm khoảng 0 0184 0 0082 của toàn_bộ hydro IUPAC tỷ_lệ của nó tới proti được xác_định liên_quan với nước tham_chiếu tiêu_chuẩn của VSMOW Deuteri không có tính phóng_xạ và không thể_hiện độc_tính Nước được làm_giàu chứa deuteri thay_vì hydro thông_thường được gọi là nước nặng Deuteri và các hợp_chất của nó được dùng để đánh_dấu đồng_vị trong các thí_nghiệm hoá_sinh và trong các dung_môi dùng quang_phổ NMR Nước nặng được dùng làm chất điều_hoà neutron và chất làm lạnh trong các lò phản_ứng hạt_nhân Deuteri cũng có_thể là nhiên_liệu tiềm_năng trong các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân thương_mại BULLET H Đồng_vị_phóng_xạ tự_nhiên có tên là triti Hạt_nhân của nó có hai neutron và một proton Nó phân_rã theo phóng_xạ beta và chu_kỳ bán rã là 12 32 năm Do có tính phóng_xạ nên nó có_thể được dùng trong sơn phản_quang như trong các loại đồng_hồ Tấm thuỷ_tinh ngăn_chặn một lượng nhỏ phóng_xạ thoát ra ngoài Một lượng nhỏ triti có_mặt trong tự_nhiên do sự phản_ứng giữa các tia_vũ_trụ với các khí trong khí_quyển triti cũng được giải_phóng trong các thử_nghiệm vũ_khí_hạt_nhân Nó được dùng trong các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân ở dạng vết trong địa hoá đồng_vị và đặc_biệt trong các thiết_bị tự_phát sáng Triti cũng được dùng trong các thí_nghiệm ghi nhãn hoá_học và sinh_học Triti cũng có_thể thay_thế hydro trong nước giống như deuteri và tạo ra nước siêu nặng BULLET H Hydro 4 được tổng_hợp khi bắn phá triti bằng hạt_nhân đơteri chuyển_động cực nhanh Nó phân_rã tạo ra bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán rã 9 93696x10 giây BULLET H Năm 2001 các nhà_khoa_học phát_hiện ra hydro 5 bằng cách bắn phá hydro bằng các ion nặng Nó phân_rã tạo ra bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán rã 8 01930x10 giây BULLET H Hydro 6 phân_rã tạo ra ba bức_xạ neutron và có chu_kỳ bán rã 3 26500x10 giây BULLET H Năm 2003 hydro 7 đã được tạo ra tại phòng_thí_nghiệm RIKEN ở Nhật_Bản bằng cách cho va_chạm dòng các nguyên_tử heli 8 năng_lượng cao với mục_tiêu hydro lạnh và phát_hiện ra các triton hạt_nhân của nguyên_tử triti và các neutron từ sự phá vỡ của hydro 7 giống như phương_pháp sử_dụng để sản_xuất và phát_hiện hydro 5 Lịch_sử Phát_hiện và sử_dụng Hydro trong tiếng Pháp hydrogène hydr thân_từ của hydros tiếng Hy_Lạp nghĩa_là nước và gène tiếng Pháp nghĩa_là sinh có nghĩa là sinh ra nước khi hợp với Oxy_Năm 1671 Robert_Boyle đã phát_hiện và miêu_tả phản_ứng giữa sắt và acid loãng sinh ra khí hydro Năm 1766 Hydro lần đầu_tiên được Henry_Cavendish phát_hiện như một chất riêng_biệt và đặt tên khí từ phản_ứng kim_loại acid là khí có_thể cháy và phát_hiện năm 1781 rằng khí này tạo ra nước khi đốt Ông thường được tín_dụng cho phát_hiện của nó như là một yếu_tố Cavendish tình_cờ tìm ra nó khi thực_hiện các thí_nghiệm với thuỷ_ngân và các acid Mặc_dù ông đã sai_lầm khi cho rằng hydro là hợp_chất của thuỷ_ngân và không phải của acid nhưng ông đã có_thể miêu_tả rất nhiều thuộc_tính của hydro rất cẩn_thận Năm 1783 Antoine_Lavoisier đặt tên cho nguyên_tố này và chứng_tỏ nước được tạo ra từ hydro và oxy Không lâu sau ông và Laplace lập lại thí_nghiệm phát_hiện của Cavendish thì nước được tạo ra khi hydro bị đốt cháy Lavoisier tạo ra hydro từ các thí_nghiệm nổi_tiếng của ông về bảo_tồn khối_lượng bằng cách phản_ứng của dòng hơi_nước với sắt kim_loại qua một sống sắt nung trên lửa Quá_trình oxy_hoá kỵ_khí của sắt của các proton của nước ở nhiệt_độ cao có_thể được biểu_diễn theo các phản_ứng sau Nhiều kim_loại như zirconi trải qua phản_ứng tương_tự với nước tạo ra hydro Hydro được hoá_lỏng lần đầu_tiên bởi James_Dewar năm 1898 bằng cách sử_dụng bộ_phận làm lạnh và phát_minh của ông phích nước Ông đã tạo ra hydro rắn vào năm sau đó Deuteri được Harold_Urey phát_hiện vào tháng 12 năm 1931 bằng cách chưng_cất một mẫu nước nhiều lần với phát_minh này Urey nhận giải Nobel năm 1934 Triti được Ernest_Rutherford_Mark_Oliphant và Paul_Harteck điều_chế năm 1934 Nước nặng được nhóm của Urey phát_hiện năm 1932 François_Isaac de Rivaz đã tạo động_cơ de Rivaz đầu_tiên sử_dụng năng_lượng từ việc đốt cháy hỗn_hợp hydro và oxy năm 1806 Edward_Daniel_Clarke đã phát_minh ra ống xì hàn hydro năm 1819 Đèn Döbereiner và đèn sân_khấu được phát_minh năm 1823 Một trong những ứng_dụng đầu_tiên của nó là khinh_khí_cầu được Jacques_Charles phát_minh năm 1783 Hydro tạo lực nâng cho dạng du_hành trên không vào năm 1852 đây là phát_minh tàu hàng không dùng lực nâng hydro đầu_tiên của Henri_Giffard_Ferdinand von Zeppelin đã thúc_đẩy ý_tưởng khi khí_cầu cứng dùng lực nâng của hydro mà sau_này được gọi là Zeppelin khinh_khí_cầu đầu_tiên bay năm 1900 Các chuyến bay trở_nên thường_xuyên hơn bắt_đầu năm 1910 và khi nổ ra chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào tháng 8 năm 1914 khi khí_cầu đã vận_chuyển 35 000 hành_khách mà không có tai_nạn nghiêm_trọng Tàu không_khí_lực nâng hydro được dùng làm các điểm qua sát và thả bom trong suốt cuộc_chiến Vai_trò trong thuyết lượng_tử Do cấu_trúc nguyên_tử tương_đối đơn_giản của nó chỉ gồm một proton và một electron nguyên_tử hydro cùng với quang_phổ ánh_sáng từ nó hoặc nó hấp_thụ là trung_tâm của sự phát_triển học_thuyết về cấu_trúc nguyên_tử Hơn thế nữa sự đơn_giản tương_ứng của phân_tử hydro và cation tương_ứng cho_phép hiểu_biết đầy_đủ hơn về các liên_kết hoá_học tự_nhiên sau một thời_gian ngắn sau khi cơ_học lượng_tử của nguyên_tử hydro đã được phát_triển vào giữa thập_niên 1920 Một trong những hiệu_ứng lượng_tử đầu_tiên được nhận thấy rõ_ràng là quan_sát của Maxwell liên_quan đến hydro nửa thế_kỷ trước khi học_thuyết cơ_học lượng_tử được phát_triển toàn_diện Maxwell đã quan_sát nhiệt_dung riêng của H không_thể tính được của khí hai nguyên_tử dưới nhiệt_độ phòng và bắt_đầu ngày_càng giống với khí đơn_nguyên tử ở nhiệt_độ đông_đặc Theo thuyết lượng_tử ứng_xử này xuất_phát từ khoảng_cách các mức năng_lượng quay lượng_tử_hoá nó làm mở_rộng khoảng_cách trong H do khối_lượng thấp của nó Các mức khoảng_cách rộng này ức_chế tỷ_lệ bằng nhau của năng_lượng nung trong chuyển_động_quay trong hydro ở các mức nhiệt_độ thấp Các khí hai nguyên_tử bao_gồm các nguyên_tử nặng hơn không có các mức khoảng_cách rộng này và không thể_hiện cùng hiệu_ứng Trạng_thái thiên_nhiên Hydro là nguyên_tố phổ_biến nhất trong vũ_trụ chiếm 75 các vật_chất thông_thường theo khối_lượng và trên 90 theo số_lượng nguyên_tử Nguyên_tố này được tìm thấy với một lượng khổng_lồ trong các ngôi_sao và các hành_tinh khí khổng_lồ Các đám mây phân_tử của H liên_quan đến sự hình_thành sao Hydro đóng vai_trò quan_trọng trong việc cung_cấp năng_lượng ngôi_sao thông_qua phản_ứng proton proton và tổng_hợp hạt_nhân chu_trình CNO Trong khắp vũ_trụ hydro được tìm thấy chủ_yếu ở các trạng_thái nguyên_tử và plasma với các tính_chất khác với hydro phân_tử Ở dạng plasma electron và proton của hydro không liên_kết cùng nhau tạo thành các chất dẫn diện rất cao và phát_xạ cao Các hạt tích điện bị ảnh_hưởng cao bởi từ_trường và điện_trường Ví_dụ gió mặt_trời tương_tác với từ quyển của Trái_Đất làm tăng dòng Birkeland và Aurora_Hydro được phát_hiện ở trạng_thái nguyên_tử trung_hoà điện trong các môi_trường liên sao Một lượng lớn hydro trung_hoà được tìm thấy trong các hệ Lyman alpha bị hãm được cho là thống_trị mật_độ baryon vũ_trụ của Vũ_trụ đến dịch_chuyển đỏ z 4 Tuy_vậy trên Trái_Đất nó có rất ít trong khí_quyển 1 ppm theo thể_tích Tuy_nhiên hydro là nguyên_tố phổ_biến thứ 3 trên bề_mặt Trái_Đất chủ_yếu là ở dạng hợp_chất hoá_học như nước và hydrocarbon Hydro được tạo ra bởi một_số vi_khuẩn và tảo và là thành_phần tự_nhiên của trung_tiện như ở dạng methan là nguồn hydro có độ quan_trọng ngày_càng cao Các nguồn khác bao_gồm phần_lớn các chất_hữu_cơ hiện_tại là mọi dạng của cơ_thể sống than nhiên_liệu hoá_thạch và khí tự_nhiên Metan_CH là một nguồn quan_trọng của hydro Dưới áp_suất cực cao chẳng_hạn như tại trung_tâm của các hành_tinh khí khổng_lồ như Sao Mộc các phân_tử hydro mất đặc_tính của nó và hydro trở_thành một kim_loại xem hydro kim_loại Dưới áp_suất cực thấp như trong khoảng_không vũ_trụ hydro có xu_hướng tồn_tại dưới dạng các nguyên_tử riêng_biệt đơn_giản vì không có cách nào để chúng liên_kết với nhau các đám mây H tạo thành và được liên_kết trong quá_trình hình_thành các ngôi_sao Hydro đóng vai_trò sống_còn trong việc cung_cấp năng_lượng trong vũ_trụ thông_qua các phản_ứng proton proton và chu_trình carbon nitơ Đó là các phản_ứng nhiệt_hạch giải_phóng năng_lượng khổng_lồ thông_qua việc tổ_hợp hai nguyên_tử hydro thành một nguyên_tử heli Điều_chế sản_xuất Trong phòng_thí_nghiệm hydro được điều_chế bằng phản_ứng của acid với kim_loại có_thể sử_dụng bình Kipp như kẽm chẳng_hạn Để sản_xuất công_nghiệp có giá_trị thương_mại nó được điều_chế từ khí_thiên_nhiên Điện phân nước là biện_pháp đơn_giản nhưng không kinh_tế để sản_xuất hàng_loạt hydro Các nhà_khoa_học đang nghiên_cứu để tìm ra những phương_pháp điều_chế mới như sản_xuất hydro sinh_học sử_dụng quá_trình quang phân_ly nước ở tảo lục hay việc chuyển_hoá các dẫn_xuất sinh_học như glucose hay sorbitol ở nhiệt_độ thấp bằng các chất_xúc_tác mới Hydro có_thể điều_chế theo nhiều cách khác nhau hơi_nước qua than carbon nóng đỏ phân_huỷ hydrocarbon bằng nhiệt phản_ứng của các base mạnh kiềm trong dung_dịch với nhôm điện phân nước hay khử từ acid loãng với một kim_loại có khả_năng đẩy hydro từ acid nào đó Việc sản_xuất thương_mại của hydro thông_thường là từ khí tự_nhiên được xử_lý bằng hơi_nước nóng Ở nhiệt_độ cao 700 1 100 C hơi_nước tác_dụng với methan để sinh ra carbon monoxit và hydro Điện_phân dung_dịch có màng ngăn Điện phân nước Lượng hydro bổ_sung có_thể thu được từ carbon monoxit thông_qua phản_ứng nước khí sau Hợp_chất Là nhẹ nhất trong mọi chất_khí hydro liên_kết với phần_lớn các nguyên_tố khác để tạo ra hợp_chất Nó có độ điện âm 2 2 vì_thế nó tạo ra hợp_chất ở những chỗ mà nó là nguyên_tố mang tính phi kim_loại nhiều hơn 1 cũng như khi nó là nguyên_tố mang tính kim_loại nhiều hơn 2 Các chất loại đầu_tiên gọi là hydride trong đó hydro hoặc là tồn_tại dưới dạng ion H hay chỉ là hoà_tan trong các nguyên_tố khác chẳng_hạn như hydride palađi Các chất loại thứ hai có xu_hướng cộng hoá_trị khi đó ion H là một hạt_nhân trần và có xu_hướng rất mạnh để hút các điện_tử vào nó Các dạng này là các acid Vì_thế thậm_chí trong các dung_dịch acid người ta có_thể tìm thấy các ion như hydroni HO cũng như proton Hydro kết_hợp với oxy tạo ra nước HO và giải_phóng ra năng_lượng nó có_thể nổ khi cháy trong không_khí Oxit deuteri hay DO thông_thường được nói đến như nước nặng Hydro cũng tạo ra phần_lớn các hợp_chất với carbon Vì sự liên_quan của các chất này với các loại_hình sự sống nên người ta gọi các hợp_chất này là các chất_hữu_cơ việc nghiên_cứu các thuộc_tính của các chất này thuộc về hoá hữu_cơ Các phản_ứng sinh_học H là một sản_phẩm của nhiều kiểu trao_đổi chất kỵ_khí và được nhiều dạng vi_sinh_vật sinh ra thường thông_qua các phản_ứng có xúc_tác các enzym chứa sắt hoặc nickel được gọi là hydrogenase Các enzyme này xúc_tác phản_ứng oxy_hoá khử thuận nghịch giữa H và 2 proton và 2 electron của nó Sự tạo thành_khí hydro xảy ra khi chuyển_dịch cân_bằng theo hướng khử được tạo ra trong khi lên_men pyruvate đối_với nước Việc phân cắt phân_tử nước thành các proton electron và oxy xảy ra trong các phản_ứng phụ_thuộc sáng trong tất_cả các sinh_vật quang_hợp Một_số sinh_vật này bao_gồm cả tảo Chlamydomonas reinhardtii và vi_khuẩn lam đã tiến_hoá hai bước trong các phản_ứng tối mà trong đó các proton và electron bị khử để tạo ra khí H bởi các enzym biệt hoá trong lục lạp Nhiều nỗ_lực đã được thực_hiện để can_thiệp về mặt di_truyền của các enzym vi_khuẩn lam để tổng_hợp một_cách hiệu_quả khí H thậm_chí có_mặt oxy Những nỗ_lực cũng đã thực_hiện đối_với gen của tảo trong phản_ứng sinh_học Cảnh_báo Hydro là một chất_khí dễ bắt cháy nó cháy khi mật_độ chỉ có 4 Nó có phản_ứng cực mạnh với clo và fluor tạo thành các acid hydrohalic có_thể gây tổn_thương cho phổi và các bộ_phận khác của cơ_thể Khi trộn với oxy hydro nổ khi bắt lửa Hydro cũng có_thể nổ khi có dòng_điện đi qua Hydro biểu_hiện một_số mối nguy_hiểm đối_với sự an_toàn của con_người như khả_năng cháy nổ khi trộn với không_khí với oxy tự_do Ngoài_ra hydro lỏng là một hỗn_hợp lạnh và thể_hiện các mối nguy_hiểm như làm tê cóng liên_quan đến chất_lỏng rất lạnh Hydro hoà_tan trong nhiều kim_loại và khi rò_rỉ có_thể có những ảnh_hưởng xấu đến các kim_loại như tính giòn do hydro làm rạn_nứt và gây nổ Khí hydro rò_rỉ vào không_khí có_thể tự cháy Hơn thế nữa hydro cháy khi nhiệt_độ rất cao hầu_như không nhìn thấy và điều này có_thể gây bỏng Thậm_chí việc giải đoán dữ_liệu hydro bao_gồm cả dữ_liệu an_toàn vẫn chưa rõ_ràng bởi một_số hiện_tượng Nhiều tính_chất vật_lý và hoá_học của hydro phụ_thuộc tỷ_số đồng phân spin parahydro orthohydron nó thường mất vài ngày hoặc vài tuần ở một nhiệt_độ cho trước để đạt đến tỉ_số cân_bằng từ đó mới lấy được số_liệu Các thông_số cháy nổ hydro như áp_suất và nhiệt_độ ngưỡng cháy nổ phụ_thuộc mạnh vào hình_dạng của vật_thể chứa chúng Xem thêm BULLET Phản hydro BULLET Tế_bào nhiên_liệu BULLET Nguyên_tử hydro BULLET Liên_kết hydro BULLET Bom hạt_nhân BULLET Ô_tô hydro BULLET Kinh_tế hydro BULLET Năng_lượng hydro BULLET Vạch hydro trong quang_phổ BULLET Bảng_tuần_hoàn các nguyên_tố BULLET Hydro quang_học BULLET Hydro khí nén CGH2 BULLET Hydro lỏng LH2 | Hydro |
Đoạn mồi Primer còn có tên gọi khác là đoạn mồi là một sợi nucleic acid hoặc ribonucleic acid dùng để làm đoạn khởi_đầu cho quá_trình nhân đôi của DNA Hầu_hết các DNA polymerase enzyme xúc_tác quá_trình nhân đôi DNA không_thể bắt_đầu tổng_hợp một đoạn DNA mới mà thiếu primer Vì nó chỉ gắn các nucleotide vào sợi primer có sẵn theo nguyên_tắc bổ_sung với sợi khuôn Trong hầu_hết các quá_trình sao_chép DNA tự_nhiên mồi cơ_bản cho việc tổng_hợp DNA là sợi RNA ngắn RNA này được tạo ra bởi RNA polymerase nó được loại_bỏ đi và được thay_thế bằng DNA bởi DNA polymerase Nhiều kỹ_thuật sinh_học phân_tử liên_quan đến DNA polymerase như kỹ_thuật xác_định trình_tự DNA và PCR cần đến mồi Mồi dùng cho các kỹ_thuật này thường ngắn khoảng 20 base là các phân_tử DNA được tổng_hợp nhân_tạo Cấu_trúc thật_sự của các mồi này bắt_đầu bằng các 3 hydroxyl nucleoside gắn với một cái gọi là CPG controlled pore glass Đầu 5 hydroxyl của nucleoside được dimethoxytrityl DMT bao_phủ nhằm ngăn sự thành_lập chuỗi nucleotide để thêm vào 1 nucleotide thì phải loại_bỏ DMT theo cách hoá_học và 1 nucleotide được thêm vào Đầu 5 hydroxyl của nucleotide mới bị khoá lại bởi DMT nhằm ngăn_chặn sự gắn thêm vào 1 hay nhiều nucleotide trên 1 chuỗi Sau đó chu_trình được lặo lại đối_với mỗi nucleotide bằng 1 mồi Đây chỉ là mô_tả đơn_giản còn quy_trình thực_tế thì khá phức_tạp Vì_thế hầu_hết các phòng_thí_nghiệm đều không tạo mồi trên chính nó Việc xác_định trình_tự DNA được dùng để xác_định nucleotide trong sợi DNA Phương_pháp xác_định trình_tự được gọi là xác_định trình_tự dideoxy hay còn gọi là phương_pháp Sanger dùng mồi làm marker khởi_đầu cho phản_ứng chuỗi Trong PCR mồi được dùng để xác_định các phân_đoạn DNA mà được khuếch_đại bởi PCR Chiều dài của mồi thường không dài hơn 50 nucleotide Do DNA thường là sợi đôi nên chiều dài của nó được đo bằng cặp base Chiều dài của DNA sợi đơn được đo bằng base hay nucleotide và chùng kết_hợp chính_xác khởi_đầu và kết_thúc phân_đoạn DNA để được khuếch_đại Chúng anneal adhere khuôn DNA ở điểm khởi_đầu và kết_thúc tại đó DNA polymerase gắn và bắt_đầu tổng_hợp sợi DNA mới Việc lựa_chọn chiều dài mồi và nhiệt_độ nóng_chảy của chúng dựa vào một_số lý_do Nhiệt_độ nóng_chảy của mồi được định_nghĩa là nhiệt_độ thấp hơn nhiệt_độ của mồi mà sẽ anneal khuôn DNA và cao hơn nhiệt_độ làm mồi rời khỏi khuôn DNA Nhiệt_độ nóng_chảy cần tăng lên theo độ dài của mồi Mồi quá ngắn sẽ làm anneal một_số vị_trí trên khuôn DNA dài dẫn đến các bản_sao không đặc_hiệu Nói cách khác chiều dài của mồi bị giới_hạn bởi nhiệt_độ làm nóng_chảy nó Nhiệt_độ nóng_chảy quá cao nghĩa là trên 80 C có_thể gây ra một_số vấn_đề do DNA poluymerase ít hoạt_động ở nhiệt_độ này Chiều dài tối_ưu của mồi vào_khoảng 30 đến 40 nucleotide với nhiệt_độ nóng_chảy vào_khoảng 60 C đến 75 C Có một_số cách để tính nhệit độ nóng_chảy T của mồi A G C và T tương_ứng là số nucleotide của mồi Na là nồng_độ Na trong PCR BULLET Phương_pháp GC Nhanh và đơn_giản với mồi dài trên 13 nucleotide formula _ 1 BULLET Phương_pháp điều_chỉnh bằng muối chính_xác hơn GC với mồi dài hơn 13 nucleotide formula _ 2 BULLET Base stacking calculation chính_xác nhất nhưng phức_tạp Cũng vậy mồi không anneal dễ_dàng với chính nó và những cái cùng loại với nó thành_lập nên các loop hoặc kẹp tóc trong quy_trình Điều này làm cản_trở việc anneal khuôn DNA Tuy_nhiên càc kẹp tóc nhỏ thường không_thể tránh khỏi Đôi_khi cũng sử_dụng mồi phân_giải Các mồi này là một hỗn_hợp mồi giống nhau nhưng chưa xác_định Chúng có_thể thích_hợp nếu gene giống nhau được khuếch_đại từ các sinh_vật khác nhau Có các cách sử_dụng khác đối_với mồi phân_giải là khi mồi thiết_kế dựa vào trình_tự protein Một_số codon khác nhau có_thể mã_hoá cho một amino acid Vì_vậy trình_tự của mồi tương_ứng với amino acid isoleucine có_thể là ATH trong đó A thay cho adenine T cho thymine và H adenine thymine hoặc cytosine Xem mã di_truyền trong các bài sau_này về codon Sử_dụng mồi phân_giải có_thể làm giảm tính đặc_hiệu của quá_trình khuếch_đại PCE Vấn_đề có_thể được giải_quyết từng phần bằng cách sử_dụng touchdown PCR Ghi_chú An earlier version of the above article was posted on Nupedia_Primer còn có tên gọi khác là đoạn mồi là một sợi nucleic acid hoặc ribonucleic acid dùng để làm đoạn khởi_đầu cho quá_trình nhân đôi của DNA Hầu_hết các DNA polymerase enzyme xúc_tác quá_trình nhân đôi DNA không_thể bắt_đầu tổng_hợp một đoạn DNA mới mà thiếu primer Vì nó chỉ gắn các nucleotide vào sợi primer có sẵn theo nguyên_tắc bổ_sung với sợi khuôn Trong quá_trình sao mã tự_nhiên các primer cần_thiết cho quá_trình tổng_hợp DNA là một đoạn ngắn của sợi RNA Sợi_RNA này được sinh ra bởi RNA polymerase và sau đó được loại_bỏ và thay_thế bằng DNA nhờ DNA polymerase Nhiều kỹ_thuật phòng_thí_nghiệm về lĩnh_vực sinh_học phân_tử có liên_quan đến DNA polymerase như giải_trình tự DNA DNA sequencing chuỗi phản_ứng PCR Polymerase chain reaction yêu_cầu các primer Các primer sử_dụng cho các kỹ_thuật đó thường là những phân_tử DNA ngắn được tổng_hợp nhân_tạo với chiều dài khoảng 20 bases Cấu_trúc thực_tế của các primer như_vậy bắt_đầu với 3 OH nucleosid gắn với CPG controlled pore glass 5 OH của nucleosid được bao_phủ bởi DMT dimethoxythityl cái sẽ ngăn_cản quá_trình hình_thành chuỗi nucleotid Để thêm một nucleotide DMT được loại_bỏ và nucleotide được gắn thêm vào Đầu 5 OH của nucleotide mới được khoá lại bởi DMT ngăn_cản quá_trình thêm hơn một nucleotide vào mỗi chuỗi Sau đó chu_trình lại lặp lại cho mỗi nucleotide trong primer Đây là một quá_trình miêu_tả đơn_giản quá_trình thực_tế là khá phức_tạp vì_vậy hầu_hết các phòng_thí_nghiệm không tự tổng_hợp được primer nhưng có_thể đặt chúng bởi các công_ty làm về lĩnh_vực này Giải_trình tự DNA được sử_dụng để xác_định các nu trong chuỗi DNA Một phương_pháp giải_trình tự gọi là Dideoxy sequencing cũng được biết như phương_pháp kết_thúc chuỗi hay phương_pháp Sanger sử_dụng primer như một đánh_dấu bắt_đầu cho chuỗi phản_ứng Trong chuỗi phản_ứng PCR các primer được sử_dụng để xác_định đoạn DNA được khuếch_đại bở quá_trình PCR Chiều dài của primer thường không quá 50 nu vì DNA thường là sợi đôi chiều dài của nó có giá_trị trong các cặp base Chiều dai của DNA sợi đơn có giá_trị trong các cặp base hay các nu và chúng bắt cặp chính_xác với đoạn bắt_đầu và đoạn kết_thúc để khuếch_đại Chúng thường gắn với khuôn DNA ở điểm bắt_đầu và điểm kết_thúc nơi mà DNA Polymerase gắn vào và bắt_đầu quá_trình tổng_hợp sợi DNA mới | Đoạn mồi |
Probe_Hi_Probe còn có tên gọi khác là đoạn dò là một sợi nucleic acid hoặc ribonucleic acid có trình_tự xác_định và được đánh_dấu bằng các phương_pháp khác nhau dùng để nhận_diện các đoạn nucleic acid khác có trình_tự bổ_sung với nó Quá_trình này dựa trên nguyên_tắc biến_tính và hồi tính của phân_tử DNA được gọi là lai phân_tử DNA Các phương_pháp cổ_điển có sử_dụng probe là Northern_Blot nhận_diện bản RNA phiên mã Southern_Blot nhận_diện các phiên_bản của gene Công_nghệ DNA chip và cDNA micro arrays được thiết_kế cùng trên nguyên_tắc sử_dụng các probe của các phương_pháp lai phân_tử nhưng cho_phép nghiên_cứu đồng_loạt hàng nghìn gene khác nhau Đặc_tính Probe_Về mặt bản_chất probe là một sợi đơn oligonucleotide có chiều dài từ 30 đến 100 nucleotide nên có khả_năng tạo liên_kết hydro với những đoạn DNA có trình_tự bổ_sung với probe Tính đặc_trưng của probe phụ_thuộc vào trình_tự nucleotide của nó thông_thường được kiểm_tra bằng cách BLAST trình_tự này trên ngân_hàng gene Nhiệt_độ biến_tính Tm của probe phụ_thuộc số_lượng và thành_phần purin và pyrimidine của probe từ đó quyết_định nhiệt_độ lai thích_hợp trong các thí_nghiệm lai phân_tử Cách thiết_kế Probe_Probe có_thể được thiết_kế dựa trên những trình_tự có sẵn tuỳ vào mục_đích của từng thí_nghiệm và các thông_tin đã có BULLET Dựa trên trình_tự genome của đối_tượng nghiên_cứu để nhận_diện các bản_sao của gene hoặc sản_phẩm RNA của gene BULLET Dựa trên trình_tự genome của các sinh_vật có quan_hệ gần_gũi với đối_tượng nghiên_cứu nhằm tìm_kiếm gene chức_năng được bảo_tồn qua tiến_hoá BULLET Dựa trên trình_tự amino acid của protein là sản_phẩm của gene Từ đó tìm_kiếm trình_tự trọn_vẹn của gene mã_hoá cho protein đó trên genome Trong quá_trình thiết_kế cần bảo_đảm 1 tính đặc_trưng của probe 2 không có hiện_tượng lai chéo các probe hoặc tạo cấu_trúc không_gian nội_tại trong probe 3 giá_trị nhiệt biến_tính Tm phải phù_hợp khi thực_hiện phép lai nhiều probe một lúc Các phương_pháp đánh_dấu Probe_Tuỳ mục_đích nghiên_cứu mà người ta có_thể lựa_chọn đánh_dấu probe bằng đồng_vị_phóng_xạ thường là 32P 33P hoặc chất huỳnh_quang Tham_khảo BULLET 1 Lander_E_S_Array of hope Nature_Genetics 21 3 4 1999 BULLET 2 Lockhart_D_J_Dong H Byrne_M_C_Follettie M T Gallo_M_V_Chee M S Mittmann_M_Wang_C Kobayashi_M_Horton_H and Brown_E_L_Expression monitoring by hybridization to high density oligonucleotide arrays Nature_Biotechnology 14 1675 1680 1996 BULLET 3 Mitsuhashi_M_Cooper_A Ogura_M_Shinagawa_T Yano_K and Hosokawa_T_Oligonucleotide probe design a new approach Nature 367 759 761 1994 | Probe |
DNA microarray DNA microarray còn gọi là DNA chip hay gene chip là một tấm thuỷ_tinh hoặc nhựa trên đó có gắn các đoạn DNA thành các hàng siêu nhỏ Các nhà_nghiên_cứu sử_dụng các con chip như_vậy để sàng_lọc các mẫu sinh_học nhằm kiểm_tra sự có mặt_hàng_loạt trình_tự cùng một lúc Các đoạn DNA gắn trên chip được gọi là probe mẫu dò Trên mỗi điểm của chip có hàng ngàn phân_tử probe với trình_tự giống nhau Lịch_sử ra_đời Còn quá sớm để nói về lịch_sử của DNA microarray vì kỹ_thuật này tương_đối mới và thuộc về tương_lai hơn là quá_khứ Đầu_tiên phải kể đến các mô_tả đầu_tiên về cấu_trúc DNA của Watson_Crick 1953 cho thấy DNA có_thể bị biến_tính phân_tách thành hai mạch đơn khi xử_lý bằng nhiệt hoặc dung_dịch kiềm Năm 1961 Marmur_Doty mô_tả quá_trình ngược_lại hồi tính cơ_sở của tất_cả các phương_pháp PCR và lai phân_tử Điều này gợi ra cách phân_tích mối liên_hệ trình_tự của axit nucleic và các phương_pháp phân_tích dựa trên lai phân_tử phát_triển nhanh_chóng Vào cuối những năm 1960 Pardue_Gall_Jones_Roberson đã tìm ra phương_pháp lai in situ có sử_dụng mẫu dò đánh_dấu huỳnh_quang FISH Phương_pháp cố_định các nhiễm_sắc_thể và nhân trên phiến kính sao cho DNA tạo thành mạch kép với mẫu dò ngày_nay được sử_dụng để đặt DNA lên phiến kính trong phương_pháp microarray Vào thời_gian này hoá_học_hữu_cơ cũng phát_triển cho_phép tổng_hợp tự_động các mẫu dò oligonucleotide vào năm 1979 Kỹ_thuật phân_tích sử_dụng phương_pháp gắn đồng_thời nhiều trình_tự đích lên một bộ lọc hay màng theo thứ_tự phương_pháp thấm điểm dot blot được Kafatos và cộng_sự 1979 đưa ra Với kỹ_thuật này các trình_tự đích được cố_định trên vật đỡ và lai với mẫu dò thường là trình_tự axit nucleic đã đánh_dấu Saiki và cộng_sự 1989 đưa ra một_cách khác dot blot ngược trong đó gắn nhiều mẫu dò theo thứ_tự trên màng và đích để phân_tích được đánh_dấu Cùng thời_gian này các array đầu_tiên với giá thể không thấm nước được tạo ra trong phòng_thí_nghiệm của Maskos 1991 Đầu những năm 1990 kỹ_thuật đánh_dấu phát huỳnh_quang đa màu được Ried và cộng_sự Balding_Ward giới_thiệu Vào năm 1993 array chứa các oligonucleotide ngắn dưới 19 nucleotide được tổng_hợp in situ Năm 1994 Hoheisel và cộng_sự tăng mật_độ chấm spot bằng cách dùng robot để lấy và đặt mẫu dò lên giá thể Phương_pháp tự_động_hoá này làm tăng tốc_độ quá_trình giảm các sai_sót chắc_chắn mắc phải khi thực_hiện những thủ_tục có tính lặp lại cao_bằng tay và tăng tính chính_xác vị_trí tăng tính đồng hình của các spot mẫu Tất_cả các thí_nghiệm tiên_phong ở trên là cơ_sở của kỹ_thuật array hiện_nay Người ta đánh_giá rằng kỹ_thuật này có_thể sẽ phát_triển đến mức chỉ vài năm nữa có_thể so_sánh nó với kỹ_thuật PCR không_thể thiếu trong sinh_học hiện_nay Tham_khảo Lorkowski_S and P Cullen 2004 Analysing_Gene_Expression_Wiley VCH Verlag_GmbH_Co_KgaA Liên_kết bên ngoài BULLET The_MGuide_How to build your own arrayer BULLET POSaM_How to build your own ink jet microarrayer BULLET microarrays org Protocols how to documents free software BULLET DNA Microarray_Technology short but substantial rundown of microarray technology from the National_Human_Genome_Research Institute_BULLET_Large_Scale Gene_Expression and Microarray_Links and Resources the EBI is heavily involved in standardization questions concerning microarray data BULLET Affymetrix_BULLET_CombiMatrix a provider of custom DNA microarrays BULLET Microarray_Data_Analysis at StatSci org BULLET PLoS_Biology_Primer_Microarray Analysis_BULLET_Microarray_Gene Expression_Data_Society home to MIAME | DNA microarray |
Lạm_phát Trong kinh_tế vĩ_mô lạm_phát là sự tăng mức giá chung một_cách liên_tục của hàng_hoá và dịch_vụ theo thời_gian và sự mất giá_trị của một loại tiền_tệ nào đó Khi mức giá chung tăng cao một đơn_vị_tiền_tệ sẽ mua được ít hàng_hoá và dịch_vụ hơn so với trước_đây do_đó lạm_phát phản_ánh sự suy_giảm sức_mua trên một đơn_vị_tiền_tệ Khi so_sánh với các nước khác thì lạm_phát là sự giảm giá_trị tiền_tệ của một quốc_gia này so với các loại tiền_tệ của quốc_gia khác Theo nghĩa đầu_tiên thì người ta hiểu lạm_phát của một loại tiền_tệ tác_động đến phạm_vi nền kinh_tế một quốc_gia còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm_phát của một loại tiền_tệ tác_động đến phạm_vi nền kinh_tế sử_dụng loại tiền_tệ đó Phạm_vi ảnh_hưởng của hai thành_phần này vẫn là một vấn_đề gây tranh_cãi giữa các nhà_kinh_tế học vĩ_mô Ngược_lại với lạm_phát là giảm_phát Một chỉ_số lạm_phát bằng 0 hay một chỉ_số_dương nhỏ thì được người ta gọi là sự ổn_định giá_cả Lạm_phát ảnh_hưởng đến các nền kinh_tế theo nhiều cách tích_cực và tiêu_cực khác nhau Tác_động tiêu_cực của lạm_phát bao_gồm sự gia_tăng chi_phí cơ_hội của việc tích_trữ tiền và sự không chắc_chắn về tình_hình lạm_phát trong tương_lai có_thể ngăn_cản quyết_định đầu_tư và tiết_kiệm Nếu lạm_phát tăng_trưởng đủ nhanh sự khan_hiếm của hàng_hoá sẽ khiến người tiêu_dùng bắt_đầu lo_lắng về việc giá_cả sẽ tăng cao trong thời_gian tới Tác_động tích_cực của lạm_phát bao_gồm việc giảm_thiểu tỷ_lệ thất_nghiệp dựa trên giá_cả cứng_nhắc Các nhà_kinh_tế học thường cho rằng tỷ_lệ lạm_phát cao gây ra bởi sự cung_ứng tiền quá mức Quan_điểm về yếu_tố xác_định tỷ_lệ lạm_phát thấp đến trung_bình còn đa_dạng hơn Lạm_phát thấp hoặc trung_bình được quy cho sự biến_động về nhu_cầu thực_tế đối_với hàng_hoá và dịch_vụ hoặc do sự thay_đổi về nguồn cung sẵn có ví_dụ như trong khan_hiếm Tuy_nhiên quan_điểm được số đông nhất_trí là sự duy_trì liên_tục của lạm_phát trong một thời_kỳ nhất_định là do sự cung_ứng tiền nhanh hơn tốc_độ phát_triển kinh_tế Lịch_sử Các hành_vi gia_tăng số_lượng tiền hoặc trong cung tiền tổng_thể hoặc giảm_giá tiền của các phương_tiện trao_đổi đã xảy ra ở nhiều xã_hội khác nhau trong suốt lịch_sử bằng sự thay_đổi với các hình_thức khác nhau của tiền được sử_dụng Ví_dụ khi vàng được sử_dụng như tiền_tệ chính_phủ có_thể thu_thập tiền vàng làm tan chảy chúng ra trộn chúng với các kim_loại khác như bạc đồng chì và phát_hành lại chúng ở cùng một giá_trị danh_nghĩa Bằng cách pha loãng vàng với kim_loại khác chính_phủ có_thể phát_hành thêm tiền xu mà không cần phải tăng số_lượng vàng được sử_dụng để làm ra chúng Khi chi_phí của mỗi đồng xu vàng được hạ xuống theo cách này lợi_nhuận của chính_phủ là từ sự gia_tăng trong quyền_lực lãnh_chúa Thực_hành này sẽ làm tăng cung tiền nhưng đồng_thời giá_trị tương_đối của mỗi đồng xu vàng sẽ bị hạ xuống Vì giá_trị tương_đối của các đồng_tiền trở_nên thấp hơn người tiêu_dùng sẽ cần phải cung_cấp thêm tiền để đổi lấy hàng_hoá và dịch_vụ tương_tự như trước_đây Những hàng_hoá và dịch_vụ sẽ trải_nghiệm một sự gia_tăng giá_cả vì giá_trị của mỗi đồng_tiền bị giảm đi Nhà Tống_Trung_Quốc giới_thiệu việc thực_hành in tiền_giấy để tạo ra sắc_lệnh tiền_tệ trong thế_kỷ 11 và theo Daniel_Headrick tiền_giấy cho_phép các chính_phủ chi_tiêu nhiều hơn so với họ nhận được trong các loại thuế trong thời_kỳ chiến_tranh và nhà Tống đã thường_xuyên có chiến_tranh thâm_hụt chi_tiêu như_vậy đã gây ra lạm_phát phi_mã Vấn_đề lạm_phát tiền_giấy vẫn tiếp_tục sau triều_đại nhà Tống_Peter_Bernholz viết rằng từ đó hầu_hết các triều_đại Trung_Quốc đến nhà Minh đều bắt_đầu bằng cách phát_hành một_số tiền_giấy ổn_định có_thể chuyển_đổi và kết_thúc với lạm_phát rõ_rệt do lưu_thông ngày_càng tăng số_lượng tiền_giấy để tài_trợ cho thâm_hụt ngân_sách Dưới triều_đại nhà Nguyên Mông_Cổ chính_phủ đã chi rất nhiều tiền chống lại các cuộc chiến_tranh tốn_kém và đã phản_ứng bằng cách in nhiều tiền hơn dẫn đến lạm_phát Vấn_đề lạm_phát trở_nên nghiêm_trọng nên người_dân đã ngừng sử_dụng tiền_giấy thứ tiền mà họ coi như giấy vô_giá_trị Lo_sợ sự lạm_phát mà đã cản_trở triều_đại nhà Nguyên nhà Minh ban_đầu đã từ_chối việc sử_dụng tiền_giấy chỉ sử_dụng đồng_tiền xu Triều_đại này đã không phát_hành tiền_giấy cho đến 1375 Trong lịch_sử lan_truyền vàng hoặc bạc vào một nền kinh_tế cũng dẫn đến lạm_phát Từ nửa sau của thế_kỷ 15 đến nửa đầu thế_kỷ 17 Tây_Âu đã trải qua một chu_kỳ lạm_phát lớn được gọi là cách_mạng giá_cả với giá_cả trung_bình tăng gấp sáu lần có_lẽ sau hơn 150 năm Điều này phần_lớn do các dòng đột_ngột của vàng và bạc từ Tân_thế_giới chảy vào Habsburg_Tây_Ban_Nha Bạc lan rộng trong suốt một Châu_Âu đói tiền_mặt trước_đây và gây ra lạm_phát trên diện rộng Các yếu_tố nhân_khẩu_học cũng góp_phần tăng áp_lực lên giá_cả với mức tăng_trưởng dân_số châu_Âu sau suy_giảm dân_số do đại_dịch Cái chết đen Đến thế_kỷ XIX các nhà_kinh_tế phân_loại ba yếu_tố riêng_biệt mà gây ra một tăng hoặc giảm_giá cả hàng_hoá một sự thay_đổi trong giá_trị hoặc chi_phí_sản_xuất hàng_hoá một sự thay_đổi trong giá tiền mà sau đó là thường biến_động trong giá hàng_hoá của nội_dung kim_loại trong tiền_tệ và sự mất_giá đồng_tiền từ một cung tiền gia_tăng liên_quan đến số_lượng của hỗ_trợ cho tiền_tệ này bằng kim_loại có_thể chuộc lại Theo sự gia_tăng của tiền_giấy được in trong Nội_chiến Hoa_Kỳ thuật_ngữ lạm_phát bắt_đầu xuất_hiện như một tham_chiếu trực_tiếp đến mất_giá đồng_tiền xảy ra khi số_lượng tiền_giấy có_thể chuộc lại vượt xa số_lượng kim_loại có sẵn để chuộc lại chúng Tại thời_điểm đó thuật_ngữ lạm_phát chỉ sự mất_giá của đồng_tiền và không_chỉ sự tăng_giá hàng_hoá Mối quan_hệ này giữa sự dư_thừa cung tiền_giấy và một mất_giá kết_quả trong giá_trị của chúng đã được ghi_nhận bởi các nhà_kinh_tế cổ_điển trước đó như David_Hume và David_Ricardo những người sẽ chuyển sang xem_xét và tranh_luận những tác_động của việc mất_giá tiền_tệ sau_này được gọi là lạm_phát tiền_tệ có trên giá hàng_hoá sau_này gọi là lạm_phát giá_cả và cuối_cùng chỉ gọi là lạm_phát Việc áp_dụng sắc_lệnh tiền_tệ của nhiều quốc_gia từ thế_kỷ thứ 18 đã gây ra nhiều biến_thể lớn hơn trong việc cung_cấp tiền có_thể Kể từ đó sự gia_tăng rất lớn trong việc cung_cấp tiền_giấy đã diễn ra tại một_số quốc_gia tạo ra các siêu lạm_phát các kịch_bản của tỷ_lệ lạm_phát cực cao vật_giá tăng nhanh hơn nhiều so với những tỉ_lệ lạm_phát được quan_sát trong thời_gian trước đó của tiền_tệ hàng_hoá Siêu lạm_phát tại Cộng_hoà Vây ma của Đức là một ví_dụ đáng chú_ý khi Chính_phủ Đức in một lượng tiền cực lớn để bồi_thường chiến_tranh Các định_nghĩa liên_quan Thuật_ngữ lạm_phát ban_đầu được chỉ các gia_tăng trong số_lượng tiền trong lưu_thông và một_số nhà_kinh_tế vẫn sử_dụng từ này theo cách này Tuy_nhiên hầu_hết các nhà_kinh_tế hiện_nay sử_dụng thuật_ngữ lạm_phát để chỉ một sự gia_tăng trong mức giá Sự gia_tăng cung tiền có_thể được gọi là lạm_phát tiền_tệ để phân_biệt với sự tăng_giá cả mà cũng có_thể được gọi cho rõ_ràng là lạm_phát giá_cả Các nhà_kinh_tế nói_chung đều đồng_ý rằng về lâu_dài lạm_phát là do tăng cung tiền Các khái_niệm kinh_tế khác liên_quan đến lạm_phát bao_gồm giảm_phát một sụt_giảm trong mức giá chung thiểu_phát giảm tỷ_lệ lạm_phát siêu lạm_phát một vòng xoáy lạm_phát ngoài tầm kiểm_soát tình_trạng lạm_phát một sự kết_hợp của lạm_phát tăng_trưởng kinh_tế chậm và thất_nghiệp cao và tái lạm_phát một nỗ_lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp_lực giảm_phát Vì có_thể có nhiều cách đo_lường mức giá_cả có_thể có nhiều đo_lường của lạm_phát giá_cả Thường_xuyên nhất thuật_ngữ lạm_phát đề_cập đến một sự gia_tăng chỉ_số giá mở_rộng đại_diện cho mức giá tổng_thể đối_với hàng_hoá và dịch_vụ trong nền kinh_tế Chỉ_số giá tiêu_dùng CPI chỉ_số giá chi_tiêu tiêu_dùng cá_nhân PCEPI và số giảm_phát GDP là một_số ví_dụ về các chỉ_số giá mở_rộng Tuy_nhiên lạm_phát cũng có_thể được sử_dụng để mô_tả một sự tăng mức giá trong một tập_hợp hẹp của tài_sản hàng_hoá dịch_vụ trong nền kinh_tế chẳng_hạn như hàng_hoá bao_gồm thực_phẩm nhiên_liệu kim_loại các tài_sản hữu_hình như bất_động_sản các tài_sản tài_chính như cổ_phiếu trái_phiếu dịch_vụ chẳng_hạn như giải_trí và chăm_sóc sức_khoẻ hoặc lao_động Chỉ_số CRB Reuters_CCI_Chỉ số giá sản_xuất và Chỉ_số chi_phí nhân_công ECI là những ví_dụ của chỉ_số giá hẹp được sử_dụng để đo_lường lạm_phát giá_cả trong các lĩnh_vực cụ_thể của nền kinh_tế Lạm_phát cơ_bản là một thước_đo lạm_phát cho một tập_hợp_con của giá tiêu_dùng không bao_gồm giá thực_phẩm và năng_lượng tăng và giảm hơn so với các giá_cả khác trong ngắn_hạn Cục dự_trữ liên_bang đặc_biệt quan_tâm đến tỷ_lệ lạm_phát cơ_bản để có được một ước_tính tốt hơn về xu_hướng lạm_phát dài_hạn trong tương_lai tổng_thể Đo_lường BULLET chỉ_số giá tiêu_dùng CPI đo_lường sự tăng hoặc giảm_giá của một giỏ cố_định hàng_hoá và dịch_vụ của theo thời_gian được mua bởi một người tiêu_dùng điển_hình CPI đo giá của hàng_hoá sản_xuất trong nước và hàng_hoá nhập_khẩu Để minh_hoạ cho phương_pháp tính vào tháng 1 năm 2007 chỉ_số giá tiêu_dùng của Mỹ là 202 416 và vào tháng 1 năm 2008 là 211 080 Công_thức để tính_toán tỷ_lệ_phần_trăm lạm_phát hàng năm bằng chỉ_số CPI trong suốt năm 2007 là Kết_quả là tỷ_lệ lạm_phát đối_với CPI trong khoảng thời_gian một năm này là 4 28 có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu_dùng điển_hình của Mỹ đã tăng khoảng bốn phần_trăm trong năm 2007 Chỉ_số giá bán_lẻ cũng là một thước_đo lạm_phát được sử_dụng trong Vương_quốc_Anh Nó là rộng hơn so với chỉ_số CPI và chứa một giỏ lớn hơn của hàng_hoá và dịch_vụ Các chỉ_số giá khác được sử_dụng rộng_rãi cho việc tính_toán lạm_phát giá_cả bao_gồm BULLET Chỉ_số giá sản_xuất PPI đo_lường sự thay_đổi trung_bình trong giá nhà_sản_xuất trong nước nhận được cho đầu_ra của họ Điều này_khác với chỉ_số CPI trong đó trợ_cấp giá lợi_nhuận và thuế có_thể làm cho số tiền nhận của nhà_sản_xuất khác với những gì người tiêu_dùng trả Ngoài_ra còn thường có một sự chậm_trễ giữa sự gia_tăng chỉ_số PPI và bất_kỳ sự gia_tăng cuối_cùng nào trong chỉ_số CPI Chỉ_số giá sản_xuất đo áp_lực được đưa vào sản_xuất do chi_phí nguyên_liệu của họ Điều này có_thể được truyền cho người tiêu_dùng hoặc nó có_thể được hấp_thụ bởi lợi_nhuận hoặc được bù_đắp bởi năng_suất ngày_càng tăng Ở Ấn_Độ và Hoa_Kỳ một phiên_bản cũ của PPI được gọi là Chỉ_số giá bán_buôn BULLET Chỉ_số giá hàng_hoá đo_lường giá của một lựa_chọn các mặt_hàng Hiện_nay chỉ_số giá hàng_hoá được gia quyển bằng tầm quan_trọng tương_đối của các thành_phần đối_với chi_phí tất_cả trong một nhân_công BULLET Chỉ_số giá cơ_bản vì giá thực_phẩm và dầu có_thể thay_đổi nhanh_chóng do sự thay_đổi trong điều_kiện cung và cầu trong thị_trường thực_phẩm và dầu nó có_thể khó phát_hiện các xu_hướng dài_hạn trong mức giá khi những giá này được bao_gồm Vì_vậy hầu_hết cơ_quan thống_kê cũng báo_cáo một đo_lường lạm_phát cơ_bản trong đó loại_bỏ các thành_phần dễ bay_hơi nhất như thực_phẩm và dầu khỏi một chỉ_số giá rộng như chỉ_số CPI Vì lạm_phát cơ_bản là ít bị ảnh_hưởng bởi nguồn cung ngắn_hạn và điều_kiện nhu_cầu tại các thị_trường cụ_thể các ngân_hàng trung_ương dựa vào nó để đo_lường tốt hơn các tác_động lạm_phát của chính_sách tiền_tệ hiện_tại Các đo_lường lạm_phát phổ_biến khác là BULLET Hệ_số giảm_phát GDP đo sự tăng hoặc giảm_giá của tất_cả hàng_hoá và dịch_vụ mà các doanh_nghiệp có quốc_tịch khác nhau được sản_xuất và phục_vụ trong lãnh_thổ một quốc_gia Bộ Thương_mại Mỹ công_bố một loạt số giảm_phát GDP của Mỹ được định_nghĩa là số_đo GDP danh_nghĩa chia cho số_đo GDP thực_tế của nó BULLET Lạm_phát khu_vực Cục Thống_kê lao_động phân các tính_toán CPI U xuống cho các vùng khác nhau của Mỹ BULLET Lạm_phát lịch_sử Trước khi thu_thập dữ_liệu kinh_tế phù_hợp đã trở_thành tiêu_chuẩn cho các chính_phủ và với mục_đích so_sánh tuyệt_đối chứ không phải là tiêu_chuẩn tương_đối của cuộc_sống nhiều nhà_kinh_tế đã tính_toán con_số lạm_phát được ban cho Hầu_hết các dữ_liệu lạm_phát trước đầu thế_kỷ 20 được quy gán dựa trên chi_phí hàng_hoá được biết đến chứ không phải biên_soạn vào thời_điểm đó Nó cũng được sử_dụng để điều_chỉnh cho sự khác_biệt trong tiêu_chuẩn thực_sự của cuộc_sống cho sự hiện_diện của công_nghệ BULLET Lạm_phát giá tài_sản là sự gia_tăng quá mức trong giá tài_sản thực và tài_chính chẳng_hạn như cổ_phần vốn và bất_động_sản Trong khi không có chỉ_số chấp_nhận rộng_rãi của loại_hình này một_số ngân_hàng trung_ương đã cho rằng sẽ là tốt hơn khi nhằm mục_đích bình_ổn đo_lường lạm_phát mức giá chung rộng_lớn hơn bao_gồm một_số giá tài_sản thay_vì chỉ ổn_định CPI và lạm_phát cơ_bản_Lý_do là bằng việc việc tăng các lãi_suất khi giá cổ_phiếu hoặc giá bất_động_sản tăng và làm giảm chúng khi giá tài_sản giảm ngân_hàng trung_ương có_thể thành_công hơn trong việc tránh bong_bóng và bị treo giá tài_sản Các vấn_đề trong đo_lường Đo_lường lạm_phát trong một nền kinh_tế đòi_hỏi phải có phương_tiện Mục_tiêu của việc phân_biệt những thay_đổi trong giá danh_nghĩa trên một tập_hợp chung của hàng_hoá và dịch_vụ và phân_biệt với những thay_đổi giá do những thay_đổi trong giá_trị như khối_lượng chất_lượng hay hiệu_suất Ví_dụ nếu giá của 10 pao ngô có_thể thay_đổi từ 0 90 USD đến 1 00 USD trong suốt một năm không có thay_đổi về chất_lượng thì chênh_lệch giá này đại_diện cho lạm_phát Tuy_nhiên sự thay_đổi mức giá đơn_lẻ này sẽ không đại_diện cho lạm_phát chung trong một nền kinh_tế tổng_thể Để đo_lường lạm_phát tổng_thể sự thay_đổi giá của một giỏ lớn hàng_hoá và dịch_vụ đại_diện được đo Đây là mục_đích của một chỉ_số giá đó là giá kết_hợp của một rổ nhiều hàng_hoá và dịch_vụ Giá kết_hợp là tổng giá_cả_gia quyền của các mặt_hàng trong rổ Một giá_cả_gia quyền được tính bằng cách nhân đơn_giá của một mặt_hàng với số lần mua tiêu_dùng trung_bình mặt_hàng đó Giá_cả_gia quyền là một phương_tiện cần_thiết để đo_lường tác_động của các thay_đổi đơn_giá cụ_thể đối_với lạm_phát tổng_thể của nền kinh_tế Chỉ_số giá tiêu_dùng ví_dụ sử_dụng dữ_liệu thu_thập bởi các khảo_sát hộ gia_đình để xác_định tỷ_lệ của tổng chi_tiêu của người tiêu_dùng điển_hình được chi cho hàng_hoá và dịch_vụ cụ_thể trọng_lượng và giá trung_bình của những mặt_hàng phù_hợp Những mức giá bình_quân_gia quyền này được kết_hợp để tính_toán giá tổng_thể Để liên_hệ tốt hơn các thay_đổi giá theo thời_gian chỉ_số này thường chọn giá một năm cơ_sở và gán cho nó một giá_trị 100 Chỉ_số giá trong những năm tiếp_theo sau đó được thể_hiện trong mối quan_hệ với giá năm cơ_sở Trong khi so_sánh các đo_lường lạm_phát đối_với các thời_gian khác nhau người ta cũng phải đi vào xem_xét các hiệu_ứng cơ_bản của lạm_phát Các đo_lường lạm_phát thường được sửa_đổi theo thời_gian hoặc là cho gia quyền tương_đối của hàng_hoá trong giỏ hoặc trong cách_thức mà hàng_hoá và dịch_vụ từ hiện_tại được so_sánh với hàng_hoá và dịch_vụ trong quá_khứ Theo thời_gian điều_chỉnh được thực_hiện cho các loại hàng_hoá và dịch_vụ được lựa_chọn để phản_ánh những thay_đổi trong các loại hàng_hoá dịch_vụ mua của người tiêu_dùng điển_hình Sản_phẩm mới có_thể được giới_thiệu các sản_phẩm cũ biến mất chất_lượng sản_phẩm hiện_tại có_thể thay_đổi và sở_thích của người tiêu_dùng có_thể thay_đổi Cả các loại hàng_hoá và dịch_vụ được bao_gồm trong rổ và giá_cả_gia quyền được sử_dụng trong các đo_lường lạm_phát sẽ được thay_đổi theo thời_gian để bắt kịp với các thay_đổi thị_trường Các con_số lạm_phát thường điều_chỉnh theo mùa để phân_biệt các thay_đổi giá_cả theo chu_kỳ dự_kiến Ví_dụ chi_phí sưởi ấm nhà dự_kiến sẽ tăng trong những tháng lạnh hơn và điều_chỉnh theo mùa thường được sử_dụng khi đo_lường lạm_phát để bù_đắp cho các gai nhọn chu_kỳ trong nhu_cầu năng_lượng nhiên_liệu Các con_số lạm_phát có_thể được tính trung_bình hoặc bị các kỹ_thuật thống_kê loại_bỏ nhiễu thống_kê và biến_động của các giá_cả cụ_thể Khi xem_xét lạm_phát các tổ_chức kinh_tế có_thể chỉ tập_trung vào một_số loại giá_cả hoặc chỉ_số đặc_biệt chẳng_hạn như chỉ_số lạm_phát cơ_bản được sử_dụng bởi các ngân_hàng trung_ương để xây_dựng chính_sách tiền_tệ Hầu_hết các chỉ_số lạm_phát được tính từ trung_bình_gia quyền của các thay_đổi giá_cả được lựa_chọn Điều này nhất_thiết phải giới_thiệu biến_dạng và có_thể dẫn đến các tranh_chấp mang tính hợp_pháp về việc tỷ_lệ lạm_phát thực_sự là bao_nhiêu Vấn_đề này có_thể được khắc_phục bằng cách bao_gồm tất_cả các thay_đổi về giá có sẵn trong tính_toán và sau đó chọn giá_trị trung_bình Trong một_số trường_hợp khác các chính_phủ có_thể cố_ý báo_cáo sai tỷ_lệ lạm_phát ví_dụ chính_phủ Argentina đã bị chỉ_trích bởi các thao_túng dữ_liệu kinh_tế chẳng_hạn như số_liệu lạm_phát và GDP cho lợi_ích chính_trị và giảm thanh_toán của mình trong nợ quốc_gia tính theo chỉ_số lạm_phát Ảnh_hưởng Các ảnh_hưởng chung Sự gia_tăng trong mức giá chung hàm_ý giảm sức_mua của đồng_tiền Có nghĩa là khi mức chung của giá_cả tăng lên mỗi đơn_vị_tiền_tệ mua được ít hàng_hoá và dịch_vụ hơn Ảnh_hưởng của lạm_phát được phân_bố không đều trong nền kinh_tế và kết_quả là có những chi_phí ẩn để một_số và lợi_ích cho người khác điều này làm giảm sức_mua của tiền_bạc Ví_dụ với lạm_phát những phân_đoạn trong xã_hội mà sở_hữu tài_sản vật_chất chẳng_hạn như bất_động_sản chứng_khoán vv được hưởng lợi từ giá giá_trị cổ_phần của họ đi lên trong khi những người tìm_kiếm để có được chúng sẽ cần phải trả nhiều tiền hơn Khả_năng của họ để làm như_vậy sẽ phụ_thuộc vào mức_độ mà thu_nhập của họ là cố_định Ví_dụ sự gia_tăng trong thanh_toán cho người lao_động và người về hưu thường tụt_hậu so với lạm_phát và cho một_số người có thu_nhập cố_định Ngoài_ra các cá_nhân hoặc tổ_chức có tài_sản tiền_mặt sẽ phải trải_nghiệm một sự suy_giảm sức_mua của đồng_tiền Tăng mức giá lạm_phát làm xói_mòn giá_trị thực của tiền đồng_tiền chức_năng và các mặt_hàng khác có tính_chất tiền_tệ cơ_bản Khách nợ có khoản nợ được với lãi_suất danh_nghĩa cố_định của lãi_suất sẽ giảm lãi_suất thực_sự như tỷ_lệ lạm_phát tăng Lãi_suất thực_tế trên một khoản vay là lãi_suất danh_nghĩa trừ đi tỉ_lệ lạm_phát Công_thức R NI xấp_xỉ với câu trả_lời đúng miễn_là cả hai lãi_suất danh_nghĩa và tỷ_lệ lạm_phát là nhỏ Phương_trình chính_xác là r n i khi r n và i được thể_hiện như tỷ_lệ ví_dụ như 1 2 cho 20 0 8 20 Ví_dụ khi tỷ_lệ lạm_phát là 3 một khoản vay với lãi_suất danh_nghĩa 5 sẽ có một tỷ_lệ lãi_suất thực_tế khoảng 2 Bất_kỳ sự gia_tăng bất_ngờ nào trong tỷ_lệ lạm_phát sẽ làm giảm lãi_suất thực Các ngân_hàng và cho vay khác điều_chỉnh cho rủi_ro lạm_phát này bằng cách bao_gồm cả phí bảo_hiểm rủi_ro lạm_phát với các khoản vay_lãi suất cố_định hoặc cho vay với tỷ_lệ điều_chỉnh Các ảnh_hưởng tích_cực BULLET Điều_chỉnh thị_trường lao_động Tiền_lương_danh_nghĩa là chậm để điều_chỉnh Điều này có_thể dẫn đến sự mất cân_bằng kéo_dài và thất_nghiệp cao trong thị_trường lao_động Vì lạm_phát cho_phép tiền_lương_thực_tế giảm ngay cả khi tiền_lương_danh_nghĩa được giữ không đổi lạm_phát vừa_phải cho_phép thị_trường lao_động đạt được trạng_thái cân_bằng nhanh hơn BULLET Dự_phòng cơ_động Các công_cụ cơ_bản để kiểm_soát cung tiền là khả_năng thiết_lập tỷ_lệ chiết_khấu tỷ_lệ mà tại đó các ngân_hàng có_thể vay từ ngân_hàng trung_ương và nghiệp_vụ thị_trường mở đó là những can_thiệp của ngân_hàng trung_ương vào thị_trường trái_phiếu với mục_đích ảnh_hưởng đến lãi_suất danh_nghĩa Nếu một nền kinh_tế thấy mình trong một cuộc suy_thoái với lãi_suất đã thấp hoặc thậm_chí lãi_suất danh_nghĩa bằng không thì ngân_hàng không_thể cắt_giảm các tỷ_lệ hơn_nữa vì lãi_suất danh_nghĩa âm là không_thể để kích_thích nền kinh_tế tình_trạng này được biết đến như một bẫy thanh khoản Mức_độ vừa_phải của lạm_phát có xu_hướng đảm_bảo rằng lãi_suất danh_nghĩa ở trên không đủ để nếu có nhu_cầu ngân_hàng có_thể cắt_giảm lãi_suất danh_nghĩa BULLET Hiệu_ứng Mundell_Tobin_Nhà kinh_tế đoạt giải Nobel_Robert_Mundell lưu_ý rằng lạm_phát vừa_phải sẽ khiến người gửi tiết_kiệm thay_thế cho vay đối_với một_số tiền nắm giữ như một phương_tiện để tài_trợ cho chi_tiêu trong tương_lai Thay_thế đó có_thể làm cho lãi_suất thực_tế thanh_toán bù_trừ thị_trường giảm Lãi_suất thực thấp hơn có_thể sẽ gây ra vay nhiều hơn để đầu_tư tài_chính Tương_tự người đoạt giải Nobel_James_Tobin lưu_ý rằng lạm_phát như_vậy sẽ có_thể làm cho các doanh_nghiệp đầu_tư thay_thế trong vốn vật_chất nhà_máy thiết_bị kho_tàng cho số_dư tiền trong danh_mục đầu_tư tài_sản của họ Thay_thế đó có nghĩa là sự lựa_chọn làm các khoản đầu_tư với tỉ_lệ lợi_nhuận thấp hơn hoàn vốn thực_tế Tỷ_suất hoàn vốn này thấp hơn bởi_vì các khoản đầu_tư với tỉ_lệ hoàn vốn cao hơn đã được thực_hiện trước_đây Hai tác_động có liên_quan này được gọi là hiệu_ứng Mundell_Tobin_Trừ khi nền kinh_tế đã đầu_tư quá mức theo các mô_hình của lý_thuyết tăng_trưởng kinh_tế mà đầu_tư tăng thêm đó do hiệu_ứng này có_thể sẽ được xem là tích_cực BULLET Bất_ổn_định với giảm_phát Nhà_kinh_tế S C Tsaing lưu_ý rằng một_khi giảm_phát đáng_kể được dự_kiến hai tác_động quan_trọng sẽ xuất_hiện cả hai có kết_quả là việc nắm giữ tiền thay_thế cho vay như một phương_tiện để tiết_kiệm Tác_động đầu_tiên là giá_cả liên_tục giảm và dẫn đến khuyến_khích tích_trữ tiền sẽ gây ra bất_ổn do sự sợ_hãi khả_năng tăng trong khi các tích_trữ tiền tăng giá_trị mà giá_trị của những tích_trữ này có rủi_ro vì mọi người nhận ra rằng một phong_trào trao_đổi các cất_giấu tiền này thành hàng_hoá và tài_sản thực_tế sẽ nhanh_chóng thúc_đẩy giá_cả tăng lên Bất_kỳ trào_lưu chi_tiêu nào cho những tích_trữ này một_khi bắt_đầu sẽ có_thể trở_thành một trận tuyết lở rất lớn mà có_thể hung_hăng một thời_gian dài trước khi nó chi_tiêu cho chính mình Do_đó một chế_độ giảm_phát lâu_dài có_thể bị gián_đoạn bởi các gai nhọn có tính chu_kỳ của lạm_phát nhanh_chóng và các gián_đoạn kinh_tế thực_sự tiếp_theo Lạm_phát trung_bình và ổn_định sẽ có_thể tránh một hình răng_cưa của các biến_động giá BULLET Không hiệu_quả thị_trường tài_chính với giảm_phát Tác_động thứ hai được lưu_ý bởi Tsaing là khi những người tiết_kiệm đã thay_thế giữ tiền cho vay trên các thị_trường tài_chính vai_trò của các thị_trường này trong việc hướng các tiết_kiệm vào kênh đầu_tư bị suy_yếu Với lãi_suất danh_nghĩa định_hướng về không hoặc gần bằng không từ sự cạnh_tranh với một tài_sản tiền lợi_nhuận cao sẽ không có cơ_chế giá trong bất_cứ điều gì còn lại của các thị_trường này Với các thị_trường tài_chính bị cho chết một_cách hiệu_quả giá_cả các hàng_hoá còn lại và tài_sản vật_lý sẽ di_chuyển theo các hướng ngoan_cố Ví_dụ một mong_muốn tăng thêm để tiết_kiệm không có_thể đẩy lãi_suất tiếp_tục xuống và do_đó khuyến_khích đầu_tư mà thay vào đó sẽ gây ra hiện_tượng tích_trữ tiền_bạc dẫn_dắt giá tiêu_dùng tiếp_tục đi xuống và làm cho đầu_tư sản_xuất hàng_tiêu_dùng do_đó kém hấp_dẫn Lạm_phát vừa_phải một_khi kỳ_vọng của nó được kết_hợp vào lãi_suất danh_nghĩa sẽ cung_cấp dự_phòng cho các lãi_suất này để cả đi lên và đi xuống để đáp_ứng với sự thay_đổi các cơ_hội đầu_tư hoặc các sở_thích của người gửi tiết_kiệm và do_đó cho_phép các thị_trường tài_chính hoạt_động một_cách bình_thường hơn Các ảnh_hưởng tiêu_cực Tỷ_lệ lạm_phát cao hoặc không_thể đoán trước được coi là có hại cho nền kinh_tế Chúng thêm sự thiếu hiệu_quả trong thị_trường và làm cho nó khó_khăn cho các công_ty với ngân_sách hoặc kế_hoạch dài_hạn Lạm_phát có_thể hoạt_động như một lực cản đối_với năng_suất do các công_ty buộc phải chuyển các nguồn_lực từ các sản_phẩm và dịch_vụ để tập_trung vào lợi_nhuận và thua_lỗ từ lạm_phát tiền_tệ Không chắc_chắn về sức_mua tương_lai của tiền không khuyến_khích đầu_tư và tiết_kiệm Và lạm_phát có_thể áp_đặt tăng thuế ẩn do thu_nhập tăng cao đẩy người nộp thuế vào thuế_suất thuế_thu_nhập cao hơn trừ khi khung thuế được chỉnh theo lạm_phát Với lạm_phát cao sức_mua được phân_phối lại từ những người thu_nhập danh_nghĩa cố_định chẳng_hạn như một_số người nghỉ hưu có lương hưu không được lập chỉ mục với mức giá hướng tới những người có thu_nhập biến_đổi mà thu_nhập của họ có_thể giữ cho tốc_độ tốt hơn với lạm_phát Phân_bố lại_sức mua này cũng sẽ xảy ra giữa các đối_tác thương_mại quốc_tế Nơi các tỷ_giá cố_định được áp_dụng lạm_phát cao hơn trong một nền kinh_tế hơn một nơi khác sẽ gây ra xuất_khẩu của nền kinh_tế đầu_tiên trở_nên đắt hơn và ảnh_hưởng đến cán_cân thương_mại Cũng có_thể có tác_động tiêu_cực đối_với thương_mại từ một sự bất_ổn gia_tăng trong trao_đổi tiền_tệ do lạm_phát không_thể đoán trước BULLET Lạm_phát đẩy chi_phí Lạm_phát cao có_thể nhắc_nhở nhân_viên yêu_cầu tăng lương nhanh_chóng để theo kịp với giá tiêu_dùng Trong lý_thuyết lạm_phát đẩy chi_phí lương tăng lần_lượt có_thể giúp lạm_phát nhiên_liệu Trong trường_hợp thương_lượng tập_thể tăng lương sẽ được thiết_lập như là một hàm của những kỳ_vọng lạm_phát mà sẽ cao hơn khi lạm_phát cao Điều này có_thể gây ra một vòng xoáy tiền_lương Trong một nghĩa nào đó lạm_phát đem lại kỳ_vọng tiếp_tục lạm_phát mà điều này đem lại lạm_phát tiếp_tục BULLET Tích_trữ Người ta mua hàng_hoá lâu_bền và hoặc không dễ hư_hỏng và các hàng_hoá khác như các tồn_trữ của_cải để tránh những tổn_thất dự_kiến từ sức_mua suy_giảm của tiền_bạc tạo ra tình_trạng thiếu_thốn do hàng_hoá bị tích_trữ BULLET Tình_trạng bất_ổn xã_hội và các cuộc khởi_nghĩa Lạm_phát có_thể dẫn đến các cuộc biểu_tình lớn và các cuộc cách_mạng Ví_dụ lạm_phát và cụ_thể là lạm_phát thực_phẩm được coi là một trong những lý_do chính gây ra cách_mạng Tunisia năm 2010 2011 và cách_mạng Ai_Cập năm 2011 theo một_số nhà quan_sát bao_gồm Robert_Zoellick chủ_tịch của Ngân_hàng Thế_giới Tổng_thống Tunisia Zine_El_Abidine_Ben Ali đã bị lật_đổ Tổng_thống Ai_Cập Hosni_Mubarak cũng bị lật_đổ chỉ sau 18 ngày kể từ ngày các cuộc biểu_tình và các cuộc tuần_hành nhanh_chóng lan rộng ở nhiều nước Bắc_Phi và Trung_Đông_BULLET_Siêu lạm_phát Nếu lạm_phát bị hoàn_toàn ngoài tầm kiểm_soát trong chiều_hướng tăng nó hết_sức có_thể cản_trở hoạt_động bình_thường của nền kinh_tế làm tổn_thương khả_năng cung_cấp hàng_hoá Siêu lạm_phát có_thể dẫn đến việc từ_bỏ việc sử_dụng đồng_tiền của đất_nước dẫn đến thiếu hiệu_quả của hàng đổi hàng BULLET Hiệu_quả phân_bổ Một sự thay_đổi trong cung_cấp hoặc nhu_cầu cho một tốt bình_thường sẽ gây ra giá tương_đối của nó thay_đổi báo_hiệu cho người mua và người bán rằng họ nên tái phân_bổ nguồn_lực để đáp_ứng với các điều_kiện thị_trường mới Nhưng khi giá thay_đổi liên_tục do lạm_phát các thay_đổi giá_cả do các tín_hiệu giá tương_đối chính hãng rất khó để phân_biệt với những thay_đổi giá do lạm_phát chung vì_vậy các tác_nhân chậm để đối_phó với chúng Kết_quả là một mất_mát hiệu_quả phân_bổ BULLET Chi_phí da_giày Lạm_phát cao làm tăng chi_phí cơ_hội của việc nắm giữ số_dư tiền_mặt và có_thể gây ra cho người đến một phần_lớn tài_sản của họ trong các tài_khoản thanh_toán Tuy_nhiên vì tiền_mặt vẫn cần_thiết để thực_hiện các giao_dịch này có nghĩa là nhiều chuyến đi đến ngân_hàng hơn là cần_thiết để rút_tiền tốn_kém nhiều da_giày với mỗi chuyến đi BULLET Chi_phí Menu_Với lạm_phát cao các doanh_nghiệp phải thay_đổi giá của họ thường_xuyên để theo kịp với những thay_đổi nền kinh_tế Nhưng giá thường thay_đổi bản_thân nó là một hoạt_động tốn_kém cho_dù rõ_ràng cũng như sự cần_thiết phải in thực_đơn mới hoặc ngầm như với thêm thời_gian và nỗ_lực cần_thiết để thay_đổi giá liên_tục BULLET Chu_kỳ kinh_doanh Theo Lý_thuyết Chu_kỳ kinh_doanh Áo lạm_phát đặt ra chu_kỳ kinh_doanh Các nhà_kinh_tế Áo giữ điều này là ảnh_hưởng tác_hại nhất của lạm_phát Theo lý_thuyết Áo lãi_suất thấp giả_tạo và sự gia_tăng liên_quan đến cung_cấp tiền dẫn đến liều_lĩnh vay đầu_cơ dẫn đến các cụm đầu_tư hiểm_độc mà cuối_cùng phải được thanh_lý khi chúng trở_nên không bền_vững Nguyên_nhân Trong lịch_sử rất nhiều tài_liệu kinh_tế đã quan_tâm đến những câu hỏi về hiệu_quả những gì gây ra lạm_phát và những gì nó có Có những trường_phái khác nhau về tư_tưởng như các nguyên_nhân của lạm_phát Phần_lớn có_thể được chia thành hai khu_vực chính lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát và lý_thuyết số_lượng của lạm_phát Lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát dựa trên sự mong_đợi của một đồng_tiền chấp_nhận bán để có_thể trao_đổi tiền_tệ sau một thời_gian đối_với hàng_hoá là mong_muốn như một người mua Lý_thuyết số_lượng của lạm_phát dựa trên các phương_trình lượng tiền có liên_quan cung tiền vòng quay của nó và giá_trị danh_nghĩa của trao_đổi Adam_Smith và David_Hume đã đề_xuất một lý_thuyết số_lượng của lạm_phát với tiền bỏ ra và một lý_thuyết chất_lượng của lạm_phát sản_xuất Hiện_nay lý_thuyết số_lượng tiền_tệ được chấp_nhận rộng_rãi như là một mô_hình chính_xác của lạm_phát trong thời_gian dài Do_đó hiện_nay là thoả_thuận rộng_rãi giữa các nhà_kinh_tế rằng về lâu_dài tỉ_lệ lạm_phát cơ_bản phụ_thuộc vào tốc_độ tăng_trưởng cung tiền liên_quan đến sự tăng_trưởng của nền kinh_tế Tuy_nhiên trong tình_trạng lạm_phát ngắn_hạn và trung_hạn có_thể bị ảnh_hưởng bởi nguồn cung_cấp và nhu_cầu áp_lực trong nền kinh_tế và chịu ảnh_hưởng của độ đàn_hồi tương_đối của tiền_lương giá_cả và lãi_suất Các câu hỏi liệu những tác_động ngắn_hạn kéo_dài đủ lâu là quan_trọng là chủ_đề trung_tâm của cuộc tranh_luận giữa người theo chủ_nghĩa tiền_tệ và các nhà_kinh_tế học Keynes_Trong chủ_nghĩa tiền_tệ giá và lương điều_chỉnh một_cách nhanh_chóng đủ để làm cho các yếu_tố khác chỉ đơn_thuần là hành_vi biên trên một chung xu_hướng trực_tuyến Trong quan_điểm học_thuyết Keynes giá_cả và tiền_lương điều_chỉnh ở mức_độ khác nhau và những khác_biệt này có đủ các hiệu_ứng trên sản_lượng thực_tế là lâu_dài theo quan_điểm của những người trong một nền kinh_tế Quan_điểm của học_thuyết Keynes_Kinh_tế học Keynes đề_xuất rằng những thay_đổi trong cung tiền không trực_tiếp ảnh_hưởng đến giá_cả và rằng lạm_phát có_thể nhìn thấy là kết_quả của các áp_lực trong nền kinh_tế tự thể_hiện mình trong giá Có ba loại chính của lạm_phát như một phần của những gì Robert_J_Gordon gọi là mô_hình tam_giác BULLET Lạm_phát cầu kéo là do lượng cầu lớn hơn lượng cung dẫn đến các doanh_nghiệp tăng_giá hàng_hoá dịch_vụ vv Lạm_phát nhu_cầu khuyến_khích tăng_trưởng kinh_tế vì nhu_cầu quá mức và các điều_kiện thị_trường thuận_lợi sẽ kích_thích đầu_tư và mở_rộng BULLET Lạm_phát chi_phí đẩy còn gọi là lạm_phát sốc cung là do khi chính_phủ cắt_giảm thuế hay tăng chi_tiêu dùng thường_xuyên dẫn đến thâm_hụt ngân_sách phá_giá tiền_tệ phát_sinh thuế lạm_phát làm tăng_giá nguyên_liệu đầu_vào dẫn tới sự phá_sản doanh_nghiệp làm tổng cung sụt_giảm sản_lượng tiềm_năng Điều này có_thể là do thiên_tai Ví_dụ giảm đột_ngột trong việc cung_cấp dầu dẫn đến giá dầu tăng lên có_thể gây ra lạm_phát chi_phí đẩy Các nhà_sản_xuất dầu cho người mà dầu là một phần chi_phí của họ sau đó có_thể chuyển thông_tin này cho người tiêu_dùng dưới hình_thức giá tăng lên Một ví_dụ khác xuất_phát từ tổn_thất được bảo_hiểm bất_ngờ cao hoặc là hợp_pháp thảm_hoạ hoặc gian_lận mà có_thể là đặc_biệt phổ_biến trong thời_kỳ suy_thoái BULLET Lạm_phát vốn có được gây ra bởi kỳ_vọng thích_nghi và thường được liên_kết với vòng xoáy giá lương Nó liên_quan đến công_nhân cố_gắng giữ tiền_lương của họ với giá trên tỷ_lệ lạm_phát và các công_ty chuyển những chi_phí lao_động cao hơn này cho khách_hàng của họ như giá cao hơn dẫn đến một vòng luẩn_quẩn Lạm_phát vốn có phản_ánh các sự_kiện trong quá_khứ và do_đó có_thể được xem như lạm_phát nôn_nao Lý_thuyết cầu kéo nói rằng lạm_phát tăng_tốc khi tổng cầu tăng vượt quá khả_năng của nền kinh_tế để sản_xuất sản_lượng tiềm_năng của nó Do_đó bất_kỳ yếu_tố nào làm tăng tổng cầu đều có_thể gây ra lạm_phát Tuy_nhiên về lâu_dài tổng cầu có_thể được tổ_chức trên năng_lực sản_xuất chỉ bằng cách tăng lượng tiền trong lưu_thông nhanh hơn so với tốc_độ tăng_trưởng thực của nền kinh_tế Một nguyên_nhân khác mặc_dù ít phổ_biến có_thể là một sự suy_giảm nhanh_chóng trong nhu_cầu đối_với tiền bỏ ra như đã xảy ra ở châu_Âu trong Black_Death hoặc trong vùng lãnh_thổ bị Nhật_Bản chiếm_đóng ngay trước sự thất_bại của Nhật_Bản trong năm 1945 Ảnh_hưởng của tiền trên lạm_phát là rõ_ràng nhất khi các chính_phủ tài_trợ cho chi_tiêu trong một cuộc khủng_hoảng chẳng_hạn như một cuộc chiến_tranh dân_sự bằng cách in tiền quá mức Điều này đôi_khi dẫn đến lạm_phát phi_mã một điều_kiện mà giá có_thể tăng gấp đôi trong một tháng hoặc ít hơn Cung tiền cũng được cho là đóng một vai_trò quan_trọng trong việc xác_định mức_độ vừa_phải của lạm_phát mặc_dù có sự khác_biệt về quan_điểm về tầm quan_trọng của nó Ví_dụ các nhà_kinh_tế theo chủ_nghĩa tiền_tệ tin rằng liên_kết là rất mạnh_mẽ các nhà_kinh_tế Keynes ngược_lại thường nhấn_mạnh vai_trò của tổng cầu trong nền kinh_tế chứ không phải là cung tiền trong việc xác_định lạm_phát Có nghĩa là đối_với phái Keynes cung tiền chỉ là một yếu_tố quyết_định của tổng cầu Một_số nhà_kinh_tế phái Keynes cũng không đồng_ý với quan_điểm cho rằng ngân_hàng trung_ương hoàn_toàn kiểm_soát cung tiền cho rằng ngân_hàng trung_ương có ít kiểm_soát do cung tiền thích_nghi với nhu_cầu cho tín_dụng ngân_hàng được phát_hành bởi ngân_hàng thương_mại Điều này được gọi là lý_thuyết của tiền nội_sinh và đã được ủng_hộ mạnh_mẽ bởi những người sau Keynes từ những năm 1960 Nó ngày_nay đã trở_thành một trọng_tâm của những người ủng_hộ quy_tắc Taylor Vị_trí này không được chấp_nhận phổ_biến các ngân_hàng tạo ra tiền bằng cách làm ra các khoản vay nhưng tổng khối_lượng các khoản vay này giảm đi khi lãi_suất thực tăng Như_vậy các ngân_hàng trung_ương có_thể ảnh_hưởng đến việc cung_cấp tiền bằng cách làm cho tiền rẻ hơn hoặc đắt hơn do_đó tăng hoặc giảm sản_xuất Một khái_niệm cơ_bản trong phân_tích lạm_phát là mối quan_hệ giữa lạm_phát và thất_nghiệp được gọi là đường_cong Phi líp Mô_hình này cho thấy rằng có một đánh_đổi giữa sự ổn_định giá_cả và việc_làm Vì_vậy một_số mức_độ lạm_phát có_thể được xem là hấp_dẫn để giảm_thiểu tình_trạng thất_nghiệp Mô_hình đường_cong Phillips mô_tả tốt kinh_nghiệm của Mỹ vào những năm 1960 nhưng không thành_công để mô_tả sự kết_hợp của lạm_phát tăng cao và kinh_tế trì_trệ đôi_khi được gọi là tình_trạng lạm_phát có trải_nghiệm trong những năm 1970 Như_vậy kinh_tế vĩ_mô hiện_đại mô_tả lạm_phát bằng cách sử_dụng đường_cong Phillips rằng các thay_đổi nên sự đánh_đổi giữa các thay_đổi lạm_phát và thất_nghiệp vì những vấn_đề như các cú sốc cung và lạm_phát trở_thành xây_dựng cho các hoạt_động bình_thường của nền kinh_tế Các đề_cập trước_đây đến các sự_kiện như cú sốc dầu_lửa những năm 1970 trong khi những đề_cập sau_này đến vòng xoáy giá lương ốc và các kỳ_vọng lạm_phát ngụ_ý rằng nền kinh_tế bị lạm_phát một_cách bình_thường Như_vậy đường_cong Phi líp chỉ đại_diện cho thành_phần cầu kéo của mô_hình tam_giác Một khái_niệm khác cần lưu_ý là sản_lượng tiềm_năng đôi_khi được gọi là tổng_sản_phẩm quốc_nội tự_nhiên một mức_độ của GDP khi nền kinh_tế đang ở mức sản_xuất tối_ưu của nó được thể_chế và tự_nhiên Mức_độ sản_lượng này tương_ứng với Tỷ_lệ thất_nghiệp không đẩy_mạnh lạm_phát NAIRU hoặc tỷ_lệ thất_nghiệp tự_nhiên hoặc tỷ_lệ thất_nghiệp đầy_đủ việc_làm Nếu GDP vượt quá tiềm_năng của nó và thất_nghiệp là dưới NAIRU lý_thuyết này nói rằng lạm_phát sẽ tăng_tốc do các nhà_cung_cấp tăng_giá của họ và lạm_phát tích_hợp nặng hơn Nếu GDP giảm xuống dưới mức tiềm_năng của nó và thất_nghiệp là trên NAIRU lạm_phát sẽ giảm_tốc do các nhà_cung_cấp cố_gắng để điền vào công_suất dư_thừa bằng cách giảm_giá và phá_hoại lạm_phát có sẵn Tuy_nhiên một vấn_đề với lý_thuyết này cho mục_đích hoạch_định chính_sách là mức_độ chính_xác của sản_lượng tiềm_năng và của NAIRU nói_chung là không rõ và có xu_hướng thay_đổi theo thời_gian Lạm_phát cũng có_vẻ hành_động một_cách không đối_xứng tăng nhanh hơn so với giảm Tệ hơn nó có_thể thay_đổi vì chính_sách ví_dụ tỷ_lệ thất_nghiệp cao dưới thời Thủ_tướng Anh Margaret_Thatcher có_thể đã dẫn đến sự gia_tăng trong NAIRU và giảm tiềm_năng bởi_vì nhiều người thất_nghiệp tự thấy mình như thất_nghiệp cơ_cấu xem thêm thất_nghiệp không_thể tìm được việc_làm phù_hợp với kỹ_năng của họ Một gia_tăng trong thất_nghiệp cơ_cấu ngụ_ý rằng một tỷ_lệ_phần_trăm nhỏ của lực_lượng lao_động có_thể tìm việc_làm ở NAIRU nơi nền kinh_tế tránh vượt qua ngưỡng vào lĩnh_vực thúc_đẩy lạm_phát Thất_nghiệp Một kết_nối giữa lạm_phát và thất_nghiệp đã được rút ra từ sự xuất_hiện của thất_nghiệp quy_mô lớn trong thế_kỷ 19 và các kết_nối tiếp_tục được rút ra hôm_nay Tuy_nhiên tỷ_lệ thất_nghiệp thường chỉ ảnh_hưởng đến lạm_phát trong ngắn_hạn nhưng không lâu_dài Về lâu_dài các vận_tốc của tiền các biện_pháp cung_cấp như vận_tốc MZM đáo_hạn không tiền đại_diện cho tiền_mặt và tiền gửi nhu_cầu tương_đương là dự_đoán lạm_phát xa hơn so với tỷ_lệ thất_nghiệp thấp Trong kinh_tế_học Mác xít thất_nghiệp phục_vụ như một đội quân lao_động dự_bị kiềm_chế lạm_phát tiền_lương Trong thế_kỷ 20 các khái_niệm tương_tự trong Kinh_tế_học Keynes bao_gồm NAIRU Tỷ_lệ thất_nghiệp không gia_tăng lạm_phát và đường_cong Phillips_Quan điểm của Chủ_nghĩa tiền_tệ Những người theo chủ_nghĩa tiền_tệ tin rằng yếu_tố quan_trọng nhất ảnh_hưởng đến lạm_phát hay giảm_phát là tốc_độ cung tiền tăng lên hoặc co lại Họ coi chính_sách tài_khoá hoặc chi_tiêu chính_phủ và thuế là không có hiệu_quả trong việc kiểm_soát lạm_phát Theo nhà_kinh_tế theo chủ_nghĩa tiền_tệ nổi_tiếng Milton_Friedman_Lạm phát là luôn_luôn có và ở khắp mọi nơi là một hiện_tượng tiền_tệ Tuy_nhiên một_số người theo chủ_nghĩa tiền_tệ sẽ chấp_nhận điều này bằng cách làm một ngoại_lệ cho các trường_hợp rất ngắn_hạn Những người theo chủ_nghĩa tiền_tệ khẳng_định rằng các nghiên_cứu thực_nghiệm lịch_sử tiền_tệ cho thấy lạm_phát luôn_luôn là một hiện_tượng tiền_tệ Thuyết số_lượng tiền_tệ chỉ đơn_giản nói rằng bất_kỳ thay_đổi nào trong số_lượng tiền trong một hệ_thống sẽ làm thay_đổi mức giá Lý_thuyết này bắt_đầu với phương_trình trao_đổi ở đây Trong công_thức này mức giá chung có liên_quan đến mức_độ hoạt_động kinh_tế thực Q lượng tiền M và vòng quay của tiền V Công_thức này là một đồng_nhất thức vì vòng quay của tiền V được định_nghĩa là tỷ_lệ chi_tiêu danh_nghĩa cuối_cùng formula _ 7 với số_lượng tiền M Những người theo chủ_nghĩa tiền_tệ cho rằng vòng quay của tiền không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ ít_nhất là trong thời_gian dài và giá_trị thực của sản_lượng được xác_định trong thời_gian dài bởi năng_lực sản_xuất của nền kinh_tế Theo các giả_định động_lực chính của sự thay_đổi trong mức giá chung là thay_đổi trong lượng tiền Với vòng quay ngoại_sinh có nghĩa là vòng quay được xác_định bên ngoài và không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ cung tiền xác_định giá_trị sản_lượng danh_nghĩa bằng chi_phí cuối_cùng trong ngắn_hạn Trong thực_tế vòng quay không phải là ngoại_sinh trong ngắn_hạn và do_đó công_thức không nhất_thiết có nghĩa là một mối quan_hệ ngắn_hạn ổn_định giữa cung tiền và sản_lượng không đáng_kể Tuy_nhiên về lâu_dài những thay_đổi trong vòng quay được giả_định được xác_định bởi sự phát_triển của các cơ_chế thanh_toán Nếu vòng quay tương_đối không bị ảnh_hưởng bởi chính_sách tiền_tệ tỷ_giá dài_hạn của tăng_giá tỷ_lệ lạm_phát bằng với tỷ_lệ dài_hạn tăng_trưởng của cung tiền cộng với lãi dài_hạn ngoại_sinh của tốc_độ phát_triển trừ đi thời_gian dài tốc_độ tăng_trưởng của sản_lượng thực_tế Quan_điểm của Lý_thuyết kỳ_vọng hợp_lý Lý_thuyết kỳ_vọng hợp_lý cho rằng tác_nhân kinh_tế tìm cách hợp_lý trong tương_lai khi cố_gắng tối_đa_hoá phúc_lợi của họ và không đáp_ứng chỉ với chi_phí cơ_hội và áp_lực trước_mắt Theo quan_điểm này trong khi thường căn_cứ vào trọng tiền kỳ_vọng và chiến_lược trong tương_lai cũng là quan_trọng đối_với lạm_phát Một sự khẳng_định cốt_lõi của lý_thuyết kỳ_vọng hợp_lý là tác_nhân kinh_tế sẽ tìm cách đón_đầu các quyết_định của ngân_hàng trung_ương bằng cách hành_động bằng cách thực_hiện những dự_đoán lạm_phát cao hơn Điều này có nghĩa rằng các ngân_hàng trung_ương phải thiết_lập sự tin_cậy của họ trong cuộc_chiến chống lạm_phát hoặc tác_nhân kinh_tế sẽ đặt_cược rằng các ngân_hàng trung_ương sẽ mở_rộng cung tiền nhanh_chóng đủ để ngăn_chặn suy_giảm thậm_chí tại các chi_phí làm tăng lạm_phát Vì_vậy nếu một ngân_hàng trung_ương có tiếng là mềm_dẻo đối_với lạm_phát khi công_bố một chính_sách chống lạm_phát mới với các tác_nhân kinh_tế tăng_trưởng tiền_tệ hạn_chế sẽ không tin rằng chính_sách này sẽ vẫn tồn_tại kỳ_vọng lạm_phát của họ vẫn ở mức cao và do_đó sẽ lạm_phát Mặt_khác nếu các ngân_hàng trung_ương có tiếng là cứng_rắn đối_với lạm_phát thì một thông_báo chính_sách như_vậy sẽ được tin_tưởng và kỳ_vọng lạm_phát sẽ giảm xuống nhanh_chóng do_đó cho_phép lạm_phát nó đi xuống nhanh_chóng với sự gián_đoạn kinh_tế tối_thiểu Các quan_điểm không chính_thống Cũng còn có các học_thuyết không chính_thống khác mà giảm nhẹ hoặc từ_chối quan_điểm của Keynes và những người theo chủ_nghĩa tiền_tệ Quan_điểm của trường_phái Áo Trường_phái Áo khẳng_định rằng lạm_phát là sự gia_tăng cung tiền giá tăng chỉ là hậu_quả và sự khác_biệt ngữ_nghĩa này là rất quan_trọng trong việc xác_định lạm_phát Trường_phái Áo nhấn_mạnh rằng lạm_phát ảnh_hưởng đến giá mức_độ khác nhau tức_là giá tăng mạnh trong một_số lĩnh_vực hơn trong các lĩnh_vực khác của nền kinh_tế Lý_do cho sự chênh_lệch là tiền dư_thừa sẽ được tập_trung vào một_số lĩnh_vực chẳng_hạn như nhà ở cổ_phiếu hoặc chăm_sóc sức_khoẻ Bởi_vì có sự khác nhau này trường_phái Áo cho rằng mức giá tổng_hợp có_thể là rất sai_lầm khi quan_sát những tác_động của lạm_phát Các nhà_kinh_tế Áo đo_lường lạm_phát bằng cách tính_toán sự phát_triển của các đơn_vị tiền mới có sẵn để sử_dụng ngay_lập_tức trong trao_đổi đã được tạo ra theo thời_gian Các phê_bình quan_điểm của trường_phái Áo chỉ ra rằng lựa_chọn thay_thế ưa_thích của họ với tiền_tệ đại_diện nhằm ngăn_chặn lạm_phát tiền_tệ được bảo_đảm hàng_hoá có khả_năng tăng cung với tốc_độ khác hơn tăng_trưởng kinh_tế Do_đó nó đã được chứng_minh là giảm_phát cao và mất ổn_định kể_cả trong trường_hợp nó gây ra và kéo_dài suy_thoái Học_thuyết Hoá_đơn thực_tế Trong bối_cảnh của một cơ_sở tiền đồng cố_định đối_với tiền một trong những tranh_cãi quan_trọng là giữa lý_thuyết số_lượng tiền và học_thuyết hoá_đơn thực_tế RBD Trong bối_cảnh đó lý_thuyết số_lượng áp_dụng cho mức_độ kế_toán dự_trữ phân_đoạn đã cho_phép chống lại tiền đồng vàng nói_chung bị nắm giữ bởi ngân_hàng Các trường_phái kinh_tế tiền_tệ và hoạt_động ngân_hàng tranh_luận RBD các ngân_hàng cũng sẽ có_thể phát_hành tiền_tệ chống lại các hoá_đơn trao_đổi đó là các hoá_đơn thực_tế mà họ mua từ các thương_gia Lý_thuyết này là quan_trọng vào thế_kỷ 19 trong cuộc tranh_luận giữa các trường_phái hoạt_động ngân_hàng và tiền_tệ về tính đúng_đắn của tiền_tệ và trong sự hình_thành của Dự_trữ Liên_bang Theo sau sự sụp_đổ của bản_vị vàng quốc_tế sau năm 1913 và di_chuyển theo hướng thâm_hụt tài_chính của chính_phủ RBD vẫn là một chủ_đề nhỏ chủ_yếu quan_tâm trong các bối_cảnh hạn_chế chẳng_hạn như các vị tiền_tệ Nó được nắm một_cách chung trong danh_tiếng ốm_yếu ngày hôm_nay với Frederic_Mishkin một thống_đốc của Dự_trữ Liên_bang đi xa đến mức nói rằng nó đã bị hoàn_toàn mất uy_tín Các cuộc tranh_luận giữa các trường_phái tiền_tệ hoặc lý_thuyết số_lượng và hoạt_động ngân_hàng ở Anh trong thế_kỷ 19 tiên báo câu hỏi hiện_nay về độ tin_cậy của tiền trong hiện_tại Trong thế_kỷ 19 trường_phái hoạt_động ngân_hàng có ảnh_hưởng lớn hơn trong chính_sách của Hoa_Kỳ và Anh trong khi trường_phái tiền_tệ đã có nhiều ảnh_hưởng ở châu_lục đó là ở các nước_ngoài Anh đặc_biệt trong Liên_minh tiền_tệ Latin và liên_minh tiền_tệ Scandinavia trước đó Lý_thuyết chống cổ_điển hay lý_thuyết ủng_hộ Một vấn_đề khác liên_quan đến kinh_tế chính_trị cổ_điển là giả_thuyết chống cổ_điển của tiền_bạc hay lý_thuyết ủng_hộ Lý_thuyết ủng_hộ lập_luận rằng giá_trị của tiền được xác_định bởi các tài_sản và nợ phải trả của cơ_quan phát_hành Không giống như Lý_thuyết số_lượng của kinh_tế chính_trị cổ_điển lý_thuyết ủng_hộ lập_luận rằng cơ_quan phát_hành có_thể phát_hành tiền mà không gây ra lạm_phát miễn là các tổ_chức phát_hành tiền có đủ tài_sản để chuộc lại Có rất ít các nhà lý_luận ủng_hộ làm cho lý_thuyết số_lượng trở_thành lý_thuyết thống_trị giải_thích lạm_phát Kiểm_soát lạm_phát Có nhiều phương_pháp và chính_sách đã và đang được sử_dụng để kiểm_soát lạm_phát Kích_thích tăng_trưởng kinh_tế Nếu tăng_trưởng kinh_tế phù_hợp với sự tăng_trưởng của cung tiền lạm_phát sẽ có_thể không xảy ra khi các nhân_tố khác cũng cân_bằng nhau Một số_lượng lớn các yếu_tố có_thể ảnh_hưởng đến tốc_độ của cả hai Ví_dụ đầu_tư trong sản_xuất thị_trường cơ_sở_hạ_tầng giáo_dục và chăm_sóc y_tế dự_phòng tất_cả có_thể tăng_trưởng một nền kinh_tế với số_lượng lớn hơn chi_tiêu đầu_tư Chính_sách tiền_tệ Ngày_nay công_cụ chính để kiểm_soát lạm_phát là chính_sách tiền_tệ Hầu_hết các ngân_hàng trung_ương được giao nhiệm_vụ giữ lãi_suất cho vay liên ngân_hàng ở mức thấp thường là cho một tỷ_lệ mục_tiêu khoảng 2 đến 3 mỗi năm và trong một phạm_vi lạm_phát mục_tiêu thấp ở đâu_đó trong khoảng từ 2 đến 6 mỗi năm Một lạm_phát_dương thấp thường là mục_tiêu do các điều_kiện giảm_phát được xem là nguy_hiểm cho sức_khoẻ của nền kinh_tế Có một_số phương_pháp đã được đề_xuất để kiểm_soát lạm_phát Các ngân_hàng Trung_ương như Cục Dự_trữ Liên_bang Mỹ có_thể ảnh_hưởng đến lạm_phát ở một mức_độ đáng_kể thông_qua thiết_lập lãi_suất và thông_qua các hoạt_động khác Các lãi_suất cao và tốc_độ tăng_trưởng cung tiền chậm_chạp là những cách truyền_thống thông_qua đó ngân_hàng trung_ương chống lại hoặc ngăn_chặn lạm_phát mặc_dù chúng có cách tiếp_cận khác nhau Ví_dụ một_số theo một mục_tiêu lạm_phát đối_xứng trong khi những phương_pháp khác chỉ kiểm_soát lạm_phát khi nó lên trên một mục_tiêu cho_dù rõ_ràng hay ngụ_ý Những người theo chủ_nghĩa tiền_tệ nhấn_mạnh việc duy_trì tốc_độ tăng_trưởng tiền ổn_định và sử_dụng chính_sách tiền_tệ để kiểm_soát lạm_phát tăng lãi_suất làm chậm sự gia_tăng cung tiền Những người theo học_thuyết Keynes nhấn_mạnh việc giảm tổng cầu trong quá_trình mở_rộng kinh_tế và việc gia_tăng nhu_cầu trong thời_kỳ suy_thoái để giữ lạm_phát ổn_định Kiểm_soát tổng cầu có_thể đạt được bằng cách sử_dụng cả chính_sách tiền_tệ và chính_sách tài_khoá tăng thuế hoặc giảm chi_tiêu của chính_phủ để giảm cầu Tỷ_giá_hối_đoái cố_định Dưới một chế_độ tỷ_giá_hối_đoái cố_định đồng_tiền của một quốc_gia được gắn về giá_trị với một đồng_tiền khác hoặc một rổ tiền_tệ khác hoặc đôi_khi đến một thước_đo giá_trị chẳng_hạn như vàng Một tỷ_giá_hối_đoái cố_định thường được sử_dụng để ổn_định giá_trị đồng_tiền đối_diện đồng_tiền mà nó cố_định vào Nó cũng có_thể được sử_dụng như một phương_tiện để kiểm_soát lạm_phát Tuy_nhiên vì giá_trị của đồng_tiền tham_chiếu tăng lên và hạ xuống do_đó đồng_tiền không ổn_định so với nó Điều này về cơ_bản có nghĩa là tỷ_lệ lạm_phát của nước có chế_độ tỷ_giá_hối_đoái cố_định bị xác_định bởi tỷ_lệ lạm_phát của nước mà đồng_tiền này cố_định vào Ngoài_ra tỷ_giá_hối_đoái cố_định ngăn_chặn chính_phủ trong việc sử_dụng chính_sách tiền_tệ trong nước để đạt được sự ổn_định kinh_tế vĩ_mô Theo thoả_thuận Bretton_Woods hầu_hết các nước trên thế_giới đã có đồng_tiền được cố_định với đồng đô_la Mỹ Lạm_phát hạn_chế này tại các quốc_gia nhưng cũng đẩy họ đến việc tiếp_xúc với nguy_cơ của các tấn_công đầu_cơ Sau khi thoả_thuận Bretton_Woods bị phá vỡ trong những năm 1970 các quốc_gia dần_dần chuyển sang tỷ_giá_hối_đoái thả_nổi Tuy_nhiên trong phần sau của thế_kỷ 20 một_số nước trở_lại tỷ_giá_hối_đoái cố_định như một phần của một nỗ_lực để kiềm_chế lạm_phát Chính_sách sử_dụng một tỷ_giá_hối_đoái cố_định để kiểm_soát lạm_phát này đã được sử_dụng ở nhiều quốc_gia ở Nam_Mỹ trong phần sau của thế_kỷ 20 ví_dụ Argentina 1991 2002 Bolivia Brazil và Chile Bản_vị vàng Bản_vị vàng là một hệ_thống tiền_tệ trong đó phương_tiện trao_đổi phổ_biến của một vùng là tiền_giấy mà thường có_thể chuyển_đổi tự_do với một lượng cố_định được đặt ra từ trước của vàng Bản_vị này quy_định cụ_thể cách mà sự ủng_hộ vàng sẽ được thực_hiện bao_gồm cả số_lượng tiền vàng trên một đơn_vị_tiền_tệ Loại tiền_tệ chính nó không có giá_trị bẩm_sinh nhưng được chấp_nhận bởi các thương_nhân vì nó có_thể được hoàn_trả lại cho tiền vàng tương_đương Một Mỹ chứng_nhận bạc ví_dụ có_thể được hoàn_trả cho một phần bạc thực_tế Bản_vị vàng đã bị bỏ_rơi một phần thông_qua việc áp_dụng quốc_tế của Hệ_thống Bretton_Woods_Theo hệ_thống này tất_cả các loại tiền_tệ chính khác bị buộc ở mức giá cố_định với đồng đô_la Mỹ mà bản_thân nó đã gắn liền với vàng ở mức 35 USD một ounce Hệ_thống Bretton_Woods bị phá vỡ vào năm 1971 làm cho hầu_hết các nước chuyển sang tiền_tệ sắc_lệnh tiền_tệ được hỗ_trợ chỉ bởi luật_pháp của đất_nước đó Do bất_bình với cách các chính_phủ rời bỏ bản_vị vàng năm 2009 Satoshi_Nakamoto đã phát_minh ra Bitcoin là đồng_tiền này có khả_năng cạnh_tranh trực_tiếp với vàng do có đầy_đủ các tính_chất của kim_loại này và vượt qua được sự kiểm_soát của chính_phủ Sự phân_tán của tiền Bitcoin có nguồn_gốc lý_tưởng dựa trên trường_phái kinh_tế_học Áo đặc_biệt được thể_hiện trong cuốn sách Tiền_tệ không quốc_gia Denationalisation of Money_The_Argument_Refined của Friedrich von Hayek khi mà ông ta tin_tưởng vào một nền kinh_tế_thị_trường hoàn_toàn tự_do trong việc sản_xuất phân_phát điều_hành đồng_tiền để chấm_dứt sự độc_quyền của các ngân_hàng trung_ương Theo Lawrence_H_White một Giáo_sư Lịch_sử kinh_tế F A Hayek người làm nên giá_trị cho truyền_thống Áo các nền kinh_tế dựa trên bản_vị vàng hiếm khi gặp lạm_phát trên 2 phần_trăm mỗi năm Tuy_nhiên trong lịch_sử Mỹ đã nhìn thấy lạm_phát hơn 2 vài lần và đỉnh_điểm lạm_phát cao hơn theo bản_vị vàng khi so_sánh với lạm_phát sau bản_vị vàng Dưới một bản_vị vàng tỷ_lệ lạm_phát hoặc giảm_phát dài_hạn sẽ có_thể bị xác_định bởi tốc_độ tăng_trưởng của nguồn cung vàng so với tổng_sản_lượng Các phê_bình cho rằng điều này sẽ gây ra biến_động tuỳ_ý trong tỷ_lệ lạm_phát và chính_sách tiền_tệ về cơ_bản sẽ được xác_định bằng việc khai_thác vàng Kiểm_soát tiền_lương và giá_cả Một phương_pháp khác đã được thử trong quá_khứ là kiểm_soát tiền_lương và giá_cả chính_sách thu_nhập Việc kiểm_soát tiền_lương và giá_cả kết_hợp với phân_phối đã thành_công trong môi_trường chiến_tranh Tuy_nhiên việc sử_dụng chúng trong các bối_cảnh khác là hỗn_hợp hơn rất nhiều Thất_bại đáng chú_ý của việc sử_dụng bao_gồm áp_đặt kiểm_soát tiền_lương và giá_cả năm 1972 bởi Richard_Nixon_Ví dụ thành_công hơn bao_gồm Hoà_ước giá_cả và thu_nhập tại Úc và Thoả_hiệp Wassenaar tại Hà_Lan Nói_chung kiểm_soát tiền_lương và giá_cả được coi là một biện_pháp tạm_thời và đặc_biệt chỉ có hiệu_quả khi kết_hợp với các chính_sách được thiết_kế để làm giảm những nguyên_nhân cơ_bản của lạm_phát trong chế_độ kiểm_soát tiền_lương và giá_cả ví_dụ chiến_thắng cuộc_chiến đang chiến_đấu Chúng thường có tác_dụng hư_hỏng do các tín_hiệu méo_mó mà chúng gửi cho thị_trường Giá thấp giả_tạo thường gây ra phân_phối và sự thiếu_hụt và khuyến_khích đầu_tư trong tương_lai dẫn đến tình_trạng thiếu nhưng xa hơn Phân_tích kinh_tế thông_thường là bất_kỳ sản_phẩm hoặc dịch_vụ mà dưới giá đều được tiêu_thụ quá nhiều Ví_dụ nếu giá chính_thức của bánh_mì là quá thấp sẽ có quá ít bánh_mì với giá chính_thức và có quá ít đầu_tư trong việc_làm bánh_mì của thị_trường để đáp_ứng nhu_cầu trong tương_lai do_đó làm trầm_trọng thêm các vấn_đề trong lâu_dài Kiểm_soát tạm_thời có_thể bổ_sung cho một cuộc suy_thoái như là một_cách để chống lạm_phát điều_khiển làm cho suy_thoái kinh_tế hiệu_quả hơn như một_cách để chống lạm_phát làm giảm sự cần_thiết phải tăng tỷ_lệ thất_nghiệp trong khi suy_thoái kinh_tế ngăn_chặn các loại biến_dạng mà kiểm_soát gây ra khi nhu_cầu cao Tuy_nhiên nói_chung những lời khuyên của các nhà_kinh_tế không phải là áp_đặt kiểm_soát giá_cả mà là tự_do_hoá giá_cả bằng cách giả_định rằng nền kinh_tế sẽ điều_chỉnh và từ_bỏ hoạt_động kinh_tế mang lại lợi_nhuận Hoạt_động thấp hơn sẽ đặt nhu_cầu ít hơn bất_cứ điều gì trên mặt_hàng được dẫn_dắt lạm_phát cho_dù lao_động tài_nguyên và lạm_phát sẽ giảm với tổng_sản_lượng kinh_tế Điều này thường tạo ra một cuộc suy_thoái nghiêm_trọng như năng_lực sản_xuất được phân_bổ lại và do_đó thường rất phổ_biến với những người mà sinh_kế bị phá_huỷ xem phá_huỷ sáng_tạo Trợ_cấp chi_phí sinh_hoạt Sức_mua thực_tế của các khoản thanh_toán cố_định đang bị xói_mòn bởi lạm_phát trừ khi chúng được điều_chỉnh lạm_phát để giữ giá_trị thực_sự không đổi Ở nhiều nước hợp_đồng lao_động trợ_cấp hưu_trí và các quyền_lợi của chính_phủ ví_dụ như an_sinh xã_hội được gắn với một chỉ_số chi_phí sinh_hoạt thường đến chỉ_số giá tiêu_dùng Một trợ_cấp chi_phí sinh_hoạt COLA điều_chỉnh lương dựa trên những thay_đổi trong chỉ_số chi_phí sinh_hoạt Tiền_lương thường được điều_chỉnh hàng năm trong nền kinh_tế lạm_phát thấp Trong khi lạm_phát phi_mã nó được điều_chỉnh thường_xuyên hơn Chúng cũng có_thể được gắn với một chỉ_số giá_sinh_hoạt mà thay_đổi theo vị_trí địa_lý khi di_chuyển nhân_viên Khoản điều_chỉnh hàng năm trong hợp_đồng lao_động có_thể chỉ_định hồi_tố hoặc tăng tỷ_lệ_phần_trăm tương_lai trong lương công_nhân mà không bị ràng_buộc với bất_kỳ chỉ_số nào Những gia_tăng trả tiền được đàm_phán này được gọi một_cách thông_tục là các điều_chỉnh chi_phí sinh_hoạt COLA hoặc gia_tăng chi_phí sinh_hoạt vì sự tương_đồng của chúng với các gia_tăng gắn liền với các chỉ_số được xác_định bên ngoài Xem thêm BULLET Giảm_phát BULLET Phòng_hộ lạm_phát BULLET Danh_sách các quốc_gia theo tỷ_lệ lạm_phát BULLET Đo_lường giá_trị kinh_tế theo thời_gian BULLET Đường_cong Phi líp BULLET Kiểm_soát giá_cả BULLET Sức_mua BULLET Giá_trị thực_tế và giá_trị danh_nghĩa BULLET Kinh_tế nhà_nước ổn_định BULLET Chi_phí phúc_lợi của lạm_phát BULLET Danh_sách các quốc_gia theo tỉ_lệ lạm_phát 2010 Liên_kết ngoài BULLET OECD Consumer_Price_Index_BULLET United_States_Bureau of Labor_Statistics_Consumer_Price Index_BULLET_General purpose compounded inflation calculator BULLET U S Cost of Living_Calculator 1913 nay AIER BULLET U S Inflation_Calculator 1913 nay US BLS BULLET U S Inflation_FRASER_BULLET_World Inflation 1290 2006 Consumer_Price_Index_Swedish Riksbank_BULLET_Quandl_United States_Inflation_Overview collection of time series data from Federal_Reserve_World_Bank United_Nations_BULLET_Inflation Calculator tính lạm_phát | Lạm_phát |
Sông Hậu_Sông_Hậu_Hậu Giang hay Bassac là một trong hai phân lưu của sông Mê_Kông Phân lưu còn lại là sông Tiền_Mê_Kông tách ra thành sông Tiền và sông Hậu tại lãnh_thổ Campuchia Ở Campuchia sông Hậu được gọi là sông Bassac_Tonlé_Bassac theo tiếng Khmer_Vì thế nó còn có tên gọi nữa là sông Ba Thắc_Dòng chảy Sông Hậu tách ra khỏi sông Mê_Kông ở Nam_Vang chảy trong địa_phận tỉnh Kandal_Cam pu chia rồi vào lãnh_thổ Việt_Nam tại xã Khánh_An huyện An_Phú tỉnh An_Giang Trên lãnh_thổ Việt_Nam sông Hậu chảy qua bảy tỉnh làm ranh_giới tự_nhiên giữa BULLET Tả_ngạn bờ bắc hay bờ đông An_Giang Tân_Châu Phú_Tân Chợ_Mới Đồng_Tháp Lấp_Vò Lai_Vung Vĩnh_Long Bình_Tân Bình_Minh Trà_Ôn Trà_Vinh Cầu_Kè Tiểu_Cần Trà_Cú Duyên_Hải BULLET Hữu_ngạn bờ nam hay bờ tây An_Giang An_Phú Châu_Đốc Châu_Phú Châu_Thành_Long_Xuyên Cần_Thơ Thốt_Nốt Ô_Môn Bình_Thuỷ Ninh_Kiều Cái_Răng Hậu_Giang Châu_Thành Sóc_Trăng Kế_Sách Long_Phú Trần_Đề_Sông_Hậu tách ra hai nhánh khi đến huyện Cù_Lao_Dung của tỉnh Sóc_Trăng rồi đổ ra biển Đông qua cửa Trần_Đề giữa Trần_Đề và Cù_Lao_Dung Sóc_Trăng cửa Định_An giữa Duyên_Hải Trà_Vinh và Cù_Lao_Dung Sóc_Trăng Cửa Ba Thắc đã bị đất bồi từ khoảng thập_niên 70 nên không còn nữa Cửa Định_An rộng nhưng cũng bị phù_sa bồi nhiều nên chỉ sâu bình_quân 3 mét Đoạn rộng nhất của con sông nay là giữa huyện Cầu_Kè Trà_Vinh và huyện Long_Phú Sóc_Trăng khoảng gần 4 km Sông Hậu xưa và nay Sách Đại_Nam_nhất_thống chí viết Sông Hậu_Giang ở cách huyện Tây_Xuyên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn 8 dặm về phía Tây_Bắc tức_là huyện_lỵ Tây_Xuyên cũng là tỉnh_thành Châu_Đốc nằm ở phía Tây_Bắc bờ sông Hậu_Phát nguyên như sông Tiền_Giang đến phủ Nam_Vang nước Cao_Miên chia một nhánh về phía Tây_Nam làm sông Hậu_Giang Phía Đông sông là địa_phận các huyện Đông_Xuyên_Vĩnh_An An_Xuyên là các huyện của phủ Tân_Thành tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_Phía_Tây là địa_phận các huyện Tây_Xuyên_Phong_Phú Vĩnh_Định và Phong_Thịnh là các huyện thuộc 2 phủ Tuy Biên và Ba Xuyên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_Sông ở giữa địa_phận của tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_BULLET_Các huyện Đông_Xuyên_Vĩnh_An An_Xuyên ngày_nay lần_lượt thuộc địa giới của các đơn_vị hành_chính cấp huyện sau các huyện_thị An_Phú Tân_Châu Phú_Tân Chợ_Mới và thành_phố Long_Xuyên đều của tỉnh An_Giang ngày_nay có_thể nguyên là đất 2 huyện Đông_Xuyên và Vĩnh_An các huyện_thị Lấp_Vò Lai_Vung đều của tỉnh Đồng_Tháp có_thể nguyên là đất huyện An_Xuyên_Ngoài ra phía Đông_Nam của sông Hậu xưa là các huyện của tỉnh Vĩnh_Long nhà Nguyễn nay là các huyện_thị thuộc 2 tỉnh Vĩnh_Long các huyện Bình_Minh Bình_Tân Trà_Ôn và Trà_Vinh các huyện Cầu_Kè Tiểu_Cần Trà_Cú Duyên_Hải BULLET Phần đất bờ Tây sông Hậu xưa các huyện Tây_Xuyên_Phong_Phú Vĩnh_Định_Phong_Thịnh của tỉnh An_Giang nhà Nguyễn nay lần_lượt là địa_phận các đơn_vị hành_chính cấp huyện của các tỉnh_thành An_Giang Châu_Phú Châu_Thành thành_phố Long_Xuyên và thành_phố Châu_Đốc có_thể nguyên là phần đất huyện Tây_Xuyên phủ Tuy Biên_Cần_Thơ các quận_huyện Thốt_Nốt Ô_Môn Bình_Thuỷ Ninh_Kiều Cái_Răng có_thể nguyên là phần đất thuộc huyện Phong_Phú phủ Tuy Biên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_Hậu_Giang đất các huyện ven sông Hậu của tỉnh Hậu_Giang có_thể nguyên là đất huyện Vĩnh_Định phủ Ba Xuyên tỉnh An_Giang nhà Nguyễn_Sóc_Trăng đất tỉnh Sóc_Trăng ven sông Hậu nguyên là toàn_bộ huyện Phong_Thịnh và có_thể một phần huyện Vĩnh_Định phủ Ba Xuyên tỉnh An_Giang thời Nguyễn_Môi trường Có những lo_ngại là những dự_án đang hình_thành hoặc đang dự_định sẽ gây nhiều ô_nhiễm môi_trường BULLET Nhà_máy giấy của Công_ty TNHH Lee_Man thuộc Tập_đoàn Lee_Man_Paper_Hong Kong_Trung_Quốc nằm ngay bên cạnh bờ sông Hậu_Lee_Man đang khiến dư_luận bất_an về khả_năng huỷ_hoại môi_trường sống trên dòng Hậu_Giang khi nhà_máy đi vào hoạt_động Cụm công_nghiệp giấy Lee_Man bao_gồm hai nhà_máy sản_xuất giấy bao_bì và nhà_máy bột_giấy tẩy trắng có công_suất lần_lượt là 420 000 tấn giấy năm và 330 000 tấn năm một nhà_máy nhiệt_điện đốt than và các phế_phẩm của nhà_máy giấy có công_suất phát_điện 125 MW và một nhà_máy nước có công_suất thiết_kế 181 000 mét_khối ngày Sản_xuất và tái_chế giấy được đánh_giá là ngành công_nghiệp có nguy_cơ ô_nhiễm cao Bộ_trưởng Trần_Hồng_Hà sau đó cho biết đã giao Tổng_cục Môi_trường chủ_trì phối_hợp với Sở TN MT Hậu_Giang Phòng cảnh_sát môi_trường tỉnh Hậu_Giang và các cơ_quan liên_quan tiến_hành thanh_tra xem_xét và đánh_giá việc chấp_hành pháp_luật về bảo_vệ môi_trường đối_với Công_ty TNHH giấy Lee_Man_Ngày 13 9 một thành_viên đoàn thanh_tra của Bộ Tài_nguyên môi_trường làm_việc tại Công_ty TNHH giấy Lee_Man cho biết công_nghệ xử_lý nước_thải mà công_ty này xây_dựng chỉ phù_hợp để xử_lý nước_thải của nhà_máy sản_xuất giấy cứng bao_bì cao_cấp Đoàn đã đề_nghị công_ty đầu_tư thêm nhiều hạng_mục để đảm_bảo nước_thải khi xả ra sông Hậu không bị ô_nhiễm Một trong những yêu_cầu đó là phải xây_dựng thêm hồ sinh_thái dung_tích 40 000m3 để chứa nước sau khi xử_lý Hồ này sẽ giữ lại nước trong hai ngày rồi mới xả ra sông Hậu_Hiện công_ty đang xây_dựng hồ này và cam_kết chấp_nhận nếu nước_thải xả ra sông Hậu vượt ngưỡng quy_định dù chỉ một lần sẽ bị đóng_cửa nhà_máy ngay_lập_tức BULLET Dự_án xây_dựng sân Golf của tập_đoàn Vingroup ở Cồn_Ấu một cù_lao nằm giữa dòng sông Hậu nằm ngay dưới chân cầu Cần_Thơ có diện_tích 80 héc ta Ở sân golf sẽ có rất nhiều loại thuốc_trừ_sâu thuốc trừ nấm thuốc trừ cây_cỏ dại và phải rải rất nhiều phân_bón hoá_học Để duy_trì cỏ sân golf khối_lượng hoá_chất sử_dụng sẽ vào_khoảng 3 5 lần so với canh_tác nông_nghiệp Các độc_chất này sẽ theo lượng nước tưới_tiêu đi vào lòng đất và tràn xuống sông Hậu hoà lẫn với các chất ô_nhiễm khác Nguy_cơ huỷ_diệt hệ thuỷ_sinh tự_nhiên sẽ rất cao Các cây cầu BULLET Cầu_An Phú_Vĩnh_Trường nối thị_trấn An_Phú với xã Vĩnh_Trường huyện An_Phú An_Giang BULLET Cầu Châu_Đốc dự_án nối thành_phố Châu_Đốc với thị_xã Tân_Châu An_Giang BULLET Cầu Vàm_Cống nối huyện Lấp_Vò Đồng_Tháp với quận Thốt_Nốt Cần_Thơ BULLET Cầu Cần_Thơ nối quận Cái_Răng Cần_Thơ với thị_xã Bình_Minh Vĩnh_Long BULLET Cầu Đại_Ngãi_Trà_Vinh Sóc_Trăng dự_án | Sông Hậu |
Ngũ_hành Theo triết_học cổ Trung_Hoa tất_cả vạn_vật đều phát_sinh từ năm nguyên_tố cơ_bản và luôn trải qua năm trạng_thái là Hoả_火_Thuỷ_水 Mộc_木_Kim_金 Thổ_土_Năm trạng_thái này được gọi là Ngũ_hành 五行 không phải là vật_chất như cách hiểu đơn_giản theo nghĩa_đen trong tên gọi của chúng mà đúng hơn là cách quy_ước của người Trung_Hoa cổ_đại để xem_xét mối tương_tác và quan_hệ của vạn_vật trong mối tương_quan hài_hoà thống_nhất | Ngũ_hành |
PEMFC Tế_bào nhiên_liệu màng điện phân polymer hoặc pin nhiên_liệu trao_đổi proton qua màng lọc tiếng Anh polymer electrolyte membrane fuel cell hoặc proton exchange membrane fuel cell viết tắt là PEMFC là loại tế_bào nhiên_liệu ít phức_tạp có nhiều triển_vọng để được sản_xuất hàng_loạt Nó sử_dụng một phản_ứng_hoá_học thường có trong nhiều loại pin nhiên_liệu phản_ứng kết_hợp oxy và hydro ra nước và năng_lượng Bộ_phận chính BULLET Cực dương có vài công_việc chính dẫn những điện_tử tách ra từ phân_tử hydro để được sử_dụng cho mạch điện bên ngoài Nó có những đường gạch rất nhỏ rất đều_đặn để khí hydro được phân_bố đều trên mặt_bằng khi gặp chất_xúc_tác BULLET Cực âm trên mặt cũng có những đường gạch như cực dương có bổn_phận dẫn khí oxy tới mặt của chất_xúc_tác Đồng_thời nó cũng dẫn những điện_tử sau khi phản_ứng từ mạch điện ngoài nhập lại với ion hydro và oxy tạo ra nước tinh_khiết BULLET MEA Membrane_Electrode_Assembly hay tạm dịch là hệ màng điện_cực là một bộ_phận rất quan_trọng cho quá_trình phản_ứng_hoá_học trong pin nhiên_liệu làm từ polymer đã được sulfon hoá nhìn giống như miếng chất_dẻo gói thức_ăn trong bếp Màng chất_dẻo mỏng ngăn được khí nhưng lại dẫn proton Màng được gắn các nhóm chức axit cho_phép các proton ở cực dương đi qua và ngăn_chặn điện_tử đi ngang qua nó BULLET Chất_xúc_tác một chất hoá_học đặc_biệt làm cho phản_ứng của oxy và hydro xảy ra dễ_dàng hơn Đặc_biệt nó làm thay_đổi trạng_thái hoá_học của hydro và oxy nhưng không bao_giờ tự thay_đổi Chất này có giá_thành cao làm bằng bột bạch_kim phủ rất mỏng lên giấy_than hoặc vãi than rất nhám và rỗ với những lỗ rất nhỏ Mặt nhám tiếp_xúc với khí hydro và oxy mặt_phẳng mềm tiếp_xúc với mạng tác_nhân hoá_học Hoạt_động BULLET Hydro phân_tử H được đẩy vào cực dương xuyên qua chất_xúc_tác bởi sức_ép H phân ra thành hai ion H và hai điện_tử Điện_tử được dẫn qua cực dương xuyên qua mạch điện ngoài tạo ra dòng diện và trở_lại cực âm của pin nhiên_liệu BULLET Cùng một lúc oxy phân_tử O vào cực âm bằng sức_ép xuyên qua chất_xúc_tác tạo ra hai nguyên_tử oxy Mỗi_một nguyên_tử có sức_mạnh thu_hút hai ion H xuyên qua mạng tác_nhân kết_hợp nhau thành một phân_tử nước HO BULLET Trong quá_trình tái_tạo phân_tử nước sinh ra nhiệt và dòng_điện khoảng 0 7V Để đưa dòng_điện đến mức hữu_dụng nhiều pin nhiên_liệu được kết_hợp với nhau thành một chùm pin nhiêu liệu Đặc_tính Vì loại màng này chỉ hoạt_động khi có chứa một lượng nước nhất_định các tế_bào chỉ hoạt_động ở nhiệt_độ dưới 100 C khoảng 176 F hay 80 C Đây là nhiệt_độ rất thấp so với những loại pin nhiên_liệu khác cho_nên nó hâm_nóng rất nhanh_chóng và không đòi_hỏi nhiều cấu_trúc phức_tạp và tốn_kém Tuy_nhiên vì ở nhiệt_độ thấp người ta phải cần dùng đến các chất_xúc_tác để đưa phản_ứng vào hoạt_động Ở môi_trường có độ chua và tính ăn_mòn cao nên các chất_xúc_tác phải được làm bằng các kim_loại_quý như platin hoặc hợp_kim của platin Mặc_dù dễ bị oxit cacbon làm hỏng nhưng bù lại loại tế_bào nhiên_liệu này có_thể được vận_hành với oxy trong không_khí Ứng_dụng Điện_thoại_di_động một_số ô_tô hay nhà_máy phát_điện cỡ nhỏ là các lĩnh_vực ứng_dụng tiềm_năng của loại tế_bào nhiên_liệu này Ưu_điểm của loại tế_bào này là có cấu_tạo đơn_giản khởi_động nhanh không cần phải làm nóng trước lâu Mặc_dù giá_thành tương_đối cao vì các chất_xúc_tác phải làm bằng kim_loại_quý PEMFC được dự_đoán có tiềm_năng thị_trường rất lớn Loại tế_bào nhiên_liệu này là loại được sử_dụng nhiều nhất trong các xe thực_nghiệm như ô_tô xe_buýt tàu_điện NASA đã sử_dụng loại tế_bào nhiên_liệu này trong chương_trình du_hành_vũ_trụ Gemini_Năm 1999 DaimlerChrysler hợp_tác cùng với Ford và Ballard_Power_Systems giới_thiệu xe NECAR 4 New_Electric_Car 4 dùng PEMFC được cung_cấp chất_đốt từ một bình hydrogen lỏng có tầm hoạt_động 450km và vận_tốc nhanh nhất_là 140 km h Năm 2001 Opel và General_Motor giới_thiệu loại xe HydroGen3 với bình hydrogen lỏng dung_tích 68 lít có tầm hoạt_động 400 km và vận_tốc nhanh nhất_là 150 km h Các loại xe_buýt của DaimlerChrysler và của MAN sử_dụng PEMFC cũng đang được chạy thực_nghiệm ở nhiều thành_phố trên thế_giới Nhiều thiết_bị kết_hợp phát_điện và sưởi từ PEMFC của hãng Ballard_Power_Systems cũng đang được thử_nghiệm tại Berlin_Đức_Xem thêm BULLET Tế_bào nhiên_liệu BULLET Tế_bào nhiên_liệu kiềm | PEMFC |
Phản_ứng chuỗi polymerase Phản_ứng chuỗi pôlimeraza là thuật_ngữ dịch từ viết tắt là PCR dùng để chỉ một kỹ_thuật được sử_dụng để khuếch_đại phân_tử DNA hoặc đoạn phân_tử DNA ngoài cơ_thể sống làm tăng số_lượng DNA ban_đầu lên lượng tuỳ_ý muốn Thuật_ngữ tiếng Anh này cũng đã được dịch ra tiếng Việt là phản_ứng khuếch_đại gen hay phản_ứng chuỗi trùng_hợp Hiện_nay ở Việt_Nam cũng như ở nhiều quốc_gia khác trong tài_liệu chuyên_môn hay tài_liệu đại_chúng thường hay dùng từ viết tắt là PCR để chỉ kỹ_thuật này PCR là một kỹ_thuật trong công_nghệ_sinh_học do Kary_Mullis phát_minh ra vào năm 1983 đến nay đã được hoàn_thiện qua nhiều cải_tiến và được tự_động_hoá hoàn_toàn Kỹ_thuật này vận_dụng các kiến_thức sinh_học phân_tử nhằm tạo ra vô_số bản_sao tức khuếch_đại từ đoạn DNA ban_đầu bản_gốc có_khi rất nhỏ với số_lượng tối_thiểu mà không cần sử_dụng các sinh_vật sống như E coli và nấm_men thường dùng đương_thời PCR đã được sử_dụng rất phổ_biến và là công_cụ không_thể thiếu trong nghiên_cứu DNA thuộc lĩnh_vực sinh_học y_học tội_phạm_học xác_định huyết_thống phục_vụ nhiều mục_đích khác nhau như phát_hiện các bệnh di_truyền nhận_dạng tội_phạm nghiên_cứu bệnh nhiễm_trùng và gần đây là xét_nghiệm Covid 19 cũng như giúp sản_xuất văcxin chống đại_dịch này Lịch_sử Phương_pháp căn_bản chạy PCR được Kary_Mullis phát_minh ông đã đoạt giải Nobel về Hoá_học vào tháng 10 năm 1993 cho thành_tựu này chỉ sau 7 năm khi ông đưa ra ý_tưởng Ý_kiến của Mullis là phát_triển một quy_trình mà DNA có_thể nhân lên nhiều lần một_cách nhân_tạo qua nhiều chu_kỳ sao_chép bởi enzyme DNA polymerase DNA polymerase có tự_nhiên trong sinh_vật sống nơi mà nó thực_hiện chức_năng nhân DNA khi tế_bào phân_chia Nó làm_việc bằng cách nối với sợi DNA và tạo sợi bổ_sung Theo quy_trình PCR gốc của Mullis enzyme phản_ứng nhân_bản DNA được thực_hiện trong ống_nghiệm in vitro Sợi_DNA đôi bị tách thành 2 sợi đơn khi đun nóng ở 96 C Tuy_nhiên ở nhiệt_độ này DNA polymerase bị phá_huỷ vì_vậy cần bổ_sung enzyme sau mỗi giai_đoạn nung nóng của mỗi chu_kỳ Quy_trình PCR gốc của Mullis không có hiệu_quả cao vì nó mất nhiều thời_gian cần một lượng lớn DNA polymerase và phải liên_tục lưu_ý suốt trong quá_trình PCR Sau đó quy_trình gốc này được phát_triển bằng cách dùng DNA Polymerase lấy từ vi_khuẩn thermophilic ưa nhiệt sống trong mạch nước phun ở nhiệt_độ trên 110 C DNA polymerase từ sinh_vật này là thermostable ổn_định ở nhiệt_độ cao và khi dùng trong PCR nó không bị phá vỡ khi hỗn_hợp được nung nóng để tách sợi DNA Từ đó không cần phải thêm DNA polymerase vào mỗi chu_kỳ quá_trình sao_chép DNA có_thể đơn_giản và tự_động hơn Một trong những DNA polymerase chịu_nhiệt đầu_tiên được phân_lập được từ Thermus aquaticus và được gọi là Taq_Taq polymerase được dùng rộng_rãi trong thực_nghiệm PCR 5 2004 Nhược_điểm của Taq là thỉnh_thoảng nó nhầm_lẫn trong quá_trình sao_chép DNA dẫn đến đột_biến sai trong chuỗi DNA vì nó thiếu tính sửa_sai exonuclease 3 5 Các polymerase như Pwo hay Pfu được phân_lập từ Archaea có cơ_chế sửa_sai cơ_chế kiểm_tra lỗi sai và có_thể làm giảm một_cách đáng_kể số đột_biến xảy ra trong chuỗi DNA được sao_chép Ngày_nay sự kết_hợp giữa Taq và Pfu có_thể cung_cấp cả độ tin_cậy cao lẫn sự nhân_bản chính_xác của DNA Vấn_đề bản_quyền của kỹ_thuật PCR Kỹ_thuật PCR được cấp bằng_sáng_chế cho Certus_Corporation nơi Mullis làm_việc khi phát_minh ra kỹ_thuật Kỹ_thuật enzyme Taq polymerase cũng được bao_gồm trong bằng_sáng_chế này Họ đã hứng_chịu nhiều vụ kiện_cáo liên_quan tới kỹ_thuật này vụ nổi_tiếng nhất là từ DuPont_Công_ty dược_phẩm Hoffmann_La_Roche mua quyền_sở_hữu bằng_sáng_chế này vào năm 1992 và hiện_tại vẫn đang nắm giữ chúng Thực_nghiệm PCR PCR được dùng để khuếch_đại một đoạn DNA ngắn đã xác_định được một phần Đó có_thể là một gen đơn hay một phần của gen Trái với sinh_vật sống quy_trình PCR có_thể copy một mảnh DNA ngắn có_thể lên đến 10kb kb 1 kilobasepair kilo cặp base 1000 cặp base DNA là một sợi đôi và vì_vậy nó được đo với DNA bổ_sung gọi là cặp base Một_vài phương_pháp có_thể copy một mảnh kích thuớc lên đến 40kb ít hơn nhiều so với nhiễm_sắc_thể DNA trong tế_bào eukaryote ví_dụ như tế_bào người chứa hơn 3 tỉ cặp base Như đã thực_hành hiện_nay PCR cần rất nhiều thành_phần Những thành_phần đó là DNA mẫu template chứa mảnh DNA cần khuếch_đại Cặp mồi primer để xác_định điểm bắt_đầu và kết_thúc vùng cần khuếch_đại xem phần tiếp_theo về mồi DNA polymerase enzym xúc_tác cho việc nhân lên của DNA Nucleotides ví_dụ dNTP là nguyên_liệu cho DNA polymerase để xây_dựng DNA mới Dung_dịch đệm cung_cấp môi_trường hoá_học cho DNA polymerase Phản_ứng PCR được thực_hiện trong chu_kỳ nhiệt Đây là máy đun nóng và làm nguội trong ống phản_ứng ở nhiệt_độ chính_xác cho mỗi phản_ứng Để ngăn_ngừa sự bay_hơi của hỗn_hợp phản_ứng phần nắp đậy của máy PCR cũng được đun nóng trường_hợp lượng dung_dịch phản_ứng quá ít người ta cho một lớp dầu natural oil lên trên bề_mặt hỗn_hợp phản_ứng Năm 2015 giá máy khoảng 140 000 000 VNĐ cho các dòng có chức_năng Gradient nhiệt Đoạn mồi Đoạn DNA cần khuếch_đại được xác_định bằng mồi chọn_lọc Mồi là những đoạn ngắn sợi DNA nhân_tạo không quá 50 thường 18 25 nucleotides vì DNA thường là sợi đôi chiều dài của nó được xác_định bằng số_lượng cặp base bp chiều dài của sợi đơn DNA được đo bằng base hay nucleotides phù_hợp một_cách chính_xác ở điểm bắt_đầu và kết_thúc của DNA cần khuếch_đại Nó gắn chặt với DNA mẫu ở những điểm khởi_đầu và kết_thúc nơi mà DNA polymerase nối và bắt_đầu quá_trình tổng_hợp của sợi DNA mới Sự lựa_chọn về chiều dài của những đoạn mồi và nhiệt_độ biến_tính của nó Tm melting phụ_thuộc vào số Nhiệt_độ biến_tính của mồi đừng nhầm_lẫn với nhiệt_độ biến_tính của DNA trong chu_kỳ đầu_tiên của quá_trình PCR được định_nghĩa là nhiệt_độ dưới lúc mồi bám vào DNA mẫu và nhiệt_độ trên lúc mồi tách ra khỏi DNA mẫu Nhiệt_độ biến_tính tỉ_lệ_thuận với chiều dài đoạn mồi Mồi quá ngắn sẽ bám nhiều vị_trí trên DNA mẫu dài và sẽ cho kết_quả không rõ_ràng Mặt_khác chiều dài DNA bị giới_hạn bởi nhiệt_độ cần biến_tính Nhiệt_độ biến_tính quá cao ví_dụ như trên 80 C sẽ gây ra nhiều vấn_đề vì DNA polymerase hoạt_động kém ở nhiệt_độ đó Chiều dài tốt nhất của đoạn mồi là từ 20 40 nucleotide với nhiệt_độ biến_tính khoảng từ 60 75 C Thỉnh_thoảng những đoạn mồi đã thoái_hoá cũng được sử_dụng Những đoạn mồi này là hỗn_hợp tương_tự nhưng không giống hoàn_toàn Nó có_thể thuận_tiện nếu có cùng gen cần khuếch_đại từ những sinh_vật khác nhau như bộ gen của nó có_thể là tương_tự nhưng không giống nhau Người ta còn dùng những đoạn mồi đã thoái_hoá khi mồi được thiết_kế dựa trên chuỗi protein Như nhiều codon có_thể mã_hoá cho nhiều amino acid thường rất khó để suy ra codon nào dùng cho trường_hợp đặc_biệt Vì_vậy đoạn mồi tương_ứng với amino acid isoleucine có_thể là ATH A có nghĩa là adenine T là thymine và H ứng với adenine thymine hay cytosine Xem mã di_truyền để hiểu them về codons Sử_dụng đoạn mồi đã thoái_hoá có_thể làm giảm đặc_trưng của phản_ứng khuếch_đại PCR Vấn_đề có_thể được giải_quyết bằng phương_pháp touchdown PCR Vấn_đề thiết_kế mồi chính_xác đã được đề_cập ở trên cần phụ_thuộc vào sản_xuất sản_lượng hàm_lượng GC nên trong khoảng 40 60 Tính_toán nhiệt biến_tính cho cả những đoạn mồi trong phản_ứng không khác quá 50 C và nhiệt biến_tính của sản_phẩm khuếch_đại không khác mồi quá 10 C Nhiệt_độ bám vào thỉnh_thoảng thấp hơn nhiệt nóng_chảy 50 C Tuy_nhiên nên chọn_lựa theo kinh_nghiệm cho từng trường_hợp cụ_thể Tránh_Kết thúc đầu 3 rất nhạy_cảm nó có_thể không bổ_sung cho bất_cứ vùng nào của đoạn mồi trong phản_ứng và phải cung_cấp base chính_xác phù_hợp với mẫu Có cả chương_trình hỗ_trợ việc thiết_kế mồi xem Liên_kết ngoài Quy_trình Quy_trình PCR gồm 20 đến 30 chu_kỳ Mỗi chu_kỳ gồm 3 bước Hình 2 1 Nhiệt_độ tăng lên 94 96 C để tách hai sợi DNA ra Bước này gọi là biến_tính nó phá vỡ cầu_nối hydrogen nối 2 sợi DNA Trước chu_kỳ 1 DNA thường được biến_tính đến thời_gian mở chuỗi để đảm_bảo mẫu DNA và mồi được phân_tách hoàn_toàn và chỉ còn dạng sợi đơn Thời_gian 1 2 phút 2 Sau khi 2 sợi DNA tách ra nhiệt_độ được hạ thấp xuống để mồi có_thể gắn vào sợi DNA đơn Bước này gọi là gắn mồi Nhiệt_độ giai_đoạn này phụ_thuộc vào đoạn mồi và thường thấp hơn nhiệt_độ biến_tính 50 C 45 60 C Sử_dụng sai nhiệt_độ trong giai_đoạn này dẫn đến việc đoạn mồi không gắn hoàn_toàn vào DNA mẫu hay gắn một_cách tuỳ_tiện Thời_gian 1 2 phút 3 Cuối_cùng DNA polymerase gắn tiếp vào sợi trống Nó bắt_đầu bám vào và hoạt_động dọc theo sợi DNA Bước này gọi là kéo_dài Nhiệt_độ kéo_dài phụ_thuộc DNA polymerase Thời_gian của bước này phụ_thuộc vào cả DNA polymerase và chiều dài mảnh DNA cần khuếch_đại Như một quy_tắc 1000bp 1 phút Ví_dụ Thời_gian và nhiệt_độ trong ví_dụ này được lấy từ chương_trình PCR mà đã thành_công trên phân_đoạn 250bp của đầu C của insulin like growth factor IGF Hỗn_hợp phản_ứng gồm BULLET 1 0 µl DNA khuôn 100 ng µl BULLET 2 5 µl mồi 1 25 µl cho mỗi mồi 100 ng µl BULLET 1 0 µl Pfu_Polymerase_BULLET 1 0 µl nucleotide BULLET 5 0 µl đệm BULLET 89 5 µl HO 100 µl hỗn_hợp phản_ứng sử_dụng ống eppendorf 200 μl được đưa vào máy PCR Quy_trình PCR bao_gồm các bước sau BULLET Bước 1 Khởi_đầu Đun hỗn_hợp ở 96 C trong vòng 5 phút để đảm_bảo sợi DNA cũng như mồi được làm nóng DNA Polymerase có_thể có trong giai_đoạn khởi_đầu hoặc nó có_thể được thêm vào ngay sau bước này BULLET Bước 2 Biến_tính Melting 96 C trong 30 giây Đối_với mỗi chu_kì thì lượng thời_gian này là đủ để biến_tính DNA BULLET Bước 3 Gắn mồi Annealing 68 C trong 30 giây BULLET Bước 4 Kéo_dài Elongation 72 C trong 45 giây BULLET Bước 5 Các bước từ 2 đến 4 được lặp lại 25 lần tuy_nhiên với mồi và polymerase tốt 15 đến 20 chu_kỳ có_thể là đủ BULLET Bước 6 Giữ hỗn_hợp ở 7 C Tại nhiệt_độ này DNA sẽ không bị hư_hại trong vòng 1 đêm Sản_phẩm PCR có_thể được nhận_biết bằng kích_thước của chúng qua việc sử_dụng sắc ký gel agarose Sắc ký gel agarose là phương_pháp bao_gồm việc nhỏ mẫu sản_phẩm PCR của DNA vào gel agarose và sau đó chạy_điện di trên gel Kết_quả là các đoạn DNA nhỏ hơn sẽ di_chuyển nhanh hơn các đoạn lớn qua gel từ cực âm đến cực dương Kích_thước của sản_phẩm PCR có_thể được xác_định bằng việc so_sánh với thang DNA thang này có chứa các DNA đã biết trước kích_thước cũng nằm trong gel hình 3 Tối_ưu_hoá PCR Do PCR rất nhạy nên phải tránh ô_nhiễm các DNA khác có trong phòng_thí_nghiệm vi_khuẩn virus DNA Vì_vậy các mẫu DNA hỗn_hợp phản_ứng và quy_trình DNA ngoài_ra còn có phản_ứng phân_tích sản_phẩm nên được thực_hiện trong một khu_vực riêng_biệt Ở giai_đoạn chuẩn_bị hỗn_hợp phản_ứng phải chuẩn_bị phòng riêng_biệt với đèn UV Phải sử_dụng găng_tay sạch cho mỗi bước PCR cũng như thay_thế các pipet Thuốc_thử dùng trong PCR phải được chuẩn_bị riêng_biệt và chỉ được dùng cho mục_đích này Các mẫu phải được giữ riêng_biệt với các mẫu DNA khác Phản_ứng có kiểm_soát kiểm_soát bên trong ngoại_trừ DNA khuôn_mẫu phải luôn được thực_hiện để kiểm_tra sự nhiễm bẩn Recent developments in PCR techniques BULLET A more recent method which excludes a temperature cycle but uses enzymes is helicase dependent amplification BULLET A style of PCR that reduces nonspecific primer annealing is Touchdown_PCR_BULLET_Real Time_PCR is a quantative PCR technique Những ứng_dụng của PCR PCR có_thể được ứng_dụng vào nhiều mục_đích đa_dạng trong các nghiên_cứu và phân_tích Một_số ví_dụ sẽ được nêu ở dưới Yếu_tố di_truyền Yếu_tố di_truyền là một kỹ_thuật pháp_y sử_dụng để xác_định một người bằng cách so_sánh DNA của người đó với mẫu đã có ví_dụ như mẫu máu thu được từ hiện_trường vụ án có_thể được so_sánh di_truyền với mẫu máu của người_tình nghi Có_thể chỉ cần một lượng nhỏ DNA thu từ máu tinh_dịch nước_bọt tóc Về lý_thuyết thì chỉ cần một_mạch DNA đơn là đủ Kiểm_tra huyết_thống Mặc_dù các kết_quả dấu vân tay là duy_nhất trừ cặp song_sinh giống_hệt nhau mối quan_hệ di_truyền ví_dụ cha_mẹ và con hoặc anh_chị_em ruột có_thể được xác_định từ hai hoặc nhiều dấu vân tay di_truyền có_thể được sử_dụng để thử_nghiệm quan_hệ cha_con Hình 4 Một biến_thể của kỹ_thuật này cũng có_thể được sử_dụng để xác_định các mối quan_hệ tiến_hoá giữa các sinh_vật Chẩn_đoán bệnh di_truyền Phát_hiện các bệnh di_truyền trong một gen nhất_định là một quá_trình lâu_dài và khó_khăn có_thể được rút ngắn đáng_kể bằng cách sử_dụng phương_pháp PCR Mỗi gen trong câu hỏi có_thể dễ_dàng được khuếch_đại qua PCR bằng cách sử_dụng các loại sơn lót thích_hợp và sau đó trình_tự để phát_hiện đột_biến Bệnh virus cũng có_thể được phát_hiện bằng phương_pháp PCR thông_qua khuếch_đại của DNA của virus Phân_tích này là có_thể ngay sau khi nhiễm_trùng có_thể từ vài ngày đến vài tháng trước khi các triệu_chứng thực_tế xảy ra Chẩn_đoán sớm như_vậy cho các bác_sĩ dẫn quan_trọng trong điều_trị Tách dòng gene Nhân_bản một gen không nên nhầm_lẫn với nhân_bản toàn_bộ một sinh_vật mô_tả quá_trình cô_lập một gen từ một sinh_vật và sau đó chèn nó vào sinh_vật khác PCR thường được sử_dụng để khuếch_đại gen mà sau đó có_thể được chèn vào một vector vector là một phương_tiện chèn một gen vào cơ_thể như một plasmid một phân_tử DNA vòng Hình 5 DNA sau đó có_thể được chuyển thành một sinh_vật khác nhau nơi gen và sản_phẩm của nó có_thể được nghiên_cứu chặt_chẽ hơn Thể_hiện một gen nhân_bản thể_hiện một gen có nghĩa là để sản_xuất các protein mà nó xác_định sản_xuất cũng có_thể là một_cách để sản_xuất hàng_loạt hữu_ích ví_dụ protein cho thuốc_men Gây đột_biến điểm Đột_biến là một_cách để làm thay_đổi trình_tự của các nucleotide trong DNA Có những tình_huống trong đó một là quan_tâm đến biến_đổi thay_đổi bản_sao của một chuỗi DNA nhất_định ví_dụ khi đánh_giá các chức_năng của một gen hoặc trong ống_nghiệm tiến_hoá protein Đột_biến có_thể được đưa vào trình_tự DNA sao_chép theo hai cách cơ_bản khác nhau trong quá_trình PCR Đột_biến trang_web hướng cho_phép người thử_nghiệm để giới_thiệu một đột_biến tại một địa_điểm cụ_thể trên sợi DNA Thông_thường đột_biến mong_muốn được kết_hợp trong các mồi sử_dụng cho các chương_trình PCR Đột_biến ngẫu_nhiên mặt_khác dựa trên việc sử_dụng các polymerase dễ bị lỗi trong quá_trình PCR Trong trường_hợp đột_biến ngẫu_nhiên vị_trí và tính_chất của đột_biến không_thể kiểm_soát Một ứng_dụng của đột_biến ngẫu_nhiên là để phân_tích các mối quan_hệ cấu_trúc chức_năng của protein Bằng cách thay_đổi một_cách ngẫu_nhiên một chuỗi DNA người ta có_thể so_sánh các protein kết_quả với ban_đầu và xác_định chức_năng của từng phần của protein Phân_tích mẫu DNA cổ Sử_dụng PCR nó sẽ trở_thành có_thể phân_tích DNA đó là hàng ngàn năm_tuổi Kỹ_thuật PCR đã được sử_dụng thành_công trên động_vật chẳng_hạn như một voi ma_mút bốn_mươi ngàn năm_tuổi và cũng trên DNA của con_người trong các ứng_dụng khác nhau từ việc phân_tích các xác ướp Ai_Cập đến việc xác_định một Sa hoàng Nga Xác_định kiểu gene của các đột_biến Thông_qua việc sử_dụng PCR cụ_thể cho alen người ta có_thể dễ_dàng xác_định alen nào của một đột_biến hoặc đa hình một cá_thể có Ở đây một trong hai đoạn mồi là phổ_biến và sẽ ủ cách đột_biến một đoạn ngắn trong khi các đoạn mồi khác ủ ngay trên biến_thể Đầu 3 của đoạn mồi cụ_thể dành cho alen được sửa_đổi thành chỉ tổ_chức nếu nó phù_hợp với một trong các alen Nếu đột_biến được quan_tâm là đa hình nucleotide đơn T hoặc C T C SNP thì một phản_ứng sẽ sử_dụng hai phản_ứng một phản_ứng chứa đoạn mồi kết_thúc bằng T và phản_ứng còn lại kết_thúc bằng C Đoạn mồi chung sẽ giống nhau Sau khi thực_hiện PCR hai bộ phản_ứng này sẽ được thực_hiện trên gel agarose và mô_hình dải sẽ cho bạn biết liệu cá_thể đó là T đồng hợp_tử đồng hợp_tử C hay T C dị hợp_tử Phương_pháp_luận này có một_số ứng_dụng chẳng_hạn như khuếch_đại một_số kiểu đơn_bội nhất_định khi một_số alen nhất_định ở 2 SNP trở lên xảy ra cùng nhau trên cùng một nhiễm_sắc_thể Trạng_thái cân_bằng liên_kết hoặc phát_hiện nhiễm_sắc_thể tái tổ_hợp và nghiên_cứu sự tái tổ_hợp cộng_sinh So_sánh mức_độ biểu_hiện của gene Các nhà_nghiên_cứu sử_dụng phương_pháp PCR truyền_thống để dự_đoán sự thay_đổi trong một mẫu gene Axit_Ribonucleic_RNA là phân_tử mà DNA được phiên mã trước khi tạo ra protein và những sợi RNA giữ các hướng_dẫn cho trình_tự protein được gọi là RNA thông_tin mRNA Khi RNA được phân_lập nó có_thể được phiên mã ngược trở_lại thành DNA chính_xác là DNA bổ_sung được gọi là cDNA tại thời_điểm này PCR truyền_thống có_thể được áp_dụng để khuếch_đại gen phương_pháp này được gọi là RT PCR Trong hầu_hết các trường_hợp nếu có nhiều vật_liệu ban_đầu mRNA của gen thì trong quá_trình PCR sẽ tạo ra nhiều bản_sao của gen hơn Khi sản_phẩm của phản_ứng PCR được chạy trên gel agarose xem Hình 3 ở trên một dải tương_ứng với một gen sẽ xuất_hiện lớn hơn trên gel lưu_ý rằng dải vẫn ở cùng một vị_trí so với bậc thang nó sẽ chỉ xuất_hiện béo hơn hoặc sáng hơn Bằng cách chạy các mẫu cDNA khuếch_đại từ các sinh_vật được xử_lý khác nhau người ta có_thể có được ý_tưởng chung về mẫu nào biểu_hiện nhiều gen quan_tâm hơn Một phương_pháp RT PCR định_lượng đã được phát_triển nó được gọi là Real_Time_PCR_Xem thêm BULLET Phản_ứng tổng_hợp chuỗi polymerase sao_chép ngược RT PCR BULLET Phản_ứng tổng_hợp chuỗi polymerase thời_gian_thực Real time PCR Liên_kết ngoài BULLET trên thư_viện khoa_học VLOS BULLET Primer_Prediction and Analysis programs A website detailing some free software for primer design BULLET The reference in real time PCR | Phản_ứng chuỗi polymerase |
Trần_Ngọc_Liên Trần_Ngọc_Liên sinh ngày 25 tháng 3 năm 1960 là nữ diễn_viên truyền_hình Hồng_Kông nổi_tiếng vào thập_niên 1980 Sự_nghiệp Trần_Ngọc_Liên bắt_đầu sự_nghiệp diễn_viên vào năm 1977 Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký là bộ phim_truyền_hình đầu_tiên cô tham_gia Trong phim này cô đóng vai Tiểu_Chiêu đóng chung với các diễn_viên nổi_tiếng lúc bấy_giờ như Trịnh_Thiếu_Thu_Uông Minh_Thuyên và Triệu_Nhã_Chi_Từ năm 1978 đến năm 1983 Trần_Ngọc_Liên luôn xuất_hiện đều_đặn trong nhiều phim của TVB như Phi_Ưng_Đại_Hiệp Thập_Tam_Thái_Bảo Song sự_nghiệp của cô bắt_đầu đạt đến đỉnh_cao với vai diễn Vương_Ngữ_Yên trong Thiên_Long_Bát_Bộ năm 1982 và vai diễn Tiểu_Long_Nữ trong Thần điêu đại hiệp năm 1983 Cùng với Lưu_Đức_Hoa trong vai Dương_Quá Trần_Ngọc Liên không_chỉ trở_nên nổi_tiếng ở Trung_Quốc mà được công_chúng ở khắp Đông_Nam_Á yêu thích Bộ phim Thần điêu đại hiệp cũng được đánh_giá là một trong mười tác_phẩm truyền_hình kinh_điển của thập_niên 1980 Cô được xem là nữ diễn_viên đóng vai Tiểu_Long_Nữ xuất_sắc nhất và đến nay cô vẫn được gọi bằng biệt_danh là Tiểu_Long_Nữ_Năm 1984 đang trên đỉnh_cao danh_vọng Trần_Ngọc_Liên đột_ngột tuyên_bố kết_hôn với Trần_Siêu_Võ một thương_gia Hoa_kiều sau đó cô theo chồng định_cư tại Mỹ Trong khoảng thời_gian ở New_York cô vẫn thường_xuyên trở về Hong_Kong và Đài_Loan tham_gia nhiều bộ phim_truyền_hình Năm 1987 TVB quyết_định ra_mắt bộ phim Cứu_Vãn Cơ_Đồ để kỷ_niệm sinh_nhật lần thứ 20 của hãng Bộ phim đã quy_tụ dàn diễn_viên nổi_tiếng như Trần_Ngọc_Liên_Lương Triều_Vỹ_Huỳnh_Nhật Hoa_Lưu_Thanh_Vân Tăng_Hoa_Thiên Trần_Tú_Châu_Âu_Dương Chấn_Hoa và Ngô_Khải_Hoa_Vai diễn Dương_A_Ngũ_Công Chúa_Lam_Lăng kết_hợp với Lương_Triều_Vỹ vai Trương_Tam_Lang một lần nữa đưa Trần_Ngọc_Liên toả sáng Năm 1992 hôn_nhân của Trần_Ngọc_Liên đổ_vỡ cô quay về Hong_Kong tiếp_tục đóng các bộ phim_truyền_hình như Hào_Môn_ATV_Nhân vật Phong_Vân TVB Chiếc Lồng_Đèn_Treo_Cao Đài_Loan Yêu_Đến_Tận_Cùng TVB phim ngắn Tuy_nhiên dù rất nổi_tiếng trên lĩnh_vực phim_truyền_hình nhưng cô lại không thành_công trên lĩnh_vực phim_điện_ảnh Từ năm 2000 Trần_Ngọc_Liên chỉ xuất_hiện tham_dự các chương_trình từ_thiện và một_số chương_trình của TVB với tư_cách là khách mời Do sự thuyết_phục của Lưu_Tùng_Nhân năm 2008 cô xuất_hiện trở_lại trên màn_ảnh truyền_hình TVB trong bộ phim Đấu_Trí Năm 2012 cô vào_vai Nhĩ_Yên trong Danh_Viện_Vọng_Tộc và tiếp_tục đóng cặp với Lưu_Tùng_Nhân_Danh sách phim Phim_truyền_hình BULLET Danh_Viện_Vọng_Tộc TVB 2012 BULLET Đấu_Trí TVB 2008 BULLET Yêu_Đến_Tận_Cùng TVB 1993 phim ngắn BULLET Kẻ_Cướp Vượt Thời_Gian TVB 1992 phim ngắn BULLET Nhân_vật Phong_Vân TVB 1992 BULLET Chiếc Lòng_Đèn_Treo_Cao CTS 1992 BULLET Hào_Môn_ATV 1991 BULLET Nhất_Đại_Danh_Kỷ TTV 1991 BULLET Hôm_Qua Hôm_Nay Ngày_Mai ATV 1990 phim ngắn BULLET Võ_Lâm Ngũ_Bá_CTV 1988 BULLET Cứu_Vãn Cơ_Đồ TVB 1987 BULLET Bang_Phái_Phong_Vân TVB 1986 BULLET Hán_Sở_Tranh_Hùng TVB 1985 BULLET Hoa_Nữ_Thần_Thám TVB 1985 BULLET Hồng_Phấn_Giai_Nhân CTS 1985 BULLET Duyên_Nợ Xuân_Thì TVB 1984 BULLET Thần điêu đại hiệp TVB 1983 BULLET Tứ_Hải_Một_Nhà TVB 1983 BULLET Thập_Tam_Thái_Bảo TVB 1982 BULLET Thiên_Long_Bát_Bộ TVB 1982 BULLET Phi_Ưng_Đại_Hiệp TVB 1981 BULLET Trời Nắng_Trời_Mưa_TVB 1981 BULLET Đoạn Thế_Phong_Vân_TVB 1980 BULLET Sở Lưu_Hương_Chi_Vô Hoa_Truyền_Kỳ_Trận Chiến_Cuối_Cùng_TVB 1979 BULLET Tuyệt_Thế Song Hùng_TVB 1979 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký TVB 1978 BULLET Vua_Trùm_TVB 1978 BULLET Sư_Tử San_Hạ 1977 Phim_điện_ảnh BULLET The_Way_We_Are 2008 BULLET A Warrior s Tragedy 1993 BULLET The_Monks_From_Shaolin 1992 BULLET Sisters of the World_Unite 1991 BULLET Blood_Stained_Tradewinds 1990 BULLET Whampoa_Blues 1990 BULLET Kawashima_Yoshiko 1990 BULLET Stage_Door_Johnny 1990 BULLET L Air du Temps 1990 BULLET Casino_Raiders 1989 BULLET Maybe_Next_Time 1989 BULLET Rule of The_Game 1989 BULLET The_Crazy_Companies 1988 BULLET Edge_Of_Darkness 1988 BULLET I Am_Sorry 1988 BULLET On_The_Run 1988 BULLET The_Siamese_Twins 1984 BULLET Last_Night s Light 1983 BULLET The_Sweet and Sour_Cops_Part_II 1982 BULLET Dragon_Story 1982 BULLET Shaolin and Wu_Tang 1981 BULLET The_Extras 1978 Liên_kết ngoài BULLET Idy_Chan_Hong_Kong Movie_DataBase_BULLET_Chan Yuk_Lin_Online_陳玉蓮在線 | Trần_Ngọc_Liên |
CPU CPU viết tắt của chữ Central_Processing_Unit tiếng Anh tạm dịch là Bộ_xử_lý trung_tâm là mạch điện_tử thực_hiện các câu_lệnh của chương_trình máy_tính bằng cách thực_hiện các phép_tính số học logic so_sánh và các hoạt_động nhập xuất dữ_liệu Input_Output cơ_bản từ mã lệnh được định sẵn trong một máy_tính Thuật_ngữ này đã được sử_dụng trong ngành công_nghiệp máy_tính kể từ đầu những năm 1960 Theo truyền_thống thuật_ngữ CPU chỉ một bộ_xử_lý cụ_thể là bộ_phận xử_lý và điều_khiển Control_Unit của nó phân_biệt với những yếu_tố cốt_lõi khác của một máy_tính nằm bên ngoài như bộ_nhớ và mạch điều_khiển xuất nhập dữ_liệu Hình_thức thiết_kế và thực_hiện của CPU đã thay_đổi theo tiến_trình lịch_sử nhưng hoạt_động cơ_bản của nó vẫn còn gần như không thay_đổi Thành_phần chủ_yếu của CPU bao_gồm các bộ_phận số học logic ALU thực_hiện phép_tính số học và logic các thanh ghi lưu các tham_số để ALU tính_toán và lưu_trữ các kết_quả trả về và một bộ_phận kiểm_soát với nhiệm_vụ nạp mã lệnh từ bộ_nhớ và thực_hiện chúng bằng cách chỉ_đạo các hoạt_động phối_hợp của ALU các thanh ghi và các thành_phần khác Hầu_hết các CPU hiện_đại đều là các vi_xử_lý và được chứa trên vi_mạch IC đơn Một vi_mạch có chứa một CPU cũng có_thể chứa bộ_nhớ giao_diện cho các thiết_bị_ngoại_vi và các thành_phần khác của một máy_tính việc các thiết_bị tích_hợp như_vậy được gọi theo nhiều cách khác nhau vi điều_khiển hoặc hệ_thống trên một vi_mạch SoC Một số máy_tính sử_dụng một CPU đa nhân là một con chip duy_nhất có chứa hai hoặc nhiều CPU được gọi là lõi Trong bối_cảnh đó các chip đơn đôi_khi được gọi là khe cắm socket Mảng vi_xử_lý và bộ_xử_lý vector có nhiều bộ_xử_lý hoạt_động song_song không có bộ_xử_lý nào được coi là trung_tâm Một CPU năm 1971 chỉ có 2 300 bóng_bán_dẫn transistor thì đến năm 2016 đã có tới 7 2 tỉ bóng_bán_dẫn với 22 nhân nhờ quá_trình sản_xuất 14 nm dòng 22 nhân Xeon_Broadwell E5 Hiện_nay công_nghệ sản_xuất 7 nm và 5 nm đã cho ra_đời nhũng CPU mạnh_mẽ hơn tiết_kiệm năng_lượng hơn Có_thể kể đến AMD Threadripper 3990x với 64 nhân và 128 luồng xử_lí Lịch_sử Máy_tính cổ như ENIAC muốn thực_hiện các nhiệm_vụ khác nhau thì phải nối lại hoàn_toàn các mạch điện điều này khiến các máy này được gọi là máy_tính có chương_trình cố_định Thuật_ngữ CPU thường được định_nghĩa là một thiết_bị để chạy phần_mềm chương_trình máy_tính các thiết_bị đầu_tiên mà có_thể được gọi là CPU đi kèm với sự ra_đời của máy_tính có khả_năng lưu_trữ chương_trình Ý_tưởng về một máy_tính lưu_trữ chương_trình đã hiện_diện trong thiết_kế ENIAC của J Presper_Eckert và John_William_Mauchly nhưng đã được bỏ_qua ngay từ đầu để nó có_thể được hoàn_thành sớm hơn Ngày 30 tháng 6 năm 1945 trước khi ENIAC được tạo ra nhà toán_học John von Neumann công_bố bài báo mang tên First_Draft of a Report on the EDVAC Bài báo là phác_thảo của một máy_tính chạy chương_trình được lưu_trữ mà cuối_cùng sẽ được hoàn_thành vào tháng 8 năm 1949 EDVAC được thiết_kế để thực_hiện một số_lượng nhất_định các lệnh khác nhau Đáng chú_ý là các chương_trình viết cho EDVAC đã được lưu_trữ trong bộ_nhớ máy_tính có tốc_độ cao thay cho hệ_thống dây_điện vật_lý của máy_tính Điều này đã vượt qua một hạn_chế nghiêm_trọng của ENIAC đó là thời_gian đáng_kể và nỗ_lực cần_thiết để cấu_hình lại máy_tính để thực_hiện một nhiệm_vụ mới Với thiết_kế von Neumann các chương_trình mà EDVAC chạy có_thể được thay_đổi chỉ đơn_giản bằng cách thay_đổi các nội_dung của bộ_nhớ Tuy_nhiên EDVAC không phải là máy_tính lưu_trữ chương_trình đầu_tiên Manchester_Small_Scale_Experimental Machine một nguyên_mẫu máy_tính có lưu_trữ một chương_trình nhỏ chạy chương_trình đầu_tiên của mình vào ngày 21 tháng 6 năm 1948 và Manchester_Mark 1 chạy chương_trình đầu_tiên của mình trong đêm 16 17 tháng 6 năm 1949 Các CPU đời_đầu sử_dụng các thiết_kế tuỳ chỉnh như là một phần của một máy_tính lớn và đôi_khi rất khác_biệt Tuy_nhiên phương_pháp này thiết_kế CPU tuỳ chỉnh cho một ứng_dụng cụ_thể đã nhường chỗ cho sự phát_triển của bộ_vi_xử_lý đa mục_đích sản_xuất với số_lượng lớn Tiêu_chuẩn này bắt_đầu trong thời_đại máy_tính mainframe sử_dụng transistor máy_tính mini và đã nhanh_chóng tăng_tốc với sự phổ_biến của các vi_mạch IC Các vi_mạch đã cho_phép CPU ngày_càng phức_tạp được thiết_kế và sản_xuất nhỏ đến cỡ nanômét Hai quy_trình thu nhỏ hoá và tiêu_chuẩn_hoá của CPU đã làm tăng nhanh sự có_mặt của các thiết_bị kỹ_thuật_số trong cuộc_sống hiện_đại vượt xa các ứng_dụng hạn_chế của máy_tính chuyên_dụng Bộ_vi_xử_lý hiện_đại xuất_hiện trong các thiết_bị điện_tử khác nhau từ xe ô_tô đến điện_thoại_di_động và thậm_chí cả trong đồ_chơi Trong khi von Neumann thường được ghi công với việc thiết_kế của máy_tính có khả_năng lưu_trữ chương_trình vì thiết_kế EDVAC của ông và thiết_kế này được gọi là kiến_trúc von Neumann những người khác trước ông như Konrad_Zuse cũng đã đề_xuất và thực_hiện những ý_tưởng tương_tự Cái gọi là kiến_trúc Harvard của Harvard_Mark_I được hoàn_thiện trước EDVAC cũng sử_dụng một thiết_kế được lưu_trữ chương_trình sử_dụng băng giấy đục lỗ thay_vì bộ_nhớ điện_tử Sự khác_biệt cơ_bản giữa các kiến_trúc von Neumann và Harvard là máy Harvard tách rời việc lưu_trữ và xử_lý các lệnh CPU và dữ_liệu trong khi máy của von Neumann sử_dụng bộ_nhớ không_gian chung cho cả hai Hầu_hết các CPU hiện_đại chủ_yếu sử_dụng ý_tưởng von Neumann trong thiết_kế nhưng CPU với kiến_trúc Harvard được xem là tốt đặc_biệt là trong các ứng_dụng nhúng Ví_dụ các vi điều_khiển Atmel_AVR là các bộ_xử_lý kiến_trúc Harvard_Rơle và đèn_điện_tử chân không đã được sử_dụng phổ_biến để làm các thành_phần chuyển mạch một máy_tính hữu_ích đòi_hỏi hàng ngàn hoặc hàng chục ngàn các thiết_bị chuyển mạch như_vậy Tốc_độ tổng_thể của một hệ_thống phụ_thuộc vào tốc_độ của thiết_bị chuyển mạch Máy_tính dùng đèn chân không như EDVAC có thời_gian sử_dụng trung_bình tám giờ trước khi nó bị hỏng trong khi máy_tính dùng rơle như Harvard_Mark_I chậm hơn nhưng được tạo ra sớm hơn rất ít khi hỏng_hóc Cuối_cùng CPU dùng đèn chân không đã trở_thành thống_trị bởi_vì những lợi_thế đáng_kể về tốc_độ của nó đã thắng những vấn_đề về độ tin_cậy Hầu_hết các CPU đồng_bộ ban_đầu chạy ở tốc_độ thấp hơn so với các thiết_kế vi_điện_tử hiện_đại tần_số tín_hiệu đồng_hồ khác nhau từ 100 kHz đến 4 MHz rất phổ_biến vào thời_kỳ này giới_hạn phần_lớn bởi tốc_độ của các thiết_bị chuyển mạch của CPU Các CPU dùng transistors Sự phức_tạp thiết_kế của CPU tăng lên khi hàng_loạt công_nghệ khác nhau tạo thuận_lợi cho việc xây_dựng các thiết_bị điện_tử nhỏ hơn và đáng tin_cậy hơn Những cải_tiến đầu_tiên như_vậy đi kèm với sự ra_đời của transistor CPU bán_dẫn trong suốt những năm 1950 và 1960 không còn phải được xây_dựng bằng các phần_tử chuyển mạch cồng_kềnh không đáng tin_cậy và mong_manh như đèn_điện_tử chân không và rơle Với cải_tiến này nhiều CPU phức_tạp và đáng tin_cậy được xây_dựng trên một hoặc một_số mạch in chứa các thành_phần riêng_biệt Năm 1964 IBM giới_thiệu kiến_trúc máy_tính System 360 được sử_dụng trong một loạt các máy_tính có khả_năng chạy các chương_trình tương_tự với tốc_độ và hiệu_suất khác nhau Điều này có ý_nghĩa tại thời_điểm đó khi hầu_hết các máy_tính_điện_tử là không tương_thích với nhau ngay cả những máy_tính có chung nhà_sản_xuất Để tạo điều_kiện cho cải_tiến này IBM sử_dụng các khái_niệm về một vi chương_trình thường được gọi là vi mã vi mã này vẫn được sử_dụng rộng_rãi trong các CPU hiện_đại Kiến_trúc System 360 trở_nên phổ_biến đến mức nó thống_trị thị_trường máy_tính mainframe trong hàng thập_kỷ và để lại một di_sản vẫn được tiếp_tục với các máy_tính hiện_đại zSeries của IBM Năm 1965 Digital_Equipment_Corporation_DEC giới_thiệu một máy_tính có ảnh_hưởng nhằm vào thị_trường khoa_học và nghiên_cứu PDP 8 Máy_tính mạch bán_dẫn có một_số lợi_thế khác_biệt so với những máy_tính trước đó Bên cạnh độ tin_cậy tăng lên và tiêu_thụ điện_năng giảm đi bóng_bán_dẫn cũng cho_phép CPU hoạt_động với tốc_độ cao hơn nhiều vì thời_gian chuyển_đổi ngắn hơn của một bóng_bán_dẫn so với một đèn_điện_tử hoặc rơle Nhờ độ tin_cậy tăng lên cũng như việc tăng đáng_kể tốc_độ của các thành_phần chuyển mạch với các bóng_bán_dẫn được dùng gần như hoàn_toàn trong thời_gian này tốc_độ xung nhịp CPU tăng lên tới hàng chục megahertz trong giai_đoạn này Ngoài_ra trong khi CPU dùng bóng_bán_dẫn rời_rạc và vi_mạch CPU được sử_dụng rộng_rãi các thiết_kế mới có hiệu_suất cao như các xử_lý vectơ SIMD Single_Instruction_Multiple_Data bắt_đầu xuất_hiện Những thiết_kế thử_nghiệm đầu_tiên này sau đó đã dẫn đến thời_đại của các siêu máy_tính chuyên_ngành như các máy được Cray_Inc và Fujitsu_Ltd sản_xuất Các CPU tích_hợp quy_mô nhỏ Trong thời_gian này một phương_pháp sản_xuất nhiều transistor kết_nối với nhau trong một không_gian nhỏ gọn đã được phát_triển Các mạch_tích_hợp IC cho_phép một số_lượng lớn các bóng_bán_dẫn được sản_xuất trên một chip bán_dẫn Lúc đầu chỉ mạch kỹ_thuật_số rất cơ_bản không chuyên đầu_tiên như cổng NOR được thu nhỏ vào vi_mạch CPU dựa trên những khối vi_mạch thường được gọi là thiết_bị tích_hợp quy_mô nhỏ SSI Vi_mạch SSI chẳng_hạn như những vi_mạch được dùng trong các máy_tính hướng_dẫn tàu Apollo thường chứa lên đến một_vài nghìn transistor Để xây_dựng toàn_bộ một CPU trên vi_mạch SSI cần hàng ngàn chip nhưng vẫn tiêu_thụ ít không_gian và điện_năng hơn nhiều so với thiết_kế bằng bóng_bán_dẫn trước đó System 370 của IBM phiên_bản kế_tục System 360 sử_dụng vi_mạch SSI thay_vì dùng module bán_dẫn rời_rạc của Solid_Logic_Technology_Máy tính PDP 8 I and KI10 PDP 10 của DEC cũng chuyển từ các bóng_bán_dẫn riêng_lẻ được PDP 8 và PDP 10 sử_dụng và chuyển qua dùng vi_mạch SSI và dòng máy PDP 11 cực_kỳ phổ_biến của họ ban_đầu được xây_dựng với vi_mạch SSI nhưng cuối_cùng đã được thay_thế bằng các vi_mạch LSI khi nó ra_đời Các CPU tích_hợp quy_mô lớn Lee_Boysel xuất_bản các bài báo có ảnh_hưởng trong đó có một tuyên_ngôn năm 1967 trong đó mô_tả làm thế_nào để xây_dựng máy_tính tương_đương với một máy_tính mainframe 32 bit từ một số_lượng tương_đối nhỏ các mạch_tích_hợp quy_mô lớn LSI Vào thời_điểm đó cách duy_nhất để xây_dựng chip LSI một con chip với một trăm hoặc nhiều cổng bằng cách xây_dựng chúng sử_dụng một quá_trình MOS chẳng_hạn PMOS logic NMOS logic hoặc CMOS logic Tuy_nhiên một_số công_ty tiếp_tục xây_dựng các bộ_xử_lý dùng chip lưỡng_cực vì các bán_dẫn lưỡng_cực nhanh hơn nhiều so với các chip MOS chẳng_hạn Datapoint tạo các bộ_vi_xử_lý bằng chip TTL cho đến đầu những năm 1980 Các nhà_sản_xuất máy_tính tốc_độ cao muốn chúng chạy nhanh_chóng vì_vậy trong những năm 1970 họ xây_dựng các CPU từ các vi_mạch tích_hợp quy_mô nhỏ SSI và quy_mô trung_bình MSI bao_gồm các cổng TTL của vi_mạch họ 7400 Vào thời_điểm đó vi_mạch MOS quá chậm đến_nỗi chúng chỉ được coi là hữu_ích trong một_vài ứng_dụng thích_hợp với yêu_cầu công_suất thấp Khi công_nghệ vi_điện_tử phát_triển mạnh nó gia_tăng số_lượng bóng_bán_dẫn được đặt trên một IC giảm số_lượng IC riêng cần_thiết để tạo ra một CPU hoàn_chỉnh Các vi_mạch MSI và LSI tăng lượng transistor lên đến hàng trăm và sau đó hàng ngàn Đến năm 1968 số_lượng IC cần_thiết để xây_dựng một CPU hoàn_chỉnh đã được giảm xuống còn 24 IC của tám loại khác nhau với mỗi IC chứa khoảng 1000 MOSFET Tương_phản hoàn_toàn với các vi_mạch SSI và MSI của nó vi_mạch LSI đầu_tiên của PDP 11 chứa một CPU bao_gồm chỉ có bốn mạch_tích_hợp LSI Các bộ_vi_xử_lý Trong những năm 1970 những phát_minh cơ_bản của Federico_Faggin_IC_MOS cổng silicon với cổng tự liên_kết cùng với các phương_pháp thiết_kế logic ngẫu_nhiên mới của ông đã thay_đổi việc thiết_kế và sản_xuất CPU mãi_mãi Kể từ sự ra_đời của bộ_vi_xử_lý thương_mại đầu_tiên Intel 4004 vào năm 1970 và bộ_vi_xử_lý lần đầu_tiên được sử_dụng rộng_rãi Intel 8080 năm 1974 mô_hình này của CPU đã gần như hoàn_toàn vượt qua tất_cả các bộ_phận xử_lý trung_tâm khác Các nhà_sản_xuất máy_tính lớn và máy_tính mini thời_kỳ này tung ra các chương_trình phát_triển vi_mạch độc_quyền để nâng_cấp kiến_trúc máy_tính cũ của họ và cuối_cùng tạo ra_bộ vi_xử_lý tương_thích với tập lệnh cũ của các phần_cứng và phần_mềm cũ Kết_hợp với sự ra_đời và cuối_cùng thành_công khắp_nơi của máy_tính_cá_nhân thuật_ngữ CPU bây_giờ được áp_dụng gần như độc_quyền cho các bộ_vi_xử_lý Một_số CPU gọi là lõi có_thể được kết_hợp trong một chip xử_lý duy_nhất Các thế_hệ trước của CPU cũng được sản_xuất như các linh_kiện điện_tử và vô_số vi_mạch IC trên một hay nhiều mạch in Bộ_vi_xử_lý là các CPU được sản_xuất trên một số_lượng rất nhỏ các IC thường chỉ là một Tổng_thể kích_thước CPU nhỏ hơn là một kết_quả của việc sản_xuất trên cùng một khuôn khiến thời_gian chuyển_đổi nhanh hơn vì các yếu_tố vật_lý như giảm điện_dung ký_sinh tại cổng Điều này đã cho_phép các bộ_vi_xử_lý đồng_bộ có tốc_độ xung nhịp từ hàng chục megahertz đến vài gigahertz Ngoài_ra vì khả_năng để xây_dựng transistor cực nhỏ trên một vi_mạch đã tăng lên sự phức_tạp và số_lượng bóng_bán_dẫn trong một CPU duy_nhất đã tăng lên nhiều lần Xu_hướng được kiểm_chứng rộng_rãi này được đặt tên là Định_luật Moore mà đã được chứng_minh qua thực_tế là một yếu_tố dự_báo khá chính_xác về sự phát_triển của CPU và các IC phức_tạp khác Trong khi mức_độ phức_tạp quy_mô xây_dựng và dạng tổng_quát của CPU đã thay_đổi rất nhiều kể từ năm 1950 đáng chú_ý là các thiết_kế cơ_bản và chức_năng của nó đã không thay_đổi chút nào Hầu_như tất_cả các CPU phổ_biến hiện_nay có_thể được mô_tả rất chính_xác như các máy lưu_trữ chương_trình theo kiểu von Neumann_Khi định_luật Moore nói trên vẫn tiếp_tục đúng mối quan_tâm phát_sinh về các giới_hạn của công_nghệ bóng_bán_dẫn mạch_tích_hợp Thu nhỏ tối_đa các cửa điện_tử đang gây ra những ảnh_hưởng của hiện_tượng như electromigration và rò_rỉ dưới ngưỡng đã nhiều hơn đáng_kể Những mối quan_tâm mới là một trong nhiều yếu_tố khiến các nhà_nghiên_cứu tập_trung tìm_hiểu các phương_pháp mới của máy_tính như máy_tính lượng_tử cũng như để mở_rộng việc sử_dụng tính_toán song_song và các phương_pháp khác nhằm mở_rộng tính hữu_ích của các mô_hình von Neumann cổ_điển Hoạt_động Các hoạt_động cơ_bản của hầu_hết các CPU không phụ_thuộc hình_thức vật_lý là thực_hiện một chuỗi các tập lệnh được lưu_trữ gọi là chương_trình Các mã lệnh chờ thực_hiện này được lưu_giữ trong một_số loại bộ_nhớ máy_tính Gần như tất_cả các CPU có các bước lấy thông_tin giải_mã và thực_hiện lệnh khi hoạt_động và được gọi chung là chu_kỳ lệnh Sau khi thực_hiện một lệnh toàn_bộ quá_trình lặp_đi_lặp_lại với sự chu_kỳ lệnh tiếp_theo thường lấy các lệnh tiếp_theo trong chuỗi vì giá_trị tăng lên trong thanh ghi con_trỏ lệnh Nếu một lệnh nhảy được thực_hiện con_trỏ lệnh sẽ được sửa_đổi để chứa địa_chỉ của lệnh đã thay_đổi và thực_hiện chương_trình tiếp_tục như bình_thường Trong các CPU phức_tạp hơn nhiều lệnh có_thể được tải xuống giải_mã và thực_hiện đồng_thời Phần này mô_tả những gì thường được gọi là đường_ống RISC cổ_điển vốn khá phổ_biến trong các CPU đơn_giản được sử_dụng trong nhiều thiết_bị điện_tử thường được gọi là vi điều_khiển Nó chủ_yếu bỏ_qua vai_trò quan_trọng của CPU cache và do_đó bỏ_qua các giai_đoạn tiếp_cận của các đường_ống Một_số lệnh thao_tác truy_cập chương_trình chứ không phải tạo ra dữ_liệu kết_quả trực_tiếp lệnh như_vậy thường được gọi là lệnh nhảy và cho_phép chương_trình chạy lặp vòng thực_hiện chương_trình có điều_kiện thông_qua việc sử_dụng một bước nhảy có điều_kiện và khả_năng viết các chương_trình con Trong một_số bộ_vi_xử_lý một_số lệnh khác thay_đổi trạng_thái của các bit trong một thanh ghi cờ Những cờ này có_thể được sử_dụng để thay_đổi cách ứng_xử của chương_trình vì chúng thường chỉ ra kết_quả của các toán_tử khác nhau Ví_dụ trong bộ_vi_xử_lý khi một lệnh so_sánh đánh_giá hai giá_trị chúng xoá bit trong những thanh ghi cờ để chỉ ra số nào lớn hơn số nào hoặc hai số được so_sánh là bằng nhau một trong những cờ này sau đó có_thể được một lệnh nhảy sử_dụng để xác_định rẽ nhánh tuỳ theo kết_quả so_sánh trên Thành_phần Khối điều_khiển CU Control_Unit_Có chức_năng thông_dịch các lệnh của chương_trình và điều_khiển các hoạt_động xử_lí của máy_tính Chúng được điều_tiết chính_xác bởi xung nhịp đồng_hồ hệ_thống Nếu CPU là bộ_não của máy_tính thì khối này chính là bộ_não của CPU Khối tính_toán ALU Arithmetic_Logic_Unit_Có chức_năng thực_hiện các phép_toán số học và logic rồi sau đó trả lại kết_quả vào các thanh ghi hoặc bộ_nhớ Các thanh ghi Registers_Là các bộ_nhớ nằm ngay bên trong CPU có dung_lượng lưu_trữ nhỏ nhưng có tốc_độ truy_cập cao Chúng được dùng để lưu_trữ tạm_thời các toán hạng kết_quả tính_toán địa_chỉ các ô nhớ hoặc thông_tin điều_khiển Opcode_Phần bộ_nhớ chứa mã máy của CPU không bắt_buộc để có_thể thực_thi các lệnh trong file thực_thi Phần điều_khiển Thực_hiện việc điều_khiển các khối và điều_khiển tần_số xung nhịp Mạch xung nhịp đồng_hồ hệ_thống dùng để đồng_bộ các thao_tác xử_lý trong và ngoài CPU theo các khoảng thời_gian không đổi Khoảng thời_gian chờ giữa hai xung gọi là chu_kỳ xung nhịp Tốc_độ đo số chu_kì mà CPU thực_hiện mỗi giây gọi là tốc_độ xung nhịp tốc_độ đồng_hồ tính bằng triệu đơn_vị mỗi giây MHz_Phần này là không cần_thiết cho một cpu nhưng hầu_hết có trong kiến_trúc cisc Tốc_độ Tốc_độ xử_lý của máy_tính chủ_yếu phụ_thuộc vào tốc_độ của CPU nhưng nó cũng phụ_thuộc vào các phần khác như bộ_nhớ RAM vỉ đồ_hoạ ổ_cứng v v Có nhiều công_nghệ làm tăng tốc_độ xử_lý của CPU Ví_dụ pipeline turbo boost siêu phân_luồng v v Tốc_độ CPU có liên_hệ với tần_số đồng_hồ làm_việc của nó tính bằng các đơn_vị như MHz_GHz v v Trước năm 2005 tần_số này cao hơn cũng có nghĩa là tốc_độ xử_lý cao hơn Tuy_nhiên khi chỉ so_sánh như_vậy là bỏ_qua rất nhiều yếu_tố khác Ví_dụ CPU Intel Core 2 Duo 2 nhân có tần_số 2 6 GHz có_thể xử_lý nhanh hơn CPU Intel Pentium 4 1 nhân 3 4 GHz hay dòng Intel Core 2 Duo 2 nhân 2 6 GHz_GHz lại yếu hơn dòng Core i3 2 nhân với cùng 2 6 GHz_GHz rất nhiều Do_vậy hiện_nay nhà_sản_xuất CPU như Intel dùng khái_niệm đánh_giá trên hiệu_suất làm_việc performance rating P R cho các dòng Core i3 i5 i7 i9 Tốc_độ CPU còn phụ_thuộc vào nhiều yếu_tố như BULLET Số nhân xử_lý 2 4 10 22 nhân càng nhiều nhân càng mạnh với các tác_vụ cần nhiều nhân chia nhỏ công_việc để xử_lí song_song giúp hoàn_thành nhanh hơn BULLET Xung nhịp 1 GHz 4GHz chỉ tốc_độ đóng mở cổng của bóng_bán_dẫn số GHz càng cao CPU càng mạnh đồng_thời cũng tốn điện toả nhiều nhiệt hơn BULLET IPC instructions per clock cycles VD Do IPC nên CPU đời_mới lại mạnh hơn CPU đời cũ cùng số nhân với số luồng cùng xung nhịp IPC càng cao thì CPU càng mạnh BULLET Tiến_trình bóng_bán_dẫn của CPU 14 nm 10 nm 7 nm càng nhỏ càng tiết_kiệm điện do tiết_kiệm thời_gian khoảng_cách năng_lượng để electron di_chuyển qua bóng_bán_dẫn càng nhồi được nhiều bóng_bán_dẫn hiệu_năng cao hơn BULLET Công_nghệ làm tăng tốc_độ xử_lý của CPU pipeline turbo boost siêu phân_luồng v v BULLET Bộ_nhớ đệm bộ_nhớ dùng để lưu các lệnh dữ_liệu thường dùng hay có khả_năng sẽ được dùng trong tương_lai gần giúp giảm bớt thời_gian chờ_đợi của CPU Ví_dụ Intel Core 2 Duo sử_dụng chung cache L2 shared cache giúp cho tốc_độ xử_lý của hệ_thống hai nhân mới này cao hơn so với hệ_thống hai nhân_thế hệ thứ nhất Intel Pentium_D với mỗi nhân từng bộ_nhớ đệm L2 riêng_biệt BULLET Đồ_hoạ tích_hợp vd Radeon_Vega 8 Graphics mạnh hơn VGA Inno3D GT 730 1 GB kết_luận dựa trên Benchmarks chỉ dùng để kham khảo BULLET TDP công_suất thoát nhiệt_lượng nhiệt chip xử_lý toả ra mà hệ_thống làm mát cần phải giải_toả TDP thường cho biết mức tiêu_thụ điện của con chip con_số này càng cao thì càng tốn điện càng thấp thì càng mát còn tuỳ vào thế_hệ CPU nhiệt_độ cao lõi silicon CPU có_thể hoạt_động kém Các nhà_sản_xuất Hai nhà_sản_xuất CPU lớn nhất hiện_nay là Intel và AMD Một trong những CPU đầu_tiên của hãng Intel là Intel 4004 Được tung ra thị_trường vào tháng 11 năm 1971 Intel 4004 có 2250 transistor và 16 chân Một CPU khác của Intel được tung ra thị_trường năm 2006 là Intel Northwood_Pentium có 55 triệu transistor và 478 chân Nhà_sản_xuất AMD Advanced_Micro_Devices cũng được đánh_giá cao APU Dòng tích_hợp nhân đồ_hoạ của AMD A10 58xx k 68xx k 78xx k với sức_mạnh đồ_hoạ tích_hợp sánh ngang với các GPU tầm trung Năm 2017 AMD ra_mắt thế_hệ CPU mới tên mã Zen với số nhân luồng vượt_trội so với đối_thủ Intel từ đó đã làm bùng_nổ cuộc_chiến CPU mà trước đó AMD đã thất_thế trong nhiều năm Ngoài_ra còn có những nhà_sản_xuất chip ARM vd Qualcomm_MediaTek với các chip cho smartphone như Snapdragon 888 Dimensity 1200 Apple với dòng chip A cho iPhone iPad như A15 Bionic và dòng M1 và nhũng hậu_bối của nó trên những mẫu Macbook_Imac từ 2021 trở đi Xem thêm BULLET CPU Intel BULLET CPU AMD BULLET CPU đa nhân Liên_kết ngoài BULLET 25 vi chip khuynh_đảo thế_giới bài viết tiếng Anh của Institute of Electrical and Electronics_Engineers | CPU |
Nguyên_tố_hoá_học Nguyên_tố_hoá_học thường được gọi đơn_giản là nguyên_tố là một chất hoá_học tinh_khiết bao_gồm một kiểu nguyên_tử được phân_biệt bởi số_hiệu nguyên_tử là số_lượng proton có trong mỗi hạt_nhân Không giống như các hợp_chất hoá_học các nguyên_tố_hoá_học không_thể bị phân_huỷ thành các chất đơn_giản hơn bằng các phương_pháp hoá_học Số proton trong hạt_nhân là đặc_tính xác_định của một nguyên_tố và được gọi là số_nguyên tử của nó được biểu_thị bằng ký_hiệu Z tất_cả các nguyên_tử có cùng số_hiệu nguyên_tử đều là nguyên_tử của cùng một nguyên_tố Tất_cả các baryon vật_chất của vũ_trụ bao_gồm các nguyên_tố_hoá_học Khi các nguyên_tố khác nhau trải qua các phản_ứng_hoá_học các nguyên_tử được sắp_xếp lại thành các hợp_chất mới được kết_nối với nhau bằng các liên_kết hoá_học Chỉ một số_ít các nguyên_tố chẳng_hạn như bạc và vàng được tìm thấy dưới dạng chưa kết_hợp với tư_cách là các khoáng_chất nguyên_tố tự_nhiên tương_đối tinh_khiết Gần như tất_cả các nguyên_tố tự_nhiên khác xuất_hiện trong Trái_đất dưới dạng hợp_chất hoặc hỗn_hợp Không_khí chủ_yếu là hỗn_hợp của các nguyên_tố nitơ oxy và argon mặc_dù nó có chứa các hợp_chất bao_gồm carbon dioxide và nước Lịch_sử phát_hiện và sử_dụng các nguyên_tố bắt_đầu từ các xã_hội loài_người nguyên_thuỷ phát_hiện ra các khoáng_chất bản_địa như cacbon lưu_huỳnh đồng và vàng mặc_dù khái_niệm về nguyên_tố_hoá_học vẫn chưa được hiểu rõ Nỗ_lực phân_loại các vật_liệu như_vậy đã dẫn đến các khái_niệm về các nguyên_tố cổ_điển thuật giả kim và nhiều lý_thuyết tương_tự khác nhau trong suốt lịch_sử loài_người Phần_lớn sự hiểu_biết hiện_đại về các nguyên_tố được phát_triển từ công_trình của Dmitri_Mendeleev một nhà hoá_học người Nga Ông đã công_bố bảng_tuần_hoàn dễ nhận_biết đầu_tiên vào năm 1869 Bảng này sắp_xếp các nguyên_tố theo số_nguyên tử tăng dần thành các hàng chu_kỳ trong đó các nguyên_tố cùng cột nhóm có chung các tính_chất vật_lý và hoá_học một_cách tuần_hoàn Bảng_tuần_hoàn tóm_tắt các tính_chất khác nhau của các nguyên_tố cho_phép các nhà hoá_học suy ra mối quan_hệ giữa chúng và đưa ra dự_đoán về các hợp_chất và các nguyên_tố mới tiềm_năng Đến tháng 11 năm 2016 Liên_minh Hoá_học Ứng_dụng và Tinh_khiết Quốc_tế đã công_nhận tổng_số 118 nguyên_tố 94 nguyên_tố đầu_tiên xuất_hiện tự_nhiên trên Trái_Đất và 24 nguyên_tố còn lại là các nguyên_tố tổng_hợp được tạo ra trong các phản_ứng hạt_nhân Trừ ra các nguyên_tố phóng_xạ không ổn_định hạt_nhân phóng_xạ phân_huỷ nhanh_chóng gần như tất_cả các nguyên_tố đều có sẵn trong công_nghiệp với số_lượng khác nhau Việc khám_phá và tổng_hợp các nguyên_tố mới hơn_nữa là một lĩnh_vực nghiên_cứu khoa_học đang diễn ra Mô_tả Các nguyên_tố_hoá_học nhẹ nhất_là hydro và heli cả hai đều được tạo ra bởi quá_trình tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang trong 20 phút đầu_tiên của vũ_trụ theo tỷ_lệ khoảng 3 1 theo khối_lượng hoặc 12 1 theo số_nguyên tử cùng với những lượng rất nhỏ của hai nguyên_tố tiếp_theo liti và berili Hầu_hết tất_cả các nguyên_tố khác được tìm thấy trong tự_nhiên đều được tạo ra bằng các phương_pháp tổng_hợp hạt_nhân tự_nhiên khác nhau Trên Trái_đất một lượng nhỏ các nguyên_tử mới được tạo ra một_cách tự_nhiên trong các phản_ứng nucleogenic hoặc trong các quá_trình vũ_trụ chẳng_hạn như sự phóng_xạ tia_vũ_trụ Nguyên_tử mới cũng được tự_nhiên được sản_xuất trên Trái_Đất như phóng_xạ đồng_vị phân_rã của các quá_trình phân_rã phóng_xạ diễn ra như phân_rã_alpha phân_rã_beta phân_hạch tự_phát phân_rã cụm và các chế_độ phân_rã hiếm khác Trong số 94 nguyên_tố có trong tự_nhiên những nguyên_tố có số_nguyên tử từ 1 đến 82 đều có ít_nhất một đồng_vị bền ngoại_trừ tecneti nguyên_tố 43 và promethi nguyên_tố 61 không có đồng_vị bền Các chất đồng_vị được coi là ổn_định là những chất chưa quan_sát thấy sự phân_rã phóng_xạ Các nguyên_tố có số_hiệu nguyên_tử từ 83 đến 94 không ổn_định đến mức có_thể phát_hiện được sự phân_rã phóng_xạ của tất_cả các đồng_vị Một_số nguyên_tố này đặc_biệt là bismuth số_nguyên tử 83 thori số_nguyên tử 90 và urani số_nguyên tử 92 có một hoặc nhiều đồng_vị có chu_kỳ bán rã đủ dài để tồn_tại dưới dạng tàn_dư của quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao nổ tạo ra các kim_loại nặng trước khi hình_thành Hệ_Mặt trời của chúng_ta Với thời_gian phân_rã hơn 1 9 năm dài hơn một tỷ lần so với tuổi ước_tính hiện_tại của vũ_trụ bismuth 209 số_nguyên tử 83 có chu_kỳ bán rã alpha lâu nhất được biết đến trong số các nguyên_tố tự_nhiên và hầu_như luôn được coi là ngang_bằng với 80 nguyên_tố ổn_định Các nguyên_tố rất nặng nhất những nguyên_tố ngoài plutonium nguyên_tố 94 trải qua quá_trình phân_rã phóng_xạ với chu_kỳ bán rã ngắn đến mức chúng không được tìm thấy trong tự_nhiên và phải được tổng_hợp Hiện đã có 118 nguyên_tố được biết đến Trong bối_cảnh này đã biết có nghĩa là được quan_sát đủ rõ thậm_chí chỉ từ một_vài sản_phẩm phân_rã để được phân_biệt với các nguyên_tố khác Gần đây nhất sự tổng_hợp của nguyên_tố 118 vì được đặt tên là oganesson đã được báo_cáo vào tháng 10 năm 2006 và sự tổng_hợp của nguyên_tố 117 tennessine được báo_cáo vào tháng 4 năm 2010 Trong số 118 nguyên_tố này 94 nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên trên Trái_đất Sáu trong số này xảy ra với số_lượng vết cực nhỏ tecneti số_nguyên tử 43 promethi số 61 astatine số 85 franxi số 87 neptuni số 93 và plutoni số 94 94 nguyên_tố này đã được phát_hiện trong vũ_trụ nói_chung trong quang_phổ của các ngôi_sao và cả siêu tân_tinh nơi các nguyên_tố phóng_xạ tồn_tại trong thời_gian ngắn mới được tạo ra 94 nguyên_tố đầu_tiên đã được phát_hiện trực_tiếp trên Trái_đất dưới dạng các nuclide nguyên_thuỷ có từ khi hình_thành hệ Mặt_trời hoặc dưới dạng các sản_phẩm chuyển_hoá hoặc phân_hạch xảy ra tự_nhiên của urani và thori 24 nguyên_tố nặng hơn còn lại ngày_nay không được tìm thấy trên Trái_đất hay trong quang_phổ thiên_văn chúng đã được sản_xuất nhân_tạo tất_cả đều là chất phóng_xạ với chu_kỳ bán rã rất ngắn nếu có bất_kỳ nguyên_tử nào của các nguyên_tố này khi hình_thành Trái_đất thì chúng rất có_thể đến mức chắc_chắn đã bị phân_rã và nếu có trong các tân_tinh thì chúng có số_lượng quá nhỏ để có_thể được ghi_nhận Techneti là nguyên_tố có chủ_đích không phải tự_nhiên đầu_tiên được tổng_hợp vào năm 1937 mặc_dù một lượng nhỏ của tecneti đã được tìm thấy trong tự_nhiên và nguyên_tố này cũng có_thể được phát_hiện trong tự_nhiên vào năm 1925 Mô_hình sản_xuất nhân_tạo và khám_phá tự_nhiên sau_này đã được lặp lại với một_số nguyên_tố hiếm có nguồn_gốc tự_nhiên phóng_xạ khác Danh_sách các nguyên_tố có sẵn theo tên số_nguyên tử mật_độ điểm_nóng chảy điểm sôi và theo ký_hiệu cũng như năng_lượng ion_hoá của các nguyên_tố Các nuclêôtit của các nguyên_tố phóng_xạ và ổn_định cũng có sẵn dưới dạng danh_sách các nuclide được sắp_xếp theo độ dài chu_kỳ bán rã của các nguyên_tố không ổn_định Một trong những cách trình_bày thuận_tiện nhất và chắc_chắn là truyền_thống nhất về các nguyên_tố là ở dạng bảng_tuần_hoàn nhóm các nguyên_tố có tính_chất hoá_học tương_tự lại với nhau và thường là các cấu_trúc điện_tử tương_tự Mỗi nguyên_tố_hoá_học đều có một tên và ký_hiệu riêng để dễ nhận_biết Tên gọi chính_thức của các nguyên_tố_hoá_học được quy_định bởi Liên_đoàn Quốc_tế về Hoá_học Thuần_tuý và Ứng_dụng tiếng Anh International_Union of Pure and Applied_Chemistry viết tắt IUPAC Tổ_chức này nói_chung chấp_nhận tên gọi mà người hay tổ_chức phát_hiện ra nguyên_tố đã lựa_chọn Điều này có_thể dẫn đến tranh_luận là nhóm nghiên_cứu nào thực_sự tìm ra nguyên_tố là câu hỏi từng làm chậm_trễ việc đặt tên cho các nguyên_tố với số_nguyên tử từ 104 trở lên trong một thời_gian dài Xem thêm Tranh_luận về đặt tên nguyên_tố Các nguyên_tố_hoá_học cũng được cấp cho một ký_hiệu hoá_học thống_nhất dựa trên cơ_sở tên gọi của nguyên_tố phần_lớn là viết tắt theo tên gọi La tinh Ví_dụ cacbon có ký_hiệu hoá_học C natri có ký_hiệu hoá_học Na từ tên gọi La tinh natrium Ký_hiệu hoá_học của nguyên_tố được thống_nhất và hiểu trên toàn thế_giới trong khi tên gọi thông_thường của nó khi chuyển sang một ngôn_ngữ khác thì phần_lớn không giống nhau Số_nguyên tử Số_nguyên tử của một nguyên_tố ký_hiệu Z bằng số proton trong mỗi nguyên_tử và xác_định nguyên_tố này Ví_dụ tất_cả các nguyên_tử cacbon đều chứa 6 proton trong hạt_nhân nguyên_tử của chúng vậy số_nguyên tử của cacbon là 6 Nguyên_tử cacbon có_thể có số nơtron khác nhau các nguyên_tử của cùng một nguyên_tố có số nơtron khác nhau được gọi là các đồng_vị của nguyên_tố đó Số proton trong hạt_nhân nguyên_tử cũng quyết_định điện_tích của nó do_đó nó quyết_định số electron của nguyên_tử ở trạng_thái không bị ion_hoá Các electron được đặt vào các obitan nguyên_tử quyết_định các tính_chất hoá_học khác nhau của nguyên_tử Số_lượng neutron trong hạt_nhân thường ảnh_hưởng rất ít đến tính_chất hoá_học của nguyên_tố ngoại_trừ trường_hợp của hydro và đơteri Do_đó tất_cả các đồng_vị cacbon đều có các tính_chất hoá_học gần giống nhau vì chúng đều có 6 proton và 6 electron mặc_dù các nguyên_tử cacbon chẳng_hạn có_thể có 6 hoặc 8 neutron Đó là lý_do tại_sao số_nguyên tử chứ không phải số khối hay trọng_lượng nguyên_tử được coi là đặc_điểm nhận_dạng của một nguyên_tố_hoá_học Đồng_vị Đồng_vị là những nguyên_tử của cùng một nguyên_tố nghĩa_là có cùng số proton trong hạt_nhân nguyên_tử của chúng nhưng có số nơtron khác nhau Vì_vậy chẳng_hạn có ba đồng_vị chính của cacbon Tất_cả các nguyên_tử cacbon đều có 6 proton trong hạt_nhân nhưng chúng có_thể có 6 7 hoặc 8 neutron Vì số khối của chúng lần_lượt là 12 13 và 14 nên ba đồng_vị của cacbon được gọi là cacbon 12 cacbon 13 và cacbon 14 thường được viết tắt là C C và C Carbon trong cuộc_sống hàng ngày và trong hoá_học là hỗn_hợp của C khoảng 98 9 C khoảng 1 1 và khoảng 1 nguyên_tử C trên một nghìn tỷ nguyên_tử tổng_cộng Hầu_hết 66 trong số 94 nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên có nhiều hơn một đồng_vị ổn_định Ngoại_trừ các đồng_vị của hydro khác nhau rất nhiều về khối_lượng tương_đối đủ để gây ra các hiệu_ứng hoá_học các đồng_vị của một nguyên_tố nhất_định gần như không_thể phân_biệt được về mặt hoá_học Tất_cả các nguyên_tố đều có một_số đồng_vị là chất phóng_xạ đồng_vị_phóng_xạ mặc_dù không phải tất_cả các đồng_vị_phóng_xạ này đều tồn_tại ngoài tự_nhiên Các đồng_vị_phóng_xạ thường phân_rã thành các nguyên_tố khác khi phóng ra một hạt_alpha hoặc beta Nếu một nguyên_tố có các đồng_vị không phóng_xạ chúng được gọi là cá đồng_vị ổn_định Tất_cả các đồng_vị ổn_định đã biết đều tồn_tại ngoài tự_nhiên xem đồng_vị nguyên_thuỷ Nhiều đồng_vị_phóng_xạ không có trong tự_nhiên đã được nghiên_cứu sau khi được tạo ra một_cách nhân_tạo Một_số nguyên_tố không có đồng_vị bền và chỉ bao_gồm các đồng_vị_phóng_xạ cụ_thể là các nguyên_tố không có đồng_vị bền nào là tecneti số_nguyên tử 43 promethi số_nguyên tử 61 và tất_cả các nguyên_tố quan_sát được có số_nguyên tử lớn hơn 82 Trong số 80 nguyên_tố có ít_nhất một đồng_vị bền 26 nguyên_tố chỉ có một đồng_vị bền duy_nhất Số đồng_vị ổn_định trung_bình của 80 nguyên_tố ổn_định là 3 1 đồng_vị ổn_định trên mỗi nguyên_tố Số_lượng đồng_vị bền lớn nhất xảy ra đối_với một nguyên_tố là 10 thiếc nguyên_tố 50 Khối_lượng đồng_vị và khối_lượng nguyên_tử_Số khối của một nguyên_tố A là số nucleon proton và neutron trong hạt_nhân nguyên_tử Các đồng_vị khác nhau của một nguyên_tố nhất_định được phân_biệt bằng số khối của chúng được viết theo quy_ước dưới dạng ký_tự trên bên trái của ký_hiệu nguyên_tử ví_dụ U Số khối luôn là một_số nguyên và có đơn_vị là nucleon Ví_dụ magie 24 24 là số khối là một nguyên_tử có 24 nucleon 12 proton và 12 neutron Trong khi số khối chỉ đơn_giản đếm tổng_số nơtron và proton và do_đó là một_số tự_nhiên khối_lượng nguyên_tử của một nguyên_tử là một_số thực cho khối_lượng của một đồng_vị cụ_thể hoặc nuclide của nguyên_tố tính bằng đơn_vị khối_lượng nguyên_tử kí_hiệu u Nói_chung số khối của một nuclide nhất_định khác một_chút về giá_trị so với khối_lượng nguyên_tử của nó vì khối_lượng của mỗi proton và nơtron không chính_xác đúng 1 u vì các điện_tử đóng_góp một phần nhỏ hơn vào khối_lượng nguyên_tử vì số nơtron vượt quá số proton và cuối_cùng vì năng_lượng liên_kết hạt_nhân Ví_dụ khối_lượng nguyên_tử của clo 35 có năm chữ_số có nghĩa là 34 969 u và của clo 37 là 36 966 u Tuy_nhiên khối_lượng nguyên_tử tính bằng u của mỗi đồng_vị khá gần với số khối_lượng đơn_giản của nó luôn nằm trong khoảng 1 Đồng_vị duy_nhất có khối_lượng nguyên_tử chính_xác là một_số tự_nhiên là C theo định_nghĩa có khối_lượng chính_xác bằng 12 vì u được định_nghĩa là 1 12 khối_lượng của nguyên_tử cacbon 12 trung_hoà tự_do ở trạng_thái cơ_bản Trọng_lượng nguyên_tử tiêu_chuẩn thường được gọi là trọng_lượng nguyên_tử của một nguyên_tố là trung_bình_cộng của các khối_lượng nguyên_tử của tất_cả các đồng_vị của nguyên_tố_hoá_học được tìm thấy trong một môi_trường cụ_thể có trọng_lượng bằng lượng đồng_vị so với đơn_vị khối_lượng nguyên_tử_Số này có_thể là một phân_số không gần với một_số nguyên Ví_dụ khối_lượng nguyên_tử tương_đối của clo là 35 453 u khác rất nhiều so với một_số nguyên vì nó là trung_bình của khoảng 76 clo 35 và 24 clo 37 Bất_cứ khi nào giá_trị khối_lượng nguyên_tử tương_đối khác hơn 1 so với một_số nguyên đó là do hiệu_ứng trung_bình này vì một lượng đáng_kể của nhiều hơn một đồng_vị có trong một mẫu nguyên_tố đó một_cách tự_nhiên Tinh_khiết về mặt hoá_học và tinh_khiết về mặt đồng_vị Các nhà hoá_học và các nhà_khoa_học hạt_nhân có các định_nghĩa khác nhau về một nguyên_tố tinh_khiết Trong hoá_học nguyên_tố nguyên_chất có nghĩa là chất mà tất_cả các nguyên_tử hoặc trong thực_tế là hầu_hết đều có cùng số_nguyên tử hoặc số proton Tuy_nhiên các nhà_khoa_học hạt_nhân định_nghĩa một nguyên_tố tinh_khiết là một nguyên_tố chỉ bao_gồm một đồng_vị ổn_định Ví_dụ một sợi dây đồng là 99 99 tinh_khiết về mặt hoá_học nếu 99 99 nguyên_tử của nó là đồng với 29 proton mỗi nguyên_tử Tuy_nhiên nó không phải là đồng_vị tinh_khiết vì đồng thông_thường bao_gồm hai đồng_vị bền 69 Cu và 31 Cu với số nơtron khác nhau Tuy_nhiên một thỏi vàng nguyên_chất sẽ tinh_khiết cả về mặt hoá_học và đồng_vị vì vàng thông_thường chỉ bao_gồm một đồng_vị Au_Thù hình Nguyên_tử của các nguyên_tố tinh_khiết về mặt hoá_học có_thể liên_kết với nhau về mặt hoá_học theo nhiều cách cho_phép nguyên_tố tinh_khiết tồn_tại trong nhiều cấu_trúc hoá_học cách sắp_xếp không_gian của các nguyên_tử được gọi là các dạng thù hình khác nhau về tính_chất của chúng Ví_dụ cacbon có_thể được tìm thấy dưới các dạng kim_cương có cấu_trúc tứ_diện xung_quanh mỗi nguyên_tử cacbon than_chì có các lớp nguyên_tử cacbon có cấu_trúc lục_giác xếp chồng lên nhau graphene là một lớp graphit đơn_lẻ rất bền fullerene có hình_dạng gần như hình_cầu và ống nano cacbon là những ống có cấu_trúc hình lục_giác thậm_chí chúng có_thể khác nhau về tính_chất điện Khả_năng tồn_tại của một nguyên_tố ở một trong nhiều dạng cấu_trúc được gọi là khả_năng thù hình Trạng_thái chuẩn của một nguyên_tố được định_nghĩa là trạng_thái ổn_định nhất về mặt nhiệt động_lực_học của nó ở áp_suất 1 bar và nhiệt_độ nhất_định thường ở 298 15 K Trong nhiệt_hoá_học một nguyên_tố được định_nghĩa là có entanpi tạo thành bằng 0 ở trạng_thái chuẩn của nó Ví_dụ trạng_thái tham_chiếu của cacbon là graphit vì cấu_trúc của graphit ổn_định hơn so với các dạng thù hình khác Thuộc_tính Một_số loại phân_loại mô_tả có_thể được áp_dụng rộng_rãi cho các nguyên_tố bao_gồm việc xem_xét các đặc_tính vật_lý và hoá_học chung của chúng trạng_thái vật_chất của chúng trong các điều_kiện quen_thuộc điểm_nóng chảy và sôi của chúng mật_độ của chúng cấu_trúc tinh_thể của chúng khi là chất_rắn và nguồn_gốc của chúng Các thuộc_tính chung Một_số thuật_ngữ thường được sử_dụng để mô_tả các tính_chất vật_lý và hoá_học chung của các nguyên_tố_hoá_học Điểm phân_biệt đầu_tiên là kim_loại dễ dẫn_điện phi kim không dẫn_điện và một nhóm nhỏ các á_kim có các đặc_tính trung_gian và thường hoạt_động như chất_bán_dẫn Sự phân_loại tinh_tế hơn thường được thể_hiện trong các bản trình_bày màu của bảng_tuần_hoàn Hệ_thống này hạn_chế các thuật_ngữ kim_loại và phi kim chỉ đối_với một_số kim_loại và phi kim được xác_định rộng hơn bổ_sung các thuật_ngữ bổ_sung cho một_số nhóm kim_loại và phi kim được xem rộng_rãi hơn Phiên_bản của phân_loại này được sử_dụng trong bảng_tuần_hoàn được trình_bày ở đây bao_gồm họ actini kim_loại_kiềm kim_loại_kiềm thổ halogen họ lanthan kim_loại chuyển_tiếp kim_loại sau chuyển_tiếp á_kim phi kim phản_ứng và khí_trơ Trong hệ_thống này các kim_loại_kiềm kim_loại_kiềm thổ và kim_loại chuyển_tiếp cũng như các lantan và actini là các nhóm kim_loại đặc_biệt được nhìn_nhận theo nghĩa rộng hơn Tương_tự các phi kim phản_ứng và các khí quý là các phi kim được nhìn theo nghĩa rộng hơn Trong một_số bài thuyết_trình các halogen không được phân_biệt với astatine được xác_định là một kim_loại và các chất khác được xác_định là phi kim Trạng_thái vật_chất Một sự phân_biệt cơ_bản khác_thường được sử_dụng giữa các nguyên_tố là trạng_thái vật_chất pha của chúng cho_dù là rắn lỏng hay khí ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn đã chọn STP Hầu_hết các nguyên_tố là chất_rắn ở nhiệt_độ thông_thường và áp_suất khí_quyển trong khi một_số nguyên_tố là chất_khí Chỉ có brom và thuỷ_ngân là chất_lỏng ở 0 độ C 32 độ F và áp_suất khí_quyển bình_thường xêzi và gali là chất_rắn ở nhiệt_độ đó nhưng nóng_chảy ở 28 4 C 83 2 F và 29 8 C 85 6 F tương_ứng Điểm_nóng chảy và điểm sôi Điểm_nóng chảy và điểm sôi thường được biểu_thị bằng độ C ở áp_suất của một bầu khí_quyển thường được sử_dụng để mô_tả đặc_tính của các nguyên_tố khác nhau Mặc_dù được biết đến với hầu_hết các nguyên_tố nhưng một trong hai hoặc cả hai phép đo này vẫn chưa được xác_định đối_với một_số nguyên_tố phóng_xạ chỉ có sẵn với số_lượng rất nhỏ Vì heli vẫn là chất_lỏng ngay cả ở độ không tuyệt_đối ở áp_suất khí_quyển nên nó chỉ có nhiệt_độ sôi chứ không phải nhiệt_độ nóng_chảy trong các bài thuyết_trình thông_thường Khối_lượng riêng Khối_lượng riêng hay mật_độ của ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn đã chọn STP thường được sử_dụng để xác_định đặc_tính của các phần_tử Mật_độ thường được biểu_thị bằng gam trên centimet khối g cm³ Vì một_số nguyên_tố là chất_khí ở nhiệt_độ thường gặp khối_lượng riêng của chúng thường được nêu ở dạng khí khi hoá_lỏng hoặc đông_đặc các nguyên_tố khí cũng có khối_lượng riêng tương_tự như khối_lượng riêng của các nguyên_tố khác Khi một phần_tử có các dạng thù hình với các mật_độ khác nhau một dạng thù hình đại_diện thường được chọn trong các bản trình_bày tóm_tắt trong khi mật_độ cho mỗi dạng allotro có_thể được nêu khi cung_cấp thêm thông_tin chi_tiết Ví_dụ ba dạng thù hình quen_thuộc của cacbon cacbon vô_định hình than_chì và kim_cương có khối_lượng riêng tương_ứng là 1 8 2 1 2 267 và 3 515 g cm Cấu_trúc tinh_thể Các nguyên_tố được nghiên_cứu cho đến nay làm mẫu rắn có tám loại cấu_trúc tinh_thể lập_phương hình thân lập_phương diện tâm lục_giác đơn nghiêng trực thoi lục phương và bốn_phương Đối_với một_số nguyên_tố sau urani được sản_xuất tổng_hợp các mẫu sẵn có quá nhỏ để xác_định cấu_trúc tinh_thể Sự xuất_hiện và nguồn_gốc trên Trái_Đất Các nguyên_tố_hoá_học cũng có_thể được phân_loại theo nguồn_gốc của chúng trên Trái_đất với 94 nguyên_tố đầu_tiên được coi là xuất_hiện ngoài tự_nhiên trong khi những nguyên_tố có số_nguyên tử ngoài 94 chỉ được sản_xuất nhân_tạo như là sản_phẩm tổng_hợp của các phản_ứng hạt_nhân nhân_tạo Trong số 94 nguyên_tố xuất_hiện tự_nhiên 83 nguyên_tố được coi là nguyên_sinh và có tính phóng_xạ yếu hoặc ổn_định 11 nguyên_tố tự_nhiên còn lại có chu_kỳ bán rã quá ngắn để chúng có_mặt ở thời_kỳ đầu của Hệ_Mặt trời và do_đó được coi là các nguyên_tố nhất_thời Trong số 11 nguyên_tố thoáng qua này 5 nguyên_tố poloni radon radi actini và protactini là các sản_phẩm phân_rã tương_đối phổ_biến của thori và urani 6 nguyên_tố thoáng_qua_còn_lại tecneti promethi astatine franxi neptuni và plutoni hiếm khi xảy ra vì là sản_phẩm của các chế_độ phân_rã hiếm hoặc quá_trình phản_ứng hạt_nhân liên_quan đến uranium hoặc các nguyên_tố nặng khác Không có sự phân_rã phóng_xạ nào được quan_sát thấy đối_với các nguyên_tố có số_nguyên tử từ 1 đến 82 ngoại_trừ 43 techneti và 61 promethi Tuy_nhiên đồng_vị bền quan_sát của một_số nguyên_tố như vonfram và chì được dự_đoán là_hơi phóng_xạ với chu_kỳ bán rã rất dài 18 ví_dụ chu_kỳ bán rã được dự_đoán cho đồng_vị chì ổn_định quan_sát nằm trong khoảng từ 10 đến 10 năm Các nguyên_tố có số_nguyên tử 43 61 và 83 đến 94 không ổn_định đủ để có_thể dễ_dàng phát_hiện ra sự phân_rã phóng_xạ của chúng Ba trong số các nguyên_tố này bitmut nguyên_tố 83 thorium nguyên_tố 90 và uranium nguyên_tố 92 có một hoặc nhiều đồng_vị có chu_kỳ bán rã đủ dài để tồn_tại như tàn_tích của quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao nổ tạo ra các nguyên_tố nặng trước sự hình_thành của Hệ_Mặt_Trời_Ví dụ với chu_kỳ bán rã hơn 1 9 năm dài hơn một tỷ lần so với tuổi ước_tính hiện_tại của vũ_trụ bismuth 209 có chu_kỳ bán rã alpha lâu nhất được biết đến trong số các nguyên_tố tự_nhiên 24 nguyên_tố nặng nhất những nguyên_tố ngoài plutoni nguyên_tố 94 trải qua quá_trình phân_rã phóng_xạ với chu_kỳ bán rã quá ngắn và không_thể được tạo ra như sản_phẩm phụ của các nguyên_tố có tuổi_thọ cao hơn và do_đó hoàn_toàn không được biết là có tồn_tại ngoài tự_nhiên Bảng_tuần_hoàn Tính_chất của các nguyên_tố_hoá_học thường được tóm_tắt bằng cách sử_dụng bảng_tuần_hoàn bảng_tuần_hoàn sắp_xếp các nguyên_tố một_cách mạnh_mẽ và trang_nhã bằng cách tăng số_nguyên tử thành các hàng chu_kỳ trong đó các cột nhóm chia_sẻ sự lặp lại tuần_hoàn của các tính_chất vật_lý và tính_chất hoá_học Bảng_tuần_hoàn tiêu_chuẩn hiện_tại chứa 118 nguyên_tố đã được xác_nhận tính đến năm 2019 Mặc_dù những tiền_thân trước đó của bảng này đã tồn_tại nhưng việc phát_minh ra nó thường được ghi công cho nhà hoá_học người Nga Dmitri_Mendeleev vào năm 1869 người đã dự_định dùng bảng để minh_hoạ các xu_hướng lặp lại trong các tính_chất của các nguyên_tố Bố_cục của bảng đã được tinh_chỉnh và mở_rộng theo thời_gian khi các nguyên_tố mới được phát_hiện và các mô_hình lý_thuyết mới đã được phát_triển để giải_thích hành_vi hoá_học của chúng Việc sử_dụng bảng_tuần_hoàn hiện_nay đã phổ_biến trong ngành học hoá_học cung_cấp một khung cực_kỳ hữu_ích để phân_loại hệ_thống_hoá và so_sánh tất_cả các dạng hành_vi hoá_học khác nhau Bảng cũng được ứng_dụng rộng_rãi trong vật_lý địa_chất sinh_học khoa_học vật_liệu kỹ_thuật nông_nghiệp y_học dinh_dưỡng sức_khoẻ môi_trường và thiên_văn_học Các nguyên_tắc của nó đặc_biệt quan_trọng trong kỹ_thuật hoá_học Nguồn_gốc Chỉ khoảng 4 tổng khối_lượng của vũ_trụ được tạo ra từ các nguyên_tử hoặc ion và do_đó được biểu_thị bằng các nguyên_tố_hoá_học Phần này chiếm khoảng 15 tổng_số vật_chất với phần còn lại của vật_chất 85 là vật_chất tối Bản_chất của vật_chất tối vẫn chưa được biết nhưng nó không được cấu_tạo bởi các nguyên_tử của các nguyên_tố_hoá_học vì nó không chứa proton neutron hoặc electron Phần phi vật_chất còn lại của khối_lượng vũ_trụ được cấu_tạo từ năng_lượng tối thậm_chí còn ít được hiểu rõ hơn 94 nguyên_tố_hoá_học có trong tự_nhiên được tạo ra bởi ít_nhất bốn lớp của quá_trình vật_lý thiên_văn Hầu_hết hydro heli và một lượng rất nhỏ liti được tạo ra trong vài phút đầu_tiên của Vụ Nổ_Lớn_Quá trình tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang này chỉ xảy ra một lần các quá_trình khác đang diễn ra Phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân bên trong các ngôi_sao tạo ra các nguyên_tố thông_qua quá_trình tổng_hợp hạt_nhân của các ngôi_sao bao_gồm tất_cả các nguyên_tố từ cacbon đến sắt về số_lượng nguyên_tử Các nguyên_tố có số_nguyên tử cao hơn sắt bao_gồm các nguyên_tố nặng như uranium và plutonium được tạo ra bởi nhiều dạng tổng_hợp hạt_nhân bùng_nổ khác nhau trong quá_trình sáp_nhập sao siêu mới và neutron Các nguyên_tố nhẹ liti berili và bo được tạo ra hầu_hết thông_qua sự phân_tán tia_vũ_trụ sự phân mảnh do tia_vũ_trụ gây ra của cacbon nitơ và oxy Trong giai_đoạn đầu của Vụ Nổ_Lớn sự tổng_hợp hạt_nhân của hạt_nhân hydro dẫn đến việc sản_xuất ra hydro 1 protium H và helium 4 He cũng như một lượng nhỏ hơn deuterium H và lượng rất nhỏ theo luỹ_thừa 10 của liti và berili Thậm_chí một lượng nguyên_tố bo nhỏ hơn có_thể đã được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn vì nó đã được quan_sát thấy ở một_số ngôi_sao rất cũ trong khi carbon thì không Không có nguyên_tố nào nặng hơn bo được tạo ra trong Vụ Nổ_Lớn_Kết quả là sự phong_phú ban_đầu của các nguyên_tử hoặc ion bao_gồm khoảng 75 H 25 He và 0 01 đơteri chỉ với những lượng rất nhỏ liti berili và có_lẽ là bo Sự làm_giàu sau đó của các quầng thiên_hà xảy ra do quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao và quá_trình tổng_hợp hạt_nhân siêu tân_tinh Tuy_nhiên sự phong_phú của nguyên_tố trong không_gian giữa các thiên_hà vẫn có_thể gần giống với các điều_kiện nguyên_thuỷ trừ khi nó đã được làm_giàu bằng một_số phương_pháp Trên Trái_đất và các nơi khác lượng nhỏ của các nguyên_tố khác nhau tiếp_tục được tạo ra từ các nguyên_tố khác như là sản_phẩm của quá_trình biến_đổi hạt_nhân Chúng bao_gồm một_số được tạo ra bởi các tia_vũ_trụ hoặc các phản_ứng hạt_nhân khác xem các nuclid vũ_trụ và nucleogenic và một_số khác được tạo ra dưới dạng sản_phẩm phân_rã của các nuclide nguyên_thuỷ tồn_tại lâu_dài Ví_dụ một lượng vết nhưng có_thể phát_hiện được của cacbon 14 C liên_tục được tạo ra trong khí_quyển do các tia_vũ_trụ tác_động vào các nguyên_tử nitơ và argon 40 Ar liên_tục được tạo ra do sự phân_huỷ của kali 40 K nguyên_thuỷ nhưng không ổn_định Ngoài_ra ba nguyên_tố nguyên_thuỷ xuất_hiện trừ các nguyên_tố có tính phóng_xạ thuộc họ actini đó là thori urani và plutoni phân_rã qua một loạt các định_kỳ sản_xuất nhưng không ổn_định các yếu_tố phóng_xạ như radi và radon vốn chỉ xuất_hiện thoáng qua trong bất_kỳ mẫu của các kim_loại này hoặc quặng hoặc các hợp_chất của chúng Ba nguyên_tố phóng_xạ khác tecneti promethi và neptuni chỉ xuất_hiện ngẫu_nhiên trong các vật_liệu tự_nhiên được tạo ra dưới dạng các nguyên_tử riêng_lẻ bằng cách phân_hạch hạt_nhân của các hạt_nhân của các nguyên_tố nặng khác nhau hoặc trong các quá_trình hạt_nhân hiếm gặp khác Ngoài 94 nguyên_tố tự_nhiên một_số nguyên_tố nhân_tạo đã được sản_xuất bằng công_nghệ vật_lý_hạt_nhân của con_người những thí_nghiệm này đã tạo ra tất_cả các nguyên_tố lên đến số_nguyên tử 118 Lượng nguyên_tố trong tự_nhiên Biểu_đồ sau thang log cho thấy sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ_Mặt_Trời của chúng_ta Bảng cho thấy mười_hai nguyên_tố phổ_biến nhất trong thiên_hà của chúng_ta ước_tính theo phương_pháp quang_phổ được đo bằng phần triệu khối_lượng Các thiên_hà gần đó đã phát_triển dọc theo các đường tương_tự có sự làm_giàu tương_ứng của các nguyên_tố nặng hơn hydro và heli Các thiên_hà xa hơn đang được xem như chúng đã xuất_hiện trong quá_khứ vì_vậy lượng nguyên_tố dồi_dào của chúng dường_như gần với hỗn_hợp nguyên_thuỷ hơn Tuy_nhiên khi các quy_luật và quy_trình vật_lý xuất_hiện phổ_biến trong vũ_trụ hữu_hình các nhà_khoa_học kỳ_vọng rằng các thiên_hà này đã tiến_hoá các nguyên_tố với mức_độ phong_phú tương_tự Sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ_Mặt trời phù_hợp với nguồn_gốc của chúng từ quá_trình tổng_hợp hạt_nhân trong Vụ Nổ_Lớn và một_số sao siêu tân_tinh tiền_thân Hydro và heli rất dồi_dào là sản_phẩm của Vụ nổ lớn nhưng ba nguyên_tố tiếp_theo rất hiếm vì chúng có rất ít thời_gian hình_thành trong Vụ nổ lớn và không được tạo ra trong các ngôi_sao tuy_nhiên chúng được tạo ra với số_lượng nhỏ do sự tan_rã của các nguyên_tố nặng hơn trong bụi giữa các vì sao do tác_động của tia_vũ_trụ Bắt_đầu với cacbon các nguyên_tố được tạo ra trong các ngôi_sao bằng cách tích_tụ từ các hạt_alpha hạt_nhân heli dẫn đến sự phong_phú xen_kẽ của các nguyên_tố có số_nguyên tử chẵn những nguyên_tố này cũng ổn_định hơn Nói_chung các nguyên_tố như sắt được tạo ra trong các ngôi_sao lớn trong quá_trình trở_thành siêu tân_tinh Sắt 56 đặc_biệt phổ_biến vì nó là nguyên_tố ổn_định nhất có_thể dễ_dàng được tạo ra từ các hạt_alpha là sản_phẩm của sự phân_rã phóng_xạ niken 56 cuối_cùng được tạo ra từ 14 hạt_nhân heli Các nguyên_tố nặng hơn sắt được tạo ra trong quá_trình hấp_thụ năng_lượng ở các ngôi_sao lớn và sự phong_phú của chúng trong vũ_trụ và trên Trái_đất thường giảm theo số_nguyên tử của chúng Sự phong_phú của các nguyên_tố_hoá_học trên Trái_Đất thay_đổi từ không_khí đến lớp vỏ đến đại_dương và trong các dạng sống khác nhau Sự phong_phú của các nguyên_tố trong lớp vỏ Trái_đất khác với sự phong_phú của các nguyên_tố trong Hệ_Mặt trời như được thấy ở Mặt_trời và các hành_tinh nặng như Sao Mộc chủ_yếu ở việc mất đi có chọn_lọc các nguyên_tố rất nhẹ nhất hydro và heli và cả neon cacbon dễ bay_hơi như hydrocacbon nitơ và lưu_huỳnh là kết_quả của quá_trình sưởi ấm bằng năng_lượng mặt_trời trong giai_đoạn đầu hình_thành hệ mặt_trời Oxy nguyên_tố Trái_đất dồi_dào nhất tính theo khối_lượng được giữ lại trên Trái_đất bằng cách kết_hợp với silic Nhôm có 8 khối_lượng phổ_biến hơn trong vỏ Trái_đất so với vũ_trụ và Hệ_Mặt trời nhưng thành_phần của lớp phủ cồng_kềnh hơn nhiều có magiê và sắt thay cho nhôm chỉ xuất_hiện ở 2 khối_lượng phản_ánh chặt_chẽ hơn thành_phần nguyên_tố của Hệ_Mặt_Trời chưa kể sự mất_mát được ghi_nhận của các nguyên_tố dễ bay_hơi vào không_gian và mất lượng nguyên_tố sắt đã di_chuyển đến lõi của Trái_Đất Ngược_lại thành_phần của cơ_thể con_người theo sát thành_phần của nước_biển giúp cơ_thể con_người có thêm lượng dự_trữ carbon và nitơ cần_thiết để tạo thành protein và axit nucleic cùng với phốt_pho trong axit nucleic và phân_tử truyền năng_lượng Adenosine triphosphate ATP xuất_hiện trong tế_bào của tất_cả các sinh_vật sống Một_số loại sinh_vật đòi_hỏi các nguyên_tố đặc_biệt bổ_sung ví_dụ như magiê trong chất diệp_lục trong cây_xanh các canxi trong vỏ động_vật thân_mềm hoặc sắt trong hemoglobin trong hồng_cầu của động_vật có xương_sống Lịch_sử Phát_triển các định_nghĩa Khái_niệm nguyên_tố như một chất không_thể phân_chia đã phát_triển qua ba giai_đoạn lịch_sử chính Định_nghĩa cổ_điển chẳng_hạn như định_nghĩa của người Hy_Lạp cổ_đại định_nghĩa hoá_học và định_nghĩa hạt_nhân Định_nghĩa cổ_điển Triết_học cổ_đại đặt ra một tập_hợp các nguyên_tố cổ_điển để giải_thích các mô_hình quan_sát được trong tự_nhiên Những nguyên_tố này ban_đầu được gọi là đất_nước khí và lửa thay_vì các nguyên_tố_hoá_học của khoa_học hiện_đại Thuật_ngữ nguyên_tố stoicheia lần đầu_tiên được nhà triết_học Hy_Lạp Plato sử_dụng vào_khoảng năm 360 TCN trong cuộc đối_thoại của ông với Timaeus trong đó bao_gồm một cuộc thảo_luận của các thành_phần của các cơ_quan vô_cơ và hữu_cơ và là một chuyên_luận phỏng_đoán về hoá_học Plato tin rằng các nguyên_tố được Empedocles đưa vào một thế_kỷ trước đó bao_gồm các dạng đa_diện nhỏ tứ_diện lửa bát_diện khí nhị thập diện nước và khối lập_phương đất Aristotle khoảng năm 350 TCN cũng sử_dụng từ stoicheia và bổ_sung thêm một nguyên_tố thứ năm gọi là aether mà hình_thành các tầng trời Aristotle đã định_nghĩa một nguyên_tố là Định_nghĩa hoá_học Năm 1661 Robert_Boyle đề_xuất lý_thuyết về vật_thể của mình trong đó ủng_hộ việc phân_tích vật_chất được cấu_thành bởi các đơn_vị vật_chất không_thể thu nhỏ hơn được nguyên_tử và không chọn quan_điểm của Aristotle về bốn nguyên_tố cũng như quan_điểm của Paracelsus về ba nguyên_tố cơ_bản và còn bỏ_ngỏ câu hỏi về số_lượng nguyên_tố Danh_sách các nguyên_tố_hoá_học hiện_đại đầu_tiên được đưa ra trong Các nguyên_tố_hoá_học năm 1789 của Antoine_Lavoisier chứa ba_mươi ba nguyên_tố bao_gồm cả ánh_sáng và nhiệt_lượng Đến năm 1818 Jöns_Jakob_Berzelius đã xác_định được trọng_lượng nguyên_tử cho 45 trong số 49nguyên tố được chấp_nhận sau đó Dmitri_Mendeleev đưa ra 66 nguyên_tố trong bảng_tuần_hoàn của ông vào năm 1869 Từ thời Boyle cho đến đầu thế_kỷ 20 một nguyên_tố được định_nghĩa là một chất tinh_khiết không_thể bị phân_huỷ thành bất_kỳ chất nào đơn_giản hơn Nói cách khác một nguyên_tố_hoá_học không_thể chuyển_hoá thành các nguyên_tố_hoá_học khác bằng các quá_trình hoá_học Các nguyên_tố trong thời_gian này thường được phân_biệt bằng khối_lượng nguyên_tử của chúng một đặc_tính có_thể đo được với độ_chính_xác khá cao_bằng các kỹ_thuật phân_tích có sẵn Định_nghĩa hạt_nhân Phát_hiện năm 1913 của nhà_vật_lý người Anh Henry_Moseley rằng điện_tích hạt_nhân là cơ_sở vật_lý cho số_nguyên tử của một nguyên_tử được hoàn_thiện thêm khi bản_chất của proton và neutron được nhìn_nhận cuối_cùng dẫn đến định_nghĩa hiện_tại về một nguyên_tố dựa trên số_nguyên tử_số proton trên mỗi hạt_nhân nguyên_tử Việc sử_dụng các số_nguyên tử chứ không phải là khối_lượng nguyên_tử để phân_biệt các nguyên_tố có giá_trị tiên_đoán lớn hơn do những con_số là các số_nguyên và cũng có_thể giải_quyết một_số những mập_mờ trong giao_diện hoá_học dựa trên do tính_chất của biến_đổi đồng_vị và thù hình trong cùng một nguyên_tố Hiện_tại IUPAC xác_định một nguyên_tố tồn_tại nếu nó có các đồng_vị có thời_gian sống lâu hơn 10 giây thời_gian mà hạt_nhân cần đến để tạo thành một đám mây điện_tử Đến năm 1914 72 nguyên_tố đã được biết đến tất_cả đều xuất_hiện trong tự_nhiên Các nguyên_tố trong tự_nhiên còn lại đã được phát_hiện hoặc chiết tách trong những thập_kỷ tiếp_theo và nhiều nguyên_tố bổ_sung khác cũng đã được sản_xuất tổng_hợp với phần_lớn công_trình đó do Glenn_T_Seaborg đi tiên_phong Năm 1955 nguyên_tố 101 được phát_hiện và đặt tên là mendelevi để vinh_danh D I Mendeleev người đầu_tiên sắp_xếp các nguyên_tố theo cách tuần_hoàn Khám_phá và công_nhận các nguyên_tố khác nhau Mười chất_liệu quen_thuộc với các nền văn_hoá tiền_sử khác nhau hiện được biết đến là các nguyên_tố_hoá_học Carbon đồng vàng sắt chì thuỷ_ngân bạc lưu_huỳnh thiếc và kẽm Ba vật_liệu bổ_sung hiện được chấp_nhận là nguyên_tố asen antimon và bismuth đã được công_nhận là các chất riêng_biệt trước năm 1500 Phốt_pho coban và platin đã được phân_lập trước năm 1750 Hầu_hết các nguyên_tố_hoá_học trong tự_nhiên còn lại đã được xác_định và ghi_nhận tính_chất vào năm 1900 bao_gồm BULLET Các vật_liệu công_nghiệp quen_thuộc hiện_nay như nhôm silicon niken crom magiê và vonfram BULLET Các kim_loại phản_ứng như liti natri kali và canxi BULLET Các halogen flo clo brom và iot BULLET Các khí như hydro oxy nitơ heli argon và neon BULLET Hầu_hết các nguyên_tố đất_hiếm bao_gồm xeri lantan gadolini và neodymi BULLET Các nguyên_tố phóng_xạ phổ_biến hơn bao_gồm urani thori radi và radon Các nguyên_tố được phân_lập hoặc sản_xuất kể từ năm 1900 bao_gồm BULLET Ba nguyên_tố tự_nhiên ổn_định thường_xuyên chưa được phát_hiện còn lại hafni luteti và rheni BULLET Plutoni được Glenn_T_Seaborg sản_xuất tổng_hợp lần đầu_tiên vào năm 1940 nhưng bây_giờ cũng được biết đến từ một_vài sự_kiện xảy ra trong tự_nhiên với thời_gian dài BULLET Ba nguyên_tố tự_nhiên xuất_hiện ngẫu_nhiên neptuni promethi và techneti lần đầu_tiên được sản_xuất tổng_hợp nhưng sau đó được phát_hiện với lượng nhỏ trong một_số mẫu địa_chất nhất_định BULLET Bốn sản_phẩm phân_rã hiếm của urani hoặc thori astatine franxi actini và protactini và BULLET Các nguyên_tố siêu urani tổng_hợp khác nhau bắt_đầu bằng americi và curi Các nguyên_tố được phát_hiện gần đây Nguyên_tố siêu urani đầu_tiên nguyên_tố có số_nguyên tử lớn hơn 92 được phát_hiện là neptuni vào năm 1940 Kể từ năm 1999 các tuyên_bố về việc phát_hiện ra các nguyên_tố mới đã được Ban công_tác chung IUPAC IUPAP xem_xét Tính đến tháng 1 năm 2016 tất_cả 118 nguyên_tố đã được IUPAC xác_nhận là đã phát_hiện ra Việc phát_hiện ra nguyên_tố 112 đã được công_nhận vào năm 2009 và cái tên copernicium và ký_hiệu nguyên_tử Cn đã được gợi_ý cho nguyên_tố này Tên và biểu_tượng của nguyên_tố này đã được IUPAC chính_thức xác_nhận vào ngày 19 tháng 2 năm 2010 Nguyên_tố nặng nhất được cho là đã được tổng_hợp cho đến nay là nguyên_tố 118 oganesson vào ngày 9 tháng 10 năm 2006 do Phòng_thí_nghiệm phản_ứng hạt_nhân Flerov ở Dubna_Nga tìm ra Tennessine nguyên_tố 117 là nguyên_tố mới nhất được tuyên_bố là đã được phát_hiện vào năm 2009 Vào ngày 28 tháng 11 năm 2016 các nhà_khoa_học tại IUPAC đã chính_thức công_nhận tên của bốn nguyên_tố_hoá_học mới nhất với các số_hiệu nguyên_tử 113 115 117 và 118 Danh_sách nguyên_tố_hoá_học TABLE Xem thêm BULLET Tên các nguyên_tố BULLET Hoá_học BULLET Sự phổ_biến của các nguyên_tố_hoá_học BULLET Tên gọi hệ_thống của các nguyên_tố BULLET Các nguyên_tố hư_cấu BULLET Các nguyên_tố đặt tên theo danh_nhân BULLET Các nguyên_tố đặt tên theo địa_danh BULLET Hợp_chất Liên_kết bên ngoài BULLET Elementymology_Elements_Multidict word history and language dictionary Thông_tin về hoá_học BULLET ChemGlobe_BULLET_Phòng thí_nghiệm quốc_gia LosAlamos_BULLET_Nguyên tố hoá_học | Nguyên_tố_hoá_học |
Tổng_sản_phẩm nội_địa Gần đây trong các tài_liệu thống_kê mang tính nghiêm_ngặt thuật_ngữ tiếng Anh national gross domestic product NGDP hay được dùng để chỉ tổng_sản_phẩm quốc_nội regional hoặc provincial gross domestic product RGDP hay dùng để chỉ tổng_sản_phẩm nội_địa của địa_phương GDP là một trong những chỉ_số cơ_bản để đánh_giá sự phát_triển kinh_tế của một vùng lãnh_thổ nào đó Phương_pháp tính GDP Phương_pháp chi_tiêu Theo phương_pháp chi_tiêu tổng_sản_phẩm quốc_nội của một quốc_gia là tổng_số tiền mà các hộ gia_đình trong quốc_gia đó chi mua các hàng_hoá cuối_cùng Như_vậy trong một nền kinh_tế giản_đơn ta có_thể dễ_dàng tính tổng_sản_phẩm quốc_nội như là tổng chi_tiêu hàng_hoá và dịch_vụ cuối_cùng hàng năm GDP Y là tổng của tiêu_dùng C đầu_tư I chi_tiêu chính_phủ G và cán_cân thương_mại xuất_khẩu ròng X M Chú_giải Phương_pháp thu_nhập hay phương_pháp chi_phí Theo phương_pháp thu_nhập hay phương_pháp chi_phí tổng_sản_phẩm quốc_nội bằng tổng thu_nhập từ các yếu_tố tiền_lương wage tiền lãi interest lợi_nhuận profit và tiền thuê rent đó cũng chính là tổng chi_phí sản_xuất các sản_phẩm cuối_cùng của xã_hội Trong đó Phương_pháp giá_trị gia_tăng Giá_trị gia_tăng của doanh_nghiệp ký_hiệu là VA giá_trị tăng thêm của một ngành GO giá_trị tăng thêm của nền kinh_tế là GDP VA Giá_trị thị_trường sản_phẩm đầu_ra của doanh_nghiệp Giá_trị đầu_vào được chuyển hết vào giá_trị sản_phẩm trong quá_trình sản_xuất Giá_trị gia_tăng của một ngành GO Trong đó Giá_trị gia_tăng của nền kinh_tế GDP Trong đó Lưu_ý là kết_quả tính GDP sẽ là như nhau với cả ba cách trên Ở Việt_Nam GDP được tính_toán bởi Tổng_cục thống_kê dựa trên cơ_sở các báo_cáo từ các đơn_vị tổ_chức kinh_tế cũng như báo_cáo của các Cục thống_kê tỉnh thành_phố trực_thuộc trung_ương Còn ở Mỹ GDP được tính_toán bởi Cục phân_tích kinh_tế GDP danh_nghĩa và thực_tế GDP danh_nghĩa là tổng_sản_phẩm nội_địa theo giá_trị sản_lượng hàng_hoá và dịch_vụ cuối_cùng tính theo giá hiện_hành Sản_phẩm sản_xuất ra trong thời_kỳ nào thì lấy giá của thời_kỳ đó Do_vậy còn gọi là GDP theo giá hiện_hành Sự gia_tăng của GDP danh_nghĩa hàng năm có_thể do lạm_phát Trong đó BULLET i loại sản_phẩm thứ i với i 1 2 3 n BULLET t thời_kỳ tính_toán BULLET Q quantum số_lượng sản_phẩm Qi số_lượng sản_phẩm loại i BULLET P price giá của từng mặt_hàng Pi giá của mặt_hàng thứ i GDP thực_tế là tổng_sản_phẩm nội_địa tính theo sản_lượng hàng_hoá và dịch_vụ cuối_cùng của năm nghiên_cứu còn giá_cả tính theo năm gốc do_đó còn gọi là GDP theo giá so_sánh Theo cách tính_toán về tài_chính tiền_tệ thì GDP thực_tế là hiệu_số của GDP tiềm_năng trừ đi chỉ_số lạm_phát CPI trong cùng một khoảng thời_gian dùng để tính_toán chỉ_số GDP đó GDP thực_tế được đưa ra nhằm điều_chỉnh lại của những sai_lệch như sự mất_giá của đồng_tiền trong việc tính_toán GDP danh_nghĩa để có_thể ước_lượng chuẩn hơn số_lượng thực_sự của hàng_hoá và dịch_vụ tạo thành GDP GDP thứ nhất đôi_khi được gọi là GDP tiền_tệ trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP giá cố_định hay GDP điều_chỉnh lạm_phát hoặc GDP theo giá năm gốc Năm gốc được chọn theo luật_định GDP bình_quân đầu người GDP bình_quân đầu người của một quốc_gia hay lãnh_thổ tại một thời_điểm nhất_định là giá_trị nhận được khi lấy GDP của quốc_gia hay lãnh_thổ này tại thời_điểm đó chia cho dân_số của nó cũng tại thời_điểm đó Các thành_phần của GDP GDP có_thể tính là tổng của các khoản tiêu_dùng hoặc tổng của các khoản chi_tiêu hoặc tổng giá_trị gia_tăng của nền kinh_tế Về lý_thuyết dù theo cách tính nào cũng cho kết_quả tính GDP như nhau Nhưng trong nhiều báo_cáo thống_kê lại có sự chênh_lệch nhỏ giữa kết_quả theo ba cách tính Đó là vì có sai_số trong thống_kê Theo cách tính GDP là tổng tiêu_dùng các nhà_kinh_tế học đưa ra một công_thức như sau GDP C I G NX Trong đó các ký_hiệu BULLET C là tiêu_dùng của tất_cả các cá_nhân hộ gia_đình trong nền kinh_tế BULLET I là đầu_tư của các nhà_kinh_doanh vào cơ_sở kinh_doanh Đây được coi là tiêu_dùng của các nhà_đầu_tư Lưu_ý đừng lẫn_lộn điều này với đầu_tư mang tính đầu_cơ tích_trữ vào thị_trường_chứng_khoán và trái_phiếu BULLET G là tổng chi_tiêu của chính_quyền tiêu_dùng của chính_quyền Quan_hệ của phần này đối_với các phần còn lại của GDP được mô_tả trong lý_thuyết khả_dụng có_thể đem đi_tiêu BULLET NX là xuất_khẩu ròng của nền kinh_tế Nó bằng xuất_khẩu tiêu_dùng của nền kinh_tế khác đối_với các sản_phẩm và dịch_vụ do nền kinh_tế trong tính_toán sản_xuất nhập_khẩu tiêu_dùng của nền kinh_tế trong tính_toán đối_với các sản_phẩm và dịch_vụ do nền kinh_tế khác sản_xuất Ba thành_phần đầu đôi_khi được gọi chung là nội nhu còn thành_phần cuối_cùng là ngoại nhu GDP theo cách tính tổng chi_phí lúc này không gọi là GDP nữa mà gọi là tổng chi_tiêu nội_địa hay GDE viết tắt của Gross_Domestic_Expenditure được tính_toán tương_tự mặc_dù trong công_thức tính tổng chi_phí không kê_khai những khoản đầu_tư ngoài kế_hoạch bỏ hàng tồn_kho vào cuối chu_kỳ báo_cáo và nó phần_lớn được sử_dụng bởi các nhà_kinh_tế lý_thuyết Phân_biệt GDP với GNP GDP khác với tổng_sản_phẩm quốc_dân GNP ở chỗ loại_bỏ việc chuyển_đổi thu_nhập giữa các quốc_gia nó được quy theo lãnh_thổ mà sản_phẩm được sản_xuất ở đó hơn là thu_nhập nhận được ở đó Chẳng_hạn như một nhà_máy sản_xuất đồ_ăn nhanh đặt tại Việt_Nam do công_dân Mỹ đầu_tư để tiêu_thụ nội_địa Khi đó mọi thu_nhập từ nhà_máy này sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt_Nam tuy_nhiên lợi_nhuận ròng thu được sau khi khấu_trừ thuế phải nộp và trích nộp các quỹ phúc_lợi cũng như lương của các công_nhân Mỹ đang làm_việc trong nhà_máy được tính là một bộ_phận trong GNP của Mỹ So_sánh xuyên quốc_gia GDP của các quốc_gia khác nhau có_thể so_sánh bằng cách chuyển_đổi giá_trị của chúng tính theo nội_tệ sang bằng một trong hai phương_thức sau BULLET Tỷ_giá_hối_đoái hiện_tại GDP được tính theo tỷ_giá_hối_đoái thịnh_hành trên các thị_trường_tiền_tệ quốc_tế BULLET Ngang giá sức_mua hối_đoái GDP được tính theo sự ngang giá của sức_mua tiếng Anh purchasing power parity hay viết tắt PPP của mỗi loại tiền_tệ tương_đối theo một chuẩn chọn_lựa thông_thường là đồng đôla Mỹ Thứ_bậc tương_đối của các quốc_gia có_thể lệch nhau nhiều giữa hai xu_hướng tiếp_cận kể trên Phương_pháp tính theo sự ngang giá của sức_mua tính_toán hiệu_quả tương_đối của sức_mua nội_địa đối_với những nhà_sản_xuất hay tiêu_thụ trung_bình trong nền kinh_tế Nó có_thể sử_dụng để làm chỉ_số của mức_sống đối_với những nước chậm phát_triển là tốt nhất vì nó bù lại những điểm yếu của đồng_nội tệ trên thị_trường thế_giới Phương_pháp tính theo tỷ_giá_hối_đoái hiện_tại chuyển_đổi giá_trị của hàng_hoá và dịch_vụ theo các tỷ_giá_hối_đoái quốc_tế Nó là chỉ_thị tốt hơn của sức_mua quốc_tế của đất_nước và sức_mạnh kinh_tế tương_đối Những mặt hạn_chế của chỉ_số GDP Mặc_dù GDP được sử_dụng rộng_rãi trong kinh_tế giá_trị của nó như là một chỉ_số vẫn đang là vấn_đề gây tranh_cãi Sự phê_phán sử_dụng GDP bao_hàm các điểm sau BULLET Kết_quả tính GDP theo các phương_thức khác nhau làm người ta bối_rối nhất là khi so_sánh xuyên quốc_gia BULLET GDP là một chỉ_số về kích_cỡ của nền kinh_tế nhưng lại không chuẩn_xác trong đánh_giá mức_sống vì giá_cả hàng_hoá ở mỗi nước là khác nhau ví_dụ 1 USD ở Ấn_Độ có_thể mua lượng hàng_hoá tương_đương 4 USD tại Nhật_Bản cùng với mức thu_nhập 1000 USD tháng_một người sẽ sống nghèo_khổ tại Nhật_Bản nhưng nếu ở Ấn_Độ thì người đó sẽ sống khá_giả BULLET GDP không tính đến kinh_tế ngầm kinh_tế phi tiền_tệ như kinh_tế trao_đổi các công_việc tình_nguyện chăm_sóc trẻ_em miễn_phí do các ông bố bà mẹ không làm_việc đảm_nhiệm hay sản_xuất hàng_hoá tại gia_đình giá_trị của thời_gian nghỉ_ngơi và ô_nhiễm môi_trường Vì_vậy tại các nước mà việc kinh_doanh thực_thi một_cách không chính_thức chiếm phần_lớn thì số_liệu của GDP sẽ kém chính_xác BULLET GDP không tính đến tính hài_hoà của sự phát_triển Ví_dụ một nước có_thể có tốc_độ tăng_trưởng GDP cao do khai_thác quá mức tài_nguyên thiên_nhiên BULLET GDP tính cả những công_việc không đem lại lợi_ích ròng và không tính đến những hiệu_ứng tiêu_cực Ví_dụ một xí_nghiệp làm tăng GDP nhưng gây ô_nhiễm một con sông và người ta phải mua máy lọc để cải_tạo lại con sông Việc này cũng làm tăng GDP nhưng thực_tế lại gây tổn_hại cho đất_nước BULLET GDP cũng không cho ta sự phản_ánh trung_thực của sự phân_chia lợi_ích trong phạm_vi đất_nước Có_thể có những nhóm người không thu được lợi_ích gì từ GDP chung GDP cao có_thể là do một_số người giàu_có sở_hữu phần_lớn nền kinh_tế trong khi đa_số dân_chúng vẫn sống dưới mức nghèo_khổ Vì còn nhiều hạn_chế nên có những chỉ_số khác thay_thế GDP Một chỉ_số bổ_sung là sức nua tương_đương PPP theo đó GDP được điều_chỉnh dựa theo sự khác_biệt trong giá_cả hàng_hoá tại mỗi quốc_gia nước nào có giá cả rẻ hơn thì sẽ được tính PPP cao lên và ngược_lại Sự điều_chỉnh này sẽ phản_ánh chính_xác hơn mức_sống của người_dân mỗi nước Một sự thay_thế được biết đến là Chỉ_số tiến_bộ thực_sự GPI được cổ_động bởi Đảng Xanh của Canada GPI đánh_giá chính_xác như_thế_nào thì chưa chắc_chắn một công_thức được đưa ra để tính nó là của Redefining_Progress một nhóm nghiên_cứu chính_sách ở San_Francisco_Mỹ_Danh sách quốc_gia theo GDP BULLET Danh_sách quốc_gia theo GDP danh_nghĩa năm 2008 BULLET Danh_sách các quốc_gia theo GDP danh_nghĩa 2009 BULLET Danh_sách các quốc_gia theo GDP danh_nghĩa 2010 BULLET Danh_sách các quốc_gia theo GDP danh_nghĩa 2011 BULLET Danh_sách các quốc_gia theo GDP danh_nghĩa 2012 BULLET Danh_sách quốc_gia theo GDP PPP năm 2008 BULLET Danh_sách quốc_gia châu_Phi theo GDP BULLET Danh_sách quốc_gia châu_Á theo GDP BULLET Danh_sách quốc_gia châu_Âu theo GDP BULLET Danh_sách các thành_phố theo GDP Xem thêm BULLET Chỉ_số giảm_phát GDP BULLET Tổng giá_trị gia_tăng BULLET Tổng_sản_lượng quốc_gia BULLET Các chỉ_số kinh_tế BULLET GDP tự_nhiên BULLET Sự phát_triển phi kinh_tế BULLET Giá_trị gia_tăng BULLET Chỉ_số năng_lực cạnh_tranh cấp tỉnh BULLET Lỗ_hổng sản_lượng Tính_toán BULLET Phân_loại sản_phẩm theo hoạt_động CPA BULLET Tính_toán gián_tiếp các dịch_vụ tài_chính trung_gian FISIM Dữ_liệu Danh_sách đầy_đủ các quốc_gia theo GDP Purchasing_Power_Parity_Method và Current_Exchange_Rate_Method Các ấn_phẩm liên_quan BULLET Limitations of GDP Statistics by Schenk_Robert_BULLET whether output and CPI inflation are mismeasured by Nouriel_Roubini and David_Backus in Lectures in Macroeconomics_BULLET_Ch 22 Measuring the National_Economy by Dr_Roger_A_McCain Liên_kết ngoài BULLET Rank_Order_GDP per capita | Tổng_sản_phẩm nội_địa |
Electron_Electron hay điện_tử là một hạt hạ nguyên_tử có ký_hiệu là hay mà điện_tích của nó bằng trừ một điện_tích cơ_bản Các electron thuộc về thế_hệ thứ nhất trong họ các hạt lepton và nói_chung được coi là những hạt_cơ_bản bởi_vì chúng không có các thành_phần nhỏ hay cấu_trúc con Electron có khối_lượng xấp_xỉ bằng 1 1836 so với của proton Các tính_chất cơ_học lượng_tử của electron bao_gồm giá_trị mômen động_lượng spin bằng một_nửa đơn_vị biểu_diễn theo đơn_vị của hằng_số Planck thu gọn ħ Vì là một fermion trong hệ cô_lập không có hai electron nào có_thể ở cùng một trạng_thái lượng_tử như nội_dung của nguyên_lý loại_trừ Pauli_Giống như tất_cả các hạt_cơ_bản khác electron thể_hiện cả các tính_chất của sóng và hạt chúng có_thể va_chạm với các hạt khác và bị nhiễu xạ như ánh_sáng Các tính_chất sóng của electron dễ_dàng được quan_sát thấy ở các thí_nghiệm hơn so với những hạt khác ví_dụ như neutron và proton bởi_vì electron có khối_lượng nhỏ hơn và do_vậy có bước_sóng de Broglie dài hơn ở cùng một mức năng_lượng Electron có vai_trò cơ_bản ở nhiều hiện_tượng vật_lý như điện từ_học hoá_học và độ dẫn_nhiệt Ngoài_ra nó cũng tham_gia vào tương_tác hấp_dẫn điện từ và yếu Vì một electron mang điện_tích bao xung_quanh nó là điện_trường và nếu electron chuyển_động tương_đối với một người quan_sát nó sẽ cảm_ứng một từ_trường Trường điện từ tạo ra bởi những nguồn khác sẽ ảnh_hưởng đến chuyển_động của hạt electron tuân theo định_luật_lực Lorentz_Electron phát ra hay hấp_thụ năng_lượng dưới dạng các photon khi chúng chuyển_động gia_tốc Các thiết_bị ở phòng_thí_nghiệm có khả_năng bẫy từng electron đơn_lẻ cũng như các electron plasma bằng sử_dụng điện từ_trường Những kính_thiên_văn đặc_biệt có_thể phát_hiện electron plasma trong không_gian vũ_trụ Electron tham_dự vào nhiều ứng_dụng thực_tiễn như điện_tử_học hàn tia điện_tử ống tia âm_cực kính_hiển_vi điện_tử trị_liệu bức_xạ laser electron tự_do máy dò khí ion_hoá và máy_gia_tốc hạt Các tương_tác có sự tham_gia của những electron với các hạt khác là một trong những chủ_đề nghiên_cứu của hoá_học và vật_lý_hạt_nhân Tương_tác_lực Coulomb giữa các proton mang điện dương bên trong hạt_nhân nguyên_tử và các electron mang điện âm ở orbital cấu_thành lên nguyên_tử Sự ion_hoá hay sự chênh_lệch giữa số electron mang điện âm và hạt_nhân mang điện dương làm thay_đổi năng_lượng liên_kết của một hệ nguyên_tử Sự trao_đổi hay chia_sẻ các electron giữa hai hay nhiều nguyên_tử là nguyên_nhân chủ_yếu tạo ra liên_kết hoá_học Năm 1838 nhà triết_học tự_nhiên người Anh Richard_Laming lần đầu_tiên đã đặt ra khái_niệm về một đại_lượng điện_tích không_thể chia nhỏ hơn nhằm giải_thích các tính_chất hoá_học của các nguyên_tử Nhà_vật_lý người Ireland George_Johnstone_Stoney sau đó đặt tên đại_lượng điện_tích này là electron vào năm 1891 và sau đó J J Thomson cùng các cộng_sự người Anh cuối_cùng đã phát_hiện ra electron có biểu_hiện của một hạt_cơ_bản vào năm 1897 Electron cũng tham_gia vào các phản_ứng hạt_nhân như quá_trình tổng_hợp lên các hạt_nhân nặng hơn trong các sao mà chúng thường được gọi là các hạt_beta Electron cũng có_thể được tạo ra trong phân_rã_beta từ các đồng_vị_phóng_xạ và trong các va_chạm năng_lượng cao như ở sự_kiện các tia_vũ_trụ bắn phá bầu khí_quyển Phản hạt của electron được gọi là positron nó có tính_chất đồng_nhất với electron ngoại_trừ các tích như điện_tích mang dấu ngược_lại Khi một electron va_chạm với một positron cả hai hạt bị huỷ tạo ra hai photon tia_gamma năng_lượng cao Lịch_sử Khám_phá ra hiệu_ứng của lực điện Người Hy_Lạp cổ_đại đã nhận thấy rằng khi dùng bộ lông thú chà_xát vào hổ_phách thì nó có khả_năng hút được những vật nhỏ Cùng với sét đây là một trong những hiện_tượng về điện được ghi_nhận sớm nhất trong lịch_sử loài_người Trong luận_thuyết De_Magnete viết năm 1600 nhà_khoa_học người Anh William_Gilbert đưa ra thuật_ngữ trong tiếng Latin mới là để kể đến những chất có tính_chất tương_tự như hổ_phách với khả_năng có_thể hút được những vật nhỏ khi chà_xát với lông thú Cả hai thuật_ngữ electric và electricity đều có nguồn_gốc từ tiếng Latin cũng là từ nguyên của hợp_kim có cùng tên có từ nguyên bắt_nguồn từ chữ hổ_phách trong tiếng Hy_Lạp Khám_phá hai loại điện_tích Đầu những năm 1700 nhà hoá_học người Pháp Charles_François du Fay phát_hiện thấy nếu một lá vàng tích điện bị đẩy bởi một que thuỷ_tinh khi chà nó với lụa thì cùng lá vàng tích điện này lại bị hút bởi hổ_phách khi chà vào bông sợi Từ quan_sát này cùng những kết_quả thí_nghiệm tương_tự du Fay kết_luận rằng điện phải chứa hai loại chất_lỏng mang điện chất_lỏng vitreous từ đũa thuỷ_tinh khi chà_xát vào lụa và chất_lỏng resinous từ hổ_phách khi chà vào bông sợi Hai chất_lỏng này có_thể trung_hoà lẫn nhau khi được kết_hợp lại Nhà_khoa_học người Mỹ Ebenezer_Kinnersley sau đó cũng độc_lập đi đến kết_luận tương_tự của du Fay_Một thập_kỷ sau Benjamin_Franklin đề_xuất rằng điện không cấu_tạo từ những loại chất_lỏng điện khác nhau mà là một chất_lỏng điện có biểu_hiện dư_thừa hay thiếu_hụt điện_tích Ông đưa ra thuật_ngữ hiện_đại tương_ứng với chúng là điện_tích_dương và điện_tích âm Franklin từng nghĩ về chất mang điện sẽ có điện_tích_dương nhưng ông đã không miêu_tả đúng tình_huống khi nào chất sẽ dư_thừa điện_tích và khi nào bị thiếu_hụt điện_tích Giữa các năm 1838 và 1851 nhà triết_học tự_nhiên người Anh Richard_Laming phát_triển ý_tưởng cho rằng một nguyên_tử là tổ_hợp bao_gồm một lõi vật_chất được bao quanh bởi những hạt nhỏ hơn nguyên_tử mà có điện_tích bằng số lần điện_tích đơn_vị Đầu năm 1846 nhà_vật_lý người Đức William_Weber đưa ra lý_thuyết miêu_tả điện là chất tổng_hợp bởi các chất_lỏng tích điện dương và âm và tương_tác giữa chúng bị chi_phối bởi luật nghịch_đảo bình_phương Sau khi nghiên_cứu hiện_tượng điện phân vào năm 1874 nhà_vật_lý người Ireland George_Johnstone_Stoney gợi_ý có tồn_tại một đại_lượng xác_định duy_nhất cho điện điện_tích của một ion_hoá trị một Ông đã có_thể ước_lượng giá_trị của điện_tích cơ_bản e này bằng cách áp_dụng định_luật điện_phân Faraday_Tuy nhiên Stoney lại tin rằng những điện_tích này lại gắn chặt vĩnh_cửu vào nguyên_tử và không_thể bị tách rời Năm 1881 nhà_vật_lý người Đức Hermann von Helmholtz cho rằng cả điện_tích_dương và điện_tích âm có_thể chia ra thành những thành_phần cơ_bản mỗi_một chúng hành_xử như những nguyên_tử của điện Stoney ban_đầu đưa ra thuật_ngữ electrolion vào năm 1881 Mười năm sau ông chuyển sang sử_dụng electron để miêu_tả những điện_tích cơ_bản này khi ông viết vào năm 1894 một ước_lượng được thực_hiện để tính_toán số_lượng thực_tế của đơn_vị điện_cơ bản điển_hình nhất này mà tôi đã từng dám gợi_ý đặt tên là electron Đã có một đề_xuất vào năm 1906 nhằm đổi sang_tên gọi electrion nhưng đã thất_bại bởi_vì Hendrik_Lorentz vẫn thích tên gọi electron hơn Từ electron là tổ_hợp của các từ electric và ion Hậu_tố on mà hiện_nay được sử_dụng để đặt tên cho các hạt_cơ_bản khác như proton hoặc neutron có nguồn_gốc bắt_nguồn từ cách đặt tên cho electron Khám_phá ra các electron tự_do bên ngoài vật_chất Khi nghiên_cứu hiện_tượng dẫn_điện trong khí loãng vào năm 1859 nhà_vật_lý người Đức Julius_Plücker quan_sát thấy ánh_sáng lân_quang vốn được tạo thành bởi bức_xạ phát ra từ cathode xuất_hiện tại thành ống gần cathode và vùng ánh_sáng lân_quang đó có_thể di_chuyển bằng việc ứng_dụng từ_trường Năm 1869 Johann_Wilhelm_Hittorf một học_trò của Plücker phát_hiện rằng một vật rắn đặt giữa cathode và vùng lân_quang tạo ra một vùng tối trên vùng lân_quang của ống Hittorf kết_luận rằng có những tia truyền thẳng phát ra từ cathode và vùng lân_quang đó được tạo ra bởi các tia chiếu qua thành ống Năm 1876 nhà_vật_lý người Đức Eugen_Goldstein chỉ ra rằng các tia này được phát ra theo phương vuông_góc với mặt cathode mặt phân_cách giữa các tia phát ra từ cathode và ánh_sáng sợi đốt Goldstein đặt tên cho những tia này là tia âm_cực Công_cuộc nghiên_cứu về tia âm_cực kéo_dài hàng thập_kỷ cả về lý_thuyết và thực_nghiệm đóng vai_trò quan_trọng trong quá_trình khám_phá ra electron của J J Thomson_Trong thập_niên 1870 nhà hoá_lý người Anh Sir_William_Crookes đã phát_triển ống tia âm_cực đầu_tiên với môi_trường chân không cao bên trong Sau đó ông chứng_tỏ rằng các tia phát_quang xuất_hiện bên trong ống có mang năng_lượng và chuyển_động từ phía cathode sang anode Hơn_nữa khi đặt vào một từ_trường ông đã làm lệch đường đi của chùm tia do_đó chứng_tỏ thêm chùm tia hành_xử như nó chứa điện_tích âm Năm 1879 ông đề_xuất rằng những tính_chất này có_thể được giải_thích bằng cách coi rằng các tia âm_cực bao_gồm các phân_tử khí mang điện_tích âm trong trạng_thái thứ tư của vật_chất mà trong đó quãng đường tự_do của các phân_tử lớn đến mức có_thể bỏ_qua va_chạm Nhà_vật_lý người Anh sinh ở Đức Arthur_Schuster tiến_hành mở_rộng các thí_nghiệm của Crookes khi đặt những tấm kim_loại song_song với chùm tia cathode và áp_dụng vào một điện_thế giữa các tấm này Điện_trường đã làm lệch chùm tia về phía tấm kim_loại tích điện dương chứng_cứ đã củng_cố thêm cho kết_luận chùm tia mang điện_tích âm Bằng cách đo độ lệch của chùm tia tương_ứng với từng lần điều_chỉnh dòng_điện giữa hai tấm kim_loại năm 1890 Schuster đã ước_lượng được tỷ_số khối_lượng điện_tích của các thành_phần trong chùm tia Tuy_vậy giá_trị ông thu được lớn hơn 1000 lần so với giá_trị được dự_đoán do_đó ít người đã để_ý đến kết_quả tính_toán của ông vào thời_điểm đó Năm 1892 Hendrik_Lorentz gợi_ý rằng khối_lượng của những hạt này electron có_thể là hệ_quả của lượng điện_tích mà chúng mang theo Khi đang nghiên_cứu các khoáng_chất huỳnh_quang tự_nhiên vào năm 1896 nhà_vật_lý người Pháp Henri_Becquerel khám_phá thấy chúng phát ra các bức_xạ mà không cần phải chiếu thêm một nguồn năng_lượng từ bên ngoài Những vật_liệu phóng_xạ này trở_thành mối quan_tâm của nhiều nhà_khoa_học bao_gồm nhà_vật_lý người New_Zealand Ernest_Rutherford ông đã phát_hiện vật_liệu phóng_xạ có phát ra các hạt Ông gọi những hạt này là các hạt_alpha và hạt_beta dựa trên khả_năng đâm xuyên của chúng qua vật_chất Năm 1900 Becquerel đã chứng_tỏ chùm tia_beta phát ra từ hạt_nhân radium có_thể bị làm lệch hướng trong một điện_trường và tỷ_số khối_lượng trên điện_tích của chúng bằng với tỷ_số này của chùm tia cathode Chứng_cứ này đã củng_cố thêm quan_điểm cho rằng electron tồn_tại như là một trong các thành_phần của nguyên_tử Năm 1897 nhà_vật_lý người Anh J J Thomson cùng với các đồng_nghiệp John_S_Townsend và H A Wilson đã thực_hiện các thí_nghiệm chỉ ra chùm tia cathode thực_sự chứa các hạt hơn là một loại sóng những hạt nguyên_tử hoặc phân_tử như nhiều nhà_khoa_học từng tin như_vậy trước đó Thomson đã có kết_quả ước_lượng khá tốt về điện_tích e và khối_lượng m của hạt tia cathode mà ông gọi là corpuscles nó có khối_lượng bằng một phần nghìn khối_lượng của ion nhẹ nhất ion hydro Ông cũng đã chứng_minh tỷ_số điện_tích khối_lượng e m có giá_trị độc_lập với vật_liệu của bản cực cathode Ông tiếp_tục chứng_tỏ thêm các vật_liệu phóng xa vật_liệu nung nóng và vật_liệu bị chiếu_xạ có phát ra các hạt mang điện_tích âm Tên gọi electron về sau được cộng_đồng khoa_học chấp_nhận sử_dụng rộng_rãi chủ_yếu do đề_xuất của G F FitzGerald_J_Larmor và H A Lorentz_Điện tích của electron đã được đo một_cách chính_xác hơn bởi các nhà_vật_lý Mỹ Robert_Millikan và Harvey_Fletcher trong thí_nghiệm giọt dầu vào năm 1909 và kết_quả được công_bố vào 1911 Thí_nghiệm sử_dụng một điện_trường để hãm các giọt dầu mang điện_tích rơi trong không_khí dưới ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn Thiết_bị của họ có_thể đo điện_tích của 1 150 ion với sai_số là 0 3 Trước đó nhóm của Thomson cũng thực_hiện thí_nghiệm tương_tự sử_dụng đám mây chứa các giọt nước tích điện tạo ra bởi sự điện phân và thí_nghiệm thực_hiện bởi Abram_Ioffe năm 1911 ông đã thu được kết_quả tương_tự một_cách độc_lập với nhóm Millikan khi sử_dụng các vi hạt kim_loại tích điện và kết_quả được công_bố vào năm 1913 Tuy_nhiên các giọt dầu có tính ổn_định hơn giọt nước bởi_vì chúng có tốc_độ bốc_hơi chậm hơn và do_đó phù_hợp hơn với thí_nghiệm chính_xác đòi_hỏi thực_hiện trong thời_gian dài hơn Vào thời_điểm bắt_đầu thế_kỷ 20 các nhà_khoa_học phát_hiện rằng dưới những điều_kiện nhất_định một hạt tích điện chuyển_động nhanh trong buồng bọt có_thể gây ra sự ngưng_tụ của hơi_nước siêu bão_hoà trên quỹ_đạo chuyển_động của hạt Năm 1911 Charles_Wilson đã áp_dụng nguyên_lý này cho thiết_bị buồng mây của mình cho_phép ông có_thể chụp ảnh được quỹ_đạo của các hạt tích điện ví_dụ như các electron chuyển_động nhanh Lý_thuyết nguyên_tử Cho đến năm 1914 các thí_nghiệm thực_hiện bởi Ernest_Rutherford_Henry_Moseley James_Franck và Gustav_Hertz hầu_như đã khẳng_định được cấu_trúc nguyên_tử bao_gồm một hạt_nhân cô đặc mang điện dương bao xung_quanh bởi các electron có khối_lượng rất nhỏ Năm 1913 nhà_vật_lý người Đan_Mạch Niels_Bohr giả_thuyết các electron nằm trong các trạng_thái có mức năng_lượng bị lượng_tử_hoá mức năng_lượng của chúng được xác_định bởi mômen động_lượng của quỹ_đạo electron quanh hạt_nhân Các electron có_thể chuyển_động trên những quỹ_đạo này bằng cách phát ra hay hấp_thụ photon với tần_số xác_định Với cơ_sở là những quỹ_đạo bị lượng_tử_hoá này Bohr có_thể giải_thích một_cách chính_xác các vạch quang_phổ của nguyên_tử hydro Tuy_nhiên mô_hình của Bohr chưa_thể giải_thích được cường_độ tương_đối của các vạch này cũng như mô_hình chưa_thể giải_thích quang_phổ của những nguyên_tử phức_tạp hơn Liên_kết hoá_học giữa các nguyên_tử được Gilbert_Newton_Lewis giải_thích khi vào năm 1916 ông đề_xuất rằng liên_kết cộng hoá_trị giữa hai nguyên_tử được duy_trì bởi cặp electron chia_sẻ giữa chúng Sau đó vào năm 1927 Walter_Heitler và Fritz_London đưa ra lý_thuyết giải_thích đầy_đủ cho sự hình_thành cặp electron và liên_kết hoá_học trong khuôn_khổ của cơ_học lượng_tử Năm 1919 nhà hoá_học người Mỹ Irving_Langmuir đưa ra mô_hình tĩnh về nguyên_tử và gợi_ý rằng mọi electron được phân_bố tuần_tự theo những vỏ gần hình_cầu đồng_tâm tất_cả đều có độ dày bằng nhau Tiếp đó ông chia những vỏ này ra thành một_số ô mà mỗi ô chứa một cặp electron Với mô_hình này Langmuir có_thể giải_thích một_cách định_tính các tính_chất hoá_học của các nguyên_tố trong bảng_tuần_hoàn mà nhiều tính_chất được lặp lại tuân theo định_luật tuần_hoàn trong bảng Năm 1924 nhà_vật_lý người Áo Wolfgang_Pauli nhận_xét thấy cấu_trúc tựa vỏ của nguyên_tử có_thể được giải_thích bằng một tập_hợp chứa bốn tham_số xác_định lên mỗi trạng_thái năng_lượng lượng_tử và mỗi trạng_thái này không_thể chiếm bởi nhiều hơn một electron Việc không có nhiều hơn một electron chiếm chỗ ở cùng một trạng_thái năng_lượng lượng_tử được phát_biểu trong nguyên_lý loại_trừ Pauli_Cơ chế vật_lý để giải_thích cho tham_số thứ tư mà nó có hai giá_trị phân_biệt được các nhà_vật_lý người Hà_Lan Samuel_Goudsmit và George_Uhlenbeck đề_xuất Năm 1925 họ cho rằng một electron cùng với mômen động_lượng của quỹ_đạo còn sở_hữu thêm mômen góc động_lượng nội_tại và mômen lưỡng_cực từ Điều này tương_tự như sự tự quay của Trái_Đất cũng như nó quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời Mômen góc động_lượng nội_tại này được gọi là spin và đưa ra cách giải_thích cho sự tách vạch bí_ẩn như được quan_sát thấy ở các vạch quang_phổ bằng phổ_kế có độ_phân_giải cao hiện_tượng này được biết đến như là sự tách cấu_trúc tinh_tế Cơ_học lượng_tử Trong luận_án Nghiên_cứu về lý_thuyết lượng_tử viết năm 1924 nhà_vật_lý người Pháp Louis de Broglie giả_thuyết rằng mọi vật_chất có_thể được biểu_diễn bằng sóng de Broglie tương_tự như sóng ánh_sáng Điều đó có nghĩa là dưới những điều_kiện phù_hợp các electron và những hạt vật_chất khác sẽ thể_hiện những tính_chất của sóng hoặc của hạt Lý_thuyết hạt ánh_sáng được chứng_tỏ khi nó thể_hiện có vị_trí định_xứ trong không_gian dọc theo quỹ_đạo chùm sáng ở bất_kỳ thời_điểm nào Bản_chất sóng ánh_sáng được hiện ví_dụ khi một chùm sáng chiếu qua những khe hẹp song_song nó sẽ tạo thành những vân giao_thoa Năm 1927 George_Paget_Thomson khám_phá ra hiệu_ứng giao_thoa xuất_hiện khi cho một chùm electron truyền qua những lá kim_loại mỏng và kiểu thí_nghiệm tương_tự được các nhà_vật_lý người Mỹ Clinton_Davisson và Lester_Germer thực_hiện khi cho chùm electron phản_xạ từ tinh_thể nikel và quan_sát thấy hiệu_ứng giao_thoa Các hiệu_ứng này còn được gọi là hiện_tượng nhiễu xạ electron Dự_đoán của de Broglie về bản_chất sóng của electron đưa Erwin_Schrödinger thiết_lập lên phương_trình sóng miêu_tả electron chuyển_động dưới ảnh_hưởng của hạt_nhân trong nguyên_tử Năm 1926 với phương_trình của mình phương_trình Schrödinger ông đã miêu_tả thành_công sóng electron trong hệ nguyên_tử Hơn là chỉ việc tìm ra nghiệm xác_định vị_trí của một electron theo thời_gian phương_trình sóng này cũng được áp_dụng để dự_đoán xác_suất tìm thấy electron quanh vị_trí cụ_thể đặc_biệt vị_trí gần nơi electron bị chặn trong không_gian mà tại đây phương_trình sóng electron không thay_đổi theo thời_gian Cách tiếp_cận này đã đem đến một lý_thuyết miêu_tả cơ_học lượng_tử thứ hai lý_thuyết đầu_tiên miêu_tả bằng cơ_học ma_trận do Heisenberg phát_triển năm 1925 và nghiệm của phương_trình Schrödinger giống như của Heisenberg cho_phép dẫn ra các trạng_thái năng_lượng của một electron trong nguyên_tử hydro mà tương_đương với các kết_quả thu được bởi Bohr vào năm 1913 và miêu_tả chính_xác quang_phổ nguyên_tử hydro Khi kể đến spin và tương_tác giữa nhiều electron cơ_học lượng_tử đưa ra những dự_đoán chính_xác về cấu_hình electron trong những hệ nguyên_tử phức_tạp hơn hydro Năm 1928 dựa trên các nghiên_cứu của Wolfgang_Pauli_Paul_Dirac thiết_lập nên một mô_hình về electron phương_trình Dirac nhất_quán với thuyết_tương_đối hẹp bằng cách áp_dụng các điều_kiện đối_xứng và tương_đối tính trong hình_thức luận hamiltonian của cơ_học lượng_tử cho trường điện từ Để có_thể giải một_số vấn_đề trong phương_trình tương_đối tính của mình năm 1930 Dirac nêu ra một mô_hình chân không như là một biển chứa vô_hạn các hạt có năng_lượng âm sau_này gọi là biển Dirac_Mô hình này đã đưa ông đi đến dự_đoán tồn_tại positron một hạt phản vật_chất của electron Hạt này sau đó được phát_hiện vào năm 1932 bởi Carl_Anderson và ông đề_xuất gọi các electron thường gặp là negatron và sử_dụng thuật_ngữ electron nhằm miêu_tả những biến_thể mang điện_tích_dương hoặc âm Năm 1947 Willis_Lamb khi đang thực_hiện nghiên_cứu cùng với sinh_viên Robert_Retherford đã tìm thấy có những trạng_thái lượng_tử riêng_biệt của hydro đáng_ra phải có cùng mức năng_lượng lại được dịch_chuyển tương_đối với nhau sự sai_lệch này sau đó được gọi là dịch_chuyển Lamb_Trong cùng thời_gian Polykarp_Kusch cùng với Henry_M_Foley đã khám_phá bằng thí_nghiệm mômen từ của electron có giá_trị hơi lớn hơn so với dự_đoán của lý_thuyết Dirac Giá_trị chênh_lệch nhỏ này sau đó được gọi là mômen lưỡng_cực từ dị_thường của electron Sự chênh_lệch này sau đó được giải_thích trong lý_thuyết điện động_lực_học lượng_tử phát_triển bởi các nhà_vật_lý Sin_Itiro_Tomonaga_Julian Schwinger và Richard_Feynman vào cuối thập_niên 1940 Máy_gia_tốc hạt Với sự phát_triển của các loại máy_gia_tốc hạt trong nửa đầu thế_kỷ 20 các nhà_vật_lý bắt_đầu tìm_hiểu sâu hơn vào các tính_chất của các hạt hạ nguyên_tử Thành_công đầu_tiên trong nỗ_lực gia_tốc electron sử_dụng cảm_ứng_điện từ được thực_hiện vào năm 1942 bởi Donald_Kerst_Máy betatron ban_đầu của ông đạt đến mức năng_lượng 2 3 MeV và những máy betatron về sau đạt đến mức 300 MeV_Năm 1947 bức_xạ đồng_bộ synchrotron radiation được phát_hiện tại máy_gia_tốc synchrotron đưa electron đạt mức năng_lượng 70 MeV tại cơ_sở nghiên_cứu của General_Electric_Bức xạ này là do các electron chuyển_động gia_tốc đi qua một từ_trường ở vận_tốc gần bằng tốc_độ ánh_sáng Máy_gia_tốc va_chạm hạt ADONE là máy đầu_tiên đạt mức năng_lượng của chùm tia cỡ 1 5 GeV bắt_đầu hoạt_động vào năm 1968 Trong thiết_bị này các hạt electron và positron được gia_tốc theo hai hướng ngược chiều nhau như_vậy gần như làm tăng gấp đôi năng_lượng va_chạm so với máy_gia_tốc chùm tia electron bắn vào một bia cố_định Máy va_chạm lớn Electron_Positron_Large_Electron Positron_Collider_LEP ở CERN hoạt_động từ 1989 đến 2000 đạt tới mức năng_lượng va_chạm 209 GeV và có những đo_lường quan_trọng cho Mô_hình Chuẩn của vật_lý hạt Giam_giữ từng electron Hiện_nay từng electron đơn_lẻ có_thể dễ_dàng bị giam_hãm trong những transistor CMOS siêu nhỏ hoạt_động ở ngưỡng nhiệt_độ lạnh sâu từ 269 C 4 K cho đến khoảng 258 C 15 K Hàm sóng electron lan_truyền trong một dàn chất_bán_dẫn và khi bỏ_qua tương_tác của nó với các electron trong dải hoá_trị thì có_thể coi như là hàm của electron đơn_lẻ bằng cách thay_thế khối_lượng của nó bằng tenxơ khối_lượng hiệu_dụng Các đặc_tính Phân_loại Trong Mô_hình Chuẩn của vật_lý hạt electron thuộc về nhóm các hạt hạ nguyên_tử gọi là lepton mà được cho là những hạt_cơ_bản Electron có khối_lượng nhỏ nhất trong nhóm lepton cũng như trong nhóm các hạt mang điện và thuộc về thế_hệ thứ nhất của hạt_cơ_bản Thế_hệ thứ hai và thứ ba bao_gồm các lepton mang điện hạt muon và tau chúng có giá_trị điện_tích spin và tham_gia tương_tác giống với của electron nhưng có khối_lượng lớn hơn Lepton khác so với những thành_phần cơ_bản khác của vật_chất hạt quark khi lepton không tham_gia vào tương_tác mạnh Tất_cả các thành_viên trong nhóm lepton đều là fermion bởi_vì chúng đều có spin bán nguyên electron có spin Các tính_chất cơ_bản Khối_lượng bất_biến khối_lượng nghỉ của electron xấp_xỉ bằng kilogram hay đơn_vị khối_lượng nguyên_tử Trên cơ_sở của nguyên_lý sự tương_đương khối_lượng năng_lượng của Einstein khối_lượng này tương_ứng với mức năng_lượng nghỉ 0 511 MeV_Tỷ số giữa khối_lượng của một proton so với của electron bằng khoảng 1836 Các đo_đạc thiên_văn cho thấy tỷ_số khối_lượng proton trên khối_lượng electron vẫn giữ nguyên không đổi như được dự_đoán bởi Mô_hình Chuẩn trong thời_gian ít_nhất bằng một_nửa tuổi của vũ_trụ Electron có điện_tích bằng coulomb một giá_trị đã được sử_dụng làm đơn_vị điện_tích chuẩn cho các hạt hạ nguyên_tử và cũng được gọi là điện_tích cơ_bản Trong khoảng giới_hạn sai_số thí_nghiệm giá_trị điện_tích của electron bằng giá_trị của proton nhưng mang dấu ngược_lại Vì ký_hiệu e được sử_dụng cho điện_tích cơ_bản electron thường được ký_hiệu là với dấu trừ thể_hiện cho điện_tích âm Positron được ký_hiệu bởi_vì nó có cùng các tính_chất với electron nhưng mang điện_tích_dương Electron có mômen động_lượng nội_tại hay spin Do tính_chất này mà electron thường được coi các hạt có spin Những hạt như_vậy có độ lớn spin bằng ħ trong khi kết_quả đo từ hình_chiếu của spin lên một trục bất_kỳ chỉ có_thể bằng Ngoài spin electron còn có mômen từ hướng dọc theo trục spin của nó Giá_trị mômen từ electron xấp_xỉ bằng một Bohr magneton frac e hbar 2 m _ mathrm e math group gc là hằng_số vật_lý bằng joule trên tesla Hướng của spin so với hướng của mômen động_lượng electron xác_định lên tính_chất của các hạt_cơ_bản được biết đến là tính xoắn helicity Electron không có cấu_trúc con đã biết nên nó thường được coi là một hạt điểm hay cụ_thể là một điện_tích điểm không có không_gian trong Quan_sát electron đơn_lẻ trong bẫy Penning gợi_ý rằng giới_hạn trên của bán_kính của nó bằng 10 mét Giá_trị giới_hạn trên của bán_kính electron bằng 10 mét có_thể dẫn ra từ nguyên lý bất_định kết_hợp với năng_lượng Ngoài_ra còn có một hằng_số vật_lý gọi là bán_kính electron cổ_điển với giá_trị là lớn hơn rất nhiều bán_kính của proton Tuy_nhiên giá_trị này được tìm từ những phép_tính đơn_giản mà bỏ_qua các hiệu_ứng của cơ_học lượng_tử trong thực_tế giá_trị bán_kính electron cổ_điển không có nhiều ý_nghĩa khi đề_cập đến cấu_trúc cơ_bản bên trong của electron Có những hạt_cơ_bản khác tự_động phân_rã thành những hạt khối_lượng nhẹ hơn Ví_dụ cho muon nó có thời_gian sống trung_bình giây và phân_rã thành một electron một neutrino muon và một phản neutrino electron Hạt electron mặt_khác theo lý_thuyết được cho là hạt bền electron là hạt có khối_lượng nhỏ nhất với điện_tích khác 0 do_đó sự phân_rã của nó sẽ vi_phạm định_luật_bảo_toàn điện_tích Thực_nghiệm xác_định giới_hạn dưới của thời_gian sống của electron là năm ở mức 90 độ tin_cậy Các tính_chất lượng_tử Như mọi hạt khác các electron có hành_xử như những sóng Đặc_điểm này được gọi là lưỡng tính sóng hạt và được chứng_minh bằng thí_nghiệm giao_thoa hai khe Bản_chất sóng của electron cho_phép nó đi qua hai khe song_song một_cách đồng_thời hơn là chỉ một khe ở một thời_điểm như đối_với trường_hợp của hạt Trong cơ_học lượng_tử tính_chất sóng của một hạt được miêu_tả bằng toán_học dưới dạng hàm giá_trị phức hay hàm sóng thường được ký_hiệu bằng chữ_cái Hy_Lạp psi ψ Khi tính bình_phương giá_trị_tuyệt_đối của hàm này sẽ cho xác_suất quan_sát được một hạt ở một vị_trí cho trước hay chính là mật_độ xác_suất Electron là những hạt đồng_nhất bởi_vì không_thể phân_biệt được chúng dựa trên những tính_chất vật_lý nội_tại của hạt Trong cơ_học lượng_tử điều này có nghĩa là một cặp electron tương_tác có_thể đổi chỗ cho nhau mà không làm thay_đổi trạng_thái quan_sát được của hệ Hàm sóng của các fermion bao_gồm electron là hàm phản xứng có nghĩa rằng nó thay_đổi dấu khi hai electron trao_đổi vị_trí cho nhau hay với các biến r và r tương_ứng với electron thứ nhất và thứ hai Vì giá_trị_tuyệt_đối không thay_đổi khi hai hạt đổi chỗ cho nhau điều này tương_ứng với xác_suất của hai sự_kiện là bằng nhau Ngược_lại hạt boson như photon lại có hàm sóng đối_xứng Trong trường_hợp phản xứng các nghiệm của phương_trình sóng cho các electron tương_tác sẽ cho xác_suất bằng 0 đối_với mỗi cặp chiếm cùng một vị_trí hoặc trạng_thái Kết_quả này tương_ứng với nguyên_lý loại_trừ Pauli phát_biểu rằng không_thể có hai electron chiếm cùng một trạng_thái lượng_tử Nguyên_lý này giải_thích cho nhiều tính_chất của các electron hoá_học Ví_dụ nó làm cho nhóm các electron liên_kết chiếm những orbital khác nhau trong một nguyên_tử hơn là đan_xen lẫn nhau trong cùng một orbital Hạt ảo Trong một bức tranh đơn_giản mỗi photon đôi_lúc được coi như là tổ_hợp của một hạt electron ảo với phản hạt ảo của nó positron ảo mà chúng nhanh_chóng huỷ lẫn nhau khi vừa_mới sinh ra trong một thời_gian rất ngắn Sự kết_hợp của biến_thiên năng_lượng cần_thiết để sinh ra những hạt này và khoảng thời_gian trong đó chúng tồn_tại phải nằm trong ngưỡng chấp_nhận được tuân theo nguyên_lý bất_định Heisenberg_Δ_E_Δ t ħ Để thoả_mãn nguyên_lý này năng_lượng cần_thiết để sinh ra những hạt ảo này Δ E có_thể được mượn từ chân không trong một khoảng thời_gian Δ t sao cho tích của chúng không được lớn hơn hằng_số Planck thu gọn Do_vậy đối_với một electron ảo Δ t lớn nhất bằng nghĩa_là nếu cặp electron ảo positron ảo mượn năng_lượng Δ E từ chân_không lượng_tử thì phải trả lại năng_lượng này cho chân không sau tối_đa một khoảng thời_gian Δ t sao cho Δ E Δ t ħ Khi một cặp electron positron ảo đang tồn_tại_lực tĩnh_điện Coulomb từ điện_trường tức_thời xung_quanh hạt electron sẽ làm hút hạt positron về phía electron gốc ban_đầu trong khi electron được sinh ra chịu một lực đẩy Hiệu_ứng này chính là sự phân_cực chân không Về mặt hiệu_ứng chân_không hành_xử như một môi_trường có dielectric permittivity lớn hơn 1 đơn_vị Do_vậy điện_tích hữu_hiệu của một electron thực_sự nhỏ hơn giá_trị thực của nó và điện_tích giảm dần khi khoảng_cách tăng dần tính từ electron Sự phân_cực này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm vào năm 1997 tại máy_gia_tốc hạt TRISTAN ở Nhật_Bản Các hạt ảo cũng tạo ra hiệu_ứng lá_chắn đáng_kể cho khối_lượng của electron Tương_tác với các hạt ảo cũng giải_thích sự sai_lệch nhỏ khoảng 0 1 về giá_trị của mômen từ nội_tại của electron so với magneton Bohr sai_lệch này được gọi là mômen từ dị_thường của electron Sự khớp chính_xác tuyệt_vời giữa giá_trị tính_toán trên lý_thuyết và giá_trị đo được bằng thực_nghiệm của mômen từ dị_thường electron được coi là một trong những thành_tựu quan_trọng nhất của điện động_lực_học lượng_tử Nghịch_lý trong vật_lý_cổ_điển về hạt điểm electron lại có mômen góc spin và mômen từ nội_tại có_thể được giải_quyết bởi sự hình_thành của các cặp hạt photon ảo trong điện_trường sinh bởi electron Các photon ảo này đến lượt lại sinh ra các cặp electron positron ảo khác làm cho electron luôn dịch_chuyển xung_quanh vị_trí của nó còn gọi là zitterbewegung mà tổng_hợp lại thành một chuyển_động tròn với hiệu_ứng tiến động Chuyển_động này tạo ra cả spin và mômen từ của electron Trong nguyên_tử sự sinh các cặp hạt photon ảo giúp giải_thích hiệu_ứng dịch_chuyển Lamb như đã quan_sát thấy ở các vạch quang_phổ Tương_tác Electron sinh ra từ_trường tạo ra lực hút lên hạt mang điện dương như proton và lực đẩy lên hạt mang điện âm Cường_độ của lực này trong điện động_lực_học cổ điện được xác_định bằng định_luật nghịch_đảo bình_phương Coulomb_Khi một electron đang trong chuyển_động nó tạo ra một từ_trường bao quanh Định_luật Ampère_Maxwell cho biết mối liên_hệ giữa từ_trường và chuyển_động của dòng các electron dòng_điện tương_ứng với người quan_sát Tính_chất cảm_ứng này cung_cấp một từ_trường dẫn_động làm quay động_cơ_điện Trường điện từ của một hạt mang điện bất_kỳ đang trong chuyển_động được miêu_tả bằng thế Liénard_Wiechert thế_này đúng cho cả trường_hợp hạt chuyển_động với vận_tốc gần bằng tốc_độ ánh_sáng hay vận_tốc tương_đối tính Khi một electron chuyển_động trong từ_trường nó chịu tác_dụng của lực Lorentz tác_động theo phương vuông_góc với mặt_phẳng xác_định bởi vectơ từ_trường và vectơ vận_tốc của electron Lực hướng_tâm làm cho electron chuyển_động trên một quỹ_đạo xoắn_ốc trong từ_trường với bán_kính Larmor_Sự gia_tốc từ chuyển_động theo đường_cong ghềnh này làm cảm_ứng electron phát ra năng_lượng dưới dạng bức_xạ đồng_bộ Năng_lượng bức_xạ này làm hãm electron hay còn gọi là_lực Abraham_Lorentz_Dirac tạo ra ma_sát làm chậm chuyển_động của electron Lực này cũng gây ra tác_động ngược back reaction lên điện từ_trường của chính electron Trong điện động_lực_học lượng_tử photon là hạt truyền_tải tương_tác điện từ giữa các hạt Một electron đơn_lẻ chuyển_động với vận_tốc đều không_thể phát ra hay hấp_thụ một photon thực do sẽ vi_phạm định_luật_bảo_toàn năng_lượng và động_lượng Mặt_khác các photon ảo có_thể truyền động_lượng giữa hai hạt mang điện_tích Sự trao_đổi này của các photon ảo ví_dụ làm tạo ra lực Coulomb_Bức xạ năng_lượng xuất_hiện khi một electron chuyển_động bị làm lệch quỹ_đạo gây bởi điện_trường của một hạt mang điện khác như proton Sự gia_tốc của electron làm phát ra bức_xạ Bremsstrahlung_Một photon ánh_sáng va_chạm phi đàn_hồi với một electron tự_do được gọi là tán_xạ Compton_Kết quả của va_chạm này là động_lượng và năng_lượng được truyền qua giữa các hạt làm thay_đổi bước_sóng của photon bằng một lượng được gọi là dịch_chuyển Compton_Độ dịch_chuyển lớn nhất của bước_sóng bằng h m c hay còn gọi là bước_sóng Compton_Đối với một electron nó có giá_trị bằng Khi bước_sóng của ánh_sáng là dài ví_dụ bước_sóng của ánh_sáng khả_kiến bằng 0 4 0 7 μm sự dịch_chuyển bước_sóng có_thể bỏ_qua được Trong trường_hợp này tương_tác giữa ánh_sáng và electron tự_do được gọi là tán_xạ Thomson hay tán_xạ Thomson tuyến_tính Độ mạnh tương_đối của tương_tác điện từ giữa hai hạt điện_tích chẳng_hạn giữa một electron và một proton được xác_định bởi hằng_số cấu_trúc tế_vi Đây là đại_lượng không thứ nguyên_hình thành dựa trên tỉ_số của hai dạng năng_lượng năng_lượng tĩnh_điện của lực hút hoặc đẩy ở khoảng_cách bằng một lần bước_sóng Compton và năng_lượng nghỉ của các hạt mang điện_tích Nó có giá_trị bằng α hay xấp_xỉ bằng Khi electron và positron va_chạm chúng huỷ lẫn nhau làm phát ra hai hoặc ba photon tia_gamma Nếu electron và positron có động_lượng bỏ_qua được va_chạm có_thể hình lên nguyên_tử positronium trước khi hai hạt huỷ lẫn nhau để hình ra các photon có tổng năng_lượng 1 022 MeV_Mặt khác một photon năng_lượng cao có_thể biến_đổi thành cặp electron và positron bởi quá_trình sinh cặp pair production nhưng chỉ trong sự có_mặt của một hạt điện_tích gần nó như một hạt_nhân chẳng_hạn Trong lý_thuyết tương_tác điện yếu thành_phần hàm sóng hướng bên trái chiral của electron tạo thành_bộ đôi isospin yếu với neutrio electron Điều này có nghĩa rằng trong tương_tác yếu neutrino electron hành_xử như các electron Mỗi loại hạt của bộ đôi này doublet có_thể tham_gia vào tương_tác dòng tích charged current bằng cách phát ra hoặc hấp_thụ một boson và biến_đổi sang thành hạt kia Điện_tích được bảo_toàn trong quá_trình này bởi_vì boson W cũng mang điện_tích làm cho tổng điện_tích của quá_trình biến_đổi là không thay_đổi Các tương_tác dòng tích chịu trách_nhiệm cho hiện_tượng phân_rã_beta trong một nguyên_tử phóng_xạ Cả electron và neutrino electron có_thể tham_gia vào tương_tác dòng trung_hoà neutral current interaction thông_qua sự trao_đổi một boson và chịu trách_nhiệm cho tán_xạ đàn_hồi neutrino electron Nguyên_tử và phân_tử Một electron có_thể liên_kết với hạt_nhân của một nguyên_tử bởi lực hút Coulomb_Một hệ có một hoặc nhiều electron liên_kết với một hạt_nhân được gọi là một nguyên_tử Nếu số electron khác với số điện_tích của hạt_nhân nguyên_tử đó được gọi là một ion Hành_xử dạng sóng của một electron liên_kết được miêu_tả bằng một hàm sóng gọi là orbital nguyên_tử Mỗi orbital đặc_trưng bởi các số_lượng tử như mức năng_lượng mômen động_lượng và hình_chiếu của mômen góc và chỉ có các orbital rời_rạc tồn_tại xung_quanh hạt_nhân Theo nguyên_lý loại_trừ Pauli mỗi orbital có_thể chiếm_giữ bởi tối_đa hai electron và chúng phải có số_lượng tử spin khác nhau Electron có_thể nhảy sang các orbital khác nhau thông_qua sự hấp_thụ hoặc phát ra photon có năng_lượng bằng hiệu giữa hai mức năng_lượng đó Các phương_pháp khác làm electron chuyển sang orbital khác bao_gồm sự va_chạm của nó với hạt khác như các electron và nhờ hiệu_ứng Auger_Để thoát ra khỏi nguyên_tử năng_lượng của electron phải tăng và lớn hơn năng_lượng liên_kết với nguyên_tử Điều này xảy ra ví_dụ như ở hiệu_ứng quang_điện khi một photon tới va_chạm có năng_lượng lớn hơn năng_lượng ion_hoá nguyên_tử và bị electron hấp_thụ Mômen góc orbital của electron bị lượng_tử_hoá Bởi electron mang điện nó có một mômen từ orbital tỷ_lệ với mômen góc Tổng mômen từ của một nguyên_tử bằng tổng vec tơ của mô men từ spin và mômen từ orbital của tất_cả các electron và hạt_nhân Mômen từ của hạt_nhân là nhỏ so với của các electron Mômen từ của các electron chiếm_giữ cùng một orbital còn gọi là cặp electron triệt_tiêu lẫn nhau Liên_kết hoá_học giữa các nguyên_tử chính là tương_tác điện từ giữa chúng như miêu_tả bởi các định_luật của cơ_học lượng_tử Liên_kết mạnh nhất hình_thành bởi chia_sẻ hoặc cho nhận các electron giữa các nguyên_tử dẫn đến hình_thành lên các phân_tử Bên trong một phân_tử các electron chuyển_động dưới ảnh_hưởng của một_vài hạt_nhân và chiếm_giữ các orbital phân_tử giống như chúng chiếm_giữ các orbital trong một nguyên_tử cô_lập Một yếu_tố cơ_bản trong các cấu_trúc phân_tử đó là sự tồn_tại các cặp electron Đây là các electron có spin ngược nhau cho_phép chúng có_thể chiếm_giữ cùng một orbital phân_tử mà không vi_phạm nguyên_lý loại_trừ Pauli tương_tự như ở nguyên_tử Các orbital phân_tử khác nhau có phân_bố mật_độ electron theo không_gian khác nhau Ví_dụ ở các cặp electron liên_kết nghĩa_là các cặp thực_sự liên_kết các nguyên_tử với nhau có_thể được tìm thấy với xác_suất cực_đại nằm ở vùng thể_tích tương_đối nhỏ giữa các hạt_nhân Ngược_lại ở các cặp electron không liên_kết chúng phân_bố trong thể_tích lớn hơn bao quanh hạt_nhân Dẫn_điện Nếu một vật_thể có nhiều hoặc ít hơn lượng electron cần_thiết để cân_bằng với điện_tích_dương của hạt_nhân nguyên_tử thì tổng_thể vật đó có mang điện_tích Khi có nhiều hơn electron vật đó mang điện âm Khi có ít electron hơn số_lượng proton trong hạt_nhân nguyên_tử vật_mang điện dương Khi số electron và proton bằng nhau điện_tích của chúng huỷ lẫn nhau và vật_thể ở trạng_thái cân_bằng điện hay trung_hoà Nhờ tác_động chà_xát có_thể làm vật_thể vĩ_mô mang điện thông_qua hiệu_ứng điện ma_sát triboelectric effect Các electron độc_lập chuyển_động trong chân không được gọi là các electron tự_do Các electron trong kim_loại cũng hành_xử như chúng chuyển_động tự_do Thực_sự thì các hạt được gọi là các electron trong kim_loại và những thể rắn khác là những giả electron giả hạt mà có cùng điện_tích spin và mômen từ như các electron thực_thụ nhưng có khối_lượng khác với nó Khi các electron tự_do trong chân không lẫn kim_loại chuyển_động chúng tạo ra một dòng mạng_lưới điện_tích được gọi là dòng_điện từ đó tạo ra một từ_trường Giống như một dòng_điện có_thể được sinh ra từ sự thay_đổi của một từ_trường Những tương_tác và mối quan_hệ này được miêu_tả bởi phương_trình Maxwell_Ở mỗi nhiệt_độ nhất_định từng vật_liệu có một độ dẫn_điện ảnh_hưởng đến giá_trị của dòng_điện khi áp vào một điện_thế Những vật dẫn_điện tốt bao_gồm kim_loại như đồng và vàng trong khi thuỷ_tinh và Teflon lại dẫn_điện kém Ở bất_kỳ vật_liệu cách_điện nào các electron vẫn bám vào các nguyên_tử và vật_liệu có tính_chất như là một chất cách_điện Hầu_hết các chất_bán_dẫn có mức_độ dẫn_điện biến_đổi từ phạm_vi dẫn_điện cực tốt cho đến cách_điện hoàn_toàn Mặt_khác các kim_loại có cấu_trúc dải điện_tử chứa các vùng năng_lượng được lấp đầy một phần bởi electron Sự có_mặt của những vùng năng_lượng này cho_phép các electron trong kim_loại hành_xử như chúng được tự_do hoặc gọi là các electron phi định_xứ delocalized electrons Những electron không liên_kết với một nguyên_tử nhất_định do_vậy khi áp_dụng một điện_trường chúng chuyển_động tự_do như một chất_khí được gọi là khí Fermi đi qua vật_liệu giống như các electron tự_do Bởi_vì có sự va_chạm giữa các electron với các nguyên_tử vận_tốc trôi của các electron trong một vật dẫn có độ lớn cỡ vài milimét trên một giây Tuy_nhiên trường_hợp có sự thay_đổi dòng_điện từ một điểm trong vật_liệu gây ra sự thay_đổi dòng_điện ở điểm khác trong vật_liệu thì tốc_độ lan_truyền của hiệu_ứng này điển_hình bằng khoảng 75 tốc_độ ánh_sáng Điều này xảy ra bởi_vì tín_hiệu điện lan_truyền như một sóng với vận_tốc phụ_thuộc vào hằng_số điện_môi của vật_liệu Đa_số kim_loại có độ dẫn_nhiệt tương_đối tốt chủ_yếu bởi_vì các electron phi định_xứ vận_chuyển năng_lượng nhiệt tự_do giữa các nguyên_tử Tuy_nhiên không giống như sự dẫn_điện sự dẫn_nhiệt của một kim_loại gần như độc_lập với nhiệt_độ của vật_liệu Điều này đã được phát_biểu bằng định_luật Wiedemann_Franz nói rằng tỉ_số độ dẫn_nhiệt trên độ dẫn_điện tỷ_lệ_thuận với nhiệt_độ của vật_liệu Sự mất trật_tự bởi nhiệt trong dàn tinh_thể nguyên_tử kim_loại làm tăng điện_trở của vật_liệu tạo ra sự phụ_thuộc vào nhiệt_độ đối_với dòng_điện Khi làm lạnh vật_liệu xuống dưới một mức gọi là nhiệt_độ_tới_hạn vật_liệu trải qua sự chuyển pha trong đó nó mất hoàn_toàn tính kháng điện điện_trở đối_với dòng_điện hay chính là hiệu_ứng siêu_dẫn Trong lý_thuyết BCS các cặp electron được gọi là cặp Cooper trong chuyển_động của chúng bắt cặp với nguyên_tử gần đấy thông_qua những dao_động dàn nguyên_tử gọi là phonon do_đó cặp Cooper tránh được va_chạm với các nguyên_tử mà thường tạo ra điện_trở Các cặp Cooper có bán_kính xấp_xỉ bằng 100 nm do_đó nếu coi chúng như sóng vật_chất thì chúng có_thể chồng chập lẫn nhau Tuy_nhiên cơ_chế cho hiệu_ứng siêu_dẫn nhiệt_độ cao ở một_số vật_liệu vẫn chưa có_lý thuyết giải_thích thoả_đáng Các electron bên trong vật dẫn mà chính chúng cũng là những giả hạt khi đặt trong nhiệt_độ rất gần với độ không tuyệt_đối có_thể được phân ra thành ba loại giả hạt spinon orbiton và holon Hạt đầu_tiên mang spin và mômen từ hạt tiếp_theo mang vị_trí orbital của nó trong khi hạt còn lại mang điện_tích Chuyển_động và năng_lượng Theo thuyết_tương_đối hẹp của Einstein khi tốc_độ của một electron tiệm_cận tới tốc_độ ánh_sáng người quan_sát từ một hệ quy chiếu quán_tính sẽ đo được khối_lượng tương_đối tính của hạt tăng lên do_đó khiến cho nó càng khó để có_thể gia_tốc nó từ bên trong hệ quy chiếu của người quan_sát Tốc_độ của một electron có_thể tiếp_cận đến nhưng không bao_giờ bằng tốc_độ của ánh_sáng trong chân không c Tuy_nhiên khi các electron tương_đối tính là những electron chuyển_động với tốc_độ gần bằng c chuyển_động trong môi_trường điện_môi như nước nơi vận_tốc ánh_sáng trong nó nhỏ hơn nhiều so với c các electron trong môi_trường này có_thể chuyển_động nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng Khi chúng tương_tác va_chạm với môi_trường chúng tạo ra một ánh_sáng nhạt được gọi là bức_xạ Cherenkov_Các hiệu_ứng trong thuyết_tương_đối hẹp được miêu_tả dựa trên một đại_lượng gọi là hệ_số Lorentz được xác_định bằng formula _ 1 với v là tốc_độ của hạt Động_năng K của một electron chuyển_động với vận_tốc v bằng với m là khối_lượng của electron Ví_dụ ở máy_gia_tốc thẳng Stanford có_thể gia_tốc một electron tới động_năng gần bằng 51 GeV_Vì một electron hành_xử như dạng sóng ở một vận_tốc bất_kỳ nó có một bước_sóng de Broglie đặc_trưng Bước_sóng này được cho bởi λ h p với h là hằng_số Planck và p là động_lượng Đối_với electron có động_năng 51 GeV ở trên bước_sóng de Broglie bằng đủ nhỏ để khám_phá các cấu_trúc có kích_thước nhỏ hơn kích_cỡ của một hạt_nhân nguyên_tử Sự hình_thành Lý_thuyết Vụ Nổ_Lớn là lý_thuyết khoa_học được chấp_nhận rộng_rãi hiện_nay miêu_tả những giai_đoạn ban_đầu của sự tiến_hoá của Vũ_trụ Ở những miligiây đầu_tiên sau Vụ Nổ_Lớn nhiệt_độ trên 10 tỷ kelvin và các photon có năng_lượng trung_bình trên một_triệu electronvolt Các photon này có đủ năng_lượng mà khi tương_tác với nhau có_thể dẫn tới sự hình_thành cặp electron và positron Ngược_lại những cặp positron electron huỷ lẫn nhau và phát ra các photon năng_lượng cao Trạng_thái cân_bằng giữa các electron positron và photon được duy_trì trong suốt giai_đoạn này của sự tiến_hoá Vũ_trụ Khi 15 giây trôi qua tuy_nhiên nhiệt_độ của Vũ_trụ lúc này giảm xuống dưới ngưỡng cho_phép hình_thành cặp hạt electron positron Phần_lớn các electron và positron tồn_tại huỷ lẫn nhau giải_phóng bức_xạ gamma làm Vũ_trụ nóng lên trong một thời_gian ngắn Vì một lý_do nào đó chưa được biết chắc_chắn trong suốt quá_trình huỷ cặp có sót lại một số_lượng hạt nhiều hơn phản hạt vật_chất Cụ_thể là có dư ra 1 electron tồn_tại trong mỗi 1 tỷ cặp hạt electron positron Số_lượng dư sót lại này bằng với số_lượng proton còn dư từ quá_trình huỷ cặp hạt tương_tự proton và phản proton trong một điều_kiện được gọi là bất đối_xứng baryon điều này mang đến tổng điện_tích của toàn_bộ Vũ_trụ gần như bằng zero Những proton và neutron còn dư lại bắt_đầu tham_gia vào các phản_ứng với nhau quá_trình gọi là tổng_hợp hạt_nhân tạo ra các đồng_vị của hydro và heli và một_ít hạt_nhân lithi Các phản_ứng này đạt đỉnh_điểm vào_khoảng thời_gian ở sau năm phút Bất_kỳ neutron còn lại nào sẽ trải qua phản_ứng phân_rã_beta âm với nửa thời_gian sống bằng khoảng một nghìn giây giải_phóng ra một proton và một electron Trong khoảng 300 000 400 000 năm tiếp_theo lượng các hạt electron còn lại có năng_lượng quá lớn để có_thể liên_kết vào các hạt_nhân nguyên_tử Giai_đoạn tiếp_theo là sự tái kếp hợp electron vào hạt_nhân khi ấy các nguyên_tử trung_hoà được hình_thành và sự giãn_nở của vũ_trụ làm cho vật_chất trở lên trong suốt với bức_xạ Gần một_triệu năm sau Vụ Nổ_Lớn thế_hệ các ngôi_sao đầu_tiên bắt_đầu hình_thành Trong lòng một ngôi_sao dây_chuyền phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân sao cho ra các sản_phẩm trong đó có positron Những hạt phản vật_chất này ngay_lập_tức huỷ với các electron giải_phóng tia_gamma Gộp chung lại số_lượng hạt electron bị giảm dần và tương_ứng số_lượng hạt neutron tăng lên Tuy_nhiên trong quá_trình tiến_hoá sao cũng hình_thành các sản_phẩm là những đồng_vị_phóng_xạ Các đồng_vị này có_thể sau đó trải qua phân_rã_beta trừ phát ra một electron và một phản neutrino từ hạt_nhân Một ví_dụ là đồng_vị cobalt 60 Co mà phân_rã thành nickel 60 Ni_Cuối chu_trình tiến_hoá của chúng một ngôi_sao có khối_lượng lớn hơn 20 lần khối_lượng Mặt_Trời đi đến kết_cục suy_sụp hấp_dẫn để tạo thành một lỗ_đen Theo vật_lý_cổ_điển bên trong những ngôi_sao khối_lượng lớn này xuất_hiện_lực hút hấp_dẫn đủ mạnh để ngăn bất_kỳ thứ gì kể_cả bức_xạ điện từ thoát ra khỏi bán_kính Schwarzschild_Tuy nhiên các hiệu_ứng của cơ_học lượng_tử cho_phép có khả_năng tồn_tại bức_xạ Hawking ở phạm_vi khoảng_cách này Các electron và positron được cho là tạo ra ở chân_trời sự_kiện của những tàn_dư sao Khi một cặp hạt ảo như gồm một electron và một positron được tạo ra tại biên_giới của chân_trời sự_kiện sự phân_bố ngẫu_nhiên trong vị_trí của hạt có_thể làm cho một trong hai hạt nằm ở bên trong chân_trời sự_kiện mà quá_trình này được gọi là sự xuyên hầm lượng_tử Thế_năng hấp_dẫn của lỗ_đen có_thể cấp năng_lượng để biến một hạt ảo nằm bên ngoài chân_trời sự_kiện trở_thành một hạt thực cho_phép nó bật phóng ra vào không_gian Đổi lại hạt còn lại của cặp mang năng_lượng âm và rơi về vùng kì_dị lỗ_đen dẫn đến tổng_cộng khối_lượng năng_lượng của lỗ_đen bị giảm đi Tốc_độ bức_xạ Hawking tăng_tiến khi khối_lượng lỗ_đen giảm dần làm cho lỗ_đen bốc_hơi và cuối_cùng là phát_nổ Tia_vũ_trụ là những hạt chuyển_động trong không_gian với năng_lượng cao Các sự_kiện năng_lượng cao đến cỡ đã được ghi_nhận Khi những hạt này va_chạm với các nucleon trong khí_quyển Trái_Đất một trận mưa các hạt được tạo ra bao_gồm các pion Hơn một_nửa bức_xạ vũ_trụ được quan_sát trên bề_mặt Trái_Đất có chứa các muon Muon là một hạt loại lepton hình_thành tại thượng_tầng khí_quyển sau quá_trình phân_rã của một pion Đến lượt muon nó có_thể phân_rã thành electron hoặc positron Quan_sát Quan_sát electron từ xa đòi_hỏi việc đo được năng_lượng bức_xạ của chúng Ví_dụ trong môi_trường năng_lượng cao như ở vành nhật hoa của một ngôi_sao các electron tự_do tạo thành trạng_thái plasma phát ra năng_lượng dưới dạng bức_xạ Bremsstrahlung_Khí electron có_thể biểu_hiện dao_động plasma đó là những sóng gây bởi những biến_đổi đồng_bộ trong mật_độ electron và những sóng này tạo ra phát_xạ năng_lượng có_thể phát_hiện được nhờ quan_sát qua kính_thiên_văn vô_tuyến Tần_số của một photon tỷ_lệ với năng_lượng của nó Khi một electron liên_kết trong nguyên_tử chuyển trạng_thái giữa các mức năng_lượng khác nhau nó hấp_thụ hoặc phát ra photon ở những tần_số đặc_trưng Ví_dụ khi chiếu nguồn bức_xạ phổ liên_tục vào các nguyên_tử sẽ xuất_hiện các vạch phổ hấp_thụ đặc_trưng trong quang_phổ của bức_xạ phản_xạ Mỗi nguyên_tố hoặc phân_tử thể_hiện một lớp đặc_trưng các vạch quang_phổ như các vạch quang_phổ hydro Những phép đo_lường quang_phổ về cường_độ và bề rộng của các vạch này cho_phép xác_định được thành_phần và tính_chất vật_lý của một chất cần xác_định Trong điều_kiện của phòng_thí_nghiệm có_thể quan_sát tương_tác của từng electron đơn_lẻ nhờ các máy_gia_tốc hạt_nhân mà cho_phép đo những tính_chất cụ_thể như năng_lượng spin và điện_tích Nhờ sự phát_triển của các kỹ_thuật bẫy ion như bẫy Paul và bẫy Penning cho_phép giam_giữ các hạt mang điện trong một thể tích đủ nhỏ với thời_gian dài Điều này đã cho_phép đo_lường các tính_chất cũng như thao_tác lên những hạt này Ví_dụ bẫy Penning từng được ứng_dụng để chứa một electron đơn_lẻ trong thời_gian 10 tháng Mômen từ của electron đã được đo với độ_chính_xác đến 11 chữ_số thập phân mà vào năm 1980 độ_chính_xác này còn lớn hơn độ_chính_xác đo được của bất_kỳ các hằng_số vật_lý khác Bộ phim chụp ảnh đầu_tiên về sự phân_bố năng_lượng của electron đã được thực_hiện bởi một đội các nhà_vật_lý tại Đại_học Lund ở Thuỵ_Điển vào tháng 2 năm 2008 Họ đã sử_dụng một xung nhịp ánh_sáng cực ngắn hay gọi là các xung atto giây cho_phép lần đầu_tiên chụp ảnh được chuyển_động của một electron Sự phân_bố của các electron trong chất_rắn có_thể được biểu_hiện nhờ kỹ_thuật chụp quang_phổ bức_xạ phân_giải góc angle resolved photoemission spectroscopy ARPES Kỹ_thuật này ứng_dụng hiệu_ứng quang_điện để đo hàm phân_bố không_gian giàn tinh_thể một hàm toán_học biểu_diễn đặc_tính cấu_trúc tuần_hoàn được áp_dụng để suy_đoán ra cấu_trúc ban_đầu của tinh_thể ARPES được ứng_dụng để xác_định hướng tốc_độ và sự tán_xạ của các electron bên trong vật_liệu Các ứng_dụng plasma Chùm hạt Trong công_nghệ và kỹ_thuật các chùm tia electron đã được ứng_dụng để thực_hiện hàn bằng chùm electron giữa hai loại vật_liệu Chúng cho_phép mật_độ năng_lượng của chùm tia hàn lên tới 10 W cm được tập_trung trong một hình_nón tròn đường_kính cỡ mà thường không cần đòi_hỏi phải có lớp vật_liệu đệm thứ 3 Kỹ_thuật hàn này phải được thực_hiện trong chân không để tránh các electron va_chạm với một trường khí xung_quanh trước khi chúng đến được vật_liệu cần hàn và nó có_thể được sử_dụng để nối các loại vật_liệu dẫn_điện mà những biện_pháp hàn khác không phù_hợp để áp_dụng Quang khắc chùm điện_tử EBL là phương_pháp tạo các chi_tiết bán_dẫn ở mức phân_giải nhỏ hơn 1 µm Kỹ_thuật này có_hạn chế là giá_thành cao_tốc_độ sản_xuất chậm cần phải vận_hành chùm điện_tử trong môi_trường chân không cao và các electron có xu_hướng tán_xạ trên bề_mặt vật_liệu Độ_phân_giải tối_đa của phương_pháp này vào_khoảng 10 nm Vì lý_do này EBL được ứng_dụng chủ_yếu cho sản_xuất một_số nhỏ các vi_mạch chuyên_biệt Phương_pháp xử_lý chùm điện_tử electron beam processing hoặc electron irradiation EBI được ứng_dụng để làm thay_đổi các đặc_tính của vật_liệu hoặc khử_trùng trong y_học và thực_phẩm bằng cách chiếu chùm điện_tử vào sản_phẩm Chùm electron hoá_lỏng hoặc làm tan chảy thuỷ_tinh mà không gây tăng nhiều nhiệt_độ khi thực_hiện chiếu với cường_độ cao ví_dụ bức_xạ electron mạnh gây ra sự giảm độ nhớt ở nhiều bậc độ lớn và làm giảm từng bước năng_lượng hoạt_hoá của nó Các máy_gia_tốc quỹ_đạo thẳng linear particle accelerator tạo ra những chùm electron cho chùm sáng dùng để điều_trị các khối_u trên bề_mặt trong trị_liệu bức_xạ Trị_liệu điện_tử electron therapy có_thể điều_trị các thương_tổn ở da như ung_thư tế_bào đáy bởi_vì một chùm electron chỉ có_thể thâm_nhập xuống một độ sâu nhất_định trước khi bị hấp_thụ thường là đến 5 cm đối_với electron có năng_lượng trong phạm_vi 5 20 MeV_Một chùm electron có_thể được sử_dụng phối_hợp với chiếu_xạ tia X trong điều_trị bệnh Các máy_gia_tốc hạt sử_dụng điện_trường để đẩy các electron và phản hạt của chúng lên mức năng_lượng cao Những hạt này phát ra bức_xạ đồng_bộ khi chúng_bay qua từ_trường Cường_độ của bức_xạ đồng_bộ phụ_thuộc vào phân_cực spin của chùm electron quá_trình được gọi là hiệu_ứng Sokolov_Ternov_Các chùm electron phân_cực được ứng_dụng trong nhiều thí_nghiệm khác nhau Bức_xạ synchrotron có_thể dùng làm mát chùm electron với mục_đích làm giảm sự phân_tán động_lượng của chùm hạt Các chùm electron và positron được cho va_chạm với nhau trong máy_gia_tốc khi chúng đạt đến mức năng_lượng yêu_cầu các máy dò hạt particle detector quan_sát năng_lượng của bức_xạ phát ra ghi lại những thông_tin và tính_chất cần nghiên_cứu trong vật_lý hạt Chụp ảnh Nhiễu xạ electron năng_lượng thấp Low energy electron diffraction LEED là một phương_pháp bắn vào vật_liệu có cấu_trúc tinh_thể bằng một chùm electron chuẩn trực sau đó quan_sát hình_ảnh nhiễu xạ giúp xác_định lên cấu_trúc của vật_liệu Năng_lượng đòi_hỏi của các electron ở những chùm này trong khoảng 20 200 eV Kỹ_thuật phản_xạ nhiễu xạ electron năng_lượng cao reflection high energy electron diffraction RHEED sử_dụng sự phản_xạ của một chùm electron bắn đến với nhiều góc hẹp khác nhau để nghiên_cứu đặc_trưng bề_mặt của vật_liệu có cấu_trúc tinh_thể Chùm năng_lượng thường nằm trong khoảng 8 20 keV và góc bắn electron thường bằng 1 4 Kính_hiển_vi điển tử hoạt_động dựa trên nguyên_lý tập_trung chùm electron vào một mẫu_vật Một_số electron sau khi va_chạm vào mẫu_vật thì bị thay_đổi đặc_tính như hướng chuyển_động góc phản_xạ và pha tương_đối cũng như năng_lượng bị giảm đi Các nhà hiển vi học ghi lại những thay_đổi này từ chùm electron để tái_tạo ra những bức ảnh về mẫu_vật Trong ánh_sáng xanh_lam các kín hiển vi quang_học thông_thường có giới_hạn nhiễu xạ phân_giải ở kích_thước 200 nm So_sánh với kính_hiển_vi điện_tử loại này bị giới_hạn bởi bước_sóng de Broglie của electron Ví_dụ bước_sóng này bằng 0 0037 nm đối_với những electron được gia_tốc trong điện_trường cỡ 100 000 volt Kính_hiển_vi truyền điện_tử hiệu_chỉnh quang_sai Transmission_Electron_Aberration_Corrected Microscope có độ_phân_giải dưới 0 05 nm đủ để phân_biệt được từng nguyên_tử Khả_năng này mang lại những lợi_thế cho sử_dụng kính_hiển_vi điện_tử trong phòng_thí_nghiệm để chụp các bức ảnh có độ_phân_giải cao Tuy_nhiên kính_hiển_vi điện_tử là những thiết_bị đắt tiền và tốn nhiều chi_phí hoạt_động và bảo_trì Có hai loại kính_hiển_vi điện_tử Loại truyền qua và loại quét bề_mặt Kính_hiển_vi điện_tử truyền qua hoạt_động giống như một máy_chiếu với một chùm electron được cho chiếu qua một lát vật_liệu sau đó nó được hội_tụ trên phim âm_bản hoặc cảm_biến CCD Kính_hiển_vi điện_tử quét bề_mặt dùng chùm electron quét lên bề_mặt mẫu_vật giống như hiển_thị trên ti_vi màn_hình ống để thu được bức ảnh về nó Độ phóng_đại của hai loại kính này vào cỡ 100 đến 1 000 000 Kính_hiển_vi quét xuyên hầm sử_dụng hiệu_ứng chui hầm lượng_tử của electron từ mũi_nhọn của một đầu dò kim_loại để nghiên_cứu vật_liệu và tạo ra bức ảnh bề_mặt vật_liệu có độ_phân_giải cao Các ứng_dụng khác Trong laser electron tự_do FEL một chùm electron tương_đối tính đi qua dãy các nam_châm lưỡng_cực undulator bị đổi hướng luân_phiên do hướng của từ_trường tạo bởi dãy các nam_châm này Vì đổi hướng luân_phiên như_vậy nên các electron phát ra bức_xạ synchrotron một_cách nhịp_nhàng và đều_đặn bức_xạ được khuếch_đại ở tần_số cộng_hưởng FEL có_thể phát ra bức_xạ điện từ với độ rọi cao trong dải tần_số rộng từ sóng vi_ba cho đến tia X mềm Những thiết_bị này được sử_dụng trong sản_xuất viễn_thông và trong các ứng_dụng y_tế như phẫu_thuật các mô mềm Ống tia âm_cực chứa electron mà đã từng được sử_dụng thường_xuyên cho các màn_hình hiển_thị tại nhiều thiết_bị thí_nghiệm màn_hình máy_tính và máy truyền_hình Trong một đèn nhân quang_điện mỗi photon va_chạm đến âm_cực quang khởi tạo ra một luồng các electron để hình_thành một xung dòng_điện mà bộ dò phát_hiện được Ống điện_tử chân_không sử_dụng luồng các electron để thao_tác lên tín_hiệu điện và chúng đóng vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của công_nghệ điện_tử Tuy_nhiên ngày_nay chúng đã bị thay_thế bởi các thiết_bị bán_dẫn như transistor Xem thêm BULLET Anyon_BULLET_Hạt beta BULLET Electride_BULLET_Bọt electron BULLET g factor BULLET Lepton_BULLET_Danh sách hạt_cơ_bản BULLET Điện_tử_học spin BULLET Thí_nghiệm Stern_Gerlach_BULLET_Hiệu ứng Zeeman | Electron |
Phần_mềm doanh_nghiệp Phần_mềm quản_lý doanh_nghiệp bao_gồm tất_cả các phần_mềm thuộc về quản_trị kinh_doanh mà một doanh_nghiệp sử_dụng để hoàn_tất việc kinh_doanh của họ giúp họ tăng hoặc đo năng_suất trong kinh_doanh sản_xuất Các phần_mềm doanh_nghiệp miêu_tả thế_giới thật của doanh_nghiệp qua các mô_hình dữ_liệu Chúng phục_vụ cho các nhân_viên của một doanh_nghiệp trong thông_tin quản_lý tổ_chức và kế_hoạch Các dạng phần_mềm BULLET Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp BULLET Kinh_doanh thông_minh BULLET Phần_mềm kế_toán BULLET Hệ_thống quản_lý nguồn nhân_lực BULLET Quản_lý công_nghệ_thông_tin BULLET Quản_lý nội_dung doanh_nghiệp BULLET Quản_lý quan_hệ khách_hàng BULLET Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp Xem thêm BULLET SAP Business_One_BULLET_Oracle E Business_Suite_Liên kết ngoài BULLET for SAP BULLET for Oracle BULLET for Dynamic_BULLET for Bravo | Phần_mềm doanh_nghiệp |
Berlin_Berlin phiên_âm là Be lin hay Béc lin hoặc Bá_Linh phiên_âm theo Hán_Việt mặc_dù tên thành_phố theo tiếng Trung_Quốc hiện_nay là 柏林_Bá_Lâm là thủ_đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng_hoà Liên_bang Đức Với dân_số hơn 3 7 triệu người đây là thành_phố lớn nhất của Đức và Liên_minh châu_Âu_Nằm ở miền Đông_Bắc nước Đức Berlin là trung_tâm của khu_vực đô_thị Berlin_Brandenburg trong đó có khoảng 6 triệu người đến từ hơn 180 quốc_gia trên thế_giới Nằm trong vùng Đồng_bằng châu_Âu_Berlin bị ảnh_hưởng bởi khí_hậu ôn_đới theo mùa Khoảng 1 3 diện_tích của thành_phố là rừng công_viên vườn sông và hồ do_đó thành_phố này luôn có bầu_không_khí trong_lành Được ghi_nhận lần đầu_tiên vào thế_kỷ 13 Berlin từng là thủ_đô của Vương_quốc Phổ 1701 1918 Đế_chế Đức 1871 1918 Cộng_hoà Weimar 1919 1933 và Đức Quốc_Xã 1933 1945 Vào những năm 1920 Berlin là thành_phố lớn thứ ba trên thế_giới Sau khi chiến_tranh thế_giới thứ hai kết_thúc thành_phố đã bị liên_quân bốn nước chiếm_đóng sau đó các khu_vực do Anh Pháp Hoa_Kỳ chiếm_đóng được hợp_nhất và trở_thành Tây_Berlin thuộc Tây_Đức được bao quanh bởi Bức tường Berlin và phần còn lại do Liên_Xô chiếm_đóng trở_thành Đông_Berlin thủ_đô của Cộng_hoà Dân_chủ Đức Sau khi nước Đức tái thống_nhất ngày 3 tháng 10 năm 1990 Berlin trở_thành thủ_đô của liên_bang Đức nơi đặt trụ_sở của 147 đại_sứ_quán nước_ngoài Sau Quyết_nghị Thủ_đô của Quốc_hội Liên_bang Đức Deutsche_Bundestag vào năm 1991 thành_phố cũng thực_thi chức_năng của mình là trụ_sở của chính_phủ và quốc_hội từ năm 1999 Berlin là một trung_tâm chính_trị văn_hoá khoa_học quan_trọng của châu_Âu_Đô thị lớn này là một điểm nút giao_thông và một trong những thành_phố thu_hút được nhiều khách du_lịch nhất của lục_địa già này Nhiều trường đại_học viện nghiên_cứu nhà_hát và viện_bảo_tàng tại Berlin có danh_tiếng quốc_tế Địa_lý Vị_trí địa_lý Berlin nằm ở phía Đông_Bắc nước Đức và được bao quanh bởi tiểu_bang Brandenburg_Berlin cách biên_giới với Ba_Lan 70 km và là một trong những khu_vực đông dân_cư nhất nước Đức Khu_vực Berlin ngày_nay nằm giữa hai vùng_cao Barnim và Teltow_Trung tâm lịch_sử của Berlin trước_đây bé hơn rất nhiều và được hình_thành trong một thung_lũng ở bên bờ sông Spree tại nơi hẹp nhất của sông này Sông Spree chảy từ hướng Đông sang Tây và đổ vào sông Havel ở tận_cùng phía tây của quận Spandau_Sông_Havel chảy theo hướng Bắc_Nam này tạo nên các hồ lớn ở Berlin như hồ Tegeler hay hồ Wannsee_Phần lớn khu_vực Berlin ngày_nay nằm ở trên hai vùng_cao này phần_lớn các quận Reinickendorf và Pankow nằm trên Barnim trong khi phần chính của các quận như Charlottenburg_Wilmersdorf_Steglitz_Zehlendorf Tempelhof_Schöneberg và Neukölln thì nằm trên Teltow_Điểm cao nhất của Berlin là điểm_cao nhân_tạo Teufelsberg 114 7 m trên mực nước_biển được đắp lên từ những đống đổ_nát sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai và điểm_cao tự_nhiên Müggelberge 115 4 m trong quận Treptow_Köpenick_Chiều dài nhất từ Đông sang Tây vào_khoảng 45 km theo hướng Bắc_Nam khoảng 38 km Khí_hậu Thành_phố nằm trong vùng khí_hậu ôn_hoà Nhiệt_độ trung_bình cả năm ở Berlin_Dalem là 9 2 C và lượng mưa trung_bình hằng năm là 579 mm Các tháng nóng nhất trong năm là tháng 7 và tháng 8 với nhiệt_độ bình_quân là 18 4 hay 17 8 C tháng lạnh nhất trong năm_tháng 1 và tháng 2 nhiệt_độ trung_bình là 0 5 và 1 2 độ Celsius_Tháng 7 là tháng có mưa nhiều nhất trung_bình là 67 mm tháng có mưa ít_nhất là tháng 2 trung_bình 36 mm Lịch_sử Cölln phần của thành_phố đôi Berlin_Cölln được nhắc đến lần đầu_tiên vào năm 1237 tiếp_theo đó là Berlin vào năm 1244 Hai thành_phố nằm hai bên bờ của sông Spree được nối_liền bởi chiếc cầu bắc qua sông Spree đó là điểm hẹp nhất của sông Vào năm 1307 hai thành_phố có toà thị_chính chung Từ năm 1415 Friedrich I lên làm Tuyển hầu_tước Kürfürst của xứ Brandenburg trị_vì lãnh_địa cho đến năm 1440 Dòng_dõi nhà Hohenzollern đóng_đô tại thành Berlin cho đến năm 1918 đầu_tiên là Tuyển hầu_tước của xứ Brandenbrg rồi là Vua của Vương_quốc Phổ và cuối_cùng là Hoàng_đế của Đế_chế Đức Cuộc Chiến_tranh Ba_mươi năm từ năm 1618 đến năm 1648 đã mang lại hậu_quả nặng_nề cho Berlin 1 3 nhà_cửa bị hư_hỏng dân_số giảm chỉ còn một_nửa Friedrich_Wilhelm_Brandenburg được biết dưới danh_hiệu đại tuyển hầu Großer_Kurfürst kế_tục sự_nghiệp của cha vào năm 1640 Ông bắt_đầu một chính_sách nhập_cư và khoan_dung về tôn_giáo Từ năm sau đó các thành_phố vùng ngoại_ô Friedrichswerder_Dorotheenstadt và Friedrichstadt được thành_lập Ở thế_kỷ 17 Berlin được mở_rộng thêm ra các khu_vực ngoại_thành Năm 1701 Friedrich I được tấn_phong làm vua Phổ và đóng_đô tại Berlin_Ông ta xây_dựng một_số cung_điện lớn như Oranienburg_Charlottenburg và Vương cung Stadtschloss_Đồng thời Friedrich I cho lập đại_lộ Unter den Linden trên hướng tây thành_phố Từ năm 1710 các thành_phố Cölln_Friedrichswerder_Dorotheenstadt và Friedrichstadt được sáp_nhập vào kinh_đô Berlin_Môi trường văn_hoá của Berlin cũng được mở_rộng với việc Viện_Hàn_lâm Nghệ_thuật Berlin và Viện_Hàn_lâm Khoa_học Berlin lần_lượt được thành_lập vào các năm 1696 và 1700 Sang thời vua Friedrich II_Berlin đã trở_thành một trong những trung_tâm của trào_lưu triết_học Khai_sáng châu_Âu nhưng thành_phố cũng từng bị quân_đội Nga và Áo chiếm_đóng trong Chiến_tranh Bảy năm Sau khi người Pháp đánh_bại Phổ trong Chiến_tranh Liên_minh thứ tư năm 1806 hoàng_đế Pháp Napoléon_Bonaparte đã diễu_binh tại Berlin nhưng không chiếm_đóng thành_phố Đến năm 1815 Berlin trở_thành thủ_phủ tỉnh Brandenburg tân_lập Cuộc cách_mạng_Công_nghiệp đã thay_đổi bộ_mặt thành_phố vào thế_kỷ 19 kinh_tế và dân_số Berlin được mở_rộng đáng_kể và thành_phố trở_thành trọng_điểm kinh_tế và trung_tâm đường_sắt của Đức Các vùng ngoại_ô mới đã được hình_thành làm gia_tăng diện_tích và dân_số Berlin_Vào năm 1861 các khu_vực ngoại_ô Wedding_Moabit_Tempelhofer và Schöneberger được sáp_nhập thêm vào Berlin Vào năm 1871 Berlin trở_thành thủ_đô của đế_chế Đức mới được hình_thành Đến năm 1881 thành_phố được tách khỏi tỉnh Brandenburg_Sau_Đại chiến thế_giới lần thứ nhất vào năm 1918 nước Cộng_hoà Weimar được thành_lập tại Berlin_Với_Luật_Berlin Lớn năm 1920 thành_phố này được mở_rộng thêm các thành_phố lân_cận cũng như các quận_huyện xung_quanh Berlin_Khi đó dân_số Berlin vào_khoảng 4 triệu người Sau khi đảng Quốc xã lên nắm quyền năm 1933 Berlin trở_thành thủ_đô của Đế_chế thứ ba Thế_vận_hội_mùa_hè năm 1936 được tổ_chức tại Berlin_Đảng_Quốc xã có lập nên các kế_hoạch xây_dựng Berlin thành thủ_đô Germania của toàn thế_giới Tuy_nhiên ý_định này bị thất_bại do thua trong Đại_chiến thế_giới lần thứ hai Bom_đạn chiến_tranh đã phá_huỷ phần_lớn các khu_vực ở Berlin Vào ngày 16 tháng 4 năm 1945 khi Hồng_quân Liên_Xô phát_động chiến_dịch Berlin_Quốc trưởng Adolf_Hitler tự_sát vào ngày 30 tháng 4 và thủ_đô thất_thủ vào ngày 2 tháng 5 năm 1945 Sau khi Đức Quốc xã đầu_hàng Berlin bị chia giống như toàn_thể nước Đức thành 4 phần Các khu_vực đóng_chiếm của quân liên_minh phương tây Mỹ Anh và Pháp tạo thành Tây_Berlin còn khu_vực đóng_chiếm của Liên_Xô tạo thành Đông_Berlin_Tuy nhiên một bộ lãnh_đạo cho cả Berlin được thành_lập bởi 4 quân liên_minh này Sự khác_biệt về đường_lối chính_trị giữa quân_đội đồng_minh phương tây và Liên_Xô dẫn đến việc phong_toả Tây_Berlin vào năm 1948 1949 Quân_đội đồng_minh phương tây đã trả_lời hành_động này bằng cách tiếp_tế Berlin bằng đường không Sau khi nước Cộng_hoà Liên_bang Đức được thành_lập ở Tây_Đức với nền kinh_tế_thị_trường và nước Cộng_hoà Dân_chủ Đức được thành_lập ở Đông_Đức với nền kinh_tế kế_hoạch tập_trung cuộc Chiến_tranh_lạnh trở_nên sâu_sắc hơn ngay cả ở Berlin_Trong khi nước Cộng_hoà Liên_bang Đức dời thủ_đô về Bonn lúc đầu được xem như là một giải_pháp tạm_thời thì Đông_Berlin thành thủ_đô của nước Cộng_hoà Dân_chủ Đức Cao_điểm của cuộc phân_tranh Đông_Tây được đạt tới với việc nước Cộng_hoà Dân_chủ Đức dựng lên Bức tường Berlin vào ngày 13 tháng 8 năm 1961 chia cách Đông và Tây_Berlin_Sự đi_lại giữa hai khu_vực này chỉ có_thể xảy ra ở một_số điểm kiểm_tra nhất_định Mãi đến năm 1989 dưới áp_lực đấu_tranh của nhân_dân Đông_Đức bức tường thành ngăn_cách mới bị phá_bỏ Vào năm 1990 hai nước Đức tái thống_nhất thành nước Cộng_hoà Liên_bang Đức và theo Hiệp_ước Thống_nhất Berlin trở_thành thủ_đô của nước Đức Năm 1991 quốc_hội Đức quyết_định Berlin cũng là trụ_sở chính_phủ của Đức Bắt_đầu từ ngày 1 tháng 9 năm 1999 quốc_hội và chính_phủ bắt_đầu làm_việc tại Berlin_Dân số Theo thống_kê Berlin có tất_cả 3 402 312 nhân_khẩu vào tháng 9 năm 2006 Trong số đó có 327 870 người được báo_cáo là thất_nghiệp vào tháng 1 năm 2005 chiếm tỉ_lệ 19 4 Vào tháng 11 năm 2006 có 463 723 13 9 người nước_ngoài từ 185 nước sống tại Berlin_Độ tuổi trung_bình của người Berlin trong năm 2004 là 41 7 tuổi Điều này tương_ứng với một sự gia_tăng ở mức 2 5 tuổi trong vòng 12 năm Sự phát_triển dân_số BULLET 1 Những số_liệu trước năm 1860 đều là dự_đoán Các số_liệu sau_này do thống_kê ghi lại Chính_trị Sau khi nước Đức tái thống_nhất vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 Berlin trở_thành một tiểu_bang thành_phố độc_lập của Đức Berlin được chia ra thành 12 quận Bên cạnh đó Berlin còn là thủ_đô và trụ_sở chính_phủ của nước Cộng_hoà Liên_bang Đức từ ngày 20 tháng 6 năm 1991 Thủ_đô Nghị_quyết Thủ_đô của Quốc_hội Liên_bang Đức lần thứ nhất sau tái thống_nhất vào năm 1991 quyết_định Berlin thủ_đô của liên_bang sẽ là trụ_sở của Quốc_hội Liên_bang của chính_phủ liên_bang và của Hội_đồng Liên_bang Từ năm 1994 trụ_sở của tổng_thống liên_bang cũng ở tại Berlin_Trong năm 1999 một phần_lớn chính_phủ liên_bang đã chuyển từ Bonn về Berlin_Nhưng_Berlin không phải là thủ_đô tập_trung vì phần_lớn các cơ_quan liên_bang nằm ở thành_phố Bonn trực_thuộc liên_bang hay là trong các thành_phố khác Tiểu_bang Berlin_Từ khi tái thống_nhất hai quốc_gia Đức vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 Berlin là một tiểu_bang của nước Cộng_hoà Liên_bang Đức Số quận trực_thuộc Berlin được giảm từ 23 xuống còn 12 Trong quốc_hội tiểu_bang Berlin theo Hiến_pháp của Berlin là quyền_lực lập_pháp hiện_nay bao_gồm nghị_sĩ của các đảng SPD CDU Đảng Cánh tả tiếng Đức Linkspartei_Đảng_Xanh_Büdnis 90 Die_Grüne và FDP Chính_phủ tiểu_bang quyền_lực hành_pháp bao_gồm thị_trưởng và đến 8 nghị_sĩ Thị_trưởng đương_nhiệm đồng_thời cũng là người đại_diện cho tiểu_bang và thành_phố Các quận Sau cuộc cải_cách vào ngày 10 tháng 5 năm 1998 23 quận lẻ của Berlin trước_đây được gộp lại thành 12 quận chính như hiện_tại bao_gồm Mitte_Friedrichshain_Kreuzberg_Pankow Charlottenburg_Wilmersdorf_Spandau_Steglitz Zehlendorf_Tempelhof_Schöneberg_Neukölln Treptow_Köpenick_Marzahn_Hellersdorf Lichtenberg và Reinickendorf_Hành chính Vì Berlin là một đơn_vị hành_chính thống_nhất nên các quận không phải là một đơn_vị hành_chính độc_lập và vì_thế mà phụ_thuộc nhiều vào quốc_hội tiểu_bang và các cơ_quan_hành_chính dưới quyền của quốc_hội tiểu_bang giám_sát các quận trên bình_diện hành_chính Mặc_dù vậy mỗi quận đều có đại_diện nhân_dân riêng hội_đồng_nhân_dân quận Bezirksverordnetenversammlung bầu ra uỷ_ban quận Bezirksamt bao_gồm quận trưởng và 5 thành_viên Các quận trưởng họp thành Hội_đồng quận trưởng có chủ_tịch là người thị_trưởng đương_nhiệm cố_vấn cho quốc_hội tiểu_bang Huy_hiệu và cờ Biểu_tượng của Berlin là một con gấu màu đen đang đứng với lưỡi màu đỏ và móng_vuốt màu đỏ còn được gọi là Con gấu Berlin_Nguồn gốc của con gấu biểu_tượng không được biết rõ Người ta phỏng_đoán rằng biểu_tượng này có_thể xuất_phát từ người thành_lập hầu quốc Brandenburg_Albrecht_Gấu hay xuất_phát từ diễn_đạt cách phát_âm của tên thành_phố Con gấu được nhìn thấy lần đầu_tiên trên con_dấu vào năm 1280 Tuy_vậy mãi đến thế_kỷ 19 Con gấu Berlin mới vượt qua được chim đại_bàng Brandenburg trở_thành huy_hiệu của thành_phố Cờ tiểu_bang Berlin có hình con gấu trên nền trắng và 2 vạch đỏ ờ phía trên và phía dưới Huy_hiệu tiểu_bang là con gấu trên khiên bạc phía trên có một vương_miện vàng Thành_phố kết_nghĩa Berlin kết_nghĩa với BULLET Los_Angeles_Hoa_Kỳ 1967 BULLET Madrid_Tây_Ban_Nha 1988 BULLET Istanbul_Thổ_Nhĩ_Kỳ 1989 BULLET Warsaw_Ba_Lan 1991 BULLET Moscow_Nga 1991 BULLET Brussels_Bỉ 1992 BULLET Budapest_Hungary 1992 BULLET Tashkent_Uzbekistan 1993 BULLET Thành_phố Mexico Mexico 1993 BULLET Jakarta_Indonesia 1993 BULLET Bắc_Kinh_Trung_Quốc 1994 BULLET Tokyo_Nhật_Bản 1994 BULLET Buenos_Aires_Argentina 1994 BULLET Prague_Cộng hoà Séc 1995 BULLET Windhoek_Namibia 2000 BULLET London_Vương quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland 2000 Kinh_tế Tổng_sản_phẩm nội_địa của Berlin trong năm 2006 là 80 3 tỉ Euro_Để so_sánh thành_phố Hamburg đạt 73 7 tỉ Euro tổng_sản_phẩm quốc_nội với dân_số chỉ vào_khoảng gần một_nửa tiểu_bang Brandenburg đạt 42 3 tỉ Euro với khoảng 2 3 dân_số Nguồn Báo_cáo của IHK 2000 2001 Trên 80 doanh_nghiệp thuộc vào khu_vực thứ ba Động_cơ kinh_tế chính hiện_nay là khu_vực dịch_vụ với 591 000 lao_động chiếm 41 trong tổng_số lao_động ở Berlin_Truyền thông Berlin là trụ_sở của rất nhiều đài_phát_thanh và truyền_thông địa_phương cũng như toàn liên_bang Bên cạnh các đài_truyền_hình như MTV Nick_VIVA_VIVA_Plus Sat 1 N24 TV Berlin hay FAB tại Berlin còn có nhiều đài_phát_thanh tư_nhân Các đài_phát_thanh và truyền_hình thuộc nhà_nước như RBB Deutsche_Welle_TV và DeutschlandRadio cũng có trụ_sở tại Berlin_Góp phần vào tầm quan_trọng chính_trị của thủ_đô là các studio thủ_đô của các đài phát_sóng trên toàn liên_bang như ARD ZDF hay RTL Đa_số nhật_báo được phát_hành tại Berlin_Các báo lớn nhất là Berliner_Zeitung_Berliner_Morgenpost cũng như là Tagesspiegel cả ba đều có một phần_lớn chuyên về Berlin_Có tầm quan_trọng trên toàn liên_bang là tờ taz tự_do cánh tả tờ Welt bảo_thủ tuần_báo bảo_thủ cánh tả Junge_Freiheit tờ Neues_Deutschland thiên về Đảng Cánh tả và tờ Neue_Welt xã_hội_chủ_nghĩa Ngoài_ra ở Berlin còn có các tờ báo khổ nhỏ B Z Bild_Berlin và Berliner_Kurier_Bên cạnh đó là có nhiều báo chuyên đăng quảng_cáo như Berliner_Woche_Berliner_Abendblatt hay Zweite_Hand ngoài_ra còn có nhiều tạp_chí thành_phố như der Tip 030 hay Zitty_Berlin cũng là trụ_sở của nhà_xuất_bản Walter de Gruyter và Stringer_Tôn_giáo Hơn 60 dân_cư Berlin không đăng_ký tôn_giáo Hệ phái tôn_giáo lớn nhất là Giáo_hội Tin_Lành tại Đức EKD chiếm 18 7 dân_số năm 2010 theo sau là Công_giáo chiếm 9 2 Khoảng 2 7 dân_số theo các hệ phái Kitô giáo khác chủ_yếu là Chính_thống_giáo và các nhóm Tin_Lành_Năm 2009 Berlin có khoảng 249 000 người Hồi_giáo có đăng_ký thành_viên Giữa năm 1992 và 2011 dân_số Hồi_giáo tăng gần gấp đôi Có hơn 80 thánh_đường Hồi_giáo 10 hội đường Do Thái giáo và 2 ngôi chùa Phật_giáo toạ_lạc tại Berlin_Văn_hoá và danh_lam_thắng_cảnh Nhà_hát hoà_nhạc và hợp_xướng Berlin nổi_tiếng với rất nhiều sân_khấu Nổi_tiếng nhất là Berliner_Ensemble_Volksbühne_Sân khấu Nhân_dân ở Rosa_Luxemburg_Platz_Quảng trường Rosa_Luxembourg_Friedrichstadt_Palast Schaubühne am Lehniner_Platz_Theater des Westens_Nhà hát Phương_Tây_Renaissance_Theater Nhà_hát Phục_Hưng và Deutsches_Theater_Berlin_Nhà hát Đức Berlin_Ngoài ra Berlin còn có 3 nhà_hát opera Staatsoper_Unter den Linden_Nhà hát opera quốc_gia Unter den Linden_Deutsche_Oper_Berlin Nhà_hát opera Đức ở Berlin và Komische_Oper_Berlin_Nhà hát opera hài Berlin Được tổ_chức hằng năm ở Berlin là Liên_hoan_phim quốc_tế Berlin_Berlinade với giải_thưởng Con Gấu_Vàng_Bên cạnh đó Berlin cũng có nhiều đoàn hoà_nhạc và hợp_xướng Ngoài Berliner_Philharmoniker_Staatskapelle_Berlin và Berliner_Sinfonie_Orchester ở Berlin còn có nhiều đoàn hoà_nhạc và hợp_xướng của công_ty Rundfunk_Orchester und Chöre_GmbH_Viện bảo_tàng Berlin có nhiều viện_bảo_tàng Ngay từ năm 1841 hòn đảo viện_bảo_tàng Museuminsel được bao_bọc bởi sông Spree và kênh đào Kupfergraben đã được quy_định trở_thành một quận cống_hiến cho nghệ_thuật và khoa_học nghiên_cứu thời Cổ_đại qua một sắc_lệnh của vua Trong thời_gian sau đó nhiều viện_bảo_tàng đã được thành_lập như Altes_Museum_Viện bảo_tàng Cũ trong Lustgarten_Neues_Museum_Viện bảo_tàng Mới_Alte_Nationalgalerie_Phòng trưng_bày tranh Quốc_gia Cũ_Bodenmuseum và Pergamonmuseum_Các viện_bảo_tàng này chủ_yếu trưng_bày hiện_vật của thời Cổ_đại Đảo viện_bảo_tàng đã được đưa vào danh_sách di_sản văn_hoá thế_giới của UNESCO năm 1999 Ngoài hòn đảo viện_bảo_tàng này Berlin còn có nhiều viện_bảo_tàng khác với nhiều chủ_đề đa_dạng Gemäldegalerie_Phòng trưng_bày tranh Neue_Nationalgalerie_Phòng trưng_bày tranh Quốc_gia Mới là các viện_bảo_tàng nghệ_thuật Bauhaus_Archiv là một viện_bảo_tàng kiến_trúc Viện_bảo_tàng Lịch_sử Đức Deutsches_Historisches_Museum trong Zeughaus trên đường Unter den Linden minh_hoạ 2000 năm lịch_sử Đức Viện_Bảo_tàng Do Thái_Jüdisches_Museum trưng_bày trong một phòng triển_lãm cố_định lịch_sử Do Thái_Đức trong khoảng thời_gian tương_tự Lâu_đài đi săn Grunewald chứa_đựng một bộ sưu_tập tranh được lựa_chọn của thời_gian từ thế_kỷ 15 đến thế_kỷ 19 Tập_trung trong Berlin_Dahlem là nhiều viện_bảo_tàng về dân_tộc_học Viện_bảo_tàng về Bộ An_ninh Quốc_gia ngày_xưa của nước Cộng_hoà Dân_chủ Đức được thành_lập trong khu Lichtenberg trên khu đất của Bộ An_ninh Quốc_gia ngày_xưa Viện_bảo_tàng tại Checkpoint_Charlie trưng_bày các khoảng khắc từ lịch_sử chia_cắt nước Đức Từ năm 2005 ở gần Potsdamer_Platz_Quảng trường Potsdam là tượng_đài kỷ_niệm những người Do Thái ở châu_Âu đã bị giết chết của tác_giả Peter_Eisenman_Quỹ về Nghệ_thuật Phổ do liên_bang và tất_cả các tiểu_bang cùng tài_trợ có trụ_sở chính tại Berlin_Quỹ ủng_hộ cho Lâu_đài và Vườn hoa Phổ_Berlin_Brandenburg cũng có nhiều trụ_sở quan_trọng ở Berlin_Cả hai quỹ quản_lý gìn_giữ chăm_sóc và bổ_sung hiện_vật văn_hoá của vương_quốc Phổ ngày_xưa trong các cơ_sở có tầm quan_trọng quốc_tế Quỹ bảo_tàng thành_phố Berlin hợp_nhất các viện_bảo_tàng có nhiều truyền_thống khác của Berlin_Quỹ được thành_lập vào ngày 23 tháng 6 năm 1995 này là viện_bảo_tàng thành_phố lớn nhất Đức Là Viện_bảo_tàng Tiểu_bang về Nghệ_thuật và Lịch_sử Berlin viện_bảo_tàng này hình_thành chủ_yếu là từ việc sáp_nhập Märkisches_Museum thành_lập năm 1974 và Berlin_Museum_Viện bảo_tàng Berlin thành_lập năm 1962 Nhiều bộ sưu_tập một phần đã thành_hình ngay từ thế_kỷ 19 là tư_liệu cho tất_cả các lĩnh_vực phát_triển của Berlin một_cách rất đa_dạng từ những dấu_vết định_cư đầu_tiên của con_người trong Thời_kỳ Đồ đá cho đến hiện_nay Kiến_trúc Cổng_Brandenburg_Brandenburger_Tor được xây_dựng trong khoảng thời_gian từ 1788 đến 1791 là biểu_trưng của Berlin và cũng là tượng_trưng của sự chia_cắt nước Đức trong quá_khứ Cổng này dựa theo cổng Propylaea của Acropolis ở Athena phía trên có một cỗ xe tứ mã với nữ_thần chiến_thắng Victoria_Thật ra người sáng_tạo ra cổng Brandenburg_Johann_Gottfried_Schadow đã nghĩ đến nữ_thần hoà_bình Eirene khi xây_dựng công_trình này Cổng nằm ở cuối đường Unter den Linden về phía tây con đường chạy dài cho đến đảo viện_bảo_tàng trên sông Spree và Nhà_thờ chính toà Berlin_Ranh giới giữa hai nước Đức chạy qua đây cho đến khi tái thống_nhất Đức vào ngày 3 tháng 10 năm 1990 Nằm trong khu_vực này là Nhà_hát Quốc_gia Unter den Linden_Staatsoper_Unter den Linden được xây_dựng năm 1743 theo phong_cách Rococo_Thư viện Quốc_gia Berlin_Staatsbibliothek zu Berlin được kiến_tạo trong khoảng từ 1774 đến 1780 Zeughaus_Berlin kiểu Baroque được xây_dựng từ 1695 cho đến 1706 theo bản_vẽ của Andreas_Schlüter và Nhà_thờ thánh Hedwig nhà_thờ chính của giáo khu công_giáo Berlin_Nhà thờ Pháp Französicher_Dom trên Gendarmenmarkt đã là trung_tâm của Khu_phố Pháp trong thế_kỷ 17 Trường Đại_học Humboldt_Berlin khánh_thành năm 1809 nơi nhà triết_học Wilhelm_Friedrich_Hegel đã từng giảng_dạy và là nơi đã đào_tạo 27 người nhận giải_thưởng Nobel_Tại đường Unter der Linden kiến_trúc_sư Christian_Daniel_Rauch đã dựng nên một bức tượng tuyệt_hảo cho thấy vua Friedrich II_Đại_Đế trị_vì 1740 1786 trên lưng ngựa Một con đường mua_sắm được ưa_chuộng ở Berlin là Kürfürstendam với rất nhiều khách_sạn cửa_hàng và nhà_hàng Nhà_thờ Tưởng_niệm Hoàng_đế Wilhelm_Kaiser_Wilhelm_Gedächtniskirche được xây_dựng từ 1891 đến 1895 bị phá_huỷ trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai Nhà_thờ này nằm ở cuối đại_lộ về hướng đông Phần tháp đổ_nát còn lại được giữ nguyên như đài kỷ_niệm Ngay bên cạnh đó là một nhà_thờ mới được xây_dựng theo thiết_kế của Egon_Eiermann từ 1959 đến 1961 nằm trên một mặt_bằng hình bát_giác với một tháp nhà_thờ hình lục_giác đứng riêng_lẻ Đường nối dài Kurfürstendamm về phía đông là Tauentzienstraße nơi có Trung_tâm mua_sắm phương Tây_Kaufhaus des Westens_KaDeWe trung_tâm mua_sắm lớn nhất trên lục_địa châu_Âu và Europa_Center được xây_dựng từ 1963 cho đến 1965 Trong ngôi nhà 22 tầng này là rất nhiều cửa_hàng nhà_hàng văn_phòng một rạp chiếu_phim và một tầng để ngắm cảnh quang Trải dài về hướng đông bắc với chiều dài 3 km là công_viên lớn nhất Berlin_Vườn thú Lớn_Großer_Tiergarten_Gần Cổng_Brandenburg là hội_trường Kongresshalle_Berlin được kiến_tạo năm 1957 và Nhà Quốc_hội Đế_chế Reichtagsgebäude được xây trong khoảng thời_gian từ 1884 cho đến 1894 Toà nhà này bị hư_hại nặng trong cuộc hoả_hoạn vào ngày 27 tháng 2 năm 1933 và cũng bị hư_hại nhiều trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai Từ năm 1999 toà nhà này là trụ_sở của Quốc_hội Liên_bang Đức Cũng đáng đến thăm là Lâu_đài Bellevue được xây_dựng năm 1785 nơi ở mùa hè của hoàng_tử August_Ferdinand em_trai của vua Friedrich II_Đại đế Friedrich der Großen ngày_nay là dinh tổng_thống liên_bang Đức Orianienburger_Straße_Đường_Orianienburg trước Chiến_tranh thế_giới lần thứ hai là trung_tâm của Khu_phố Do Thái_Nằm trong những nỗ_lực tái kiến_thiết là việc tái_tạo Hội Đường Do Thái_Mới_Neue_Synagoge đã bị hư_hại nặng do bom trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai Tái khánh_thành vào năm 1995 Hội Đường Do Thái này là trung_tâm của nghiên_cứu và gìn_giữ văn_hoá Do Thái_Nằm về hướng bắc là nghĩa_trang Do Thái lâu_đời nhất của thành_phố Nghĩa_trang Do Thái_Berlin_Mitte Nghĩa_trang được biết đến nhiều hơn rất nhiều là Nghĩa_trang Do Thái_Berlin_Weißensee là nghĩa_trang Do Thái lớn nhất châu_Âu_Nằm về phía đông của hai nhánh sông Spree bao_bọc lấy đảo Spree là Quảng_trường Alexander_Alexanderplatz với nhiều cửa_hàng và nhà_hàng ngay gần đấy là Tháp truyền_hình Berlin cao 368 m công_trình kiến_trúc cao nhất Berlin_Nhà thờ Đức_bà Berlin_Marienkirche_Berlin và Toà thị_chính Berlin_Rotes_Rathaus_Đáng đến tham_quan trong trung_tâm phía đông Berlin là khu_phố cổ Prenzlauer_Berg và các con đường mua_sắm Schönhauser_Alle và Kastanienalle_Từ năm 2006 Cung_điện Cộng_hoà Palast der Republik bị đập bỏ Theo kế_hoạch Cung_điện Thành_phố Berllin_Berlliner_Stadtschloss sẽ được tái xây_dựng tại đây cho đến năm 2015 Thời_điểm này cũng không chắc_chắn vì hiện_nay đang thiếu tiền Quảng_trường Potsdam_Potsdamer_Platz là một trọng_điểm giao_thông trong trung_tâm Berlin với nhiều đường lớn toả ra từ đây Quảng_trường được xây_dựng theo lệnh chiếu_chỉ của vua Phổ_Friedrich_Wilhelm_I vào năm 1741 Vào năm 1923 lịch_sử truyền_thanh ở Đức bắt_đầu trong Nhà Vox_Vox_Haus ở ngay gần đấy Cho đến năm 1940 Quảng_trường Potsdam là quảng_trường có mật_độ giao_thông cao nhất châu_Âu Sau nhiều cuộc bỏ bom của quân_đội Đồng_minh trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai quảng_trường chỉ còn là đống gạch vụn Năm 1961 Quảng_trường Potsdam bị chia_cắt bởi Bức tường Berlin và vì_thế khu_vực này suy_sụp Từ vài năm nay nơi Bức tường Berlin trước_kia được xây cắt ngang qua quảng_trường được đánh_dấu bằng cách lót đá Việc xây_dựng các nhà cao_tầng ở Quảng_trường Potsdam sau ngày tái thống_nhất với rất nhiều cửa_hàng và quán ăn đã phát_triển nơi đây trở_thành chiếc cầu_nối giữa 2 nửa thành_phố đã từng bị chia_cắt Trong khu Berlin_Charlottenburg là Sân_vận_động Olympia_Berlin được xây_dựng cho Thế_vận_hội_mùa_hè năm 1936 cũng như là Tháp truyền_thanh Berlin cao 150 m được xây_dựng trong khoảng thời_gian 1924 1925 nhân_dịp Triển_lãm Truyền_thanh Quốc_tế Internationale_Funkausstellung_Berlin_IFA lần thứ_ba và đã nhanh_chóng trở_thành biểu_tượng cho Berlin_Các thắng_cảnh khác của thành_phố là Lâu_đài Charlottenburg_Schloss_Charlottenburg được bắt_đầu xây_dựng năm 1695 một công_trình xây_dựng tiêu_biểu theo kiểu Baroque của dòng_họ Hohenzollern với bộ sưu_tập tranh có tầm quan_trọng lớn Thành Spandau và Lâu_dài Tegel cũng được gọi là Lâu_đài Humbolt được xây_dựng theo phong_cách cổ_điển đã từng là cơi cư_ngụ của nhà_nghiên_cứu tự_nhiên và địa_lý Alexander von Humbolt Công_viên Berlin là một thành_phố xanh Bên cạnh nhiều khu rừng rộng trong vùng phía tây và đông nam thuộc thành_phố Berlin còn có một loạt công_viên lớn và hầu_như toàn_bộ đường_phố đều có cây_trồng dọc theo Hơn 2 500 vườn hoa khu nghỉ_ngơi và công_viên xanh có diện_tích tổng_cộng trên 5 500 hecta tạo nên nhiều khả_năng nghỉ_ngơi và sử_dụng thời_gian rảnh_rỗi đa_dạng Ngay trong trung_tâm thành_phố là Vườn thú Lớn_Großer_Tiergarten Công_viên này là công_viên lâu_đời nhất và với 210 hecta cũng là công_viên lớn nhất và quan_trọng nhất của Berlin đã được tạo_dáng trong tiến_trình của hơn 500 năm qua Nguyên_thuỷ ngày_xưa là một khu rừng rộng trước thành_phố được giới quý_tộc vương_quốc Phổ dùng để săn_bắn và cưỡi ngựa công_viên dần_dần bị bao_bọc bởi thành_phố liên_tục phát_triển Ngày_nay công_viên trải dài từ Nhà_ga Vườn thú Berlin cho đến Cổng_Brandenburg và nằm ngay cạnh khu_vực của quốc_hội và chính_phủ Một_vài đường lớn cắt xuyên qua Vườn thú Lớn trong đó là Đường ngày 17 tháng 6 là trục đông_tây Các đường này gặp nhau tại Ngôi_sao Lớn_Großer_Stern ở chính giữa là Đài Chiến_thắng Siegessäule được xây_dựng từ năm 1939 Vườn thú Lớn được tạo_dáng theo quang_cảnh công_viên tự_nhiên Đặc_trưng của công_viên này là các bãi cỏ rộng_lớn có nhiều cụm cây và nhiều đường nước xuyên qua cũng như là hồ với đảo nhỏ và nhiều cầu cũng như đại_lộ Nhiều vườn hoa như Vườn_Anh đảo Luisen và Vườn_Hồng tạo thành các điểm nhấn về mặt vườn cây_cảnh Công_viên Treptow_Treptower_Park trong vùng đông nam Berlin bên cạnh Vườn_Thú là một trong những công_viên quan_trọng nhất của thành_phố Công_viên được kiến_tạo từ 1876 đến 1882 bởi giám_đốc xây_dựng công_viên đầu_tiên của Berlin_Gustav_Mayer và là địa_điểm trưng_bày của Triển_lãm Nghề_nghiệp Berlin_Lớn năm 1896 Công_viên nằm cạnh sông Spree này là một trong những địa_điểm dạo chơi được người_dân Berlin ưa_thích nhất không_những chỉ vì Nhà_hàng Zenner được Carl_Ferdinand_Langhans xây năm 1821 1822 thời đấy có tên là Quán ăn cạnh sông Spree_Gasthaus an der Spree_Một điểm đặc_biệt trong các công_viên là Vườn_Thực vật Berlin_Botanischer_Garten_Berlin Nằm trong khu_vực tây_nam của thành_phố bên cạnh mục_đích chính là phục_vụ khoa_học vườn thuộc về trường Đại_học Tự_do Berlin vườn cũng được sử_dụng như công_viên nghỉ_ngơi Tiền_thân của vườn trước_đây đã có từ năm 1697 trên khu đất của Kleinstpark ngày_nay trong Schöneberg_Việc xây_dựng công_viên mới tại Dahlem bắt_đầu từ năm 1897 Với một diện_tích trên 43 hecta và vào_khoảng 22 000 loại cây khác nhau vườn thực_vật này thuộc vào trong số các vườn thực_vật lớn nhất và quan_trọng nhất trên toàn thế_giới và lớn nhất châu_Âu_Nhà_Nhiệt đới cao 25 m rộng 30 m và dài 60 m là nhà_kính trồng cây lớn nhất thế_giới Ngoài_ra Berlin có hai vườn_bách_thú Vườn_Bách_thú Berlin_Zoologischer_Garten_Berlin và Vườn_Thú_Berlin_Tierpark Berlin_Vườn bách_thú Berlin ở Charlottenburg được khánh_thành ngay từ năm 1844 là vườn_bách_thú lâu_đời nhất của Đức và đồng_thời cũng là vườn có nhiều loài thú nhất trên thế_giới khoảng 14 000 con thú của 1 500 loài Vườn_Thú_Berlin trẻ tuổi hơn rất nhiều và việc thành_lập vườn_bách_thú này hàm_ơn sự chia_cắt nước Đức sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai Vì Vườn_Bách_thú Berlin nằm trong khu_vực của quân_đội Anh nên thủ_đô của nước Cộng_hoà Dân_chủ Đức không có một cơ_sở bách_thú riêng Vì_thế mà Vườn thú Berlin được thành_lập năm 1954 ở Friedrichsfelde_Với diện_tích 160 hecta vườn_bách_thú này là vườn_bách_thú lớn nhất châu_Âu_Nhiều vườn hoa khác có ảnh_hưởng lớn đến gương_mặt xanh của Berlin bên cạnh các vườn hoa trong lâu_đài Charlottenburg lâu_đài Glienicke và trên Đảo Công_Pfaueninsel hai địa_điểm cuối là di_sản văn_hoá của UNESCO là các vườn hoa lịch_sử Lustgarten Công_viên Viktoria_Viktoriapark Công_viên Rudolph_Wilde_Rudolph_Wilde Park và Công_viên Schiller_Schillerpark cũng như nhiều công_viên nhân_dân lớn khác Ngoài_ra ở phía nam của thành_phố là Vườn_Britz_Britzer_Garten đã là nơi Triển_lãm Vườn_Liên bang năm 1985 Đối_trọng về phía đông là Công_viên Marzahn_Erholungspark_Marzahn rộng 20 hecta được khánh_thành năm 1987 cho Triển_lãm Vườn_Berlin_Mới được kiến_tạo là Công_viên Bức tường Mauerpark trên dãi đất tử_thần ngày_xưa dọc theo Bức tường Berlin Công_viên Tự_nhiên Südgelände_Natur_Park_Südgelände Công_viên Ga_Görlitz và Công_viên Vòng_cung Spree_Spreebogenpark gần Nhà_ga Chính và khu_vực các cơ_quan của chính_phủ Thời_gian nhàn_rỗi và nghỉ_ngơi Vào_khoảng 18 diện_tích của thành_phố Berlin là rừng Phòng lâm_nghiệp của thành_phố quản_lý diện_tích rừng trong thành_phố lớn nhất Đức khoảng 29 000 hecta Được biết đến nhiều nhất chính là Grunewald chạy dài từ chuỗi hồ Grunewald cho đến sông Havel về phía tây Hồ Wann_Lớn_Große_Wannsee có sông Havel chảy xuyên qua chiếm một diện_tích 260 hecta Với hồ này khu Zehlendorf một khu dân_cư được ưa_chuộng có khu nghỉ_ngơi được yêu thích nhất Berlin bao_gồm các loại thể_thao trên mặt_nước đi thuyền du_ngoạn và bãi_tắm Warnsee_Hồ_Müggel_Müggelsee và đồi Müggel nằm trong vùng đông nam của Berlin là điểm du_ngoạn được yêu thích trong suốt cả năm Bãi_tắm Rahnsdorf là điểm thu_hút khách trong mấy tháng mùa hè Hồ Müggel là hồ lớn nhất của Berlin_Hồ chiếm diện_tích 7 4 km² dài nhất 4 3 km rộng nhất 2 6 km và sâu đến 8 m Hồ thường được gọi là Hồ Mügel_Lớn và nó có người anh_em là Hồ Müggel_Nhỏ chỉ có diện_tích 0 16 km² Hồ này và các ngọn đồi Müggel nằm ở rìa phía nam với độ cao 115 4 m là điểm_cao nhất Berlin thành_hình trong kỷ Pleistocene_Tháp_Müggel trên sườn đồi phía nam của đồi Müggel_Nhỏ được xây mới từ 1959 đến 1961 sau khi tháp cũ đã bị cháy trong năm 1958 Đứng trên tháp này có_thể nhìn thấy bao_quát từ các hồ và các khu rừng trong vùng phụ_cận cho đến hình_dáng thành_phố Berlin ở chân_trời Thể_thao Ở Berlin có rất nhiều đội thể_thao nhưng phần_lớn đều mang tính nghiệp_dư Tuy_nhiên cũng có các đội thể_thao chuyên_nghiệp như đội bóng_đá Hertha_BSC và Union_Berlin đội khúc_côn_cầu trên băng Eisbären_Berlin dịch Bầy gấu_trắng Berlin và đội bóng_rổ Alba_Berlin hay đội bóng_bầu_dục Berlin_Thunder_Có đến ba đội bóng đại_diện cho Berlin trong Giải_vô_địch_bóng_chuyền liên_bang Nổi_tiếng nhất có_lẽ là SCC Charlotteburg_Các vận_động_viên bóng_nước của đội Wasserfreunde_Spandau 04 thường_xuyên là_vô_địch_bóng_nước Đức từ 1979 cho đến 2005 chỉ với một ngoại_lệ duy_nhất trong năm 1993 Hàng năm ở Berlin được tổ_chức giải Ma ra tông nổi_tiếng thế_giới Berlin_Marathon_Trận chung_kết của Giải_vô_địch_bóng_đá thế_giới 2006 đã diễn ra tại đây vào ngày 9 tháng 7 năm 2006 Sân_vận_động Olympia đã được sửa_chữa lại toàn_bộ nhân_dịp này Trong năm 2009 Giải vô_địch điền_kinh thế_giới 2009 sẽ được tổ_chức tại đấy Cơ_sở_hạ_tầng Giao_thông công_cộng Phục_vụ cho giao_thông công_cộng nội_thành là 15 đường S Bahn do Công_ty TNHH S Bahn_Berlin vận_hành cũng như là 9 đường tàu_điện_ngầm 22 đường tàu điện 150 tuyến xe_buýt và 6 tuyến phà tất_cả đều được vận_hành bởi Công_ty Các Xí_nghiệp Giao_thông Berlin_Berliner_Verkehrsbetriebe_BGV Nội_thành được cắt xuyên theo hướng đông_tây bởi đường tàu điện được xây_dựng trên cao chạy song_song với S Bahn cũng như với giao_thông khu_vực và xa giao_thông xa Đường tàu điện này nối Nhà_ga Berlin_Wetskreuz với Nhà_ga Berlin_Ostkreuz chạy qua các nhà_ga Berlin_Charlottenburg_Berlin_Zoologischer Garten_Nhà ga Chính Berlin_Friedrichstraße_Quảng trường Alexander và Nhà_ga Đông_Ostbahnhof_Tuyến tàu_điện_ngầm số 9 đảm_nhận phần_lớn nhất của lượng hành_khách giao_thông trên trục bắc_nam được bổ_sung bởi tuyến S Bahn bắc_nam một phần chạy ngầm dưới đất Tuyến_S_Bahn cắt tuyến tàu_điện nói trên tại Nhà_ga Friedrichstraße_Bao bọc nội_thành là tuyến tàu_điện vòng_đai Tất_cả các tuyến khác đều cắt ngang tuyến này Vào ngày 28 tháng 5 năm 2006 Nhà_ga Chính Berlin được đưa vào sử_dụng Với nhà_ga này giao_thông tàu_hoả vùng và xa lần đầu_tiên có một nhà_ga trung_tâm ở Berlin theo cái gọi là Phương_án Nấm_Từ thời_điểm đấy giao_thông xa phần_lớn được dẫn từ Nhà_ga Südkreuz_Berlin dưới Đường_hầm Vườn thú qua Nhà_ga Chính berin cho đến Nhà_ga Gesundbrunnen_Berlin_Nhà ga nối toa tàu Seddin ở phía nam gần Potsdam cũng là một giao_điểm đường tàu_hoả Các tuyến đường tàu_hoả của Công_ty Tàu_hoả Đức Deutsche_Bahn và 2 tuyến đường của InterConnex phục_vụ cho giao_thông vùng Đường_cao_tốc Nội_thành được bao_bọc từ phía tây bởi một vòng_cung xa_lộ A 100 vòng_đai thành_phố Berlin trong tương_lai sẽ được bổ_sung thành một vòng_tròn vành_đai và sẽ là một vành_đai xa_lộ thành_phố Từ A 100 có các đường_cao_tốc sau đây trong phạm_vi thành_phố di về hướng Vòng_đai Berlin_BULLET_A 111 đi hướng tây bắc hướng Hamburg và Rostock_BULLET_A 113 đi hướng đông nam hướng Dresden và Cottbus_Đường cao_tốc này hiện_nay chỉ mới bắt_đầu ở Ngã ba Treptow ở phía cực đông nam của thành_phố Cho đến năm 2007 khoảng đường từ giao_lộ với A 100 bắt_đầu từ Ngã ba Neuköln cho đến ranh_giới thành_phố Berlin sẽ được xây_dựng xong BULLET A 115 đi hướng tây_nam hướng đi Hanover và Leipzig_Thêm vào đó còn có đường_cao_tốc A 114 từ phía bắc thành_phố đi hướng ra đường_cao_tốc A 10 đi Stettin_Cảng hàng_không Thuộc về Berlin là ba sân_bay Tegel_Tempelhof và Schönefeld mặc_dù sân_bay Schönefeld nằm trên lãnh_thổ của bang Brandenburg_Hiện tại Berlin và Brandenburg đang mở_rộng sân_bay Schönefeld xây_dựng Sân_bay quốc_tế Berlin_Brandenburg để trở_thành sân_bay lớn nhất nước Đức sân_bay lớn nhất nước Đức hiện_nay là Cảng_hàng_không Frankfurt_Main một_mặt để giảm tải cho sân_bay Tegel và Tempelhof nằm trong trung_tâm thành_phố và cũng như đóng_cửa hai sân_bay này mặt_khác để tăng thêm sức cạnh trạnh nội_địa và quốc_tế của sân_bay Schönefeld và đem lại lợi_nhuận cho Berlin và Brandenburg sân_bay này đã khởi_công xạy dựng từ cuối năm 2006 với tổng diện_tích là 1470 ha Với Phi_trường Johannisthal khánh_thành vào năm 1909 Berlin đã có phi_trường đầu_tiên của nước Đức đóng_cửa vào năm 1995 Giao_thông đường_thuỷ nội_địa Berlin nằm trong trung_tâm của khu_vực đường nước liên_bang phía Đông_Giao thông thuỷ có ba đường_thuỷ đến Berlin trong đó quan_trọng nhất là đường liên_kết thông_qua sông Havel kênh đào Elbe_Havel và kênh đào Mittelland đi đến sông Elbe và Biển Bắc hay sông Weser và sông Rhein_Chỉ được mở_rộng có giới_hạn và có mật_độ giao_thông ít hơn là đường_thuỷ Spree_Oder như là đường liên_kết qua sông Spree đến sông Oder và đến Schlesien_Bốn cảng có_thể sử_dụng để chuyển_tải Cảng Đông_Osthafen_Cảng_Kölln Mới_Neukölln_Cảng_Nam cũng như Cảng Tây_Cảng cuối_cùng nằm trong vùng Berlin_Moabit vùng ranh của nội_thành Berlin và là cảng lớn và quan_trọng nhất trong số bốn cảng Cảng bao_gồm một trung_tâm hàng_hoá và tiếp_vận logistics tạo khả_năng chuyển_tải giữa tàu_thuỷ nội_địa tàu_hoả và xe_tải Điện_lực Việc cung_cấp điện ở Berlin có một_vài tính đặc_biệt Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã có kế_hoạch cung_cấp điện cho Berlin từ nhà_máy điện Dessau thông_qua một đường dây_điện cao_thế một_chiều ngầm dưới đất Công_việc xây_dựng được bắt_đầu vào năm 1943 nhưng không còn có_thể đưa vào sử_dụng Trong thời_gian chia_cắt Tây_Berlin bị cắt khỏi mạng_lưới điện của vùng chung_quanh Thực_hiện việc cung_cấp điện là các nhà_máy nhiệt_điện nằm trong khu_vực của thành_phố như nhà_máy điện Rueter_West_Wilmersdorf và các nhà_máy phát_điện khác Để làm đệm cho những lúc cao tải nhiều ắc quy đã được lắp_đặt trong một_số nhà_máy điện từ những năm 1980 Thông_qua máy đổi chiều chúng được nối với mạng_lưới điện và trong thời_gian thấp tải được nạp điện trong thời_gian cao tải sẽ phát_điện Mãi đến 1993 đường dây_điện kết_nối với vùng chung quang bị cắt vào năm 1952 mới được tái kết_nối Trong các quận phía tây của Berlin gần như tất_cả các đường dây_điện đều được chôn ngần dưới đất chỉ có một đường_dây 380 kV và một đường_dây 110 kV là đường_dây trên cao dẫn từ nhà_máy điện Rueter ra đến đường_cao_tốc thành_phố Xuyên qua Berlin là đường dây_điện xoay chiều 380 kV dài nhất Đức và có nhiều khả_năng là đường dây_điện đắt tiền nhất Đức Nghiên_cứu và đào_tạo Đại_học và nghiên_cứu Berlin là nơi tập_trung các cơ_sở khoa_học và nghiên_cứu đông nhất châu_Âu_Trong thành_phố tròn 140 000 sinh_viên học tại tổng_cộng 4 trường đại_học tổng_hợp Universität 3 trường đại_học nghệ_thuật 7 trường đại_học thực_hành Fachhochschule và 10 trường đại_học tư_nhân Chỉ riêng 4 trường đại_học tổng_hợp Berlin đã có 112 000 sinh_viên Đó là các trường BULLET Đại_học Tự_do Berlin_Freie_Universität_Berlin với 40 840 sinh_viên BULLET Đại_học Humboldt_Berlin_Humboldt_Universität zu Berlin với 36 423 sinh_viên BULLET Đại_học Kỹ_thuật Berlin_Technische_Universität_Berlin với 31 547 sinh_viên và BULLET Đại_học Nghệ_thuật Berlin_Universität der Künste_Berlin với 3 800 sinh_viên Khoa_Y của trường Đại_học Tổng_hợp Tự_do và của trường Đại_học Humbolt được sáp_nhập vào năm 2003 trở_thành Charité_Universitätsmedizin_Berlin là khoa Y lớn nhất châu_Âu với 4 cơ_sở Hơn 50 000 nhân_viên giảng_dạy nghiên_cứu và làm_việc tại hơn 70 cơ_sở nghiên_cứu độc_lập với các trường đại_học và do nhà_nước tài_trợ Các tổ_chức nghiên_cứu lớn trên bình_diện quốc_gia cũng có nhiều viện tại Berlin như Viện Fraunhofer_Helmholtz_Leibnitz và Max_Plack cũng như là nhiều bộ liên_bang khác nhau với tổng_cộng 8 viện nghiên_cứu Phần_lớn các cơ_sở nghiên_cứu đều tập_trung ở Berlin_Buch_Berlin_Charlottenburg Berlin_Dahlem_Berlin_Mitte cũng như là ở địa_điểm tập_trung dành cho khoa_học và kinh_tế ở Adlershof_WISTA_Hằng năm có tròn 1 8 tỉ Euro tiền nhà_nước được đầu_tư hỗ_trợ hơn 13 trong số các đăng_ký bằng phát_minh ở Đức đến từ Berlin_Hệ_thống trường phổ_thông Trường phổ_thông_cơ_sở ở Berlin bao_gồm 6 lớp tiếp_theo đó là hệ_thống trường phổ_thông_trung_học được chia làm ba loại Hauptschule hết lớp 9 Realschule hết lớp 10 và Gymnasium hết 12 Trong tháng 2 năm 2004 một đạo_luật giáo_dục mới được thông_qua Một_số cải_cách chính bao_gồm BULLET rút ngắn thời_gian học hết phổ_thông từ 13 năm xuống còn 12 năm BULLET giảm tuổi nhập_học xuống còn năm_tuổi rưỡi BULLET thi tốt_nghiệp phổ_thông Zentralabitur bao_gồm tiếng Đức văn toán và ngoại_ngữ thứ nhất BULLET tự_do báo_chí cho các loại báo của học_sinh Liên_kết ngoài BULLET Trang chính_thức của tiểu_bang Berlin_BULLET_Berlin_City Panoramas_Hình ảnh từ Berlin | Berlin |
Oxy_Oxy_Oxygen bắt_nguồn từ tiếng Pháp oxygène ɔksiʒɛn hay dưỡng_khí là một nguyên_tố_hoá_học có ký_hiệu O và số_hiệu nguyên_tử 8 Nó là một thành_viên của nhóm chalcogen trong bảng_tuần_hoàn một phi kim phản_ứng mạnh và là một chất oxy_hoá dễ tạo oxide với hầu_hết các nguyên_tố cũng như với các hợp_chất khác Sau hydro và heli oxy là nguyên_tố phong_phú thứ ba trong vũ_trụ tính theo khối_lượng Oxy là nguyên_tố phi kim hoạt_động rất mạnh Nó có_thể tạo thành hợp_chất oxide với hầu_hết các nguyên_tố khác Ở điều_kiện nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn hai nguyên_tử oxy kết_hợp với nhau tạo thành phân_tử oxy không màu không mùi không vị có công_thức Khí oxy_hoá lỏng ở nhiệt_độ 183C màu xanh nhạt Oxy phân_tử O thường được gọi là oxy tự_do trên Trái_Đất là không ổn_định về mặt nhiệt động_lực_học Sự xuất_hiện trong thời_kỳ đầu_tiên của nó trên Trái_Đất là do các hoạt_động quang_hợp của vi_khuẩn kỵ_khí vi_khuẩn cổ và vi_khuẩn Sự phổ_biến của nó từ sau đó đến ngày_nay là do hoạt_động quang_hợp của tảo biển Oxy là nguyên_tố phổ_biến xếp_hàng thứ 3 trong vũ_trụ theo khối_lượng sau hydro và heli và là nguyên_tố phổ_biến nhất theo khối_lượng trong vỏ Trái_Đất chiếm gần một_nửa vỏ Trái_đất ở dạng oxide Khí oxy chiếm 20 9 về thể_tích trong không_khí Oxy phân_tử cung_cấp năng_lượng được giải_phóng trong quá_trình đốt cháy và hô_hấp tế_bào hiếu_khí và nhiều lớp phân_tử hữu_cơ chính trong cơ_thể sống chứa các nguyên_tử oxy chẳng_hạn như protein acid nucleic carbohydrate và chất_béo cũng như thành_phần chính vô_cơ hợp_chất của vỏ răng và xương động_vật Phần_lớn khối_lượng của các sinh_vật sống là oxy như một thành_phần của nước thành_phần chính của các dạng sống Oxy liên_tục được bổ_sung trong bầu khí_quyển của Trái_đất bằng quá_trình quang_hợp sử_dụng năng_lượng của ánh_sáng mặt_trời để tạo ra oxy từ nước và carbon dioxide Oxy quá phản_ứng_hoá_học để vẫn là một phần_tử tự_do trong không_khí mà không được bổ_sung liên_tục bởi hoạt_động quang_hợp của các sinh_vật sống Một dạng khác dạng allotrope của oxy ozon hấp_thụ mạnh_mẽ bức_xạ tia_cực_tím UVB và tầng ozone ở độ cao giúp bảo_vệ sinh_quyển khỏi bức_xạ cực tím Tuy_nhiên ozone hiện_diện trên bề_mặt là sản_phẩm phụ của khói và do_đó là chất ô_nhiễm Oxy được Michael_Sendivogius phân_lập trước năm 1604 nhưng người ta thường tin rằng nguyên_tố này được phát_hiện độc_lập bởi Carl_Wilhelm_Scheele ở Uppsala vào năm 1773 hoặc sớm hơn và Joseph_Priestley ở Wiltshire vào năm 1774 Người ta thường ưu_tiên cho Priestley vì tác_phẩm của ông được xuất_bản trước Tuy_nhiên Priestley gọi oxy là không_khí khử khoáng_chất và không công_nhận nó là một nguyên_tố_hoá_học Tên gọi oxy được đặt ra vào năm 1777 bởi Antoine_Lavoisier người đầu_tiên công_nhận oxy như một nguyên_tố_hoá_học và mô_tả chính_xác vai_trò của nó trong quá_trình cháy Các ứng_dụng phổ_biến của oxy bao_gồm sản_xuất thép nhựa và hàng dệt hàn và cắt thép và các kim_loại khác đẩy tên_lửa liệu_pháp oxy và các hệ_thống hỗ_trợ sự sống trong máy_bay tàu_ngầm tàu_vũ_trụ và lặn dưới nước Lịch_sử Các thí_nghiệm ban_đầu Một trong những thí_nghiệm đầu_tiên được biết về mối quan_hệ giữa đốt cháy và không_khí đã được thực_hiện vào thế_kỷ thứ 2 TCN Tác_giả người Hy_Lạp về cơ_học Philo của Byzantium_Trong tác_phẩm Pneumatica của mình Philo đã quan_sát thấy rằng việc đảo một ống_nghiệm qua một ngọn nến đang cháy và bao quanh cổ của ống bằng nước dẫn đến một_số nước dâng lên Philo phỏng_đoán không chính_xác rằng các phần của không_khí trong ống đã được chuyển thành nguyên_tố cổ_điển lửa và do_đó có_thể thoát ra qua các lỗ của ống thuỷ_tinh Nhiều thế_kỷ sau Leonardo da Vinci đã phát_triển dựa trên công_trình của Philo bằng cách quan_sát rằng một phần không_khí được tiêu_thụ trong quá_trình đốt cháy và hô_hấp Vào cuối thế_kỷ 17 Robert_Boyle đã chứng_minh rằng không_khí là cần_thiết cho quá_trình đốt cháy Nhà hoá_học người Anh John_Mayow 1641 1679 đã tinh_chỉnh công_trình này bằng cách chỉ ra rằng lửa chỉ cần một phần không_khí mà ông gọi là Spiritus nitroaereus Trong một thí_nghiệm ông đã phát_hiện ra rằng việc đặt một con chuột hoặc một ngọn nến sáng trong một hộp kín trên mặt_nước đã khiến nước dâng lên và thay_thế một phần mười bốn thể_tích không_khí trước khi dập tắt lửa Từ đó ông phỏng_đoán rằng nitroaereus được tiêu_thụ trong cả hai quá_trình hô_hấp và đốt cháy Mayow quan_sát thấy antimon sẽ tăng trọng_lượng khi được đun nóng và suy ra rằng nitroaereus phải kết_hợp với nó Ông cũng cho rằng phổi tách nitroaereus khỏi không_khí và truyền nó vào máu và nhiệt trong động_vật và chuyển_động cơ_bắp là do phản_ứng của nitroaereus với một_số chất trong cơ_thể Các ghi_chép về những suy_xét này và các thí_nghiệm và ý_tưởng khác đã được xuất_bản năm 1668 trong tác_phẩm Tractatus của ông trong phần Hô_hấp Lý_thuyết phlogiston Robert_Hooke_Ole_Borch Mikhail_Lomonosov và Pierre_Bayen đều tạo ra oxy trong các thí_nghiệm vào thế_kỷ 17 và 18 nhưng không ai trong số họ công_nhận nó là một nguyên_tố_hoá_học Điều này có_thể một phần là do sự phổ_biến của học_thuyết về đốt cháy và ăn_mòn được gọi là lý_thuyết phlogiston khi đó là lời giải_thích được ưa_chuộng của các quá_trình trên Được nhà_giả_kim người Đức JJ Becher thành_lập vào năm 1667 và được nhà hoá_học Georg_Ernst_Stahl sửa_đổi vào năm 1731 lý_thuyết phlogiston tuyên_bố rằng tất_cả các vật_liệu dễ cháy được làm từ hai phần Một phần được gọi là phlogiston đã bị loại_bỏ khi chất_chứa nó bị đốt cháy trong khi phần không bị loại_bỏ được cho là dạng thật của nó với tên khác là calx Các vật_liệu dễ cháy mà để lại ít cặn như gỗ hoặc than được cho là được làm chủ_yếu từ phlogiston các chất không cháy mà có_thể bị ăn_mòn như sắt được cho là chứa rất ít phlogiston Không_khí không đóng một vai_trò trong lý_thuyết phlogiston cũng không có bất_kỳ thí_nghiệm định_lượng ban_đầu nào được thực_hiện để kiểm_tra ý_tưởng thay vào đó nó dựa trên các quan_sát về những gì xảy ra khi một thứ gì đó cháy rằng hầu_hết các vật_thể thông_thường dường_như trở_nên nhẹ hơn và dường_như mất đi thứ gì đó trong quá_trình cháy Khám_phá Nhà_giả_kim nhà triết_học và bác_sĩ người Ba_Lan Michael_Sendivogius_Michał_Sędziwój trong tác_phẩm của mình De_Lapide_Philosophorum_Tractatus duodecim e naturae fonte et Manuali experientia depromti 1604 đã mô_tả một chất có trong không_khí và chất này giống_hệt với oxy Sendivogius trong các thí_nghiệm được thực_hiện từ năm 1598 đến 1604 đã nhận ra một_cách đúng_đắn rằng chất này tương_đương với sản_phẩm phụ dạng khí được giải_phóng do sự phân_huỷ nhiệt của kali_nitrat Theo quan_điểm của Bugaj sự cô_lập oxy và sự liên_kết thích_hợp của chất này với phần không_khí cần_thiết cho sự sống tạo ra đủ bằng_chứng cho việc Sendivogius đã phát_hiện ra oxy Tuy_nhiên phát_hiện này của Sendivogius thường bị các thế_hệ các nhà_khoa_học và nhà hoá_học từ_chối Người ta cũng thường cho rằng oxy được phát_hiện lần đầu_tiên bởi dược_sĩ Thuỵ_Điển Carl_Wilhelm_Scheele_Ông đã tạo ra khí oxy bằng cách đun nóng oxide thuỷ_ngân HgO và các nitrat khác nhau vào năm 1771 2 Scheele gọi khí là không_khí lửa vì khi đó nó là tác_nhân duy_nhất được biết đến để hỗ_trợ quá_trình đốt cháy Ông đã viết một tường_thuật về khám_phá này trong một bản_thảo có tựa đề Luận về không_khí và lửa mà ông đã gửi cho nhà_xuất_bản của mình vào năm 1775 Tài_liệu đó được xuất_bản năm 1777 Cùng lúc đó vào ngày 1 tháng 8 năm 1774 một thí_nghiệm do giáo_sĩ người Anh Joseph_Priestley tiến_hành đã tập_trung ánh_sáng mặt_trời vào oxide thuỷ_ngân chứa trong một ống thuỷ_tinh nó giải_phóng một loại khí mà ông đặt tên là không_khí khử chất_độc Ông lưu_ý rằng nến cháy sáng hơn trong khí và một con chuột hoạt_động nhiều hơn và sống lâu hơn khi hít thở nó Sau khi tự mình hít thở khí Priestley viết Cảm_giác của nó đối_với phổi của tôi không khác nhiều so với không_khí thông_thường nhưng tôi tưởng_tượng rằng vú của tôi cảm_thấy nhẹ và dễ_dàng một_cách kỳ_lạ trong một thời_gian sau đó Priestley công_bố những phát_hiện của mình vào năm 1775 trong một bài báo có tiêu_đề Ghi_chép về những khám_phá sâu hơn trong không_khí nằm trong tập thứ hai của cuốn sách của ông có tựa đề Thí_nghiệm và quan_sát về các loại không_khí khác nhau Vì ông đã công_bố những phát_hiện của mình trước nên Priestley thường được ưu_tiên trong việc xác_định ai khám_phá ra oxy Nhà hoá_học người Pháp Antoine_Laurent_Lavoisier sau đó tuyên_bố đã phát_hiện ra chất mới một_cách độc_lập Priestley đến thăm Lavoisier vào tháng 10 năm 1774 và nói với anh ta về thí_nghiệm của mình và cách anh ta giải_phóng khí mới Scheele cũng đã gửi một bức thư cho Lavoisier vào ngày 30 tháng 9 năm 1774 trong đó mô_tả việc ông đã khám_phá ra chất trước_đây chưa từng được biết đến nhưng Lavoisier không bao_giờ thừa_nhận đã nhận nó Một bản_sao của bức thư được tìm thấy trong đồ_đạc của Scheele sau khi ông qua_đời Đóng_góp của Lavoisier_Lavoisier đã tiến_hành các thí_nghiệm định_lượng đầy_đủ đầu_tiên về quá_trình oxy_hoá và đưa ra lời giải_thích chính_xác đầu_tiên về cách_thức hoạt_động của quá_trình đốt cháy Ông đã sử_dụng những thí_nghiệm này và những thí_nghiệm tương_tự tất_cả đều bắt_đầu vào năm 1774 để làm mất uy_tín của thuyết phlogiston và để chứng_minh rằng chất được phát_hiện bởi Priestley và Scheele là một nguyên_tố_hoá_học Trong một thí_nghiệm Lavoisier đã quan_sát thấy rằng không có sự gia_tăng tổng_thể về trọng_lượng khi thiếc và không_khí được đốt nóng trong một thùng kín Ông lưu_ý rằng không_khí tràn vào khi ông mở thùng chứa điều này cho thấy một phần không_khí bị mắc_kẹt đã được tiêu_thụ Ông cũng lưu_ý rằng khối_lượng thiếc đã tăng lên và sự gia_tăng đó cũng giống như trọng_lượng của không_khí lao vào Điều này và các thí_nghiệm khác về quá_trình đốt cháy đã được ông ghi lại trong cuốn sách Sur la combustion en général được xuất_bản năm 1777 Trong công_trình đó ông đã chứng_minh rằng không_khí là hỗn_hợp của hai chất_khí không_khí quan_trọng cần_thiết cho quá_trình đốt cháy và hô_hấp và azote Gk vô_hồn cũng không hỗ_trợ Azote sau đó trở_thành nitơ trong tiếng Anh mặc_dù nó vẫn giữ tên trước đó trong tiếng Pháp và một_số ngôn_ngữ châu_Âu khác Lavoisier đổi tên không_khí quan_trọng thành oxygène vào năm 1777 từ gốc Hy_Lạp oxys acid theo nghĩa_đen là sắc từ mùi_vị của acid và γενής genēs người sản_xuất nghĩa_đen là người sinh ra bởi_vì ông ấy đã nhầm tưởng rằng oxy là thành_phần của tất_cả các acid Các nhà hoá_học chẳng_hạn như Sir_Humphry_Davy vào năm 1812 cuối_cùng xác_định rằng Lavoisier đã sai trong vấn_đề này hydro tạo cơ_sở cho hoá_học acid nhưng khi đó cái tên này đã quá nổi_tiếng Oxygen đã đi vào ngôn_ngữ tiếng Anh bất_chấp sự phản_đối của các nhà_khoa_học Anh và thực_tế là Priestley người Anh đã đầu_tiên cô_lập chất_khí này và viết về nó Điều này một phần là do một bài thơ_ca ngợi khí có tựa đề Oxygen trong cuốn sách nổi_tiếng The_Botanic_Garden 1791 của Erasmus_Darwin ông nội của Charles_Darwin_Lịch sử sau_này Giả_thuyết nguyên_tử ban_đầu của John_Dalton cho rằng tất_cả các nguyên_tố đều là nguyên_tố cấu_tạo và các nguyên_tử trong các hợp_chất thông_thường sẽ có tỷ_lệ nguyên_tử đơn_giản nhất so với nhau Ví_dụ Dalton giả_định rằng công_thức của nước là HO dẫn đến kết_luận rằng khối_lượng nguyên_tử của oxy gấp 8 lần khối_lượng của hydro thay_vì giá_trị hiện_đại là khoảng 16 Năm 1805 Joseph_Louis_Gay_Lussac và Alexander von Humboldt đã chỉ ra rằng nước được tạo thành từ hai thể_tích hydro và một thể tích oxy và đến năm 1811 Amedeo_Avogadro đã đưa ra cách giải_thích chính_xác về thành_phần của nước dựa trên cái mà ngày_nay gọi là định_luật Avogadro và các phân_tử nguyên_tố gồm hai nguyên_tử trong các khí đó Vào cuối thế_kỷ 19 các nhà_khoa_học nhận ra rằng không_khí có_thể được hoá_lỏng và các thành_phần của nó được cô_lập bằng cách nén và làm mát nó Sử_dụng phương_pháp phân tầng nhà hoá_học và vật_lý người Thuỵ_Sĩ Raoul_Pierre_Pictet đã làm bay_hơi lưu_huỳnh dioxide lỏng để hoá_lỏng carbon dioxide sau đó được làm bay_hơi để làm lạnh khí oxy đủ để hoá_lỏng nó Ông đã gửi một bức_điện vào ngày 22 tháng 12 năm 1877 cho Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp ở Paris thông_báo về phát_hiện của ông về oxy lỏng Chỉ hai ngày sau nhà_vật_lý người Pháp Louis_Paul_Cailletet đã công_bố phương_pháp hoá_lỏng oxy phân_tử của riêng mình Chỉ một_vài giọt chất_lỏng được tạo ra trong mỗi trường_hợp và không_thể tiến_hành phân_tích có ý_nghĩa Oxy được hoá_lỏng ở trạng_thái ổn_định lần đầu_tiên vào ngày 29 tháng 3 năm 1883 bởi các nhà_khoa_học Ba_Lan từ Đại_học Jagiellonian_Zygmunt_Wróblewski và Karol_Olszewski_Năm 1891 nhà hoá_học người Scotland_James_Dewar đã có_thể sản_xuất đủ oxy lỏng cho nghiên_cứu Quy_trình sản_xuất oxy lỏng đầu_tiên có tính khả_thi về mặt thương_mại được phát_triển độc_lập vào năm 1895 bởi kỹ_sư người Đức Carl von Linde và kỹ_sư người Anh William_Hampson_Cả hai người đều hạ nhiệt_độ của không_khí cho đến khi nó hoá_lỏng và sau đó chưng_cất các khí thành_phần bằng cách đun sôi từng chất một và thu_giữ chúng riêng_biệt Sau đó vào năm 1901 hàn oxyacetylene lần đầu_tiên được chứng_minh bằng cách đốt cháy hỗn_hợp acetylene và nén Phương_pháp hàn và cắt kim_loại này sau đó trở_nên phổ_biến Năm 1923 nhà_khoa_học người Mỹ Robert_H_Goddard trở_thành người đầu_tiên phát_triển động_cơ tên_lửa đốt nhiên_liệu lỏng động_cơ sử_dụng xăng để làm nhiên_liệu và oxy lỏng làm chất oxy_hoá Goddard đã bay thành_công một tên_lửa nhỏ chạy bằng nhiên_liệu lỏng 56 m ở 97 km h vào ngày 16 tháng 3 năm 1926 tại Auburn_Massachusetts_Hoa_Kỳ Trong các phòng_thí_nghiệm hàn_lâm oxy có_thể được điều_chế bằng cách đun nóng kali chlorat trộn với một tỷ_lệ nhỏ mangan đioxide Mức_độ oxy trong khí_quyển đang có xu_hướng giảm nhẹ trên toàn_cầu có_thể do quá_trình đốt cháy nhiên_liệu hoá_thạch Đặc_điểm Cấu_trúc Ở nhiệt_độ và áp_suất tiêu_chuẩn oxy là chất_khí không màu không mùi không vị có công_thức phân_tử được gọi là dioxygen Là dioxygen hai nguyên_tử oxy liên_kết hoá_học với nhau Liên_kết có_thể được mô_tả khác nhau dựa trên mức_độ lý_thuyết nhưng được mô_tả một_cách hợp_lý và đơn_giản là một liên_kết đôi cộng hoá_trị là kết_quả của việc lấp đầy các orbital phân_tử được hình_thành từ các orbital nguyên_tử của các nguyên_tử oxy riêng_lẻ việc lấp đầy chúng dẫn đến liên_kết thứ_tự của hai Cụ_thể hơn liên_kết đôi là kết_quả của sự lấp đầy liên_tục năng_lượng từ thấp đến cao hay Aufbau lấp đầy các orbital và kết_quả là sự huỷ_bỏ các đóng_góp từ các electron 2s sau khi lấp đầy liên_tiếp các orbital σ và σ Sự xen phủ σ của hai orbital nguyên_tử 2p nằm dọc theo trục phân_tử OO và sự xen phủ của hai cặp orbital nguyên_tử 2p vuông_góc với trục phân_tử OO và sau đó loại_bỏ sự đóng_góp của hai trong số sáu electron 2p còn lại sau khi chúng lấp đầy một phần của các orbital và thấp nhất Sự kết_hợp của huỷ và σ và chồng_chéo kết_quả trong nhân_vật dioxy của đôi trái_phiếu và độ phản_ứng và một bộ ba điện_tử trạng_thái cơ_bản Cấu_hình electron có hai electron chưa ghép đôi như được tìm thấy trong các orbital dioxygen xem các orbital được điền đầy trong sơ_đồ có năng_lượng bằng nhau tức_là suy biến là cấu_hình được gọi là trạng_thái bộ ba spin Do_đó trạng_thái cơ_bản của phân_tử được gọi là oxy bộ ba Các orbital có năng_lượng cao nhất được lấp đầy một phần là phản liên_kết và do_đó sự lấp đầy của chúng làm suy_yếu thứ_tự liên_kết từ ba thành hai Do các điện_tử chưa ghép đôi của nó oxy bộ ba chỉ phản_ứng chậm với hầu_hết các phân_tử hữu_cơ có spin điện_tử đã ghép đôi điều này ngăn_cản quá_trình đốt cháy tự_phát Ở dạng bộ ba phân_tử đều thuận từ Có nghĩa là chúng truyền đặc_tính từ cho oxy khi nó có_mặt từ_trường do mômen từ spin của các electron chưa ghép đôi trong phân_tử và năng_lượng trao_đổi âm giữa các phân_tử lân_cận Oxy lỏng có từ_tính đến mức trong các cuộc thử_nghiệm trong phòng_thí_nghiệm một cầu_nối oxy lỏng có_thể chống lại trọng_lượng của chính nó giữa các cực của một nam_châm mạnh Oxy đơn là tên được đặt cho một_số loại phân_tử có năng_lượng cao hơn trong đó tất_cả các spin điện_tử đều được ghép đôi Nó phản_ứng nhiều hơn với các phân_tử hữu_cơ thông_thường hơn là oxy phân_tử Trong tự_nhiên oxy đơn thường được hình_thành từ nước trong quá_trình quang_hợp sử_dụng năng_lượng của ánh_sáng mặt_trời Nó cũng được tạo ra trong tầng đối_lưu bằng quá_trình quang phân ozone bằng ánh_sáng có bước_sóng ngắn và bởi hệ_thống miễn_dịch như một nguồn oxy hoạt_tính Carotenoid trong các sinh_vật quang_hợp và có_thể cả động_vật đóng một vai_trò chính trong việc hấp_thụ năng_lượng từ oxy đơn và chuyển nó về trạng_thái cơ_bản chưa được kích_thích trước khi nó có_thể gây hại cho các tế_bào Oxy mức 3 không phải ozone mà là trạng_thái năng_lượng cơ_bản của phân_tử Cấu_hình electron của phân_tử này có 2 electron không tạo cặp mà tách ra riêng_lẻ chiếm 2 orbital phân_tử suy biến Các orbital này được xếp vào nhóm phản liên_kết làm suy_giảm bậc liên_kết từ 3 xuống còn 2 vì_vậy liên_kết oxy 2 nguyên_tử yếu hơn liên_kết 3 của 2 nguyên_tử nitơ theo đó tất_cả các orbital nguyên_tử liên_kết đều được lấp đầy còn các orbital phản liên_kết thì không đầy Các dạng thù hình Dạng thù hình chung của nguyên_tố oxy trên Trái_đất được gọi là dioxygen phần chính của oxy trong khí_quyển của Trái_đất O có độ dài liên_kết là 121 pm và năng_lượng liên_kết là 498 kJ mol nhỏ hơn năng_lượng của các liên_kết đôi hoặc các cặp liên_kết đơn khác trong sinh_quyển và gây ra phản_ứng toả_nhiệt của O với bất_kỳ phân_tử hữu_cơ nào Do hàm_lượng năng_lượng của nó O được sử_dụng bởi các dạng sống phức_tạp chẳng_hạn như động_vật trong hô_hấp tế_bào Các khía_cạnh khác của được đề_cập trong phần còn lại của bài viết này Trioxygen thường được gọi là ozone và là một dạng phản_ứng rất mạnh của oxy gây tổn_hại đến mô phổi Ozone được tạo ra trong tầng khí_quyển trên khi kết_hợp với oxy nguyên_tử được tạo ra bởi sự phân_tách của bằng bức_xạ tia_cực_tím UV Do ozone hấp_thụ mạnh trong vùng UV của quang_phổ nên tầng ozone của tầng trên khí_quyển có chức_năng như một lá_chắn bức_xạ bảo_vệ hành_tinh Gần bề_mặt Trái_đất nó là một chất ô_nhiễm được hình_thành như một sản_phẩm phụ của khí_thải ô_tô Ở độ cao quỹ_đạo trái_đất thấp lượng oxy nguyên_tử đủ để gây ra sự ăn_mòn tàu_vũ_trụ Các dạng phân_tử oxozon được phát_hiện vào năm 2001 và được cho là tồn_tại ở một trong sáu pha của oxy rắn Năm 2006 nó đã được chứng_minh rằng giai_đoạn này được tạo ra bằng cách điều_áp đến 20 GPa trên thực_tế là một khối tứ_diện Cụm này có khả_năng trở_thành một chất oxy_hoá mạnh hơn nhiều so với hoặc và do_đó có_thể được sử_dụng trong nhiên_liệu tên_lửa Một pha kim_loại được phát_hiện vào năm 1990 khi oxy rắn chịu áp_suất trên 96 GPa và năm 1998 nó được chứng_minh rằng ở nhiệt_độ rất thấp pha này trở_thành siêu_dẫn Tính_chất vật_lý Oxy hoà_tan trong nước nhiều hơn so với nitơ nước chứa khoảng một phân_tử cho mỗi 2 phân_tử so với tỉ_số trong không_khí là 1 4 Độ hoà_tan của oxy trong nước phụ_thuộc vào nhiệt_độ và ở 0 C thì lượng hoà_tan tăng gấp đôi 14 6 mg L so với ở 20 C 7 6 mg L Ở nhiệt động không_khí 25 C và 1 atm nước_ngọt chứa khoảng 6 04 mililit mL oxy trong một lít trong khi đó nước_biển chứa khoảng 4 95 mL L Ở 5 C độ hoà_tan tăng đến 9 0 mL L tăng 50 so với ở 25 C trong nước_ngọt và 7 2 mL L tăng hơn 45 đối_với nước_biển Oxy ngưng_tụ ở 90 20 K 182 95 C 297 31 F và đóng_băng ở 54 36 K 218 79 C 361 82 F Cả hai dạng lỏng và rắn là những chất trong suốt với màu xanh da_trời nhạt do gây ra bởi sự hấp_thụ ánh_sáng đỏ ngược_lại với màu xanh da_trời là do sự tán_xạ Rayleigh của ánh_sáng xanh tinh_khiết cao thường được chưng_cất phân_đoạn từ không_khí lỏng Oxy lỏng cũng có_thể được sản_xuất từ sự ngưng_tụ không_khí bằng cách sử_dụng chất làm lạnh là nitơ lỏng Oxy là một chất dễ phản_ứng và phải được cất_giữ cách xa các vật_liệu dễ cháy Quang_phổ của oxy phân_tử có liên_quan đến các quá_trình cực_quang và phát sáng trong khí_quyển Sự hấp_thụ trong dải liên_tục Herzberg và dải Schumann_Runge trong tia_cực_tím tạo ra oxy nguyên_tử quan_trọng trong hoá_học của tầng giữa khí_quyển Oxy phân_tử đơn ở trạng_thái bị kích_thích chịu trách_nhiệm cho sự phát_quang hoá_học màu đỏ trong dung_dịch Đồng_vị và nguồn_gốc sao Oxy có_mặt trong tự_nhiên là hỗn_hợp của 3 đồng_vị bền gồm O_O và O với O chiếm nhiều nhất 99 762 Hầu_hết O được tổng_hợp ở giai_đoạn cuối của quá_trình phản_ứng tổng_hợp heli trong các sao lớn nhưng một_số hình_thành trong quá_trình đốt cháy neon O chủ_yếu được hình thanh trong quá trìn đốt cháy hydro thành heli trong chu_trình CNO do_vậy nó là đồng_vị phổ_biến trong các đới đốt cháy hydro của các sao Hầu_hết O được tạo ra khi N hình_thành phổ_biến trong quá_trình đốt cháy CNO bắt các hạt_nhân He nên O phổ_biến trong các đới giàu heli của quá_trình tiến_hoá sao lớn 14 đồng_vị_phóng_xạ của oxy đã được xác_định Đồng_vị bền nhất_là O với chu_kỳ bán rã 122 24 giây và O có chu_kỳ bán rã 70 606 giây Tất_cả các đồng_vị_phóng_xạ còn là có chu_kỳ bán rã dưới 27 s và phổ_biến là dưới 83 milli giây Cơ_chế phân_rã phổ_biến nhất của các đồng_vị nhẹ hơn O là phân_rã β để tạo ra nitơ và cơ_chế phân_rã phổ_biến nhất của các đồng_vị nặng hơn O là phân_rã_beta để tạo ra fluor Sự phổ_biến Oxy là nguyên_tố_hoá_học phong_phú nhất theo khối_lượng trong sinh_quyển không_khí biển và đất_liền của Trái_Đất Oxy là nguyên_tố_hoá_học phong_phú thứ ba trong vũ_trụ sau hydro và heli Khoảng 0 9 khối_lượng của Mặt_trời là oxy Oxy chiếm 49 2 khối_lượng của vỏ Trái_đất như một phần của các hợp_chất oxide như silic dioxide và là nguyên_tố có nhiều nhất theo khối_lượng trong vỏ Trái_đất Nó cũng là thành_phần chính của các đại_dương trên thế_giới 88 8 khối_lượng Khí oxy là thành_phần phổ_biến thứ hai của bầu khí_quyển Trái_đất chiếm 20 8 thể_tích và 23 1 khối_lượng của nó khoảng 10 tấn Trái_đất khác_thường trong số các hành_tinh của Hệ_Mặt trời khi có nồng_độ khí oxy cao như_vậy trong bầu khí_quyển của nó Sao_Hoả với 0 1 theo khối_lượng và sao Kim có ít hơn nhiều Lượng xung_quanh những hành_tinh đó chỉ được tạo ra bởi tác_động của bức_xạ tia_cực_tím lên các phân_tử chứa oxy như carbon dioxide Nồng_độ khí oxy cao bất_thường trên Trái_Đất là kết_quả của chu_trình oxy Chu_trình sinh_địa_hoá này mô_tả sự di_chuyển của oxy bên trong và giữa ba hồ chứa chính của nó trên Trái_đất khí_quyển sinh_quyển và thạch_quyển Yếu_tố thúc_đẩy chính của chu_trình oxy là quang_hợp nguyên_nhân tạo nên bầu khí_quyển của Trái_đất hiện_đại Quá_trình quang_hợp giải_phóng oxy vào khí_quyển trong khi quá_trình hô_hấp phân_huỷ và đốt cháy loại_bỏ nó khỏi khí_quyển Ở trạng_thái cân_bằng hiện_tại sản_xuất và tiêu_dùng oxy diễn ra với tốc_độ như nhau Oxy tự_do cũng xuất_hiện trong dung_dịch trong các thuỷ_vực trên thế_giới Sự hoà_tan tăng dần của ở nhiệt_độ thấp hơn xem Đặc_tính vật_lý có ý_nghĩa quan_trọng đối_với sự sống của đại_dương vì các đại_dương ở vùng cực có mật_độ sự sống cao hơn nhiều do hàm_lượng oxy cao hơn Nước bị ô_nhiễm bởi các chất dinh_dưỡng thực_vật như nitrat hoặc phosphat có_thể kích_thích sự phát_triển của tảo bằng một quá_trình gọi là hiện_tượng phú dưỡng và sự phân_huỷ của các sinh_vật này và các vật_liệu sinh_học khác có_thể làm giảm nội_dung trong thuỷ_vực phú dưỡng Các nhà_khoa_học đánh_giá khía_cạnh này của chất_lượng nước bằng cách đo nhu_cầu oxy sinh_hoá của nước hoặc lượng cần_thiết để khôi_phục nó về nồng_độ bình_thường Phân_tích Các nhà cổ_sinh_vật_học đo tỷ_lệ oxy 18 và oxy 16 trong vỏ và xương của các sinh_vật biển để xác_định khí_hậu hàng triệu năm trước xem chu_kỳ tỷ_lệ đồng_vị oxy Các phân_tử nước_biển có chứa đồng_vị nhẹ hơn oxy 16 bay_hơi với tốc_độ nhanh hơn một_chút so với các phân_tử nước có chứa 12 oxy 18 nặng hơn và sự chênh_lệch này tăng lên ở nhiệt_độ thấp hơn Trong thời_gian nhiệt_độ toàn_cầu thấp hơn tuyết và mưa từ đó nước bốc_hơi có xu_hướng cao hơn ở oxy 16 và nước_biển bị bỏ lại có xu_hướng cao hơn ở oxy 18 Các sinh_vật biển sau đó kết_hợp nhiều oxy 18 vào bộ xương và vỏ của chúng hơn là khi chúng ở trong môi_trường khí_hậu ấm hơn Các nhà cổ_sinh_vật_học cũng trực_tiếp đo tỷ_lệ này trong phân_tử nước của các mẫu lõi băng có tuổi đời hàng trăm nghìn năm Vai_trò sinh_học Quang_hợp và hô_hấp Trong tự_nhiên oxy tự_do được sinh ra từ việc phân_giải nước trong quá_trình quang_hợp oxy dưới tác_động của ánh_sáng Theo một_vài ước_tính tảo lục và cyanobacteria trong các môi_trường biển cung_cấp khoảng 70 oxy tự_do được tạo ra trên Trái_Đất và phần còn lại là từ thực vật trên đất_liền Các tính_toán khác về sự đóng_góp từ đại_dương vào oxy trong khí_quyển cao hơn trong khi một_vài ước_tính thì thấp hơn đề_xuất rằng các đại_dương tạo ra khoảng 45 oxy trong khí_quyển mỗi năm Công_thức tính đơn_giản từ quá_trình quang_hợp là Tiến_hoá oxy Photolytic xảy ra trong màng thylakoid của các sinh_vật quang_hợp và cần năng_lượng của 4 photon Mặc_dù trải qua nhiều công_đoạn nhưng kết_quả là tạo thành sự chênh_lệch proton qua màng thylakoid nó được sử_dụng để tổng_hợp ATP qua photophosphoryl hoá Phân_tử còn lại sau khi oxy_hoá phân_tử nước được giải_phóng vào khí_quyển Phân_tử là cần_thiết cho việc hô_hấp của tế_bào trong tất_cả các sinh_vật hiếu_khí Oxy được sử_dụng trong mitochondria để giúp tạo ra adenosine triphosphate ATP trong quá_trình phosphoryl hoá oxy_hoá Phản_ứng của hô_hấp hiếu_khí là quá_trình ngược_lại với quang_hợp Ở động_vật có xương_sống khuếch_tán qua các màng trong phổi và đi vào các tế_bào máu đỏ Hemoglobin kết_hợp với làm thay_đổi màu_sắc của nó từ đỏ thẩm sang đỏ tươi được giải_phóng từ phần khác của hemoglobin tua hiệu_ứng Bohr_Các động_vật khác sử_dụng hemocyanin Mollusca và một_số arthropoda hoặc hemerythrin nhện và tôm_hùm Một lít máu có_thể hoà_tan 200 cm³ Các loại oxy phản_ứng như ion superoxide và hydrogen peroxide là các sản_phẩm phụ nguy_hiểm của oxy sử_dụng trong sinh_vật Tuy_nhiên các bộ_phận của hệ_miễn_dịch của các sinh_vật bậc cao tạo ra peroxide superoxide và oxy nguyên_tử để phá_huỷ các vi_sinh_vật xâm_nhập Loại oxy phản_ứng cũng có vai_trò quan_trọng trong phản_ứng siêu nhạy_cảm của thực_vật chống lại các tác_nhân gây bệnh Một người trưởng_thành hít 1 8 2 4 gam chất oxy mỗi phút Lượng này tương_đương 6 triệu tấn oxy được hít vào do con_người mỗi năm Hàm_lượng trong cơ_thể Áp_suất riêng phần của oxy tự_do trong cơ_thể của động_vật có xương_sống còn sống là cao nhất trong hệ hô_hấp và giảm dọc theo hệ động_mạch mô ngoại_vi và hệ tĩnh_mạch Tạo nên khí_quyển Khí oxy tự_do hầu_như không tồn_tại trong khí_quyển Trái_Đất trước khi archaea và vi_khuẩn tiến_hoá có_lẽ vào_khoảng 3 5 tỉ năm trước Oxy tự_do xuất_hiện đầu_tiên với một lượng lớn trong suốt đại cổ_sinh giữa 3 0 và 2 3 tỉ năm trước Trong 1 tỉ năm đầu bất_kỳ dạng oxy tự_do được sinh ra từ các sinh_vật này đã kết_hợp với sắt hoà_tan trong các đại_dương để hình_thành nên các tầng sắt tạo dãi Khi oxy này chìm xuống trở_nên bão_hoà oxy tự_do bắt_đầu thoát ra ở dạng khí từ các đại_dương cách nay 3 2 7 tỉ năm đạt đến 10 với mức như hiện_nay vào_khoảng 1 7 tỉ năm trước Sự có_mặt của một lượng lớn oxy hoà_tan và oxy tự_do trong các đại_dương và trong khí_quyển có_thể đã thúc_đẩy các sinh_vật yếm_khí đang sống đến bờ vực tuyệt_chủng trong suốt thảm_hoạ Oxy cách nay khoảng 2 4 tỉ năm Tuy_nhiên việc hô_hấp của tế_bào sử_dụng cho_phép các sinh_vật hiếu_khí tạo ra nhiều ATP hơn sinh_vật yếm_khí giúp cho sinh_vật hiếu_khí chiếm phần_lớn trong sinh_quyển Trái_Đất Từ khi bắt_đầu kỷ Cambri cách nay 540 triệu năm hàm dao_động trong khoảng 15 và 30 theo thể_tích Càng về cuối kỷ Cacbon 300 triệu năm trước mức khí_quyển đạt đến giá_trị lớn nhất chiếm 35 thể_tích điều này đã góp_phần làm cho côn_trùng và lưỡng_cư có kích_thước lớn vào thời_điểm đó Hoạt_động của con_người như đốt 7 tỉ tấn nhiên_liệu hoá_thạch mỗi năm đã có ảnh_hưởng rất ít đến hàm_lượng oxy tự_do trong khí_quyển Với tốc_độ quang_hợp hiện_nay có_thể sẽ mất khoảng 2 000 năm để tạo ra toàn_bộ trong khí_quyển hiện_tại Ứng_dụng Oxy được sử_dụng làm chất oxy_hoá chỉ có fluor có độ âm điện cao hơn nó Oxy lỏng được sử_dụng làm chất oxy_hoá trong tên_lửa đẩy Oxy là chất duy_trì sự hô_hấp vì_thế việc cung_cấp bổ_sung oxy được thấy rộng_rãi trong y_tế Những người leo núi hoặc đi trên máy_bay đôi_khi cũng được cung_cấp bổ_sung oxy Oxy được sử_dụng trong công_nghệ hàn cũng như trong sản_xuất thép và rượu methanol Oxy như là một chất kích_thích nhẹ có lịch_sử trong việc sử_dụng trong giải_trí mà hiện_nay vẫn còn sử_dụng Các cột chứa oxy có_thể nhìn thấy trong các buổi lễ_hội ngày_nay Trong thế_kỷ XIX oxy thường được trộn với nitơ oxide để làm các thuốc giảm đau Hợp_chất Vì độ âm điện cao của nó oxy tạo thành các liên_kết hoá_học với phần_lớn các nguyên_tố khác đây chính là nguồn_gốc của định_nghĩa nguyên_thuỷ của từ oxy_hoá Các nguyên_tố duy_nhất có_thể tránh không bị oxy_hoá chỉ là một_số khí_trơ Phổ_biến nhất trong số các oxide tất_nhiên là hydro oxide hay nước HO Các chất khác cũng được nhắc đến nhiều là hợp_chất của carbon và oxy như carbon dioxide CO các chất như rượu R OH aldehyde R CHO và acid carboxylic R COOH Các gốc oxy_hoá như chlorat ClO perchlorat ClO chromat CrO dichromat CrO permanganat MnO và nitrat NO là những chất oxy_hoá rất mạnh Rất nhiều kim_loại như sắt chẳng_hạn liên_kết với các nguyên_tử oxy tạo thành oxide sắt III FeO_Ozone_O được tạo thành trong quá_trình phóng tĩnh_điện với sự có_mặt của oxy phân_tử Oxy phân_tử đôi O hiện_nay đã biết và tìm thấy như là một phần nhỏ trong oxy lỏng Các êpoxide là các ête trong đó nguyên_tử oxy là một phần của vòng gồm ba nguyên_tử Phòng_ngừa Oxy có_thể là một chất_độc khi nó có áp_suất thành_phần được nâng cao Để dễ hiểu có_thể giải_thích nôm_na là thông_thường oxy chiếm khoảng 21 thể_tích của không_khí Nếu có_thể tăng lượng oxy này lên thành 50 thì không_khí khi đó sẽ không tốt cho sự hô_hấp Một_vài dẫn_xuất của oxy như ozone O hydro peroxide HO nước oxy_già các gốc hiđroxyl và superoxide cũng là những chất_độc mạnh Cơ_thể động_vật nói_chung và con_người nói_riêng có cơ_chế để tự bảo_vệ chống lại các chất_độc này Ví_dụ glutathion có nguồn_gốc tự_nhiên có_thể phản_ứng như một chất chống oxy_hoá cũng giống như bilirubin là chất tách ra được từ hemoglobin Các nguồn có chứa nhiều oxy xúc_tiến sự cháy nhanh và vì_vậy là vật nguy_hiểm về cháy nổ với sự có_mặt của các nhiên_liệu Điều này cũng đúng với các hợp_chất của oxy như chlorat perchlorat dichromat v v Các hợp_chất với khả_năng oxy_hoá cao thông_thường có_thể gây ra bỏng hoá_học Đám cháy đã giết chết phi_hành_đoàn của tàu Apollo 1 trong khi phóng thử đã lan quá nhanh vì áp_suất của oxy nguyên_chất được sử_dụng khi đó là bằng áp_suất khí_quyển bình_thường thay_vì chỉ là một phần ba lẽ_ra được sử_dụng cho phóng thật Xem thêm áp_suất thành_phần Điều_chế Trong phòng_thí_nghiệm Trong phòng_thí_nghiệm O được điều_chế bằng cách phân_huỷ những hợp_chất giàu oxy và ít bền đối_với nhiệt như KMnO rắn KClO rắn VD 2KMnO KMnO_MnO_O 6CO 6HO CHO 6O 2KClO 2KCl 3O 2HO 2HO O 2HO 2H O AgO_HO 2Ag HO O 2KI O HO I 2KOH O 5HO 2KMnO 3HSO 2MnSO 5O KSO 8HO Trong công_nghiệp Hai phương_pháp chính được ứng_dụng để sản_xuất 100 triệu tấn từ không_khí dùng cho công_nghiệp hàng năm Phương_pháp phổ_biến nhất là chưng_cất phân_đoạn không_khí lỏng thành nhiều thành_phần khác nhau như ở dạng hơi trong khi thì ở dạng lỏng Phương_pháp thứ hai sản_xuất khí liên_quan đến dòng khí khô sạch đi qua một cặp sàng phân_tử giống nhau chúng hấp_thụ nitơ và giải_phóng một dòng khí có từ 90 đến 93 Đồng_thời khí nitơ được giải_phóng khỏi lớp zeolit bão_hoà nitơ bằng cách giảm áp_suất vận_hành của bồng và chuyển một phần khí oxy từ lớp sản_xuất đi qua nó theo chiều dòng ngược_lại Sau một thời_gian thiết_lập chu_kỳ hoạt_động sự_vật hành của hai lớp được thay_đổi cho nhau từ đó cho_phép cung_cấp liên_tục khí oxy được bơn qua đường_ống Khí oxy thu được càng tăng bằng các công_nghệ làm lạnh Khí oxy cũng có_thể được tạo ra qua quá_trình điện phân nước thành phân_tử oxy và hydro Phải dùng dòng_điện_một_chiều vì nếu dùng dòng hai chiều khi các khí_sinh ra ở một cực sẽ giải_phóng đồng_thời hydro và oxy nếu đạt đến tỷ_lệ 2 1 sẽ gây nổ Trái với quan_điểm phổ_biến tỉ_lệ 2 1 được quan_sát trong điện_phân dòng_điện_một_chiều của nước acid hoá không chứng_minh rằng công_thức_hoá_học thực_tế của nước là HO trừ khi giả_định nào đó được thực_hiện về công_thức phân_tử của chính hydro và oxy Phương_pháp tương_tự là nung các oxide và ôxoacid có xúc_tác của dòng_điện để tạo Các chất_xúc_tác hoá_học cũng có_thể được dùng như máy tạo oxy_hoá học hay oxygen candle là các chất được dùng một phần trong việc hỗ_trợ sự sống được trang_bị trong các tàu_ngầm và vẫn là một phần của thiết_bị chuẩn trên các chuyến bay thương_mại trong trường_hợp khẩn khi áp_suất trong khoang máy_bay giảm Một công_nghệ tách khí khác liên_quan đến việc_làm cho khí hoà_tan vào các màng sứ dự trên zirconi dioxide bằng cách hoặc tạo áp_suất cao hoặc dùng dòng_điện để tạo ra khí gần như tinh_khiết Với số_lượng lớn giá của oxy lỏng năm 2001 vào_khoảng 0 21USD kg Vì chi_phí cơ_bản trong sản_xuất chủ_yếu là chi_phí năng_lượng để hoá_lỏng khí nên chi_phí sản_xuất sẽ thay_đổi theo chi_phí năng_lượng Vì các lý_do kinh_tế oxy thường được vận_chuyển trong các bồn ở dạng lỏng đặc_biệt các xe_bồn cách_nhiệt đặc_biệt do một lít oxy lỏng bằng với 840 lít khí oxy ở áp_suất khí_quyển và nhiệt_độ Các xe_bồn như thế_này được dùng để nạp lại oxy lỏng đặt nằm ngoài các bệnh_viện và các việc khác cần sử_dụng một lượng lớn oxy tinh_khiết Oxy lỏng được đi qua bộ trao_đổi nhiệt để chuyển dạng lỏng đông_lạnh thành_khí trước khi đi vào toà nhà Oxy cũng được chứa trong các bình hình_trụ tròn nhỏ hơn ở dạng khí nén một dạng chứa hữu_ích trong các ứng_dụng y_khoa gọn_nhẹ dễ vận_chuyển và trong việc cắt hàn nguyên_liệu xì hàn Xem thêm BULLET Phương_pháp Winkler cho oxy hoà_tan để xác_định lượng oxy hoà_tan trong nước_sạch BULLET Sự cháy BULLET Oxy_hoá | Oxy |
Ozon_Ozon_O là một phân_tử chất_vô_cơ với công_thức_hoá_học Nó là một chất_khí màu xanh_lam nhạt có mùi hăng đặc_biệt Nó là một dạng thù hình của oxy kém bền hơn nhiều so với dạng nguyên_tử bị phá vỡ trong bầu khí_quyển thấp hơn thành đioxy Ozon được hình_thành từ đioxy do tác_động của tia_cực_tím UV và phóng_điện trong bầu khí_quyển Trái_Đất Nó hiện_diện với nồng_độ rất thấp trong suốt tầng sau với nồng_độ cao nhất ở tầng_ozon của tầng bình lưu nơi hấp_thụ hầu_hết bức_xạ cực tím UV của Mặt_Trời Mùi của ozon gợi nhớ đến clo và nhiều người có_thể phát_hiện được ozon ở nồng_độ nhỏ nhất là ppm trong không_khí Cấu_trúc O của ozon được xác_định vào năm 1865 Phân_tử này sau đó đã được chứng_minh là có cấu_trúc uốn cong và thuận từ yếu Ở điều_kiện tiêu_chuẩn ozon là một chất_khí màu xanh_lam nhạt ngưng_tụ ở nhiệt_độ lạnh thành chất_lỏng màu xanh_lam đậm và cuối_cùng là chất_rắn màu tím đen Tính không ổn_định của ozon đối_với đioxy phổ_biến hơn là cả khí đặc và ozon lỏng có_thể bị phân_huỷ bùng_nổ ở nhiệt_độ cao hoặc nóng lên nhanh đến điểm sôi Do_đó nó chỉ được sử_dụng cho mục_đích thương_mại với nồng_độ thấp Ozon là một chất oxy_hoá mạnh hơn nhiều so với oxy và có nhiều ứng_dụng trong công_nghiệp và tiêu_dùng liên_quan đến quá_trình oxy_hoá Tuy_nhiên cùng một tiềm_năng oxy_hoá cao này lại gây ra ozon phá_huỷ các mô niêm_mạc và hô_hấp ở động_vật và cả các mô ở thực_vật trên nồng_độ khoảng Trong khi điều này làm cho ozon trở_thành một chất gây ô_nhiễm và nguy_hiểm hô_hấp mạnh gần mặt_đất nồng_độ cao hơn trong tầng_ozon từ 2 đến 8 ppm là có lợi ngăn_chặn tia_cực_tím có hại đến bề_mặt Trái_đất Một_số thiết_bị điện có_thể sản_sinh ra ozon mà con_người có_thể ngửi thấy dễ_dàng Điều này đặc_biệt đúng với các thiết_bị sử_dụng điện cao_áp như ti_vi và máy photocopy Các động_cơ_điện sử_dụng chổi quét cũng có_thể sản_sinh ozon do sự đánh lửa lặp lại bên trong khối Các động_cơ lớn ví_dụ những chiếc được sử_dụng cho máy nâng hay máy_bơm thuỷ_lực sản_sinh nhiều ozon hơn các động_cơ nhỏ Mật_độ tập_trung cao nhất của ozon trong khí_quyển nằm ở tầng bình lưu khoảng 20 đến 50 km tính từ mặt_đất trong khu_vực được biết đến như là tầng_ozon Tại đây nó lọc phần_lớn các tia_cực_tím từ Mặt_Trời là tia có_thể gây hại cho phần_lớn các loại_hình sinh_vật trên Trái_Đất Phương_pháp tiêu_chuẩn để đo lượng ozon trong khí_quyển là sử_dụng đơn_vị Dobson_DU ozon sử_dụng trong công_nghiệp được đo bằng ppm ví_dụ các giới_hạn phơi nắng của OSHA và phần_trăm theo khối_lượng hay trọng_lượng Danh_pháp Tên gọi bình_thường ozone là tên IUPAC được sử_dụng phổ_biến và ưa_thích nhất Các tên có hệ_thống 2λ trioxidiene và catena baxygen tên IUPAC hợp_lệ được xây_dựng theo danh_pháp nhóm thế và phụ_gia tương_ứng Tên ozone bắt_nguồn từ ozein ὄζειν động_từ tiếng Hy_Lạp chỉ mùi dùng để chỉ mùi đặc_biệt của ozon Trong các bối_cảnh thích_hợp ozon có_thể được xem như trioxidan với hai nguyên_tử hydro bị loại_bỏ và như_vậy trioxidanylidene có_thể được sử_dụng như một tên có hệ_thống theo danh_pháp thay_thế Theo mặc_định những cái tên này không liên_quan đến tính xuyên tâm của phân_tử ozon Trong một ngữ_cảnh cụ_thể hơn điều này cũng có_thể đặt tên cho trạng_thái cơ_bản đơn không cực_đoan trong khi trạng_thái lưỡng_cực được đặt tên là trioxidanediyl Trioxidanediyl hoặc ozonide được sử_dụng một_cách không hệ_thống để chỉ nhóm thế OOO Cần cẩn_thận để tránh nhầm_lẫn tên của nhóm với tên theo ngữ_cảnh cụ_thể của ozon đã nêu ở trên Lịch_sử Vào năm 1785 nhà hoá_học người Hà_Lan Martinus van Marum đang tiến_hành các thí_nghiệm liên_quan đến tia lửa điện trên mặt_nước thì ông nhận thấy một mùi bất_thường mà ông cho là do phản_ứng điện không nhận ra rằng ông thực_sự đã tạo ra ozon Nửa thế_kỷ sau Christian_Friedrich_Schönbein nhận thấy mùi hăng tương_tự và nhận ra đó là mùi thường xuất_hiện sau một tia chớp Năm 1839 ông đã thành_công trong việc cô_lập hoá_chất dạng khí và đặt tên nó là ozôn từ tiếng Hy_Lạp nghĩa_là ngửi Vì lý_do này Schönbein thường được ghi_nhận là người đã phát_hiện ra ozon Công_thức của ozon O không được xác_định cho đến năm 1865 bởi Jacques_Louis_Soret và được Schönbein xác_nhận vào năm 1867 Trong phần_lớn nửa sau của thế_kỷ 19 và đến cả thế_kỷ 20 ozon được các nhà tự_nhiên_học và những người tìm_kiếm sức_khoẻ coi là một thành_phần lành_mạnh của môi_trường Beaumont_California lấy khẩu_hiệu chính_thức của mình là Beaumont_Zone of Ozone được minh_chứng trên bưu_thiếp và giấy tiêu_đề của Phòng Thương_mại Các nhà tự_nhiên_học làm_việc ngoài_trời thường coi độ cao cao hơn có lợi vì hàm_lượng ozon của chúng Nhà tự_nhiên_học Henry_Henshaw làm_việc tại Hawaii viết Có một bầu khí_quyển khá khác_biệt ở độ cao hơn với lượng ozon đủ để duy_trì năng_lượng cần_thiết để hoạt_động Không_khí ven biển được coi là tốt cho sức_khoẻ vì hàm_lượng ozon được cho là của nó nhưng mùi gây ra niềm tin này thực_chất là mùi của các chất chuyển_hoá từ rong biển được halogen hoá Phần_lớn sự hấp_dẫn của ozon dường_như đến từ mùi tươi của nó gợi lên các mối liên_hệ với đặc_tính làm sạch Tuy_nhiên các nhà_khoa_học đã ghi_nhận tác_hại của nó Năm 1873 James_Dewar và John_Grey_McKendrick đã ghi lại rằng ếch trở_nên chậm_chạp chim thở hổn_hển và máu của thỏ cho thấy lượng oxy giảm sau khi tiếp_xúc với không_khí bị ozon hoá Bản_thân Schönbein đã báo_cáo rằng những cơn đau tức ngực kích_ứng màng_nhầy và khó thở xảy ra do hít phải khí ozon và các động_vật_có_vú nhỏ bị chết Năm 1911 Leonard_Hill và Martin_Flack đã tuyên_bố trong Kỷ_yếu của Hiệp_hội Hoàng_gia B rằng tác_dụng có lợi cho sức_khoẻ của ozon mà chỉ bằng cách lặp_đi_lặp_lại đã trở_thành một phần của niềm tin của công_chúng và cho đến nay bằng_chứng sinh_lý chính_xác ủng_hộ tác_dụng tốt của nó vẫn còn gần như hoàn_toàn chỉ là tưởng_tượng Kiến_thức duy_nhất được xác_minh rõ_ràng về tác_dụng sinh_lý của ozon cho đến nay là nó gây kích_ứng và phù phổi và tử_vong nếu hít phải ở nồng_độ tương_đối mạnh bất_cứ lúc_nào Trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất ozon đã được thử_nghiệm tại Bệnh_viện Quân_đội Queen_Alexandra ở London như một chất_khử trùng có_thể dùng cho vết_thương Khí ozon được sử_dụng trực_tiếp lên vết_thương trong 15 phút Điều này dẫn đến thiệt_hại cho cả tế_bào vi_khuẩn và mô người Các kỹ_thuật vệ_sinh khác chẳng_hạn như tưới ozon cùng với thuốc_sát_trùng được cho là thích_hợp hơn Ozon tầng bình lưu Ozon được biết đến do khả_năng hấp_thụ bức_xạ UV B Ozon được tạo thành một_cách tự_nhiên trong tầng_ozon Sự suy_giảm ozon và lỗ thủng ozon diễn ra bởi chlorofluorocarbon CFC và các chất gây ô_nhiễm khác trong bầu khí_quyển Ozon trong bầu khí_quyển Trái_Đất nói_chung được tạo thành bởi tia_cực_tím nó phá vỡ các phân_tử O tạo thành oxy nguyên_tử Oxy nguyên_tử sau đó kết_hợp với phân_tử oxy chưa bị phá vỡ để tạo thành O Trong một_số trường_hợp oxy nguyên_tử kết_hợp với N để tạo thành các oxide nitơ sau đó nó lại bị phá vỡ bởi ánh_sáng nhìn thấy để tái_tạo ozon Khi tia_cực_tím chiếu vào ozon nó chia ozon thành phân_tử O và nguyên_tử của oxy nguyên_tử quá_trình liên_tục này được gọi là chu_trình ozon oxy Chu_trình này có_thể bị phá vỡ bởi sự có_mặt của các nguyên_tử clo flo hay brom trong khí_quyển các nguyên_tố này tìm thấy trong những hợp_chất bền_vững đặc_biệt là cloroflorocacbon CFC là chất có_thể thấy ở tầng bình lưu và được giải_phóng dưới tác_động của tia_cực_tím Chu_trình nitơ oxide để tạo thành ozon cũng có_thể bị phá vỡ do sự có_mặt của hơi_nước trong khí_quyển vì nó làm biến_đổi các oxide nitơ thành các dạng bền_vững hơn Sử_dụng trong công_nghiệp Ozon được sử_dụng để tẩy trắng đồ_vật và tiêu_diệt vi_khuẩn Rất nhiều hệ_thống nước sinh_hoạt công_cộng sử_dụng ozon để khử vi_khuẩn thay_vì sử_dụng clo Ozon không tạo thành các hợp_chất hữu_cơ chứa clo nhưng chúng cũng không tồn_tại trong nước sau khi xử_lý vì_thế một_số hệ_thống cho thêm một_chút ozon vào để ngăn_cản sự phát_triển của vi_khuẩn trong đường_ống Trong công_nghiệp ozon được sử_dụng để BULLET Khử_trùng nước uống trước khi đóng_chai BULLET Khử các chất gây ô_nhiễm có trong nước bằng phương_pháp hoá_học sắt asen hydro sulfide nitrit và các chất_hữu_cơ phức_tạp liên_kết với nhau tạo ra màu của nước BULLET Hỗ_trợ trong quá_trình kết_tụ là quá_trình kết_tụ của các phân_tử được sử_dụng trong quá_trình lọc để loại_bỏ sắt và asen BULLET Làm sạch và tẩy trắng vải việc sử_dụng để tẩy trắng được cấp bằng_sáng_chế BULLET Hỗ_trợ trong gia_công chất_dẻo plastic để cho_phép mực kết_dính BULLET Đánh_giá tuổi_thọ của mẫu cao_su để xác_định chu_kỳ tuổi_thọ của cả lô cao_su Sử_dụng trong y_tế Ozon cùng với các ion hypoclorit được sản_xuất tự_nhiên bởi các tế_bào máu_trắng bạch_cầu cũng như rễ của cây cúc_vạn_thọ như là phương_pháp để tiêu_diệt các vật_thể lạ Khi ozon phân_rã nó tạo thành các gốc tự_do của oxy là những chất có hoạt_tính cao và gây nguy_hiểm hay tiêu_diệt phần_lớn các phân_tử hữu_cơ Ozon được sử_dụng trong một_số trường_hợp trong y_tế Nó có_thể được sử_dụng để ảnh_hưởng tới cân_bằng chống oxy_hoá hỗ_trợ oxy_hoá của cơ_thể khi đó thông_thường cơ_thể sẽ phản_ứng với sự hiện_diện của nó bằng cách sản_sinh ra các enzym chống oxy_hoá Liệu_pháp ozon được sử_dụng trong y_học thử_nghiệm việc này đang gây ra nhiều nghi_vấn do nó chưa được nghiên_cứu và kiểm_nghiệm một_cách khoa_học và cẩn_thận Liệu_pháp này là nguy_hiểm bởi_vì ozon là một chất ăn_mòn rất mạnh Tại Mỹ liệu_pháp ozon là bất_hợp_pháp vì FDA vẫn chưa cho_phép thử_nghiệm nó trên người Ít_nhất đã có một người chết vì sử_dụng nó tại Mỹ Các máy làm sạch không_khí để sản_xuất oxy hoạt_hoá tức ozon vẫn được bày_bán trên thị_trường Mỹ Ozon được tìm thấy để chuyển_đổi cholesteron trong máu thành cục làm cứng và hẹp các động_mạch Sản_phẩm cholesteron này cũng gây ra bệnh Alzheimer_Ozon được nghiên_cứu rất nhiều và nó bị coi là chất gây ung_thư cho một_số động_vật số khác thì không cũng như là tác_nhân gây đột_biến ở một_số vi_khuẩn Xem thêm BULLET Suy_giảm ozon còn được gọi là lỗ thủng ozon BULLET Tiềm_năng suy_giảm tầng_ozon BULLET Lớp ozon BULLET Ozon tầng đối_lưu Liên_kết ngoài BULLET NASA s Earth_Observatory article on Ozone | Ozon |
Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp tiếng Anh enterprise application integration EAI kết_nối các chức_năng kinh_doanh của một doanh_nghiệp thường bị phân_tán trên các hệ platform khác nhau nhằm hợp_nhất các chu_trình doanh_nghiệp Định_nghĩa Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp bao_gồm các kế_hoạch phương_pháp và phần_mềm để tích_hợp các hệ_thống ứng_dụng độc_lập và không đồng_nhất nếu cần_thiết bao_gồm cả các hệ_thống ứng_dụng bên ngoài theo chu_trình kinh_doanh của doanh_nghiệp Ngược với các kỹ_thuật tích_hợp khác như tích_hợp chức_năng hoặc tích_hợp dữ_liệu việc cài_đặt từng chức_năng riêng_lẻ trong kinh_doanh không bị thay_đổi trong phương_án tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp Tất_cả các giao_diện được trừu_tượng_hoá thông_qua các bộ tiếp hợp adapter Trên buýt doanh_nghiệp business bus còn được gọi là nền tích_hợp integration platform các dữ_liệu được đưa đến từng chức_năng một và chuyển_tiếp kết_quả đi theo đúng thứ_tự được đặt ra Khác với các phần_mềm trung_gian middleware cổ_điển tích hơp ứng_dụng kinh_doanh có khả_năng miêu_tả một_cách hợp_lý chu_trình kinh_doanh Nhiều sản_phẩm phần_mềm trung_gian ngày_nay cũng có một bộ_máy cho chu_trình kinh_doanh business process engine dùng để miêu_tả một_cách hợp_lý việc kinh_doanh như buýt doanh_nghiệp Phân_loại Trong thực_tế người ta chia ra các tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp ra thành BULLET Application to application integration A2A Tích_hợp ở cấp hệ_thống BULLET Person to system integration một giao_diện người dùng đồ_hoạ graphical user interface GUI chung cho nhiều ứng_dụng BULLET Business to business integration B2B Tích_hợp ứng_dụng ra ngoài ranh_giới của doanh_nghiệp Các hãng sản_xuất BULLET BEA WebLogic_WebLogic_Integration_BULLET IBM Crossworlds_WebSphere_BULLET_Mercator Ascential_Enterprise_Integration_Platform BULLET Microsoft BizTalk_Host_Integration_Server BULLET SAP Netweaver_BULLET_TIBCO_BusinessWorks BULLET SS4U ERP Oracle Technology_DSL_Các dự_án BULLET Guaraná_DSL_Các dự_án mã nguồn mở BULLET OpenAdaptor_BULLET_OpenSyncro_BULLET xBus Đọc thêm BULLET Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp Liên_kết ngoài BULLET Intuitive_ERP_Corp | Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp |
Harry_Potter_Harry_Potter là tên của series tiểu_thuyết phim huyền_bí gồm bảy phần của nhà_văn Anh Quốc_J_K_Rowling Bộ truyện viết về những cuộc phiêu_lưu phù_thuỷ của cậu bé Harry_Potter cùng hai người bạn thân là Ronald_Weasley và Hermione_Granger lấy bối_cảnh tại Trường Phù_thuỷ và Pháp_sư Hogwarts nước Anh Những cuộc phiêu_lưu tập_trung vào_cuộc chiến của Harry_Potter trong việc chống lại tên Chúa_tể hắc_ám Voldemort người có tham_vọng muốn trở_nên bất_tử thống_trị thế_giới phù_thuỷ nô_dịch_hoá những người phi_pháp thuật và tiêu_diệt những_ai cản đường hắn đặc_biệt là Harry_Potter_Bộ truyện kết_hợp nhiều thể_loại bao_gồm cả giả_tưởng và giai_đoạn tuổi mới lớn với các yếu_tố huyền_bí kinh_dị phiêu_lưu và lãng_mạn nhiều ý_nghĩa về văn_hoá và tư_liệu tham_khảo Cũng theo tác_giả J K Rowling chủ_đề chính xuyên suốt là Cái chết Ngay từ khi xuất_bản phần một Harry_Potter and the Philosopher s Stone ấn_bản Anh Harry_Potter and the Sorcerer s Stone ấn_bản Mỹ Harry_Potter và Hòn đá Phù_thuỷ bản dịch tiếng Việt vào ngày 30 tháng 6 năm 1997 bộ truyện ngày_càng nổi_tiếng trên toàn thế_giới được giới phê_bình hoan_nghênh và rất thành_công về mặt thương_mại Bộ truyện cũng nhận được một_số lời chỉ_trích bao_gồm cả việc lo_ngại về vẻ đen_tối ngày_càng tăng Đến tháng 2 năm 2018 cả bảy quyển đã bán được hơn 500 triệu bản trở_thành bộ sách bán_chạy nhất trong lịch_sử và được dịch sang 67 ngôn_ngữ Phần bảy và cũng là phần cuối_cùng Harry_Potter and the Deathly_Hallows_Harry_Potter và Bảo_bối Tử_thần xuất_bản vào ngày 21 tháng 7 năm 2007 Hơn 11 triệu quyển đã được bán trong 24 giờ đầu_tiên Nhờ vào sự thành_công của bộ truyện J K Rowling đã trở_thành nhà_văn giàu nhất trong lịch_sử văn_học Những bản in bằng tiếng Anh được phát_hành bởi nhà_xuất_bản Bloomsbury ở Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland_Scholastic_Press ở Mỹ Allen_Unwin ở Úc và Raincoast_Books ở Canada Tại Việt_Nam_bộ truyện này được Nhà_xuất_bản Trẻ xuất_bản từ bản dịch của dịch_giả Lý_Lan_Cả bộ truyện 7 quyển với quyển thứ 7 được chia thành 2 phần dựng thành 8 bộ trong loạt phim cùng tên bởi hãng Warner_Bros_Pictures trở_thành loạt phim có doanh_thu cao nhất mọi thời_đại kéo_theo thương_hiệu Harry_Potter có giá_trị hơn 25 tỷ USD Nguồn_gốc và lịch_sử phát_hành Năm 1990 J K Rowling đang đi chuyến xe_lửa từ Manchester đến Luân_Đôn thì ý_tưởng về Harry bất_chợt nảy ra trong đầu bà Nơi bà viết những trang đầu_tiên của bộ sách là ở một căn_hộ mà bà thuê nằm trên một cửa_hàng thể_thao tại giao_lộ Clapham ở London_Anh_Trước đó quán cà_phê Elephant_House tại thành_phố Edinburgh_Scotland thường được cho là nơi chắp bút cho bộ tiểu_thuyết Năm 1995 Harry_Potter and the Philosopher s Stone được hoàn_thành và bản_thảo của nó được gửi đến nhiều nhà_xuất_bản khác nhau Người thứ hai mà bà thử gửi Christopher_Little đã giới_thiệu bà và gửi bản_thảo đến nhà_xuất_bản Bloomsbury Sau khi 8 nhà_sản_xuất khác từ_chối cuối_cùng Bloomsbury đã đề_nghị với Rowling một khoản tiền 3 000 bảng để phát_hành sách Mặc_dù Rowling không giới_hạn tuổi để đọc quyển sách khi bắt_đầu viết bộ truyện Harry_Potter nhưng nhà_xuất_bản ban_đầu lại nhắm đến trẻ_em từ 9 đến 11 tuổi Quyển_Harry_Potter đầu_tiên được nhà_xuất_bản Bloomsbury in ra tại Anh vào tháng 7 năm 1997 Ở Mỹ sách được in bởi nhà_xuất_bản Scholastic vào tháng 9 năm 1998 khi đó Rowling nhận được số tiền 105 000 đô_la cho bản_quyền sách tại Mỹ số tiền ứng trước cho một tập sách cho thiếu_nhi viết bởi một tác_giả vô_danh E_ngại độc_giả Mỹ khó có_thể hiểu được từ philosopher hoặc không quen với đề_tài phép_thuật như tên Philosopher s Stone mang nghĩa vậy Scholastic đã đổi tựa sách thành Harry_Potter and the Sorcerer s Stone cho thị_trường Mỹ Hơn gần một thập_kỷ bộ truyện Harry_Potter đã gặt_hái được rất nhiều thành_công Một phần nhờ vào những bài giới_thiệu khen_ngợi và chiến_lược phát_hành của những nhà_xuất_bản và cũng nhờ vào sự lan_truyền giữa những độc_giả đặc_biệt là trẻ_em Điều này rất đáng lưu_ý vì trong nhiều năm niềm đam_mê văn_học trong xã_hội đã bị tụt_hậu sau nhiều phương_tiện giải_trí khác như video game và Internet_Những nhà_xuất_bản đã lợi_dụng cơn_sốt của độc giả và liên_tục phát_hành bốn phần đầu_tiên Điều này giúp sự hào_hứng của độc giả không bị nguội đi trong khi Rowling nghỉ sức trước khi viết tiếp Harry_Potter and the Goblet of Fire_Harry_Potter và chiếc cốc lửa và Harry_Potter and the Order of the Phoenix_Harry_Potter và Hội Phượng_hoàng cũng như làm gia_tăng sự nhiệt_thành của người đọc đối_với bộ truyện Bộ truyện đã thu_hút được cả những độc_giả trưởng_thành Hai bản khác nhau của Harry_Potter tiếp_tục được phát_hành được phân_biệt nhờ dòng chữ và hình bìa Một bản dành cho trẻ_em và một bản dành cho người_lớn Sự may_mắn Harry_Potter là một điển_hình về các tác_phẩm văn_học giá_trị nhưng phải gánh_chịu sự hắt_hủi của các nhà_xuất_bản trong hành_trình đến với độc_giả Tập 1 của Harry_Potter đã không nhận được sự chấp_thuận nào từ 12 nhà_xuất_bản trong đó có cả những đơn_vị lớn như Penguin và Harper_Collin_Tập truyện Harry_Potter đầu_tiên chỉ được chấp_nhận bởi Bloomsbury một nhà_xuất_bản nhỏ ở Anh nhưng cũng là may_mắn nhờ con gái 8 tuổi của giám_đốc nhà_xuất_bản được cho đọc mấy chương đầu của bản_thảo J K Rowling nhận được hợp_đồng xuất_bản đầu_tiên với số_lượng in không quá 1000 bản kèm theo đó là một lời khuyên từ biên_tập_viên Barry_Cunnighamm rằng Bà nên tìm một công_việc ổn_định bởi_vì bà có rất ít cơ_hội kiếm sống bằng việc viết sách cho thiếu_nhi Câu_chuyện Tóm_tắt nội_dung Câu_chuyện mở ra với bữa tiệc mừng của một thế_giới phù_thuỷ mà nhiều năm nay đã bị khủng_hoảng bởi Chúa_tể Hắc_ám Voldemort_Đêm trước đó Voldemort đã tìm thấy nơi sinh_sống của gia_đình Potter tại thung_lũng Godric và giết chết Lily cũng như James_Potter vì một lời tiên_tri dự_đoán sẽ ảnh_hưởng đến Voldemort rằng hắn sẽ bị đánh_bại bởi đứa trẻ sinh ra khi tháng bảy tàn đi mà Voldemort tin đứa trẻ là Harry_Potter_Tuy vậy khi hắn định giết Harry_Lời nguyền Chết_chóc Avada_Kedavra đã bật lại Voldemort bị tiêu_diệt chỉ còn là một linh_hồn không sống mà cũng chẳng chết Trong lúc đó Harry bị lưu lại một vết sẹo hình tia chớp đặc_biệt trên trán mình dấu_hiệu bên ngoài duy_nhất từ lời nguyền Cậu là người sống_sót duy_nhất khi trúng phải lời nguyền này và việc đánh_bại Voldemort đầy bí_ẩn đó đã được cộng_đồng phù_thuỷ phong cho cậu danh_hiệu Đứa bé sống_sót Đứa bé vẫn sống Vào đêm tiếp_theo một phù_thuỷ nhưng không được sử_dụng pháp_thuật Rubeus_Hagrid mang Harry tới gia_đình dì dượng của cậu nơi sẽ là chỗ ở của cậu trong 10 năm sắp tới Cậu bé Harry mồ_côi sau đó được nuôi lớn bởi gia_đình Dursley những người không phải là phù_thuỷ và luôn tìm mọi cách để ngăn_cản cậu đến với quyền_năng phép_thuật Dì và dượng của Harry luôn hắt_hủi cậu vì họ rất ghét phép_thuật nên dì và dượng của Harry đã giấu tất_cả những vật tài_sản phép_thuật mà cậu thừa_kế cũng như luôn phạt cậu thật nặng khi có điều gì đó lạ_thường xảy ra Dù_vậy khi sinh_nhật lần thứ 11 của cậu đến gần thì những điều bất_thường liên_tục xảy ra cậu phát_hiện rằng mình có_thể trò_chuyện với rắn bằng Xà_Ngữ và nhảy lên nóc nhà Và Harry lần đầu_tiên được thế_giới phép_thuật liên_lạc cậu nhận được những lá thư_từ Trường Phù_thuỷ và Pháp_sư Hogwarts gửi tới Những lá thư đó bị dượng cậu lấy đi trước khi cậu có cơ_hội đọc được chúng Vào ngày sinh_nhật 11 tuổi cậu được Hagrid người giữ khoá của trường Hogwarts cho biết thật_ra cậu là một pháp_sư và đã được mời vào học ở trường Hogwarts_Mỗi phần truyện là một năm_học hầu_hết diễn ra ở Hogwarts_Harry đã vượt qua nhiều phép_thuật khó_khăn trở_ngại của xã_hội và thay_đổi của cảm_xúc trong thời thiếu_niên đầy khó_khăn của mình Cậu cũng dũng_cảm chống lại quyền_lực ngày_càng lớn_mạnh của Voldemort và sự phủ_nhận dai_dẳng của Bộ Pháp_thuật về sự trở_lại của Voldemort_Rowling đã tuyên_bố sẽ viết tất_cả bảy phần mỗi phần càng bi_quan hơn phần trước phát_triển theo cuộc_đời Harry_Trong khi Harry lớn lên kẻ_thù của cậu Voldemort ngày_càng trở_nên nguy_hiểm Đến giữa năm 2007 toàn_bộ bảy phần đã được xuất_bản Phần thứ_bảy và cuối_cùng có tên tiếng Anh là Harry_Potter and the Deathly_Hallows tên tiếng Việt_Harry_Potter và bảo_bối tử_thần được xuất_bản ngày 21 tháng 7 năm 2007 Cấu_trúc và thể_loại Bộ tiểu_thuyết thiên về pháp_thuật với những góc nhìn nhiều chiều có_thể xem chúng thuộc thể_loại Bildungsroman một loại tiểu_thuyết dành cho việc giáo_dục câu_chuyện xoay quanh ngôi trường pháp_thuật Hogwarts một ngôi trường nội_trú ở Anh dành cho phù_thuỷ nơi giảng_dạy việc sử_dụng phép_thuật Bộ truyện được xem tương_tự như tác_phẩm Tom_Brown s School_Days của Thomas_Hughes và một_số tiểu_thuyết khác thuộc vào thời nữ_hoàng Victoria I và vua Edward_VII về cuộc_sống ở một ngôi trường nội_trú tư của Anh English public school Các quyển sách này đã được so_sánh với A Wizard of Earthsea_Pháp sư xứ Hải_Địa của Ursula_K_Le_Guin The_Chronicles of Narnia_Biên niên sử về Narnia của C S Lewis và một_số tác_phẩm khác Chúng là một thể loại tiểu_thuyết của văn_chương Anh nói về đời_sống trong trường nội_trú và các phần tả về gia_đình dì và dượng của Harry làm nhiều độc_giả liên_tưởng đến các tác_phẩm của Roald_Dahl_Hơn nữa các câu_chuyện về Harry_Potter đã được so_sánh với tiểu_thuyết giả_tưởng bộ ba nổi_tiếng The_Lord of the Rings_Chúa tể của những chiếc nhẫn của J R R Tolkien_Stephen_King từng cho rằng bộ truyện là một truyện thần_kỳ huyền_bí và sâu_sắc và mỗi tập truyện đều được dựng nên theo kiểu của những cuộc phiêu_lưu bí_ẩn như phong_cách của Sherlock_Holmes_Những tập truyện đều để lại những manh_mối ẩn_giấu trong lời kể mà các nhân_vật đều theo_đuổi những mối nghi_ngờ khác nhau xuyên suốt nhiều địa_điểm đẹp lạ_lùng dẫn đến một kết_thúc bất ngờ thường đảo_lộn những gì mà các nhân_vật vẫn tin là đúng Câu_chuyện được kể với góc nhìn của một người thứ ba với một số_ít ngoại_lệ BULLET Chương 1 của Hòn đá phù_thuỷ Một_nửa được viết theo quan_điểm của Vernon_Dursley dượng của Harry và phần kia viết theo quan_điểm khách_quan BULLET Hai trận đấu Quidditch trong Hòn đá phù_thuỷ được viết theo một quan_điểm độc_lập miêu_tả các sự_việc Harry không thấy được trong khi tham_gia trận đấu BULLET Chương 1 của Chiếc cốc lửa Ngoại_trừ việc lập cảnh đầu_tiên chương này viết theo quan_điểm của một nhân_vật phụ Frank_Bryce nhưng các hành_động đều được Harry thấy trong một giấc mơ BULLET Hai chương đầu của Hoàng_tử lai Được viết theo quan_điểm của ông thủ_tướng Anh chương 1 Ông thủ_tướng kia và theo quan_điểm của Bellatrix_Lestrange và Narcrissa_Malfoy chương 2 Đường bàn xoay Người đọc có_thể tìm thấy những bí_mật của câu_chuyện như chính Harry_Những suy_nghĩ và toan_tính của các nhân_vật khác kể_cả những nhân_vật trung_tâm như Hermione_Granger và Ron_Weasley cũng được giấu đi cho đến khi Harry được tiết_lộ cho biết Bộ truyện đi theo một khuôn_khổ Kể về những năm_học của Harry chúng thường bắt_đầu từ nhà của cậu với gia_đình Dursley ở thế_giới Muggle Sau đó Harry đến những địa_chỉ phép_thuật như Hẻm xéo trang_trại Hang_Chồn số 12 Quảng_trường Grimmauld một thời_gian trước khi nhập_học bằng cách đón chuyến tàu_hoả của trường tại Sân ga 9 ¾ Ngay khi tới trường những nhân_vật mới hoặc cũ đều lần_lượt xuất_hiện và Harry phải vượt qua mọi thời_khoá_biểu của mỗi ngày như những bài luận những cuộc rượt đuổi kinh_hoàng và những giáo_viên hà_khắc Cậu chuyện tiến dần đến cao_trào ở gần hoặc ngay sau kì thi cuối năm khi Harry phải đối_mặt hoặc với Voldemort hoặc một trong những Tử_thần Thực tử Kết_quả cuối_cùng thường là Harry có được những bài_học quan_trọng qua quá_trình tranh_luận với thầy hiệu_trưởng Albus_Dumbledore Thế_giới phù_thuỷ trong truyện Những yếu_tố thường gặp Phù_thuỷ thuần_chủng á phù_thuỷ phù_thuỷ lai Muggle_Muggle là thuật_ngữ chỉ những người không có khả_năng làm pháp_thuật trong huyết_thống Phù_thuỷ nói_chung thường nhìn người Muggle là những người không pháp_thuật với con mắt khinh_thường nhưng đối_với một số_ít người thái_độ đó trở_thành một niềm tin mù_quáng Những người này thường tự đặt mình vào một cấp_bậc khác dựa vào số tổ_tiên là phù_thuỷ của mỗi người với những phù_thuỷ có dòng máu thuần_chủng những người mang huyết_thống phép_thuật hoàn_toàn ở bậc đầu_tiên tới những phù_thuỷ lai gồm tổ_tiên là phù_thuỷ lẫn Muggle và sau_cùng là những phù_thuỷ gốc Muggle bị gọi là Máu_Bùn_Những kẻ ủng_hộ vào huyết_tộc tin rằng chỉ có người thuần dòng máu phù_thuỷ mới là người_quản_lý thế_giới phép_thuật và không cho_phép những người Muggle trở_thành phù_thuỷ thật_sự Một_vài người còn quá_quắt đến độ ám_sát người Muggle hoặc không cho_phép họ được học phép_thuật Những người sùng_bái tột_độ luôn là những phù_thuỷ thuần_chủng Tuy_nhiên ngay cả Voldemort một trong những kẻ luôn ủng_hộ huyết_tộc nổi_tiếng nhất cũng chỉ là một phù_thuỷ lai Thật_ra chỉ có rất ít những dòng_họ thật_sự thuần_chủng vì họ phải kết_hôn với người Muggle để không bị mất đi dòng máu phù_thuỷ của mình Thế nhưng nhiều dòng_họ vẫn tìm cách che_giấu sự_thật này Một ví_dụ là ở gia_phả dòng_họ Black đã xoá đi vài thành_viên với lý_do trên Á phù_thuỷ là thuật_ngữ ngược_lại với phù_thuỷ gốc Muggle sinh ra trong gia_đình Muggle nhưng lại có khả_năng pháp_thuật á phù_thuỷ chỉ những người sinh ra trong gia_đình phù_thuỷ nhưng chỉ có rất ít hoặc không có khả_năng làm pháp_thuật BULLET Phân_loại phù_thuỷ theo huyết_thống BULLET Muggle_Là những người không mang dòng máu phù_thuỷ và không có phép_thuật Ví_dụ Vernon_Dursley dượng của Harry_Potter_Từ_Muggle sau_này còn được đi vào từ_điển Oxford và dùng ngoài đời_thường ở Anh để chỉ những người khuyết_tật BULLET Phù_thuỷ xuất_thân Muggle Là những người không mang dòng máu phù_thuỷ nhưng có phép_thuật ví_dụ Hermione_Granger_Những phù_thuỷ thuần_chủng thường_kì thị gọi họ bằng một từ rất khinh_miệt là Máu bùn Mudblood_BULLET_Phù thuỷ lai Là người mang nửa dòng máu Muggle nửa dòng máu phù_thuỷ ví_dụ Voldemort có bố Tom_Riddle mang dòng máu Muggle mẹ Merope_Gaunt mang dòng máu Thuần_chủng Harry_Potter mẹ là Lily_Evans phù_thuỷ xuất_thân Muggle bố là James_Potter phù_thuỷ thuần_chủng Severus_Snape_Cha_Tobias Snape một Muggle mẹ Eileen_Prince phù_thuỷ thuần_chủng BULLET Phù_thuỷ thuần_chủng Là người có dòng máu phù_thuỷ hoàn_toàn không có máu Muggle ví_dụ Ron_Weasley cả gia_đình Ron đều mang dòng máu phù_thuỷ BULLET Á phù_thuỷ Tiếng Anh Squib có nghĩa là pháo xì Là những người mang dòng máu phù_thuỷ thuần_chủng nhưng bẩm_sinh không có phép_thuật hoặc năng_lực phép_thuật quá thấp Đây là dạng phù_thuỷ ngược_lại với những phù_thuỷ xuất_thân từ Muggle_Từ này được dùng trong truyện chỉ ông thầy giám_thị Argus_Filch bà Arabella_Figg xuất_hiện trong tập 5 nhưng đã được nhắc đến trong tập 1 và được miêu_tả là một bà_già kỳ_dị thích nuôi mèo cũng như một_vài nhân_vật khác nữa Ngoài_ra theo lời bà dì Muriel của Ronald_Weasley thì Ariana_Dumbledore em_gái Albus_Dumbledore cũng là một á phù_thuỷ dù thực_tế không phải vậy Cú_Cú là một vật_nuôi thường gặp nhất của thế_giới phù_thuỷ Chúng làm công_việc là chuyển thư_từ và các đồ_vật đến cho người nhận Cú trong thế_giới phù_thuỷ rất thông_minh có_thể chuyển thư không cần địa_chỉ và có_thể hiểu được tiếng_nói và tâm_trạng của con_người Tên các con cú hay xuất_hiện trong Harry_Potter là Hedwig_Pigwedgion_Hermes_Errol Gorgon nước_đại con cú của bác Hagrid_Tiền tệ Có 3 đơn_vị_tiền_tệ là Galleon_Sickle và Knut_Một đồng vàng Galleon bằng 17 Sickle bạc một Sickle bạc bằng 29 Knut đồng Các phù_thuỷ thường cất tiền tại ngân_hàng phù_thuỷ Gringotts do những con yêu_tinh quản_lý Các nhà trong Hogwarts_Hogwarts được chia thành 4 Nhà ký_túc_xá được đặt theo tên của bốn người thành_lập trường Hogwarts_Đó là BULLET Nhà Gryffindor theo tên Godric_Gryffindor_Biểu_tượng là con Sư_tử thể_hiện sự gan_dạ và dũng_cảm Những học_sinh tiêu_biểu của nhà Harry_Potter_Ron_Weasley Hermione_Granger_Neville_Longbottom Long_Poter_BULLET_Nhà Hufflepuff theo tên Helga_Hufflepuff_Biểu_tượng là con Lửng_Kì_Nhông thể_hiện sự trung_thành nhân_ái Những học_sinh tiêu_biểu của nhà Cedric_Diggory_Hannah_Abott Newt_Scamander_Nymphadora_Tonks BULLET Nhà Ravenclaw theo tên Rowena_Ravenclaw_Biểu_tượng Con đại_bàng trong phim biểu_tượng nhà Ravenclaw được thay_đổi thành con quạ thể_hiện sự sắc_sảo và thông_minh Những học_sinh tiêu_biểu của nhà Luna_Lovegood_Garrick_Ollivander Filius_Flitwick_Cho_Chang BULLET Nhà Slytherin theo tên Salazar_Slytherin_Biểu_tượng con Rắn thể_hiện sự đa_mưu_túc_trí Ngoài_ra vì Salazar_Slytherin là một Xà_Khẩu nên biểu_tượng của nhà Slytherin là hình con rắn Những học_sinh tiêu_biểu của nhà Severus_Snape_Tom_Riddle Jr chúa_tể Voldemort_Draco_Malfoy_Horace Slughorn_Mỗi năm các học_sinh năm thứ nhất sẽ được Chiếc Nón Phân loại xếp vào mỗi nhà vào lúc bắt_đầu năm_học Harry_Ron và Hermione được xếp vào nhà Gryffindor và sau đó trở_thành bạn thân của nhau thực_tế cả ba còn thân_thiết hơn_nữa sau vụ đánh_bại quỷ khổng_lồ ở trong nhà_vệ_sinh nữ Đề_tài Nội_dung Theo như Rowling một đề_tài chính trong bộ truyện là cái chết Bà nói rằng Bộ truyện của tôi đề_cập nhiều đến cái chết Chúng mở_đầu bằng cái chết của cha_mẹ Harry_Voldemort có một nỗi ám_ảnh về việc chế_ngự cái chết và tham_vọng bất_tử bằng mọi giá một đích đến của mỗi người có phép_thuật Tôi rất hiểu vì sao Voldemort lại muốn chế_ngự cái chết Chúng_ta tất_cả đều sợ cái chết Trong khi bộ truyện được nhắc đến nhiều bởi những đề_tài khác như tình_yêu những thành_kiến và sự chọn_lựa nhưng theo như J K Rowling từng nói đào_bới sâu vào cốt_truyện tác_giả muốn để những đề_tài tự_do phát_triển hơn là ngồi đó và cố sức truyền_đạt những ý_tưởng cho độc_giả Bộ truyện cũng chứa_đựng đế tài quen_thuộc về thời niên_thiếu mà trong đó Rowling đã có ý_đồ tiết_lộ bản_năng giới_tính của các nhân_vật và không để Harry mắc_kẹt trong tuổi thiếu_niên mãi_mãi J K Rowling nói rằng bà là vai phụ và có một_số tính_chất chính_trị trong truyện Harry_Potter nhưng cũng nói rằng mỗi độc_giả sẽ tự tìm_hiểu câu_chuyện bên trong đó Rowling phát_biểu rằng đối_với bà sự toả sáng chân_thật của những truyện_ngắn dường_như là sự rõ_ràng một_cách mù_mờ Cách bà chọn là giữa những gì là sự_thật và những gì một bài văn yêu_cầu bởi_vì đó là cách sự chuyên_chế bắt_đầu làm mọi người không chán_nản họ sẽ đi theo một con đường dễ_dàng và bất_chợt nhận thấy mình thật_sự đang đứng sâu trong một vấn_đề lớn Niên_đại Bộ truyện chủ_yếu tránh đề_cập đến một năm nhất_định Tuy_nhiên cũng có vài trường_hợp cho thấy bộ truyện và nhiều sự_kiện trong quá_khứ được nói đến trong đó thuộc vào những năm được cho là phù_hợp Cụ_thể hơn Harry được sinh ra vào năm 1980 và tập đầu_tiên được bắt_đầu vào năm 1991 Những mốc thời_gian lần đầu_tiên được nêu ra trên trang_web HP Lexicon và từ đó được chấp_nhận và ứng_dụng vào những thước phim của hãng Warner_Bros từ lời bình_luận của bà Rowling và bằng tặng_phẩm bản copy của gia_phả dòng_họ Black trong một cuộc bán_đấu_giá từ_thiện Tranh_cãi Bộ truyện cũng gặp phải nhiều cuộc tranh_cãi Nó trở_thành đề_tài của nhiều vụ kiện pháp_lý phần_lớn bắt_nguồn từ những tổ_chức tôn_giáo người Mỹ cho rằng phép_thuật trong truyện làm trẻ_em bị mê_hoặc hoặc từ nhiều cuộc xung_đột liên_quan đến sự xâm_phạm bản_quyền và nhãn_hiệu Danh_tiếng rộng khắp của bộ truyện và giá_trị trên thị_trường đã khiến Rowling các nhà_xuất_bản và hãng phim Warner_Bros phải dùng đến những biện_pháp pháp_lý để bảo_vệ bản_quyền của mình bao_gồm việc cấm bán những sản_phẩm nhái theo Harry_Potter nhắm đến những người chủ các website lấy tên là Harry_Potter và việc tác_giả Nancy_Stouffer kiện Rowling về việc mạo văn Giải_thưởng J K Rowling và bộ truyện Harry_Potter đã nhận được rất nhiều giải_thưởng từ khi bắt_đầu phát_hành tập truyện Hòn đá phù_thuỷ Các giải_thưởng bao_gồm 4 giải Whitaker_Platunum_Book tất_cả đều vào năm 2001 3 giải Nestlé_Smarties_Book 1997 1999 2 giải của Hội_đồng nghệ_thuật Scotland 1999 và 2001 giải khai_trương Whitbread sách dành cho trẻ_em của năm 1999 giải_thưởng quyển sách của năm bởi WHSmith 2006 và nhiều giải khác Vào năm 2000 Harry_Potter và tên tù_nhân ngục Azkaban_H arry Potter and the Prisoner of Azkaban được đề_cử cho giải Tiểu_thuyết xuất_sắc nhất ở giải_thưởng Hugo_Awards và đến năm 2001 thì Harry_Potter và chiếc cốc lửa Harry_Potter and the Goble of Fire được nhận giải Bộ truyện còn vinh_dự nhận giải_thưởng của Carnegie_Medal 1997 được liệt_kê vào danh_sách Giải_thưởng Bảo_hộ trẻ_em 1998 và nằm trong rất nhiều danh_sách truyện cao_quý sự chọn_lựa của các nhà biên_tập và danh_sách những tác_phẩm hay nhất của Liên_hiệp Thư_viện Mỹ báo New_York_Times thư_viện Chicago và báo Publishers_Weekly_Harry_Potter and the Prisoner of Azkaban_Harry_Potter và tù_nhân ngục Azkaban tập thứ ba của loạt phim chuyển_thể từ truyện được Viện_hàn_lâm Nghệ_thuật điện_ảnh và truyền_hình Anh quốc BAFTA bình_chọn là phim dành cho trẻ_em hay nhất thập_kỷ trong lễ trao giải First_Light_Awards 2011 Thành_công thương_mại Danh_tiếng của bộ truyện Harry_Potter được xem là sự thành_công đáng_kể về mặt tài_chính của Rowling các nhà_xuất_bản và những nhà giữ bản_quyền khác về Harry_Potter_Bộ truyện đã được bán ra với trên 325 triệu bản trên khắp thế_giới và cũng đi vào điện_ảnh đầy thành_công với hãng Warner_Bros mà mọi tập đều đạt thành_công riêng Harry_Potter and the Philosopher s Stone nằm trong top 4 những bộ phim đạt doanh_thu cao nhất của mọi thời_kỳ 3 bộ phim còn lại đều nằm trong top 20 Loạt phim đã lần_lượt làm phát_sinh thêm 5 video game và kết_hợp với chúng để tạo nên hơn 400 sản_phẩm về Harry_Potter khác bao_gồm cả iPod mà tới tháng 7 năm 2005 đã biến nhãn_hiệu về Harry_Potter đạt tới 4 tỉ dollar và biến J K Rowling thành một nhà tỉ_phú theo như một_số bài báo bà còn có_thể giàu hơn cả nữ_hoàng Elizabeth_II của Anh Ngày 12 tháng 4 năm 2007 những người bán_lẻ đã tuyên_bố rằng Bảo_bối tử_thần đã phá vỡ kỉ_lục về sách đặt trước của chính bộ truyện với hơn 500 000 bản được đặt trước qua mạng Ảnh_hưởng Văn_hoá đại_chúng Từ khi Hòn đá phù_thuỷ được phát_hành một_số khuynh_hướng xã_hội liên_quan đến bộ truyện đã xuất_hiện Vào năm 2005 các bác_sĩ ở bệnh_viện John_Radcliffe ở Oxford kể rằng cuộc nghiên_cứu về cuối tuần vào Thứ_bảy ngày 21 tháng 6 năm 2003 và Chủ_nhật ngày 1 tháng 6 năm 2005 hai ngày gần kề ngày phát_hành sách cho thấy chỉ có 36 trẻ_em cần nhập_viện khẩn_cấp để hồi_phục chấn_thương do tai_nạn so với những cuối tuần khác con_số trung_bình là 67 Tương_tự vài dấu_hiệu nhỏ cho thấy sự tiến_bộ trong lĩnh_vực văn_học của trẻ_em nhờ vào Harry_Potter được công_bố vào năm 2006 khi văn_bản của công_ty Kids and Family_Reading hợp_tác với Scholastic mở cuộc khảo_sát cho thấy 51 độc_giả của Harry_Potter từ 5 đến 17 tuổi nói rằng chúng đã không bao_giờ đọc sách do hứng_thú trước khi bắt_đầu đọc Harry_Potter_Một cuộc nghiên_cứu khác cho thấy theo như 65 trẻ_em và 76 cha_mẹ việc học_tập ở trường của trẻ đã tăng lên đáng_kể từ khi chúng đọc bộ truyện Từ Muggle được mở_rộng hơn cả trong truyện được mọi người dùng để chỉ những người không biết hoặc khiếm_khuyết vài kỹ_năng Vào năm 2003 từ muggle đi vào từ_điển tiếng Anh của Oxford_Oxford_English_Dictionary với định_nghĩa trên Ngoài_ra J K Rowling đã sử_dụng sức ảnh_hưởng của bộ truyện để nói lên suy_nghĩ về các vấn_đề thời_sự ủng_hộ nhân_quyền lên_án bạo_lực và kêu_gọi bình_đẳng Nhân_vật Albus_Dumbledore gần đây đã được tiết_lộ là người Đồng_tính_luyến_ái điều đó có nghĩa ngôi trường Hogwarts là một nơi chở_che cho những người LGBT Vào năm 2005 một nhóm người hâm_mộ đã tạo nên Liên_minh Harry_Potter_The_Harry Potter_Alliance nhằm biến fan thành những anh_hùng để thu_hút sự quan_tâm của dư_luận về tình_trạng vi_phạm nhân_quyền tại Sudan Ngày_nay các chiến_dịch của tổ_chức phi lợi_nhuận này liên_quan tới người nhập_cư bảo_vệ quyền cho người đồng_tính quyền của người lao_động sức_khoẻ tâm_lý và biến_đổi khí_hậu Quidditch cũng đã được chơi như một môn thể_thao thực_thụ Các thành_viên trong mỗi đội không quy_định giới_tính sẽ kẹp chổi vào giữa hai chân chạy vòng_vòng còn tầm thủ thì cố_gắng đuổi theo trái banh snitch được thay_thế bằng quả bóng đeo sau lưng một người mặc đồ vàng Bộ truyện Harry_Potter đã thúc_đẩy Wizard rock nơi nhiều ban nhạc được lập ra với tên hình_ảnh và lời nhạc liên_quan tới thế_giới Harry_Potter_Tiêu biểu là nhóm Harry and the Potters và The_Cruciatus_Curse_Cơn sốt Harry_Potter_Harry_Potter rất phổ_biến trên khắp thế_giới Hiện_nay đã có hơn 300 triệu ấn_bản của sáu quyển sách đầu trong trên 60 ngôn_ngữ kể_cả tiếng Việt tiếng Latin và tiếng Hy_Lạp cổ_điển Harry_Potter cũng mang lại nhiều thay_đổi trong thế_giới xuất_bản một trong những sự cải_tiến đáng lưu_ý nhất trong danh_sách Những sách bán_chạy nhất của báo New_York_Times_Sự thay_đổi bắt_đầu ngay khi xuất_bản tập Chiếc cốc lửa vào năm 2000 khi các nhà_xuất_bản phàn_nàn rằng có nhiều khoảng_cách quá giữa truyện Harry_Potter và các sách khác dành cho trẻ_em Báo The_Times sau đó liền lập ra một danh_sách riêng cho sách trẻ_em dành cho Harry_Potter và các truyện dành cho trẻ_em khác Harry_Potter được nhà_xuất_bản Bloomsbury_Publishing ấn_hành tại Anh và một_số nước khác Tại Hoa_Kỳ bộ Harry_Potter được nhà_xuất_bản Scholastic_Press phát_hành Tại Việt_Nam Nhà_xuất_bản Trẻ xuất_bản Harry_Potter do nhà_văn Lý_Lan dịch Nhà_xuất_bản chia sách thành những tập nhỏ để có giá thấp phù_hợp với trẻ_em thêm hình minh_hoạ đồng_thời dùng lối phát_hành hàng tuần để thu_hút tối_đa sức_mua Sau khi hết mỗi quyển thì ra sách dày giống như nguyên_bản không có hình minh_hoạ Ở Việt_Nam Harry_Potter quyển thứ 6 bản tiếng Anh được phát_hành ngày 16 tháng 7 năm 2005 cùng lúc với các nước khác Bản dịch tiếng Việt của tập 6 là một cuốn trọn bộ chứ không chia ra nhiều tập nữa do bên giữ bản_quyền không đồng_ý được phát_hành lúc 8 giờ sáng ngày 24 tháng 9 cùng năm Một sự_việc đáng ghi_nhận là số_lượng fan hâm_mộ đã tăng đến mức khổng_lồ Những fan hâm_mộ đã hào_hứng chờ_đợi tập truyện mới nhất đến độ các nhà_sách trên khắp thế_giới bắt_đầu ngưng mọi hoạt_động để tập_trung vào ngày phát_hành sách kể từ năm 2000 với tập Harry_Potter và chiếc cốc lửa Sự_kiện này những buổi chơi nhập_vai nhân_vật vẽ mặt và nhiều hoạt_động sôi_nổi khác ngày_càng mở_rộng trong cộng_đồng fan Harry_Potter và đã thành_công vượt_bậc trong việc thu_hút fan cũng như bán sách với gần 9 triệu trên 10 8 triệu bản in đầu_tiên của Harry_Potter và Hoàng_tử lai được bán sạch chỉ trong 24 giờ Trong đó có một số_ít super fan Bên cạnh việc họp_mặt online qua blog gửi bưu_thiếp và các fansite các super fan của Harry_Potter còn có_thể tập_trung nhau tại các chuyên_đề về Harry_Potter_Những sự_kiện này đã nối mọi người trên khắp thế_giới cùng nhau tham_dự các buổi thuyết_giảng tranh_luận và nhiều hoạt_động khác về Harry_Potter_Xem thêm Tác_phẩm được viết bởi chính tác_giả BULLET Sinh_vật huyền_bí và nơi tìm ra chúng BULLET Những chuyện kể của Beedle_Người_Hát_Rong BULLET Truyện_ngắn về Hogwarts dành cho quyền_lực chính_trị và những yêu_tinh gây phiền_toái BULLET Truyện_ngắn từ Hogwarts về Chủ_nghĩa_Anh_hùng Gian_nan Vất_vả và Những Thú_vui Nguy_hiểm BULLET Hogwarts_Một lịch_sử pháp_thuật Liên_kết ngoài BULLET Trang_chủ của tác_giả nhiều ngôn_ngữ BULLET Trang_chủ của Harry_Potter hãng Warner_Bros tiếng Anh BULLET Thế_giới phù_thuỷ | Harry_Potter |
Dương_Văn_Minh_Dương Văn_Minh 1916 2001 là một cựu tướng_lĩnh Bộ_binh của Quân_đội Việt_Nam Cộng_hoà cấp_bậc Đại_tướng Ông xuất_thân từ_khoá đầu_tiên ở Trường Sĩ_quan Võ_bị Quốc_gia Việt_Nam do Chính_quyền Pháp tại Liên_bang Đông_Dương mở ra ở miền Đông Nam phần Việt_Nam với mục_đích đào_tạo người bản_xứ trở_thành sĩ_quan phục_vụ cho Quân_đội Thuộc_địa Pháp Thời_gian tại_ngũ ông được đảm_trách những chức_vụ chuyên về lĩnh_vực Chỉ_huy và Tham_mưu Ông là một trong số_ít sĩ_quan được phong cấp tướng thời Đệ nhất Cộng_hoà Thiếu_tướng năm 1955 và cũng là một trong 5 quân_nhân được thăng cấp Đại_tướng trong Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà Ông cũng là một chính_khách từng giữ vị_trí Quốc_trưởng trong giai_đoạn 1963 1964 và là Tổng_thống cuối_cùng của Việt_Nam Cộng_hoà Giữ chức_vụ Tổng_thống trong thời_gian 2 ngày từ 28 tháng 4 đến 30 tháng 4 năm 1975 nhờ sự vận_động của em_trai là Dương_Thanh_Nhựt bí_danh Mười_Ty Đại_tá Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam nên ngày 30 tháng 4 năm 1975 ông đã kêu_gọi các đơn_vị quân_đội Việt_Nam Cộng_hoà còn lại ngừng_bắn và đầu_hàng vô_điều_kiện theo yêu_cầu của Quân Giải_phóng miền Nam khi họ bắt_đầu tấn_công vào Sài_Gòn để tránh thương_vong cho người_dân và sự tàn_phá đổ_nát cho thành_phố Sau đó ông tiếp_tục làm cố_vấn cho Chính_phủ mới trước khi sang nước_ngoài để sống với con cái Tiểu_sử và binh_nghiệp Ông sinh ngày 19 tháng 2 năm 1916 trong một gia_đình trung_nông tại Mỹ_Tho miền Tây_Nam phần Việt_Nam Thời niên_thiếu ông học trường College de Mytho sau đó lên Sài_Gòn học tiếp tại trường Collège_Chasseloup_Laubat cùng một lớp với tướng Trần_Văn_Đôn_Năm 1938 ông tốt_nghiệp với văn_bằng Tú_tài toàn_phần Pháp Part II Sau đó ông được bổ_dụng làm Công_chức thuộc ngạch Thư_ký Hành_chính tùng_sự tại Sài_Gòn Thời trẻ ông đã sớm bộc_lộ năng_khiếu và ham_mê thể_thao Do có_thể hình to_lớn ông được bạn_bè đặt cho biệt_danh Minh_Cồ_Big_Minh Quân_đội Thuộc địa và Liên_hiệp Pháp Năm 1939 ông nhập_ngũ vào Quân_đội Thuộc_địa Pháp mang số quân 36 100 225 Ngày 9 tháng 1 năm 1940 ông được đơn_vị cho theo học_khoá 1 Trường Sĩ_quan Thủ_Dầu_Một trường được đặt ở Phú_Lợi_Đầu năm 1941 mãn_khoá tốt_nghiệp với cấp_bậc Chuẩn_uý Bộ_binh Ngày 9 tháng 3 năm 1945 quân Nhật đảo_chính Pháp tại Đông_Dương_Ông đang phục_vụ tại Cap_St_Jacques thì bị Nhật bắt và đưa về Sài_Gòn giam_giữ tại khám Catinat_Năm 1946 Pháp tái_chiếm Nam_Kỳ ông được trả tự_do và tái phục_vụ ở Trung_đoàn 11 Bộ_binh của Quân_đội Pháp giữ chức_vụ Trung_đội trưởng Hai tháng sau ông được thăng cấp Thiếu_uý tại nhiệm Giữa năm 1948 chuyển_biên chế sang Quân_đội Liên_hiệp Pháp ông được thăng cấp Trung_uý giữ chức_vụ Đại_đội trưởng trong Tiểu_đoàn Bộ_binh Việt_Nam Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam Tháng 8 năm 1950 chuyển ngạch sang Quân_đội Quốc_gia mới thành_lập ông được thăng cấp Đại_uý Năm 1951 ông được chuyển sang Dinh_Thủ hiến Nam_Việt_Thái_Lập Thành giữ chức_vụ Chánh võ phòng tháng 12 cuối năm ông được thăng cấp Thiếu_tá tại nhiệm Đầu tháng 7 năm 1952 ông được cử làm Tham_mưu_trưởng Đệ nhất Quân_khu Nam_Việt dưới quyền Tư_lệnh Quân_khu là Đại_tá Lê_Văn_Tỵ_Cuối năm ông được cử đi du_học lớp Tham_mưu cao_cấp tại Trường Tham_mưu Paris sau khi bàn_giao_chức Tham_mưu_trưởng lại cho Thiếu_tá Trần_Văn_Minh_Đầu năm 1953 mãn_khoá học về nước tùng_sự tại Bộ Tổng_tham_mưu Quân_đội Quốc_gia Tháng 11 năm 1954 ông được thăng cấp Trung_tá và được cử giữ chức Chỉ_huy trưởng Phân_khu Sài_Gòn Chợ_Lớn Sau khi người Pháp thất_trận Điện_Biên_Phủ ông là một trong những sĩ_quan cao_cấp ủng_hộ Thủ_tướng Ngô_Đình_Diệm nắm quyền loại_trừ vai_trò của Quốc_trưởng Bảo_Đại_Vì vậy ngày 1 tháng 5 năm 1955 ông được Thủ_tướng Diệm cử làm Chỉ_huy trưởng chiến_dịch Bảo_vệ Thủ_đô Sài_Gòn Chợ_Lớn chống lại quân Bình_Xuyên của tướng Lê_Văn_Viễn tại vùng Sài_Gòn Chợ_Lớn và phụ_cận Ngày 5 tháng 5 ông được thăng cấp Đại_tá tại nhiệm Ngày 21 tháng 9 cùng năm ông được Thủ_tướng Diệm cử làm Tư_lệnh Chiến_dịch Hoàng_Diệu truy_kích và tiêu_diệt các lực_lượng tàn_quân Bình_Xuyên của tướng Bảy_Viễn_Quân_đội Việt_Nam Cộng_hoà Ngày 1 tháng 11 năm 1955 ông được tân_Quốc_trưởng Ngô_Đình_Diệm thăng cấp Thiếu_tướng tại nhiệm Đầu năm 1956 sau khi hoàn_tất việc dẹp loạn Bình_Xuyên ông được cử giữ chức_vụ Tư_lệnh Chiến_dịch Nguyễn_Huệ rồi tiếp đến Chiến_dịch Thoại_Ngọc_Hầu để bình_định miền Tây đánh dẹp Lực_lượng Quân_sự Giáo_phái Hoà_Hảo của các tướng Năm Lửa và Ba Cụt_Ngày 26 tháng 10 ông được Tổng_thống Diệm chỉ_định làm Tổng_Chỉ_huy cuộc duyệt_binh mừng lễ kỷ_niệm Đệ nhất Chu_niên ngày Quốc_khánh Đệ nhất Cộng_hoà trên Đại_lộ Trần_Hưng_Đạo_Sài Gòn_Ngày 8 tháng 12 cuối năm ông được thăng cấp Trung_tướng tại nhiệm Đầu năm 1957 ông được bổ_nhiệm chức_vụ Tư_lệnh Quân_khu Thủ_đô Từ tháng 7 đến tháng 11 ông có 3 lần hướng_dẫn phái_đoàn Quân_sự du_hành quan_sát tại các Quốc_gia Nhật_Bản 12 tháng 7 Úc 1 tháng 9 và Hàn_Quốc Đầu tháng 8 năm 1958 bàn_giao chức_vụ Tư_lệnh Quân_khu Thủ_đô lại cho Đại_tá Nguyễn_Văn_Y để đi du_học lớp Chỉ_huy Tham_mưu Cao_cấp khoá 58 2 tại Học_viện Chỉ_huy và Tham_mưu Fort_Leaveworth_Kansas_Hoa Kỳ với thời_gian thụ huấn 16 tuần Đầu tháng 1 năm 1959 mãn_khoá học về nước ông được giao cho chức_vụ Tư_lệnh tổng_quát 3 Quân_khu gồm Quân_khu Thủ_đô Quân_khu 1 và Quân_khu 5 Đệ nhất và Đệ ngũ Quân_khu Tuy_nhiên trong những năm sau đó sự tín_nhiệm của ông đối_với Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm bị giảm_sút Ông lần_lượt được bổ_nhiệm vào các chức_vụ không có thực_quyền Đầu năm 1960 ông được cử làm Tổng_Thư_ký Thường_trực Bộ Quốc_phòng Qua đầu năm 1961 giữ chức_vụ Tư_lệnh Bộ_Tư_lệnh Hành_quân tại Bộ Tổng_Tham_mưu Phụ_tá cho ông là Thiếu_tướng Lê_Văn_Kim_Giữa năm 1962 ông được cử hướng_dẫn Phái_đoàn Quân_sự du_hành quan_sát cuộc thao dượt Hải_quân Liên phòng Đông_Nam_Á_Ngày 8 tháng 12 Bộ_Tư_lệnh Hành_quân Bộ Tổng_Tham_mưu giải_tán Đầu năm 1963 ông được chuyển về Phủ_Tổng_thống giữ chức_vụ Cố_vấn Quân_sự cho Tổng_thống Đảo_chính 1963 và những thăng_trầm sau đó Vốn đã có bất_mãn tồn_tại cộng thêm là một tín_đồ Phật_giáo ông đã nhiều lần biểu_hiện thái_độ không hài_lòng với những biện_pháp trấn_áp Phật_giáo của Chính_phủ Ngô_Đình_Diệm_Trong cuộc đảo_chính ngày 1 tháng 11 năm 1963 ông đóng vai_trò chính với cương_vị Chủ_tịch Hội_đồng Quân_nhân Cách_mạng cùng với các tướng Trần_Văn_Đôn Lê_Văn_Kim_Mai_Hữu Xuân_Đỗ_Mậu_Từ khi hai anh_em Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm và Cố_vấn Ngô_Đình_Nhu bị sát_hại ngày 2 11 1963 ông và các tướng_tá đồng_sự của ông không ai công_khai thừa_nhận mình có tham_gia quyết_định giết Tổng_thống có_thể vì 2 lẽ BULLET Việc sát_hại Nguyên_thủ đứng đầu Chính_phủ như Tổng_thống Diệm là hành_động làm_phản ở mức cao nhất điều vượt quá_sức tưởng_tượng của nhiều quan_chức Việt_Nam Cộng_hoà thời đó BULLET Các tướng_tá tham_gia đảo_chánh trong chừng_mực nào đó hầu_hết đều có mang ơn Tổng_thống Diệm trên con đường thăng_tiến binh_nghiệp của mình nhưng họ bất_đắc_dĩ phải hạ_thủ là để sát nhất miêu cứu vạn thử giết một con mèo để cứu muôn con chuột và cần phải nhổ cỏ tận gốc đề_phòng nhóm thân Tổng_thống Diệm lưu_vong ở nước_ngoài sẽ có_thể tái tập_hợp lực_lượng kết_hợp với ngoại_quốc hoặc thành_phần trong nước để tìm cách phục_hồi quyền_lực trả_thù nhóm đảo_chính Tuy_nhiên chỉ 2 tháng sau tướng Nguyễn_Khánh cầm_đầu Cuộc_Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964 lật_đổ Chính_quyền Quân_sự này và giành quyền cai_trị Việt_Nam Cộng_hoà Ông bị thất_thế về chính_trị mặc_dù vẫn được giữ chức_vụ Quốc_trưởng với chức_vụ này ông là một trong 3 lãnh_đạo Quốc_gia cho chế_độ được xưng là Tam đầu chế BULLET Quốc_trưởng Trung_tướng Dương_Văn_Minh_BULLET Thủ_tướng Trung_tướng Nguyễn_Khánh_BULLET_Tổng tư_lệnh Quân_đội Đại_tướng Trần_Thiện_Khiêm_Ngày 24 tháng 11 năm 1964 ông được Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu thăng cấp Đại_tướng cùng với tướng Nguyễn_Khánh_Tháng 12 năm 1964 ông bị ép đi làm Đại_sứ Việt_Nam Cộng_hoà tại Thái_Lan thay_thế Trung_tướng Thái_Quang_Hoàng_Ngày 21 tháng 3 năm 1965 ông nhận được quyết_định giải_ngũ của Hội_đồng Quân_lực Tuy_nhiên ông vẫn được giữ làm Đại_sứ tại Thái_Lan cho đến năm 1968 mới được Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu cho hồi_hương Năm 1971 ông trở_lại chính_trường để đối_đầu với đương_kim Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu người được Mỹ ủng_hộ trong cuộc tranh_cử Tổng_thống Tuy được nhiều người cho rằng rất có_thể ông là lãnh_đạo của Lực_lượng_thứ ba có_thể đàm_phán hoà_bình với quân Giải_phóng để tránh việc chiến_tranh tiếp_diễn lâu_dài nhưng nỗ_lực của ông đã bị Tổng_thống Thiệu cản_trở Cuối_cùng ông đã rút ra khỏi cuộc tranh_cử sau khi tuyên_bố rằng cuộc bầu_cử chỉ là trò múa_rối Tổng_thống Thiệu hiển_nhiên tái đắc_cử tổng_thống năm đó do ông ta là ứng_cử_viên duy_nhất không phải cạnh_tranh với bất_kỳ đối_thủ nào Tổng_thống cuối_cùng của Việt_Nam Cộng_hoà Với sự sụp_đổ nhanh_chóng của Việt_Nam Cộng_hoà sau khi Mỹ rút quân ông lại trở_thành một nhân_vật quan_trọng cho chức_vụ Tổng_thống Sau khi Tổng_thống Nguyễn_Văn_Thiệu rồi Tổng_thống Trần_Văn_Hương từ_chức ngày 28 tháng 4 năm 1975 ông chính_thức nhậm_chức Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hoà Theo hồi_ký các tướng_tá của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà như Nguyễn_Hữu_Hạnh_Nguyễn Chánh_Thi và cựu dân_biểu Lý_Quý_Chung thì sáng ngày 28 tháng 4 tướng tình_báo Pháp Francois_Vanussème đã tới gặp Tổng_thống Dương_Văn_Minh và đề_nghị Việt_Nam Cộng_hoà kêu_gọi Trung_Quốc đem quân tấn_công vào Việt_Nam để cứu Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà đang trong cơn nguy_kịch Một nhân_viên ngoại_giao Trung_Quốc đề_nghị Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà hãy cố_thủ án_ngữ Vùng 4 Chiến_thuật hứa_hẹn Trung_Quốc sẽ đem quân đánh vào biên_giới miền Bắc Việt_Nam để giải_vây Bản_thân ông vốn đã được Ban Binh_vận Trung_ương Cục miền Nam thông_qua em_trai là Dương_Thanh_Nhựt bí_danh Mười_Ty Đại_tá Quân Giải_phóng Miền Nam Việt_Nam và gia_đình thuyết_phục từ trước đã từ_chối và nói 8h sáng ngày 30 tháng 4 ông và phó Tổng_thống Nguyễn_Văn_Huyền cùng Thủ_tướng Vũ_Văn_Mẫu quyết_định đơn_phương tuyên_bố bàn_giao chính_quyền lại cho Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam_Ông Mẫu ngồi soạn lời tuyên_bố mất khoảng một tiếng đồng_hồ Đến 9h giao cho ông đọc vào máy_ghi_âm Trong lúc ông thâu băng lời tuyên_bố Chuẩn_tướng Nguyễn_Hữu_Hạnh quyền Tổng_tham_mưu_trưởng gọi điện cho Tư_lệnh Quân_đoàn IV là Thiếu_tướng Nguyễn_Khoa_Nam và yêu_cầu tướng Nam cố_gắng thi_hành lệnh Tổng_thống sẽ phát trên Đài Vô_tuyến Việt_Nam Tướng Hạnh cũng đến Đài_phát_thanh để ra nhật_lệnh cho quân_đội và các lực_lượng_vũ_trang buông súng thi_hành lệnh của Tổng_thống Tuyên_bố của ông nhật_lệnh của tướng Hạnh được truyền đi trên Đài Vô_tuyến Việt_Nam lúc 9h30 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 Trung_uý Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam_Bùi_Quang_Thận đã hạ lá cờ Việt_Nam Cộng_hoà trên nóc dinh xuống kéo lá cờ Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam lên Cùng lúc này Đại_uý Trung_đoàn phó Trung_đoàn 66 Phạm_Xuân_Thệ cùng lực_lượng đột_kích thọc_sâu của Quân_đoàn 2 và Biệt_động thành Sài_Gòn tiến vào dinh Độc_Lập bắt ông Dương_Văn_Minh cùng toàn_bộ những nhân_vật chủ_chốt của Nội_các chính_quyền Sài_Gòn Dương_Văn_Minh nói Tôi chờ các ông tới để bàn_giao chính_quyền Phạm_Xuân_Thệ trả_lời Các ông đã không còn gì để bàn_giao Thay_mặt Cách_mạng tôi đề_nghị ông ra_lệnh đầu_hàng vô_điều_kiện để tránh đổ_máu không cần_thiết Ông đồng_ý Khoảng 12 giờ trưa Đại_uý Phạm_Xuân_Thệ đưa Tổng_thống Dương_Văn_Minh Thủ_tướng Vũ_Văn_Mẫu lên xe_Jeep để đến đài_phát_thanh Chiếc xe thứ hai chở Trung_tá Chính_uỷ Lữ_đoàn Xe_tăng 203 Bùi_Văn_Tùng cùng hai nhà_báo Beorries_Gallasch người Đức báo Der_Spiegel và Hà_Huy_Đỉnh_Đến đài Phát_thanh tất_cả lên phòng ghi_âm bé tí_xíu rộng khoảng 20 m vuông Trong lúc đứng đợi một nhân_viên của Đài giật chân_dung Nguyễn_Văn_Thiệu trên tường ném qua cửa_sổ xuống sân Không_khí căng_thẳng thay_đổi khi đại_uý Thệ thay_đổi thái_độ vui_vẻ nói Chính_uỷ Tùng muốn tướng Minh đọc qua những lời thảo trước khi ghi_âm Song không tìm thấy một chiếc máy_ghi_âm nào trong Đài_Phát_thanh do toà nhà vừa trải qua một trận hôi của Chỉ còn chiếc máy_ghi_âm nhỏ của báo Spiegel_Việc thu âm tiến_hành đến ba lần Lần thứ nhất ông Minh không đọc tiếp khi đến dòng chữ Tôi_Dương_Văn_Minh tổng_thống Chính_quyền Sài_Gòn Ông chỉ muốn giản_lược là Tướng Minh và không muốn nhắc đến chức_vị Tổng_thống mới tiếp_nhận được hai ngày Cuối_cùng mọi người nhất_trí với lời_văn Tôi tướng Dương_Văn_Minh ra_lệnh cho tất_cả binh_sĩ hạ vũ_khí đầu_hàng Tại đài_phát_thanh ông thay_mặt toàn_bộ Nội_các của Chính_quyền Sài_Gòn đã đọc tuyên_bố đầu_hàng vô_điều_kiện với quân_đội cách_mạng tức Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam_Thay mặt các đơn_vị quân Giải_phóng đánh chiếm dinh Độc_Lập Trung_tá Bùi_Văn_Tùng đọc lời tiếp_nhận đầu_hàng Chiến_tranh kết_thúc Chính_Quyền Việt_Nam Cộng_hoà chính_thức sụp_đổ Sau 1975 Sau ngày 30 tháng 4 ông không phải đi cải_tạo và sống tại Sài_Gòn Ông còn được mời làm cố_vấn cho Chính_phủ mới Có hình_ảnh cho thấy ông thường_xuyên đi bầu_cử như một công_dân chế_độ mới Tháng 10 năm 1981 chính_quyền Việt_Nam cho_phép ông được xuất_cảnh sang Pháp chữa bệnh và đoàn_tụ gia_đình Năm 1988 ông chuyển sang Hoa_Kỳ sống với vợ_chồng người con gái tại Pasadena_California và định_cư luôn tại đây Ngày 9 tháng 8 năm 2001 ông qua_đời tại nơi định_cư hưởng_thọ 85 tuổi Huy_chương BULLET Bảo quốc Huân_chương đệ Nhất_đẳng ân thưởng BULLET Nhiều Huy_chương quân_sự dân_sự của Việt_Nam Cộng_hoà và Đồng_minh Nhận_xét Con trai của ông Dương_Minh_Đức trong một buổi phỏng_vấn đã nói về cha mình Tôi rất yêu_quý ba tôi Thứ nhất ông là vị tướng sống trong_sạch không chấp_nhận chuyện tham_nhũng thứ hai trong nguyên_tắc tìm giải_pháp hoà_bình cho đất_nước Việt_Nam theo ông phải do chính người Việt_Nam tự giải_quyết Tôi hiểu quan_điểm của ba tôi luôn đặt dân_tộc và sinh_mệnh nhân_dân trên_hết Chính vì_vậy ông không ngại đứng ra đảm_nhận vai_trò Tổng_thống trong buổi hoàng_hôn của một chế_độ Ba tôi là người luôn chủ_trương hoà_giải hoà_bình dân_tộc và ông đã bác_bỏ ý_kiến của một_số người yêu_cầu tử_thủ Sài_Gòn Tôi tin rằng đây là quan_điểm xuyên suốt trong cuộc_đời chính_trị của ông yêu nước trước_hết là phải cứu dân theo tạp_chí Hồn_Việt 1 6 2009 Theo cựu dân_biểu Dương_Văn_Ba một người_thân cận từng ở nhờ thời_gian khá dài trong tư_gia của tướng Dương_Văn_Minh thì ông Minh là loại người trầm_lắng suy_tư dù gốc của ông là một quân_nhân Triết_lý của ông là triết_lý trầm_lắng của Phật_giáo ông không đua_chen không sân_si ông thuộc vào loại thấy đủ biết đủ thấy nhàn biết nhàn Đó là một loại triết_lý pha lẫn giữa Phật_giáo và Lão giáo Ông sống khá bình_dị hoà_mình với mọi người đa_số bạn_bè bà_con đều thương ông Gia_đình Thân_phụ là Dương_Văn_Mâu tức Dương_Văn_Mau nguyên danh là Dương_Văn_Huề cựu công_chức Hành_chính tùng_sự tại dinh Phó soái Nam_Kỳ hàm Đốc_phủ_sứ Thân_mẫu của ông là Phan_Xuân_Lý_Dương Văn_Minh là con trai trưởng trong gia_đình Anh Hai theo cách gọi miền Nam sau ông còn có 3 em_trai và 3 em_gái Ông có hai bào đệ là BULLET Dương_Thanh_Nhựt tức Dương_Văn_Nhật sinh năm 1918 Nguyên là Đại_tá Quân_đội Nhân_dân Việt_Nam người đã vận_động anh mình tướng Minh không bắt_tay với Trung_Quốc mà đầu_hàng Mất năm 1999 tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh BULLET Dương_Thanh_Sơn sinh năm 1924 tốt_nghiệp Võ_bị Đà_Lạt K6 Nguyên Đại_tá Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà Trưởng phòng Truyền tin Bộ_Tư_lệnh Biệt khu Thủ_đô Vợ ông là Trần_Thị_Lang ông_bà có ba người con 2 trai 1 gái BULLET Dương_Thị_Xuân_Mai Phu_quân Nguyễn_Hồng_Đài sinh năm 1931 tốt_nghiệp Võ khoa Thủ_Đức K1 Sau_cùng là Đại_tá Trưởng khối Kế_hoạch của Tổng_cục Tiếp_vận Hiện cùng gia_đình định_cư ở Hoa_Kỳ BULLET Dương_Minh_Đức định_cư ở Pháp BULLET Dương_Minh_Tâm định_cư ở Pháp Tham_khảo BULLET Trần_Ngọc_Thống_Hồ_Đắc_Huân_Lê_Đình Thuỵ 2011 Lược sử Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà Liên_kết BULLET Nam_bộ những ngày hào_hùng Kỳ 5 Phương_án Dương_Văn_Minh | Dương_Văn_Minh |
Bạch_cầu Bạch_cầu hay bạch_huyết_cầu nghĩa_là tế_bào máu_trắng còn được gọi là tế_bào miễn_dịch là một thành_phần của máu Chúng giúp cho cơ_thể chống lại các bệnh truyền_nhiễm và các vật_thể lạ trong máu Chúng là một phần của hệ_miễn_dịch số_lượng bạch_cầu các loại trong một lít máu người_lớn khoẻ_mạnh dao_động từ 4x10 tới 11x10 Bạch_cầu trong suốt kích_thước khá lớn có nhân Ngoại_trừ máu chúng được tìm thấy với số_lượng lớn trong các hạch mạch bạch_huyết lách và các mô khác trong cơ_thể Trong tổng_số bạch_cầu cơ_thể các loài động_vật_có_vú thì Bạch_cầu hạt trung_tính là loại chiếm số_lượng nhiều nhất 40 đến 70 Phân_loại Có năm loại tế_bào bạch_cầu Bạch_cầu ưa kiềm bạch_cầu ưa axit bạch_cầu trung_tính bạch_cầu mônô và bạch_cầu limphô Bạch_cầu được phân thành ba loại chính Bạch_cầu hạt Bạch_cầu hạt granulocyte được đặc_trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế_bào chất dưới kính_hiển_vi quang_học Có ba loại bạch_cầu hạt bạch_cầu trung_tính neutrophil bạch_cầu ái kiềm basophil và bạch_cầu ái toan eosinophil được đặt tên theo các thuộc_tính nhuộm màu của chúng Trước_đây bạch_cầu hạt còn được gọi không chính_xác là bạch_cầu đa nhân do đặc_điểm phân thuỳ múi của nhân tế_bào tác_giả Trần_Phương_Hạnh từng đề_nghị thuật_ngữ bạch_cầu nhân múi thay cho bạch_cầu đa nhân Ngoài_ra chúng_ta cũng có_thể gọi những bạch_cầu có hạt là bạch_cầu có nhân đa hình vì nhân của nó thường được phân thành nhiều múi khác nhau và thường có từ 1 5 múi Người ta sử_dụng yếu_tố phân múi này để định công_thức bạch_cầu Arneth_Tế bào lympho Là các tế_bào chuyên_biệt của hệ_miễn_dịch các tế_bào lympho lymphocyte rất phổ_biến trong hệ bạch_huyết Trong máu có ba loại lymphocyte tế_bào B tế_bào T và các tế_bào giết tự_nhiên natural killer NK cell Các tế_bào B sản_xuất ra kháng_thể liên_kết với tác_nhân gây bệnh nhằm tạo điều_kiện để có_thể phá_huỷ chúng Các tế_bào T CD4 T bổ_trợ phối_hợp các phản_ứng của hệ_miễn_dịch loại tế_bào này bị suy_giảm khi cơ_thể bị nhiễm virus HIV hoặc mắc các hội_chứng suy_giảm miễn_dịch bẩm_sinh Các tế_bào T CD8 T gây độc và tế_bào giết tự_nhiên có khả_năng giết các tế_bào của cơ_thể bị nhiễm các tác_nhân gây bệnh nội bào Bạch_cầu đơn nhân Bạch_cầu đơn nhân monocyte chia_sẻ chức_năng dọn_dẹp chân không của bạch_cầu trung_tính nhưng chúng có đời_sống dài hơn bởi chúng còn có vai_trò bổ_sung khác Bạch_cầu đơn nhân trong máu cũng như các bản_sao của chúng ở các mô thực bào rồi đưa các kháng_nguyên của tác_nhân gây bệnh tới trình_diện cho tế_bào T Bạch_cầu đơn nhân trưởng_thành có_thể biệt hoá thành đại thực bào tại các mô khác nhau của cơ_thể Bệnh_lý_học Một dạng của ung_thư mà các tế_bào bạch_cầu sinh_trưởng không kiểm_soát nổi gọi là ung_thư máu Trong các bệnh_lý nhiễm_trùng thì số_lượng bạch_cầu cũng tăng lên đáng_kể Từ trên 11x10 9 Các tế_bào mô khác BULLET Mô bào histiocyte được tìm thấy trong hệ bạch_huyết và các mô khác của cơ_thể nhưng thông_thường không có trong máu BULLET Đại thực bào BULLET Tế_bào tua BULLET Viêm dị_ứng Có khoảng 50 000 bạch_cầu trong một giọt máu Xem thêm BULLET Hệ_miễn_dịch BULLET Công_thức máu BULLET Hạ bạch_cầu Liên_kết ngoài BULLET A look at the white blood cells of different animals | Bạch_cầu |
Tầng bình lưu Tầng bình lưu hay tầng tĩnh khí là một lớp của bầu khí_quyển trên Trái_Đất và một_số hành_tinh Tầng bình lưu nằm ngay phía trên tầng đối_lưu và ở phía dưới của tầng trung_lưu Ranh_giới trên cùng của tầng này gọi là ranh_giới bình lưu Trên Trái_Đất Tại vùng xích_đạo tầng khí_quyển này nằm ở độ cao vào_khoảng từ 16 km đến 52 km trên mực nước_biển trong khi đó tại hai cực nó bắt_đầu ở độ cao khoảng 8 km vì độ cao rất thấp của vùng ranh_giới đối_lưu do nhiệt_độ của tầng đối_lưu tại gần cực là thấp hơn so với ở vùng xích_đạo Tầng khí_quyển này có tên là bình lưu vì đây là tầng khí_quyển có ít các dòng đối_lưu xoáy mạnh Các máy_bay dân_dụng thường chọn bay ở độ cao nằm gần ranh_giới giữa tầng này và tầng đối_lưu để giảm_thiểu nguy_cơ tai_nạn do diễn_biến đối_lưu bất_thường của khí_quyển Trong phạm_vi tầng này nhiệt_độ tăng theo độ cao Ở trên cùng của tầng bình lưu nhiệt_độ có_thể đạt tới 270 K 3 C Lên trên ranh_giới bình lưu nhiệt_độ lại giảm theo độ cao Tầng bình lưu là khu_vực của các tương_tác với cường_độ cao của các quá_trình hoá_học động_lực_học và bức_xạ Trong đó sự pha_trộn của các thành_phần khí_quyển diễn ra theo chiều ngang diễn ra mạnh hơn theo chiều đứng Tầng bình lưu ấm hơn phần trên của tầng đối_lưu chủ_yếu là do tầng ôzôn trong tầng bình lưu hấp_thụ bức_xạ cực tím của Mặt_Trời Một đặc_trưng thú_vị của sự lưu_thông trong tầng bình lưu là sự dao_động hai năm một lần QBO tại các vĩ_độ nhiệt_đới được sinh ra do sự đối_lưu nhiệt ở tầng đối_lưu QBO sinh ra sự lưu_thông thứ cấp rất quan_trọng trong việc dịch_chuyển các thành_phần của tầng bình lưu như ôzôn hay hơi_nước Trong mùa đông của bán_cầu bắc sự ấm lên đột_ngột của tầng bình lưu_thông thường có_thể quan_sát thấy được gây ra do sự hấp_thụ của sóng Rossby trong tầng bình lưu Trên Sao Hoả_Tầng bình lưu trên Sao_Hoả thường nằm trong khoảng độ cao từ 70 km đến 140 km Nhiệt_độ phía dưới tầng bình lưu giảm theo độ cao Khi đến tầng bình lưu nhiệt_độ dao_động trong khoảng từ 120 K đến 130 K tức_là khoảng 153 C đến 143 C Lên trên ranh_giới bình lưu nhiệt_độ lại tăng theo độ cao Trong tầng này và các tầng cao hơn của Sao_Hoả không tồn_tại mây và bụi Xem thêm BULLET Léon_Teisserenc de Bort người phát_hiện ra tầng bình lưu BULLET Rìa_Karman_Rìa không_gian | Tầng bình lưu |
Chiến_tranh thế_giới thứ hai Chiến_tranh thế_giới thứ hai còn được nhắc đến với các tên gọi Đệ nhị thế_chiến Thế_chiến II hay Đại_chiến thế_giới lần thứ hai là một cuộc chiến_tranh thế_giới bắt_đầu từ khoảng năm 1939 và chấm_dứt vào năm 1945 Cuộc_chiến có sự tham_gia của đại_đa_số các quốc_gia trên thế_giới bao_gồm tất_cả các cường_quốc tạo thành hai liên_minh quân_sự đối_lập Đồng_Minh và Phe_Trục_Trong diện_mạo một cuộc chiến_tranh toàn_diện Thế_chiến II có sự tham_gia trực_tiếp của hơn 100 triệu nhân_sự từ hơn 30 quốc_gia Các bên tham_chiến chính đã dồn toàn_bộ nguồn_lực kinh_tế công_nghiệp và khoa_học cho nỗ_lực tham_chiến làm mờ đi ranh_giới giữa nguồn_lực dân_sự và quân_sự Chiến_tranh thế_giới thứ hai là cuộc xung_đột đẫm máu nhất trong lịch_sử nhân_loại gây nên cái chết của 70 đến 85 triệu người với số_lượng dân_thường tử_vong nhiều hơn quân_nhân Hàng chục triệu người đã phải bỏ_mạng trong các vụ thảm_sát diệt_chủng trong đó có Holocaust chết vì thiếu lương_thực hay vì bệnh_tật Máy_bay đóng vai_trò quan_trọng đối_với tiến_trình cuộc_chiến bao_gồm ném bom chiến_lược vào các trung_tâm dân_cư và đối_với sự phát_triển vũ_khí_hạt_nhân cũng như hai lần duy_nhất sử_dụng loại vũ_khí này trong chiến_tranh Mặc_dù có nhiều ý_kiến khác nhau nhưng chiến_tranh thế_giới thứ hai thường được coi là bắt_đầu khi Đức phát_động cuộc xâm_lược Ba_Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 tiếp_nối với việc cả Vương_quốc_Anh lẫn Pháp tuyên_chiến với Đức 2 ngày sau đó Kể từ cuối năm 1939 cho tới đầu năm 1941 thông_qua một loạt chiến_dịch quân_sự và hiệp_ước Đức đã chinh_phục hoặc kiểm_soát phần_lớn lục_địa châu_Âu đồng_thời thành_lập liên_minh phe Trục với Ý và Nhật_Bản cũng như với một_số nước khác sau đó Theo Hiệp_ước Molotov_Ribbentrop được ký_kết vào tháng 8 năm 1939 Đức và Liên_Xô phân_chia và sáp_nhập lãnh_thổ các nước láng_giềng châu_Âu bao_gồm Ba_Lan Phần_Lan Romania và các nước Baltic Sau khi các chiến_dịch tại Bắc_Phi và Đông_Phi bắt_đầu và Pháp thất_thủ giữa năm 1940 chiến_tranh vẫn tiếp_diễn chủ_yếu giữa các cường_quốc Trục châu_Âu và Đế_quốc Anh với chiến_sự tại Balkan_Trận không_chiến nước Anh Blitz và Trận chiến Đại_Tây_Dương_Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941 Đức dẫn_đầu các nước Phe_Trục châu_Âu tiến_hành xâm_lược Liên_Xô mở ra Mặt_trận phía Đông_Là chiến_trường trên bộ lớn nhất trong lịch_sử cuộc_chiến với Liên_Xô đã khiến quân_đội phe Trục mà chủ_yếu là Wehrmacht của Đức sa_lầy trong một cuộc_chiến tiêu_hao Với tham_vọng thống_trị châu_Á và Thái_Bình Dương_Nhật_Bản đã gây_chiến với Trung_Hoa_Dân_Quốc vào năm 1937 Vào tháng 12 năm 1941 Nhật_Bản tiến_hành tấn_công gần như cùng lúc các lãnh_thổ của Hoa_Kỳ và Anh tại Đông_Nam_Á và Trung_Thái_Bình_Dương bao_gồm cả cuộc tấn_công nhằm vào hạm_đội Mỹ đóng tại Trân_Châu Cảng Sau khi Hoa_Kỳ lẫn Anh tuyên_chiến với Nhật_Bản các nước phe Trục Châu_Âu tuyên_chiến với Hoa_Kỳ theo cam_kết trong hiệp_ước liên_minh Nhật_Bản nhanh_chóng làm chủ phần_lớn Tây_Thái_Bình_Dương nhưng bước_tiến của họ đã bị chặn_đứng sau khi để thua trận Midway quan_trọng vào năm 1942 Không lâu sau đó Đức và Ý bị đánh_bật khỏi Bắc_Phi và phải hứng_chịu thất_bại quyết_định tại Stalingrad trước Liên_Xô_Những thất_bại then_chốt trong năm 1943 bao_gồm một loạt thất_bại của Đức trên Mặt_trận phía Đông cuộc xâm_lược đảo Sicilia và lục_địa Ý của Đồng_Minh cũng như cuộc tấn_công của Đồng_Minh ở Thái_Bình_Dương đã khiến phe Trục đánh mất thế chủ_động và buộc phải rút_lui chiến_lược trên mọi mặt_trận Năm 1944 Đồng_Minh phương Tây xâm_lược nước Pháp do Đức chiếm_đóng trong khi Liên_Xô và đang trên đường tiến vào lãnh_thổ Đức và các quốc_gia Phe_Trục khác Trong suốt hai năm 1944 và 1945 chiến_sự dần đảo chiều trên lục_địa châu_Á trong khi quân Đồng_Minh làm tê_liệt lực_lượng Hải_quân Nhật_Bản và chiếm_đóng đảo quan_trọng ở phía Tây_Thái_Bình_Dương Sau khi giải_phóng các vùng lãnh_thổ do Đức chiếm_đóng Đồng_Minh phương Tây và Liên_Xô tiến_hành xâm_lược nước Đức Chiến_tranh tại châu_Âu kết_thúc sau cái chết của Adolf_Hitler chỉ ít_lâu trước khi Berlin thất_thủ vào tay quân_đội Liên_Xô và Đức đầu_hàng vô_điều_kiện vào ngày 8 tháng 5 năm 1945 Sau khi Tuyên_bố Potsdam của Đồng_Minh vào ngày 26 tháng 7 năm 1945 bị phía Nhật_Bản khước_từ Hoa_Kỳ đã thả hai quả bom_nguyên_tử đầu_tiên xuống thành_phố Hiroshima vào ngày 6 và Nagasaki vào ngày 9 tháng 8 năm 1945 Đối_mặt trước một cuộc xâm_lược sắp xảy ra vào quần_đảo Nhật_Bản và việc Liên_Xô tham_chiến tiến_hành xâm_lược Mãn_Châu vào ngày 9 tháng 8 Nhật_Bản tuyên_bố đầu_hàng vào ngày 15 tháng 8 năm 1945 ấn_định chiến_thắng toàn_diện trên chiến_trường Châu_Á cho Phe_Đồng_Minh Sau chiến_tranh cả Đức lẫn Nhật_Bản bị chiếm_đóng Các toà_án tội_ác chiến_tranh được mở nhằm xét_xử các nhà_lãnh đạo_Đức và Nhật_Bản Bất_chấp tội_ác chiến_tranh được ghi_nhận đầy_đủ chủ_yếu gây ra ở Hy_Lạp và Nam_Tư phần_lớn các nhà_lãnh_đạo và tướng_lĩnh Ý vẫn được ân_xá nhờ vào các hoạt_động ngoại_giao Chiến_tranh thế_giới thứ hai thay_đổi cục_diện chính_trị lẫn cấu_trúc xã_hội toàn_cầu Tổ_chức Liên_Hiệp_Quốc LHQ được thành_lập nhằm thúc_đẩy hợp_tác quốc_tế và ngăn_chặn các cuộc xung_đột trong tương_lai Các cường_quốc chiến_thắng bao_gồm Trung_Quốc Pháp Liên_Xô_Vương quốc Anh và Hoa_Kỳ trở_thành thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc Liên_Xô và Hoa_Kỳ nổi lên như hai siêu_cường đối_trọng nhau tạo tiền_đề cho Chiến_tranh_Lạnh kéo_dài gần nửa thế_kỷ Trong bối_cảnh châu_Âu bị tàn_phá ảnh_hưởng của các cường_quốc suy_yếu khởi_đầu quá_trình phi_thực_dân_hoá ở châu_Phi và châu_Á Hầu_hết các quốc_gia có ngành công_nghiệp bị thiệt_hại đều hướng tới việc phục_hồi và mở_rộng kinh_tế Sự hội_nhập chính_trị đặc_biệt là ở châu_Âu vốn bắt_đầu như một nỗ_lực ngăn_chặn các hành_động thù_địch trong tương_lai đã chấm_dứt những mối thù_địch trước chiến_tranh và rèn_luyện ý_thức về bản_sắc chung Trình_tự thời_gian Thời_điểm bắt_đầu cuộc_chiến tại Châu_Âu thường được xem là khi quân Đức tiến_hành xâm_lược Ba_Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 và khi Vương_quốc_Anh và Pháp tuyên_chiến với Đức hai ngày sau đó Đối_với chiến_tranh Thái_Bình_Dương giới học_giả chưa có sự thống_nhất trong việc tính ngày bắt_đầu cuộc_chiến Có người tán_thành thời_điểm Nhật_Bản xâm_lược Trung_Quốc vào ngày 7 tháng 7 năm 1937 trong khi một_số người khác lại coi sự_kiện Nhật_Bản xâm_lược Mãn_Châu vào ngày 19 tháng 9 năm 1931 mới là ngày khởi_đầu cuộc_chiến Một_số học_giả khác tán_thành với ý_kiến của sử_gia người Anh A J P Taylor cho rằng Chiến_tranh Trung_Nhật cùng với chiến_tranh ở châu_Âu và các thuộc địa xảy ra song_song cho trước khi hợp_thành một cuộc_chiến duy_nhất vào năm 1941 Bài viết này của Wikipedia sử_dụng cách tính ngày truyền_thống Một_số thời_điểm khác đôi_khi cũng được sử_dụng làm ngày bắt_đầu Chiến_tranh thế_giới thứ hai bao_gồm cuộc xâm_lược Abyssinia của Ý vào ngày 3 tháng 10 năm 1935 Nhà_sử_học người Anh Antony_Beevor xem trận Khalkhin_Gol giữa Nhật_Bản và Liên_Xô từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1939 là ngày khởi_đầu của Thế_chiến thứ hai Tương_tự như ngày bắt_đầu ngày kết_thúc chính_xác của cuộc_chiến cũng không được các học_giả thống_nhất rộng_rãi Một_số người chấp_nhận ngày 14 tháng 8 năm 1945 khi hiệp_định đình_chiến giữa Nhật_Bản và Đồng_Minh được ký_kết Ngày V J là ngày chiến_tranh kết_thúc thay_vì ngày 2 tháng 9 năm 1945 khi Nhật_Bản chính_thức đầu_hàng chấm_dứt chiến_tranh tại châu_Á Năm 1951 một hiệp_ước hoà_bình giữa Nhật_Bản và Đồng_Minh được ký_kết Năm 1990 một hiệp_ước liên_quan đến tương_lai của Đức cho_phép hai phần Đông và Tây của nước này thống_nhất đã được thông_qua giải_quyết hầu_hết các vấn_đề tồn_đọng sau Thế_chiến II Cho đến khi Liên_Xô giải_tán giữa hai nước Xô_Nhật không có hiệp_ước hoà_bình chính_thức nào được ký_kết Bối_cảnh Châu_Âu Nguồn_cơn của chiến_tranh thế_giới thứ hai đến từ những nguyên_do khác nhau ở những khu_vực địa_lý khác nhau Tại châu_Âu Chiến_tranh thế_giới thứ hai thường được xem là sự tiếp_nối của Chiến_tranh thế_giới thứ nhất vốn đã làm thay_đổi hoàn_toàn bản_đồ chính_trị châu_Âu với sự thất_bại của các cường_quốc Liên_minh Trung_tâm gồm Áo Hung_Đức_Bulgaria và Đế_quốc Ottoman và việc người Bolshevik lên nắm quyền ở Nga và thành_lập nên Liên_bang Xô_Viết vào năm 1917 Các Đồng_Minh giành chiến_thắng trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất như Pháp Bỉ Ý Romania và Hy_Lạp đều giành thêm đất_đai Nhiều quốc_gia dân_tộc mới được thành_lập sau sự sụp_đổ của Áo Hung_Đế quốc Ottoman và Đế_quốc Nga Để ngăn_chặn một cuộc chiến_tranh thế_giới mới trong tương_lai Hội Quốc_Liên được thành_lập trong Hội_nghị Hoà_bình Paris năm 1919 Hội Quốc_Liên có nhiệm_vụ chủ_yếu là duy_trì hoà_bình thế_giới với những mục_tiêu chính bao_gồm ngăn_ngừa chiến_tranh thông_qua an_ninh tập_thể và giải_trừ_quân_bị và giải_quyết những tranh_chấp quốc_tế thông_qua đàm_phán và trọng_tài Bất_chấp xu_hướng chuộng hoà_bình phát_triển mạnh_mẽ sau Thế_chiến I chủ_nghĩa báo_thù dân_tộc và chủ_nghĩa_xét_lại đã nổi lên tại một_số quốc_gia châu_Âu trong cùng thời_kỳ Xu_hướng này đặc_biệt phát_triển mạnh_mẽ tại Đức bởi những tổn_thất đáng_kể về lãnh_thổ thuộc địa và tài_chính mà Hoà_ước Versailles áp_đặt Đức mất khoảng 13 lãnh_thổ quê nhà và toàn_bộ thuộc địa ở hải_ngoại Đức bị ngăn_cấm sáp_nhập các quốc_gia khác bị buộc phải trả những khoản bồi_thường khổng_lồ Quân_đội bị giới_hạn về quy_mô và khả_năng chiến_đấu Đế_quốc Đức bị giải_thể trong Cách_mạng Đức 1918 1919 Một chính_phủ dân_chủ sử gọi là Cộng_hoà Weimar được thành_lập Thời_kỳ giữa hai cuộc_chiến chứng_kiến sự xung_đột giữa những người ủng_hộ nền cộng_hoà non_trẻ và những người chống_đối không nhân_nhượng ở cả cánh hữu lẫn cánh tả Ý với tư_cách là một đồng_minh của phe Entente đã giành được một_số vùng lãnh_thổ sau chiến_tranh Tuy_nhiên những người theo chủ_nghĩa dân_tộc Ý đã tức_giận vì những lời hứa của Vương_quốc_Anh và Pháp khi thuyết_phục nước này tham_chiến đã không được thực_hiện Từ năm 1922 đến năm 1925 phong_trào Phát_xít do Benito_Mussolini lãnh_đạo đã lên cầm_quyền tại Ý áp_dụng chủ_nghĩa dân_tộc chế_độ toàn trị và cộng_tác giai_cấp xoá_bỏ nền dân_chủ đại_nghị đàn_áp các lực_lượng xã_hội_chủ_nghĩa cánh tả và tự_do đồng_thời theo_đuổi chính_sách đối_ngoại bành_trướng hung_hãn nhằm vào đưa Ý trở_thành một cường_quốc trên thế_giới và hứa_hẹn tạo_dựng một Đế_chế La_Mã_Mới_Adolf Hitler sau một nỗ nhằm lật_đổ chính_phủ Đức lực bất_thành vào năm 1923 đã trở_thành Thủ_tướng Đức vào năm 1933 Ông ta bãi_bỏ chế_độ_dân_chủ tham_vọng sửa_đổi trật_tự thế_giới một_cách triệt_để và mang động_cơ chủng_tộc Nước Đức nhanh_chóng bắt_đầu một chiến_dịch tái_vũ_trang quy_mô lớn Trong khi đó vì muốn đảm_bảo liên_minh Pháp để cho Ý tuỳ_ý hành_động ở Ethiopia quốc_gia mà Ý_muốn biến thành_thuộc địa của họ Tình_hình trở_nên trầm_trọng hơn vào đầu năm 1935 khi Lãnh_thổ lưu_vực Saar được thống_nhất hợp_pháp với Đức cùng việc Hitler đẩy nhanh tiến_độ tái_vũ_trang và áp_dụng chế_độ cưỡng_bách tòng_quân qua đó vi_phạm Hoà_ước Versailles_Vương quốc Anh Pháp và Ý thành_lập Mặt_trận Stresa vào tháng 4 năm 1935 nhằm kiềm_chế Đức một bước quan_trọng đối_với toàn_cầu_hoá quân_sự Nhưng chỉ khoảng 2 tháng sau Vương_quốc_Anh đã cùng nước Đức đàm_phán thoả_thuận hải_quân độc_lập nới lỏng các hạn_chế trước đó Lo_ngại trước những tham_vọng lãnh_thổ của Đức tại Đông_Âu_Liên_Xô đã cùng với Pháp soạn_thảo một hiệp_ước tương_trợ Tuy_nhiên trước khi có hiệu_lực hiệp_ước Pháp Xô bắt_buộc phải được thông_qua bộ_máy hành_chính của Hội Quốc_Liên_Về phía Hoa_Kỳ do lo_ngại về các diễn_biến tại Châu_Âu và Châu_Á Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua Đạo_luật Trung_lập vào tháng 8 cùng năm Hitler thách_thức hiệp_ước Versailles và Locarno bằng đưa quân vào vùng phi quân_sự_hoá Rhineland trong tháng 3 năm 1936 Nhờ vào Chính_sách nhân_nhượng của các nước Tây_Âu_Hitler gần như không vấp phải sự phản_đối nào Tháng 10 năm 1936 Đức và Ý thành_lập Trục Roma_Berlin_Một tháng sau Đức và Nhật_Bản ký Hiệp_ước chống Quốc_tế Cộng_sản với mục_tiêu ngăn_chặn sự phát_triển của chủ_nghĩa_Cộng_sản Một năm sau thì Ý cũng ký hiệp_ước này Châu_Á Vào giữa thập_niên 1920 Trung_Quốc Quốc_dân Đảng KMT phát_động chiến_dịch Bắc phạt với mục_tiêu thống_nhất Trung_Quốc vốn đã bị chia_cắt sau thời_kỳ Cách_mạng Tân_Hợi năm 1911 đồng_thời tiêu_diệt quyền_lực của các quân_phiệt cát_cứ Tuy chiến_dịch kết_thúc thành_công và Trung_Quốc đã được thống_nhất nhưng mối quan_hệ căng_thẳng với các đồng_minh cũ khiến chính_phủ của Tưởng_Giới_Thạch nhanh_chóng rơi vào một cuộc nội_chiến với Đảng Cộng_sản Trung_Quốc và các quân_phiệt địa_phương thuộc Quốc_dân Đảng Tại Nhật_Bản sự thắng_thế của một_số tướng lãnh quân_phiệt đã khiến nước này chủ_trương giải_quyết các vấn_đề quốc_gia bằng chính_phủ độc_tài và chính_sách xâm_lược Nhật_Bản thiếu các nguồn tài_nguyên một_cách trầm_trọng họ buộc phải nhập_khẩu các nguyên_liệu như sắt dầu_mỏ và than_đá vì thiếu các tài_nguyên thiên_nhiên ở trong nước để duy_trì tăng_trưởng trong ngành công_nghiệp Nhật_Bản thể_hiện tham_vọng sáp_nhập Trung_Quốc và các thuộc địa lân_cận vào Khối_Thịnh vượng chung Đại_Đông_Á để thoả_mãn nhu_cầu tài_nguyên mà đảo_quốc nhỏ_bé này không_thể tự đáp_ứng được Người Nhật xem Trung_Quốc là bước đầu_tiên trong tham_vọng bá_chủ châu_Á dàn_dựng Sự_kiện Phụng_Thiên để làm cái cớ tiến_quân vào Mãn_Châu thiết_lập nhà_nước Mãn_Châu_Quốc bù_nhìn Trung_Quốc kêu_gọi Hội Quốc_Liên yêu_cầu Nhật_Bản dừng ngay cuộc xâm_lược Mãn_Châu Sau khi bị lên_án vì những hoạt_động quân_sự tại Mãn_Châu_Nhật_Bản đáp trả bằng cách rút khỏi tổ_chức này Quân_đội hai nước nhanh_chóng đụng vũ_trang tại Thượng_Hải_Nhiệt_Hà và Hà_Bắc_Chiến sự vẫn tiếp_diễn cho đến khi Thoả_ước Đường Cô được ký_kết vào năm 1933 Tuy đình_chiến các lực_lượng tình_nguyện Trung_Quốc vẫn tiếp_tục hoạt_động kháng Nhật ở Mãn_Châu_Sát_Cáp Nhĩ và Tuy Viễn_Sau_Sự kiện Tây_An năm 1936 hai phía Quốc_dân Đảng và Cộng_sản Đảng chấp_nhận ngừng chiến để thành_lập một_mặt trận thống_nhất với mục_tiêu đánh_đuổi người Nhật ra khỏi Trung_Quốc Diễn_biến cuộc_chiến Chiến_tranh bùng_nổ tại Châu_Âu 1939 40 Ngày 1 tháng 9 năm 1939 Đức Quốc_Xã xâm_lược Ba_Lan sau khi dàn_dựng một_số vụ cờ giả bao_gồm vụ lính Ba_Lan phóng_hoả đốt trụ_sở cơ_quan phát_thanh Đức tại Gleiwitz_Cuộc tấn_công đầu_tiên của quân Đức trong cuộc_chiến là nhằm vào hệ_thống phòng_thủ của Ba_Lan tại Westerplatte Trước hành_động quân_sự của Đức Vương_quốc_Anh gửi tối_hậu_thư yêu_cầu Đức dừng ngay cuộc tấn_công Sau khi tối_hậu_thư bị phía Đức bác_bỏ Pháp và Anh chính_thức tuyên_chiến vào ngày 3 tháng 9 kế đến là Úc New_Zealand Nam_Phi và Canada Tuy tham_chiến phe Đồng_Minh không làm gì nhiều để giúp Ba_Lan Người Pháp chỉ thực_hiện duy_nhất một cuộc thăm_dò thận_trọng vào vùng Saarland_Đồng_Minh phương Tây bắt_đầu một cuộc phong_toả hải_quân đối_với Đức nhằm phá_huỷ nền kinh_tế và nỗ_lực gây_chiến của đất_nước này Đức đáp trả bằng cách phát_động chiến_tranh bằng tàu_ngầm nhằm vào tàu buôn và tàu_chiến của Đồng_Minh Chiến_sự nhanh_chóng leo_thang thành Trận chiến Đại_Tây_Dương_Ngày 8 tháng 9 quân_đội Đức tiến đến vùng ngoại_ô Warszawa_Đợt phản_công của Ba_Lan ở phía tây tuy cầm_chân người Đức trong vài ngày nhưng họ nhanh_chóng bị Wehrmacht tấn_công và bao_vây Tàn_quân Ba_Lan đột_kích vòng_vây để quay về cố_thủ Warszawa thành_phố khi ấy đang bị vây rất chặt Ngày 17 tháng 9 năm 1939 sau khi ký hiệp_định đình_chiến với Nhật_Bản Liên_Xô lấy cớ bảo_vệ dân_tộc Ukraina và Belarus xâm_lược miền đông Ba_Lan lập_luận rằng nhà_nước Ba_Lan đã sụp_đổ trước cuộc tấn_công của người Đức và không còn có khả_năng đảm_bảo an_ninh cho công_dân của mình nữa Ngày 27 tháng 9 các đơn_vị đồn_trú Warszawa đầu_hàng quân Đức Ngày 6 tháng 10 đơn_vị tác_chiến lớn cuối_cùng của Ba_Lan đầu_hàng Bất_chấp thất_bại về mặt quân_sự chính_phủ Ba_Lan đã quyết_định không đầu_hàng và hình_thành chính_phủ lưu_vong Tại Ba_Lan bị chiếm_đóng một bộ_máy nhà_nước vẫn hoạt_động ngầm Một lượng lớn quân_nhân Ba_Lan di_tản sang Romania và các nước Baltic_Nhiều người trong số họ về sau tiếp_tục chiến_đấu chống phe Trục trên các mặt_trận khác Đức sáp_nhập miền tây và chiếm_đóng miền trung Ba_Lan Liên_Xô sáp_nhập miền đông một phần nhỏ lãnh_thổ Ba_Lan được chuyển_giao cho Litva và Slovakia Ngày 6 tháng 10 Hitler bày_tỏ mong_muốn đàm_phán hoà_bình công_khai với Vương_quốc_Anh và Pháp nhưng nhấn_mạnh rằng tương_lai của nhà_nước Ba_Lan sẽ do Đức và Liên_Xô quyết_định Đề_xuất bị từ_chối Hitler ra_lệnh phát_động tấn_công Pháp ngay_lập_tức Tuy_nhiên chiến_dịch bị hoãn lại cho đến mùa xuân năm 1940 do điều_kiện thời_tiết xấu Liên_Xô tác_động lên các nước Baltic_Estonia_Latvia và Litva vốn nằm trong vùng ảnh_hưởng của Liên_Xô theo hiệp_ước Molotov_Ribbentrop khiến họ ký hiệp_ước tương_trợ cho_phép quân_đội Liên_Xô đóng quân trong nước Ngay sau đó Liên_Xô đã di_chuyển một lượng lớn binh_sĩ tới các nước này Vì Phần_Lan khước_từ việc ký một hiệp_ước tương_tự và từ_chối nhượng một phần lãnh_thổ của mình Liên_Xô đã tiến_hành xâm_lược nước này vào tháng 11 năm 1939 Đáp trả Liên_Xô bị trục_xuất khỏi Hội Quốc_Liên_Mặc dù sở_hữu ưu_thế vượt_trội về quân_số nhưng Liên_Xô chỉ đạt những thành_công cực_kỳ khiêm_tốn về mặt quân_sự Cuộc chiến_tranh Phần_Lan Liên_Xô kết_thúc vào tháng 3 năm 1940 khi Phần_Lan cắt khu_vực Karelia cho Liên_Xô_Vào tháng 6 năm 1940 Liên_Xô dùng vũ_lực sáp_nhập Estonia Latvia và Litva cũng như Bessarabia miền bắc Bukovina và Hertza vốn là các khu_vực tranh_chấp với Romania Cũng trong lúc này khi mối quan_hệ hợp_tác chính_trị và kinh_tế giữa Đức Quốc_Xã_Liên_Xô dần đổ_vỡ cả hai quốc_gia bắt_đầu chuẩn_bị cho chiến_tranh Tây_Âu 1940 41 Tháng 4 năm 1940 Đức mở Chiến_dịch Weserübung xâm_lược Đan_Mạch và Na_Uy nhằm bảo_vệ con đường vận_chuyển quặng sắt từ Thuỵ_Điển tới Đức mà Đồng_Minh đang cố_gắng cắt đứt Đan_Mạch nhanh_chóng đầu_hàng chỉ sau vài giờ chiến_đấu trong khi Na_Uy bị chinh_phục trong vòng hai tháng bất_chấp sự hỗ_trợ của Đồng_Minh Thất_bại trong việc cứu Na_Uy dẫn đến sự bất_mãn trong dân_chúng Anh khiến cho Thủ_tướng Anh Neville_Chamberlain bị thay_thế bởi Winston_Churchill vào ngày 10 tháng 5 năm 1940 Cùng ngày Đức mở_màn chiến_dịch tấn_công nước Pháp Để đi vòng qua Phòng_tuyến Maginot kiên_cố ở biên_giới Pháp Đức Đức đã hướng cuộc tấn_công vào các quốc_gia trung_lập như Bỉ Hà_Lan và Luxembourg Quân Đức đã di_chuyển xuyên qua khu_vực rừng Ardennes vốn được quân Đồng_Minh xem như một hàng_rào tự_nhiên không_thể bị lực_lượng thiết_giáp chọc thủng Bằng cách áp_dụng thành_công học_thuyết chiến_tranh chớp_nhoáng mới Wehrmacht nhanh_chóng tiến tới eo_biển Manche_Bị đánh bọc sườn phần_lớn quân_đội Đồng_Minh bị bao_vây tại biên_giới Pháp Bỉ gần Lille_Vương quốc Anh tuy phải vứt lại gần như tất_cả thiết_bị của họ nhưng đã có_thể di_tản một lượng lớn binh_sĩ khỏi lục_địa châu_Âu vào đầu tháng 6 Vào ngày 10 tháng 6 Ý xâm_lược Pháp tuyên_chiến với cả Pháp lẫn Vương_quốc_Anh Quân Đức hướng về phía nam tấn_công quân Pháp nay đã suy_yếu Paris thất_thủ vào ngày 14 tháng 6 Tám ngày sau Pháp ký hiệp_định đình_chiến với Đức Nước Pháp được chia thành các khu_vực chiếm_đóng của Đức và Ý và một nhà_nước tàn tồn dưới chế_độ Vichy_Chính phủ này dù trên danh_nghĩa trung_lập nhưng trên thực_tế lại liên_kết với Đức Để tránh việc hạm_đội của Pháp bị Đức trưng_dụng để tấn_công Anh ngày 3 tháng 7 năm 1940 Anh đã tấn_công hạm_đội Pháp neo_đậu tại cảng Mers el Kebir ở Algérie đánh chìm nhiều tàu và khiến hàng ngàn người thương vong Trận không_chiến nước Anh mở_màn vào đầu tháng 7 khi Luftwaffe thực_hiện một loạt các cuộc oanh_tạc nhằm vào tàu_bè và bến cảng của Anh Chiến_dịch chiếm kiểm_soát trên không của Đức bắt_đầu vào tháng 8 Tuy_nhiên do không_thể đánh_bại được Bộ_Tư_lệnh Tiêm_kích cơ Không_quân Hoàng_gia Anh Đức buộc phải trì_hoãn vô_thời_hạn cuộc xâm_lược Anh mang mật_danh Chiến_dịch Sư_tử_biển đã được lên kế_hoạch từ trước Đức tăng_cường các cuộc không_kích ban_đêm nhằm vào London và các thành_phố trọng_điểm khác Do không gây tác_động đáng_kể nỗ_lực tham_chiến của người Anh chiến_dịch oanh_tạc của Luftwaffe gần như kết_thúc hoàn_toàn vào tháng 5 năm 1941 Sử_dụng các cảng mới chiếm được của Pháp Hải_quân Đức đã thành_công trong việc chống lại Hải_quân Hoàng_gia đang phải hoạt_động quá mức Người Đức sử_dụng U boat để tấn_công đội tàu của Anh ở Đại_Tây_Dương_Hạm đội Hoàng_gia Anh ghi_nhận một chiến_thắng quan_trọng vào ngày 27 tháng 5 năm 1941 khi đánh chìm thiết_giáp_hạm Bismarck của Đức Vào tháng 11 năm 1939 Hoa_Kỳ thực_hiện các biện_pháp nhằm hỗ_trợ Trung_Quốc và các Đồng_Minh phương Tây_Họ cũng sửa_đổi Đạo_luật Trung_lập để cho_phép các đơn hàng cash and carry của Đồng_Minh Năm 1940 sau khi Đức chiếm được Paris quy_mô của Hải_quân Hoa_Kỳ đã phát_triển đáng_kể Tháng 9 năm đó Hoa_Kỳ đã đồng_ý thêm việc mua_bán các tàu_khu_trục đổi bằng các căn_cứ của Anh Tuy_nhiên tính tới năm 1941 phần_lớn công_chúng Mỹ vẫn tiếp_tục phản_đối bất_kỳ sự can_thiệp quân_sự trực_tiếp nào vào_cuộc chiến Tháng 12 năm 1940 Roosevelt cáo_buộc Hitler lên kế_hoạch chinh_phục thế_giới và bác_bỏ mọi cuộc đàm_phán là vô_ích Ông kêu_gọi Hoa_Kỳ trở_thành một kho vũ_khí của nền dân_chủ thúc_đẩy các chương_trình viện_trợ cho vay cho thuê lend lease nhằm hỗ_trợ nước Anh tiếp_tục cuộc_chiến Lúc bấy_giờ Hoa_Kỳ đã bắt_đầu lập kế_hoạch chiến_lược để chuẩn_bị cho một cuộc tấn_công toàn_diện nhằm vào Đức Cuối tháng 9 năm 1940 ba nước Nhật_Bản Ý và Đức ký_kết Hiệp_ước Ba bên chính_thức trở_thành Phe_Trục_Hiệp ước Ba bên quy_định rằng nếu bất_kỳ quốc_gia nào ngoại_trừ Liên_Xô tấn_công bất_kỳ quốc_gia Phe_Trục nào các nước còn lại sẽ phải tham_chiến Phe_Trục mở_rộng vào tháng 11 năm 1940 khi Hungary Slovakia và Romania gia_nhập Romania và Hungary về sau đã có những đóng_góp to_lớn trong cuộc chiến_tranh chống lại Liên_Xô của phe Trục Đối_với trường_hợp của Romania một trong những lý_do khiến họ tham_chiến là nhằm chiếm lại những lãnh_thổ đã phải nhượng cho Liên_Xô_Địa_Trung Hải_Đầu tháng 6 năm 1940 Không_quân Hoàng_gia Ý tấn_công và bao_vây đảo Malta của Anh Kể từ cuối hè cho đến đầu mùa thu Ý chinh_phục Somaliland thuộc Anh và đang tiến_hành xâm_lược Ai_Cập thuộc Anh Sang tháng 10 Ý xua quân xâm_lược Hy_Lạp nhưng bị đẩy lui và phải hứng_chịu thương_vong nặng_nề Chiến_dịch Hy_Lạp của Ý kết_thúc trong vòng vài tháng với những thay_đổi nhỏ về lãnh_thổ Để hỗ_trợ Ý Đức triển_khai tấn_công vào vùng Balkan nhằm ngăn_chặn người Anh giành được chỗ_đứng tại đây vì họ có_thể sẽ trở_thành mối đe_doạ tiềm_tàng đối_với các mỏ dầu tại Romania Nếu phe Trục chiếm được Balkan thì họ có_thể sử_dụng nó làm_bàn đạp để tấn_công lãnh_địa của người Anh tại Địa_Trung_Hải_Vào tháng 12 năm 1940 quân_đội Đế_quốc Anh phát_động phản_công quân_đội Ý ở Ai_Cập và Đông_Phi thuộc Ý và đạt hiệu_quả cao Đến đầu tháng 2 năm 1941 Ý đánh mất quyền kiểm_soát miền đông Libya và một lượng lớn binh_sĩ bị bắt làm tù_binh Hải_quân Ý cũng phải hứng_chịu những thất_bại nặng_nề khi ba thiết_giáp_hạm của Ý đã bị Hải_quân Hoàng_gia Anh loại khỏi biên_chế bằng một cuộc tấn_công bằng tàu_sân_bay nhằm vào căn_cứ hải_quân tại Taranto_Người_Anh tiếp đó đã vô_hiệu_hoá một_số tàu_chiến khác trong trận Mũi_Matapan_Thất bại của Ý và nguy_cơ phe Trục bị đánh_bật khỏi toàn_bộ Châu_Phi buộc Đức phải cử một lực_lượng viễn_chinh đến Bắc_Phi trợ_chiến Cuối tháng 3 năm 1941 Afrika_Korps dưới sự chỉ_huy của Erwin_Rommel đã phát_động phản_công đánh lui các lực_lượng của Khối thịnh_vượng chung Trong vòng chưa đầy một tháng quân_đội phe Trục đã tiến đến phía tây Ai_Cập và bao_vây cảng Tobruk_Cuối tháng 3 năm 1941 Bulgaria và Nam_Tư đã ký Hiệp_ước Ba bên Tuy_nhiên chính_phủ thân Đức của Nam_Tư đã bị lật_đổ hai ngày sau đó bởi phe dân_tộc chủ_nghĩa thân Anh Đức đáp trả bằng cách xâm_lược cùng lúc cả Nam_Tư lẫn Hy_Lạp Chiến_sự bắt_đầu vào ngày 6 tháng 4 năm 1941 và khi chưa hết tháng cả hai nước này đã phải đầu_hàng Cuộc tấn_công bằng đường không vào đảo Crete của Hy_Lạp vào cuối tháng 5 đã hoàn_thành chiến_dịch Balkan của Đức Dù phe Trục dành thắng_lợi chóng_vánh nhưng người_dân Nam_Tư nổi_dậy tiến_hành kháng_chiến quy_mô lớn chống lại sự chiếm_đóng của phe Trục Cuộc kháng_chiến Nam_Tư còn kéo_dài cho đến khi chiến_tranh kết_thúc Tại Trung_Đông vào tháng 5 quân Khối thịnh_vượng chung đã dập tắt một cuộc nổi_dậy ở Iraq được hỗ_trợ bởi máy_bay Đức xuất_phát từ các căn_cứ tại Syria đang nằm dưới quyền kiểm_soát của chính_phủ Vichy_Từ tháng 6 đến tháng 7 quân_đội Khối thịnh_vượng chung đã tiến_hành xâm_lược và chiếm_đóng mọi lãnh_địa của Pháp tại Syria và Lebanon với sự hỗ_trợ của Nước Pháp Tự_do Phe_Trục tấn_công Liên_Xô Sau khi tình_hình châu_Âu và châu_Á trở_nên tương_đối ổn_định cả Đức Nhật_Bản lẫn Liên_Xô đã có những bước chuẩn_bị cho các hành_động sắp tới Nhật lúc này muốn lợi_dụng chiến_tranh ở Châu_Âu để chiếm_đoạt nguồn tài_nguyên giàu_có tại các thuộc địa Đông_Nam_Á của phương Tây_Về phía Liên_Xô cảnh_giác về sự căng_thẳng ngày_càng gia_tăng với Đức nước này đã cùng Nhật_Bản ký Điều_ước bất xâm_phạm vào tháng 4 năm 1941 Cũng trong thời_điểm này người Đức đã chuẩn_bị đầy_đủ cho cuộc_chiến sắp tới với Liên_Xô_Hitler cho rằng việc Vương_quốc_Anh từ_chối kết_thúc chiến_tranh là vì họ vẫn hy_vọng Hoa_Kỳ và Liên_Xô sớm hay muộn cũng sẽ tham_gia cuộc_chiến chống lại Đức Do_đó ông cố_gắng thắt chặt mối quan_hệ với Liên_Xô_Tuy nhiên trong trường_hợp thất_bại họ sẽ phải tấn_công Liên_Xô_Vào tháng 11 năm 1940 Đức và Liên_Xô tiến_hành đàm_phán song_phương để xác_định xem liệu Liên_Xô có tham_gia Hiệp_ước Ba bên hay không Liên_Xô bày_tỏ sự quan_tâm nhưng lại yêu_cầu Phần_Lan Bulgaria Thổ_Nhĩ_Kỳ và Nhật_Bản phải nhượng_bộ mình một điều mà Đức cho là không_thể chấp_nhận được Cuộc đàm_phán đổ_vỡ Hitler ban_hành chỉ_thị chuẩn_bị xâm_lược Liên_bang Xô_Viết Vào ngày 22 tháng 6 năm 1941 Đức với sự hỗ_trợ của Ý và Romania tiến_hành xâm_lược Liên_Xô trong Chiến_dịch Barbarossa cáo_buộc Liên_Xô âm_mưu chống lại Đức Hai nước Phần_Lan và Hungary ngay_lập_tức tham_chiến theo phe Đức Các mục_tiêu chính của cuộc tấn_công bất_ngờ này là khu_vực Baltic_Moskva và Ukraina với mục_tiêu cuối_cùng là kết_thúc chiến_dịch năm 1941 tại gần Tuyến_Arkhangelsk_Astrakhan kéo_dài từ Biển Caspi đến Biển Trắng_Mục tiêu của Hitler trong chiến_dịch này là loại_bỏ Liên_Xô khỏi tư_cách là một cường_quốc quân_sự tiêu_diệt Chủ_nghĩa_Cộng_sản tạo ra Lebensraum không_gian sống cho dân_tộc Đức bằng cách trục_xuất dân_số bản_địa và đảm_bảo sự tiếp_cận các nguồn_lực chiến_lược cần_thiết để đánh_bại các đối_thủ còn lại của Đức Mặc_dù Hồng_quân Liên_Xô đã chuẩn_bị cho cuộc phản_công chiến_lược trước chiến_tranh chiến_dịch Barbarossa đã buộc Bộ_chỉ_huy tối_cao Liên_Xô phải áp_dụng phương_án phòng_thủ chiến_lược Trong suốt mùa hè phe Trục đã tiến sâu vào lãnh_thổ Liên_Xô gây ra tổn_thất lớn cả về nhân_lực và vật_lực Tuy_nhiên đến giữa tháng 8 Bộ_chỉ_huy tối_cao quân_lực Đức quyết_định tạm hoãn các cuộc tấn_công của Cụm tập_đoàn_quân Trung_tâm đã mỏi_mệt sau gần 2 tháng tiến_quân chớp_nhoáng Người Đức điều hướng Tập_đoàn thiết_giáp số 2 tới miền trung Ukraina và Leningrad để tăng_viện Cuộc tấn_công vào Kiev thành_công rực_rỡ người Đức thành_công tiêu_diệt gần như hoàn_toàn Phương_diện_quân Tây_Nam của Liên_Xô làm_bàn đạp để tiến sâu hơn vào Crimea và khu_vực công_nghiệp ở miền Đông_Ukraina_Trận_Kharkov lần thứ nhất Việc 3 4 lục_quân và phần_lớn không_quân phe Trục di_chuyển từ Pháp và vùng trung_tâm Địa_Trung_Hải tới Mặt_trận phía Đông đã khiến Vương_quốc_Anh cân_nhắc lại đại_chiến lược của họ Tháng 7 năm 1941 Anh và Liên_Xô thành_lập liên_minh quân_sự chống Đức Tháng 8 Anh và Mỹ cùng ban_hành Hiến_chương Đại_Tây_Dương vạch ra các mục_tiêu của hai nước đối_với thế_giới sau chiến_tranh Cuối tháng đó Anh và Liên_Xô cùng tổ_chức xâm_lược nước Iran trung_lập nhằm đảm_bảo Hành_lang Ba Tư các mỏ dầu của Iran và phòng_ngừa phe Trục tiến đánh các mỏ dầu Baku hoặc Ấn_Độ thuộc Anh thông_qua đường Iran Đến tháng 10 phe Trục về cơ_bản đã hoàn_thành mọi mục_tiêu tác_chiến ở Ukraina và khu_vực Baltic chỉ còn hai cuộc bao_vây Leningrad và Sevastopol là vẫn còn tiếp_diễn Với mật_danh là Bão_táp quân_đội Đức tái khởi_động cuộc tấn_công hướng vào Moskva với hy_vọng chiếm được thành_phố này để triệt sĩ_khí của người Liên_Xô Sau hai tháng kịch_chiến trong điều_kiện thời_tiết ngày_càng trở_nên khắc_nghiệt quân_đội Đức đã tiến đến ngoại_ô Moskva_Tuy nhiên quân_đội Đức lúc bấy_giờ đã kiệt_quệ và buộc phải tạm hoãn cuộc tấn_công Phe_Trục tuy giành được một vùng lãnh_thổ rộng_lớn nhưng chiến_dịch của họ đã không đạt được các mục_tiêu chính khi mà hai thành_phố trọng_yếu Moskva và Stalingrad vẫn nằm trong tay Liên_Xô_Khả năng chiến_đấu của Hồng_quân không bị bẻ gãy và họ vẫn bảo_tồn một phần đáng_kể tiềm_lực quân_sự Với cuộc tấn_công vào thủ_đô Liên_Xô thất_bại giai_đoạn chiến_tranh chớp_nhoáng của mặt_trận châu_Âu đi đến hồi kết Đến đầu tháng 12 lực_lượng quân dự_bị mới được huy_động cho_phép Liên_Xô sở_hữu quân_số ngang_ngửa với phe Trục Thêm vào đó dữ_liệu tình_báo cho thấy chỉ cần một lượng binh_lính tối_thiểu ở Viễn_Đông cũng đủ để chặn_đứng bất_kỳ cuộc tấn_công nào của Đạo quân Quan_Đông_Nhật_Bản Hai yếu_tố này cho_phép Liên_Xô bắt_đầu một cuộc phản_công lớn vào ngày 5 tháng 12 dọc theo phòng_tuyến Moskva đẩy_lùi quân Đức khoảng về phía tây Chiến_tranh bùng_nổ tại Thái_Bình_Dương 1941 Sau sự_kiện Phụng_Thiên do Nhật dàn_dựng để làm cớ chiếm Mãn_Châu năm 1931 sự_kiện pháo_hạm USS Panay bị người Nhật đánh chìm trên sông Trường_Giang năm 1937 và Thảm_sát Nam_Kinh năm 1937 38 quan_hệ Nhật_Mỹ trở_nên xấu đi Năm 1939 Hoa_Kỳ thông_báo với Nhật rằng họ sẽ không gia_hạn hiệp_ước thương_mại song_phương Việc dư_luận phản_đối chủ_nghĩa_bành_trướng của Nhật_Bản dẫn đến Hoa_Kỳ thực_hiện một loạt biện_pháp trừng_phạt kinh_tế lên Nhật_Bản Chính_phủ Hoa_Kỳ ban_hành Đạo_luật Kiểm_soát Xuất_khẩu chấm_dứt hoạt_động xuất_khẩu hoá_chất khoảng sản và các bộ_phận dùng để_chế tạo vũ_khí sang Nhật_Bản đồng_thời gia_tăng áp_lực kinh_tế lên chính_quyền nước này Năm 1939 Nhật_Bản phát_động cuộc tấn_công đầu_tiên vào Trường_Sa một thành_phố trọng_điểm tại Hồ Nam Trung_Quốc nhưng bị đẩy lui vào cuối tháng 9 Bất_chấp cả hai bên tiến_hành một_số đợt tấn_công chiến_tranh Trung_Nhật bước vào hồi bế_tắc vào năm 1940 Để gia_tăng sức_ép đối_với Trung_Quốc bằng cách cắt đứt các tuyến đường tiếp_tế và để bố_trí quân_đội trong trường_hợp xảy ra chiến_tranh với các cường_quốc phương Tây_Nhật_Bản xâm_lược và chiếm_đóng miền Bắc_Đông_Dương vào tháng 9 năm 1940 Quốc_dân Cách_mệnh Quân Trung_Quốc mở một cuộc phản_công quy_mô lớn vào đầu năm 1940 Vào tháng 8 Đảng Cộng_sản Trung_Quốc mở cuộc tấn_công khác ở miền Trung_Trung_Quốc_Để trả_đũa Nhật_Bản sử_dụng biện_pháp tàn_bạo tại các khu_vực bị chiếm_đóng nhằm giảm bớt nhân_lực và vật_lực của quân Cộng_sản Cũng trong thời_gian đó giữa hai phe Quốc_Cộng xảy ra hiềm_khích đỉnh_điểm là những cuộc đụng_độ vũ_trang vào tháng 1 năm 1941 chấm_dứt Mặt_trận thống_nhất chống Nhật_Tháng 3 năm 1941 Quân_đoàn 11 của Nhật tấn công_sở_chỉ_huy Quân_đoàn 19 của Trung_Quốc nhưng bị đẩy lui trong trận Thượng_Cao_Tháng 9 Nhật_Bản một lần nữa cố_gắng chiếm đánh Trường_Sa và đụng_độ với Quốc_dân quân Trung_Quốc Thành_công của Đức ở châu_Âu khuyến_khích Nhật_Bản gia_tăng sức_ép lên các chính_quyền thuộc địa châu_Âu ở Đông_Nam_Á_Chính phủ Hà_Lan đồng_ý cung cập một_số nguồn cung dầu từ Đông_Ấn thuộc Hà_Lan cho Nhật_Bản nhưng những cuộc đàm_phán nhằm mở_rộng lượng tài_nguyên xuất_khẩu sang Nhật vào tháng 6 năm 1941 đã thất_bại Tháng 7 năm 1941 Nhật_Bản đưa quân đến miền nam Đông_Dương đe_doạ các thuộc địa của Anh và Hà_Lan ở Viễn_Đông_Hoa_Kỳ Vương_quốc_Anh và các quốc_gia phương Tây khác đã phản_ứng với động_thái này bằng việc đóng_băng mọi tài_sản của Nhật_Bản ở nước_ngoài đồng_thời áp_đặt lệnh cấm_vận dầu một_cách triệt_để Nhật_Bản lúc bấy_giờ vốn đang lên kế_hoạch xâm_lược vùng Viễn_Đông của Liên_Xô với ý_định lợi_dụng việc nước này đang bận_bịu chống_trả cuộc xâm_lược của Đức ở phía tây Tuy_nhiên trước các lệnh trừng_phạt của phương Tây người Nhật đã phải từ_bỏ ý_định này Kể từ đầu năm 1941 hai nước Mỹ Nhật đã ngồi vào bàn đàm_phán nhằm cải_thiện mối quan_hệ căng_thẳng song_phương và chấm_dứt chiến_tranh ở Trung_Quốc Trong các cuộc đàm_phán này Nhật_Bản đã đưa ra một_số đề_xuất mà người Mỹ bác_bỏ vì họ cho rằng chúng không thoả_đáng Cũng trong lúc này ba nước Hoa_Kỳ Anh và Hà_Lan tham_gia thảo_luận bí_mật nhằm lên kế_hoạch phòng_vệ trong trường_hợp Nhật_Bản tấn_công bất_kỳ ai trong số họ Roosevelt tăng_cường quân_lực tại Philippines một quốc_gia bảo_hộ mà Mỹ dự_kiến sẽ trao_trả độc_lập năm 1946 đồng_thời cảnh_báo Nhật_Bản rằng Hoa_Kỳ sẽ chống_trả nếu Nhật_Bản động_binh đối_với bất_kỳ quốc_gia láng_giềng nào Thất_vọng vì tình_hình không mấy tiến_triển tại Trung_Quốc và cảm_thấy bị chèn_ép bởi các lệnh trừng_phạt do Hoa_Kỳ Anh Hà_Lan áp_đặt Nhật_Bản chuẩn_bị cho chiến_tranh Vào ngày 20 tháng 11 nội_các mới dưới quyền Tojo_Hideki đưa ra đề_nghị cuối_cùng yêu_cầu Hoa_Kỳ chấm_dứt viện_trợ cho Trung_Quốc dỡ bỏ lệnh cấm_vận cung_cấp dầu và các nguồn tài_nguyên khác cho Nhật_Bản Đổi lại nước này hứa sẽ không nhòm_ngó tới Đông_Nam_Á và rút quân_đội ra khỏi miền nam Đông_Dương_Ngày 26 tháng 11 Hoa_Kỳ trả_lời yêu_cầu Nhật_Bản phải rút quân khỏi Trung_Quốc vô_điều_kiện và ký_kết hiệp_ước bất tương xâm với tất_cả cường_quốc Thái_Bình Dương_Lời đề_nghị này đồng_nghĩa với việc Nhật_Bản về cơ_bản buộc phải lựa_chọn giữa việc từ_bỏ tham_vọng của mình ở Trung_Quốc hoặc chiếm các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên ở Đông_Ấn thuộc Hà_Lan mà nước này cần bằng vũ_lực Quân_đội Nhật_Bản không coi lời đề_nghị của Hoa_Kỳ như một phương_án và nhiều sĩ_quan đã xem lệnh cấm_vận dầu_mỏ là một lời tuyên_chiến bất_thành_văn Nhật_Bản lên kế_hoạch đánh chiếm các thuộc địa châu_Á của phương Tây một_cách nhanh_chóng để tạo một vành_đai phòng_thủ lớn kéo_dài đến Trung_Thái_Bình_Dương Theo kế_hoạch sau khi thực_hiện được điều này người Nhật sẽ có_thể tự_do khai_thác các nguồn tài_nguyên của Đông_Nam_Á trong khi họ sẽ lui về thế thủ và cứ thế làm kiệt_quệ các nước Đồng_Minh vốn phải bố_trí binh_sĩ trên một_mặt trận rộng Để ngăn_chặn sự can_thiệp của Mỹ trong khi đảm_bảo vành_đai phòng_thủ kế_hoạch tiếp_tục của Nhật là vô_hiệu_hoá Hạm_đội Thái_Bình_Dương của Hoa_Kỳ và sự hiện_diện quân_sự của Hoa_Kỳ tại Philippines ngay từ đầu Ngày 7 tháng 12 năm 1941 ngày 8 tháng 12 theo múi_giờ Châu_Á Nhật tuyên_chiến với Hoa_Kỳ và các nước Đồng_Minh bằng việc tấn_công gần như cùng lúc một_số thuộc địa của các cường_quốc châu_Âu tại Đông_Nam_Á và Tây_Thái_Bình_Dương gồm cả cuộc tấn_công bất_ngờ vào Trân_Châu Cảng Philippines Guam đảo Wake_Mã_Lai_Thái Lan và Hồng_Kông Đối_mặt với cuộc xâm_lược của Nhật_Bản người Thái quyết_định liên_minh với người Nhật_Những cuộc tấn_công của quân Nhật khiến Hoa_Kỳ Vương_quốc_Anh Trung_Quốc Úc và một_số quốc_gia khác chính_thức tuyên_chiến với Nhật_Bản trong khi Liên_Xô đang sa_lầy trong cuộc_chiến quy_mô lớn với các nước phe Trục Châu_Âu vẫn duy_trì thoả_thuận trung_lập với Nhật_Bản Đức lấy lý_do Roosevelt lệnh cho tàu_chiến Hoa_Kỳ tấn_công tàu_bè nước mình đã cùng một_số quốc_gia phe Trục khác tuyên_chiến với Hoa_Kỳ theo cam_kết ký với Nhật_Bản Chặn_đứng bước_tiến của phe Trục Vào ngày 1 tháng 1 năm 1942 Bốn ông lớn Đồng_Minh Liên_Xô_Trung_Quốc Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ và 22 chính_phủ nhỏ hơn hoặc lưu_vong đã cùng nhau ban_hành Tuyên_bố_chung Liên_Hiệp_Quốc qua đó xác_nhận Hiến_chương Đại_Tây_Dương và thống_nhất không nước nào được phép ký hoà_ước riêng_biệt với các nước phe Trục Trong suốt năm 1942 giới quan_chức Đồng_Minh đã tranh_luận về đại_chiến lược phù_hợp để theo_đuổi Tất_cả đều nhất_trí rằng việc đánh_bại Đức là ưu_tiên hàng_đầu Người Mỹ ủng_hộ mở một cuộc tấn_công trực_diện quy_mô lớn nhằm vào Đức thông_qua Pháp Liên_Xô khi ấy cũng đang yêu_cầu Đồng_Minh phương Tây mở một_mặt trận thứ hai Ngược_lại người Anh cho rằng các nên nhắm các hoạt_động quân_sự vào các khu_vực ngoại_vi để làm hao_mòn sức_mạnh cũng như sĩ_khí của người Đức đồng_thời hỗ_trợ lực_lượng kháng_chiến Bản_thân nước Đức sẽ phải hứng_chịu một chiến_dịch không_kích quy_mô lớn Tiếp đó quân Đồng_Minh sẽ phát_động một cuộc tấn_công chủ_yếu sử_dụng tăng thiết_giáp thay_vì sử_dụng quân_đội quy_mô lớn Sau tất_cả người Anh thuyết_phục người Mỹ rằng việc đổ_bộ vào Pháp trong thời_điểm năm 1942 là bất_khả_thi Thay vào đó họ nên tập_trung lực_lượng để đánh_bật phe Trục khỏi Bắc_Phi_Tại_Hội nghị Casablanca đầu năm 1943 Đồng_Minh nhắc lại các tuyên_bố trong Tuyên_bố năm 1942 và yêu_cầu phe Trục đầu_hàng vô_điều_kiện Cả Anh lẫn Mỹ đồng_ý tiếp_tục đẩy_mạnh thế chủ_động Địa_Trung_Hải bằng cách xâm_lược đảo Sicilia để đảm_bảo tuyến đường tiếp_tế hàng_hải đi qua nơi đây Tuy người Anh ban_đầu có ý_định đổ_bộ vào vùng Balkan nhằm tạo áp_lực lên Thổ_Nhĩ_Kỳ khiến nước này tham_chiến nhưng họ đã phải làm theo kế_hoạch của người Mỹ và chỉ hoạt_động giới_hạn tại Địa_Trung_Hải_Thái Bình_Dương 1942 43 Đến cuối tháng 4 năm 1942 Nhật_Bản và đồng_minh Thái_Lan đã chinh_phục gần như toàn_bộ Miến_Điện Mã_Lai_Đông_Ấn thuộc Hà_Lan Singapore và Rabaul gây tổn_thất nặng_nề cho quân Đồng_Minh và bắt một lượng lớn tù_binh Bất_chấp sự chống_trả quyết_liệt của quân_đội Philippines và Hoa_Kỳ Thịnh_vượng chung Philippines cuối_cùng vẫn bị người Nhật đánh chiếm vào tháng 5 năm 1942 buộc chính_quyền Manila phải lưu_vong Vào ngày 16 tháng 4 7 000 lính Anh bị Sư_đoàn 33 của Nhật bao_vây trong trận Yenangyaung tại Miến_Điện nhưng may_mắn được Sư_đoàn 38 của Trung_Quốc giải_cứu Bên cạnh lục_quân Hải_quân Nhật_Bản giành nhiều thắng_lợi trên Biển Đông_Biển_Java và Ấn_Độ Dương_Hạm đội Nhật gồm tàu_sân_bay tiến xa tới vùng_biển thuộc Úc tiến_hành ném bom căn_cứ hải_quân của Đồng_Minh tại Darwin_Suốt cả tháng 1 năm 1942 chiến_thắng của Trung_Quốc tại Trường_Sa là thắng_lợi duy_nhất của Đồng_Minh trước quân Nhật_Những chiến_thắng dễ_dàng trước các đối_phương Tây không chuẩn_bị trước đã khiến quân Nhật trở_nên tự_đắc và phân_tán lực_lượng quá mỏng trên khắp mọi mặt_trận Đầu tháng 5 năm 1942 Nhật_Bản lên kế_hoạch đánh chiếm Cảng Moresby bằng một cuộc tấn_công đổ_bộ với mục_tiêu cô_lập hai nước Úc New_Zealand với đồng_minh Hoa_Kỳ bằng cách cắt đứt tuyến đường liên_lạc và tiếp_tế giữa các nước này Kế_hoạch xâm_lược bị cản_trở khi một đơn_vị tác_chiến đặc_biệt của Đồng_Minh dẫn_đầu bởi hai tàu_sân_bay của hạm_đội Mỹ cầm hoà hải_quân Nhật_Bản trong trận chiến biển San_Hô Nhằm đáp trả Cuộc không_kích Doolittle_Nhật_Bản lên kế_hoạch chiếm Rạn san_hô vòng Midway và dụ tàu_sân_bay Mỹ tham_chiến rồi nhân cơ_hội đó tiêu_diệt Để dương_đông_kích_tây Nhật_Bản dự_kiến gửi một đội_hình tới chiếm quần_đảo Aleutian ở Alaska Vào giữa tháng 5 Nhật_Bản khởi_động chiến_dịch Chiết_Giang_Giang_Tây ở Trung_Quốc mục_đích trả_thù người Trung_Quốc vì đã hỗ_trợ phi_công Mỹ sống_sót sau Cuộc không_kích Doolittle_Người_Nhật đối_đầu với Quân_đoàn 23 và 32 của Trung_Quốc và phá_huỷ các căn_cứ không_quân của nước này Nhật_Bản bắt_đầu triển_khai kế_hoạch vào đầu tháng 6 Tuy_nhiên người Mỹ sau khi giải_mã được các mật_mã của hải_quân Nhật hồi cuối tháng 5 đã nắm rõ kế_hoạch cũng như trình_tự tác_chiến của người Nhật_Họ sử_dụng khám_phá này để giành chiến_thắng quyết_định trong trận Midway trước Hải_quân Đế_quốc Nhật_Bản Khả_năng tác_chiến của người Nhật sụt_giảm đáng_kể sau thất_bại nặng_nề này Trong một nỗ_lực muộn_màng Nhật_Bản tập_trung lực_lượng cố_gắng đánh chiếm căn_cứ Port_Moresby trên Lãnh_thổ Papua_Người_Mỹ lên kế_hoạch phản_công nhằm chiếm lại căn_cứ tiền_phương của người Nhật ở phía Nam quần_đảo_Solomon làm bước đầu_tiên trong kế_hoạch tái_chiếm Rabaul căn_cứ chính của quân Nhật tại Đông_Nam_Á_Cả hai kế_hoạch được tiến_hành vào tháng 7 nhưng đến giữa tháng 9 người Nhật vì ưu_tiên Guadalcanal đã ra_lệnh rút quân khỏi khu_vực Port_Moresby đến phần phía Bắc của đảo New_Guinea_Tại đây quân Nhật đụng_độ với quân_đội Úc và Hoa_Kỳ trong trận Buna_Gona_Guadalcanal nhanh_chóng trở_thành chiến_trường ác_liệt cả hai bên đều phải hứng_chịu thất_bại nặng_nề về quân_số lẫn tàu_bè trong cuộc kịch_chiến Đến đầu năm 1943 quân Nhật bị đánh_bại và buộc phải rút khỏi đảo Trên đất_liền Đông_Nam_Á_Nhật tiến nhanh vào sâu thuộc địa của Anh cho đến khi gặp phải sự kháng_cự mãnh_liệt tại Miến_Điện Quân_đội Khối thịnh_vượng chung Anh triển_khai tác_chiến tại vùng Arakan vào cuối năm 1942 nhưng phải rút về Ấn_Độ vào tháng 5 năm 1943 sau khi thất_bại thảm_hại Tháng 2 năm 1943 người Anh sử_dụng lính không chính_quy quấy_nhiễu hậu_phương của quân Nhật và thu về những kết_quả khác nhau Mặt_trận Xô_Đức 1942 43 Tuy bị thiệt_hại đáng_kể nhưng vào đầu năm 1942 Đức và đồng_minh đã chặn_đứng một cuộc tấn_công quy_mô lớn của Liên_Xô tại miền trung và miền nam nước Nga bảo_toàn hầu_hết lãnh_thổ mà họ chiếm được năm trước đó Vào tháng 6 sau khi đánh_bại Liên_Xô tại Bán_đảo Kerch và Kharkov_Đức phát_động tấn_công vào phía Nam nhằm chiếm vùng sản_xuất dầu_mỏ chiến_lược ở Kavkaz và thảo_nguyên Kuban trong khi án_binh_bất_động tại các vị_trí ở phía bắc và trung_tâm của chiến_tuyến Quân Đức chia Cụm tập_đoàn_quân Nam thành hai tập_đoàn_quân Tập_đoàn_quân A được lệnh tiến đến hạ_lưu sông Don và đánh về hướng đông nam tới dãy Kavkaz trong khi Tập_đoàn_quân B tiến về phía sông Volga_Liên_Xô quyết_định tử_thủ tại thành_phố Stalingrad bên bờ Tây sông Volga nhằm chặn_đứng đường tiến_quân của Đức Đến giữa tháng 11 khi quân Đức gần như đã chiếm được Stalingrad sau những trận giao_tranh trên đường_phố ác_liệt và đẫm máu thì cũng là thời_điểm mùa đông khắc_nghiệt ập đến Lợi_dụng quân Đức đã kiệt_sức Liên_Xô tung đòn phản_công bắt_đầu bằng một cuộc tấn_công không thành_công vào chỗ lồi Rzhev gần Moskva và một cuộc tấn_công vu_hồi gồm hai gọng_kìm đánh vào cạnh sườn khiến hơn 30 vạn quân Đức rơi vào vòng_vây siết chặt tại Stalingrad_Đến đầu tháng 2 năm 1943 Hồng_quân tiêu_diệt hoàn_toàn quân Đức tại Stalingrad đẩy_lùi chiến_tuyến Xô_Đức về vị_trí cũ trước cuộc tấn_công mùa hè Đến giữa tháng 2 khi bước_tiến của Liên_Xô dần khựng lại quân Đức với hy_vọng xoay_chuyển tình_thế mở một cuộc tấn_công khác vào Kharkov tạo nên một chiến_tuyến hình vòng_cung xung_quanh thành_phố Kursk của Liên_Xô_Tây_Âu Đại_Tây_Dương và Địa_Trung_Hải 1942 43 Khai_thác các quyết_định chỉ_huy kém hiệu_quả của hải_quân Hoa_Kỳ hải_quân Đức tiến_hành quấy_nhiễu tàn_phá tuyến đường vận_tải hàng_hải của Đồng_Minh ngoài khơi bờ biển Đại_Tây_Dương của Mỹ Tại Bắc_Phi quân_đội Khối thịnh_vượng chung mở một cuộc phản_công mang mật_danh Crusader vào tháng 11 năm 1941 và đoạt lại tất_cả vùng_đất mà liên_quân Đức Ý chiếm được trước đó Đáp trả quân Đức mở cuộc tấn_công vào tháng 1 đẩy quân Anh trở_lại vị_trí ở phòng_tuyến Gazala vào đầu tháng 2 Chiến_sự bước vào_khoảng thời_gian tạm lắng mà Đức sử_dụng để chuẩn_bị cho những cuộc tấn_công sắp tới của họ Lo_ngại người Nhật có_thể sử_dụng các căn_cứ ở Madagascar do chính_phủ Vichy nắm giữ đã người Anh quyết_định xâm_chiếm hòn đảo này vào đầu tháng 5 năm 1942 Tại Lybia quân_đội phe Trục đã buộc Đồng_Minh phải rút_lui sâu bên trong Ai_Cập trước khi bị chặn lại ở El_Alamein_Trên lục_địa Âu châu Đồng_Minh tổ_chức các cuộc đột_kích nhằm vào các mục_tiêu chiến_lược đỉnh_điểm là trận Dieppe đẫm máu Thiệt_hại quá nặng_nề mà không đạt được kết_quả nào cuộc tấn_công tại Dieppe củng_cố nhận_định của các tướng_lĩnh Anh rằng quân của họ sẽ không_thể bám_trụ nổi sau khi đổ_bộ lên đất đối_phương Đến tháng 12 năm 1941 quân Đức thất_bại trong trận đánh trước cửa_ngõ Moskva_Mặt trận Xô_Đức thu_hút tất_cả lực_lượng của Đức và buộc họ cắt_giảm lực_lượng cho các mặt_trận khác Quân Đức ở Bắc_Phi bị thiếu đạn_dược nhiên_liệu nên không_thể tiếp_tục tấn_công Vào đầu năm 1942 việc Anh thắng_lợi trong cuộc đánh_bại lực_lượng hải_quân Ý khiến phía Đồng_Minh có thêm quân_nhu và vật_chất Việc này cho_phép các lực_lượng Anh dồn toàn lực cho trận El_Alamein thứ hai và dành thắng_lợi Người Anh tuy phải trả_giá đắt nhưng đã có_thể cung_ứng nguồn cung_cấp cần_thiết cho đảo Malta khi ấy đang bị phe Trục bao_vây Vài tháng sau quân Đồng_Minh phát_động tấn_công đánh_bật quân_đội phe Trục khỏi Ai_Cập và bắt_đầu tiến_quân về phía tây Vào tháng 11 năm 1942 tình_trạng càng tệ hơn cho quân Trục khi Hoa_Kỳ và Anh thực_hiện Chiến_dịch Bó_Đuốc đổ_bộ vào Maroc bao_vây các lực_lượng phe Trục Ngay_lập_tức các thuộc_địa Pháp ở Bắc_Phi đổi phe Hitler đáp trả bằng cách ra_lệnh chiếm_đóng lãnh_thổ Vichy_Dù quân_đội Vichy không làm gì để chống lại sự vi_phạm hiệp_ước đình_chiến này nhưng họ đã cố_gắng di_chuyển hạm_đội để ngăn_chặn nó rơi vào tay người Đức Quân Trục tại Châu_Phi rút_lui về Tunisia và bị đánh_bật hoàn_toàn khỏi Bắc_Phi vào tháng 5 năm 1943 Tháng 6 năm 1943 Anh và Hoa_Kỳ khai màn chiến_dịch ném bom chiến_lược nhằm vào nước Đức mục_tiêu làm suy_giảm nhuệ_khí phá_huỷ nhà_cửa của thường_dân và phá vỡ nền kinh_tế thời_chiến của nước này Trận oanh_tạc Hamburg là một trong những cuộc tấn_công đầu_tiên trong chiến_dịch này gây ra thương_vong đáng_kể về người và thiệt_hại lớn đối_với cơ_sở_hạ_tầng của trung_tâm công_nghiệp quan_trọng này Đồng_Minh giành thế chủ_động 1943 44 Sau khi chiến_dịch Guadalcanal kết_thúc người Mỹ bắt_đầu triển_khai một loạt hoạt_động quân_sự chống lại Nhật_Bản ở Thái_Bình Dương_Tháng 5 năm 1943 liên_quân Canada và Hoa_Kỳ được cử đến Alaska nhằm đuổi quân Nhật khỏi quần_đảo Aleutian_Ngay sau đó Hoa_Kỳ với sự hỗ_trợ từ Úc New_Zealand và các quốc_đảo Thái_Bình_Dương bắt_đầu nhiều chiến_dịch lớn trên bộ trên biển và trên không mục_tiêu cô_lập căn_cứ Nhật tại Rabaul bằng cách chiếm các đảo xung_quanh và phá vỡ vành_đai phòng_thủ ở Trung_tâm Thái_Bình_Dương tại quần_đảo Gilbert và Marshall của Nhật_Cuối tháng 3 năm 1944 quân Đồng_Minh đã hoàn_thành cả hai mục_tiêu này đồng_thời vô_hiệu_hoá được căn_cứ trọng_điểm của Nhật tại Truk thuộc quần_đảo Caroline_Sang tháng 4 quân Đồng_Minh tiếp_tục triển_khai một chiến_dịch khác và thành_công chiếm lại miền Tây_New_Guinea_Tại châu_Âu cả người Đức và người Liên_Xô đã dành cả mùa xuân và đầu mùa hè năm 1943 để chuẩn_bị cho các cuộc tấn_công lớn ở miền trung nước Nga Ngày 4 tháng 7 năm 1943 tại_trận Vòng_cung Kursk_Đức đã tung ra những đơn_vị thiết_giáp lớn hòng xoay_chuyển tình_thế Kursk trở_thành trận đấu xe_tăng lớn nhất trong lịch_sử thế_giới Trong vòng một tuần quân Đức kiệt_sức trước tuyến phòng_thủ được bố_trí theo hình bậc thang và tổ_chức tốt của Liên_Xô_Lần đầu_tiên trong cuộc_chiến Hitler đã huỷ_bỏ chiến_dịch trước khi đạt được thành_công về mặt chiến_thuật hay tác_chiến Quyết_định này bị ảnh_hưởng một phần bởi tin_tức miền Nam nước Ý bị Đồng_Minh phương Tây tấn_công vào ngày 9 tháng 7 Kết_hợp với những thất_bại trước đó của Ý cuộc đổ_bộ lên đảo Sicilia dẫn đến việc lật_đổ và bắt_giữ Mussolini vào cuối tháng đó Vào ngày 12 tháng 7 năm 1943 Liên_Xô triển_khai chiến_dịch Kutuzov tại khu_vực phía bắc vòng_cung Kursk qua đó xoá tan bất_kỳ cơ_hội chiến_thắng nào hoặc thậm_chí là đưa chiến_sự vào thế bế_tắc của Đức ở phía Đông_Chiến thắng của Liên_Xô tại Kursk đẩy quân Đức vào thế bị_động quân Liên_Xô giữ thế chủ_động và phát_động tấn_công liên_tục trên khắp các mặt_trận Đức cố_gắng ổn_định mặt_trận phía Đông dọc theo tuyến Panther_Wotan được gia_cố gấp_rút Tuyến phòng_thủ của Đức bị Liên_Xô chọc thủng tại Smolensk và một đoạn ở phía bắc biển Đen trong Chiến_dịch tấn_công Hạ_Dniepr_Vào ngày 3 tháng 9 năm 1943 Đồng_Minh phương Tây đổ_bộ lên đất_liền Ý Quân_đội Ý không lâu sau đó đã đơn_phương ký hiệp_định đình_chiến với quân Đồng_Minh Đức với sự giúp_đỡ của lực_lượng Phát_xít Ý trung_thành với Mussolini đã đáp trả bằng cách giải_giáp binh_lính Ý không có cấp trên chỉ_huy Đức nhanh_chóng giành quyền kiểm_soát quân_sự trên nhiều khu_vực của Ý và nhanh_chóng xây_dựng một loạt tuyến phòng_thủ Lực_lượng đặc_biệt của Đức đã tiến_hành giải_cứu Mussolini người sau đó được phía Đức dựng lên làm nguyên_thủ quốc_gia của nhà_nước chư_hầu mang tên Cộng_hoà_Xã_hội Ý mở ra cuộc nội_chiến Ý Đồng_Minh phương Tây chọc thủng nhiều phòng_tuyến của Đức ở miền nam nước Ý trước khi tiến đến tuyến phòng_thủ chính vào giữa tháng 11 Các hoạt_động quân_sự của Hải_quân Đức ở Đại_Tây_Dương cũng bị ảnh_hưởng Đến tháng 5 năm 1943 khi các biện_pháp đối_phó của Đồng_minh ngày_càng có hiệu_quả đội tàu_ngầm Đức phải hứng_chịu tổn_thất đáng_kể khiến họ phải đình_chỉ hoạt_động tại Đại_Tây_Dương_Vào tháng 11 năm 1943 Franklin_D_Roosevelt và Winston_Churchill gặp Tưởng_Giới_Thạch ở Cairo và sau đó với Iosif_Stalin tại Tehran_Hội nghị Cairo xác_định Nhật_Bản sẽ phải trả lại các lãnh_thổ mà họ chiếm được sau khi chiến_tranh kết_thúc Hội_nghị cũng lên kế_hoạch quân_sự cho chiến_dịch Miến_Điện Tại Tehran các bên thoả_thuận rằng Đồng_Minh phương Tây sẽ xâm_lược châu_Âu vào năm 1944 và Liên_Xô sẽ tuyên_chiến với Nhật_Bản trong vòng ba tháng kể từ ngày Đức bị đánh_bại Kể từ tháng 11 năm 1943 trong trận Thường_Đức kéo_dài bảy tuần người Trung_Quốc trong khi chờ_đợi Đồng_Minh tăng_viện đã buộc Nhật_Bản phải trả_giá cao trong một cuộc_chiến tiêu_hao Tháng 1 năm 1944 quân Đồng_Minh triển_khai một loạt cuộc tấn_công ở Ý nhằm vào phòng_tuyến của Đức tại Monte_Cassino_Liên quân Hoa_Kỳ Anh Canada và Vương_quốc Ý cố_gắng đánh bọc sườn phòng_tuyến này bằng cách đổ_bộ tại Anzio và giành thắng_lợi Vào ngày 27 tháng 1 năm 1944 Hồng_quân Liên_Xô triển_khai cuộc tổng_tấn_công đuổi quân Đức ra khỏi khu_vực Leningrad giải_vây thành_phố này sau 900 ngày kết_thúc cuộc bao_vây đẫm máu nhất trong lịch_sử chiến_tranh Cùng thời_điểm Hồng_quân tiến sát tới biên_giới tiền_chiến của Estonia thị bị Cụm tập_đoàn_quân Bắc chặn lại Người Đức được người Estonia hỗ_trợ với hy_vọng tái_lập nền độc_lập quốc_gia Sự đình_trệ này đã làm chậm các hoạt_động tác_chiến tiếp_theo của Liên_Xô ở khu_vực Baltic_Cuối tháng 5 năm 1944 Liên_Xô giải_phóng Crimea đánh_đuổi phần_lớn lực_lượng phe Trục khỏi Ukraina Họ tiếp_tục thực_hiện các cuộc tấn_công vào Romania nhưng bị quân Trục đẩy lui Tại Ý quân Đồng_Minh thành_công đánh_bật người Đức khỏi phòng_tuyến gần Roma dù đã để cho một_số sư_đoàn_Đức rút_lui Vào ngày 4 tháng 6 thủ_đô Roma rơi vào tay Đồng_Minh Quân Đồng_Minh thu về những kết_quả thắng_bại lẫn_lộn trên lục_địa châu_Á Tháng 3 năm 1944 quân Nhật triển_khai chiến_dịch tấn_công vào Assam_Ấn_Độ nhanh_chóng bao_vây các vị_trí của Anh tại Imphal và Kohima_Tháng 5 năm 1944 quân_đội Anh tiến_hành phản_công buộc quân Nhật phải rút về Miến_Điện trong tháng 7 Trước đó vào cuối năm 1943 quân_đội Trung_Quốc từ Vân_Nam đã tràn vào miền bắc Miến_Điện và bao_vây quân Nhật tại Myitkyina_Nhật_Bản triển_khai một cuộc tấn_công khác với mục_tiêu tiêu_diệt các đạo quân chủ_lực của Trung_Quốc bảo_đảm tuyến đường_sắt kết_nối các lãnh_thổ do Nhật_Bản chiếm_giữ và đánh chiếm các sân_bay của quân Đồng_Minh Đến tháng 6 năm 1944 quân Nhật đã chiếm được Hà_Nam và đang chuẩn_bị mở một cuộc tấn_công mới vào Trường_Sa Đồng_Minh áp sát Sau 3 năm chịu áp_lực từ phía Liên_Xô_Đồng_Minh phương Tây cuối_cùng cũng đã quyết_định mở một_mặt trận thứ hai Vào ngày 6 tháng 6 năm 1944 được gọi là D Day các lực_lượng Đồng_Minh phương Tây đồng_loạt đổ_bộ vào bờ biển Normandie_Chiến dịch diễn ra rất khốc_liệt phe Đồng_Minh đã gặp rất nhiều khó_khăn và phải hứng_chịu tổn_thất lớn dù áp_đảo về quân_số và trang_bị Tuy_nhiên họ dần giành lấy ưu_thế và buộc người Đức phải rút khỏi miền bắc nước Pháp Quân Đồng_Minh đồng_thời điều_động một_số sư_đoàn khỏi Ý để tấn_công vào vùng Provence thành_công đẩy lui quân Đức ra khỏi nước Pháp Ngày 25 tháng 8 Paris được giải_phóng bởi lực_lượng kháng_chiến và quân_đội Pháp tự_do do Tướng Charles de Gaulle chỉ_huy Nhân đà thắng_lợi quân Đồng_Minh phương Tây tiếp_tục đẩy_lùi quân Đức trên mặt_trận Tây_Âu cho đến hết năm Tuy_nhiên kế_hoạch xâm_lược miền Bắc nước Đức mở_đầu bằng một chiến_dịch hàng không tại Hà_Lan đã thất_bại Đồng_minh phương Tây từ_từ áp sát nước Đức nhưng không_thể chọc thủng phòng_tuyến cuối_cùng tại sông Rur_Đến cuối năm 1944 Liên_Xô đã giành lại được hầu_hết số lãnh_thổ bị Đức chiếm_đóng và liên_tục đẩy_lùi lực_lượng ngày_càng suy_yếu của Đức về phía tây Vào ngày 22 tháng 6 Liên_Xô mở một cuộc tấn_công chiến_lược tại Belarus Chiến_dịch Bagration tiêu_diệt gần như hoàn_toàn Cụm tập_đoàn_quân Trung_tâm của Đức Sau thành_công này Liên phát_động liên_tiếp các đòn tấn_công khác buộc quân Đức phải rút khỏi miền Tây_Ukraina và miền Đông_Ba_Lan_Liên Xô thành_lập Uỷ_ban Giải_phóng Quốc_gia Ba_Lan để kiểm_soát lãnh_thổ nước này và đối_phó với lực_lượng Armia_Krajowa trung_thành với Chính_phủ Ba_Lan lưu_vong ở Luân_Đôn_Hồng quân Liên_Xô dừng lại tại quận Praga ở phía bên kia bờ sông Vistula và theo_dõi quân Đức dập tắt Khởi_nghĩa Warszawa do Armia_Krajowa khởi_xướng một_cách thụ_động Cuộc nổi_dậy toàn_quốc ở Slovakia cũng bị quân Đức dập tắt Tại miền đông Romania cuộc tấn_công chiến_lược của Hồng_quân Liên_Xô đã tiêu_diệt một lượng lớn quân Đức tại đó đồng_thời kích_động hai cuộc đảo_chính thành_công tại Romania và Bulgaria dẫn đến việc hai nước này chuyển sang phe Đồng_Minh Vào tháng 9 năm 1944 quân_đội Liên_Xô tiến vào Nam_Tư khiến hai Tập_đoàn_quân E và F của Đức phải rút_lui một_cách gấp_gáp khỏi Hy_Lạp Albania và Nam_Tư để tránh bị cô_lập hoàn_toàn Đến thời_điểm này lực_lượng kháng_chiến do Cộng_sản lãnh_đạo dưới sự chỉ_huy của Thống_chế Josip_Broz_Tito đã kiểm_soát phần_lớn lãnh_thổ của Nam_Tư và tham_gia_cầm_chân quân_đội Đức ở phía nam Tại miền bắc Serbia Hồng_quân Liên_Xô với sự giúp_đỡ hạn_chế từ quân_đội Bulgaria đã hỗ_trợ quân kháng_chiến giải_phóng Beograd vào ngày 20 tháng 10 Vài ngày sau Liên_Xô mở một cuộc tấn_công quy_mô lớn vào Hungary Chiến_dịch kết_thúc khi Budapest thất_thủ vào tháng 2 năm 1945 Trái_ngược với những chiến_thắng ấn_tượng của Liên_Xô tại Balkan sự kháng_cự gay_gắt của người Phần_Lan tại eo_đất Karelia đã ngăn_chặn Liên_Xô chiếm_đóng nước này Kết_quả là hai nước Liên_Xô_Phần_Lan ký_kết hiệp_định đình_chiến với những điều_kiện tương_đối nhẹ_nhàng dù nước này bị buộc phải tham_gia phe Đồng_Minh chống lại Đức Đến đầu tháng 7 năm 1944 quân_đội Khối thịnh_vượng chung ở Đông_Nam_Á đã thành_công đẩy_lùi bước_tiến của quân Nhật tại Assam buộc quân Nhật phải rút_lui về sông Chindwin trong khi quân Trung_Quốc chiếm được Myitkyina_Tháng 9 năm 1944 quân Trung_Quốc chiếm được núi Song và khai_thông lại tuyến đường Miến_Điện Quân Nhật thành_công hơn ở Trung_Quốc khi họ cuối_cùng cũng chiếm được Trường_Sa vào giữa tháng 6 và Hành_Dương vào đầu tháng 8 Người Nhật sau đó đã tổ_chức tấn_công vào tỉnh Quảng_Tây giành chiến_thắng tại Quế_Lâm và Liễu_Châu vào cuối tháng 11 thành_công liên_kết lực_lượng ở Trung_Quốc và Đông_Dương lại với nhau vào giữa tháng 12 Tại Thái_Bình_Dương người Mỹ tiếp_tục đẩy_lùi vành_đai phòng_thủ của quân Nhật Vào giữa tháng 6 năm 1944 quân_đội Hoa_Kỳ đã chiếm lại Mariana và Palau từ tay Nhật với chiến_thuật nhảy cừu đồng_thời đánh_bại hải_quân Nhật trong trận chiến trên Biển Philippines Những thất_bại này đã buộc Thủ_tướng Nhật_Bản Tojo_Hideki phải từ_chức đồng_thời cho_phép Mỹ sử_dụng các căn_cứ không_quân để tiến_hành oanh_tạc bằng máy_bay ném bom hạng nặng nhằm vào quần_đảo Nhật_Bản Cuối tháng 10 lực_lượng Hoa_Kỳ đánh chiếm hòn đảo Leyte của Philippines ngay sau đó lực_lượng hải_quân Đồng_Minh giành được một chiến_thắng lớn khác trước lực_lượng của Nhật_Bản trong trận Vịnh Leyte một trong những trận hải_chiến lớn nhất trong lịch_sử nhân_loại Ảnh_hưởng đến dân_thường Đức quốc xã Chiến_dịch tàn_sát tù_binh chiến_tranh và thường_dân điển_hình nhất và có tổ_chức nhất là các chương_trình được vạch ra và thực_hiện bởi Đức quốc xã Ban_đầu chỉ nhắm mục_tiêu vào người Do Thái tại nước này cộng thêm một_số nhóm người ít người không ưa_thích Chế_độ Đức quốc xã bắt_đầu thành_lập trại để cách_ly các nhóm người này sau đó dùng lao_động cưỡng_bách và cuối_cùng tiêu_diệt hàng_loạt Các nhóm người Do Thái người đồng_tính_luyến_ái và người có khuyết_tật là các mục_tiêu đầu_tiên nhưng những người đối_lập chính_trị như những người theo chủ_nghĩa_xã_hội và các nhân_vật tôn_giáo kể_cả tín_đồ Cơ đốc giáo lên_tiếng cũng bị bắt_giữ Một_khi chiến_tranh bùng_nổ và phần đất Đức xâm_chiếm tăng lên các lãnh_thổ mới chiếm này cũng bị tính trong nỗ_lực đó Riêng Ba_Lan đã bị ảnh_hưởng rất nhiều với gần toàn_bộ dân_số Do Thái tại nước này và một_số đông người Cơ đốc giáo đã bị tiêu_diệt Hàng chục triệu Người Nga và các người Slav bị chinh_phục khác cũng bị giam_cầm tại hơn 100 trại_tập_trung của Đức trên khắp các vùnh lãnh_thổ châu_Âu bị nước Đức Quốc xã chiếm_đóng Các trại lớn nhất là Dachau_Buchenwald_Ravensbrück_Ausschwitz Majdanek_Bergen_Belsen_Gusen Số người được giải_phóng khỏi các trại này sau chiến_tranh chỉ còn vài trăm_nghìn Tổng_số người đã bị giết trong các trại_tập_trung trong các chương_trình tiêu_diệt và trong khi bị chính_quyền Đức ngược_đãi có_lẽ không bao_giờ có_thể biết chính_xác được Có một_số ước đoán cao hơn 10 triệu người trong đó 5 tới 6 triệu là người Do Thái bị giết trong các chương_trình tiêu_diệt có mục_đích Liên_Xô_Theo một_số tài_liệu phương Tây kể từ khi tiến vào nước Đức 1944 1945 một bộ_phận binh_sĩ Hồng_quân đã có những hành_động trả_thù nhằm vào tù_binh hoặc dân_thường Đức để trả_đũa những tàn_phá mà quân Đức gây ra cho đất_nước mình Ngoài việc cướp nhà dân và cửa_hiệu phương Tây cho rằng Hồng_quân Liên_Xô đã hãm_hiếp hàng chục ngàn phụ_nữ và trẻ_em người Đức từ 8 đến 80 tuổi Theo Franz_Wilhelm_Seidler riêng ở Berlin là 20 ngàn tới 100 ngàn các tỉnh còn lại từ 100 ngàn tới nửa triệu Rất nhiều nạn_nhân trong số này bị từ 10 đến 12 lính hãm_hiếp tập_thể và đa_số bị hãm_hiếp nhiều lần Tuy_nhiên giới sử_học vẫn tranh_cãi về tính xác_thực và quy_mô của những vụ hiếp_dâm Các nhà_sử_học Nga đã phủ_nhận những cáo_buộc về hiếp_dâm hàng_loạt họ đưa ra bằng_chứng là một lệnh từ Bộ_chỉ_huy tối_cao ban_hành ngày 19 tháng 1 năm 1945 trong đó ra_lệnh cấm_binh_sĩ ngược_đãi thường_dân Đức Một lệnh của Hội_đồng quân_sự của Phương_diện_quân Byelorussia số_một có chữ_ký của Nguyên_soái Rokossovsky đã ra_lệnh xử bắn những binh_lính phạm_tội trộm_cướp và hiếp_dâm ngay tại hiện_trường của vụ án Một lệnh ban_hành bởi Stavka_Bộ_Tổng tư_lệnh Tối_cao Hồng_quân vào ngày 20 tháng 4 năm 1945 phổ_biến tới binh_sĩ rằng cần phải duy_trì quan_hệ tốt với người_dân Đức để giảm kháng_cự và để chiến_sự kết_thúc nhanh hơn Trong khu_vực chiếm_đóng của Liên_Xô các thành_viên của SED đã báo_cáo cho Stalin biết hành_động cướp_bóc và hãm_hiếp của binh_lính Liên_Xô có_thể dẫn đến một phản_ứng tiêu_cực của dân Đức đối_với Liên_Xô và hướng tới tương_lai của chủ_nghĩa_xã_hội ở Đông_Đức_Stalin đã phản_ứng một_cách giận_dữ Tôi sẽ không tha_thứ bất_cứ ai kéo danh_dự của Hồng_quân qua vũng bùn Các nhà_lãnh_đạo Liên_Xô rất bất_bình với truyền_thông của các nước phương Tây khi họ vừa_mới là đồng_minh của Liên_Xô trên mặt_trận chống phát_xít thì nay lại quay sang công_kích Liên_Xô_Bộ_trưởng dân uỷ ngoại_giao Liên_Xô_V_M Molotov đã gọi những cáo_buộc của Phương_Tây là một chiến_dịch hèn_hạ nhằm phá_hoại uy_tín của Hồng_quân và trút lên đầu những người lính Hồng_quân tất_cả những gì xảy ra do sự hỗn_loạn trước đó tại những vùng do Liên_Xô chiếm_đóng Ông nói Liên_Xô và những bạn_bè của chúng_tôi trên thế_giới đã có những thông_tin cần_thiết để chống lại chiến_dịch tuyên_truyền này Tướng Gareyev chủ_tịch của Học_viện Khoa_học_Quân_sự Nga nhận_xét Theo Oleg_Rzheshevsky người đứng đầu Viện_Hàn_lâm Khoa_học Nga mặc_dù có nhiều trường_hợp đã xảy ra những hành_vi thái_quá thì đa_số binh_sĩ và quan_chức của Liên_Xô cũng như quân Đồng_minh đã đối_xử với người_dân địa_phương một_cách nhân_đạo Ông cũng cho rằng những tội_ác như hành_động tấn_công tình_dục là một phần không_thể tránh khỏi của chiến_tranh Một phụ_nữ Berlin_Elizabeth_Shmeer cho biết Mỹ Nhiều trận ném bom rải_thảm của không_quân Mỹ đánh thẳng vào các thành_phố_đông dân_cư đã khiến cho hàng trăm_nghìn thường_dân Đức và Nhật bị thiệt_mạng Nhiều thành_phố_đông dân ở Đức Nhật bị máy_bay ném bom của Mỹ phá_huỷ gần như hoàn_toàn Riêng trong một trận oanh_tạc thành_phố Dresden có tới vài chục ngàn dân_thường Đức thiệt_mạng Các vụ ném bom Tokyo cũng khiến ít_nhất 100 000 thường_dân Nhật_Bản thiệt_mạng Đặc_biệt Mỹ đã để lại một dấu_ấn kinh_hoàng cho cả thế_giới cho tới ngày hôm_nay Đó là vụ ném bom_nguyên_tử xuống Hiroshima và Nagasaki lúc chiến_tranh gần kết_thúc Theo lệnh của Tổng_thống Harry_S_Truman ngày 6 tháng 8 năm 1945 quả bom_nguyên_tử thứ nhất mang tên Little_Boy đã được thả xuống thành_phố Hiroshima_Nhật_Bản Sau đó 3 hôm ngày 9 tháng 8 năm 1945 quả bom thứ hai mang tên Fat_Man đã phát_nổ trên bầu_trời thành_phố Nagasaki_Các số_liệu khác nhau bởi được thống_kê vào các thời_điểm khác nhau Rất nhiều nạn_nhân chết sau nhiều tháng thậm_chí nhiều năm bởi hậu_quả của phóng_xạ Theo ước_tính 140 000 người_dân Hiroshima đã chết bởi vụ nổ cũng như bởi hậu_quả của nó Số người thiệt_mạng ở Nagasaki là 74 000 Ở cả hai thành_phố phần_lớn người chết là thường_dân Các công_dân của các nước Đồng_Minh cũng phải chịu đau_khổ trong các trường_hợp họ là con_cháu của những người đến từ các nước phe Trục Điển_hình là việc 120 000 người Mỹ gốc Nhật đã bị chính_phủ Mỹ ra_lệnh niêm_phong tài_sản và bị giam_giữ ở các trại_tập_trung giữa sa_mạc trong thời_kỳ chiến_tranh từ 1942 tới 1945 với lý_do để đề_phòng nguy_cơ gián_điệp Theo J Robert_Lilly thì khi tiến_quân vào Đức binh_lính Mỹ cũng đã nhiều lần hãm_hiếp những người phụ_nữ địa_phương Ông ước_tính số vụ hãm_hiếp của binh_lính Mỹ tại Đức là 11 000 vụ Carol_Huntington thì lại cho rằng đa_số những vụ tấn_công tình_dục của lính Mỹ đối_với phụ_nữ Đức có_vẻ giống hành_vi mua_dâm hơn là cưỡng_hiếp ông cũng ghi_nhận nhiều trường_hợp những phụ_nữ Đức quan_hệ tình_dục với người lính Mỹ để được họ phân_phát cho đồ_ăn hoặc tiền_mặt Anh Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland đã bị thất_bại nặng_nề trong cuộc_chiến với quân_đội Nhật_Bản tại Trận_Singapore năm 1942 quân Nhật cũng đang tiến_hành xâm_lược Miến_Điện thuộc Anh trong năm đó Giới_chức Anh sợ rằng một cuộc xâm_lược Ấn_Độ thuộc Anh tiếp_theo của Nhật_Bản có_thể thực_hiện bằng cách thích_hợp thông_qua lối Bengal xem British_Raj và các biện_pháp khẩn_cấp đã được áp_dụng để tích_trữ lương_thực cho lính Anh bao_gồm cả việc giành lấy lương_thực của nhân_dân Ấn_Độ Hậu_quả là Nạn đói Bengal năm 1943 thảm_khốc năm 1943 khiến 5 triệu người Ấn_Độ thiệt_mạng Dấu_ấn kinh_hoàng về nạn đói này cũng khiến tinh_thần phản_kháng của người_dân Ấn_Độ chống sự cai_trị của thực_dân Anh ngày_càng dâng cao góp_phần buộc Anh phải trao_trả độc_lập cho Ấn_Độ vào năm 1947 Trung_Quốc Ví_dụ về các tội_ác chiến_tranh của các lực_lượng Trung_Quốc bao_gồm BULLET Vào năm 1937 gần Thượng_Hải vụ giết_hại tra_tấn và tấn_công tù_binh Nhật_Bản và các thường_dân Trung_Quốc bị_cáo buộc hợp_tác với Nhật được ghi lại trong tấm ảnh được chụp bởi doanh_nhân Thuỵ_Sĩ Tom_Simmen_Năm 1996 con trai của Simmen phát_hiện hình_ảnh hiển_thị những người lính Trung_Hoa_Quốc_Dân Đảng đã hành_quyết dân_chúng và binh_lính Nhật bằng cách chém đầu và xử bắn cũng như tra_tấn công_khai BULLET Cuộc nổi_loạn Tungchow tháng 8 năm 1937 lính Trung_Quốc tuyển_mộ bởi chính Nhật_Bản đã nổi_loạn và chuyển vào bên trong Tongzhou_Bắc_Kinh trước khi tấn_công thường_dân Nhật_Bản và giết chết 280 người BULLET Quân_Quốc Dân đảng ở tỉnh Hồ Bắc vào tháng 5 năm 1943 ra_lệnh cho toàn_bộ thị_trấn chuyển đi và sau đó cướp_bóc của_cải còn lại bất_kỳ dân_thường đã từ_chối hoặc không chuyển đi đều bị sát_hại Nhật_Trong khi Holocaust do Đức gây ra rất có tổ_chức và được nhiều người biết đến số người bị giết có_thể sánh được với số thường_dân bị lực_lượng Nhật tàn_sát tại Trung_Quốc Tương_tự như cách nhìn của Đức đối_với các dân_tộc sống ở vùng Đông_Âu người Nhật xem người Trung_Quốc và Đông_Nam_Á là mọi_rợ và giới lãnh_đạo chẳng_những xem các tội_ác chiến_tranh là lẽ thường mà_còn khuyến_khích việc đó Một trong những tội_ác tàn_bạo nhất của quân Nhật trong cuộc_chiến với Trung_Quốc là vụ Thảm_sát Nam_Kinh vào năm 1937 trong đó có khoảng 50 000 300 000 thường_dân Trung_Quốc đã bị hãm_hiếp và giết_hại Các ước_tính số người bị chết do các hành_vi này còn rất thiếu chính_xác nhưng có_thể cao hơn 10 triệu cộng thêm một số_lượng lớn phụ_nữ bị hãm_hiếp có_thể nhiều hơn các thống_kê hiện_tại Một_số khu_vực dưới sự kiểm_soát của Nhật bị nạn đói thảm_khốc do quân Nhật cướp lương_thực của người bản_địa để chuyển về Nhật do nước Nhật vào cuối chiến_tranh đã lâm vào tình_trạng thiếu lương_thực như Nạn đói năm Ất_Dậu 1945 tại miền Bắc Việt_Nam_Kết quả Hậu_quả trực_tiếp của chiến_tranh này là sự chiến_thắng của phía Đồng_Minh Mỗi nước trong phe Trục đều phải đầu_hàng vô_điều_kiện Đức bị các lực_lượng từ Mỹ Anh Liên_Xô và Pháp chiếm_đóng trong khi Áo bị chia_cắt từ Đức và cũng bị chiếm_đóng một_cách tương_tự Nhật bị quân Mỹ chiếm_đóng trong khi Liên_Xô chiếm_đóng các nước Đông_Âu_Trái với Chiến_tranh thế_giới thứ nhất khi các giới_hạn làm suy_yếu các nước và các nước thua cuộc bị ngăn_chặn việc tái hội_nhập cộng_đồng quốc_tế các nước thua cuộc đã được cung_cấp viện_trợ để phục_hồi và hội_nhập cộng_đồng thế_giới như các quốc_gia hoà_bình khác Vì lẽ đó Đức và Nhật đã trở_thành hai nước quan_trọng và có nhiều ảnh_hưởng mà không cần phải khiêu_chiến Sự thất_bại của Hội Quốc_Liên trong việc ngăn_chặn chiến_tranh đã dẫn đến việc thành_lập Liên_Hiệp_Quốc một tổ_chức quốc_tế mới và có nhiều sửa_đổi cho đến nay vẫn là tổ_chức quan_trọng nhất trong việc thúc_đẩy hoà_bình và hợp_tác Số người chết Tại châu_Âu_Thống kê năm 1965 của Liên_Hợp_Quốc cho biết chỉ riêng số người thiệt_mạng do chiến_tranh ở châu_Âu đã lên đến 49 257 000 người Những nước chịu thiệt_hại lớn nhất gồm BULLET Liên_Xô 21 000 000 người theo tài_liệu nghiên_cứu của Krivosheev năm 2005 con_số này có_thể lên tới 26 600 000 người bao_gồm 8 7 triệu quân_nhân và hơn 18 triệu thường_dân BULLET Đức 9 700 000 người theo tài_liệu nghiên_cứu năm 2000 của tiến_sĩ Rüdiger_Overmans con_số này bao_gồm 5 300 000 quân_nhân 3 170 000 thường_dân và 1 400 000 người Đức ở các quốc_gia khác BULLET Ba_Lan 6 028 000 người theo tài_liệu của Viện IPN Ba_Lan năm 2000 con_số này là 5 600 000 đến 5 800 000 người trong đó có khoảng 3 000 000 người Do Thái_BULLET_Nam_Tư 1 600 000 người BULLET Pháp 620 000 người BULLET Italia 890 000 người BULLET Tiệp_Khắc 364 000 người BULLET Hoa_Kỳ 325 000 người BULLET Anh 320 000 người Tại châu_Á Thái_Bình Dương_BULLET_Hoa_Kỳ khoảng 300 000 người BULLET Nhật_Bản khoảng 2 200 000 người BULLET Trung_Quốc ước_tính 15 20 000 000 người BULLET Hai miền Triều_Tiên khoảng 1 000 000 người BULLET Ấn_Độ 2 587 000 người chưa kể 5 triệu người chết do Nạn đói Bengal năm 1943 BULLET Việt_Nam gần 2 000 000 người chủ_yếu do Nạn đói năm Ất_Dậu năm 1944 1945 BULLET Indonesia khoảng 3 000 000 đến 4 000 000 người Hậu_quả lâu_dài Chiến_tranh thế_giới thứ II làm thay_đổi căn_bản tư_duy chính_trị quốc_tế của các cường_quốc trên thế_giới Sau cuộc_chiến này nhiều quốc_gia từ_bỏ tư_duy bá_quyền dùng sức_mạnh để xâm_chiếm lãnh_thổ của quốc_gia khác Quan_hệ quốc_tế từ dựa trên sức_mạnh cá lớn nuốt cá bé chuyển sang quan_hệ bình_đẳng cùng tồn_tại hoà_bình Đồng_thời ngay sau chiến_tranh phe Đồng_Minh đã bị rạn_nứt khi có xung_đột về hệ_tư_tưởng Mỗi phía đã giành một khu_vực khác nhau trong các lãnh_thổ phe Trục Tại châu_Âu mỗi phía liên_minh với nhau trong khu_vực ảnh_hưởng Về phía tây các nước Mỹ Anh và Pháp đã lập ra Liên_minh Bắc_Đại_Tây_Dương NATO Về phía đông Liên_Xô lập ra liên_minh với các nước Đông_Âu khác bằng Hiệp_ước Warszawa_Xung đột giữa hai phe sau_này là một trong những hậu_quả của cuộc chiến_tranh thế_giới thứ hai Khắp mọi nơi các phong_trào chống thực_dân phát_triển mạnh hơn khi chiến_tranh kết_thúc Điều này xuất_phát từ hệ_quả của Chiến_tranh thế_giới thứ hai BULLET Những thiệt_hại của các cường_quốc châu_Âu trong cuộc_chiến này khiến họ mất đi rất nhiều năng_lực quân_sự và kinh_tế khả_dĩ có_thể duy_trì hệ_thống thuộc địa Trong khi đó các dân_tộc thuộc địa đã chống lại một_cách sống_còn quyết không nhân_nhượng như trường_hợp Việt_Nam Algérie BULLET Thời_kỳ bị Đức chiếm_đóng đã gây nên tác_động sâu_sắc đến tâm_lý các dân_tộc châu_Âu_Họ biết đến mất_mát của chiến_tranh và nỗi khổ_đau khi phải chịu ách thống_trị Điều này ít_nhiều đã ảnh_hưởng đến quyết_tâm muốn trở_lại cai_trị các dân_tộc thuộc địa của họ Đồng_thời họ cũng nhận_thức rằng sự tồn_tại của chủ_nghĩa_thực_dân và tư_duy bá_quyền trong quan_hệ chính_trị quốc_tế chính là một trong những nguyên_nhân dẫn đến cuộc_chiến này Các nước Đồng_Minh đã ký Hiến_chương Đại_Tây_Dương cam_kết giải_phóng cho các thuộc địa và giải_trừ_quân_bị sau khi thế_chiến thứ II kết_thúc nhằm xây_dựng một thế_giới mới tốt_đẹp hơn và tránh lặp lại những cuộc_chiến tương_tự trong tương_lai BULLET Các cuộc chiếm_đóng của Đức Quốc xã ở Bắc_Phi và Nhật_Bản ở châu_Á đã tàn_phá uy_tín của Anh Pháp Hà_Lan đối_với hệ_thống thuộc địa của họ Các dân_tộc thuộc địa đã nhận_thức được rằng những cường_quốc cai_trị mình vẫn có_thể bị đánh_bại BULLET Sự trỗi dậy của Mỹ và việc mở_rộng ảnh_hưởng của Liên_Xô cũng tạo ra sự ủng_hộ cho phong_trào giải_phóng dân_tộc vì hai nước này muốn xoá_bỏ chủ_nghĩa_thực_dân thiết_lập một trật_tự thế_giới mới lôi_kéo các nước thuộc_địa mới giành được độc_lập trở_thành đồng_minh thâm_nhập thị_trường và khai_thác tài_nguyên tại các nước từng là thuộc địa Các đế_quốc tại Tây_Âu phải phụ_thuộc vào viện_trợ Mỹ để tái_thiết nên chịu áp_lực chính_trị của Mỹ phải phóng các thuộc địa Hơn_nữa Mỹ và Liên_Xô đều hình_thành dựa trên hệ_tư_tưởng chống chủ_nghĩa_thực_dân Mỹ từng là thuộc địa của Anh và đã chiến_đấu để giành độc_lập còn Liên_Xô là liên_minh các quốc_gia từng là các tỉnh các chư_hầu của Đế_quốc Nga đã giành độc_lập sau khi chế_độ Sa hoàng sụp_đổ BULLET Phong_trào giải_phóng dân_tộc xảy đến là sự tất_yếu Những điều_kiện vào cuối cuộc Thế_chiến thật_sự là cơ_hội lớn cho các nước thuộc_địa Một_vài cuộc xung_đột đã trở_thành chiến_trường cho các cường_quốc trong Chiến_tranh_Lạnh thậm_chí có nhiều cuộc đã xảy ra trước khi Chiến_tranh_Lạnh bắt_đầu Hai nước Anh và Pháp đã phải từ_bỏ phần_lớn các thuộc địa sau chiến_tranh Ấn_Độ giành được độc_lập từ Anh và Philippines giành độc_lập từ Mỹ Tại Đông_Dương và nhiều thuộc địa tại châu_Phi các lực_lượng kháng_chiến phải chiến_đấu mới giành được độc_lập từ Anh Pháp Hà_Lan Một quốc_gia quan_trọng đã xuất_hiện là Israel Sau cuộc thảm_sát Holocaust dân Do Thái trên thế_giới rất khao_khát có được một quốc_gia riêng Nhiều người Do Thái đã có kinh_nghiệm chiến_đấu trong chiến_tranh họ là cựu quân_nhân Mỹ Anh Liên_Xô đây là điều thuận_lợi khi quốc_gia này luôn phải đương_đầu để được độc_lập và tồn_tại Các nước tham_chiến và hậu_quả Sự đóng_góp của các quốc_gia Quân_số và sản_lượng vũ_khí của các nước tham_chiến Thống_kê hiện_tại vẫn chưa đầy_đủ Xét về sản_lượng vũ_khí Liên_Xô là nước sản_xuất nhiều vũ_khí lục_quân nhất trong thế_chiến 2 bao_gồm xe_tăng đại_bác súng_cối súng_máy đạn pháo còn Mỹ là nước sản_xuất nhiều máy_bay và tàu_chiến nhất trong Thế_chiến 2 Xét về nhân_lực Liên_Xô là nước có đóng_góp lớn nhất chiếm gần 50 quân_số của toàn_bộ khối Đồng_minh Trong toàn cuộc_chiến Liên_Xô huy_động được 34 4 triệu quân_nhân số quân này còn lớn hơn tổng quân_số của cả khối phát_xít cộng lại Trong khi đó Mỹ huy_động 12 4 triệu quân_nhân Vương_quốc_Anh và các thuộc địa của Anh huy_động 14 25 triệu quân_nhân Trung_Quốc huy_động gần 10 triệu quân_nhân Số sư_đoàn của những nước tham_chiến Số sư_đoàn của Đức đóng tại các mặt_trận Trong giai_đoạn 1941 1943 hầu_hết các sư_đoàn_Đức được bố_trí tại mặt_trận Liên_Xô_Từ giữa năm 1943 khi quân Anh Mỹ đổ_bộ lên Ý và sau đó là Pháp quân Đức phải chia bớt lực_lượng cho mặt_trận Tây_Âu nhưng vẫn bố_trí 2 3 số sư_đoàn tại mặt_trận Liên_Xô_Khối_Đồng Minh_Ở mặt_trận châu_Âu nước Đồng_Minh tham_chiến chủ_yếu là Liên_Xô nơi mà phe Trục tập_trung 80 binh_lực cho mặt_trận này Từ tháng 7 năm 1944 quân Mỹ Anh đổ_bộ lên Tây_Âu mở_mặt trận thứ 2 ở phía Tây_Âu nhưng phe Trục cũng chỉ dành ra 1 3 lực_lượng để tác_chiến ở mặt_trận này Ngoài_ra so với Liên_Xô_Mỹ_Anh có điểm thuận_lợi hơn lãnh_thổ của họ không bị lục_quân đối_phương tấn_công do được ngăn_cách với Đức bởi đại_dương nên họ có_thể sản_xuất vũ_khí một_cách tương_đối an_toàn trong khi Liên_Xô phải sơ_tán hàng_loạt nhà_máy ngay từ đầu chiến_tranh để tránh lọt vào tay quân Đức Như_vậy trong các nước Đồng_Minh Liên_Xô phải gánh_chịu áp_lực chiến_tranh nặng_nề nhất Nước Anh thì không bị lực_lượng trên bộ của Đức tấn_công nhưng đây là một quốc_đảo có diện_tích nhỏ phụ_thuộc phần_lớn vào tài_nguyên được chở đến bằng đường_biển nhưng đường_biển lại thường_xuyên bị tàu_ngầm Đức đánh_phá Ngoài_ra quy_mô nền công_nghiệp và tiềm_lực dân_số của Anh đều nhỏ hơn so với Mỹ và Liên_Xô_Trung_Quốc cũng là một nước đồng_minh quan_trọng có dân_số và diện_tích rất lớn nhưng khi đó nước này vẫn còn đang trong tình_trạng lạc_hậu quy_mô công_nghiệp nhỏ sản_lượng vũ_khí thấp Nhiều lãnh_thổ và thành_phố quan_trọng của Trung_Quốc cũng đã bị Nhật đánh chiếm Trong 3 nước Đồng_Minh chủ_chốt Mỹ Anh Liên_Xô chỉ đó Mỹ là có lãnh_thổ an_toàn bởi nằm cách xa chiến_trường không hề bị đối_phương đánh_phá Mỹ cũng không phải huy_động hầu_hết nam_giới ra_mặt trận như Anh Liên_Xô_Vì vậy Mỹ có_thể rảnh tay sản_xuất vũ_khí trong những điều_kiện thuận_lợi hơn rất nhiều các nước đồng_minh khác Để giảm bớt gánh nặng cho đồng_minh Mỹ thực_hiện chương_trình Lend lease cho vay cho thuê Đúng như tên gọi của chương_trình này đây không phải là viện_trợ miễn_phí mà thực_tế là Mỹ sẽ chuyển hàng_hoá cho các nước đồng_minh đổi lại thì các nước này sẽ cho_phép quân_đội Mỹ đóng quân tại các căn_cứ_quân_sự hải_cảng chủ_chốt nằm trên lãnh_thổ của các nước Đồng_Minh Trong chương_trình này 50 1 tỷ USD tương_đương 543 tỷ đô_la thời_giá năm 2016 hoặc 11 ngân_sách chiến_tranh của Mỹ trong thế_chiến 2 đã được cung_cấp cho các nước đồng_minh Trong số đó 31 4 tỷ đôla đã được chuyển cho Liên_hiệp Vương_quốc_Anh 11 tỷ đôla cho Liên_Xô 3 2 tỷ đôla cho Pháp 1 63 tỷ đôla cho Trung_Quốc và 2 6 tỷ đô_la còn lại cho các đồng_minh khác Tuy_nhiên Hoa_Kỳ cũng nhận được Lend lease ngược tức_là việc các nước đồng_minh cung_cấp thiết_bị tài_nguyên và dịch_vụ cho Hoa_Kỳ Gần 8 tỷ đôla tương_đương với 124 tỷ đôla ngày_nay những hàng_hoá gồm vật_liệu chiến_tranh tài_nguyên thiên_nhiên đã được cung_cấp cho các lực_lượng Hoa_Kỳ bởi các nước đồng_minh 90 số tiền này đến từ Đế_quốc Anh Ngoài_ra thông_qua Lend lease Mỹ còn thu được những lợi_ích khác không_thể tính bằng tiền nước Anh phải trao cho Mỹ một_số lãnh_thổ thuộc địa các nước đồng_minh phải chuyển_giao cho Mỹ một_số công_nghệ mật như radar ngư_lôi máy giải mật_mã phi_cơ công_nghệ hạt_nhân Liên_Xô cũng đã cung_cấp 300 000 tấn crôm và 32 000 tấn quặng mangan cũng như nhiều chuyến tàu chở gỗ vàng và bạch_kim cho Hoa_Kỳ Trong chiến_tranh Liên_Xô đã cung_cấp một số_lượng lớn các lô hàng khoáng_sản quý_hiếm vàng và bạch_kim cho Kho_bạc Hoa_Kỳ như một hình_thức trả nợ không dùng tiền_mặt cho Lend lease Trong quá_trình chiến_tranh Liên_Xô đã nhận được khoảng 17 5 triệu tấn hàng_hoá của Mỹ Anh trong đó bao_gồm 4 478 116 tấn thực_phẩm thịt đóng_hộp đường bột muối v v và 2 670 371 tấn sản_phẩm xăng_dầu tương_đương 11 tỷ USD thời_giá 1941 1945 Tính theo năm 1941 360 800 tấn 1942 2 453 000 tấn 1943 4 795 000 tấn 1944 6 218 000 tấn 1945 3 674 000 tấn Một_số quan_điểm cho rằng Phương_Tây đã thổi_phồng quá mức vai_trò của khoản viện_trợ cho Liên_Xô_Tổng giá_trị viện_trợ chỉ bằng 4 tổng_lượng sản_xuất của Liên_Xô trong những năm chiến_tranh trong khi Liên_Xô phải chống_đỡ 70 binh_lực của Đức và chư_hầu Do_vậy những quan_điểm này đã cho rằng viện_trợ lend lease đóng_góp không đáng_kể vào chiến_thắng của các lực_lượng_vũ_trang Xô_viết Ngoài_ra viện_trợ trong năm 1941 khi Liên_Xô đang cần nhất lại khá nhỏ_giọt trong khi tới 56 5 giá_trị viện_trợ lend lease chỉ đến Liên_Xô vào năm cuối_cùng của cuộc chiến_tranh từ tháng 1 năm 1944 tới tháng 5 năm 1945 khi đó mức sản_xuất của Liên_Xô đã vượt xa Đức nhiều lần Nhà ngoại_giao Vyacheslav_Molotov tuyên_bố năm 1945 rằng đất_nước ta đã cung_cấp tất_cả các yếu_tố cần_thiết cho quân_đội anh_hùng của chúng_ta Các nhà_sử_học khác như Roger_Munting đã lập_luận rằng sự viện_trợ của Đồng_minh Lend_Lease không bao_giờ chiếm hơn 4 sản_lượng công_nghiệp thời_chiến của Liên_Xô_Các số_liệu cho thấy vũ_khí Lend_Lease chỉ cung_cấp một đóng_góp nhỏ cho nỗ_lực chiến_tranh của Liên_Xô chiếm chưa đầy 2 pháo_binh 12 số máy_bay 10 số xe_tăng mà Liên_Xô sử_dụng Harry_Lloyd_Hopkins cố_vấn của Tổng_thống Roosevelt nhận_định Chúng_tôi chưa bao_giờ cho rằng sự giúp_đỡ của chúng_ta dưới hình_thức lend lease là yếu_tố chính trong thắng_lợi của Liên_Xô trước Hitler ở mặt_trận phía đông Chiến_thắng đó đạt được bằng sự dũng_cảm và máu của quân_đội Nga Nhà_sử_học Mỹ George_C_Herring thẳng_thắn hơn Lend lease không phải là hành_động vô_tư Đây là một hành_động có tính_toán vị_kỷ và người Mỹ luôn hình_dung rõ_ràng những món lợi mà họ có_thể thu được từ hành_động đó Tổng_thống Mỹ Franklin_D_Roosevelt đã khẳng_định rằng việc giúp_đỡ Liên_Xô cũng chính là vì lợi_ích của Mỹ bởi nếu Liên_Xô thất_bại thì chính Mỹ sẽ là mục_tiêu kế_tiếp Roosevelt so_sánh rằng một vòi cứu_hoả nên được trao cho một người hàng_xóm để ngăn_chặn lửa cháy lan đến nhà_riêng của chính mình Trong và sau chiến_tranh Liên_Xô đã phải trả nợ tính kèm lãi_suất cho những hàng_hoá vũ_khí mà Mỹ đã viện_trợ cho họ hình_thức trả nợ gồm nhiều tàu chở kim_loại_quý như bạch_kim trị_giá hàng tỷ USD Mỹ là nước duy_nhất trong khối Đồng_minh hầu_như không bị tàn_phá mà_còn thu được những nguồn lợi kinh_tế khổng_lồ từ cuộc chiến_tranh Một_số ý_kiến khác lại khẳng_định rằng Lend_Lease thực_sự có ý_nghĩa rất lớn trong chiến_thắng của Liên_Xô trước Đức Quốc xã Vào thời_điểm ấy việc vận_chuyển vũ_khí và nhu_yếu_phẩm của Liên_Xô phụ_thuộc rất nhiều vào hoạt_động vận_tải đường_sắt nhưng Liên_Xô đã chấm_dứt sản_xuất các thiết_bị vận_tải đường_sắt kể từ năm 1941 để chuyển sang sản_xuất xe_tăng Lend_Lease đã cung_cấp 92 tổng_số các thiết_bị đường_sắt cho Liên_Xô bao_gồm 1 911 đầu_máy xe_lửa và 11 225 toa tàu_lửa Bốn trăm_ngàn xe vận_tải do Mỹ sản_xuất và cung_cấp cho Liên_Xô giai_đoạn này bao_gồm cả những dòng xe như Dodge hay Studebaker đã hỗ_trợ to_lớn về hậu_cần cho binh_lính Hồng_quân Vào năm 1945 gần 1 3 lực_lượng xe_tải vận_chuyển của quân Liên_Xô trên chiến_trường được sản_xuất ở Mỹ Từ năm 1942 đa_số các bệ_phóng tên_lửa Katyusha của Hồng_quân đều được lắp_đặt trên những chiếc xe_tải do Mỹ_viện_trợ đem lại hiệu_quả chiến_đấu cao hơn so với những chiếc xe_tải của Liên_Xô sản_xuất Các nước Đồng_minh cũng đã cung_cấp 2 586 triệu tấn nhiên_liệu máy_bay cho không_quân Liên_Xô gấp 1 4 lần so với lượng nhiên_liệu máy_bay mà Liên_Xô tự sản_xuất được trong toàn_bộ cuộc chiến_tranh Mỹ còn viện_trợ một số_lượng lớn các phương_tiện liên_lạc thức_ăn đóng_hộp và quần_áo cho Liên_Xô trong cuộc_chiến Joseph_Stalin tại hội_nghị Tehran đã công_nhận Nếu không có nền công_nghiệp sản_xuất của Mỹ phe Đồng_minh có_lẽ sẽ không bao_giờ thắng được cuộc_chiến này Trong một buổi tiệc mừng sinh_nhật thủ_tướng Anh Churchill tại Teheran_Stalin cũng đã nói rằng Thứ quan_trọng nhất trong cuộc_chiến này chính là máy_móc Hoa_Kỳ đã chứng_minh rằng họ có_thể sản_xuất được từ 8 000 đến 10 000 máy_bay mỗi tháng Trong khi đó nước Nga chỉ có_thể sản_xuất được nhiều nhất là 3 000 máy_bay mỗi tháng Anh Quốc cũng chỉ sản_xuất được từ 3 000 đến 3 500 máy_bay mỗi tháng chủ_yếu là máy_bay ném bom hạng nặng Bởi_thế Hoa_Kỳ chính là đất_nước của những cỗ máy Nếu không có những cỗ máy đó thông_qua Lend_Lease chúng_ta sẽ thua cuộc_chiến này Nguyên_soái Liên_Xô_Georgi_Konstantinovich Zhukov trả_lời trong một cuộc phỏng_vấn năm 1963 rằng nếu không có nguồn viện_trợ này chúng_tôi đã không_thể trang_bị cho quân_đội để dự_trữ hoặc thậm_chí không_thể tiếp_tục cuộc chiến_tranh Chúng_tôi không có thuốc_nổ và thuốc_súng Người Mỹ thực_sự đã cứu chúng_tôi bằng thuốc_súng và thuốc_nổ của họ Chưa kể vô_số những tấm thép mà họ đã gửi cho chúng_tôi Làm_sao chúng_tôi có_thể sản_xuất được xe_tăng vào thời_điểm đó nếu không có thép của người Mỹ Ngày_nay bọn họ cứ làm như chúng_tôi có_thể tự sản_xuất được tất_cả những thứ đó vậy Không có xe vận_tải của Mỹ chúng_tôi sẽ không có gì để lắp_đặt những khẩu pháo của chúng_tôi Lãnh_đạo Liên_Xô_Nikita_Khrushchev về sau viết trong cuốn hồi_ký của ông Đầu_tiên tôi muốn nói về một_số nhận_xét mà Stalin đã đưa ra và lặp_đi_lặp_lại nhiều lần khi chúng_tôi tự_do thảo_luận với nhau Ông ấy Stalin đã nói_thẳng thừng rằng nếu Hoa_Kỳ không giúp_đỡ chúng_ta Liên_Xô chúng_ta sẽ không_thể giành được chiến_thắng Nếu chúng_ta phải một_mình chiến_đấu với Đức Quốc xã chúng_ta đã không_thể chống_đỡ nổi sức_mạnh của quân Đức và chúng_ta chắc_chắn sẽ thua cuộc chiến_tranh Khi tôi lắng_nghe những nhận_xét này của ông ấy tôi đã hoàn_toàn đồng_ý với ông ấy và đến ngày hôm_nay tôi thậm_chí còn đồng_ý hơn thế nữa Theo nhà_sử_học Nga Boris_Vadimovich_Sokolov người đã từng có 30 năm sống dưới thời Xô_viết Lend_Lease đã đóng một vai_trò rất quan_trọng thậm_chí là quyết_định trong chiến_thắng của Hồng_quân nếu không có những chuyến hàng của phương Tây theo chương_trình viện_trợ Lend_Lease_Liên bang Xô_viết không_những không_thể chiến_thắng cuộc Chiến_tranh vệ_quốc vĩ_đại họ thậm_chí còn không_thể chống lại quân xâm_lược Đức họ không_thể sản_xuất đủ vũ_khí và trang_thiết_bị quân_sự hoặc cung_cấp đủ nhiên_liệu và đạn_dược cho binh_lính Giới lãnh_đạo Xô_viết đã nhận_thức rõ được sự phụ_thuộc của họ vào Lend_Lease_Trong cuộc chiến_tranh chính_phủ Liên_Xô đã cố_gắng hạ thấp vai_trò của các khoản viện_trợ nước_ngoài điều này khiến Đại_sứ Mỹ tại Liên_Xô lúc đó là William_Standley tức_giận Có_vẻ như chính_phủ Nga muốn che_giấu đi sự_thật rằng họ đang nhận được sự giúp_đỡ từ bên ngoài Rõ_ràng là họ muốn người_dân tin rằng Hồng_quân đang chiến_đấu một_mình trong cuộc_chiến này Cơ_quan kiểm_duyệt của Nga sau đó đã cho_phép phát_biểu này của Standley được đăng lên các tờ báo trong cả nước Một_số sử_gia khác thì dung_hoà 2 quan_điểm trên theo đó lend lease không phải là quan_trọng sống_còn với Liên_Xô nhưng cũng không phải là vô_ích Một_số sử_gia như M Harison tin rằng nếu không có lend lease Liên_Xô vẫn sẽ chiến_thắng bởi thực_tế hầu_hết vũ_khí của Liên_Xô là do họ tự sản_xuất vũ_khí lend lease chỉ chiếm khoảng 4 số vũ_khí mà Liên_Xô sử_dụng tuy_nhiên chiến_thắng của Liên_Xô sẽ đến chậm hơn vài tháng là quãng thời_gian để sản_xuất thêm 4 số vũ_khí đó Ngược_lại nếu không có sự tham_gia của Liên_Xô chống_đỡ 70 lực_lượng Đức và chư_hầu thì các nước Đồng_Minh còn lại cũng sẽ rất khó có_thể đánh_bại được khối Phát_xít ở châu_Âu_Chuyên_gia quân_sự Nga Andrey_Chaplygin tin rằng Liên_Xô vẫn sẽ chiến_thắng trong cuộc_thế chiến dù không có lend lease nhưng chương_trình này cũng giúp Liên_Xô giảm_thiểu tổn_thất trên con đường đi đến Chiến_thắng Còn đối_với Mỹ thì lend lease trước_hết như chính Tổng_thống Mỹ Franklin_D_Roosevelt đã từng nói Đó là một khoản đầu_tư sinh lời Một chuyên_gia Nga đã nói Chúng_ta đã hy_sinh hàng triệu người để góp_phần cho chiến_thắng của Đồng_Minh và họ Mỹ muốn chúng_ta phải cúi rạp trước mặt họ chỉ vì họ gửi thịt đóng_hộp cho chúng_ta sao Một kẻ thực_dụng có bao_giờ làm bất_cứ điều gì mà không đem lại lợi_ích cho ông ta Đừng nói với tôi rằng Lend lease là một khoản tiền từ_thiện Sau chiến_tranh Mỹ đã yêu_cầu Liên_Xô trả khoản nợ 1 3 tỷ USD còn lại từ chương_trình Lend_Lease nhưng chính_phủ Liên_Xô cho biết họ chỉ có_thể trả 170 triệu USD Chính_phủ Hoa_Kỳ không chấp_nhận điều_kiện này dẫn đến các cuộc đàm_phán vào năm 1972 và kết_quả đã đi tới một thoả_thuận giữa 2 nước theo đó Liên_Xô có nghĩa_vụ phải trả đủ 722 triệu USD cho Mỹ cho đến năm 2001 Năm 1990 Mỹ và Liên_Xô trở_lại đàm_phán Hai bên đã đi đến quyết_định rằng đến năm 2030 Liên_Xô sẽ trả đủ cho Mỹ khoản tiền là 674 triệu USD Tuy_vậy chỉ 1 năm sau Liên_Xô sụp_đổ Vào năm 1993 chính_phủ Nga đã tuyên_bố họ sẽ kế_thừa các khoản nợ của Liên_Xô và sẽ sớm thanh_toán khoản nợ cho tất_cả số hàng_hoá mà Liên_Xô đã nhận được theo dự_luật Lend_Lease_Cùng với việc nhận hàng lend lease từ các nước đồng_minh Liên_Xô cũng viện_trợ ngược cho các nước này Trong các năm chiến_tranh các nước đồng_minh cũng đã nhận từ Liên_Xô 300 000 tấn quặng crom mangan gỗ vàng và bạch_kim Liên_Xô đã cung_cấp một số_lượng không rõ các lô hàng khoáng_sản quý_hiếm cho Hoa_Kỳ như một hình_thức chi_trả cho các chuyến hàng lend lease do Mỹ cung_cấp điều này đã được thoả_thuận trước khi ký_kết nghị_định_thư đầu_tiên vào ngày 1 tháng 10 năm 1941 Một_số trong những lô hàng này đã bị phát_hiện bởi người Đức Vào tháng 5 năm 1942 HMS Edinburgh bị chìm trong khi mang theo 4 5 tấn vàng của Liên_Xô chở đến cho Hoa_Kỳ Vào tháng 6 năm 1942 SS Port_Nicholson bị chìm trên đường từ Halifax_Nova_Scotia đến New_York trên tàu chở rất nhiều bạch_kim vàng và kim_cương công_nghiệp của Liên_Xô xác tàu được phát_hiện năm 2008 Phe_Trục_Ở châu_Âu cường_quốc phe Trục tham_chiến chủ_yếu là Đức Đức Quốc xã nhận được sự hỗ_trợ từ 9 nước đồng_minh phát_xít Ý Romania Bulgaria Hungary Phần_Lan Slovakia Croatia Vichy_Pháp_Tây_Ban Nha và một_số vùng lãnh_thổ chiếm_đóng 9 nước này đã cung_cấp cho Đức khoảng 20 quân_số 1 3 số lao_động và hơn một_nửa lượng nguyên_vật_liệu để sản_xuất vũ_khí Trên thực_tế Đức Quốc xã không tham_chiến riêng_lẻ mà đã huy_động nguồn nhân_lực toàn_bộ các kho vũ_khí dự_trữ kim_loại các nguyên_liệu chiến_lược huy_động gần như toàn_bộ nền công_nghiệp quân_sự của toàn Tây_Âu và Trung_Âu vào_cuộc chiến trong đó 75 binh_lực được dùng để chống Liên_Xô_Nếu không có sự trợ_giúp của 9 nước này Đức Quốc xã sẽ không_thể có đủ nhân_lực và tài_nguyên để tiến_hành chiến_tranh tổng_lực lâu_dài với khối Đồng_Minh ví_dụ sau khi Romania bị Liên_Xô đánh_bại vào tháng 8 1944 thì Đức cũng bị mất một_nửa nguồn cung dầu_mỏ điều này khiến sản_lượng vũ_khí của Đức sụt_giảm nhanh_chóng kể từ cuối năm 1944 và quân_đội Đức cũng thua chung_cuộc chỉ nửa năm sau đó Khi Đức chiếm được lãnh_thổ mới bằng cách đánh chiếm trực_tiếp hoặc bằng cách thiết_lập chính_phủ bù_nhìn ở các nước bị đánh_bại những lãnh_thổ mới này buộc phải bán tài_nguyên và nông_sản cho Đức với giá cực thấp Một lượng lớn hàng_hoá chảy vào Đức từ những vùng bị chinh_phục ở phía Tây_Ví dụ 2 3 trong tất_cả các chuyến tàu_hoả ở Pháp vào năm 1941 đã được sử_dụng để vận_chuyển hàng_hoá sang Đức Na_Uy mất 20 thu_nhập_quốc_dân vào năm 1940 và 40 vào năm 1943 để cung_cấp cho Đức Do bị thiếu lương_thực bởi nhiều nông_dân nam đã nhập_ngũ Đức bù_đắp sự thiếu_hụt đó bằng cách lấy hàng triệu tấn ngũ_cốc từ Nam_Tư_Hungary và Romania Nguồn cung_cấp dầu của Đức vốn rất quan_trọng cho nỗ_lực chiến_tranh phụ_thuộc phần_lớn vào việc nhập_khẩu 1 5 triệu tấn dầu hàng năm chủ_yếu từ Romania Đức cũng chiếm_giữ luôn nguồn cung_cấp dầu của các nước bị chinh_phục ví_dụ như Pháp Về mặt sản_xuất Đức trưng_dụng mọi nhà_máy tại các lãnh_thổ chiếm_đóng các nhà_máy này đã cung_cấp rất nhiều vũ_khí cho Đức Ví_dụ như loại xe_tăng Panzer 38 t và các biến_thể của nó đã được sản_xuất tại các nhà_máy ở Tiệp_Khắc với số_lượng lên tới trên 6 600 chiếc Ở châu_Á cường_quốc phe Trục tham_chiến chủ_yếu là Nhật_Bản Tuy_nhiên tiềm_năng kỹ_nghệ của Nhật yếu hơn so với các nước Đức Liên_Xô_Anh_Mỹ do nước này thiếu các nguồn tài_nguyên một_cách trầm_trọng Nhật buộc phải nhập_khẩu các nguyên_liệu như sắt dầu_hoả và than_đá vì thiếu các tài_nguyên thiên_nhiên ở trong nước để duy_trì sản_xuất công_nghiệp vũ_khí Vì_vậy Nhật_Bản thành_lập một loạt chính_phủ bù_nhìn ở các vùng chiếm_đóng để hỗ_trợ quân Nhật khai_thác tài_nguyên phục_vụ chiến_tranh Tiêu_biểu như Mãn_Châu quốc Chính_phủ Uông_Tinh_Vệ chính_phủ Thái_Lan dưới thời thống_chế Plaek_Pibulsonggram chính_phủ đệ nhị Cộng_hoà tại Philipines chính_phủ Đế_quốc Việt_Nam Hậu_quả Tất_cả mọi quốc_gia trên thế_giới đều bị Chiến_tranh thế_giới thứ hai ảnh_hưởng ít_nhiều Phần_lớn đã tham_chiến theo phía Đồng_Minh hay phe Trục và một_số đã theo cả hai Một_số nước được thành_lập vì chiến_tranh và một_số không tồn_tại được 8 Cường_Quốc tham_chiến quan_trọng nhất được liệt_kê sau đây BULLET Đức Cường_quốc chính của phe Trục tại châu_Âu và nước cầm_đầu trong chủ_nghĩa_phát_xít chiến_tranh bắt_đầu khi Đức xâm_lược Ba_Lan và chiến_tranh chấm_dứt tại chiến_trường châu_Âu sau khi Đức đầu_hàng BULLET Pháp Lực_lượng chính của Đồng_Minh tại lục_địa châu_Âu_Pháp đã tuyên_chiến với Đức sau việc xâm_lược Ba_Lan Pháp không hăng_hái trong việc tham_chiến và không chống_cự nổi lực_lượng Đức sau khi bị xâm_lược vào năm 1940 Khi chính_quyền Pháp đầu_hàng nhục_nhã đất_nước bị mất vào tay Phát_Xít một chính_quyền bù_nhìn thân Đức được thành_lập ở miền nam với danh_nghĩa cai_quản phần còn lại của nước Pháp không bị Đức chiếm_đóng nhưng một_số thuộc địa của Pháp vẫn trung_thành với lực_lượng Pháp Tự_do vốn đứng về phía Đồng_minh BULLET Anh Trong khi Anh không có khả_năng sản_xuất và nhân_lực to_lớn như Mỹ hay Liên_Xô họ vẫn là một cường_quốc quan_trọng có nhiều đóng_góp trong chiến_thắng của lực_lượng Đồng_Minh trên các chiến_trường Đế_quốc Anh cũng là lực_lượng Đồng_Minh duy_nhất chiến_đấu chống lại quân Phát_Xít trên toàn_bộ các mặt_trận chủ_chốt từ ngày đầu_tiên của cuộc_chiến Sau thế_chiến thứ hai nước Anh suy_yếu mất phần_lớn thuộc địa và mất luôn vai_trò là cường_quốc hàng_đầu thế_giới Anh phải dựa vào sự hỗ_trợ của Mỹ để tái_thiết đất_nước BULLET Ý Một đồng_minh của Đức vào ban_đầu Ý có rất nhiều tham_vọng lãnh_thổ Họ chỉ tham_chiến sau khi số_phận của Pháp đã an_bài Nỗ_lực chiếm Hy_Lạp và Ai_Cập thất_bại thêm vào đó nhiều thất_bại hải_quân tại vùng Địa_Trung_Hải đã cho thấy Ý không đủ chuẩn_bị cho cuộc chiến_tranh này Sức chiến_đấu kém tinh_thần bạc_nhược ngay cả khi chiến_đấu trên lãnh_thổ của mình cũng như sự lãnh_đạo yếu_kém đã khiến Ý thất_bại Sau khi bị quân Đồng_Minh xâm_chiếm nước Ý phát_xít bị sụp_đổ một chính_quyền mới thành_lập theo phía Đồng_Minh và đánh lại đồng_minh Đức của họ BULLET Liên_Xô_Ban đầu họ muốn lập liên_minh với Anh Pháp nhưng không thành nên sau đó chuyển sang ký hoà_ước với Đức Tuy_nhiên sau khi Đức thình_lình tấn_công vào năm 1941 Liên_Xô theo phía Đồng_Minh Liên_Xô bị nhiều tổn_thất trước quân_đội Đức nhưng cuối_cùng cũng thay_đổi chiều_hướng và chiếm_đóng Berlin để chiến_thắng tại châu_Âu_Chính tại mặt_trận Xô_Đức quân_đội phe Trục đã phải gánh_chịu những tổn_thất to_lớn nhất theo số_liệu gần đây thì tổng_số quân Đức bị chết bị_thương hoặc bị bắt làm tù_binh trong chiến_tranh thế_giới lần thứ hai là gần 14 triệu người trong đó riêng ở mặt_trận Xô_Đức là 11 3 triệu người chưa kể hơn 1 triệu quân Nhật và đồng_minh châu_Á của Nhật bị Liên_Xô tiêu_diệt hoặc bắt_giữ trong Chiến_dịch Mãn_Châu_Liên_Xô được coi là lực_lượng có đóng_góp lớn nhất trong chiến_thắng của phe Đồng_Minh tại Châu_Âu Sau thế_chiến thứ hai Liên_Xô nổi lên thành siêu_cường có tiềm_lực kinh_tế và quân_sự mạnh nhất châu_Âu và đủ sức cạnh_tranh với Hoa_Kỳ BULLET Nhật_Bản Một trong những cường_quốc phe Trục Nhật_Bản có lý_do tham_chiến riêng Do không đủ tài_nguyên để phục_vụ cho nền công_nghiệp ngày_càng phát_triển Nhật đã nỗ_lực giành tài_nguyên từ khu_vực tây Thái_Bình_Dương và Đông_Á_Nhưng họ không đủ tiềm_lực để đánh_bại quân Đồng_Minh bị đẩy_lùi và cuối_cùng bị thả bom_nguyên_tử Cuối_cùng Nhật_Bản phải đầu_hàng không điều_kiện BULLET Trung_Quốc quốc_gia Đông_Á này từng là nền văn_minh hàng_đầu thế_giới nhưng tụt_hậu trước sự phát_triển mạnh_mẽ của nền văn_minh phương Tây nên bị các đế_quốc phương Tây và Nhật_Bản chèn_ép Sau 10 năm phát_triển Nam_Kinh thập_kỷ cũng như có sự giúp_đỡ của Hoa_Kỳ năm 1941 Trung_Quốc gia_nhập phe Đồng_minh và trở_thành một trong ngũ cường chủ_chốt lãnh_đạo phe Đồng_minh cùng với Hoa_Kỳ Liên_Xô_Anh và Pháp Họ đã khống_chế thành_công hơn 1 triệu quân Nhật ở vùng Đông_Bắc cũng như cầm_chân quân Nhật ở các tỉnh phía Đông_Trung_Quốc quá rộng_lớn nên người Nhật không đủ quân cũng như khả_năng hậu_cần để tiếp_tục tiến sâu vào lãnh_thổ Trung_Quốc Tuy_vậy nội_bộ Trung_Quốc bị chia_rẽ giữa hai phe Quốc_Cộng giữa chính_quyền trung_ương và các quân_phiệt địa_phương nên Trung_Quốc không_thể tập_trung toàn lực chống phát_xít Nhật_BULLET_Hoa_Kỳ Ban_đầu Hoa_Kỳ theo Chủ_nghĩa không can_thiệp và duy_trì chính_sách trung_lập do vẫn còn chịu ảnh_hưởng của các cuộc Đại khủng_hoảng_kinh_tế và Quốc_hội lo_sợ về một cuộc_chiến tốn người tốn của như Chiến_tranh thế_giới thứ nhất Sau nhiều lời đề_nghị của Thủ_tướng Anh Winston_Churchill và mối lo_ngại về vấn_đề Một sự trung_lập hoàn_toàn là không_thể Quốc_hội Hoa_Kỳ phê_duyệt chính_sách Cash and Carry của Tổng_thống Franklin_Roosevelt cho_phép khối Đồng_Minh vay_mượn trang_thiết_bị có sẵn của người Mỹ và thanh_toán chi_phí ngay_lập_tức Tuy_nhiên vào cuối năm 1941 Hoa_Kỳ bị cuốn vào chiến_tranh khi Nhật tấn_công bất_ngờ và Đức tuyên_chiến Hoa_Kỳ dùng khả_năng kinh_tế và công_nghiệp an_toàn để tiếp_tế cho tất_cả các nước Đồng_Minh và đã tạo lực_lượng và duy_trì nỗ_lực tại châu_Âu và Thái_Bình Dương_Hoa_Kỳ cũng là nước tham_gia trên nhiều mặt_trận nhất và viện_trợ nhiều nhất cho các nước Đồng_Minh Hoa_Kỳ là nước duy_nhất tham_chiến mà lãnh_thổ và nền kinh_tế hầu_như không bị chiến_tranh tàn_phá Hoa_Kỳ được coi là lực_lượng có vai_trò quan_trọng nhất trong chiến_thắng của phe Đồng_minh tại Châu_Á và Thái_Bình Dương Sau thế_chiến thứ hai Hoa_Kỳ là nước duy_nhất không bị tổn_thất nặng mà_còn thu được nhiều món lợi và nổi lên thành siêu_cường có tiềm_lực kinh_tế và quân_sự mạnh nhất thế_giới Tóm_tắt Chiến_tranh thế_giới thứ hai là một cuộc xung_đột vũ_trang lớn nhất lịch_sử Không cuộc xung_đột nào trước đó hay sau đó bao_gồm số nước tham_gia nhiều hơn ảnh_hưởng diện_tích đất lớn hơn hay giết nhiều mạng người và phá_hoại nhiều hơn Tuy_nhiên sự lớn_lao của cuộc_chiến này chỉ là một trong nhiều khía_cạnh nổi_bật nhất của nó Một_số khía_cạnh khác đáng được chú_ý là BULLET Ảnh_hưởng thế_giới lâu_dài Hầu_hết các quốc_gia đã theo phía này hay phía kia trong chiến_tranh Một_số quốc_gia theo cả hai phía vào các thời_điểm khác nhau Mọi lục_địa có người ở trừ Nam_Mỹ đều có chiến_sự Ngay cả các nước trung_lập cũng bị ảnh_hưởng sâu_sắc trong chiến_tranh và sau chiến_tranh BULLET Phát_triển kỹ_thuật Trong nhiều lĩnh_vực kỹ_thuật sự tiến_triển rất nhanh_chóng vì chiến_trường có nhu_cầu cải_tiến kỹ_thuật Diễn_tiến này có rất rõ trong các lĩnh_vực kỹ_thuật quân_sự từ máy_bay đến xe_cộ và máy_tính BULLET Bom_nguyên_tử Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã dẫn đến một cuộc cạnh_tranh giữa một_số nước để khai_thác năng_lượng nguyên_tử và phát_triển vũ_khí_hạt_nhân Lần đầu_tiên con_người nắm được trong tay mình một thứ vũ_khí có_thể huỷ_diệt cả nhân_loại và thế_giới Nước Mỹ thắng cuộc trong cạnh_tranh này và đã sử_dụng vũ_khí nguyên_tử lần đầu_tiên trên thế_giới để tạo ra ưu_thế trong việc phân_chia thế_giới sau chiến_tranh Nhưng sau khi Liên_Xô cũng sở_hữu vũ_khí_hạt_nhân loài_người lại đứng trước một nguy_cơ tiềm_ẩn cực_kỳ đáng sợ bởi hai siêu_cường này luôn nằm trong sự đối_đầu với nhau BULLET Chiến_tranh tổng_lực Chiến_tranh này đã diễn ra theo cách_thức chiến_tranh tổng_lực như Thế_chiến I strategic warfare Chiến_tranh này không_những chỉ là để đánh_bại quân địch và xâm_chiếm lãnh_thổ mà_còn phải tấn_công thẳng vào các khu dân_cư và công_nghiệp để phá_huỷ khả_năng sản_xuất và ý_chí của đối_phương BULLET Kháng_cự của người_dân Chiến_tranh_du_kích không phải mới nhưng trong hầu_hết những nước bị quân địch đặc_biệt là Đức và Nhật chiếm_giữ nhiều cuộc nổi_dậy kháng_chiến đã nổ ra Mặc_dù các phong_trào này thường không tự giải_phóng được đất_nước họ cũng đã làm quân chiếm_đóng phải hao_tổn công_sức và lãnh_thổ không bao_giờ bị chiếm_giữ toàn_bộ Việc này đã chứng_minh rằng việc chinh_phục và lôi_kéo một dân_tộc đối_nghịch bằng vũ_lực là một chuyện không dễ_dàng Thư_mục BULLET Copy_BULLET in 3 volumes BULLET comprehensive overview with emphasis on diplomacy Liên_kết ngoài BULLET Databasis van die Tweede_Wêreldoorlog_BULLET_Die Deutsche_Welle se spesiale afdeling oor die Tweede_Wêreldoorlog_BULLET_Kanada en die Tweede_Wêreldoorlog_BULLET_Die einde van die Tweede_Wêreldoorlog in Duitsland_BULLET_Die_Tweede Wêreldoorlog_BULLET WW2 People s War_Dự án của BBC Thu_thập các câu_chuyện của những người bình_thường trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai BULLET BBC Online_History_World_War II Lịch_sử BBC Thế_chiến thứ hai BULLET West_Point_Maps of the European_War_BULLET_West Point_Maps of the Asian_Pacific_War_BULLET Radio_News_From 1938 to 1945 BULLET World_War_II_Propaganda Leaflet_Archive_BULLET_The Art of War_Online_Exhibition at the UK National_Archive_BULLET_Deutsche Welle special section on World_War_II | Chiến_tranh thế_giới thứ hai |
Touchdown_PCR_Touchdown_PCR là phương_pháp PCR sử_dụng bước bắt cặp mồi giảm dần để tăng độ đặc_hiệu của phản_ứng Bắt_đầu từ nhiệt_độ khoảng 70 C giảm dần xuống 56 độ qua từng chu_kỳ | Touchdown_PCR |
Telex kiểu gõ Telex hay TELEX là một kiểu gõ tiếng Việt theo hình_thức bỏ dấu của tín_hiệu điện_tín tiếng Việt khi nhập văn_bản vào máy_tính từ bàn_phím quốc_tế Kiểu gõ này dựa trên quy_ước thể_hiện tiếng Việt trên máy telex gọi là quy_ước telex Khi nhập văn_bản theo quy_ước Telex trên bàn_phím quốc_tế phần_mềm tự_động chuyển các cụm chữ từ quy_ước này sang chữ_cái đặc_biệt hay dấu thanh tương_ứng trong font chữ tiếng Việt đang dùng Telex có ưu_điểm là các phím sinh dấu đều nằm trong phím chữ việc di_chuyển ngón tay là ngắn nên tốc_độ gõ nhanh Kiểu gõ này hiện là một kiểu gõ phổ_biến và được đa_số phần_mềm gõ tiếng Việt hỗ_trợ Tuy_nhiên nó cũng có nhược_điểm là khá bất_tiện khi muốn gõ nhiều từ tiếng Anh song_song với tiếng Việt đặc_biệt là trong ngành lập_trình Vì thường hay xảy ra hiện_tượng nhầm_lẫn do bộ_gõ tự_động thêm dấu vào từ dẫn đến thông_tin sai_lệch Hơn_nữa dùng bộ_gõ này gõ các ngôn_ngữ khác sử_dụng kí_tự Latin rất tốn thời_gian vì phải tốn thêm một bước nữa đó là bấm phím huỷ dấu trong phần_lớn trường_hợp bộ_gõ thêm dấu ngoài ý_muốn Lịch_sử Kiểu gõ Telex còn gọi là Quốc_ngữ điện_tín có nguồn_gốc từ quy_ước thể_hiện tiếng Việt trên văn_bản gửi qua máy telex máy điện tín ra_đời ở Việt_Nam từ những năm 1920 1930 khi có nhu_cầu chuyển điện_tín qua bưu_điện Dịch_vụ điện_tín lúc đó hoạt_động trên các máy_móc và cơ_sở_hạ_tầng chế_tạo tại những nước không dùng tiếng Việt và chỉ hoạt_động với bảng_chữ_cái Latin cơ_bản Giải_pháp để đọc tiếng Việt trên bức_điện tín_chỉ chứa chữ Latin thông_thường là dùng quy_ước Telex_Học giả Nguyễn_Văn_Vĩnh được cho là người đã nghĩ ra cách gõ này Kiểu gõ Telex được đưa vào máy_tính đầu_tiên qua phần_mềm VietStar Sau đó được phát_triển thêm qua phần_mềm BKED của Quách_Tuấn_Ngọc như codice _ 1 codice _ 2 thành ư codice _ 3 thành ơ Sau_này phổ_biến với bộ_gõ VietKey_Vietres chạy dưới DOS và UniKey_Windows 10 version 1903 đã chính_thức hỗ_trợ kiểu gõ Telex và VNI Quy_ước telex Cơ_sở của quy_ước này là thể_hiện các chữ_cái đặc_biệt của tiếng Việt cùng với dấu thanh bằng cách lặp lại chữ_cái gốc hai lần hoặc thêm chữ_cái w ngay sau chữ_cái gốc để được chữ_cái đặc_biệt và hoặc thêm vào cuối từ một trong các chữ_cái f r x s j để thể_hiện dấu thanh Đây là những cách viết không xuất_hiện trong chính_tả tiếng Việt thông_thường ngoại_trừ trường_hợp oo do_đó không gây nhầm_lẫn với từ có nghĩa w f và j không có trong bảng_chữ_cái tiếng Việt tuy_nhiên sẽ bất_lợi nếu viết một văn_bản có lẫn_lộn xen_kẽ tiếng Việt và ngoại_ngữ khác Quy_ước này hoàn_toàn chỉ sử_dụng các chữ_cái trong bảng_chữ_cái Latin cơ_bản để thể_hiện tiếng Việt_Quy ước thêm trong bộ_gõ trên máy_tính Để thuận_tiện trong việc gõ văn_bản trong máy_tính một_số quy_ước được thêm hỗ_trợ việc nhập liệu thuận_tiện hơn Huỷ dấu đã gõ Hiện_nay đa_số các phần_mềm bỏ dấu đều có chức_năng huỷ dấu đã bỏ vào chữ_cái khi gõ thêm z đằng sau ví_dụ gõ asz sẽ được a Ngoài_ra dấu cũng có_thể được huỷ bằng cách gõ lặp lại ký_tự của dấu đó hoặc sửa dấu ví_dụ gõ bee e r sẽ được beer gõ her r sẽ được her Điều này tiện_lợi trong trường_hợp văn_bản có các từ không phải tiếng Việt_Dấu cũng có_thể được sửa bằng cách gõ tiếp ký_tự cho dấu khác như khi gõ nhaf s sẽ được nhá ư và ơ Một_số phần_mềm gõ tiếng Việt tự_động chuyển w thành ư và W thành Ư và ngoài_ra còn có_thể sử_dụng thay cho ơ tương_tự ư shift Ơ shift Ư Tuy_vậy một_số bộ_gõ không hỗ_trợ kiểu gõ nhanh này Thứ_tự bỏ dấu và tự_động đặt dấu theo chính_tả Trên văn_bản viết theo quy_ước telex ký_tự biểu_thị dấu cho nguyên_âm và chữ đ phải đi_sát chữ_cái nó ảnh_hưởng Khi gõ văn_bản máy_tính để phù_hợp với thói_quen viết dấu cho nguyên_âm và chữ đ có_thể được gõ có_thể sau cả khi gõ dấu thanh Ví_dụ gõ baan hay bana đều cho ra bân và banfa cũng cho ra bần Các dấu thanh nên được gõ ở cuối từ để được đặt đúng vị_trí chẳng_hạn để được hoàn nên gõ hoanf thay_vì hoafn vì trường_hợp sau có_thể được hiểu là hoàn sai chính_tả Tuy_vậy hiện_nay một_số bộ_gõ có khả_năng tự_động điều_chỉnh vị_trí dấu trên từ cho thích_hợp Chức_năng bỏ dấu theo chính_tả áp_dụng cho cả các cách gõ theo mã_hoá khác như VNI hay VIQR Xem thêm BULLET VIQR BULLET VNI BULLET Bộ_gõ tiếng Việt | Telex ( kiểu gõ ) |
Hiệu_ứng_nhà_kính Hiệu_ứng_nhà_kính diễn ra khi khí_quyển hấp_thụ nhiệt từ tia cực_quang Hơi nóng từ mặt_trời truyền xuống Trái_Đất bị giữ lại ở tầng đối_lưu tạo ra hiệu_ứng nhà_kính ở bề_mặt các hành_tinh hoặc các Vệ_tinh Cơ_cấu hoạt_động này không khác nhiều so với một nhà_kính dùng để cho cây_trồng thật điều khác_biệt là nhà_kính cây_trồng có các cơ_cấu cách_biệt hơi nóng bên trong để giữ ấm không bị mất qua quá_trình đối_lưu Hiệu_ứng_nhà_kính được khám_phá bởi nhà_khoa_học Joseph_Fourier vào năm 1824 thí_nghiệm đầu_tiên có_thể tin_cậy được là bởi nhà_khoa_học John_Tyndall vào năm 1858 và bản báo_cáo định_lượng kĩ_càng được thực_hiện bởi nhà_khoa_học Svante_Arrhenius vào năm 1896 Một ví_dụ về Hiệu_ứng_nhà_kính làm cho nhiệt_độ của không_gian bên trong của một nhà trồng cây làm bằng kính tăng lên khi Mặt_Trời chiếu vào Nhờ vào sức ấm này mà cây có_thể đâm chồi ra hoa và kết trái sớm hơn Ngày_nay người ta hiểu khái_niệm này rộng hơn dẫn_xuất từ khái_niệm này để miêu_tả hiện_tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí_quyển của Trái_Đất được Mặt_Trời chiếu sáng là hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển Trong hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển phần được đoán là do tác_động của loài_người gây ra được gọi là hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại gia_tăng Hiện_nay thế_kỷ thứ 21 loài_người đang phải đối_mặt với tình_trạng ấm lên do con_người gây ra tuy_nhiên vấn_đề vẫn đang được tranh_cãi gây ra nhiều tác_hại nguy_hiểm Các vật đen có nhiệt_độ từ Trái_Đất khoảng 5 5 C Từ khi bề_mặt Trái_Đất phản lại khoảng 28 ánh_sáng mặt_trời nếu không có hiệu_ứng_nhà_kính thì nhiệt_độ có_thể rất thấp khoảng 18 hoặc 19 C thay_vì nhiệt_độ có_thể cao hơn là khoảng 14 C Hiệu_ứng_nhà_kính xuất_phát từ effet de serre trong tiếng Pháp do Jean_Baptiste_Joseph_Fourier lần đầu_tiên đặt tên dùng để chỉ hiệu_ứng xảy ra khi năng_lượng bức_xạ của tia_sáng mặt_trời xuyên qua các cửa_sổ hoặc mái nhà bằng kính được hấp_thụ và phân_tán trở_lại thành nhiệt_lượng cho bầu không_gian bên trong dẫn đến việc sưởi ấm toàn_bộ không_gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng Hiệu_ứng này đã được sử_dụng từ lâu trong các nhà_kính trồng cây Ngoài_ra hiệu_ứng_nhà_kính còn được sử_dụng trong kiến_trúc dùng năng_lượng mặt_trời một_cách thụ_động để tiết_kiệm chất_đốt sưởi ấm nhà ở Hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển Các tia bức_xạ sóng ngắn của mặt_trời xuyên qua bầu khí_quyển đến mặt_đất và được phản_xạ trở_lại thành các bức_xạ nhiệt sóng dài Một_số phân_tử trong bầu khí_quyển trong đó trước_hết là dioxide cacbon và hơi_nước có_thể hấp_thụ những bức_xạ nhiệt này và thông_qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí_quyển Hàm_lượng ngày_nay của khí dioxide cacbon vào_khoảng 0 036 đã đủ để tăng nhiệt_độ thêm khoảng 30 C Nếu không có hiệu_ứng_nhà_kính tự_nhiên này nhiệt_độ Trái_Đất của chúng_ta chỉ vào_khoảng 15 C Có_thể hiểu một_cách ngắn_gọn như sau ta biết nhiệt_độ trung_bình của bề_mặt Trái_Đất được quyết_định bởi cân_bằng giữa năng_lượng mặt_trời chiếu xuống Trái_Đất và lượng bức_xạ nhiệt của mặt_đất vào vũ_trụ Bức_xạ nhiệt của mặt_trời là bức_xạ có sóng ngắn nên dễ_dàng xuyên qua tầng_ozon và lớp khí CO2 để đi tới mặt_đất ngược_lại bức_xạ nhiệt từ Trái_Đất vào vũ_trụ là bức sóng dài không có khả_năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 hơi_nước trong khí_quyển hấp_thụ Như_vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt_độ bầu khí_quyển bao quanh Trái_Đất tăng lên Lớp khí CO2 có tác_dụng như một lớp kính giữ nhiệt_lượng toả ngược vào vũ_trụ của Trái_Đất trên quy_mô toàn_cầu Bên cạnh CO2 còn có một_số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà_kính như NOx_Methan_CFC_Ở thời_kỳ đầu của lịch_sử Trái_Đất các điều_kiện tạo ra sự sống chỉ có_thể xuất_hiện vì thành_phần của dioxide cacbon trong bầu khí_quyển nguyên_thuỷ cao hơn cân_bằng lại lượng bức_xạ của mặt_trời lúc đó yếu hơn đến khoảng 25 Cường_độ của các tia bức_xạ tăng lên với thời_gian Trong khi đó đã có đủ cây_cỏ trên Trái_Đất thông_qua sự quang_hợp lấy đi một phần khí dioxide cacbon trong không_khí tạo nên các điều_kiện khí_hậu tương_đối ổn_định Khí nhà_kính Phần_trăm đóng_góp vào hiệu_ứng_nhà_kính trên Trái_Đất có bốn khí chính là BULLET Hơi_nước 36 70 BULLET Cacbon dioxide 9 26 BULLET Mê tan 1 BULLET Ôzôn 0 Các đám mây cũng hấp_thụ và phát ra các bức_xạ hồng_ngoại gây tác_động đến tính_chất phát_xạ nhiệt của tầng khí_quyển Hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại Từ khoảng 100 năm nay con_người tác_động mạnh vào sự cân_bằng nhạy_cảm này giữa hiệu_ứng_nhà_kính tự_nhiên và tia bức_xạ của mặt_trời Sự thay_đổi nồng_độ của các khí nhà_kính trong vòng 100 năm lại đây dioxide cacbon tăng 20 mêtan tăng 90 đã làm tăng nhiệt_độ lên 2 C Không nên nhầm_lẫn hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại với việc_làm tổn_thất đến lớp khí ôzôn ở tầng bình lưu cũng do loài_người gây ra Những ảnh_hưởng xảy ra do hiệu_ứng_nhà_kính nhân_tạo Phần_lớn các nhà_khoa_học ủng_hộ giả_thuyết cho rằng việc tăng nồng_độ các khí nhà_kính do loài_người gây ra hiệu_ứng nhà_kính nhân_loại sẽ làm tăng nhiệt_độ trên toàn_cầu sự nóng lên của khí_hậu toàn_cầu và như_vậy sẽ làm thay_đổi khí_hậu trong các thập_kỷ và thập_niên kế đến Giả_thuyết này bị phủ_nhận bởi một_số người gọi là nhà phê_bình khí_hậu mà con_số các nhà_khoa_học trong họ đã giảm đi rõ_rệt trong những năm vừa_qua Sau đây là một_số hậu_quả liên_đới với việc thay_đổi khí_hậu do hiệu_ứng này có_thể gây ra BULLET Các nguồn nước chất_lượng và số_lượng của nước uống nước tưới_tiêu nước cho kỹ_nghệ và cho các máy_phát_điện và sức_khoẻ của các loài thuỷ_sản có_thể bị ảnh_hưởng nghiêm_trọng bởi sự thay_đổi của các trận mưa_rào và bởi sự tăng khí bốc_hơi Mưa tăng có_thể gây lụt_lội thường_xuyên hơn Khí_hậu thay_đổi có_thể làm đầy các lòng_chảo nối với sông_ngòi trên thế_giới BULLET Các tài_nguyên bờ biển chỉ tại riêng Hoa_Kỳ mực nước_biển dự_đoán tăng 50 cm vào năm 2100 có_thể làm mất đi 5 000 dặm vuông đất khô_ráo và 4 000 dặm vuông đất ướt BULLET Sức_khoẻ số người chết vì nóng có_thể tăng do nhiệt_độ cao trong những chu_kì dài hơn trước Sự thay_đổi lượng mưa và nhiệt_độ có_thể đẩy_mạnh các bệnh truyền_nhiễm Nhiệt_độ tăng lên làm tăng các quá_trình chuyển_hoá sinh_học cũng như hoá_học trong cơ_thể sống gây nên sự mất cân_bằng BULLET Lâm_nghiệp Nhiệt_độ cao hơn tạo điều_kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn BULLET Năng_lượng và vận_chuyển Nhiệt_độ ấm hơn tăng nhu_cầu làm lạnh và giảm nhu_cầu làm nóng Sẽ có ít sự hư_hại do vận_chuyển trong mùa đông hơn nhưng vận_chuyển đường_thuỷ có_thể bị ảnh_hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông Những khối băng ở hai cực đang tan nhanh trong những năm gần đây và do_đó mực nước_biển sẽ tăng quá cao có_thể dẫn đến nạn hồng_thuỷ Các nỗ_lực hiện_tại để giảm trừ Hiệu_ứng_nhà_kính nhân_loại BULLET Một trong những cố_gắng đầu_tiên của nhân_loại để giảm mức_độ ấm dần do khí_thải kỹ_nghệ là việc các quốc_gia đã tham_gia bàn_thảo và tìm cách ký_kết một hiệp_ước có tên là Nghị_định_thư Kyoto_Tuy nhiên hiệp_ước này không được một_số nước công_nhận trong đó quan_trọng nhất là Mỹ với lý_do là hiệp_định này có khả_năng gây tổn_hại cho sự phát_triển kinh_tế của Hoa_Kỳ BULLET Hạn_chế sử_dụng nhiên_liệu hoá_thạch đồng_thời tìm_kiếm các nguồn năng_lượng thay_thế thân_thiện với môi_trường như năng_lượng gió mặt_trời thuỷ_triều địa_nhiệt BULLET Cần tích_cực xử_lý ô_nhiễm không_khí nghiên_cứu công_nghệ chuyển_hoá CO thành chất khác ngăn_chặn các khí methan halogen clo fluor không cho thải vào không_khí BULLET Tuy_nhiên về phía nội_bộ nước Mỹ và các nước tiên_tiến khác nhiều nỗ_lực để giảm khí độc mà chủ_yếu thải ra từ xe_máy nổ và các nhà_máy kỹ_nghệ đã được áp_dụng khá mạnh_mẽ Ở Hoa_Kỳ hầu_hết các tiểu_bang đều có luật bắt_buộc các phương_tiện giao_thông dùng động_cơ nổ phải có giấy chứng_nhận qua được các thử_nghiệm định_kì về việc đạt tiêu_chuẩn nhả khói của hệ_thống xe BULLET Trồng nhiều cây_xanh nhất là những loại cây hấp_thụ nhiều CO trong quá_trình quang_hợp nhằm làm giảm lượng khí CO trong bầu khí_quyển từ đó làm giảm hiệu_ứng_nhà_kính khí_quyển Xem thêm BULLET Ấm lên toàn_cầu Tham_khảo BULLET Gia_súc làm ô_nhiễm môi_trường nhiều hơn ôtô Việt_Linh theo AFP trên VnExpress ngày 1 tháng 12 năm 2006 BULLET Phát_hiện hiệu_ứng_nhà_kính ngược B H theo Nature trên VnExpress ngày 15 tháng 3 năm 2003 bằng tiếng Anh BULLET Global_Climate_Change_Tìm hiểu về hiệu_ứng_nhà_kính Đại_học Cambridge_BULLET_Hiệu ứng nhà_kính thay_đổi khí_hậu và sự ấm toàn_cầu BULLET Hiệu_ứng_nhà_kính hiệu_ứng_nhà_kính gia_tăng | Hiệu_ứng_nhà_kính |
Khí_quyển Trái_Đất Khí_quyển Trái_Đất là lớp các chất_khí bao quanh hành_tinh Trái_Đất và được giữ lại bởi lực hấp_dẫn của Trái_Đất Nó gồm có nitơ 78 1 theo thể_tích và oxy 20 9 với một lượng nhỏ agon 0 9 carbon dioxide dao_động khoảng 0 035 hơi_nước và một_số chất_khí khác Bầu khí_quyển bảo_vệ cuộc_sống trên Trái_Đất bằng cách hấp_thụ các bức_xạ tia_cực_tím của mặt_trời và tạo ra sự thay_đổi về nhiệt_độ giữa ngày và đêm Bầu khí_quyển không có ranh_giới rõ_ràng với khoảng_không vũ_trụ nhưng mật_độ không_khí của bầu khí_quyển giảm dần theo độ cao Ba phần tư khối_lượng khí_quyển nằm trong khoảng 11 km đầu_tiên của bề_mặt hành_tinh Tại Mỹ những người có_thể lên tới độ cao trên 50 dặm 80 5 km được coi là những nhà du_hành_vũ_trụ Độ cao 120 km 75 dặm hay 400 000 ft được coi là ranh_giới do ở đó các hiệu_ứng khí_quyển có_thể nhận thấy được khi quay trở_lại Đường Karman tại độ cao 100 km 62 dặm cũng được sử_dụng như là ranh_giới giữa khí_quyển Trái_Đất và khoảng_không vũ_trụ | Khí_quyển Trái_Đất |
Tăng áp định_hướng Trong y_học tăng áp hay tăng áp_lực có_thể là BULLET Tăng áp_lực mạch_máu BULLET Tăng áp_lực khác | Tăng áp ( định_hướng ) |
Khí_hậu_học Khí_hậu_học là ngành khoa_học nghiên_cứu về các quy_luật và hiện_tượng của khí_hậu và dự_đoán thay_đổi khí_hậu Đây là một ngành của khoa_học quyển khí | Khí_hậu_học |
Nước Nước là một hợp_chất vô_cơ trong suốt không vị không mùi và gần như không màu là thành_phần chính của thuỷ_quyển Trái_đất và chất_lỏng trong tất_cả các sinh_vật sống đã biết trong đó nó hoạt_động như một dung_môi Nước rất quan_trọng đối_với tất_cả các dạng sống đã biết mặc_dù nó không cung_cấp calo hoặc chất dinh_dưỡng hữu_cơ Công_thức_hoá_học của nó là HO có nghĩa là mỗi phân_tử của nó chứa một nguyên_tử oxy và hai nguyên_tử hydro được nối với nhau bằng liên_kết cộng hoá_trị Hai nguyên_tử hydro liên_kết với một nguyên_tử oxy một góc 104 45 Nước là tên trạng_thái lỏng của HO ở điều_kiện tiêu_chuẩn về nhiệt_độ và áp_suất Nó tạo thành kết_tủa dưới dạng mưa và sol khí dưới dạng sương_mù Mây bao_gồm những giọt nước và băng lơ_lửng ở trạng_thái rắn Khi được phân_chia dạng mịn nước_đá kết_tinh có_thể kết_tủa dưới dạng tuyết Trạng_thái khí của nước là_hơi nước Nước bao_phủ 71 bề_mặt Trái_đất chủ_yếu ở các biển và đại_dương Một phần nhỏ nước xuất_hiện dưới dạng nước_ngầm 1 7 trong các sông băng và chỏm băng ở Nam_Cực và Greenland 1 7 và trong không_khí dưới dạng hơi mây bao_gồm băng và nước lỏng lơ_lửng trong không_khí và giáng thuỷ 0 001 Nước di_chuyển liên_tục theo chu_trình nước bốc_hơi thoát hơi_nước ngưng_tụ kết_tủa và dòng_chảy thường là đi ra biển Nước đóng một vai_trò quan_trọng trong nền kinh_tế thế_giới Khoảng 70 lượng nước_ngọt mà con_người sử_dụng được dùng cho nông_nghiệp Đánh_bắt cá ở các vùng nước_mặn và nước_ngọt là nguồn cung_cấp thực_phẩm chính cho nhiều nơi trên thế_giới Phần_lớn thương_mại đường dài của các hàng_hoá như dầu_mỏ khí_đốt tự_nhiên và các sản_phẩm chế_tạo được vận_chuyển bằng thuyền qua các biển sông_hồ và kênh đào Một lượng lớn nước_đá và hơi_nước được sử_dụng để làm mát và sưởi ấm trong công_nghiệp và gia_đình Nước là một dung_môi tuyệt_vời cho nhiều loại chất cả vô_cơ và hữu_cơ vì_vậy nó được sử_dụng rộng_rãi trong các quy_trình công_nghiệp nấu_ăn và giặt_giũ Nước băng và tuyết cũng là trung_tâm của nhiều môn thể_thao và các hình_thức giải_trí khác chẳng_hạn như bơi_lội chèo thuyền giải_trí đua thuyền lướt_sóng câu cá thể_thao lặn trượt_băng và trượt_tuyết Cấu_tạo và tính_chất của phân_tử nước Hương_vị và mùi Nước tinh_khiết thường được mô_tả là không vị và không mùi mặc_dù con_người có cảm_biến đặc_biệt có_thể cảm_nhận được sự có_mặt của nước trong miệng và ếch được biết là có khả_năng ngửi thấy nó Tuy_nhiên nước từ các nguồn thông_thường bao_gồm nước_khoáng đóng_chai thường có nhiều chất hoà_tan có_thể làm cho nó có nhiều hương_vị và mùi khác nhau Con_người và các động_vật khác đã phát_triển những giác_quan cho_phép họ đánh_giá được chất_lượng của nước bằng cách tránh nước quá mặn hoặc quá hôi Màu_sắc và hình_dáng Màu_sắc tự_nhiên của nước thường được xác_định bởi các chất_rắn lơ_lửng và chất lơ_lửng hoặc bằng cách phản_chiếu bầu_trời hơn là do nước Điều này có nghĩa là màu_sắc của nước phụ_thuộc vào góc phản_xạ và khúc_xạ của ánh_sáng chiếu đến Ánh_sáng trong phổ điện từ nhìn thấy có_thể đi qua một_vài mét nước tinh_khiết hoặc băng mà không có sự hấp_thụ đáng_kể vì_vậy nó trông trong suốt và không màu Như_vậy thực_vật thuỷ_sinh tảo và sinh_vật quang_hợp khác có_thể sống trong nước sâu đến hàng trăm mét bởi_vì ánh_sáng mặt_trời có_thể tiếp_cận chúng Hơi_nước cơ_bản không nhìn thấy được như một chất_khí Tuy_nhiên với độ dày 10 mét trở lên màu_sắc của nước hoặc băng là màu ngọc lam màu xanh lục nhạt vì phổ hấp_thụ của nó có độ sắc nét tối_thiểu ở màu tương_ứng của ánh_sáng 1 227 m tại 418 nm Màu_sắc trở_nên ngày_càng mạnh_mẽ và tối hơn với độ dày ngày_càng tăng Thực_tế không có ánh_sáng mặt_trời đến được các phần của đại_dương dưới độ sâu 1000 mét Mặt_khác tia_cực_tím bị nước hấp_thụ mạnh Và do thiếu ánh_sáng và áp_lực vô_cùng lớn như Rãnh_Mariana hơn formula _ 1 formula _ 2 Do_đó không sinh_vật nào có_thể sống dưới đáy đại_dương này Các chỉ_số khúc_xạ của nước lỏng 1 333 ở 20 C là cao hơn nhiều so với không_khí 1 0 tương_tự như của alkan và ethanol nhưng thấp hơn so với glycerol 1 473 benzen 1 501 carbon disulfide 1 627 và các loại kính phổ_biến 1 4 đến 1 6 Chỉ_số khúc_xạ của băng 1 31 thấp hơn lượng nước Nước không có hình_dạng nhất_định nó chỉ tồn_tại hình_dạng tại một thời_điểm trong vật mà nó chứa Nó có cấu_trúc phân_tử di_chuyển trượt lên nhau và do_đó nước rất dễ mất hình_dạng tuy_vậy nước rất khó nén lợi_dụng tính_chất này người ta áp_dụng nguyên_lý Pascal cho các máy nén thuỷ_lực Xem thêm Định_luật Pascal_Hình học của phân_tử nước Phân_tử nước bao_gồm hai nguyên_tử hydrogen và một nguyên_tử oxygen Về mặt hình_học thì phân_tử nước có góc liên_kết là 104 45 Do các cặp điện_tử tự_do chiếm nhiều chỗ nên góc này sai_lệch đi so với góc lý_tưởng của hình tứ_diện Chiều dài của liên_kết O H là 95 84 picômét Tính lưỡng_cực Oxygen có độ âm điện cao hơn hydrogen Việc cấu_tạo thành_hình ba góc và việc tích điện từng phần khác nhau của các nguyên_tử đã dẫn đến cực tính dương ở các nguyên_tử hydrogen và cực tính âm ở nguyên_tử oxygen gây ra sự lưỡng_cực Dựa trên hai cặp điện_tử đơn_độc của nguyên_tử oxygen lý_thuyết VSEPR đã giải_thích sự sắp_xếp thành góc của hai nguyên_tử hydrogen việc tạo thành moment lưỡng_cực và vì_vậy mà nước có các tính_chất đặc_biệt Vì phân_tử nước có tích điện từng phần khác nhau nên một_số sóng_điện từ nhất_định như sóng cực ngắn có khả_năng làm cho các phân_tử nước dao_động dẫn đến việc nước được đun nóng Hiện_tượng này được áp_dụng để_chế tạo lò_vi_sóng Liên_kết hiđrô Các phân_tử nước_tương_tác lẫn nhau thông_qua liên_kết hydrogen và nhờ vậy có lực hút phân_tử lớn Đây không phải là một liên_kết bền_vững Liên_kết của các phân_tử nước thông_qua liên_kết hiđrô chỉ tồn_tại trong một phần nhỏ của một giây sau đó các phân_tử nước tách ra khỏi liên_kết này và liên_kết với các phân_tử nước khác Đường_kính nhỏ của nguyên_tử hydrogen đóng vai_trò quan_trọng cho việc tạo thành các liên_kết hydrogen bởi_vì chỉ có như_vậy nguyên_tử hydrogen mới có_thể đến gần nguyên_tử oxygen một chừng_mực đầy_đủ Các chất tương_đương của nước Ví_dụ như acid_sulfuric HS không tạo thành các liên_kết tương_tự vì hiệu_số điện_tích quá nhỏ giữa các phần liên_kết Việc tạo chuỗi của các phân_tử nước thông_qua liên_kết cầu_nối hydrogen là nguyên_nhân cho nhiều tính_chất đặc_biệt của nước ví_dụ như nước mặc_dù có khối_lượng mol nhỏ vào_khoảng 18 g mol vẫn ở thể lỏng trong điều_kiện tiêu_chuẩn Ngược_lại HS tồn_tại ở dạng khí cùng ở trong những điều_kiện này Nước có khối_lượng riêng lớn nhất ở 4 độ Celcius và nhờ vào đó mà băng đá có_thể nổi lên trên mặt_nước hiện_tượng này được giải_thích nhờ vào liên_kết cầu_nối hiđrô Các tính_chất hoá_lý của nước Cấu_tạo của phân_tử nước tạo nên các liên_kết hiđrô giữa các phân_tử là cơ_sở cho nhiều tính_chất của nước Cho đến nay một_số tính_chất của nước vẫn còn là câu_đố cho các nhà_nghiên_cứu mặc_dù nước đã được nghiên_cứu từ lâu Nhiệt_độ nóng_chảy và nhiệt_độ sôi của nước đã được Anders_Celsius dùng làm hai điểm mốc cho độ bách_phân Celcius_Cụ_thể nhiệt_độ đóng_băng của nước là 0 độ Celcius còn nhiệt_độ sôi 760 mmHg bằng 100 độ Celcius_Nước đóng_băng được gọi là nước_đá Nước đã hoá_hơi được gọi là hơi_nước Nước có nhiệt_độ sôi tương_đối cao nhờ liên_kết hiđrô Dưới áp_suất bình_thường nước có khối_lượng riêng tỷ_trọng cao nhất là ở 4 C 1 g cm³ đó là vì nước vẫn tiếp_tục giãn_nở khi nhiệt_độ giảm xuống dưới 4 C Điều này không được quan_sát ở bất_kỳ một chất nào khác Điều này có nghĩa là Với nhiệt_độ trên 4 C nước có đặc_tính giống mọi vật khác là nóng nở lạnh co nhưng với nhiệt_độ dưới 4 C nước lại lạnh nở nóng co Do hình_thể đặc_biệt của phân_tử nước với góc liên_kết 104 45 khi bị làm lạnh các phân_tử phải dời xa ra để tạo liên_kết tinh_thể lục_giác mở Vì_vậy mà tỉ_trọng của nước_đá nhẹ hơn nước thể lỏng Nước là một dung_môi tốt nhờ vào tính lưỡng_cực Các hợp_chất phân_cực hoặc có tính ion như acid rượu và muối đều dễ tan trong nước Tính hoà_tan của nước đóng vai_trò rất quan_trọng trong sinh_học vì nhiều phản_ứng hoá_sinh chỉ xảy ra trong dung_dịch nước Nước tinh_khiết không dẫn_điện Mặc_dù vậy do có tính hoà_tan tốt nước hay có tạp_chất pha lẫn thường là các muối tạo ra các ion tự_do trong dung_dịch nước cho_phép dòng_điện chạy qua Về mặt hoá_học nước là một chất lưỡng tính có_thể phản_ứng như một có_thể hiểu đơn_giản khi một oxide acid hoặc một oxide base tác_dụng với nước sẽ tạo ra dung_dịch acid hay base tương_ứng Ở 7 pH trung_tính hàm_lượng các ion hydroxyt OH cân_bằng với hàm_lượng của hydronium HO Khi phản_ứng với một axit mạnh hơn ví_dụ như HCl nước phản_ứng như một chất kiềm Với ammoniac nước lại phản_ứng như một axit Sử_dụng Trong công_nghiệp Trong công_nghiệp nước có_thể hoá_lỏng bằng cách làm tan băng đá hoặc lọc từ nước_biển và các nguồn nước không tinh_khiết bằng các phương_pháp khác nhau như lọc chiết tách chưng_cất Chưng_cất là một phương_pháp tách dùng nhiệt để tách hỗn_hợp đồng thể của các chất_lỏng khác nhau Chất_rắn hoà_tan ví_dụ như các loại muối được tách ra khỏi chất_lỏng bằng cách kết_tinh Dung_dịch muối có_thể làm cô đặc bằng cách cho bay_hơi bốc_hơi nước có sự kết_hợp của ngưng_tụ Trong phòng_thí_nghiệm Chủ_yếu người ta dùng cách cho chem H2 chem tác_dụng với chem O2 chem để xảy ra phản_ứng hoá_hợp tạo nước nhưng nguy_hiểm vì nó phát_nổ khi tỉ_lệ H O là 2 1 thì hỗn_hợp nổ mạnh nhất Ta có phương_trình điều_chế nước như sau chem 2H2 O2 temperature 2H2O chem Trong sinh_hoạt Hiện_nay nguồn nước mà người_dân sử_dụng trong sinh_hoạt hàng ngày thường được lấy từ Hệ_thống cung_cấp nước tập_trung nước_máy nước mưa nước giếng_khơi nước máng lần nước giếng_khoan Nước trong đời_sống Sự sống trên Trái_Đất bắt_nguồn từ trong nước Tất_cả các dạng sống trên Trái_Đất đều phụ_thuộc vào nước và vòng tuần_hoàn nước Nước có ảnh_hưởng quyết_định đến khí_hậu và là nguyên_nhân tạo ra thời_tiết Năng_lượng mặt_trời sưởi ấm không đồng_đều các đại_dương đã tạo nên các dòng hải_lưu trên toàn_cầu Dòng hải_lưu Gulf_Stream vận_chuyển nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến Bắc_Đại_Tây_Dương làm ảnh_hưởng đến khí_hậu của vài vùng châu_Âu_Nước là thành_phần quan_trọng của các tế_bào sinh_học và là môi_trường của các quá_trình sinh_hoá cơ_bản như quang_hợp Hơn 75 diện_tích của Trái_Đất được bao_phủ bởi nước Lượng nước trên Trái_Đất có vào_khoảng 1 38 tỉ km³ Trong đó 97 4 là nước_mặn trong các đại_dương trên thế_giới phần còn lại 2 6 là nước_ngọt tồn_tại chủ_yếu dưới dạng băng_tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi chỉ có 0 3 nước trên toàn thế_giới hay 3 6 triệu km³ là có_thể sử_dụng làm nước uống Việc cung_cấp nước uống sẽ là một trong những thử_thách lớn nhất của loài_người trong vài thập_niên tới đây Nguồn nước cũng đã là nguyên_nhân gây ra một trong những cuộc chiến_tranh ở Trung_Cận_Đông_Nước được sử_dụng trong công_nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên_liệu cối_xay nước_máy hơi_nước nhà_máy thuỷ_điện như là chất trao_đổi nhiệt Nhà triết_học người Hy_Lạp Empedocles đã coi nước là một trong bốn nguồn_gốc tạo ra vật_chất bên cạnh lửa đất và không_khí Nước cũng nằm trong Ngũ_Hành của triết_học cổ Trung_Hoa_Với tình_trạng ô_nhiễm ngày_một nặng và dân_số ngày_càng tăng nước_sạch dự_báo sẽ sớm trở_thành một thứ tài_nguyên quý_giá không kém dầu_mỏ trong thế_kỷ trước Nhưng không như dầu_mỏ có_thể thay_thế bằng các loại nhiên_liệu khác như điện nhiên_liệu sinh_học khí_đốt nước không_thể thay_thế và trên thế_giới tất_cả các dân_tộc đều cần đến nó để bảo_đảm cuộc_sống của mình cho_nên vấn_đề nước trở_thành chủ_đề quan_trọng trên các hội_đàm quốc_tế và những mâu_thuẫn về nguồn nước đã được dự_báo trong tương_lai Tuy_nhiên gần đây người ta đã lọc được nước_biển từ một thiết_bị lọc rẻ_tiền và từ đó giải_quyết được vấn_đề thiếu nước Xem thêm BULLET Chiến_tranh nước BULLET Nước uống BULLET Nước_ngọt Đọc thêm BULLET OA Jones_JN_Lester and N Voulvoulis_Pharmaceuticals a threat to drinking water TRENDS in Biotechnology 23 4 163 2005 BULLET Franks_F_Ed_Water A comprehensive treatise Plenum_Press_New_York 1972 1982 BULLET PH Gleick and associates The_World s Water_The_Biennial_Report on Freshwater_Resources_Island_Press Washington_D_C published every two years beginning in 1998 BULLET Marks_William_E_The Holy_Order of Water_Healing_Earth s Waters and Ourselves_Bell_Pond_Books a div of Steiner_Books_Great_Barrington MA November 2001 ISBN 0 88010 483 X BULLET Debenedetti_P_G and Stanley_H_E_Supercooled and Glassy_Water_Physics_Today 56 6 p 40 46 2003 Downloadable_PDF 1 9 MB Nước như một nguồn tài_nguyên tự_nhiên BULLET Cambridge_Middle_East_Library | Nước |
Albert_Einstein_Albert_Einstein phiên_âm tiếng Việt_An be Anh xtanh 14 tháng 3 năm 1879 18 tháng 4 năm 1955 là một nhà_vật_lý lý_thuyết người Đức được công_nhận là một trong những nhà_vật_lý vĩ_đại nhất mọi thời_đại người đã phát_triển thuyết_tương_đối tổng_quát một trong hai trụ_cột của vật_lý_hiện_đại trụ_cột còn lại là cơ_học lượng_tử Mặc_dù được biết đến nhiều nhất qua phương_trình về sự tương_đương khối_lượng năng_lượng được xem là phương_trình nổi_tiếng nhất thế_giới ông lại được trao Giải Nobel_Vật lý năm 1921 cho những cống_hiến của ông đối_với vật_lý lý_thuyết và đặc_biệt cho sự khám_phá ra định_luật của hiệu_ứng quang_điện Công_trình về hiệu_ứng quang_điện của ông mang tính bước_ngoặt khai_sinh ra lý_thuyết lượng_tử Khi bắt_đầu sự_nghiệp của mình Einstein đã nhận ra cơ_học Newton không còn có_thể thống_nhất các định_luật của cơ_học cổ_điển với các định_luật của trường điện từ Từ đó ông phát_triển thuyết_tương_đối đặc_biệt với các bài báo đăng trong năm 1905 Tuy_nhiên ông nhận thấy nguyên_lý tương_đối có_thể mở_rộng cho cả trường hấp_dẫn và điều này dẫn đến sự ra_đời của lý_thuyết về hấp_dẫn trong năm 1916 năm ông xuất_bản một bài báo về thuyết_tương_đối tổng_quát Ông tiếp_tục nghiên_cứu các bài_toán của cơ_học thống_kê và lý_thuyết lượng_tử trong đó đưa ra những giải_thích về lý_thuyết hạt và sự chuyển_động của các phân_tử Ông cũng nghiên_cứu các tính_chất nhiệt_học của ánh_sáng và đặt cơ_sở cho lý_thuyết lượng_tử ánh_sáng Năm 1917 Einstein sử_dụng thuyết_tương_đối tổng_quát để miêu_tả mô_hình cấu_trúc của toàn_thể vũ_trụ Cùng với Satyendra_Nath_Bose năm 1924 1925 ông tiên_đoán một trạng_thái vật_chất mới_đó là ngưng_tụ Bose_Einstein của những hệ lượng_tử ở trạng_thái gần độ không tuyệt_đối Tuy cũng là cha_đẻ của thuyết lượng_tử nhưng ông lại tỏ ra khắt_khe với lý_thuyết này Điều này thể_hiện qua những tranh_luận của ông với Niels_Bohr và nghịch_lý EPR về lý_thuyết lượng_tử Khi ông đang thăm Hoa_Kỳ thì Adolf_Hitler lên nắm quyền vào năm 1933 do_vậy ông đã không trở_lại nước Đức nơi ông đang là giáo_sư ở Viện_Hàn_lâm Khoa_học Berlin_Ông định_cư tại Hoa_Kỳ và chính_thức trở_thành công_dân Mỹ vào năm 1940 Vào lúc sắp diễn ra Chiến_tranh thế_giới lần hai ông đã ký vào một lá thư cảnh_báo Tổng_thống Franklin_D_Roosevelt rằng Đức Quốc_Xã có_thể đang nghiên_cứu phát_triển một loại bom mới cực_kỳ nguy_hiểm và khuyến_cáo nước Mỹ nên có những nghiên_cứu tương_tự Điều đó dẫn đến sự ra_đời của Dự_án Manhattan sau_này Einstein ủng_hộ việc bảo_vệ các lực_lượng Đồng_Minh nhưng nhìn_chung ông chống lại việc sử_dụng phát_kiến mới về phân_hạch hạt_nhân làm vũ_khí Sau_này cùng với nhà triết_học người Anh Bertrand_Russell ông đã ký Tuyên_ngôn Russell_Einstein nêu bật sự nguy_hiểm của vũ_khí_hạt_nhân Einstein làm_việc tại Viện Nghiên_cứu Cao_cấp ở Princeton_New_Jersey cho đến khi ông qua_đời vào năm 1955 Einstein đã công_bố hơn 300 bài báo khoa_học và hơn 150 bài viết khác về những chủ_đề khác nhau ông cũng nhận được nhiều bằng tiến_sĩ danh_dự trong khoa_học y_học và triết_học từ nhiều cơ_sở giáo_dục đại_học ở châu_Âu và Bắc_Mỹ_Ông được tạp_chí Time bầu_chọn là thế_kỷ 20 Tiểu_sử Thời niên_thiếu và trường_học Albert_Einstein sinh ra trong một gia_đình gốc Do Thái tại thành_phố Ulm bên dòng sông Danube tiểu_bang Baden_Württemberg nước Đức ngày 14 tháng 3 năm 1879 Bố là ông Hermann_Einstein một kĩ_sư đồng_thời là nhân_viên bán hàng còn mẹ là Pauline_Einstein nhũ_danh Koch_Năm 1880 gia_đình chuyển đến München tại đây bố và bác ông mở công_ty Elektrotechnische_Fabrik_J_Einstein Cie chuyên sản_xuất các thiết_bị điện một_chiều Dù là dân Do Thái gia_đình Einstein không theo Do Thái giáo Albert học trường tiểu_học Công_giáo lúc 5 tuổi trong vòng 3 năm Sau đó lên 8 tuổi Einstein được chuyển đến trường Luitpold_Gymnasium nơi cậu học tiểu_học và trung_học trong vòng 7 năm trước khi rời nước Đức Mặc_dù lúc còn bé Einstein nói rất khó_khăn nhưng cậu vẫn học giỏi các môn khoa_học_tự_nhiên ở trường Công_giáo Ông là người viết_tay phải và không có hình_ảnh cụ_thể nào để tin một_cách rộng_rãi rằng ông viết tay_trái Bố Einstein có lần chỉ cho cậu cái la_bàn bỏ_túi và Einstein nhận thấy phải có cái gì đó làm cho kim chuyển_động mặc_dù chỉ có không_gian trống_rỗng quanh cái kim Khi lớn lên Einstein tự làm các mô_hình và thiết_bị cơ_học để nghịch và bắt_đầu biểu_lộ năng_khiếu toán_học của mình Năm 1889 Max_Talmud sau đổi tên thành Max_Talmey chỉ cho cậu bé 10 tuổi Einstein những quyển sách cơ_bản của khoa_học toán_học và triết_học bao_gồm Phê_bình lý_luận thuần_tuý của Immanuel_Kant và cuốn Cơ_bản của Euclid sau_này Einstein gọi là sách hình_học nhỏ thần_thánh Talmud là một sinh_viên y_khoa Do thái nghèo đến từ Ba_Lan Cộng_đồng người Do thái sắp_xếp cho Talmud ăn cùng với Einstein vào các ngày thứ Năm trong tuần trong vòng sáu năm Trong thời_gian này Talmud đã tận_tâm hướng_dẫn Einstein đến với nhiều chủ_đề thú_vị Năm 1894 công_ty của bố cậu bị phá_sản do ngành công_nghiệp điện thay_thế dòng_điện_một_chiều DC bằng dòng Điện xoay chiều AC Để tìm lĩnh_vực kinh_doanh mới gia_đình Einstein chuyển đến Ý ban_đầu đến Milan vài tháng sau đó là Pavia_Khi gia_đình chuyển đến Pavia_Einstein ở lại München để hoàn_thành việc học tại Luitpold_Gymnasium_Bố_Einstein dự_định muốn anh theo học kĩ_thuật điện nhưng Einstein tranh_cãi với hội_đồng giáo_dục với việc học và dạy giáo_điều tại đây Sau_này ông viết rằng tinh_thần học và tính sáng_tạo bị mất đi trong sự giới_hạn của phương_pháp dạy và học thuộc_lòng Cuối tháng 12 năm 1894 anh tìm cách quay trở_lại với gia_đình ở Pavia với thuyết_phục nhà_trường cho anh nghỉ bằng cách dùng nhận_xét của bác_sĩ về sức_khoẻ của anh Trong thời_gian ở Ý Einstein đã viết một tiểu_luận khoa_học ngắn với nhan_đề Khảo_cứu trạng_thái Ether trong từ_trường Cuối hè 1895 ở tuổi 16 Einstein tham_gia thi_tuyển vào trường Bách_khoa liên_bang Thuỵ_Sĩ ở Zurich tên Thuỵ_Sĩ sau_này Eidgenössische_Polytechnische_Schule_Ông không trúng_tuyển do không đạt điểm_chuẩn ở một_số môn mặc_dù có điểm_cao ở môn Vật_lý và Toán_học Theo lời khuyên của hiệu_trưởng trường ETH Zürich anh tiếp_tục học trường_thành bang Aargau ở Aarau_Thuỵ_Sĩ năm 1895 96 để hoàn_thiện bậc học phổ_thông Trong khi ở trọ với gia_đình giáo_sư Jost_Winteler anh đã yêu cô con gái của gia_đình tên là Marie_Em gái Maja_Einstein sau_này lấy người con trai của Wintelet_Paul_Tháng 1 năm 1896 với sự đồng_ý của bố anh Einstein đã từ_bỏ quyền_công_dân của vương_quốc Württemberg để tránh nghĩa_vụ_quân_sự Ông trở_thành công_dân Thuỵ_Sĩ 5 năm sau tháng 2 năm 1901 Tháng 9 năm 1896 ông tốt_nghiệp bậc học phổ_thông của Thuỵ_Sĩ với điểm_số cao bao_gồm điểm 6 trong hai môn Vật_lý và Toán_học theo thang điểm 1 6 và ở tuổi 17 anh đỗ vào chương_trình cử_nhân sư_phạm Vật_lý và Toán_học của trường ETH Zürich_Marie_Winteler chuyển đến làm giáo_viên ở Olsberg_Thuỵ_Sĩ_Trong cùng năm Mileva_Marić người vợ tương_lai của Einstein cũng vào trường ETH Zürich để học làm giáo_viên Toán và Vật_lý và là thiếu_nữ duy_nhất trong 6 sinh_viên của lớp_học Tình bạn của hai người phát_triển thành tình_yêu trong các năm sau đó và họ đã cùng nhau đọc các sách Vật_lý mà Einstein đang quan_tâm đến Năm 1900 Einstein tốt_nghiệp cử_nhân sư_phạm ETH Zürich nhưng Marić lại trượt bài thi do có điểm kém trong chuyên_đề Lý_thuyết hàm Đã có những ý_kiến cho rằng Mileva_Marić hỗ_trợ cùng Einstein trong các bài báo đột_phá năm 1905 nhưng các nhà lịch_sử vật_lý_học không tìm thấy một chứng_cứ nào cho những đóng_góp của bà Gia_đình Cuối tháng 1 năm 1902 khi Einstein đang ở Berne_Marić đã sinh con gái đầu_lòng tên là Lieserl theo như thư_từ trao_đổi giữa hai người lúc đó Mileva đang ở nhà bố_mẹ đẻ mình sống ở Novi_Sad_Tên đầy_đủ của con họ không được biết và Lieserl sống đến khoảng sau năm 1903 có_thể là do bị sốt ban đỏ Einstein và Marić cưới nhau vào tháng 1 năm 1903 Tháng 5 năm 1904 đứa con trai đầu_tiên của hai người Hans_Albert_Einstein sinh ra tại Bern_Thuỵ_Sĩ_Con trai thứ hai của họ Eduard_Tete_Einstein sinh tại Zürich vào tháng 6 năm 1910 Năm 1914 Einstein dời đến Berlin trong khi vợ ông ở lại Zurich cùng với các con Marić và Einstein ly_dị ngày 14 tháng 2 năm 1919 sau khi sống ly_thân trong 5 năm Einstein lấy người em họ_hàng người Đức Elsa_Löwenthal vào ngày 2 tháng 6 năm 1919 sau khi có mối quan_hệ với cô từ 1912 Hai người không có con chung và hai cô con gái riêng của Elsa được Albert đối_xử như con_đẻ lấy họ của ông Ilse_Einstein và Margot_Einstein_Năm 1935 Elsa_Einstein được chẩn_đoán các bệnh liên_quan đến tim và thận bà qua_đời tháng 12 năm 1936 Albert_Einstein có ba người con Lieserl_Maric 1902 1903 Hans_Albert_Einstein 1904 1973 và Eduard_Tete_Einstein 1910 1965 nhưng chỉ có Hans_Albert kết_hôn và có con Chỉ có một người con_ruột của Hans_Albert còn sống_sót đến tuổi trưởng_thành là Bernhard_Caesar_Einstein một nhà_vật_lý Cục bằng_sáng_chế Sau khi tốt_nghiệp đại_học Einstein đã mất gần hai năm khó_khăn trong việc tìm một vị_trí giảng_dạy cuối_cùng bố của Marcel_Grossmann nhờ quen_biết với giám_đốc cục sáng_chế đã giúp ông làm_việc tại Bern ở Cục liên_bang về sở_hữu_trí_tuệ cục bằng_sáng_chế với vị_trí là người kiểm_tra các bằng_sáng_chế Ông đánh_giá các sáng_chế cho các thiết_bị điện từ Năm 1903 ông vào biên_chế lâu năm của Cục sáng_chế Thuỵ_Sĩ mặc_dù ông đã vượt qua sự đề_bạt cho đến khi ông nắm_bắt được công_nghệ máy_móc Nhiều công_việc của ông tại Cục liên_quan đến câu hỏi về sự truyền tín_hiệu điện và sự đồng_bộ_hoá cơ_điện của đồng_hồ hai vấn_đề kĩ_thuật xuất_hiện rõ_ràng trong các thí_nghiệm tưởng_tượng mà đã dẫn Einstein tới kết_luận quan_trọng về bản_chất của ánh_sáng và sự liên_hệ mật_thiết giữa không_gian và thời_gian Cùng với những người bạn ông gặp ở Bern_Einstein đã thành_lập một câu_lạc_bộ thảo_luận hàng tuần về khoa_học và triết_học mà ông nói đùa là Viện_hàn_lâm Olympia_Họ thảo_luận về các nghiên_cứu của Henri_Poincaré_Ernst_Mach and David_Hume mà sau_này ảnh_hưởng đến sự_nghiệp khoa_học và quan_điểm triết_học của Einstein_Sự_nghiệp hàn_lâm Năm 1901 ông công_bố bài báo Folgerungen aus den Kapillarität_Erscheinungen_Các kết_luận về hiện_tượng mao_dẫn trên tạp_chí nổi_tiếng thời đó Annalen der Physik_Ngày 30 tháng 4 năm 1905 Einstein hoàn_thành luận_án tiến_sĩ của mình dưới sự hướng_dẫn của giáo_sư vật_lý thực_nghiệm Alfred_Kleiner_Einstein được trao bằng tiến_sĩ tại Đại_học Zurich_Luận án của ông có tiêu_đề Một_cách mới xác_định kích_thước phân_tử Trong cùng năm mà ngày_nay các nhà_khoa_học gọi là Năm kỳ_diệu của Einstein ông công_bố bốn bài báo đột_phá về hiệu_ứng quang_điện về chuyển_động Brown thuyết_tương_đối hẹp và sự tương_đương khối_lượng và năng_lượng E mc khiến ông được chú_ý tới trong giới hàn_lâm trên toàn thế_giới Năm 1908 giới khoa_học coi ông là nhà_khoa_học hàng_đầu và Đại_học Bern mời ông về làm giảng_viên của trường Các năm sau ông viết đơn thôi_việc tại cục bằng_sáng_chế và cũng thôi vị_trí giảng_viên để đảm_nhiệm chức_danh Privatdozent về vật_lý tại Đại_học Zürich_Ông trở_thành giáo_sư thực_thụ tại Đại_học Karl_Ferdinand nay là Đại_học Charles ở Praha năm 1911 Năm 1914 ông trở_lại Đức sau khi được bổ_nhiệm làm giám_đốc của Viện Kaiser_Wilhelm về vật_lý 1914 1932 và giáo_sư tại Đại_học Humboldt_Berlin với một điều_khoản đặc_biệt trong bản hợp_đồng cho_phép ông được tự_do trước những nghĩa_vụ giảng_dạy Ông trở_thành thành_viên của Viện_hàn_lâm khoa_học Phổ_Năm 1916 Einstein được bổ_nhiệm làm chủ_tịch của Hội Vật_lý Đức 1916 1918 Trong năm 1911 dựa trên những suy_luận có từ năm 1907 về nhu_cầu mở_rộng thuyết_tương_đối đặc_biệt ông đã tìm ra hiện_tượng dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn và tính_toán độ lệch của tia_sáng phát ra từ ngôi_sao ở xa sẽ bị lệch bởi trường hấp_dẫn của Mặt_Trời Tuy_vậy giá_trị tiên_đoán chỉ bằng một_nửa so với giá_trị chính_xác sau khi ông tìm ra được phương_trình trung_tâm cho thuyết_tương_đối tổng_quát 1915 Tiên_đoán này được xác_nhận bởi đoàn thám_hiểm người Anh dẫn_đầu bởi Arthur_Eddington trong quá_trình theo_dõi nhật_thực vào ngày 29 tháng 5 năm 1919 Các tờ báo_quốc_tế nhanh_chóng đăng_tải sự_kiện này và Einstein trở_nên nổi_tiếng toàn thế_giới Ngày 7 tháng 11 năm 1919 tờ báo tin_tức hàng_đầu của Anh The_Times in một dòng chữ tựa đề trên trang nhất viết là Cách_mạng trong Khoa_học Lý_thuyết mới về Vũ_trụ Các tư_tưởng của Newton đã bị lật nhào Sau đó rất nhiều câu hỏi xuất_hiện liệu các đo_đạc có đủ chính_xác để công_nhận tiên_đoán Cuối_cùng thì những dữ_liệu đo_đạc của Eddington là đủ tin_cậy và đoàn thám_hiểm của ông thực_sự đã xác_nhận tiên_đoán của Einstein_Năm 1921 Einstein nhận giải Nobel_Vật lý_Do thuyết_tương_đối hẹp vẫn còn đang tranh_cãi nên hội_đồng giải Nobel đã trao giải cho ông vì những giải_thích về hiện_tượng điện_quang và các đóng_góp cho vật_lý Ông nhận huy_chương Copley từ Hội Hoàng_gia năm 1925 Thăm nước_ngoài Einstein đến thành_phố New_York lần đầu_tiên vào ngày 2 tháng 4 năm 1921 ở đây ông nhận được sự chào_đón trọng_thể từ thị_trưởng thành_phố sau đó là ba tuần thuyết_giảng và gặp_gỡ nhiều người Ông trình_bày một_số bài giảng ở Đại_học Columbia và Đại_học Princeton và ở Washington_D_C ông đi cùng các đại_diện của Viện_hàn_lâm Khoa_học Quốc_gia đến thăm Nhà_Trắng_Trên đường trở_lại châu_Âu nhà triết_học và chính_khách người Anh Viscount_Haldane đã mời ông tới Luân_Đôn nơi ông gặp một_vài nhà_khoa_học nổi_tiếng các chính_trị_gia và thực_hiện một bài giảng ở trường Đại_học King_Năm 1922 ông đi du_lịch và có các buổi phát_biểu trong chuyến hành_trình 6 tháng đến các nước châu_Á và Palestine Các nước ông đến bao_gồm Singapore Ceylon và Nhật_Bản nơi ông có một loạt các bài giảng trước hàng nghìn người_dân Nhật_Bản Ông cũng đến diện_kiến Nhật hoàng và hoàng_hậu tại Hoàng_cung Einstein sau đó thể_hiện sự cảm_mến cho người Nhật trong bức thư ông gửi cho con trai mình Trong những người mà bố đã gặp bố thích người Nhật_Bản nhất vì họ là những người khiêm_tốn thông_minh chu_đáo và quan_tâm tới nghệ_thuật Trên hành_trình đến Nhật_Bản ông cũng ghé thăm Hồng_Kông và Thượng_Hải đồng_thời nghe tin mình được trao giải Nobel_Vật lý Khi trở về ông cũng ghé qua Palestine lúc đó là thuộc địa của Anh trong 12 ngày và cũng là lần duy_nhất viếng_thăm vùng Trung_Đông của ông Nhà tiểu_sử Walter_Isaacson viết Ông được chào_đón bởi trong sự người Anh long_trọng như là một chính_khách cao_cấp hơn là một nhà_vật_lý lý_thuyết bao_gồm một loạt pháo_hiệu chào_mừng khi đến dinh_thự của toàn_quyền_Anh Sir_Herbert_Samuel_Trong buổi tiếp một đám đông đã vây quanh dinh_thự để muốn trông thấy và nghe Einstein nói_chuyện Khi nói_chuyện với thính_giả ông thể_hiện niềm hạnh_phúc của mình Ông cũng thăm Tây_Ban_Nha trước khi trở_lại Đức Năm 1925 ông viếng_thăm Nam_Mỹ bao_gồm các thành_phố Buenos_Aires_Rio de Janeiro và Montevideo_Năm 1929 ông thăm Bỉ và hoàng_gia Bỉ Định_cư tại Mỹ Tháng 2 năm 1933 khi đang thăm Hoa_Kỳ Einstein đã quyết_định không trở_lại nước Đức do Đảng Quốc xã lên nắm chính_quyền Trước đó ông đến thăm các trường đại_học Hoa_Kỳ vào đầu năm 1933 và chuyến thăm lần thứ ba kéo_dài hai tháng ở Viện Công_nghệ California ở Pasadena_Ông và bà Elsa trở_lại Bỉ bằng tàu_biển vào cuối tháng 3 Trong chuyến hành_trình ông nghe được tin ngôi nhà và chiếc thuyền_buồm của ông ở Berlin đã bị Đảng_viên Quốc_Xã tịch_thu Khi đến Antwerp vào ngày 28 tháng 3 ông đã đến lãnh_sự_quán Đức và chính_thức từ_bỏ quyền_công_dân Đức Đầu tháng 4 ông biết rằng chính_phủ Đức đã thông_qua các đạo_luật ngăn_cấm người Do Thái giữ bất_kỳ một vị_trí công_việc nào kể_cả giảng_viên tại các trường đại_học Một tháng sau các công_trình nghiên_cứu của Einstein nằm trong mục_tiêu đốt phát của Đảng Quốc xã và bộ_trưởng tuyên_truyền Joseph_Goebbels công_bố Tri_thức Do Thái đã bị tiêu_diệt Ông tạm_trú tại Bỉ trong một_vài tháng trước khi chuyển sang Anh Trong một bức thư gửi cho người bạn nhà_vật_lý Max_Born người cũng đã rời nước Đức và sống tại Anh Einstein viết Tôi phải thừa_nhận rằng mức_độ tàn_bạo và hèn_nhát đến một_cách thật bất_ngờ Tháng 10 năm 1933 ông cùng bà Elsa quay trở_lại Hoa_Kỳ và đảm_nhiệm chức_vụ giáo_sư tại Viện nghiên_cứu cao_cấp Princeton tại Princeton_New_Jersey_Trường này ban_đầu đề_nghị ông làm_việc trong thời_gian một năm rưỡi Ông vẫn chưa quyết_định về tương_lai của mình có nhiều trường đại_học ở châu_Âu mời ông về nghiên_cứu bao_gồm Oxford nhưng đến năm 1935 ông quyết_định ở lại Hoa_Kỳ Ông làm_việc tại Viện Princeton cho tới khi qua_đời năm 1955 Tại viện cũng có các nhà_khoa_học lớn khác như John von Neumann và Kurt_Gödel ông cũng sớm hình_thành tình bạn thân_thiết với Gödel_Họ hay đi dạo những quãng đường dài để cùng nhau thảo_luận về công_việc của nhau Trợ_lý cuối_cùng của ông là nhà_vật_lý Bruria_Kaufman_Ở viện nghiên_cứu ông tiếp_tục tập_trung phát_triển thuyết trường thống_nhất nhưng đã không thành_công Einstein cũng luôn_luôn giữ vững quan_điểm của mình khi cho rằng lý_thuyết cơ_học lượng_tử là không đầy_đủ và không chứa yếu_tố bất_định Chúa không chơi xúc_xắc Chiến_tranh thế_giới lần II và dự_án Manhattan_Năm 1939 một nhóm các nhà_khoa_học Hungary bao_gồm nhà_vật_lý Leó_Szilárd cố_gắng cảnh_báo Washington rằng phe Quốc xã đang thực_hiện các nghiên_cứu bom_nguyên_tử Tuy_vậy cảnh_báo của nhóm đã không gây sự chú_ý đến giới chính_trị Einstein và Szilárd cùng những nhà_khoa_học tị_nạn khác gồm Edward_Teller và Eugene_Wigner coi họ có trách_nhiệm để cảnh_báo người Mỹ khả_năng của các nhà_khoa_học Đức có_thể_chế_tạo thành_công bom_nguyên_tử và rằng Hitler rất quyết_tâm có được vũ_khí như_vậy Hè 1939 vài tháng trước khi nổ ra chiến_tranh ở châu_Âu_Szilárd khuyên mời Einstein ký vào một bức thư gửi đến tổng_thống Franklin_D_Roosevelt để cảnh_báo ông về khả_năng này Bức thư cũng đề_cập đến chính_phủ Hoa_Kỳ nên chú_ý tới và tham_gia trực_tiếp vào nghiên_cứu uranium cũng như chuỗi phản_ứng_dây_chuyền Bức thư được cho là có khả_năng thúc_đẩy chính_phủ Hoa_Kỳ chấp_nhận cho_phép nghiên_cứu vũ_khí_hạt_nhân Tổng_thống Roosevelt không_thể gánh rủi_ro khi Hitler sở_hữu bom_nguyên_tử đầu_tiên Cùng với lá thư và buổi gặp của Einstein với Roosevelt_Hoa_Kỳ tham_gia vào_cuộc chạy_đua phát_triển bom tập_trung vào đây rất nhiều nguồn_lực tài_chính vật_liệu cơ_sở cũng như các nhà_khoa_học lớn trong dự_án Manhattan_Cuối cùng Hoa_Kỳ trở_thành nước duy_nhất sở_hữu bom_nguyên_tử trong thời_gian chiến_tranh thế_giới lần II Đối_với Einstein chiến_tranh là căn_bệnh và ông kêu_gọi chống lại chiến_tranh Nhưng năm 1933 sau khi Hitler trở_thành lãnh_đạo tối_cao ở Đức ông đã khẩn_thiết kêu_gọi các nước phương Tây chuẩn_bị chống lại sự tấn_công của nước Đức Năm 1954 một năm trước khi qua_đời Einstein kể cho người bạn già của mình Linus_Pauling_Tôi đã gây ra một trong những lỗi_lầm lớn nhất trong cuộc_đời đó là khi tôi ký vào bức thư gửi tổng_thống Roosevelt khuyến_nghị nên chế_tạo bom_nguyên_tử với một_số biện_hộ sẽ nguy_hiểm hiểm nếu người Đức có được nó Công_dân Mỹ Einstein trở_thành công_dân Mỹ năm 1940 sau khi quyết_định nghiên_cứu ở Princeton ông thể_hiện sự đánh_giá cao của mình về chế_độ nhân_tài trong văn_hoá Mỹ so với châu_Âu_Theo_Isaacson ông nhận ra quyền cá_nhân về suy_nghĩ và phát_ngôn thứ mà họ thích mà không bị rào_cản xã_hội và hệ_quả là từng cá_nhân được khuyến_khích trở lên sáng_tạo hơn một đặc_điểm mà họ thừa_hưởng từ nền giáo_dục cơ_sở Einstein viết Sự mới_mẻ đến với đất_nước này là đặc_điểm dân_chủ trong nhân_dân Không ai hạ_mình trước người khác hay tầng_lớp khác Thanh_niên Mỹ có may_mắn không phải đối_mặt với các rắc_rối từ những truyền_thống lỗi_thời Là thành_viên của Hiệp_hội quốc_gia vì sự tiến_bộ của người da_màu NAACP tại Princeton đấu_tranh cho quyền_công_dân của người Mỹ gốc Phi_Einstein có trao_đổi thư_từ với nhà hoạt_động dân_chủ W E B Du_Bois và năm 1946 Einstein gọi chủ_nghĩa phân_biệt chủng_tộc ở Hoa_Kỳ là thứ bệnh tồi_tệ nhất Ông nói Định_kiến phân_biệt chủng_tộc không may đã trở_thành truyền_thống ở Mỹ lan_truyền qua từng thế_hệ mà không bị phê_phán Chỉ có_thể khắc_phục định_kiến này bằng giáo_dục và giác_ngộ Những năm cuối đời Einstein chuyển sang lối sống chay_tịnh với lý_giải người ăn_chay sống bằng hiệu_ứng vật_lý thuần_tuý trên khí_chất cơ_thể sẽ ảnh_hưởng có lợi nhất đến đa_số nhân_loại Sau khi Chaim_Weizmann vị tổng_thống đầu_tiên của Israel qua_đời tháng 11 năm 1952 thủ_tướng David_Ben_Gurion đã đề_xuất Einstein làm tổng_thống kế_nhiệm chủ_yếu với vai_trò danh_dự Đại_sứ Israel ở Washington_Abba_Eban giải_thích lời đề_nghị thể_hiện sự tôn_trọng sâu_sắc nhất của người_dân Do Thái đối_với ông Tuy_thế Einstein đã từ_chối lời đề_nghị trong sự xúc_động sâu_sắc Qua_đời Vào ngày 17 tháng 4 năm 1955 Albert_Einstein bị chảy_máu trong do vỡ động_mạch chủ mà trước đó đã được phẫu_thuật bởi tiến_sĩ Rudolph_Nissen năm 1948 Ông đã viết nháp chuẩn_bị cho bài phát_biểu trên truyền_hình kỷ_niệm ngày độc_lập thứ_bảy của nhà_nước Israel khi trên đường đến bệnh_viện nhưng ông đã không kịp hoàn_thành nó Einstein đã từ_chối phẫu_thuật ông nói Tôi muốn đi khi tôi muốn Thật vô_vị để duy_trì cuộc_sống giả_tạo Tôi đã hoàn_thành chia_sẻ của mình đã đến lúc phải đi Tôi sẽ ra đi trong thanh_thản Ông mất trong bệnh_viện Princeton vào sáng sớm hôm sau ở tuổi 76 nơi ông vẫn tiếp_tục làm_việc đến hơi thở cuối_cùng Thi_thể Einstein được hoả_táng và tro được rải khắp_nơi quanh vùng của Viện nghiên_cứu cao_cấp Princeton_New_Jersey_Trong quá_trình khám_nghiệm tử_thi nhà_nghiên_cứu bệnh học thuộc bệnh_viện Princeton_Thomas_Stoltz_Harvey đã mổ lấy não của Einstein để bảo_quản mà không được sự cho_phép của gia_đình ông với hy_vọng rằng khoa_học thần_kinh trong tương_lai có_thể khám_phá ra điều làm Einstein trở_nên thông_minh Nhận_xét về Einstein_Trong bài điếu_văn nhà_vật_lý hạt_nhân Robert_Oppenheimer tổng_kết lại về Einstein_Ông hầu_như không có bản_chất phức_tạp và sự trần_tục Luôn_luôn ở trong ông là sự thuần_khiết tuyệt_vời lúc như đứa trẻ lúc thì uyên_thâm bướng_bỉnh Tại phần nói đầu của cuốn sách Subtle is the Lord nhà_vật_lý và lịch_sử khoa_học Abraham_Pais viết Nếu được nói một câu ngắn_gọn về tiểu_sử Einstein tôi có_thể nói rằng ông là con_người tự_do nhất mà tôi đã từng biết và một câu về sự_nghiệp khoa_học của ông tôi có_thể viết giỏi hơn bất_kỳ ai trước hoặc sau ông ông biết cách phát_minh ra các nguyên_lý bất_biến và biết cách sử_dụng các định_luật thống_kê Sự_nghiệp khoa_học Trong suốt cuộc_đời ông Einstein xuất_bản rất nhiều sách và hàng trăm bài báo Phần_lớn về vật_lý nhưng một số_ít bày_tỏ quan_điểm chính_trị cánh tả về chủ_nghĩa hoà_bình_chủ_nghĩa xã_hội và chủ_nghĩa phục_quốc Do thái Ngoài các nghiên_cứu của cá_nhân ông ông còn hợp_tác với nhiều nhà_khoa_học khác về các lĩnh_vực khoa_học như Thống_kê Bose_Einstein máy làm lạnh Einstein và nhiều nghiên_cứu khác Vật_lý những năm 1900 Các bài báo ban_đầu của Einstein bắt_nguồn từ sự_cố gắng chứng_minh rằng nguyên_tử tồn_tại và có kích_thước hữu_hạn khác không Tại thời_điểm ông viết bài báo đầu_tiên năm 1902 các nhà_vật_lý vẫn chưa chấp_nhận hoàn_toàn rằng nguyên_tử tồn_tại thực_sự mặc_dù các nhà hoá_học đã có những chứng_cứ cụ_thể từ các công_trình của Antoine_Lavoisier trước một thế_kỷ Lý_do các nhà_vật_lý vẫn nghi_ngờ là vì không có một lý_thuyết nào ở thế_kỷ XIX có_thể giải_thích đầy_đủ tính_chất của vật_chất từ các tính_chất của nguyên_tử Ludwig_Boltzmann là nhà_vật_lý thống_kê hàng_đầu của thế_kỷ XIX người đã đấu_tranh nhiều năm để thuyết_phục cộng_đồng khoa_học chấp_nhận sự tồn_tại của nguyên_tử Boltzmann đã đưa ra cách giải_thích các định_luật nhiệt_động_học gợi_ý rằng định_luật tăng entropy có tính thống_kê Theo cách suy_nghĩ của Boltzmann entropy là logarit của số các trạng_thái một hệ có được cấu_hình bên trong Lý_do entropy tăng chỉ bởi_vì xác_suất để một hệ_từ trạng_thái đặc_biệt với chỉ vài cấu_hình bên trong chuyển sang hệ có nhiều trạng_thái hơn là lớn Trong khi cách giải_thích thống_kê của Boltzmann về entropy được công_nhận rộng_rãi ngày_nay và Einstein đã tin vào điều này thì tại thời_điểm đầu thế_kỷ XX nó ít được mọi người để_ý đến Ý_tưởng thống_kê được áp_dụng thành_công nhất khi giải_thích tính_chất của chất_khí James_Clerk_Maxwell một nhà_vật_lý học hàng_đầu khác đã tìm ra định_luật phân_bố vận_tốc của các nguyên_tử trong chất_khí và ông đi đến một kết_luận ngạc_nhiên là tính nhớt của chất_khí có_thể độc_lập với mật_độ của nó Về mặt trực_giác ma_sát trong chất_khí dường_như bằng không khi mật_độ đi về không nhưng điều này không phải vậy bởi_vì đường di_chuyển tự_do trung_bình của các nguyên_tử trở lên rộng hơn tại mật_độ thấp Những thí_nghiệm tiếp sau của Maxwell và vợ ông xác_nhận tiên_đoán kì_lạ này Các thí_nghiệm khác trên chất_khí và chân_không sử_dụng một trống quay tách cho thấy các nguyên_tử trong chất_khí có các vận_tốc phân_bố tuân theo định_luật phân_bố của Maxwell_Bên cạnh những thành_công này cũng có những mâu_thuẫn Maxwell chú_ý rằng tại nhiệt_độ thấp lý_thuyết nguyên_tử tiên_đoán nhiệt_dung riêng quá lớn Trong cơ_học thống_kê cổ_điển mọi dao_động điều_hoà đơn_giản chuyển_động kiểu lò_xo có nhiệt_năng k T ở nhiệt_độ trung_bình T do_vậy nhiệt_dung riêng của mọi lò_xo là hằng_số Boltzmann k Một chất_rắn đơn_nguyên tử với N nguyên_tử có_thể được xem là N quả cầu nhỏ tương_ứng với N nguyên_tử gắn vào mỗi vị_trí nút mạng với 3 N lò_xo do_vậy nhiệt_dung riêng của chất_rắn là 3 Nk một kết_quả của định_luật Dulong_Petit_Định luật đúng cho nhiệt_độ phòng nhưng không đúng đối_với nhiệt_độ lạnh hơn Tại gần 0K nhiệt_dung riêng bằng_không Tương_tự một chất_khí cấu_thành từ phân_tử hai nguyên_tử có_thể được xem là hai quả cầu gắn với nhau bởi một lò_xo Lò_xo này có năng_lượng k T tại nhiệt_độ cao và cộng thêm vào một lượng nhiệt k cho nhiệt_dung riêng ở nhiệt_độ khoảng 1000 độ nhưng tại nhiệt_độ thấp lượng nhiệt thêm này sẽ biến mất Tại 0 độ mọi nhiệt_dung riêng do sự quay và rung_động đều biến mất Kết_quả này mâu_thuẫn với vật_lý_cổ_điển Những mâu_thuẫn rõ_ràng nhất là trong lý_thuyết về sóng ánh_sáng Các sóng liên_tục trong một hộp được coi như vô_số lò_xo chuyển_động mỗi cái tương_ứng với sóng đứng Mỗi sóng đứng có một nhiệt_dung riêng xác_định k do_đó tổng nhiệt_dung riêng của sóng liên_tục giống ánh_sáng trở_thành vô_hạn trong cơ_học cổ_điển Điều này rõ_ràng là vi_phạm đối_với định_luật_bảo_toàn năng_lượng Những mâu_thuẫn này dẫn đến nhiều người nói rằng nguyên_tử không có tính vật_lý mà là toán_học Đáng chú_ý trong số những người hoài_nghi là Ernst_Mach người theo triết_học thực chứng mà đã dẫn ông đến nhu_cầu là nếu nguyên_tử tồn_tại thì nó có_thể nhìn thấy được Mach tin rằng những nguyên_tử này là một giả_tưởng hữu_dụng mà trong thực_tế chúng được giả_sử là nhỏ vô_hạn do_vậy số Avogadro là vô_hạn hoặc rất lớn để coi như vô_hạn và k là vô_cùng nhỏ Có những thí_nghiệm có_thể giải_thích được bằng lý_thuyết nguyên_tử nhưng lại có những thí_nghiệm thì không_thể giải_thích được và nó vẫn luôn là thế Einstein đã phản_đối quan_điểm này Suốt sự_nghiệp của mình ông là một nhà duy_thực Ông tin rằng một lý_thuyết phù_hợp duy_nhất có_thể giải_thích được mọi quan_sát lý_thuyết này sẽ là một mô_tả về cái thực_sự đã diễn ra và những điều ẩn sau nó Từ đó ông cho rằng quan_điểm về nguyên_tử là đúng Điều này dẫn ông đầu_tiên đến với nhiệt_động_học rồi đến vật_lý thống_kê và lý_thuyết nhiệt_dung riêng của chất_rắn Năm 1905 trong khi làm_việc ở phòng cấp_phát bằng_sáng_chế tạp_chí tiếng Đức hàng_đầu Annalen der Physik đã xuất_bản bốn bài báo của Einstein_Bốn bài báo sau_này được coi là một cuộc cách_mạng trong vật_lý và năm 1905 trở_thành năm kỳ_diệu của Einstein_Thăng giáng nhiệt động và vật_lý thống_kê Các bài báo sớm nhất của Einstein đề_cập đến nhiệt_động_học Trong đó ông cố_gắng giải_thích các hiện_tượng từ quan_điểm thống_kê của nguyên_tử Nghiên_cứu của ông trong năm 1903 và 1904 tập_trung vào hiệu_ứng kích_thước nguyên_tử hữu_hạn tác_động đến hiện_tượng tán_xạ Giống như nghiên_cứu của Maxwell sự hữu_hạn của kích_thước nguyên_tử dẫn đến các hiệu_ứng có_thể quan_sát được Nghiên_cứu này nằm trong vấn_đề chính của vật_lý ở thời_đại ông đó là tìm cách quan_sát và chứng_minh nguyên_tử tồn_tại Chúng cũng là nội_dung chính trong luận_án tiến_sĩ của ông Kết_quả chính đầu_tiên của ông trong lĩnh_vực này là lý_thuyết thăng_giáng nhiệt động Khi ở trạng_thái cân_bằng một hệ có entropy cực_đại và theo cách hiểu của thống_kê nó chỉ có thăng_giáng nhỏ Einstein chỉ ra rằng thăng_giáng thống_kê của vật_thể vĩ_mô có_thể được hoàn_toàn xác_định bởi đạo_hàm bậc hai của entropy Nghiên_cứu cách kiểm_tra quan_hệ này ông đã có đột_phá lớn năm 1905 Ông nhận ra rằng lý_thuyết này tiên_đoán một hiệu_ứng quan_sát được cho một vật có_thể di_chuyển xung_quanh tự_do khi nằm trong môi_trường nguyên_tử hoạt_động Vì vật có vận_tốc ngẫu_nhiên do_vậy nó có_thể di_chuyển ngẫu_nhiên giống như một nguyên_tử đơn_lẻ Động_năng trung_bình của vật này là formula _ 1 và thời_gian giảm thăng_giáng có_thể được xác_định hoàn_toàn bởi định_luật ma_sát Định_luật ma_sát cho quả cầu nhỏ trong chất_lỏng nhớt giống nước được khám_phá bởi George_Stokes_Ông chỉ ra đối_với vận_tốc nhỏ lực ma_sát tỉ_lệ với vận_tốc và bán_kính của hạt Quan_hệ này được sử_dụng để tính_toán hạt chuyển_động được một quãng đường bao_nhiêu trong nước do chuyển_động nhiệt ngẫu_nhiên của nó và Einstein chú_ý là với những quả cầu kích_thước khoảng một micron chúng có_thể di_chuyển với vận_tốc vài micron trong một giây Chuyển_động này đã được quan_sát bởi nhà thực_vật_học Robert_Brown dưới kính_hiển_vi hay chuyển_động Brown_Einstein đã đồng_nhất chuyển_động này với tiên_đoán của lý_thuyết ông đưa ra Từ thăng_giáng gây ra chuyển_động Brown cũng chính là thăng_giáng vận_tốc của các nguyên_tử nên việc đo chính_xác chuyển_động Brown sử_dụng lý_thuyết của Einstein đã cho thấy hằng_số Boltzmann là khác không và cho_phép đo được số Avogadro_Các thí_nghiệm này được thực_hiện vài năm sau đó cho một ước_lượng thô về số Avogadro phù_hợp với ước_lượng chính_xác hơn của lý_thuyết vật đen của Max_Planck và thí_nghiệm đo điện_tích của Robert_Millikan Không như các phương_pháp khác đòi_hỏi của Einstein cần rất ít các điều giả_sử lý_thuyết hay vật_lý mới vì đã trực_tiếp đo chuyển_động của nguyên_tử qua các hạt nhìn thấy được Lý_thuyết của Einstein về chuyển_động Brown là bài báo đầu_tiên về lĩnh_vực vật_lý thống_kê Nó thiết_lập mối liên_hệ giữa thăng_giáng nhiệt động và sự tiêu_tán năng_lượng Điều này được Einstein chỉ ra là đúng đối_với thăng_giáng độc_lập thời_gian nhưng trong bài báo về chuyển_động Brown ông chỉ ra rằng tỉ_số nghỉ động_học dynamical relaxation rates được tính_toán từ cơ_học cổ_điển có_thể được dùng là tỉ_số nghỉ thống_kê statistical relaxation rates để dẫn ra định_luật khuếch_tán động_học Những quan_hệ này gọi là phương_trình Einstein trong lý_thuyết động_học phân_tử Lý_thuyết về chuyển_động Brown đã mở_đầu năm kỳ_diệu của Einstein nhưng nó cũng đóng vai_trò quan_trọng trong việc thuyết_phục các nhà_vật_lý chấp_nhận thuyết nguyên_tử Thí_nghiệm tưởng_tượng và nguyên_lý vật_lý tiên_nghiệm Suy_nghĩ của Einstein phải trải qua một sự thay_đổi vào năm 1905 Ông đã hiểu rằng các tính_chất lượng_tử của ánh_sáng có nghĩa là các phương_trình Maxwell chỉ là lý_thuyết xấp_xỉ Ông biết rằng các định_luật mới có_thể thay_thế chúng nhưng ông chưa biết làm thế_nào để tìm ra các định_luật này Ông cảm_thấy rằng ước đoán các mối quan_hệ hình_thức sẽ không đi đến đâu Thay vào đó ông quyết_định tập_trung vào các nguyên_lý tiên_nghiệm chúng nói rằng các định_luật vật_lý có_thể được hiểu là thoả_mãn trong những trường_hợp rất rộng thậm_chí trong những phạm_vi mà chúng chưa từng được áp_dụng hay kiểm_nghiệm Một ví_dụ được các nhà_vật_lý chấp_nhận rộng_rãi của nguyên_lý tiên_nghiệm đó là tính bất_biến quay hay tính đối_xứng quay nói rằng các định_luật vật_lý là bất_biến nếu chúng_ta quay toàn_bộ không_gian chứa hệ theo một hướng khác Nếu một lực mới được khám_phá trong vật_lý_lực này có_thể lập_tức được hiểu nó có tính bất_biến quay mà không cần phải suy_xét Einstein đã hướng tìm các nguyên_lý mới theo phương_pháp bất_biến này để tìm ra các ý_tưởng vật_lý mới Khi các nguyên_lý cần tìm đã đủ thì vật_lý mới sẽ là lý_thuyết phù_hợp đơn_giản nhất với các nguyên_lý và các định_luật đã được biết trước đó Nguyên_lý tiên_nghiệm tổng_quát đầu_tiên do Einstein tìm ra là nguyên_lý tương_đối theo đó chuyển_động_tịnh_tiến đều không phân_biệt được với trạng_thái đứng im Nguyên_lý này được Hermann_Minkowski mở_rộng cho cả tính bất_biến quay từ không_gian vào không thời_gian Những nguyên_lý khác giả_thiết bởi Einstein và sau đó mới được chứng_minh là nguyên_lý tương_đương và nguyên_lý bất_biến đoạn_nhiệt của số_lượng tử Một nguyên_lý tổng_quát khác của Einstein còn gọi là nguyên_lý Mach vẫn còn là vấn_đề đang được tranh_luận giữa các nhà_khoa_học Việc sử_dụng các nguyên_lý tiên_nghiệm là một phương_pháp đặc_biệt độc_đáo trong các nghiên_cứu đầu_tiên của Einstein và nó trở_thành một công_cụ tiêu_chuẩn trong vật_lý_hiện_đại Lý_thuyết_tương_đối hẹp Bài báo năm 1905 của ông về điện động_lực_học các vật_thể chuyển_động giới_thiệu ra lý_thuyết_tương_đối hẹp cho thấy tốc_độ ánh_sáng độc_lập với trạng_thái chuyển_động của quan_sát_viên đã đòi_hỏi những sự thay_đổi cơ_bản về khái_niệm của sự đồng_thời Những hề quả của kết_luận này bao_gồm sự giãn thời_gian và co độ dài theo hướng chuyển_động của vật_thể chuyển_động tương_đối đối_với hệ quy chiếu của quan_sát_viên Bài báo này cũng bác_bỏ sự tồn_tại của ête vật_lý một trong những vấn_đề lớn của thời đó Trong bài báo về sự tương_đương khối_lượng năng_lượng vấn_đề này cũng đã được quan_tâm tới trước đó bởi các khái_niệm khác Einstein đã rút ra từ các phương_trình của thuyết_tương_đối hẹp hệ_thức nổi_tiếng trong thế_kỷ XX E mc Hệ_thức này cho thấy một khối_lượng nhỏ tương_đương với một năng_lượng khổng_lồ và nó là cơ_sở cho lý_thuyết năng_lượng hạt_nhân Nhiều năm sau đó công_trình của Einstein về thuyết_tương_đối đặc_biệt năm 1905 vẫn còn là đề_tài tranh_cãi nhưng ngay từ ban_đầu nó đã được các nhà_vật_lý lớn ủng_hộ khởi_đầu là Max_Planck_Photon_Trong một bài báo năm 1905 Einstein đã đặt ra một tiên_đề đó là ánh_sáng bao_gồm các hạt rời_rạc gọi là lượng_tử Lượng_tử ánh_sáng của Einstein hầu_như bị các nhà_vật_lý bác_bỏ khi ông mới giới_thiệu ý_tưởng này trong đó có Max_Planck và Niels_Bohr_Ý tưởng này chỉ được chấp_nhận rộng_rãi vào năm 1919 nhờ những thí_nghiệm chi_tiết của Robert_Millikan về hiệu_ứng quang_điện thực_hiện vào năm 1914 và phép đo sự tán_xạ Compton của Arthur_Compton_Bài báo của Einstein về các hạt ánh_sáng hầu_hết xuất_phát từ các nghiên_cứu về nhiệt động_lực_học Ông không bị thúc_đẩy bởi các thí_nghiệm về hiệu_ứng quang_điện mà không phù_hợp với lý_thuyết của ông trong vòng 50 năm sau Einstein quan_tâm đến entropy của ánh_sáng tại nhiệt_độ T và phân nó thành hai phần bao_gồm phần tần_số thấp và phần tần_số cao Phần ánh_sáng tần_số cao được miêu_tả bởi định_luật Wien có entropy giống_hệt với entropy của các phân_tử khí cổ_điển Từ entropy là số logarit của các trạng_thái khả_dĩ Einstein kết_luận là số các trạng_thái của ánh_sáng bước_sóng ngắn trong một hộp với thể_tích V bằng với số các trạng_thái của một nhóm các hạt lượng_tử trong cùng hộp Do ông không giống với những người khác cảm_thấy dễ_chịu với cách giải_thích thống_kê ông tin rằng tiên_đề về ánh_sáng được lượng_tử_hoá là một công_cụ giải_thích tính hợp_lý cho entropy Điều này dẫn ông đến liên_hệ Planck_Einstein là mỗi sóng với tần_số f sẽ đồng_hành với một tập_hợp các photon mỗi hạt ứng với năng_lượng hf trong đó h là hằng_số Planck_Ông không_thể bàn_luận thêm bởi_vì Einstein không dám chắc các hạt liên_hệ như_thế_nào với sóng Nhưng ông đề_nghị là ý_tưởng này có_thể giải_thích các kết_quả thí_nghiệm khác như hiệu_ứng quang_điện Lượng_tử_hoá dao_động nguyên_tử Eiinstein tiếp_tục nghiên_cứu về cơ_học lượng_tử vào năm 1906 tìm cách giải_thích sự dị_thường của nhiệt_dung riêng trong các chất_rắn Đây là ứng_dụng đầu_tiên của lý_thuyết lượng_tử vào một hệ cơ_học Từ định_luật Planck về phân_bố bức_xạ điện từ không cho kết_quả về giá_trị nhiệt_dung riêng vô_hạn cùng ý_tưởng này có_thể được áp_dụng cho chất_rắn để khắc_phục vấn_đề nhiệt_dung riêng vô_hạn trong các chất này Einstein đã chỉ ra một mô_hình đơn_giản với giả_thuyết là chuyển_động của các nguyên_tử trong chất_rắn bị lượng_tử_hoá để giải_thích tại_sao nhiệt_dung riêng của chất_rắn lại trở về không khi tiến gần đến độ không tuyệt_đối Mô_hình của Einstein coi mỗi nguyên_tử được kết_nối với một lò_xo tưởng_tượng Thay_vì liên_kết tất_cả các nguyên_tử với nhau mà sẽ dẫn đến các sóng đứng với các loại tần_số khác nhau Einstein tưởng_tượng ra mỗi nguyên_tử được gắn tại một điểm trong không_gian bởi chỉ một lò_xo Điều này không đúng về mặt vật_lý nhưng lý_thuyết vẫn tiên_đoán giá_trị hữu_hạn nhiệt_dung riêng là 3 Nk do số các dao_động độc_lập đều giống nhau Einstein từ đó giả_sử là chuyển_động trong mô_hình này bị lượng_tử_hoá tuân theo định_luật Planck do_vậy mỗi chuyển_động độc_lập của lò_xo có năng_lượng bằng một_số nguyên lần hf trong đó f là tần_số dao_động Với giả_sử này ông áp_dụng phương_pháp thống_kê của Boltzmann để tính ra năng_lượng trung_bình của mỗi lò_xo trong một khoảng thời_gian Kết_quả thu được giống với kết_quả của Planck cho ánh_sáng tại nhiệt_độ mà k T nhỏ hơn hf chuyển_động bị ngưng lại đóng_băng và nhiệt_dung riêng tiến về 0 Và Einstein kết_luận là cơ_học lượng_tử có_thể giải_quyết được các vấn_đề lớn trong vật_lý_cổ_điển như tính dị_thường của nhiệt_dung riêng Các hạt hàm_ý trong công_thức trên bây_giờ được gọi là photon Vì mọi lò_xo trong lý_thuyết của Einstein đều có độ cứng như nhau nên chúng dao_động như nhau tại cùng một nhiệt_độ và điều này dẫn đến tiên_đoán là nhiệt_dung riêng tiến về 0 theo hàm luỹ_thừa khi nhiệt_độ giảm đi về 0K Nghiên_cứu này là nền_tảng của vật_lý vật_chất ngưng_tụ sau_này Nguyên_lý đoạn_nhiệt và các biến tác_động góc Trong thập_niên 1910 lý_thuyết lượng_tử đã mở_rộng phạm_vi áp_dụng cho nhiều hệ_thống khác nhau Sau khi Ernest_Rutherford khám_phá ra sự tồn_tại các hạt_nhân và đề_xuất các electron có quỹ_đạo quanh hạt_nhân giống như quỹ_đạo của các hành_tinh Niels_Bohr đã áp_dụng các tiên_đề của cơ_học lượng_tử được Planck và Einstein đưa ra và phát_triển để giải_thích chuyển_động của electron trong nguyên_tử và của bảng_tuần_hoàn các nguyên_tố Einstein đã đóng_góp vào những phát_triển này bằng liên_hệ chúng với các tư_tưởng của Wilhelm_Wien năm 1898 Wien đã đưa ra giả_thuyết về bất_biến đoạn_nhiệt của trạng_thái cân_bằng nhiệt cho_phép mọi bức_xạ của vật đen tại các nhiệt_độ khác nhau được dẫn ra từ định_luật dịch_chuyển Wien_Einstein năm 1911 đã chú_ý đến là cùng nguyên_lý đoạn_nhiệt này cũng chỉ ra các đại_lượng bị lượng_tử_hoá trong chuyển_động cơ_học bất_kì phải là bất_biến đoạn_nhiệt Arnold_Sommerfeld đã đồng_nhất bất_biến đoạn_nhiệt này là biến tác_dụng của cơ_học cổ_điển Định_luật tác_dụng thay_đổi được bị lượng_tử_hoá là nguyên_lý cơ_sở của thuyết lượng_tử khi nó được biết từ 1900 đến 1925 hay lý_thuyết lượng_tử cổ_điển Lưỡng tính sóng hạt Mặc_dù cục cấp bằng_sáng_chế đã bổ_nhiệm Einstein làm nhân_viên kĩ_thuật kiểm_tra hạng hai năm 1906 nhưng ông không hề từ_bỏ sự_nghiệp khoa_học của mình Năm 1908 ông trở_thành giảng_viên thỉnh_giảng privatdozent tại trường Đại_học Bern_Trong über die Entwicklung unserer Anschauungen über das Wesen und die Konstitution der Strahlung về sự lượng_tử_hoá của ánh_sáng và trong một bài báo đầu năm 1909 Einstein chỉ ra rằng lượng_tử năng_lượng của Planck phải có động_lượng và có_thể cư_xử như các hạt điểm độc_lập Bài báo này đưa ra khái_niệm photon mặc_dù Gilbert_N_Lewis đặt tên gọi photon mãi tới năm 1926 và mở ra khái_niệm lưỡng tính sóng hạt trong cơ_học lượng_tử Dựa trên ý_tưởng của Planck và của Einstein về sóng có bản_chất hạt nhà_vật_lý Louis de Broglie đặt ra vấn_đề ngược là hạt vật_chất có bản_chất sóng và khai_sinh ra nguyên_lý lưỡng tính sóng hạt của vật_chất Lý_thuyết giới_hạn trắng đục Einstein đã quay trở_lại vấn_đề nhiễu_loạn nhiệt_động_học với suy_nghĩ tìm cách giải_quyết những sự thay_đổi mật_độ trong chất_lỏng tại điểm giới_hạn của nó Thông_thường nhiễu_loạn mật_độ được khử bởi đạo_hàm bậc hai của năng_lượng tự_do theo mật_độ Tại điểm giới_hạn này đạo_hàm bằng không dẫn đến những nhiễu_loạn lớn Hiệu_ứng nhiễu_loạn mật_độ mà theo đó mọi bước_sóng của ánh_sáng bị tán_xạ khi đi vào môi_trường khác làm cho chất_lỏng nhìn trắng như sữa Einstein liên_hệ hiện_tượng này với hiện_tượng tán_xạ Raleigh mà xảy ra khi độ lớn nhiễu_loạn nhỏ hơn bước_sóng và hiện_tượng này đã giải_thích hiện_tượng tại_sao bầu_trời có màu xanh Năng_lượng điểm không Trực_giác vật_lý của Einstein đã dẫn ông chú_ý đến các năng_lượng dao_động Planck không_thể có điểm không Ông sửa lại giả_thuyết Planck bằng cách cho trạng_thái năng_lượng thấp nhất của một đối_tượng dao_động bằng với hf bằng một_nửa khoảng năng_lượng giữa hai mức Sự thay_đổi này được nghiên_cứu cùng với Otto_Stern trên cơ_sở của nhiệt_động_học phân_tử hai nguyên_tử mà có_thể tách ra thành hai nguyên_tử tự_do Nguyên_lý tương_đương Năm 1907 khi còn đang làm_việc tại cuc bằng_sáng_chế Einstein đã có cái mà ông gọi là ý_tưởng hạnh_phúc nhất trong đời ông Ông nhận ra là nguyên_lý tương_đối có_thể mở_rộng sang trường hấp_dẫn Ông suy_nghĩ về trường_hợp thang_máy chuyển_động với gia_tốc đều nhưng không phải đặt trong trường hấp_dẫn và ông nhận ra là nó không_thể khác_biệt so với trường_hợp thang_máy im trong trường hấp_dẫn không thay_đổi Ông áp_dụng thuyết_tương_đối hẹp để thấy tốc_độ của các đồng_hồ tại đỉnh thang_máy gia_tốc lên trên sẽ nhanh hơn tốc_độ của đồng_hồ ở sàn thang_máy Ông kết_luận là tốc_độ của đồng_hồ phụ_thuộc vào vị_trí của chúng trong trường hấp_dẫn và hiệu giữa hai tốc_độ đồng_hồ tỉ_lệ với thế_năng hấp_dẫn theo xấp_xỉ bậc nhất Mặc du sự xấp_xỉ này là thô nó cho_phép ông tính được độ lệch của tia_sáng do hấp_dẫn Điều này làm cho ông tin_tưởng rằng lý_thuyết vô hướng về hấp_dẫn được đề_xuất bởi Gunnar_Nordström là không đúng Nhưng giá_trị thực cho độ lệch mà ông tính ra nhỏ đi 2 lần so với giá_trị thực do xấp_xỉ ông sử_dụng không còn thoả_mãn đối_với các vật_thể di_chuyển gần vận_tốc của ánh_sáng Khi Einstein hoàn_thiện thuyết_tương_đối tổng_quát ông đã sửa lại thiếu_sót này và tiên_đoán được giá_trị đúng của độ lệch tia_sáng đi gần Mặt_Trời Từ Praha_Einstein đăng một bài báo về các hiệu_ứng của hấp_dẫn tác_động lên ánh_sáng đặc_biệt là dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn và độ lệch ánh_sáng do hấp_dẫn Bài báo đã thúc_đẩy các nhà thiên_văn_học xác_định độ lệch tia_sáng trong quá_trình quan_sát nhật_thực Einstein đã suy_nghĩ về bản_chất trường hấp_dẫn trong các năm 1909 1912 nghiên_cứu các tính_chất của chúng bằng các thí_nghiệm tưởng_tượng đơn_giản Trong đó có thí_nghiệm về một cái đĩa quay Einstein tưởng_tượng ra một quan_sát_viên thực_hiện các thí_nghiệm trên một cái bàn quay Ông chú_ý rằng quan_sát_viên có_thể đo được một giá_trị khác cho hằng_số toán_học pi so với trong hình_học Euclid Lý_do là vì bán_kính của một đường_tròn là không đổi do được đo với một cái thước không bị co độ dài nhưng theo thuyết_tương_đối hẹp chu_vi của đường_tròn dường_như lớn hơn do cái thước dùng để đo chu_vi bị co ngắn lại Mặt_khác Einstein tin_tưởng rằng các định_luật vật_lý là cục_bộ được miêu_tả bởi các hệ toạ_độ cục_bộ ông kết_luận rằng không thời_gian có_thể bị cong Điều này dẫn ông đến nghiên_cứu hình_học Riemann và hình_thành lên ngôn_ngữ của thuyết_tương_đối tổng_quát Thuyết_tương_đối rộng Năm 1912 Einstein trở_lại Thuỵ_Sĩ để nhận chức_danh giáo_sư tại nơi ông từng học trường ETH Khi ông trở_lại Zurich ngay_lập_tức ông đến thăm người bạn cùng lớp đại_học ETH là Marcel_Grossmann bây_giờ trở_thành giáo_sư toán_học Einstein đã hỏi Grossmann có thứ hình_học miêu_tả không_gian cong không và ông ta đã giới_thiệu cho ông hình_học Riemann và tổng_quát hơn là hình_học vi phân Theo đề_nghị của nhà toán_học người Ý Tullio_Levi_Civita_Einstein bắt_đầu khám_phá ra sự hữu_ích của nguyên_lý hiệp biến tổng_quát cơ_bản là sử_dụng tenxơ cho lý_thuyết hấp_dẫn mới của ông Có lúc Einstein nghĩ rằng có một_số sai_lầm với cách tiếp_cận này nhưng sau đó ông đã quay trở_lại với nó và cuối năm 1915 ông đã công_bố thuyết_tương_đối rộng theo dạng ngày_nay của lý_thuyết Lý_thuyết này giải_thích hấp_dẫn là do sự cong của không thời_gian do vật_chất ảnh_hưởng tới chuyển_động quán_tính của các vật_chất khác Trong chiến_tranh thế_giới lần thứ nhất nghiên_cứu của các nhà_khoa_học thuộc Liên_minh trung_tâm chỉ có_thể được thực_hiện tại các viện Hàn_lâm của liên_minh này vì lý_do an_ninh quốc_gia Một_vài nghiên_cứu của Einstein đã đến được Vương_quốc_Anh và Hoa_Kỳ thông_qua nỗ lỗ lực của nhà_vật_lý người Áo Paul_Ehrenfest và của các nhà_vật_lý người Hà_Lan đặc_biệt là Nobel gia Hendrik_Lorentz và Willem de Sitter của Đại_học Leiden Sau khi chiến_tranh kết_thúc Einstein vẫn duy_trì mối liên_hệ của ông với trường Đại_học Leiden và nhận làm giáo_sư đặc_biệt cho trường này trong mười năm từ 1920 đến 1930 Einstein thường_xuyên đến Hà_Lan để giảng_dạy Năm 1917 một_vài nhà thiên_văn_học chấp_nhận lời đề_xuất năm 1911 của Einstein khi ông ở Praha_Đài quan_sát núi Wilson ở California_Hoa_Kỳ công_bố kết_quả phân_tích phổ của Mặt_Trời cho thấy không có sự dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn Năm 1918 Đài quan_sát Lick cũng ở California thông_báo rằng rất khó có_thể bác_bỏ được tiên_đoán của Einstein mặc_dù kết_quả của họ không được công_bố Tuy_nhiên vào tháng 5 năm 1919 một đội các nhà thiên_văn_học do Arthur_Stanley_Eddington dẫn_đầu đã xác_nhận rằng tiên_đoán của Einstein về sự bẻ cong của tia_sáng do hấp_dẫn của Mặt_Trời trong khi chụp các bức ảnh trong quá_trình nhật_thực tại Príncipe một hòn đảo nằm phía tây châu_Phi đồng_thời với một đoàn thám_hiểm ở Sobral phía bắc Brasil Nobel gia Max_Born tán_dương thuyết_tương_đối tổng_quát như là một kỳ_công lớn nhất của tư_duy con_người về tự_nhiên và Nobel gia người Anh Paul_Dirac nói nó có_thể là khám_phá khoa_học lớn nhất đã từng được phát_hiện Các phương_tiện thông_tin quốc_tế lan_truyền khám_phá này khiến Einstein trở_nên nổi_tiếng khắp thế_giới Đã có những ý_kiến cho rằng việc kiểm_tra lại các bức ảnh của đoàn thám_hiểm Eddington cho thấy độ lớn sai_số của thí_nghiệm bằng với kết_quả thu được từ hiệu_ứng mà Eddington đã đo để chứng_minh và đoàn thám_hiểm người Anh năm 1962 đã kết_luận là phương_pháp đã đo là không đủ tin_cậy Sự bẻ cong của tia_sáng trong quá_trình nhật_thực đã được xác_nhận bởi các quan_sát chính_xác hơn sau đó Về sau nhiều thí_nghiệm sau_này đã xác_nhận các tiên_đoán của thuyết_tương_đối rộng Cùng với sự mới nổi_tiếng của Einstein nhiều nhà_khoa_học Đức thời đó đã có những động_thái để chống lại Einstein cũng như các công_trình của ông Sóng hấp_dẫn Năm 1916 Einstein dự_đoán tồn_tại sóng hấp_dẫn những gợn sóng hình_thành từ độ cong của không thời_gian mà lan_truyền từ nguồn ra bên ngoài như các sóng chúng mang theo năng_lượng dưới dạng bức_xạ hấp_dẫn Sự tồn_tại của sóng hấp_dẫn theo khuôn_khổ của thuyết_tương_đối tổng_quát là do bất_biến Lorentz đưa đến hệ_quả của vận_tốc lan_truyền hữu_hạn đối_với các tương_tác vật_lý mà hấp_dẫn tham_gia Ngược_lại sóng hấp_dẫn không_thể tồn_tại trong lý_thuyết hấp_dẫn của Newton khi cho rằng tương_tác hấp_dẫn lan_truyền một_cách tức_thì hay với vận_tốc lớn vô_hạn Sự phát_hiện ra sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên một_cách gián_tiếp đến từ những quan_sát trong thập_niên 1970 về cặp sao neutron quay trên quỹ_đạo hẹp quanh nhau PSR B1913 16 Quan_sát cho thấy chu_kỳ quỹ_đạo của hệ giảm dần chứng_tỏ hệ đang phát ra sóng hấp_dẫn đúng như miêu_tả của thuyết_tương_đối rộng Dự_đoán của Einstein đã được xác_nhận vào ngày 11 tháng 2 năm 2016 khi các nhà_khoa_học thuộc nhóm LIGO công_bố đã đo được trực_tiếp sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 gần một trăm_năm sau ngày ông đăng bài báo về sóng hấp_dẫn Vũ_trụ học Năm 1917 Einstein đã áp_dụng thuyết_tương_đối rộng cho mô_hình cấu_trúc của vũ_trụ trên toàn_bộ Theo dòng suy_nghĩ đương_thời ông muốn vũ_trụ là vĩnh_hằng và bất_biến nhưng trong thuyết mới của ông sau một thời_gian dài lực hấp_dẫn có_thể hút vật_chất về nhau dẫn tới vũ_trụ co lại Để sửa điều này Einstein đã thay_đổi nhỏ thuyết_tương_đối tổng_quát bằng cách đưa ra một khái_niệm mới hằng_số vũ_trụ học Với một hằng_số vũ_trụ_dương cân_bằng chống lại lực hấp_dẫn vũ_trụ có_thể là quả cầu tĩnh vĩnh_hằng Einstein tin_tưởng rằng một vũ_trụ tĩnh có tính đối_xứng cầu sẽ phù_hợp về mặt triết_học bởi_vì nó tuân theo nguyên_lý Mach_Ông đã chỉ ra rằng thuyết_tương_đối tổng_quát gắn chặt với nguyên_lý Mach trong trường_hợp mở_rộng hiệu_ứng kéo hệ quy chiếu bằng trường hấp_dẫn từ nhưng ông biết rằng ý_tưởng của Mach sẽ không đúng nếu vũ_trụ cứ mở_rộng ra vô_hạn Trong một vũ_trụ đóng ông tin rằng nguyên_lý Mach sẽ được thoả_mãn Nguyên_lý Mach cũng đã gây ra rất nhiều tranh_cãi trong nhiều năm Thuyết lượng_tử hiện_đại Năm 1917 tại đỉnh_cao của công_việc nghiên_cứu thuyết_tương_đối Einstein xuất_bản một bài báo trong Physikalische_Zeitschrift đề_xuất khả_năng tồn_tại phát_xạ kích_thích một quá_trình vật_lý giúp hiện_thực được maser và laser Bài báo này chỉ ra rằng tính thống_kê của sự hấp_thụ và bức_xạ ánh_sáng chỉ có_thể phù_hợp với định_luật phân_bố Planck khi sự bức_xạ của ánh_sáng trong một chế_độ với n photon sẽ gần với tính thống_kê hơn so với sự bức_xạ của ánh_sáng trong chế_độ không có photon Bài báo này có ảnh_hưởng lớn đến sự phát_triển sau_này của cơ_học lượng_tử bởi_vì nó là bài báo đầu_tiên chỉ ra tính thống_kê của sự chuyển_dịch trạng_thái nguyên_tử tuân theo những định_luật đơn_giản Einstein đã phát_hiện ra nghiên_cứu của Louis de Broglie và đã ủng_hộ những ý_tưởng của ông khi Einstein lần đầu_tiên nhận được những ý_tưởng phác_thảo này Một bài báo lớn khác trong thời_kì này Einstein đã viết ra phương_trình sóng cho các sóng de Broglie trong đó Einstein đã đề_xuất từ phương_trình Hamilton_Jacobi của cơ_học Bài báo này đã khích_lệ các nghiên_cứu của Schrödinger năm 1926 Thống_kê Bose_Einstein_Năm 1924 Einstein nhận được một miêu_tả về mô_hình thống_kê từ nhà_vật_lý người Ấn_Độ Satyendra_Nath_Bose trên cơ_sở một phương_pháp đếm với giả_sử ánh_sáng có_thể được hiểu là khí của các hạt không_thể phân_biệt được Einstein chú_ý tới rằng thống_kê của Bose có_thể áp_dụng cho một_số nguyên_tử có tính_chất tương_tự các hạt ánh_sáng được đề_xuất và ông gửi bản dịch bài báo của Bose tới tạp_chí Zeitschrift für Physik_Einstein cũng tự viết các bài báo miêu_tả mô_hình thống_kê này và những hệ_quả của nó bao_gồm hiện_tượng ngưng_tụ Bose_Einstein mà trong một_số trường_hợp đặc_biệt có_thể xuất_hiện tại nhiệt_độ rất thấp Cho đến tận năm 1995 vật_chất ngưng_tụ lần đầu_tiên đã được tạo ra bằng thực_nghiệm bởi Eric_Allin_Cornell và Carl_Wieman nhờ sử_dụng các thiết_bị siêu lạnh được lắp_đặt tại NIST phòng_thí_nghiệm JILA tại Đại_học Colorado ở Boulder_Thống kê Bose_Einstein bây_giờ được sử_dụng để miêu_tả hành_xử của những hạt có spin nguyên các boson Những phác_thảo của Einstein cho nghiên_cứu này có_thể xem tại Einstein_Archive trong thư_viện của đại_học Leiden_Giả tenxơ năng_lượng động_lượng Thuyết_tương_đối rộng bao_gồm một không thời_gian động_lực do_vậy nó rất khó để tìm cách thống_nhất các đại_lượng bảo_toàn năng_lượng và động_lượng Định_lý Noether cho_phép những đại_lượng được xác_định từ hàm Lagrangian với bất_biến tịnh_tiến nhưng hiệp biến tổng_quát làm cho bất_biến tịnh_tiến trở_thành một phần của đối_xứng gauge Tenxơ ứng suất năng_lượng trong phương_trình trường Einstein không chứa năng_lượng trường hấp_dẫn bởi_vì theo nguyên_lý tương_đương bằng việc lựa_chọn hệ quy chiếu cục_bộ thích_hợp trường hấp_dẫn sẽ biết mất Năng_lượng và động_lượng bao_hàm cả năng_lượng hấp_dẫn được dẫn ra từ thuyết_tương_đối rộng theo định_lý Noether không phải là một tenxơ thực vì lý_do như_vậy Einstein lập_luận rằng điều này là đúng với những lý_do cơ_bản bởi_vì trường hấp_dẫn có_thể xuất_hiện hoặc biến mất bằng cách chọn các toạ_độ Ông ủng_hộ rằng giả tenxơ không hiệp biến năng_lượng động_lượng thực_chất là cách miêu_tả tốt nhất sự phân_bố năng_lượng và động_lượng trong một trường hấp_dẫn Cách tiếp_cận này đã được phát_triển bởi Lev_Landau và Evgeny_Lifshitz và những người khác và đã trở_thành một tiêu_chuẩn Việc sử_dụng các đối_tượng không hiệp biến như các giả tenxơ đã bị phê_phán nhiều bởi Erwin_Schrödinger và những người khác năm 1917 Thuyết trường thống_nhất Tiếp_theo nghiên_cứu của ông về thuyết_tương_đối tổng_quát Einstein bắt_tay vào chuỗi những cố_gắng để tổng_quát hoá_lý thuyết hình_học của ông về hấp_dẫn cho_phép kết_hợp được với tương_tác điện từ Năm 1950 ông miêu_tả thuyết trường thống_nhất của ông trong tạp_chí Scientific_American với tiêu_đề Về lý_thuyết tổng_quát của hấp_dẫn Mặc_dù ông tiếp_tục được ca_ngợi cho các công_trình của ông Einstein đã dần_dần bị_đơn độc trong con đường nghiên_cứu thuyết thống_nhất này và những nỗ_lực của ông đã hoàn_toàn bị thất_bại Trong việc theo_đuổi một lý_thuyết thống_nhất các lực cơ_bản của tự_nhiên Einstein đã bỏ_qua một_số hướng phát_triển chính của vật_lý thời đó điển_hình nhất là việc nghiên_cứu các lực hạt_nhân mạnh và lực hạt_nhân yếu chúng chưa được hiểu triệt_để cho đến tận nhiều năm sau khi ông mất Mặt_khác các xu_hướng vật_lý lại chủ_yếu bỏ_qua các phương_pháp tiếp_cận của ông đối_với lý_thuyết thống_nhất với cơ_học lượng_tử là khuôn_khổ chính lý_thuyết mà ông không chấp_nhận hoàn_toàn về tính mô_tả thực_tại của nó Giấc mơ của Einstein để thống_nhất mọi định_luật vật_lý khác với hấp_dẫn đã thôi_thúc một cuộc tìm_kiếm hiện_đại cho một lý_thuyết của mọi vật và đặc_biệt là thuyết dây trong đấy các trường hình_học được kết_hợp với lý_thuyết trường lượng_tử hay hấp_dẫn lượng_tử Lỗ sâu Trong nghiên_cứu thuyết trường thống_nhất Einstein đã hợp_tác với các nhà_khoa_học khác để đưa ra mô_hình về một lỗ sâu Mục_đích của ông là thiết_lập mô_hình các hạt_cơ_bản với các tích điện_tích của chúng như là một nghiệm của phương_trình trường hấp_dẫn được đăng trong một bài báo với tiêu_đề Liệu trường hấp_dẫn đóng một vai_trò quan_trọng trong cấu_tạo của các hạt_cơ_bản Những nghiệm này cắt và dán các lỗ_đen Schwarzschild để tạo ra một cầu_nối giữa hai miền không_gian Nếu cuối một lỗ sâu mang điện_tích_dương thì đầu kia của lỗ sâu phải mang điện_tích âm Những tính_chất này dẫn Einstein đến sự tin_tưởng rằng cặp các hạt và phản hạt có_thể được miêu_tả theo cách này Lý_thuyết Einstein_Cartan_Để có_thể kết_hợp spin của các hạt điểm vào trong thuyết_tương_đối tổng_quát liên_thông aphin cần được tổng_quát_hoá để bao_gồm được phần phản xứng gọi là tenxơ xoắn Năm 1922 nhà toán_học Élie_Cartan lần đầu_tiên tiếp_cận với đề_xuất này và tiếp_tục mở_rộng lý_thuyết trong các năm sau Einstein cũng tham_gia vào phát_triển lý_thuyết này vào năm 1928 với những nỗ_lực không thành_công khi sử_dụng tenxơ xoắn để miêu_tả trường điện từ trong thuyết trường thống_nhất của ông Nghịch_lý Einstein_Podolsky_Rosen_Năm 1935 Einstein trở_lại với cơ_học lượng_tử Ông đã xét sự ảnh_hưởng như_thế_nào của một hạt trong hệ hai hạt vướng_víu với nhau đối_với hạt kia Ông đưa ra cùng với các cộng_sự của ông rằng bằng cách thực_hiện các phép đo khác nhau trên một hạt ở rất xa hoặc là về vị_trí hoặc về động_lượng và các tính_chất của hạt đối_tác trong cặp vướng_víu này có_thể được khám_phá mà không làm ảnh_hưởng đến trạng_thái của chính nó Einstein do_vậy đã sử_dụng tính thực_tại cục_bộ để kết_luận là những hạt khác có những tính_chất này đã được định sẵn Nguyên_lý ông đề_xuất là nếu có_thể xác_định được câu trả_lời về vị_trí hay động_lượng qua phép đo một hạt đối_tác mà không ảnh_hưởng đến hạt kia thì các hạt thực_sự có giá_trị chính_xác về vị_trí hoặc động_lượng điều này mâu_thuẫn với nguyên_lý bất_định Heisenberg_Nguyên lý này được rút ra từ quá_trình phản_bác của Einstein về cơ_học lượng_tử Là một nguyên_lý vật_lý nó đã được chứng_minh là không tương_thích với các kết_quả thí_nghiệm Các phương_trình chuyển_động Thuyết_tương_đối rộng có hai định_luật cơ_bản phương_trình trường Einstein miêu_tả sự cong của không_gian và phương_trình trắc_địa miêu_tả sự di_chuyển của các hạt trong trường hấp_dẫn Do các phương_trình trong thuyết tương đôi tổng_quát là phi tuyến một lượng năng_lượng xác_định một trường hấp_dẫn thuần_tuý giống như hố_đen sẽ di_chuyển trên một quỹ_đạo được xác_định bởi chính phương_trình trường Einstein không cần tới các định_luật mới Vì_thế EInstein đề_xuất rằng quỹ_đạo của một nghiệm kì_dị giống như hố_đen có_thể được xác_định là một đường_trắc_địa từ chính thuyết_tương_đối rộng Phương_trình này được Einstein_Infeld và Hoffmann viết ra cho các vật_thể hạt điểm không có mô men động_lượng và bởi Roy_Kerr cho các vật_thể quay Cộng_tác với những nhà_khoa_học khác Ngoài sự cộng_tác trong một thời_gian dài với các nhà_khoa_học Leopold_Infeld_Nathan_Rosen Peter_Bergmann và những người khác Einstein cũng từng cộng_tác trong một thời_gian ngắn với nhiều nhà_khoa_học Tranh_luận Bohr_Einstein_Tranh luận Bohr_Einstein là chuỗi các sự_kiện phê_bình giữa hai trong số những người sáng_lập ra cơ_học lượng_tử là Albert_Einstein và Niels_Bohr về bản_chất thực_tại của lý_thuyết này Tranh_luận của hai người không_chỉ có ý_nghĩa trong triết_học của khoa_học mà_còn là động_lực để các nhà lý_thuyết và thực_nghiệm lượng_tử khám_phá ra những tính_chất mới đồng_thời bổ_sung cho nền_tảng lý_thuyết Thí_nghiệm Einstein de Haas_Einstein và De_Haas đã chứng_tỏ rằng sự từ_hoá là do chuyển_động của các electron mà ngày_nay được biết là spin Để chỉ ra điều này họ đảo_ngược sự từ_hoá trong một thanh thép treo trên một con_lắc xoắn Hai người quan_sát thấy rằng thanh thép bị quay đi một góc bởi_vì mô men động_lượng của electron bị thay_đổi khi thay_đổi sự từ_hoá Thí_nghiệm này cần sự tinh_tế bởi_vì mô men động_lượng gắn với electron là nhỏ nhưng nó cũng đủ để chứng_minh chuyển_động của electron vì một lý_do nào đó ảnh_hưởng đến sự từ_hoá Mô_hình khí Schrödinger_Einstein gợi_ý cho Erwin_Schrödinger rằng ông có_thể suy lại được sự thống_kê của khí Bose_Einstein bằng xét đến một hộp Sau đó mỗi chuyển_động lượng_tử khả_dĩ của một hạt trong một hộp được gắn với một dao_động tử điều_hoà độc_lập Lượng_tử_hoá những dao_động tử này mỗi mức có một_số nguyên tương_ứng sẽ là số các hạt trong hộp Phương_pháp này là một phần của lượng_tử_hoá chính_tắc nhưng nó đi ngược_lại cơ_học lượng_tử hiện_đại Erwin_Schrödinger áp_dụng điều này để dẫn ra các tính_chất nhiệt động của khí lý_tưởng bán cổ_điển Schrödinger đã đề_nghị Einstein để đưa thêm ông vào đồng_tác_giả nhưng Einstein đã từ_chối lời mời này Tình_yêu âm_nhạc Einstein bắt_đầu cảm_thụ âm_nhạc từ khi còn nhỏ_tuổi Mẹ ông chơi dương_cầm khá giỏi và muốn ông học đàn vĩ_cầm không_chỉ để truyền_dẫn cho ông niềm yêu thích âm_nhạc mà_còn giúp ông hoà_nhập với nền văn_hoá Đức Theo nhạc_trưởng Leon_Botstein_Einstein có_thể đã bắt_đầu chơi nhạc từ lúc 5 tuổi nhưng chưa thể_hiện niềm thích_thú với âm_nhạc khi đó Tuy_nhiên bước sang tuổi 13 ông được học bản sonata vĩ_cầm của Mozart_Einstein trở_nên yêu thích âm_nhạc Mozart_Botstein viết và học chơi vĩ_cầm một_cách tự_nguyện hơn Theo Einstein ông tự học chơi đàn bằng cách thực_hành có hệ_thống và nói rằng say_mê là một người thầy tốt hơn ý_thức trách_nhiệm Khi 17 tuổi ông trình_bày bản sonata vĩ_cầm của Beethoven trong một kỳ kiểm_tra âm_nhạc ở Aarau và giáo_viên chấm điểm đã nhận_xét khi ông kết_thúc là xuất_sắc và thể_hiện nội_dung tuyệt_vời Điều gây ấn_tượng cho người giáo_viên là theo Botstein_Einstein thể_hiện sâu_sắc tình_yêu âm_nhạc một phẩm_chất vẫn còn đang được hình_thành Âm_nhạc có một ý_nghĩa kỳ_lạ đối_với sinh_viên này Botstein lưu_ý rằng âm_nhạc đảm_nhận một vai_trò quan_trọng và lâu_dài trong cuộc_sống kể từ thời_gian đó của Einstein_Mặc dù chưa lúc_nào ông nghĩ rằng sẽ theo_đuổi sự_nghiệp âm_nhạc nhưng ông thường tham_gia chơi nhạc_thính_phòng với một_vài nghệ_sĩ thường trình_diễn cho nhóm vài người bạn Âm_nhạc thính_phòng là một phần trong cuộc_sống của ông khi còn ở Bern_Zurich và Berlin nơi ông chơi nhạc cùng Max_Planck và những người khác Năm 1931 trong thời_gian đến Viện Công_nghệ California ông đến thăm gia_đình Zoellner ở Los_Angeles và chơi một_số bản_nhạc của Beethoven và Mozart cùng với các thành_viên của nhóm tứ tấu Zoellner_Einstein sau đó trao cho người đại_diện gia_đình một bức ảnh lưu_niệm chụp ông cùng với chữ_ký Âm_nhạc không_chỉ là niềm vui_thích mà_còn giúp ông trong công_việc Bà Elsa nói âm_nhạc giúp ông khi đang suy_nghĩ về các lý_thuyết Ông mải_mê nghiên_cứu quay trở ra giải_trí bằng đánh vài đoạn hợp_âm piano rồi tiếp_tục trở_lại công_việc Quan_điểm chính_trị Einstein là người ủng_hộ chủ_nghĩa_xã_hội và phê_phán chủ_nghĩa_tư_bản Ông phản_đối phong_trào Quốc xã đang tăng lúc bấy_giờ và sau đó cố_gắng lên_tiếng giảm bớt sự náo_động của việc hình_thành nước Israel Fred_Jerome trong quyển Quan_điểm của Einstein về nhà_nước Israel và chủ_nghĩa phục_quốc Do Thái cho rằng Einstein là một nhà_văn_hoá phục_quốc Do Thái người ủng_hộ ý_tưởng về một tổ_quốc Do Thái nhưng phản_đối việc hình_thành một nhà_nước Do Thái ở Palestine với đường biên_giới quân_đội và một hệ_thống pháp_quyền riêng Thay vào đó ông ủng_hộ một nhà_nước liên_bang gồm 2 quốc_gia với cơ_cấu chức_năng liên_tục hỗn_hợp quản_trị kinh_tế và xã_hội Trong cuộc Cách_mạng tháng 11 ở Đức Einstein đã ký vào một kháng_nghị làm tiền_đề cho đại_hội tự_do và dân_chủ toàn_quốc được công_bố ở tờ tin_tức Berliner_Tageblatt vào ngày 16 tháng 11 năm 1918 và ông trở_thành Đảng_viên của Đảng Dân_chủ Đức Sau Thế_chiến thứ II khi sự thù_hằn giữa các nước đồng_minh cũ trở_nên căng_thẳng Einstein viết Tôi không biết Chiến_tranh Thế_giới lần thứ III người ta sẽ dùng vũ_khí gì nhưng tôi có_thể nói với bạn con_người có_thể sử_dụng vũ_khí gì ở Chiến_tranh Thế_giới thứ IV đá Cùng với With_Albert_Schweitzer và Bertrand_Russell_Einstein đã vận_động để dừng việc thử_nghiệm hạt_nhân và bom trong tương_lai Trước lúc mất Einstein đã ký vào bản tuyên_ngôn Russell_Einstein mà sau đó đã dẫn tới hội_nghị Pugwash về Khoa_học và Hoà_bình Thế_giới Einstein là thành_viên của nhiều nhóm quyền_công_dân bao_gồm đại_hội Princeton của Hiệp_hội quốc_gia vì sự tiến_bộ của người da_màu NAACP khi W E B Du_Bois bị_cáo buộc làm gián_điệp Cộng_sản Einstein đã tình_nguyện làm nhân_chứng và cáo_buộc đã được bác_bỏ ngay sau đó Tình bạn của Einstein với nhà hoạt_động Paul_Robeson người cùng với ông giữ chức đồng chủ_tịch của Cuộc vận_động người Mỹ chấm_dứt kiểu hành_hình Lynch phân_biệt đối_xử với người da đen kéo_dài đến 20 năm Einstein từng nói Chính_trị là nhất_thời còn phương_trình là vĩnh_cửu Ông đã từ_chối lời đề_nghị làm tổng_thống Israel vào năm 1952 Quan_điểm tôn_giáo Trên nghi_vấn của quan_điểm khoa_học quyết_định_luận dẫn tới câu hỏi về lập_trường của Einstein về quyết_định_luận thần_học liệu ông có tin vào Chúa hay vào một vị thần nào đó hay không Năm 1929 Einstein đã nói với giáo_sĩ Do Thái_Herbert_S_Goldstein rằng Tôi tin vào Chúa của Spinoza người mà biểu_lộ chính mình trong nguyên_lý hài_hoà của thế_giới không phải là một vị Chúa có số_mệnh và hành_động của một con_người Trong một bức thư năm 1954 ông viết Tôi không tin vào một Chúa nhân_cách_hoá và tôi không bao_giờ phủ_định điều này và tôi đã biểu_thị điều đó một_cách rõ_ràng Trong một bức thư gửi triết_gia Erik_Gutkind_Einstein nói rõ Danh_từ Chúa đối_với tôi không gì khác ngoài sự thể_hiện và là sản_phẩm của sự yếu_đuối của loài_người Kinh_thánh là tập_hợp những điều đáng kính nhưng vẫn còn nguyên_sơ huyền_ảo tuy_nhiên khá là ngây_ngô Báo_chí đã cho đăng_tải lặp_đi_lặp_lại để thể_hiện Albert_Einstein là một người khiêu_khích tôn_giáo với phát_biểu như sau của ông Nhận xết về tôn_giáo trên tờ New_York_Times số ra 09 11 năm 1930 như sau Giải_thưởng Trong cuộc_đời cống_hiến nghiên_cứu khoa_học Albert_Einstein đã nhận được nhiều giải_thưởng quốc_tế Tên của ông cũng được lấy để đặt cho nhiều giải_thưởng BULLET Giải_thưởng đoạt được BULLET 2 Giải Nobel_Vật lý 1921 BULLET 3 Huy_chương Matteucci 1921 BULLET 4 Huy_chương Copley 1925 BULLET 5 Huy_chương Max_Planck đầu_tiên 1929 BULLET 6 The_Franklin_Institute_Awards 1935 Albert_Einstein_BULLET_Giải thưởng mang tên ông BULLET 8 Giải_thưởng Albert_Einstein do Lewis and Rosa_Strauss_Memorial_Fund thành_lập năm 1951 nhằm trao cho các công_trình vật_lý lý_thuyết nổi_bật trong khoa_học_tự_nhiên BULLET 9 Huy_chương Albert_Einstein do Hội Albert_Einstein lập 1979 trao hàng năm cho những người có cống_hiến xuất_sắc liên_quan tới công_trình của Albert_Einstein_BULLET 10 Giải Einstein của Hội Vật_lý Hoa_Kỳ thành_lập năm 2003 trao 2 năm một lần cho những người có thành_tựu nổi_bật trong lãnh_vực tương_tác hấp_dẫn BULLET 11 Giải Khoa_học thế_giới Albert_Einstein do Hội_đồng Văn_hoá Thế_giới lập năm 1984 trao hàng năm cho các công_trình nhìn_nhận và khuyến_khích các người có công nghiên_cứu và phát_triển khoa_học_kỹ_thuật đem lại lợi_ích thiết_thực cho nhân_loại BULLET 12 Albert_Einstein_Peace_Prize được khởi_động từ năm 1979 nhân_dịp 100 năm ngày_sinh Albert_Einstein trao cho những người đã đóng_góp cho hoà_bình thế_giới Giải_thưởng đầu_tiên được trao cho Alva_Reimer_Myrdal_Vinh danh Để ghi_nhớ công_lao của Einstein ngoài những công_thức phương_trình và hiện_tượng trong vật_lý đều mang tên ông như phương_trình trường Einstein vành Einstein còn có rất nhiều thứ khác được gán cho tên của ông như BULLET Một núi_lửa được phát_hiện năm 1952 trên bán_cầu Bắc phần không nhìn thấy của Mặt_Trăng được đặt tên theo tên ông Hố va_chạm Einstein_BULLET_Một tiểu hành_tinh vòng trong vành_đai chính phát_hiện năm 1973 được đặt tên theo tên ông 2001 Einstein_BULLET_Các nhà hoá_học đặt tên của ông cho nguyên_tố thứ 99 trong bảng_tuần_hoàn là Einsteini_Trong văn_hoá đại_chúng Einstein trở_thành một trong những danh_nhân khoa_học nổi_tiếng nhất bắt_đầu từ việc công_bố thuyết_tương_đối rộng vào năm 1919 Mặc_dù công_chúng còn ít hiểu_biết về những công_trình của ông Einstein vẫn được công_nhận rộng_rãi và nhận được sự tán_dương Trong giai_đoạn trước Thế_chiến thứ hai tờ The_New_Yorker đã đăng một đoạn mô_tả trong bài báo The_Talk of the Town của họ nói rằng Einstein nổi_tiếng ở Mỹ đến_nỗi bị mọi người chặn lại trên đường_phố vì muốn ông giải_thích về lý_thuyết đó Cuối_cùng ông cũng tìm ra cách để giải_quyết những câu hỏi không ngừng Ông nói với những người có_mặt Xin_lỗi xin_lỗi Tôi luôn_luôn bị nhầm_lẫn với Giáo_sư Einstein_Einstein là chủ_đề hoặc là nguồn cảm_hứng cho nhiều tiểu_thuyết phim vở kịch và tác_phẩm âm_nhạc Ông là một hình_mẫu quen_thuộc cho những mô_tả về các giáo_sư lơ_đãng khuôn_mặt biểu_cảm và kiểu tóc đặc_biệt của ông đã bị sao_chép và phóng_đại rộng_rãi Frederic_Golden của tạp_chí Time đã viết rằng Einstein là giấc mơ của một hoạ_sĩ hoạt_hình đã trở_thành hiện_thực Nhiều câu trích_dẫn phổ_biến của ông thường được ghi sai Các bài viết BULLET Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về hiệu_ứng quang_điện mà tạp_chí Annalen der Physik nhận được 18 tháng 3 BULLET Luận_án tiến_sĩ hoàn_thành 30 tháng 4 và nộp 20 tháng 7 BULLET Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về chuyển_động Brown gửi tới tạp_chí ngày 11 tháng 5 BULLET Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về thuyết_tương_đối hẹp gửi tới tạp_chí 30 tháng 6 BULLET Đây là bài báo của Năm kỳ_diệu về công_thức E mc tạp_chí nhận được vào ngày 27 tháng 9 BULLET Bài viết đầu_tiên trong loạt bài về lĩnh_vực này BULLET On_Baer s law and meanders in the courses of rivers BULLET Thí_nghiệm tưởng_tượng đuổi theo tia_sáng miêu_tả trong trang 48 51 BULLET Collected_Papers_Further information about the volumes published so far can be found on the webpages of the Einstein_Papers_Project and on the Princeton_University_Press_Einstein Page_Xem thêm BULLET Các nhà_vật_lý BULLET Thuyết_tương_đối hẹp BULLET Thuyết_tương_đối rộng Tham_khảo BULLET Brian_Denis 1996 Einstein_A_Life_New York_John_Wiley_BULLET Clark_Ronald 1971 Einstein_The_Life and Times_New_York_Avon Books_BULLET_Fölsing_Albrecht 1997 Albert_Einstein_A_Biography New_York_Penguin_Viking Translated and abridged from the German by Ewald_Osers_ISBN 978 0670855452 BULLET Hoffmann_Banesh with the collaboration of Helen_Dukas 1972 Albert_Einstein_Creator and Rebel_Luân_Đôn_Hart Davis_MacGibbon_Ltd_ISBN 978 0670111817 BULLET Isaacson_Walter 2007 Einstein_His_Life and Universe_Simon_Schuster_Paperbacks New_York_ISBN 978 0 7432 6473 0 BULLET Moring_Gary 2004 The complete idiot s guide to understanding Einstein 1st ed 2000 Indianapolis_IN_Alpha books Macmillan_USA_ISBN 0 02 863180 3 BULLET Pais_Abraham 1982 Subtle is the Lord_The science and the life of Albert_Einstein_Oxford_University Press_ISBN 978 0198539070 The definitive biography to date BULLET Pais_Abraham 1994 Einstein_Lived_Here_Oxford University_Press_ISBN 0 192 80672 6 BULLET Parker_Barry 2000 Einstein s Brainchild_Relativity_Made_Relatively Easy_Prometheus_Books_Illustrated by Lori_Scoffield_Beer_A review of Einstein s career and accomplishments written for the lay public ISBN 978 1591025221 BULLET Schweber_Sylvan_S 2008 Einstein and Oppenheimer_The_Meaning of Genius_Harvard_University_Press ISBN 978 0 674 02828 9 BULLET Oppenheimer_J_R 1971 On_Albert_Einstein p 8 12 in Science and synthesis an international colloquium organized by Unesco on the tenth anniversary of the death of Albert_Einstein and Teilhard de Chardin_Springer_Verlag 1971 208 các trang Lecture delivered at the UNESCO House in Paris on ngày 13 tháng 12 năm 1965 Also published in The_New_York_Review of Books ngày 17 tháng 3 năm 1966 On_Albert_Einstein by Robert_Oppenheimer_Liên kết ngoài BULLET Albert_Einstein Thế_giới như tôi thấy Nhà_xuất_bản Tri_Thức 2005 BULLET Thế_giới như tôi thấy The_World as I See_It_ISBN 978 0806527901 BULLET Lá thư mới tiết_lộ cuộc_sống tình_cảm của Einstein_M_T_VnExpress 11 7 2006 09 36 GMT 7 theo Reuters_BULLET_Albert_Einstein Archives_Jerusalem_BULLET Báo_cáo về Albert_Einstein trên FBI BULLET Einstein_Online_Trang web với thông_tin cơ_bản về thuyết_tương_đối BULLET Einstein_Archives online Các tài_liệu lưu_trữ của Einstein_BULLET public domain in Canada BULLET Nobelprize org Biography_Albert_Einstein | Albert_Einstein |
Isaac_Newton_Sir_Isaac Newton 25 tháng 12 năm 1642 20 tháng 3 năm 1726 lịch cũ là một nhà toán_học nhà_vật_lý nhà thiên_văn_học nhà thần_học và tác_giả ở thời của ông được gọi là nhà triết_học tự_nhiên người Anh người được công_nhận rộng_rãi là một trong những nhà toán_học vĩ_đại nhất và nhà_khoa_học ảnh_hưởng nhất mọi thời_đại và là một hình_ảnh điển_hình trong cách_mạng_khoa_học Luận_thuyết của ông Philosophiæ_Naturalis_Principia_Mathematica Các Nguyên_lý Toán_học của Triết_học Tự_nhiên xuất_bản lần đầu năm 1687 đã đặt ra nền_tảng cho cơ_học cổ_điển Newton cũng có các đóng_góp quan_trọng cho quang_học và cùng với Gottfried_Wilhelm_Leibniz là những người phát_triển lên phép_tính vi tích_phân vô_cùng bé Trong Principia_Newton thiết_lập các định_luật về chuyển_động và định_luật vạn_vật hấp_dẫn đã thống_trị các quan_điểm vật_lý_học và khoa_học trong hơn hai trăm_năm trước khi bị thay_thế bởi thuyết_tương_đối Newton đã sử_dụng công_cụ toán_học của ông để miêu_tả_lực hấp_dẫn và suy_luận ra các định_luật Kepler về chuyển_động thiên_thể giải_thích hiện_tượng thuỷ_triều tính_toán đường đi của các sao_chổi sự tiến động của điểm xuân phân và các hiện_tượng khác loại_bỏ hết các nghi_ngờ về thuyết nhật tâm của hệ Mặt_Trời Ông chứng_minh rằng chuyển_động của các vật_thể trên Trái_Đất và các thiên_thể được miêu_tả bởi cùng các nguyên_lý Lập_luận của Newton về Trái_Đất là một hình phỏng cầu sau đó đã được xác_nhận bằng các đo_đạc trắc_địa bởi Maupertuis_La_Condamine và những người khác thuyết_phục hầu_hết các nhà_khoa_học châu_Âu về tính ưu_việt của cơ_học Newton so với các hệ_thống trước đó Newton đã chế_tạo kính_thiên_văn phản_xạ thực_tế đầu_tiên và phát_triển một lý_thuyết phức_tạp về màu_sắc dựa trên quan_sát rằng một lăng_kính phân_tách ánh_sáng trắng thành các màu của quang_phổ nhìn thấy được Công_trình nghiên_cứu về ánh_sáng của ông đã được tập_hợp trong cuốn sách có ảnh_hưởng lớn Opticks xuất_bản năm 1704 Ông cũng đưa ra định_luật thực_nghiệm về sự tiêu_tán nhiệt thực_hiện phép_tính lý_thuyết đầu_tiên về tốc_độ âm_thanh và đưa ra khái_niệm về chất_lỏng Newton_Ngoài nghiên_cứu về phép_tính vi tích phân nhà toán_học Newton đã đóng_góp vào việc nghiên_cứu chuỗi luỹ_thừa khái_quát định_lý nhị_thức cho số_mũ không nguyên_phát triển phương_pháp tính gần đúng tìm nghiệm thực của một hàm_số và phân_loại hầu_hết các đường_cong phẳng bậc ba Newton là một thành_viên của trường Trinity_College và đảm_nhiệm chức_danh giáo_sư toán_học Lucas thứ hai tại đại_học Cambridge_Ông là một người sùng_đạo Kitô hữu không chính_thống và cũng không thừa_nhận học_thuyết về chúa Ba Ngôi một_cách kín_đáo Không như những thành_viên khác của khoa Cambridge thời đó ông đã từ_chối nhận chức Thánh trong Giáo_hội Anh Ngoài nghiên_cứu về khoa_học toán_học Newton đã dành phần_lớn thời_gian của mình cho việc nghiên_cứu về thuật giả kim và niên_đại Kinh_thánh nhưng hầu_hết các công_trình của ông trong các lĩnh_vực đó vẫn chưa được xuất_bản cho đến rất lâu sau khi ông qua_đời Về mặt chính_trị và cá_nhân gắn liền với đảng Whig_Newton đã phục_vụ hai nhiệm_kỳ ngắn với tư_cách là nghị_sĩ Quốc_hội của đại_học Cambridge vào các năm 1689 1690 và 1701 1702 Ông được Nữ_hoàng Anne phong tước hiệp_sĩ vào năm 1705 và trải qua ba thập_kỷ cuối_cùng của cuộc_đời mình ở Luân_Đôn phục_vụ với tư_cách là người đứng đầu Warden of the Mint 1696 1699 và chủ_tịch Master of the Mint 1699 1727 của Sở đúc tiền Hoàng_gia Royal_Mint cũng như là chủ_tịch của Hội Hoàng_gia 1703 1727 Cuộc_đời Tuổi_trẻ Isaac_Newton được sinh ra theo lịch Julius đang được sử_dụng ở Anh vào thời_điểm đó vào ngày Giáng_sinh 25 tháng 12 năm 1642 lịch mới là ngày 4 tháng 1 năm 1643 một hoặc hai giờ sau nửa_đêm tại trang_viên Woolsthorpe ở Woolsthorpe by Colsterworth một ngôi làng ở hạt Lincolnshire_Cậu bé bị sinh non và những người có_mặt lúc ấy nghĩ rằng Newton không_thể sống được Cậu chưa một lần nhìn thấy mặt cha do cha mình một nông_dân cũng tên là Isaac_Newton mất trước khi cậu sinh ra ba tháng Newton là một trẻ sơ_sinh bé_nhỏ theo mẹ của ông là bà Hannah_Ayscough thì cậu có_thể cho vừa vào một chiếc cốc to bằng một quart hơn 1 lít Khi Newton lên ba_mẹ cậu tái hôn và đến sống với người chồng mới mục_sư Barnabas_Smith để lại con trai cho bà ngoại Margery_Ayscough nhũ_danh Blythe chăm_sóc Newton không thích cha dượng của mình và có ác_cảm với mẹ mình dựa trên một tội trong danh_sách những tội_lỗi cậu đã phạm cho đến tuổi 19 Threatening my father and mother Smith to burn them and the house over them Doạ cha tôi và mẹ tôi Smith sẽ thiêu sống họ và đốt nhà của họ Mẹ của Newton có ba người con Mary_Benjamin và Hannah từ cuộc hôn_nhân thứ hai Khi cậu ở tuổi từ khoảng 12 đến 17 cậu học tại King s School_Grantham nơi mà cậu học tiếng Latinh và tiếng Hy_Lạp và có_thể là một nền_tảng quan_trọng cho việc học toán Sau đó Newton rời khỏi trường và đến tháng 10 năm 1659 cậu có_mặt tại Woolsthorpe by Colsterworth nơi mà mẹ cậu lần thứ hai goá_bụa đã cố_gắng thuyết_phục cậu trở_thành một nông_dân Nhưng Newton lại ghét việc đồng_áng Henry_Stocks thầy của cậu tại King s School đã thuyết_phục mẹ ông cho cậu quay trở_lại trường_học để cậu có_thể tiếp_tục việc học của mình Newton đã trở_thành một trong những học_sinh đứng đầu trường một phần vì muốn trả_đũa những học_sinh đã bắt_nạt cậu vượt lên thành một học_sinh ưu_tú bằng việc_làm ra những đồng_hồ_Mặt_Trời và tạo các mô_hình cối_xay_gió Vào tháng 6 năm 1661 Newton được gửi tới Trường đại_học Trinity_Cambridge theo như đề_xuất của một người_thân và cũng là cựu sinh_viên của trường này William_Ayscough_Ban đầu ông làm các công_việc lặt_vặt được trả_thù lao như một người giúp_việc cho đến khi cậu được trao học_bổng vào năm 1664 đảm_bảo cho cậu thêm bốn năm cho đến khi có_thể lấy được bằng tốt_nghiệp đại_học Vào thời_điểm đó giáo_trình của ngôi trường dựa trên triết_học của Aristoteles nhưng cậu nhanh_chóng bị cuốn_hút bởi toán_học của Descartes thiên_văn_học của Galileo và Thomas_Street mà qua đó cậu đọc được các nghiên_cứu của Kepler_Newton đã viết một loạt các câu hỏi Quaestiones về triết_học cơ_học trong thời_gian này Năm 1665 cậu phát_hiện ra định_lý nhị_thức tổng_quát và bắt_đầu phát_triển một lý_thuyết toán_học mà sau_này trở_thành vi tích phân Ngay sau khi Newton lấy bằng cử_nhân vào tháng 8 năm 1665 trường đại_học tạm_thời đóng_cửa để đề_phòng đại_dịch hạch Mặc_dù cậu không được đánh_giá cao khi còn là sinh_viên Cambridge các nghiên_cứu riêng của Newton tại nhà ở Woolsthorpe trong hai năm sau đó đã chứng_kiến sự phát_triển các lý_thuyết của ông về vi tích_phân quang_học và định_luật hấp_dẫn Vào tháng 4 năm 1667 cậu quay trở_lại Cambridge và vào tháng 10 được nhận làm giảng_viên của Trinity_Các nghiên_cứu_sinh được yêu_cầu trở_thành linh_mục được thụ_phong mặc_dù điều này không được thực_hiện trong những năm tái_thiết và chỉ cần họ tuân theo giáo_hội Anh là đủ Tuy_nhiên đến năm 1675 vấn_đề này không_thể tránh khỏi và lúc đó những quan_điểm khác_thường của cậu đã gây cản_trở Tuy_nhiên Newton đã tránh được điều đó bằng cách xin phép đặc_biệt từ nhà_vua Charles_II của Anh Các nghiên_cứu của cậu đã gây ấn_tượng với giáo_sư Lucas_Isaac_Barrow người luôn lo_lắng để phát_triển tiềm_năng quản_trị và tôn_giáo của riêng mình ông trở_thành hiệu_trưởng của trường Trinity hai năm sau đó năm 1669 Newton kế_nhiệm chức_danh giáo_sư Lucas của ông chỉ một năm sau khi nhận bằng Thạc_sĩ Ông được bầu làm thành_viên của Hội Hoàng_gia London_FRS vào năm 1672 Trung_niên Toán_học Công_trình của Newton đã được cho là thúc_đẩy rõ_rệt mọi ngành toán_học được nghiên_cứu sau đó Công_trình của ông về chủ_đề này thường được gọi là thông_lượng fluxion hoặc phép_tính calculus được thấy trong một bản_thảo vào tháng 10 năm 1666 hiện đã được xuất_bản trong số các bài báo toán_học của Newton_Tác giả của bản_thảo De analysi per aequationes numro terminorum infinitas do Isaac_Barrow gửi đến nhà toán_học John_Collins vào tháng 6 năm 1669 được Barrow xác_nhận trong một bức thư gửi cho Collins vào tháng 8 năm đó là của một thiên_tài phi_thường và thành_thạo những thứ này Newton sau đó đã tham_gia vào một cuộc tranh_luận với Leibniz về ai là người đầu_tiên phát_triển phép_tính vi tích phân cuộc tranh_luận về phép_tính vi tích_phân Leibniz_Newton_Hầu hết các nhà_sử_học hiện_đại tin rằng Newton và Leibniz đã phát_triển phép_tính một_cách độc_lập mặc_dù với các ký_hiệu toán_học rất khác nhau Đôi_khi người ta cho rằng Newton hầu_như không công_bố gì về nó cho đến năm 1693 và không đưa ra miêu_tả đầy_đủ cho đến năm 1704 trong khi Leibniz bắt_đầu xuất_bản một bản_thảo đầy_đủ về các phương_pháp của mình vào năm 1684 Ký_hiệu của Leibniz và phương_pháp vi_phân ngày_nay được sử_dụng và công_nhận rộng_rãi hơn được chấp_nhận bởi các nhà toán_học lục_địa châu_Âu và sau 1820 hoặc hơn cũng bởi các nhà toán_học Anh Nghiên_cứu của ông sử_dụng rộng_rãi phép_tính vi tích phân ở dạng hình học dựa trên các giá_trị giới_hạn của tỷ_số các đại_lượng vô_cùng bé trong chính quyển Principia_Newton đã chứng_minh điều này dưới tên phương_pháp của tỷ_lệ đầu_tiên và tỷ_lệ cuối_cùng và giải_thích lý_do tại_sao ông trình_bày ở dạng này với ghi_chú rằng tại đây điều tương_tự được thực_hiện như bằng phương_pháp phân_chia Bởi_vì điều này Principia đã được gọi là một cuốn sách dày về lý_thuyết và ứng_dụng của phép_tính vô_cùng bé trong thời hiện_đại và trong thời của Newton là gần như tất_tần_tật về phép_tính này Việc sử_dụng của ông về các phương_pháp liên_quan đến một hoặc nhiều bậc của đại_lượng nhỏ vô_cùng nhỏ được trình_bày trong De motu corporum in gyrum của ông năm 1684 và trong các bài báo về chuyển_động của ông trong hai thập_kỷ trước năm 1684 Newton đã miễn_cưỡng xuất_bản phép_tính của mình vì ông sợ các tranh_cãi và chỉ_trích Ông thân_thiết với nhà toán_học Thuỵ_Sĩ Nicolas_Fatio de Duillier_Năm 1691 Duillier bắt_đầu viết một ấn_bản mới của Principia và trao_đổi thư_từ với Leibniz_Năm 1693 mối quan_hệ giữa Duillier và Newton trở_nên xấu đi và cuốn sách không bao_giờ được hoàn_thành Bắt_đầu từ năm 1699 các thành_viên khác của Hội Hoàng_gia đã buộc_tội Leibniz sao_chép các nghiên_cứu của Newton_Cuộc tranh_cãi sau đó bùng_phát mạnh_mẽ vào năm 1711 khi Hội Hoàng_gia tuyên_bố trong một nghiên_cứu rằng chính Newton mới là người phát_hiện ra và gán cho Leibniz là một kẻ lừa_đảo sau đó người ta thấy rằng Newton đã viết các nhận_xét kết_luận của nghiên_cứu về Leibniz_Do đó cuộc tranh_cãi gay_gắt bắt_đầu đã làm cuộc_đời của cả Newton và Leibniz bị huỷ_hoại cho đến khi Leibniz qua_đời vào năm 1716 Newton được công_nhận với khám_phá về định_lý nhị_thức tổng_quát áp_dụng đối_với bất_kỳ số_mũ nào Ông cũng khám_phá ra đồng_nhất thức Newton phương_pháp Newton phân_loại các đường_cong phẳng bậc ba đa_thức bậc ba có hai biến_số đóng_góp đáng_kể vào lý_thuyết sai phân hữu_hạn và là người đầu_tiên sử_dụng chỉ_số phân_số và sử_dụng hệ toạ_độ để tìm ra các nghiệm của phương_trình Diophantos_Ông đã tính gần đúng tổng từng phần của chuỗi điều_hoà bằng logarit tiền_thân của công_thức tính tổng của Euler và là người đầu_tiên tự_tin sử_dụng chuỗi luỹ_thừa và nghịch_đảo của chuỗi Công_trình của Newton về chuỗi vô_hạn được lấy cảm_hứng từ số_thập phân của Simon_Stevin_Khi Newton nhận bằng thạc_sĩ và trở_thành thành_viên của Hội Chúa_Ba_Ngôi_Thần Thánh và Không phân_chia vào năm 1667 ông đã cam_kết rằng Tôi sẽ đặt Thần_học làm đối_tượng nghiên_cứu của mình và sẽ thực_hiện các mệnh_lệnh thánh trong thời_gian quy_định của các quy_chế này 7 năm có hiệu_lực nếu không tôi sẽ từ_chức khỏi hội Cho đến thời_điểm này ông vẫn chưa nghĩ nhiều về tôn_giáo và đã hai lần ký vào thoả_thuận với ba_mươi chín điều_khoản cơ_sở của học_thuyết Giáo_hội Anh Ông được bổ_nhiệm chức_danh giáo_sư toán_học Lucas vào năm 1669 theo đề_nghị của Barrow_Trong thời_gian đó bất_kỳ thành_viên nào của một trường cao_đẳng tại Cambridge hoặc Oxford đều phải nhận chức thánh và trở_thành một linh_mục Anh giáo được truyền chức Tuy_nhiên các điều_khoản của chức_vụ giáo_sư Lucas yêu_cầu người nắm giữ chức_danh không được hoạt_động trong nhà_thờ có_lẽ là để có nhiều thời_gian hơn cho khoa_học Newton lập_luận rằng từ điều này nên miễn cho ông ta khỏi yêu_cầu trở_thành linh_mục và vua Charles II người quyết_định đặc_ân đã chấp_nhận đề_xuất này Do_đó xung_đột giữa quan_điểm tôn_giáo của Newton và chính_thống của Anh giáo đã không xảy ra Quang_học Năm 1666 Newton quan_sát thấy quang_phổ của màu_sắc thoát ra khỏi lăng_kính ở vị_trí có độ lệch cực_tiểu là thuôn dài ngay cả khi tia_sáng đi vào lăng_kính là hình_tròn nghĩa_là lăng_kính khúc_xạ các màu khác nhau theo các góc khác nhau Điều này khiến ông kết_luận rằng màu_sắc là một thuộc_tính nội_tại của ánh_sáng một điểm mà cho đến lúc đó vẫn còn là một vấn_đề tranh_luận Từ 1670 đến 1672 Newton giảng về quang_học Trong thời_kỳ này ông đã nghiên_cứu sự khúc_xạ của ánh_sáng chứng_minh rằng quang_phổ nhiều màu do lăng_kính tạo ra có_thể được tổng_hợp bằng thấu_kính và lăng_kính thứ hai để chuyển thành ánh_sáng trắng Các học_giả hiện_đại đã phát_hiện ra rằng nghiên_cứu phân_tích và tái tổng_hợp ánh_sáng trắng của Newton có liên_hệ với thuật giả kim cũng được ông nghiên_cứu Ông đã chỉ ra rằng ánh_sáng có màu không thay_đổi tính_chất của nó bằng cách tách ra một chùm màu và chiếu nó lên các vật_thể khác nhau và bất_kể là phản_xạ tán_xạ hay truyền đi ánh_sáng vẫn có cùng một màu Do_đó ông nhận thấy rằng màu_sắc là kết_quả của các vật_thể tương_tác với ánh_sáng đã có màu chứ không phải là các vật_thể tự_tạo ra màu_sắc Đây được gọi là lý_thuyết về màu_sắc của Newton_Từ công_trình nghiên_cứu này ông kết_luận rằng thấu_kính của bất_kỳ kính_thiên_văn khúc_xạ nào cũng sẽ bị phân_tán ánh_sáng thành nhiều màu_sắc sắc sai chromatic aberration Để chứng_minh cho khái_niệm này ông đã chế_tạo một kính_thiên_văn bằng cách sử_dụng gương phản_chiếu thay_vì thấu_kính làm vật_kính để vượt qua vấn_đề đó Dựa vào thiết_kế kính_thiên_văn có chức_năng phản_xạ đầu_tiên được xây_dựng ngày_nay được gọi là kính_thiên_văn Newton liên_quan đến việc giải_quyết vấn_đề về vật_liệu gương phù_hợp và kỹ_thuật tạo_hình Newton đã tự mài gương từ một thành_phần tuỳ chỉnh của miếng gương kim_loại có độ phản_xạ cao sử_dụng hiện_tượng các vòng Newton để đánh_giá chất_lượng quang_học cho kính_thiên_văn của ông Cuối năm 1668 ông làm xong chiếc kính_thiên_văn phản_xạ đầu_tiên này Nó dài khoảng 8 inch và cho hình_ảnh rõ_ràng và lớn hơn Năm 1671 hội Hoàng_gia yêu_cầu trình_diễn kính_thiên_văn phản_xạ của ông Sự quan_tâm của họ đã khuyến_khích ông xuất_bản các ghi_chú của mình thành cuốn Of_Colors mà sau_này ông mở_rộng thành tác_phẩm Opticks_Khi Robert_Hooke phê_bình một_số ý_tưởng của Newton_Newton đã bị xúc_phạm đến mức ông rút_lui khỏi cuộc tranh_luận công_khai Newton và Hooke đã có những cuộc trao_đổi ngắn vào năm 1679 80 khi Hooke được chỉ_định quản_lý thông_tấn của hội Hoàng_gia mở ra một loạt trao_đổi thư_từ nhằm gợi_ý những đóng_góp từ Newton cho các tạp_chí của hội Hoàng_gia đã có tác_dụng thúc_đẩy Newton nghiên_cứu chứng_minh rằng dạng elip của quỹ_đạo hành_tinh sẽ là kết_quả của lực hướng_tâm tỷ_lệ_nghịch với bình_phương của vectơ bán_kính Nhưng hai người nói_chung vẫn giữ quan_hệ không tốt cho đến khi Hooke qua_đời Newton lập_luận rằng ánh_sáng bao_gồm các hạt hoặc tiểu thể mà chúng bị khúc_xạ bằng cách gia_tốc vào một môi_trường đặc hơn Ông dựa vào các sóng giống như âm_thanh để giải_thích các phần phản_xạ và truyền lặp_đi_lặp_lại của các màng mỏng Opticks_Bk_II_Props 12 nhưng vẫn giữ lý_thuyết của mình về sự phù_hợp sắp_xếp các tiểu thể được phản_xạ hoặc truyền đi Props 13 Tuy_nhiên các nhà_vật_lý sau_này ủng_hộ cách giải_thích ánh_sáng thuần_tuý như dao_động sóng để giải_thích các vân giao_thoa và hiện_tượng nhiễu xạ nói_chung Cơ_học lượng_tử photon ngày_nay và ý_tưởng về lưỡng tính sóng hạt chỉ còn có một điểm tương_đồng nhỏ với hiểu_biết của Newton về ánh_sáng trước_đây Trong Giả_thuyết về ánh_sáng Hypothesis of Light năm 1675 của mình Newton đã đặt ra sự tồn_tại của ête để truyền lực giữa các hạt Việc trao_đổi với nhà triết_học theo thuyết Platon ở Cambridge_Henry_More đã làm sống lại mối quan_tâm của ông đối_với thuật giả kim Ông đã thay_thế ête bằng các lực huyền_bí dựa trên ý_tưởng của chủ_nghĩa_giáo_điều Hermeticism về lực hút và lực đẩy giữa các hạt John_Maynard_Keynes người đã đọc nhiều bài viết của Newton về thuật giả kim tuyên_bố rằng Newton không phải là người đầu_tiên của thời_đại lý_tính Ông là nhà ảo_thuật cuối_cùng Sự quan_tâm của Newton đối_với thuật giả kim không_thể tách rời khỏi những đóng_góp của ông cho khoa_học Đây là thời_điểm mà không có sự phân_biệt rõ_ràng giữa giả kim thuật và khoa_học Nếu ông không dựa vào ý_tưởng huyền_bí về tác_dụng ở khoảng_cách xa xuyên qua chân không ông có_thể đã không phát_triển lý_thuyết về lực hấp_dẫn của mình Năm 1704 Newton xuất_bản cuốn Opticks trong đó ông đã giải_thích lý_thuyết hạt ánh_sáng của mình Ông cho rằng ánh_sáng được tạo thành từ các tiểu thể cực_kỳ nhỏ vật_chất thông_thường được tạo thành từ các tiểu thể thô hơn và suy_đoán rằng thông_qua một loại biến_đổi giả kim phải_chăng Vật_thể thô và vật_thể Ánh_sáng có_thể chuyển_đổi thành một vật_thể khác và liệu Vật_thể nhận được nhiều Hoạt_động từ các Hạt ánh_sáng đi vào Thành_phần của chúng Newton cũng chế_tạo một dạng nguyên_thuỷ của máy phát tĩnh_điện chà sát sử_dụng một quả cầu thuỷ_tinh Trong cuốn sách Opticks_Newton là người đầu_tiên đưa ra một sơ_đồ sử_dụng lăng_kính làm bộ mở_rộng chùm và cũng sử_dụng mảng nhiều lăng_kính Khoảng 278 năm sau thảo_luận của Newton bộ mở_rộng chùm tia đa lăng_kính đã trở_thành trung_tâm cho sự phát_triển của laser có_thể điều_chỉnh độ rộng đường hẹp Ngoài_ra việc sử_dụng các bộ mở_rộng chùm này đã dẫn đến lý_thuyết tán_sắc đa lăng_kính Sau Newton nhiều điều đã được sửa_đổi Young và Fresnel đã kết_hợp lý_thuyết hạt của Newton với lý_thuyết sóng của Huygens để chỉ ra rằng màu_sắc là biểu_hiện nhìn thấy được của bước_sóng ánh_sáng Khoa_học cũng dần_dần nhận ra sự khác_biệt giữa nhận_thức về màu_sắc và quang_học miêu_tả bằng toán_học Nhà_thơ và nhà_khoa_học người Đức Goethe không_thể làm rung_chuyển nền_tảng Newton nhưng một lỗ_hổng mà Goethe đã tìm thấy trong áo_giáp của Newton_Newton đã tự kết_luận với học_thuyết rằng sự khúc_xạ mà không xuất_hiện màu_sắc là không_thể Do_vậy ông nghĩ rằng vật_kính của kính_thiên_văn phải mãi_mãi không hoàn_hảo hiện_tượng vô sắc và khúc_xạ không tương_thích Suy_luận này được Dollond chứng_minh là sai Cơ_học và lực hấp_dẫn Năm 1679 Newton quay trở_lại nghiên_cứu về cơ_học thiên_thể bằng cách xem_xét_lực hấp_dẫn và ảnh_hưởng của nó lên quỹ_đạo của các hành_tinh có tham_chiếu đến định_luật Kepler về chuyển_động của hành_tinh Điều này một phần từ sự gợi_mở trong các trao_đổi thư_từ ngắn vào năm 1679 80 của ông với Hooke người đã được bổ_nhiệm quản_lý thông_tấn của hội Hoàng_gia và người đã viết thư nhằm thu_hút sự đóng_góp của Newton cho các tạp_chí của hội Hoàng_gia Sự quan_tâm trở_lại của Newton đối_với các vấn_đề thiên_văn càng nhận được sự phấn_khích hơn_nữa khi xuất_hiện một sao_chổi vào mùa đông năm 1680 1681 nơi ông đã trao_đổi thư_từ với John_Flamsteed Sau khi trao_đổi với Hooke_Newton đã tìm cách chứng_minh hình_dạng elip của quỹ_đạo hành_tinh sẽ là kết_quả của lực hướng_tâm tỷ_lệ_nghịch với bình_phương của vectơ bán_kính Newton đã thông_báo kết_quả của mình đến Edmond_Halley và hội Hoàng_gia trong De motu corporum in gyrum một bản_thảo được viết trên khoảng chín trang đã được sao_chép vào Sổ_Đăng ký của hội Hoàng_gia vào tháng 12 năm 1684 Bản_thảo này chứa các ý_tưởng trung_tâm mà Newton đã phát_triển và mở_rộng để tạo thành Principia_Principia được xuất_bản vào ngày 5 tháng 7 năm 1687 với sự khuyến_khích và giúp_đỡ tài_chính từ Edmond_Halley_Trong công_trình này Newton đã phát_biểu ba định_luật chuyển_động phổ_quát Cùng với nhau các định_luật này mô_tả mối quan_hệ giữa các vật_thể bất_kỳ các lực tác_động lên nó và chuyển_động kết_quả đặt nền_tảng cho cơ_học cổ_điển Chúng đã đóng_góp vào nhiều tiến_bộ trong cuộc cách_mạng_công_nghiệp diễn ra ngay sau đó và các định_luật đứng vững trong hơn 200 năm Nhiều tiến_bộ trong số này tiếp_tục là nền_tảng của các công_nghệ phi tương_đối tính có vận_tốc nhỏ so với tốc_độ ánh_sáng trong thế_giới hiện_đại Ông sử_dụng từ tiếng Latinh gravitas trọng_lượng để chỉ hiệu_ứng mà sau_này gọi là_lực hấp_dẫn và thiết_lập lên định_luật vạn_vật hấp_dẫn Cũng trong công_trình này Newton đã trình_bày một phương_pháp phân_tích hình_học giống như phép_tính vi tích_phân sử_dụng tỷ_lệ đầu_tiên và tỷ_lệ cuối_cùng cho quỹ_đạo hành_tinh đưa ra kết_quả phân_tích đầu_tiên dựa trên định_luật Boyle về tốc_độ âm_thanh trong không_khí suy ra độ dẹt của hình_cầu Trái_đất tính đến sự tiến động của điểm phân là kết_quả của lực hấp_dẫn giữa Mặt_Trăng đối_với phần phình ra của Trái_đất bắt_đầu nghiên_cứu_lực hấp_dẫn về những bất_thường trong chuyển_động của Mặt_Trăng cung_cấp một lý_thuyết để xác_định quỹ_đạo của sao_chổi và nhiều hơn_nữa Newton đã làm rõ quan_điểm nhật tâm của mình về hệ Mặt_trời được phát_triển theo một_cách gần hiện_đại vì vào giữa những năm 1680 ông đã nhận ra Mặt_trời nằm lệch khỏi khối tâm của hệ Mặt_trời Đối_với Newton trung_tâm của Mặt_trời hay bất_kỳ thiên_thể nào khác không_thể được coi chính_xác là ở trạng_thái đứng yên mà là trọng_tâm chung của Trái_đất Mặt_trời và tất_cả các Hành_tinh được coi là trung_tâm của hệ và trọng_tâm này ở trạng_thái nghỉ hoặc chuyển_động đồng_đều về phía trước theo một đường_thẳng Newton đã chấp_nhận thay_thế ở trạng_thái nghỉ theo quan_điểm của sự đồng_ý chung rằng trung_tâm dù nó ở đâu đều ở trạng_thái nghỉ Định_đề của Newton về một lực vô_hình có_thể tác_động trên một khoảng_cách lớn dẫn đến việc ông bị phê_bình vì giới_thiệu các khái_niệm huyền_bí vào khoa_học Sau đó trong ấn_bản lần hai của quyển Principia 1713 Newton đã kiên_quyết phản_bác các chỉ_trích như_thế trong đoạn kết_luận của bản_thảo General_Scholium viết rằng chỉ cần các hiện_tượng hàm_ý một lực hấp_dẫn như chúng đã xảy ra là đủ nhưng cho đến nay vẫn chưa chỉ ra nguyên_nhân của hiện_tượng và việc khuôn_khổ của giả_thuyết về sự_vật không được hiện_tượng ngụ_ý là không cần_thiết và không phù_hợp Ở đây Newton đã sử_dụng câu nói nổi_tiếng về sau tôi không đặt ra các giả_thuyết Với cuốn Principia_Newton trở lên nổi_tiếng khắp thế_giới Ông được cộng_đồng các học_giả ngưỡng_mộ bao_gồm nhà toán_học người Thuỵ_Sĩ Nicolas_Fatio de Duillier Phân loại các đường_cong phẳng bậc ba Năm 1710 Newton đã tìm thấy 72 trong 78 kiểu đường_cong phẳng bậc ba và xếp chúng vào bốn loại khác nhau Năm 1717 có khả_năng từ sự giúp_đỡ của Newton_James_Stirling đã chứng_minh được rằng mỗi đường_cong phẳng bậc ba được xếp vào một trong bốn loại này Newton cũng cho rằng bốn loại này có_thể thu được từ phép chiếu_xạ ảnh phẳng từ một trong bốn loại và điều này đã được chứng_minh vào năm 1731 bốn năm sau khi ông qua_đời Cuối đời Vào những năm 1690 Newton đã viết một_số tác_phẩm tôn_giáo liên_quan đến việc giải_thích Kinh_thánh theo nghĩa phàm_tục và biểu_tượng Một bản_thảo mà Newton gửi cho John_Locke trong đó ông nghi_ngờ sự tin_cậy của của cuốn kinh Johannine_Comma và sự tin_cậy của nó với các bản_thảo gốc của kinh Tân_Ước vẫn chưa được xuất_bản cho đến tận năm 1785 Newton cũng là thành_viên của Nghị_viện Anh cho Đại_học Cambridge vào năm 1689 và 1701 Trong thời_gian làm nghị_sĩ theo một_số bản_thảo ghi_chép lại ý_kiến duy_nhất của ông là phàn_nàn về gió lạnh lùa vào trong phòng nghị_viện và yêu_cầu đóng_cửa sổ lại Tuy_nhiên như nhà_khoa_học người Cambridge_Abraham de la Pryme ghi_nhận là ông đã quở_trách những sinh_viên khi họ khiến người_dân địa_phương sợ_hãi vì lan_truyền đồn_đại cho rằng một ngôi nhà bị ma ám Newton chuyển đến London để đảm_nhận vị_trí quản_lý của Xưởng đúc tiền Hoàng_gia vào năm 1696 một vị_trí mà ông có được nhờ sự bảo_trợ của Charles_Montagu_Bá tước thứ nhất của Halifax sau đó là Thủ_hiến của Exchequer_Ông phụ_trách công_việc đúc lại tiền của nước Anh theo sự giám_sát của Huân_tước Lucas thống_đốc của Toà tháp và đảm_bảo công_việc phó tổng điều_hành chi_nhánh Chester tạm_thời cho Edmond_Halley_Newton có_lẽ được biết đến nhiều nhất khi trở_thành chủ_tịch của xưởng đúc tiền Hoàng_gia vào năm 1699 khi Thomas_Neale qua_đời vị_trí ông giữ trong suốt 30 năm cuối của cuộc_đời ông Sự bổ_nhiệm này tưởng_chừng như chỉ trên danh_nghĩa nhưng Newton đã nghiêm_túc thực_hiện nhiệm_vụ của mình Ông kết_thúc các nhiệm_vụ ở Cambridge vào năm 1701 và thực_hiện quyền_hạn của mình để cải_cách tiền_tệ và trừng_phạt những kẻ cắt_xén và làm giả Với tư_cách là quản_lý và sau đó là Chủ_tịch của Xưởng đúc tiền Hoàng_gia Newton ước_tính rằng 20 số tiền xu được làm lại trong thời_kỳ khôi_phục đồng xu năm 1696 là hàng giả Làm hàng giả là tội phản_quốc nghiêm_trọng có_thể bị trừng_trị bằng hình_phạt là treo_cổ xẻo thịt và phanh_thây Mặc_dù vậy việc kết_án những tên tội_phạm sừng_sỏ nhất có_thể cực_kỳ khó_khăn tuy_nhiên Newton đã chứng_minh được nhiệm_vụ của mình Cải_trang thành khách quen của các quán bar và quán rượu ông đã tự mình thu_thập nhiều bằng_chứng liên_quan đến tội_phạm làm_tiền xu giả Về tất_cả các rào_cản được đặt ra để truy_tố và phân_tách trách_nhiệm của các đơn_vị trong chính_phủ luật_pháp Anh vẫn có những phong_tục thẩm_quyền cổ_xưa và khó từ_bỏ Newton đã tự mình trở_thành một thẩm_phán hoà_giải ở tất_cả các quận xung_quanh Đại_London_Một dự_thảo liên_quan đến vấn_đề này được đưa vào ấn_bản cá_nhân đầu_tiên của Philosophiæ_Naturalis_Principia_Mathematica tự Newton chắp bút mà chắc_hẳn ông đã sửa_đổi vào thời_điểm đó Sau đó ông tiến_hành hơn 100 cuộc kiểm_tra chéo các nhân_chứng người đưa tin và nghi phạm từ tháng 6 năm 1698 đến Giáng_sinh năm 1699 Newton đã truy_tố thành_công 28 kẻ lừa_đảo Newton được bầu làm Chủ_tịch Hội hoàng_gia năm 1703 và thành_viên của Viện_Hàn_lâm khoa_học Pháp Trên cương_vị của mình tại hội Hoàng_gia Newton đã trở_thành kẻ_thù của John_Flamsteed nhà thiên_văn_học Hoàng_gia khi ông cho xuất_bản quá sớm cuốn Historia_Coelestis_Britannica của Flamsteed mà Newton đã sử_dụng nội_dung trong cuốn sách vào nghiên_cứu của mình Vào tháng 4 năm 1705 Nữ_hoàng Anne phong tước hiệp_sĩ cho Newton trong một chuyến thăm hoàng_gia tới Trinity_College_Cambridge_Chức hiệp_sĩ có_thể được thúc_đẩy bởi những cân_nhắc chính_trị liên_quan đến cuộc bầu_cử quốc_hội vào tháng 5 năm 1705 hơn là bất_kỳ sự công_nhận nào về các nghiên_cứu khoa_học hoặc sự phụng_sự của Newton với tư_cách là chủ_tịch xưởng đúc tiền Newton là nhà_khoa_học thứ hai được phong hiệp_sĩ sau Francis_Bacon_Theo kết_quả của một báo_cáo do Newton viết vào ngày 21 tháng 9 năm 1717 cho các uỷ_viên của Ngân_khố Hoàng_gia mối quan_hệ lưỡng kim giữa đồng_tiền vàng và đồng xu bạc đã bị thay_đổi bởi tuyên_bố của hoàng_gia vào ngày 22 tháng 12 năm 1717 cấm trao_đổi đồng guineas vàng lấy nhiều hơn 21 shilling bạc Điều này vô_tình dẫn đến tình_trạng thiếu bạc vì các đồng_bạc được sử_dụng để thanh_toán cho hàng nhập_khẩu trong khi xuất_khẩu được thanh_toán bằng vàng đưa Anh từ chế_độ bản_vị bạc sang bản_vị vàng đầu_tiên một_cách hiệu_quả Đã có một tranh_luận xem liệu Newton thực_sự có định làm điều này hay không Có ý_kiến cho rằng Newton coi công_việc của mình tại xưởng đúc tiền là sự tiếp_nối công_việc giả kim của ông Newton đã đầu_tư vào Công_ty South_Sea_và mất khoảng 20 000 bảng Anh 4 4 triệu bảng Anh vào năm 2020 khi nó sụp_đổ vào_khoảng năm 1720 Về cuối đời Newton cư_trú ở công_viên Cranbury gần Winchester với cháu gái và chồng của cô cho đến khi ông qua_đời vào năm 1727 Cháu gái cùng cha khác mẹ của ông Catherine_Barton_Conduitt từng là quản_gia của ông trong các hoạt_động xã_hội tại ngôi nhà của ông trên phố Jermyn ở London ông là người bác rất yêu_thương của cô theo bức thư của ông gửi cho cô khi cô đang hồi_phục sau bệnh đậu_mùa Các quan_hệ cá_nhân Mặc_dù có tuyên_bố cho rằng ông đã từng đính_hôn Newton chưa bao_giờ kết_hôn Nhà_văn và nhà triết_học người Pháp Voltaire người đang ở London vào thời_điểm tang_lễ của Newton nói rằng ông không bao_giờ nhạy_cảm với bất_kỳ niềm đam_mê nào không chịu sự yếu_đuối chung của nhân_loại cũng như không có bất_kỳ quan_hệ nào với phụ_nữ một hoàn_cảnh khiến tôi tin_tưởng được đảm_bảo bởi bác_sĩ và bác_sĩ phẫu_thuật những người đã theo_dõi ông trong những giây_phút cuối_cùng của ông ấy Hiện_nay niềm tin phổ_biến rộng_rãi rằng ông là một người đàn_ông chưa từng có quan_hệ với phụ_nữ như được bình_luận bởi các nhà toán_học Charles_Hutton nhà_kinh_tế học John_Maynard_Keynes và nhà_vật_lý học Carl_Sagan bình_luận Newton đã có một tình bạn thân_thiết với nhà toán_học Thuỵ_Sĩ Nicolas_Fatio de Duillier người mà ông đã gặp ở London vào_khoảng năm 1689 một_số thư_từ của họ vẫn còn tồn_tại Mối quan_hệ của họ kết_thúc đột_ngột và không giải_thích được vào năm 1693 và cùng lúc đó Newton bị suy_nhược_thần_kinh bao_gồm việc gửi những bức thư vu_cáo hoang_đường cho những người bạn của mình là Samuel_Pepys và John_Locke ghi_chú của ông cho người sau bao_gồm cáo_buộc rằng Locke đã cố_gắng làm cho tôi khốn_khổ Năm 2015 Steven_Weinberg người đoạt giải Nobel vật_lý đã gọi Newton là một nhân_vật phản_diện khó_chịu và một người xấu như một kẻ_thù Ông đặc_biệt lưu_ý thái_độ của Newton đối_với Robert_Hooke và Gottfried_Wilhelm_Leibniz_Qua đời Newton qua_đời trong giấc_ngủ ở London vào ngày 20 tháng 3 năm 1726 lịch cũ 20 tháng 3 năm 1726 lịch mới 31 tháng 3 năm 1727 Thi_hài của ông được chôn_cất tại Tu_viện Westminster_Voltaire có_thể đã có_mặt trong đám_tang của ông Là một người độc_thân ông đã chia phần_lớn tài_sản của mình cho người_thân trong những năm cuối đời và qua_đời không để lại di_chúc Giấy_tờ của ông đã được chuyển cho John_Conduitt và Catherine_Barton Sau khi ông qua_đời tóc của Newton đã được kiểm_tra và phát_hiện có chứa thuỷ_ngân có_thể là do ông theo_đuổi ngành giả kim thuật Nhiễm_độc thuỷ_ngân có_thể giải_thích sự lập_dị của Newton vào cuối đời Sau khi qua_đời Danh_tiếng Nhà toán_học Joseph_Louis_Lagrange nói rằng Newton là thiên_tài vĩ_đại nhất từng được biết đến và một lần còn nói thêm rằng Newton cũng là người có phúc nhất vì chúng_ta không_thể tìm thấy nhiều hơn một hệ_thống của thế_giới để thiết_lập Nhà_thơ người Anh Alexander_Pope đã viết văn_bia nổi_tiếng Tự_nhiên và các quy_luật của tự_nhiên nằm ẩn trong màn đêm br Chúa nói Hãy để Newton đến và tất_cả đều bừng sáng Newton tương_đối khiêm_tốn về những thành_tựu của mình ông viết trong một bức thư cho Robert_Hooke vào tháng 2 năm 1676 nói rằng Nếu tôi có_thể nhìn xa hơn thì đó là bằng cách đứng trên vai của những người khổng_lồ Có hai nhà_văn cho rằng đoạn trích_dẫn ở trên được viết vào thời_điểm Newton và Hooke đang tranh_cãi về những khám_phá quang_học là một cuộc tấn_công xoi_mói vào Hooke được cho là lùn và bị gù chứ không phải hoặc thêm vào đó là một tuyên_bố của khiêm_tốn Mặt_khác câu tục_ngữ được biết đến rộng_rãi về việc đứng trên vai những người khổng_lồ được nhà_thơ thế_kỷ XVII George_Herbert một nhà hùng_biện trước_đây của đại_học Cambridge và là đồng_nghiệp của Trinity_College viết trong Jacula_Prudentum của ông 1651 vì điểm chính của nó là một người lùn trên vai một người khổng_lồ nhìn thấy xa hơn so với hai người đứng độc_lập và do_đó tác_dụng của nó như một_phép loại_suy sẽ đặt Newton chứ không phải Hooke là người lùn Trong một cuốn hồi_ký sau_này Newton đã viết Tôi không biết mình có_thể xuất_hiện với thế_giới như_thế_nào nhưng với bản_thân tôi tôi dường_như chỉ giống như một cậu bé đang chơi trên bờ biển và bản_thân đột_nhiên chuyển_hướng và sau đó tìm thấy một viên sỏi nhẵn hơn hoặc một cái vỏ sò đẹp hơn bình_thường trong khi trước_mắt tôi là một đại_dương lớn chứa_đựng tất_cả sự_thật chưa được khám_phá Năm 1816 một chiếc răng được cho là của Newton đã được bán với giá 730 3 633 ở London cho một nhà quý_tộc người đã đặt nó trong một chiếc nhẫn Sách Kỷ_lục Guinness năm 2002 đã xếp nó là chiếc răng có giá_trị nhất trị_giá khoảng 25 000 bảng Anh 35 700 đô_la Mỹ vào cuối năm 2001 Ai đã mua nó và ai hiện giữ nó vẫn chưa được tiết_lộ Albert_Einstein đã giữ một bức ảnh của Newton trên bức tường trong phòng nghiên_cứu của mình cùng với những bức ảnh của Michael_Faraday và James_Clerk_Maxwell_Trong một cuộc khảo_sát năm 2005 với các thành_viên của Hội Hoàng_gia Anh trước_đây do Newton đứng đầu hỏi ai có ảnh_hưởng lớn hơn đến lịch_sử khoa_học Newton hay Einstein các thành_viên cho rằng Newton đã có đóng_góp tổng_thể lớn hơn Năm 1999 một cuộc thăm_dò ý_kiến của 100 nhà_vật_lý hàng_đầu trên thế_giới đã bình_chọn Einstein là nhà_vật_lý vĩ_đại nhất từ trước đến nay với Newton xếp thứ hai trong khi một cuộc khảo_sát song_song về xếp_hạng các nhà_vật_lý của trang PhysicsWeb đã trao vị_trí đầu_bảng cho Newton_Đơn vị dẫn_xuất SI của lực được đặt tên là Newton để vinh_danh ông Tưởng_niệm Tượng_đài của Newton 1731 có_thể được nhìn thấy ở Tu_viện Westminster ở phía bắc của lối vào dàn hợp_xướng đối_diện với sân_khấu dàn hợp_xướng gần lăng_mộ của ông Nó được thực_hiện bởi nhà điêu_khắc Michael_Rysbrack 1694 1770 bằng đá cẩm_thạch trắng và xám với thiết_kế của kiến_trúc_sư William_Kent_Tượng đài có hình Newton nằm trên đỉnh quan_tài khuỷu tay_phải đặt trên một_số cuốn sách vĩ_đại của ông và tay_trái hướng về một cuộn giấy có các hình_vẽ toán_học Phía trên ông là một kim_tự_tháp và một thiên_cầu thể_hiện các chòm_sao trên Hoàng_đạo và đường đi của sao_chổi năm 1680 Bên dưới ông là một tấm phù_điêu mô_tả các thiên_thần sử_dụng các dụng_cụ như kính_thiên_văn và lăng_kính Dòng chữ Latin ở chân_đế lăng_mộ dịch là Nơi yên_nghỉ của Isaac_Newton_Hiệp_sĩ người bằng trí_lực gần như thần_thánh và các nguyên_lý toán_học đặc_biệt của riêng mình đã khám_phá đường đi và hình_dáng của các hành_tinh đường đi của sao_chổi thuỷ_triều của biển sự khác_biệt trong tia_sáng và điều mà không một học_giả nào trước_đây tưởng_tượng các đặc_tính của màu_sắc do_đó tạo ra Siêng_năng ngoan_cường và trung_thành trong những lần giải_thích thiên_nhiên sự cổ_xưa và Kinh_thánh ông đã minh_oan bằng triết_lý của mình về sự uy_nghi của Thiên_Chúa hùng_mạnh và tốt_lành đồng_thời thể_hiện sự đơn_giản của Phúc âm trong cách cư_xử của ông Những người phàm_trần vui_mừng vì đã tồn_tại một niềm vinh_dự tuyệt_vời như_vậy cho loài_người Ông sinh ngày 25 tháng 12 năm 1642 và mất ngày 20 tháng 3 1726 1727 Dịch từ G L Smyth_The_Monuments and Genii of St_Paul s Cathedral and of Westminster_Abbey 1826 ii 703 704 Từ năm 1978 cho đến năm 1988 hình_ảnh Newton do Harry_Ecclestone thiết_kế đã xuất_hiện trên các tờ tiền Series_D 1 do Ngân_hàng Trung_ương Anh phát_hành tờ 1 bảng Anh cuối_cùng do Ngân_hàng Anh phát_hành Newton xuất_hiện trên mặt sau của các tờ giấy_bạc với tay cầm một cuốn sách và đi kèm với một kính_viễn_vọng một lăng_kính và bản_đồ của Hệ_Mặt trời Một bức tượng của Isaac_Newton đang nhìn vào các sơ_đồ vẽ bằng compa trên cuộn giấy dưới chân của mình có_thể được nhìn thấy tại Bảo_tàng Lịch_sử Tự_nhiên của Đại_học Oxford_Một bức tượng lớn bằng đồng Newton theo tên của William_Blake của Eduardo_Paolozzi tạo_tác năm 1995 và lấy cảm_hứng từ tranh khắc của Blake nổi_bật trên quảng_trường của Thư_viện Anh ở London_Quan điểm tôn_giáo Mặc_dù sinh ra trong một gia_đình Anh giáo ở tuổi ba_mươi Newton đã giữ một đức_tin Cơ đốc giáo mà nếu nó được công_khai sẽ không được Cơ đốc giáo chính_thống coi là chính_thống với một sử_gia gán cho ông là một người dị_giáo Đến năm 1672 ông bắt_đầu ghi_chép các nghiên_cứu thần_học của mình vào_sổ tay mà ông không cho ai xem và chỉ mới được kiểm_tra gần đây Chúng chứng_tỏ kiến_thức sâu_rộng của ông về các tác_phẩm của Giáo_hội sơ_khai và cho thấy rằng trong cuộc xung_đột giữa Athanasius và Arius vốn định_nghĩa Kinh_Tin kính ông đã đứng về phía Arius kẻ thua cuộc người đã bác_bỏ quan_điểm truyền_thống về Chúa_Ba_Ngôi_Newton công_nhận Đấng_Christ là đấng trung_gian thần_thánh giữa Đức Chúa_Trời và con_người Đấng phục_tùng Đức Chúa_Cha_Đấng đã tạo ra Ngài_Ông đặc_biệt quan_tâm đến lời tiên_tri nhưng đối_với ông sự bội đạo lớn là chủ_nghĩa ba ngôi Newton đã cố_gắng không thành_công để có được một trong hai học_bổng miễn_trừ cho người nắm giữ khỏi yêu_cầu phong chức thánh Cuối_cùng vào năm 1675 ông nhận được mệnh_lệnh từ chính_phủ miễn cho ông và tất_cả những người nắm giữ vị_trí giáo_sư Lucas trong tương_lai khỏi nghĩa_vụ của Giáo_hội Trong mắt Newton việc tôn_thờ Đấng_Christ như Đức Chúa_Trời là thờ ngẫu tượng đối_với ông là tội_lỗi cơ_bản Năm 1999 nhà_sử_học Stephen_D_Snobelen đã viết Isaac_Newton là một người dị_giáo Nhưng ông ấy chưa bao_giờ tuyên_bố công_khai về đức_tin riêng của mình điều mà giới chính_thống cho là cực_kỳ cấp_tiến Ông ấy đã che_giấu đức_tin của mình rất tốt đến_nỗi các học_giả vẫn đang làm sáng_tỏ niềm tin cá_nhân của ông ấy Snobelen kết_luận rằng Newton ít_nhất là một người đồng_tình với học_thuyết của Socinus ông sở_hữu và đã đọc kỹ ít_nhất tám cuốn sách của Socinus có_thể là một người theo học_thuyết Arius và gần như chắc_chắn là một chống thuyết Ba Ngôi_Ở ý_kiến thiểu_số T C Pfizenmaier đưa ra một quan_điểm sắc_thái hơn cho rằng Newton gần_gũi hơn với quan_điểm của lí_thuyết nửa Arius về Chúa_Ba_Ngôi rằng Chúa_Giê su Christ là một bản_thể tương_tự homoiousios từ Chúa_Cha hơn là quan_điểm chính_thống rằng Chúa_Giê su Christ là bản_chất giống nhau của Chúa_Cha homoousios như được chứng_thực bởi Chính_thống_giáo Đông phương Công_giáo La_Mã và Tin lành hiện_đại Tuy_nhiên kiểu quan_điểm này cuối_cùng đã mất đi sự ủng_hộ với các nội_dung sẵn có từ các tài_liệu thần_học của Newton và bây_giờ hầu_hết các học_giả đều xác_định Newton là một người chống thuyết độc_thần Ba Ngôi_Mặc dù các định_luật chuyển_động và vạn_vật hấp_dẫn đã trở_thành khám_phá nổi_tiếng nhất của Newton ông cảnh_báo không nên sử_dụng chúng để coi Vũ_trụ như một cỗ máy đơn_thuần giống như một chiếc đồng_hồ vĩ_đại Ông nói Vậy thì lực hấp_dẫn có_thể đưa các hành_tinh vào chuyển_động nhưng nếu không có Lực_Siêu nhiên thì không bao_giờ có_thể đưa chúng vào chuyển_động tròn như_vậy như chúng quay quanh mặt_trời Cùng với danh_tiếng khoa_học của mình những nghiên_cứu của Newton về Kinh_thánh và về các Giáo phụ thời đầu của Giáo_hội cũng rất đáng chú_ý Newton đã viết các tác_phẩm về phê_bình văn_bản đáng chú_ý nhất là Bản tường_thuật lịch_sử về hai sự sai_lầm đáng chú_ý của Kinh_thánh An_Historical_Account of Two_Notable_Corruptions of Scripture và Những quan_sát về lời tiên_tri của Daniel và Ngày tận_thế của St_John_Observations upon the Prophecies of Daniel and the Apocalypse of St_John_Ông đã đặt sự_kiện đóng đinh Chúa_Giêsu_Kitô vào ngày 3 tháng 4 năm 33 sau Công_Nguyên điều này đồng_ý với một ngày đã được chấp_nhận theo truyền_thống Ông tin vào một thế_giới nội_tại hợp_lý nhưng ông bác_bỏ thuyết vật hoạt hylozoism như được hàm_ý bởi Leibniz and Baruch_Spinoza_Tính trật_tự và động_lực cho thấy Vũ_trụ có_thể hiểu được và phải được hiểu bởi một lý_do chủ_động Trong thư_từ của mình Newton tuyên_bố rằng khi viết Principia_Tôi đã để_mắt đến những Nguyên_lí như_vậy có_thể có tác_dụng với việc xem_xét con_người có niềm tin của Thần_linh Ông đã nhìn thấy bằng_chứng về thiết_kế trong hệ_thống của thế_giới Sự đồng_nhất tuyệt_vời như_vậy trong hệ_thống hành_tinh phải được cho_phép hiệu_lực của sự lựa_chọn Nhưng Newton nhấn_mạnh rằng cuối_cùng cần có sự can_thiệp của thần_thánh để tái_lập hệ_thống do tốc_độ tăng_trưởng chậm của các bất_ổn_định Về điều này Leibniz đã cảnh_báo ông Chúa toàn_năng muốn lên_dây cót cho chiếc đồng_hồ của ông nếu không thì nó sẽ ngừng chuyển_động Có_vẻ như ông đã không có đủ tầm_nhìn_xa để biến nó thành chuyển_động vĩnh_cửu Quan_điểm của Newton đã được bảo_vệ mạnh_mẽ bởi người ủng_hộ ông là Samuel_Clarke trong một bức thư nổi_tiếng gửi đến Leibniz_Một thế_kỷ sau công_trình Cơ_học Thiên_thể của Pierre_Simon_Laplace đã giải_thích một_cách tự_nhiên cho lý_do tại_sao các hành_tinh quay quanh quỹ_đạo không cần đến sự can_thiệp định_kỳ của thần_thánh Sự tương_phản giữa thế_giới_quan cơ_học của Laplace và thế_giới_quan của Newton là khắc_nghiệt nhất khi xem_xét câu trả_lời nổi_tiếng mà nhà_khoa_học Pháp này đưa ra cho Napoléon người đã chỉ_trích ông vì sự vắng_mặt của Đấng_Tạo_hoá trong Mécanique céleste Sire j ai pu me passer de cette hypothese Tôi không cần một giả_thuyết như_vậy Các học_giả đã tranh_luận rất lâu về việc liệu Newton có phản_bác học_thuyết về Chúa_Ba_Ngôi hay không Người viết tiểu_sử đầu_tiên của ông David_Brewster người đã biên_soạn các bản_thảo của ông giải_thích rằng Newton đặt câu hỏi về tính xác_thực của một_số đoạn văn được sử_dụng để ủng_hộ Chúa_Ba_Ngôi nhưng không bao_giờ phủ_nhận học_thuyết về Chúa_Ba_Ngôi như_vậy Vào thế_kỷ 20 những bản_thảo được mã_hoá do Newton viết mà John_Maynard_Keynes mua lại và một_số những người khác đã được giải_mã và người ta biết rằng Newton đã thực_sự bác_bỏ thuyết Ba Ngôi_Ảnh hưởng đến tư_tưởng tôn_giáo Phương_pháp tiếp_cận triết_học cơ_học của Newton và Robert_Boyle đã được những người theo thuyết duy_lý quảng_bá như một giải_pháp thay_thế khả_thi cho thuyết_phiếm_thần và chủ_nghĩa đam_mê và được chấp_nhận một_cách ngập_ngừng bởi các nhà thuyết_giáo chính_thống cũng như những nhà thuyết_giáo bất_đồng chính_kiến như những người theo chủ_nghĩa_tự_do Sự rõ_ràng và đơn_giản của khoa_học được coi là một_cách để chống lại những cảm_xúc và sự cuồng_nhiệt siêu_hình_học của cả sự mê_tín và mối đe_doạ của chủ_nghĩa vô_thần đồng_thời làn_sóng thần_thánh thứ hai của thần giáo tự_nhiên Anh đã sử_dụng những khám_phá của Newton để chứng_minh khả_năng của một Tôn_giáo Tự_nhiên Các cuộc tấn_công chống lại tư_duy ma_thuật trước thời_kỳ Khai_sáng và các yếu_tố thần_bí của Cơ đốc giáo được đặt nền_tảng từ quan_niệm cơ_học của Boyle về vũ_trụ Newton đã cung_cấp cho việc hoàn_thiện các ý_tưởng của Boyle thông_qua các chứng_minh_toán_học và có_lẽ quan_trọng hơn là đã rất thành_công trong việc phổ_biến chúng Yếu_tố huyền_bí Trong một bản_thảo mà ông viết vào năm 1704 chưa bao_giờ có ý_định xuất_bản ông đề_cập đến ngày 2060 nhưng nó không được coi là ngày cuối_cùng Nó đã bị nhầm_lẫn khi cho rằng đây là một dự_đoán Đoạn văn trở lên rõ_ràng khi ngày_tháng được đọc trong ngữ_cảnh Ông đã chống lại việc thiết_lập ngày cho cuối ngày lo_ngại rằng điều này sẽ khiến Cơ đốc giáo trở_nên sai_lệch Giả kim thuật Trong nhân_vật Morton_Opperly trong Siêu_nhân tội_nghiệp 1951 tác_giả tiểu_thuyết suy_đoán Fritz_Leiber nói về Newton_Mọi người đều biết Newton như một nhà_khoa_học vĩ_đại Ít ai nhớ rằng ông đã dành cả nửa_đời mình để nghiên_cứu giả kim thuật tìm_kiếm hòn đá của các triết_gia Đó là viên sỏi bên bờ biển mà ông ấy thực_sự muốn tìm Trong số khoảng mười triệu từ được viết trên các bài báo của Newton khoảng một_triệu là liên_quan đến thuật giả kim Nhiều bài viết của Newton về thuật giả kim là bản_sao của các bản_thảo khác với các chú_thích của riêng ông Các văn_bản giả kim kết_hợp kiến_thức thủ_công với suy_đoán triết_học thường ẩn sau các lớp chơi_chữ ngụ_ngôn và hình_ảnh để bảo_vệ bí_mật thủ_công Một_số nội_dung trong các bài báo của Newton có_thể bị nhà_thờ coi là dị_giáo Năm 1888 sau mười sáu năm lập danh_mục các bài báo của Newton_Đại học Cambridge đã giữ lại một_số nhỏ và trả lại phần còn lại cho Bá_tước Portsmouth_Năm 1936 một hậu_duệ đã rao bán các giấy_tờ tại Sotheby s Bộ sưu_tập đã được chia nhỏ và được bán với tổng giá khoảng 9 000 bảng Anh John_Maynard_Keynes là một trong khoảng ba chục người đấu_giá đã mua được một phần của bộ sưu_tập tại cuộc đấu_giá Keynes tiếp_tục tập_hợp lại ước_tính được một_nửa bộ sưu_tập các bài báo về thuật giả kim của Newton trước khi tặng lại bộ sưu_tập của mình cho Đại_học Cambridge vào năm 1946 Tất_cả các bài viết được biết đến của Newton về thuật giả kim hiện đang được đưa lên mạng trong một dự_án do Đại_học Indiana thực_hiện The_Chymistry of Isaac_Newton và được tóm_tắt trong một cuốn sách Charles_Coulston_Gillispie phản_đối rằng Newton đã từng thực_hành thuật giả kim nói rằng hoá_học của ông nằm trong tinh_thần triết_học vật_thể của Boyle Vào tháng 6 năm 2020 hai trang ghi_chú của Newton chưa được xuất_bản trong cuốn sách của Jan_Baptist van Helmont về bệnh_dịch De_Peste đã được bán_đấu_giá trực_tuyến bởi Bonham s Theo Bonham s phân_tích của Newton về cuốn sách này cuốn sách mà ông thực_hiện ở Cambridge trong khi bảo_vệ bản_thân khỏi sự lây_nhiễm từ năm 1665 1666 ở London là tuyên_bố bằng văn_bản quan_trọng nhất mà ông đã thực_hiện về bệnh_dịch hạch Về phương_pháp trị_liệu có liên_quan Newton viết rằng điều tốt nhất là một con cóc bị treo chân trong ống_khói trong ba ngày cuối_cùng nó đã nôn ra đất với nhiều loại côn_trùng trong đó vào một đĩa sáp màu vàng ngay sau khi nó chết Kết_hợp bột cóc với dịch tiết và huyết_thanh làm thành_viên ngậm đắp vào chỗ bị đau để xua_đuổi lây_lan và hút hết chất_độc ra ngoài Các nhà triết_học khai_sáng Các nhà triết_học Khai_sáng đã chọn một lịch_sử ngắn của những nhà_khoa_học trước đó về cơ_bản là Galileo_Boyle và Newton làm người hướng_dẫn và bảo_đảm cho việc áp_dụng duy_nhất các khái_niệm về tự_nhiên và quy_luật tự_nhiên vào mọi lĩnh_vực vật_lí và xã_hội thời nay Về mặt này những bài_học về lịch_sử và cấu_trúc xã_hội được xây_dựng dựa trên nó có_thể bị loại_bỏ Chính nhận_thức của Newton về vũ_trụ dựa trên các quy_luật tự_nhiên và hợp_lý có_thể hiểu được đã trở_thành một trong những mầm_mống cho hệ_tư_tưởng Khai_sáng Locke và Voltaire áp_dụng các khái_niệm của định_luật luật tự_nhiên cho các hệ_thống chính_trị ủng_hộ các quyền nội_tại những người theo chủ_nghĩa trọng nông và Adam_Smith đã áp_dụng các quan_niệm tự_nhiên về tâm_lý_học và tư_lợi cho các hệ_thống kinh_tế và các nhà xã_hội_học chỉ_trích trật_tự xã_hội hiện_tại vì đã cố_gắng đưa lịch_sử vào các mô_hình tiến_bộ tự_nhiên Monboddo và Samuel_Clarke chống lại các yếu_tố trong công_trình của Newton nhưng cuối_cùng đã hợp_lý_hoá nó để phù_hợp với quan_điểm tôn_giáo mạnh_mẽ của họ về tự_nhiên Giai_thoại quả táo rơi Bản_thân Newton thường kể câu_chuyện rằng ông đã được truyền_cảm hứng để hình_thành lý_thuyết về lực hấp_dẫn của mình khi quan_sát và đặt câu hỏi về quả táo rơi từ trên cây Câu_chuyện này được cho là truyền vào kiến_thức đại_chúng sau khi được Catherine_Barton cháu gái của Newton trao_đổi với Voltaire_Voltaire sau đó đã viết trong cuốn Essay on Epic_Poetry 1727 Sir_Isaac_Newton đang đi dạo trong khu vườn của mình đã có ý_nghĩ đầu_tiên về hệ_thống hấp_dẫn của mình khi nhìn thấy một quả táo rơi từ trên cây xuống Mặc_dù người ta nói rằng câu_chuyện về quả táo là một giai_thoại và nỗ_lực đạt được lý_thuyết về lực hấp_dẫn của Newton không phải chỉ ở một thời_điểm những người quen của Newton chẳng_hạn như William_Stukeley người có một bản_thảo viết năm 1752 đã được cung_cấp bởi Hội Hoàng_gia Anh trên thực_tế đã xác_nhận vụ_việc mặc_dù không phải là sự_kiện nguỵ_tạo khi quả táo thực_sự rơi trúng vào đầu Newton_Stukeley đã ghi lại trong Hồi_ký về Cuộc_đời của Sir_Isaac_Newton_Memoirs of Sir_Isaac_Newton s Life một cuộc trò_chuyện với Newton ở Kensington vào ngày 15 tháng 4 năm 1726 John_Conduitt trợ_lý của Newton tại Xưởng đúc tiền Hoàng_gia và là chồng của cháu gái Newton cũng mô_tả sự_kiện này khi ông viết về cuộc_đời của Newton_Từ sổ_tay của ông người ta biết rằng vào cuối những năm 1660 Newton đã bắt_đầu bám lấy ý_tưởng rằng lực hấp_dẫn trên mặt_đất có ảnh_hưởng mở_rộng theo một tỷ_lệ_nghịch bình_phương lên Mặt_trăng tuy_nhiên ông đã mất hai thập_kỷ để phát_triển thành lý_thuyết chính_thức Câu hỏi đặt ra không phải là liệu lực hấp_dẫn có tồn_tại hay không mà liệu nó có mở_rộng ra xa khỏi Trái_đất đến mức nó cũng có_thể là lực giữ Mặt_trăng quay trên quỹ_đạo của nó hay không Newton đã chỉ ra rằng nếu lực giảm đi dưới dạng bình_phương nghịch_đảo của khoảng_cách có_thể thực_sự tính được chu_kỳ quỹ_đạo của Mặt_trăng và nhận được kết_quả khớp khá tốt với quan_sát Ông đoán lực tương_tự cũng chịu trách_nhiệm cho các chuyển_động quỹ_đạo khác và do_đó đặt tên cho nó là vạn_vật hấp_dẫn Nhiều cây khác nhau được cho là cây mà Newton đã mô_tả Trường King_Grantham tuyên_bố rằng cây đó đã được mua bởi trường_học nhổ gốc và vận_chuyển đến khu vườn của hiệu_trưởng vài năm sau đó Các nhân_viên của trang_viên Woolsthorpe thuộc sở_hữu của National_Trust hiện_nay phủ_nhận điều này và cho rằng một cây táo có trong khu vườn của họ là cây được mô_tả bởi Newton_Một hậu_duệ của cây gốc còn tồn_tại và trồng ở bên ngoài cổng chính của Đại_học Trinity_Cambridge bên dưới căn phòng mà Newton đã sống khi ông học ở đó Tổ_chức sưu_tập Trái_cây Quốc_gia của Anh tại Brogdale ở Kent có_thể cung_cấp các cây ghép từ cây của họ có_vẻ giống với cây từ vùng Kent một giống được dùng để nấu_ăn Các công_trình nghiên_cứu Công_bố lúc ông còn sống BULLET De analysi per aequationes numero terminorum infinitas 1669 published 1711 BULLET Of_Natures_Obvious_Laws Processes in Vegetation unpublished c 1671 75 BULLET De motu corporum in gyrum 1684 BULLET Philosophiæ_Naturalis_Principia_Mathematica 1687 BULLET Scala graduum Caloris_Calorum_Descriptiones signa 1701 BULLET Opticks 1704 BULLET Reports as Master of the Mint 1701 1725 BULLET Arithmetica_Universalis 1707 Công_bố sau khi ông qua_đời BULLET De mundi systemate The_System of the World 1728 BULLET Optical_Lectures 1728 BULLET The_Chronology of Ancient_Kingdoms_Amended 1728 BULLET Observations on Daniel and The_Apocalypse of St_John 1733 BULLET Method of Fluxions 1671 published 1736 BULLET An_Historical_Account of Two_Notable_Corruptions of Scripture 1754 Các tác_phẩm chính BULLET Newton_Isaac_The_Principia Mathematical_Principles of Natural_Philosophy_University of California_Press 1999 BULLET Brackenridge_J_Bruce_The Key to Newton s Dynamics_The_Kepler_Problem and the Principia_Containing an English_Translation of Sections 1 2 and 3 of Book_One from the First 1687 Edition of Newton s Mathematical_Principles of Natural_Philosophy_University of California_Press 1996 BULLET Newton_Isaac_The_Optical Papers of Isaac_Newton_Vol 1 The_Optical_Lectures 1670 1672 Cambridge_University_Press 1984 BULLET Newton_Isaac_Opticks 4th ed 1730 online edition BULLET Newton I 1952 Opticks or A Treatise of the Reflections_Refractions_Inflections_Colours of Light_New_York_Dover Publications_BULLET_Newton_I Sir_Isaac_Newton s Mathematical_Principles of Natural_Philosophy and His_System of the World tr A Motte rev Florian_Cajori_Berkeley_University of California_Press 1934 BULLET 8 volumes BULLET Newton_Isaac_The correspondence of Isaac_Newton ed H W Turnbull and others 7 vols 1959 77 BULLET Newton s Philosophy of Nature_Selections from His_Writings edited by H S Thayer 1953 online edition BULLET Isaac_Newton_Sir_J Edleston_Roger_Cotes_Correspondence of Sir_Isaac_Newton and Professor_Cotes including letters of other eminent men London_John_W_Parker West_Strand_Cambridge_John Deighton 1850 Google Books_BULLET_Maclaurin_C 1748 An_Account of Sir_Isaac_Newton s Philosophical_Discoveries in Four_Books_London_A Millar and J Nourse_BULLET_Newton_I 1958 Isaac_Newton s Papers and Letters on Natural_Philosophy and Related_Documents eds I B Cohen and R E Schofield_Cambridge_Harvard_University Press_BULLET_Newton_I 1962 The_Unpublished_Scientific_Papers of Isaac_Newton_A_Selection from the Portsmouth_Collection in the University_Library_Cambridge ed A R Hall and M B Hall_Cambridge_Cambridge_University Press_BULLET_Newton_I 1975 Isaac_Newton s Theory of the Moon s Motion 1702 London_Dawson_Tham khảo Nguồn tham_khảo BULLET This well documented work provides in particular valuable information regarding Newton s knowledge of Patristics_Đọc thêm Giả kim thuật và cuộc_đời ngoài khoa_học BULLET Preface by Albert_Einstein_Reprinted by Johnson_Reprint_Corporation_New York 1972 BULLET Keynes took a close interest in Newton and owned many of Newton s private papers BULLET edited by A H White originally published in 1752 BULLET Trabue_J_Ann and Arthur_Storer of Calvert_County_Maryland_Friends of Sir_Isaac_Newton_The American_Genealogist 79 2004 13 27 Tôn_giáo BULLET Dobbs_Betty_Jo_Tetter The_Janus_Faces of Genius_The_Role of Alchemy in Newton s Thought 1991 links the alchemy to Arianism_BULLET_Force_James E and Richard_H_Popkin eds Newton and Religion_Context_Nature and Influence 1999 pp xvii 325 13 papers by scholars using newly opened manuscripts BULLET Ramati_Ayval_The_Hidden Truth of Creation_Newton s Method of Fluxions_British_Journal for the History of Science 34 417 438 in JSTOR argues that his calculus had a theological basis BULLET Snobelen_Stephen_God of Gods and Lord of Lords_The_Theology of Isaac_Newton s General_Scholium to the Principia_Osiris 2nd series Vol 16 2001 pp 169 208 in JSTOR Khoa_học BULLET Berlinski_David_Newton s Gift_How_Sir_Isaac Newton_Unlocked the System of the World 2000 BULLET Cohen I_Bernard and Smith_George_E ed The_Cambridge_Companion to Newton 2002 Focuses on philosophical issues only excerpt and text search complete edition online BULLET Hawking_Stephen ed On the Shoulders of Giants_Places selections from Newton s Principia in the context of selected writings by Copernicus_Kepler_Galileo and Einstein_BULLET_Newton_Isaac Papers and Letters in Natural_Philosophy edited by I Bernard_Cohen_Harvard_University Press 1958 1978 | Isaac_Newton |
Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp tiếng Anh Enterprise_Resource_Planning_ERP nguyên_thuỷ ám_chỉ một hệ_thống dùng để hoạch_định tài_nguyên trong một tổ_chức một doanh_nghiệp Một hệ_thống ERP điển_hình là nó bao_hàm tất_cả những chức_năng cơ_bản của một tổ_chức Tổ_chức đó có_thể là doanh_nghiệp tổ_chức phi lợi_nhuận tổ_chức phi_chính_phủ v v Một phần_mềm ERP nó tích_hợp những chức_năng chung của một tổ_chức vào trong một hệ_thống duy_nhất Thay_vì phải sử_dụng phần_mềm kế_toán phần_mềm nhân_sự tiền_lương quản_trị sản_xuất song_song độc_lập lẫn nhau thì ERP gom tất_cả vào chung 1 gói phần_mềm duy_nhất mà giữa các chức_năng đó có sự liên_thông với nhau Chức_năng Một phần_mềm ERP cần phải thể_hiện được tất_cả các chu_trình kinh_doanh Việc tích_hợp một_cách xuyên suốt và từ_bỏ các giải_pháp cô_lập dẫn đến một hệ_thống được trung_tâm_hoá trở_lại mà qua đó các tài_nguyên có_thể được quản_lý bởi toàn_bộ doanh_nghiệp Các chức_năng tiêu_biểu của một phần_mềm hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp bao_gồm BULLET Lập kế_hoạch dự_toán BULLET Bán hàng và quản_lý khách_hàng BULLET Sản_xuất BULLET Kiểm_soát chất_lượng BULLET Kiểm_soát nguyên_vật_liệu kho tài_sản_cố_định BULLET Mua hàng và kiểm_soát nhà cung_ứng BULLET Tài_chính Kế_toán BULLET Quản_lý nhân_sự BULLET Nghiên_cứu và phát_triển Bên cạnh đó do tính dây_chuyền và phức_tạp của hệ_thống ERP các doanh_nghiệp cung_cấp giải_pháp ERP còn hỗ_trợ khách_hàng thông_qua dịch_vụ tư_vấn thiết_kế theo đặc_thù của doanh_nghiệp Tác_dụng Năng_suất lao_động sẽ tăng do các dữ_liệu đầu_vào chỉ phải nhập một lần cho mọi giao_dịch có liên_quan đồng_thời các báo_cáo được thực_hiện với tốc_độ nhanh hơn chính_xác hơn Doanh_nghiệp DN có khả_năng kiểm_soát tốt hơn các hạn_mức về tồn_kho công_nợ chi_phí doanh_thu lợi_nhuận đồng_thời có khả_năng tối_ưu_hoá các nguồn_lực như nguyên_vật_liệu nhân_công máy_móc thi_công vừa đủ để sản_xuất kinh_doanh Các thông_tin của DN được tập_trung đầy_đủ kịp_thời và có khả_năng chia_sẻ cho mọi đối_tượng cần sử_dụng thông_tin như khách_hàng đối_tác cổ_đông Khách_hàng sẽ hài_lòng hơn do việc giao hàng sẽ được thực_hiện chính_xác và đúng hạn Ứng_dụng ERP cũng đồng_nghĩa với việc tổ_chức lại các hoạt_động của DN theo các quy_trình chuyên_nghiệp phù_hợp với các tiêu_chuẩn quốc_tế do_đó nó nâng cao chất_lượng sản_phẩm tiết_kiệm chi_phí tăng lợi_nhuận tăng năng_lực cạnh_tranh và phát_triển thương_hiệu của DN Ứng_dụng ERP là công_cụ quan_trọng để DN nâng cao năng_lực cạnh_tranh đồng_thời nó cũng giúp DN tiếp_cận tốt hơn với các tiêu_chuẩn quốc_tế Một DN nếu ứng_dụng ngay từ khi quy_mô còn nhỏ sẽ có thuận_lợi là dễ triển_khai và DN sớm đi vào nề_nếp DN nào chậm_trễ ứng_dụng ERP DN đó sẽ tự gây khó_khăn cho mình và tạo lợi_thế cho đối_thủ Tuy_nhiên ứng_dụng ERP không phải dễ cần hội_tụ nhiều điều_kiện để có_thể ứng_dụng thành_công như nhận_thức và quyết_tâm cao của ban lãnh_đạo DN cần xác_định đúng_đắn mục_tiêu phạm_vi và các bước triển_khai lựa_chọn giải_pháp phù_hợp lựa_chọn đối_tác triển_khai đúng phối_hợp tốt với đối_tác triển_khai trong quá_trình thực_hiện dự_án sẵn_sàng thay_đổi các quy_trình bất_hợp_lý hiện_hữu trong DN đây là việc thường_xuyên gặp nhiều sự chống_đối nhất chú_trọng công_tác đào_tạo cán_bộ theo các quy_trình mới chú_trọng đào_tạo khai_thác hệ_thống cho cán_bộ mọi cấp có cán_bộ chuyên_trách tiếp_thu quản_trị hệ_thống Phạm_vi chức_năng của các phần_mềm ERP Một hệ_thống ERP có_thể bao_hàm rất nhiều chức_năng trong các lĩnh_vực khác nhau Trong rất nhiều hệ_thống ERP các chức_năng đó được đóng_gói lại với nhau thành từng bộ và được gọi là các mô đun ERP ERP modules BULLET Tài_chính Kế_toán Sổ_Nhật ký chung Tài_sản_Cố_Định các Khoản_Phải trả Quản_lý Tiền_mặt Đối_chiếu Sổ_sách BULLET Kế_toán Quản_trị Quản_lý ngân_sách Quản_lý chi_phí Quản_lý các hoạt_động phát_sinh chi_phí BULLET Quản_lý nguồn nhân_lực Tuyển_dụng Đào_tạo Lương thưởng Chế_độ nghỉ hưu và thai_sản Quản_lý linh_hoạt BULLET Sản_xuất Kỹ_thuật Hoá_đơn nguyên_vật_liệu Lệnh làm_việc Quản_lý quy_trình Kiểm_soát chất_lượng Quá_trình sản_xuất nói_chung Quản_lý vòng đời sản_phẩm BULLET Quy_trình đặt_hàng Hàng tồn_kho Kho vận Phân_tích và Báo cao bán hàng Hoa_hồng Bán hàng BULLET Quản_lý chuỗi cung_ứng Kế_hoạch chuỗi cung_ứng Cấu_hình Sản_phẩm Mua hàng hàng tồn_kho BULLET Quản_lý dự_án Kế_hoạch dự_án Kế_hoạch nguồn_lực Chi_phí Dự_án Thời_gian và Chi_phí Các phần_mềm mã nguồn mở BULLET OpenERP_BULLET_Compiere_BULLET SQL Ledge_Đọc thêm BULLET Danh_sách các gói phần_mềm ERP BULLET Tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp | Hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp |
Nhà_vật_lý Một nhà_vật_lý hay vật_lý_gia là một nhà_khoa_học chuyên_sâu vào lĩnh_vực vật_lý Các nhà_vật_lý làm_việc tại các trường Đại_học với các chức_vụ như giáo_sư giảng_viên nhà_nghiên_cứu hoặc trong các phòng_thí_nghiệm Các nhà_vật_lý chuyên_nghiệp thường phải có bằng tiến_sĩ Một_số nhà_vật_lý cũng sử_dụng kiến_thức của họ để làm_việc trong các lĩnh_vực khác như tin_học hoặc tài_chính Thông_thường các nhà_vật_lý đều sử_dụng kiến_thức chuyên_sâu hoặc có tham_gia nghiên_cứu về toán_học Vinh_danh và giải_thưởng Vinh_dự cao nhất của các nhà_vật_lý là Giải Nobel_Vật lý được trao kể từ năm 1901 bởi Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển Xem thêm BULLET Danh_sách nhà_vật_lý BULLET Giải_thưởng Nobel về vật_lý Liên_kết ngoài BULLET Thống_kê việc_làm và giáo_dục trên Viện Vật_lý Mỹ BULLET Occupational_Outlook_Handbook_BULLET Các nhà_vật_lý và thiên_văn_học Thống_kê của Phòng Lao_động Hoa_Kỳ | Nhà_vật_lý |
Danh_sách nhà_vật_lý Dưới đây là danh_sách các nhà_vật_lý A BULLET Ernst_Abbe_Đức 1840 1905 BULLET Hannes_Alfvén_Thuỵ_Điển 1908 1995 BULLET Luis_Alvarez_Hoa_Kỳ 1911 1988 BULLET André_Marie_Ampère_Pháp 1775 1836 BULLET Anders_Jonas_Ångström_Thuỵ Điển 1814 1874 BULLET Archimedes_Hy_Lạp vào_khoảng 287 212 TCN BULLET Aristarchus_Hy_Lạp vào_khoảng 310 230 TCN BULLET Aristoteles_Hy_Lạp 384 322 TCN BULLET Amedeo_Avogadro_Ý 1776 1856 B BULLET Johann_Jakob_Balmer_Thuỵ_Sĩ 1825 1898 BULLET John_Bardeen_Hoa_Kỳ 1908 1991 BULLET Zoltán_Lajos_Bay_Hungary 1900 1992 BULLET John_Stewart_Bell_Anh 1928 1990 BULLET Henri_Becquerel_Pháp 1852 1908 BULLET Daniel_Bernoulli_Thuỵ_Sĩ 1700 1782 BULLET Jean_Baptist_Biot_Pháp 1774 1862 BULLET Raymond_T_Birge_Hoa Kỳ 1887 1980 BULLET Vilhelm_Bjerknes_Na_Uy 1862 1951 BULLET Felix_Bloch_Thuỵ_Sĩ 1905 1983 BULLET René_Prosper_Blondlot_Pháp 1849 1930 BULLET Niels_Bohr_Đan_Mạch 1885 1962 BULLET Aage_Niels_Bohr_Đan Mạch 1922 2009 BULLET Ludwig_Boltzmann_Áo 1844 1906 BULLET Max_Born_Đức_Anh 1882 1970 BULLET Rudjer_Josip_Boscovich_Cộng hoà Ragusa 1711 1787 BULLET Satyendra_Nath_Bose_Ấn Độ 1894 1974 BULLET Robert_Boyle_Ireland_Anh 1627 1691 BULLET David_Brewster_Scotland 1781 1868 BULLET Louis_Victor de Broglie_Pháp 1892 1987 BULLET Thomas_Townsend_Brown_Hoa Kỳ 1905 1985 C BULLET Fritjof_Capra_Áo_Hoa Kỳ 1939 BULLET Nicolas_Léonard_Sadi_Carnot Pháp 1796 1832 BULLET Henry_Cavendish_Anh 1731 1810 BULLET Owen_Chamberlain_Hoa_Kỳ 1920 BULLET Subrahmanyan_Chandrasekhar_Ấn_Độ Hoa_Kỳ 1910 1995 BULLET Pavel_Alekseyevich_Cherenkov_Nga Xô_viết 1904 1990 BULLET Đức 1756 1827 BULLET Hans_Christian_Ørsted_Đan Mạch 1777 1851 BULLET Giovanni_Ciccotti_Ý 1943 BULLET Rudolf_Clausius_Đức 1822 1888 BULLET Alfred_Cornu_Pháp 1841 1902 BULLET Charles_Augustin de Coulomb_Pháp 1736 1806 BULLET Pierre_Curie_Pháp 1859 1906 BULLET Marie_Curie_Ba_Lan Pháp 1867 1934 BULLET Anders_Celsius_Thuỵ_Điển 1701 1744 D BULLET Jean le Rond d Alembert_Pháp 1717 1783 BULLET John_Dalton_Anh 1766 1844 BULLET Sir_Charles_Galton_Darwin Anh 1887 1962 BULLET Paul_Davies_Anh 1946 BULLET Democritus_Hy_Lạp vào_khoảng 460 360 TCN BULLET René_Descartes_Pháp 1596 1650 BULLET Henri_Alexandre_Deslandres_Pháp 1853 1948 BULLET James_Dewar_Anh 1842 1923 BULLET Paul_Adrien_Maurice_Dirac Anh 1902 1984 BULLET Revaz_Dogonadze_Xô viết Gruzia 1931 1985 BULLET Christian_Doppler_Áo 1803 1853 BULLET Anh_Hoa Kỳ 1923 BULLET Humphry_Davy_Cornwall_Vương quốc Anh 1778 1829 E BULLET William_Eccles_Anh 1875 1966 BULLET Paul_Ehrenfest_Áo 1880 1933 BULLET Felix_Ehrenhaft_Áo_Hoa Kỳ 1879 1952 BULLET Albert_Einstein_Đức_Hoa Kỳ 1879 1955 BULLET V Walfrid_Ekman_Thuỵ_Điển 1874 1954 BULLET Roland_Eötvös_Hungary 1848 1919 BULLET Ernest_Esclangon_Pháp 1876 1954 BULLET Louis_Essen_Anh 1908 1997 BULLET Leonhard_Euler_Thuỵ_Sĩ 1707 1783 BULLET James_Alfred_Ewing_Scotland 1855 1935 F BULLET Daniel_Gabriel_Fahrenheit_Ba Lan_Anh_Hà_Lan 1686 1736 BULLET Michael_Faraday_Anh 1791 1867 BULLET Enrico_Fermi_Ý 1901 1954 BULLET Richard_Feynman_Hoa_Kỳ 1918 1988 BULLET George_Francis_FitzGerald_Ireland 1851 1901 BULLET Hippolyte_Fizeau_Pháp 1819 1896 BULLET Vladimir_Aleksandrovich_Fock_Nga Xô_viết 1898 1974 BULLET James_David_Forbes_Scotland 1809 1868 BULLET Léon_Foucault_Pháp 1819 1868 BULLET Jean_Baptiste_Joseph_Fourier Pháp 1768 1830 BULLET Benjamin_Franklin_Hoa_Kỳ 1706 1790 BULLET Joseph von Fraunhofer_Đức 1787 1826 BULLET Augustin_Jean_Fresnel_Pháp 1788 1827 BULLET B Roy_Frieden_Hoa_Kỳ G BULLET Galileo_Galilei_Ý 1564 1642 BULLET Carl_Friedrich_Gauss_Đức 1777 1855 BULLET Joseph_Louis_Gay_Lussac Pháp 1778 1850 BULLET Murray_Gell_Mann_Hoa Kỳ 1929 BULLET Josiah_Gibbs_Hoa_Kỳ 1839 1903 BULLET William_Gilbert_Anh 1544 1603 BULLET Martin_Gutzwiller_Thuỵ_Sĩ 1925 2014 H BULLET Rudolf_Haag_Đức 1922 2016 BULLET Edwin_Hall_Hoa_Kỳ 1855 1938 BULLET William_Rowan_Hamilton_Ireland 1805 1865 BULLET Peter_Andreas_Hansen_Đan Mạch 1795 1874 BULLET W W Hansen_Hoa_Kỳ 1909 1949 BULLET Theodor_W_Hänsch_Đức 1941 BULLET Douglas_Hartree_Anh 1897 1958 BULLET Stephen_Hawking_Anh 1942 BULLET Oliver_Heaviside_Anh 1850 1925 BULLET Werner_Karl_Heisenberg_Đức 1901 1976 BULLET Hermann von Helmholtz_Đức 1821 1894 BULLET Joseph_Henry_Hoa_Kỳ 1797 1878 BULLET John_Herapath_Anh 1790 1868 BULLET Heinrich_Rudolf_Hertz_Đức 1857 1894 BULLET George_William_Hill_Hoa Kỳ 1838 1914 BULLET Robert_Hooke_Anh 1635 1703 BULLET Christiaan_Huygens_Hà_Lan 1629 1695 J BULLET Ali_Javan_Iran_Hoa Kỳ 1928 BULLET Edwin_Thompson_Jaynes_Hoa Kỳ 1922 1998 BULLET Brian_David_Josephson_Anh 1940 BULLET James_Prescott_Joule_Anh 1818 1889 K BULLET Lord_Kelvin_William_Thomson Ireland 1824 1907 BULLET Johannes_Kepler_Đức 1571 1630 BULLET John_Kerr_Anh 1824 1907 BULLET Bernard_Bruno_Kinsey_Anh Hoa_Kỳ 1910 1995 BULLET Gustav_Robert_Kirchhoff_Đức 1824 1887 BULLET August_Krönig_Đức 1822 1879 L BULLET Joseph_Louis_Lagrange_Pháp 1736 1813 BULLET Lev_Davidovich_Landau_Nga Xô_viết 1908 1968 BULLET Irving_Langmuir_Hoa_Kỳ 1851 1957 BULLET Ernest_Lawrence_Hoa_Kỳ 1901 1958 BULLET Georges_Louis_LeSage_Thuỵ_Sĩ 1724 1803 BULLET John_Leslie_Scotland 1766 1832 BULLET Karl_L_Littrow_Áo 1811 1877 BULLET Maurice_Loewy_Áo_Pháp 1833 1907 BULLET Johann_Loschmidt_Đức 1821 1895 BULLET Lucretius_La_Mã 98 55 TCN BULLET Aleksandr_Mikhailovich_Lyapunov_Nga 1857 1918 BULLET Ernst_Mach_Áo 1838 1916 BULLET Etienne_Louis_Malus_Pháp 1775 1812 BULLET Leonid_Isaakovich_Mandelshtam_Nga Xô_viết 1879 1944 BULLET Thomas_Corwin_Mendenhall_Hoa Kỳ 1841 1924 BULLET William_Markowitz_Hoa_Kỳ 1907 1998 BULLET James_Clerk_Maxwell_Anh 1831 1879 BULLET Ronald_E_McNair_Hoa Kỳ 1950 1986 BULLET Macedonio_Melloni_Ý 1798 1854 BULLET Albert_Abraham_Michelson_Hoa Kỳ 1852 1931 BULLET Robert_Andrews_Millikan_Hoa Kỳ 1868 1953 BULLET Amédée_Mouchez_Tây_Ban Nha_Pháp 1821 1892 BULLET Richard_A_Muller_Hoa Kỳ 1944 M BULLET Samuel_Morse_Hoa_Kỳ 1791 1872 BULLET James_Clerk_Maxwell_Vương_Quốc_Anh 1831 1879 N BULLET John von Neumann_Áo_Hung_Hoa Kỳ 1903 1957 BULLET Simon_Newcomb_Hoa_Kỳ 1835 1909 BULLET Isaac_Newton_Anh 1642 1727 BULLET Leopoldo_Nobili_Ý 1784 1835 O BULLET Georg_Ohm_Đức 1789 1854 BULLET Robert_Oppenheimer_Hoa_Kỳ 1904 1967 BULLET Nicolas_Oresme_Pháp 1325 1382 BULLET Egon_Orowan_Hungary_Hoa Kỳ 1901 1989 BULLET Yuri_Orlov_Xô viết Hoa_Kỳ 1924 P BULLET Blaise_Pascal_Pháp 1623 1662 BULLET Wolfgang_Ernst_Pauli_Áo 1900 1958 BULLET G B Pegram_Hoa_Kỳ 1876 1958 BULLET Max_Planck_Đức 1858 1947 BULLET Joseph_Plateau_Bỉ 1801 1883 BULLET John_Polkinghorne_Anh 1930 BULLET Henri_Poincaré_Pháp 1854 1912 BULLET Heraclides_Ponticus_Hy_Lạp 387 312 TCN BULLET John_Henry_Poynting_Anh 1852 1914 BULLET William_Prout_Anh 1785 1850 R BULLET Hubert_Reeves_Canada 1932 BULLET Osborne_Reynolds_Anh 1842 1912 BULLET Wilhelm_Conrad_Röntgen_Đức 1845 1923 BULLET Carl_Gustav_Arvid_Rossby Thuỵ_Điển Hoa_Kỳ 1898 1957 BULLET David_Ruelle_Bỉ_Pháp 1935 BULLET Ernest_Rutherford_Tân_Tây Lan_Anh 1871 1937 BULLET Janne_Rydberg_Thuỵ_Điển 1854 1919 S BULLET Andrei_Dmitrievich_Sakharov_Xô viết 1929 1989 BULLET Oscar_Sala_Brasil 1922 2010 BULLET Jack_Sarfatti 1939 BULLET Felix_Savart_Pháp 1791 1841 BULLET Erwin_Schrödinger_Áo 1887 1961 BULLET Emilio_G_Segrè_Hoa Kỳ_Ý 1905 1989 BULLET Willebrord_Snell_Hà_Lan 1580 1626 BULLET Jožef_Stefan_Áo_Hung Slovenia 1835 1893 BULLET Karl_August von Steinheil_Đức 1801 1870 BULLET George_Gabriel_Stokes_Anh 1819 1903 BULLET Joseph_Wilson_Swan_Anh 1828 1914 T BULLET Igor_Yevgenyevich_Tamm_Nga Xô_viết 1895 1971 BULLET Edward_Teller_Áo_Hung Hoa_Kỳ 1908 2003 BULLET Nikola_Tesla_Áo_Hung Hoa_Kỳ 1856 1943 BULLET Joseph_John_Thomson_Anh 1856 1940 BULLET William_Thomson_Ireland 1824 1907 BULLET Kip_Thorne_Hoa_Kỳ 1940 BULLET Evangelista_Torricelli_Ý 1608 1647 BULLET Charles_Townes_Hoa_Kỳ 1915 2015 BULLET Johann_Georg_Tralles_Đức 1763 1822 U BULLET Stanislaw_Ulam_Ba_Lan Hoa_Kỳ 1909 1984 V BULLET Johannes_Diderik van der Waals_Hà_Lan 1837 1923 BULLET Giovanni_Battista_Venturi_Ý 1746 1822 BULLET Alessandro_Volta_Ý 1745 1827 W BULLET John_James_Waterston_Scotland 1811 1883 BULLET James_Watt_Scotland 1736 1819 BULLET Gleb_Wataghin_Ukraina_Ý Brasil 1896 1986 BULLET Wilhelm_Eduard_Weber_Đức 1804 1891 BULLET Steven_Weinberg_Hoa_Kỳ 1933 BULLET Victor_Frederick_Weisskopf_Áo Hoa_Kỳ 1908 2002 BULLET Eugene_Wigner_Áo_Hung Hoa_Kỳ 1902 1993 BULLET Robert_R_Wilson_Hoa Kỳ 1914 2000 BULLET Edward_Witten_Hoa_Kỳ 1951 BULLET Robert_W_Wood_Hoa Kỳ 1868 1955 BULLET Arthur_Wightman_Hoa_Kỳ 1922 2013 Y BULLET Thomas_Young_Anh 1773 1829 BULLET Hideki_Yukawa_Nhật_Bản 1907 1981 Xem thêm BULLET Các nhà toán_học Liên_kết ngoài BULLET Hình_ảnh các nhà_vật_lý hầu_hết là người Mỹ thế_kỷ 20 trên Emilio_Segrè_Visual_BULLET Hình_ảnh các nhà_vật_lý nữ thế_kỷ 20 Contributions of 20th Century_Women to Physics | Danh_sách nhà_vật_lý |
Chúa_Nghĩa gốc của từ chúa là người làm chủ có_thể hiểu là người sở_hữu cai_trị hoặc có quyền_lực rất cao đối_với một vùng_đất đai một cộng_đồng dân_cư lãnh_chúa hoặc một tổ_chức một thiết_chế nào đó Trong khi chủ là âm Hán_Việt tiêu_chuẩn của chữ Hán_主 thì chúa là âm Hán_Nôm_hoá Nhìn_chung có một_số cách dùng thông_dụng sau BULLET Tước_vị chúa dùng để chỉ người có quyền_lực rất cao sau đế và vương trong chế_độ_phong_kiến Ví_dụ các chúa Trịnh chúa Bầu chúa Nguyễn thời Trịnh_Nguyễn_phân_tranh thế_kỷ 16 18 ở Việt_Nam hay các lãnh_chúa lord ở châu_Âu thời trung_cổ Bên cạnh đó có các tước_hiệu liên_quan dành cho nữ_giới như công_chúa quận chúa huyện chúa Từ chúa còn được dùng để chỉ người cai_trị một đất_nước dù tước_hiệu là đế hay vương ví_dụ Triệu_Đà làm chúa_đất Nam_Hải nước Nam_Việt_Ngày nay tại Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland tước_hiệu lord vẫn được Nữ_vương Anh phong_tặng cho những người có công với đất_nước theo đề_nghị của Nội_các những người này nhóm_họp lại thành Viện của các Lãnh_chúa Viện_Quý_tộc thường được xem là Thượng_Nghị_viện BULLET Trong tiếng Việt các tín_hữu Kitô giáo Công_giáo Chính_thống_giáo và Tin_Lành thường dùng từ Chúa viết hoa để chỉ về Thiên_Chúa tối_cao và duy_nhất mà họ thờ_phụng Theo đó từ Chúa có_thể đề_cập đến Thiên_Chúa_Ba_Ngôi hoặc cách riêng đề_cập đến Chúa_Giê su là Ngôi_vị thứ hai trong Ba Ngôi_Các thuật từ Chúa và Thiên_Chúa hay Chúa_Trời nhiều khi được dùng như những từ_đồng_nghĩa mặc_dù nếu xét chặt_chẽ hơn thì có_thể phân_biệt cách dùng giữa hai thuật từ này tương_tự như cách dùng trong một_số ngôn_ngữ khác ví_dụ như và và Dominus và Deus_Lord và God v v Khi không nhấn_mạnh đến sự khác_biệt này người ta thường dịch God_Thiên_Chúa_Thượng đế thần_linh duy_nhất trong các tôn_giáo độc_thần đơn_giản là Chúa_BULLET_Trong các từ ghép như BULLET chúa_tể chỉ người có quyền_lực tối_cao BULLET chúa_công tiếng bề_tôi xưng_hô với vua hoặc với chủ của mình BULLET bà_chúa người phụ_nữ nổi_bật như bà_chúa thơ Nôm_Hồ_Xuân_Hương hoặc có nhiều quyền_lực như bà_chúa kho BULLET ong_chúa ong cái có khả_năng sinh_sản đứng đầu một tổ ong BULLET chúa đảo người có quyền_lực cao nhất trên một hòn đảo BULLET chúa ngục người có quyền cao nhất tại nhà_tù Từ này và từ chúa đảo là những từ hiện_nay ít được dùng chủ_yếu chỉ còn gặp trong các văn_bản tài_liệu cũ | Chúa |
2004 2004 số La_Mã_MMIV là một năm nhuận bắt_đầu vào thứ năm trong lịch Gregory_Năm này còn được biết như năm 5764 5765 trong lịch Do Thái năm 1424 1425 trong lịch Hồi_giáo năm 1382 1383 theo lịch Ba Tư và năm 2757 a u c 2004 được chỉ_định là Năm Quốc_tế về Gạo bởi Liên_Hợp_Quốc Năm Quốc_tế tưởng_nhớ cuộc chống_chế độ nô_lệ và việc huỷ_bỏ nó bởi UNESCO và năm Giáp_Thân trong lịch Trung_Quốc Có 73 quốc_gia tổ_chức các cuộc bầu_cử trong năm 2004 Sự_kiện Tháng 1 BULLET 2 tháng 1 Chuyến bay 604 của Flash_Airlines hướng tới Cairo rơi xuống Biển Đỏ_Tất cả 148 người trên máy_bay thiệt_mạng trong số đó 120 người là du_khách Pháp BULLET 27 tháng 1 Thủ_tướng Tony_Blair thắng khít_khao cuộc nổi_loạn của một_số dân_biểu thuộc Đảng Lao_Động của chính ông trong cuộc bỏ_phiếu về kế_hoạch của chính_phủ để tăng học_phí bậc đại_học BULLET 28 tháng 1 Chủ_tịch Nhà_nước Trung_Quốc Hồ_Cẩm_Đào đến thăm Toà Đô_Chánh_Paris tiếp_xúc với các uỷ_viên Hội_Đồng Thành_phố BULLET 28 tháng 1 Các bộ_trưởng và giới_chức từ Á_Châu_Hoa_Kỳ_Liên Hiệp_Âu_Châu cùng các tổ_chức quốc_tế kết_thúc một ngày họp tại Bangkok đã đồng_ý thành_lập một hệ_thống theo_dõi thú_y cấp vùng rộng khắp Á_Châu để có_thể đối_phó được với sự lây_lan của bệnh cúm_gà đã làm thiệt_mạng ít_nhất 8 người ở Việt_Nam và hai người khác tại Thái_Lan BULLET 31 tháng 1 Air_France và British_Airways huỷ_bỏ 5 chuyến bay sắp tới của Hoa_Kỳ đến Washington_DC và Miami_Florida vì nghi_ngờ Al_Qaida có âm_mưu khủng_bố các chuyến bay này BULLET 31 tháng 1 Nhà_lãnh_đạo Cuba Fidel Castro_cáo cuộc Tổng_thống George_W_Bush đang âm_mưu cùng với những thủ_lĩnh người Cuba lưu_vong tại Miami để ám_sát ông ta Tuy_nhiên Fidel_Castro nhấn_mạnh rằng ông sẵn_sàng chết nếu Hoa_Kỳ mở cuộc xâm_lăng vào Cuba BULLET 31 tháng 1 Người sáng_lập chương_trình nguyên_tử của Pakistan Abdul_Qadeer_Khan bị loại khỏi chức_vụ cố_vấn chính_phủ sau quá cuộc điều_tra về những lời tố_cáo ông phổ_biến vũ_khí nguyên_tử với mục_đích tư_lợi Tháng 2 BULLET 1 tháng 2 Hàng chục ngàn người_dân Đài_Loan biểu_tình chống việc Trung_Quốc hướng các dàn phi đạn vào Đài_Loan để biểu_dương sự ủng_hộ cho Tổng_thống Trần_Thuỷ_Biển và kế_hoạch trưng_cầu_dân_ý về phòng_thủ của đảo BULLET 1 tháng 2 Đảng_viên và các nhà làm_luật thuộc đảng đối_lập Hàn_Quốc ngăn chận viên biện_lý chính_phủ bắt_giữ một lãnh_tụ đảng từng là phụ_tá thân_cận của cựu Tổng_thống Hàn_Quốc Kim_Dae jung BULLET 1 tháng 2 Hai kẻ đánh bom tự_sát đeo chất_nổ trên người tấn_công các văn_phòng của hai đảng chính_yếu của người Kurd hầu_như đồng_thời giết ít_nhất 56 người và khiến khoảng 240 người bị_thương đây là vụ tấn_công đẫm máu nhất ở Iraq trong vòng 6 tháng Một binh_sĩ Mỹ bị giết và 12 người bị_thương trong một vụ tấn_công bằng rốc két tại miền trung Iraq Trong số những người bị_thương có hai người ở trong tình_trạng trầm_trọng BULLET 2 tháng 2 Abdul_Qadeer_Khan thú_nhận đã bán những tài_liệu bí_mật cho Iran Libya và Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên nhưng chính_quyền chưa quyết_định về chuyện đưa đương_sự ra toà BULLET 2 tháng 2 Một phụ_nữ 58 tuổi ở Thái_Lan và một thiếu_niên ở Việt_Nam đã chết sau khi bị nhiễm dịch cúm_gia_cầm nâng tổng_số lên đến 12 người thiệt_mạng trong khi dịch cúm lan rộng khắp vùng Á_Châu mà các khoa_học_gia lo_sợ bệnh này có_thể lây_lan từ người sang người BULLET 24 tháng 2 Động_đất tại Maroc 600 người chết Tháng 3 BULLET 27 tháng 3 Binh_lính Quân_đội Pakistan kết_thúc chiến_dịch của họ sau khi đánh nhau với phiến_quân ngoại_quốc và các tay_sai địa_phương của chúng Tháng 6 BULLET 1 tháng 6 Mùa bão Đại_Tây_Dương 2004 bắt_đầu Tháng 8 BULLET 1 tháng 8 Cháy tại trung_tâm mua_sắm Ycuá_Bolaños tại Asunción_Paraguay làm khoảng 350 người chết 200 người bị_thương BULLET 19 tháng 8 Đài_Truyền_hình Kỹ_thuật_số VTC chính_thức được thành_lập BULLET 25 tháng 8 Microsoft phát_hành Gói_Dịch vụ 2 Service_Pack 2 cho Windows_XP_Tháng 9 BULLET 19 tháng 9 Bão lốc Jeanne qua Haiti chết hơn 1500 người Tháng 10 BULLET 15 tháng 10 Ra_mắt Mạng di_động Viettel_BULLET 20 tháng 10 Tai_nạn tại mỏ than Đại_Bình thuộc tỉnh Hà_Nam của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa chết khoảng 150 công_nhân Tháng 11 BULLET 2 tháng 11 Bầu_cử Hoa_Kỳ năm 2004 Tổng_thống đương_nhiệm George_W_Bush thắng Thượng_nghị_sĩ John_Kerry_Đảng_Cộng Hoà giành thắng trong cuộc bầu_cử Thượng_nghị_viện và Hạ_nghị_viện BULLET 28 tháng 11 Tai_nạn hầm_mỏ gần Đồng Xuyên_Thiểm_Tây_Cộng hoà Nhân_dân Trung_Hoa chết 165 thợ mỏ Tháng 12 BULLET 2 tháng 12 Bão qua Philippines khoảng 1000 người chết BULLET 14 tháng 12 Chiếc cầu cao nhất thế_giới cầu Millau bắc qua sông Tarn trong dãy núi Massif_Central_Pháp được tổng_thống Pháp Jacques_Chirac cắt băng_thông cầu BULLET 26 tháng 12 Động_đất lớn nhất trong 40 năm qua khởi_nguồn từ Ấn_Độ_Dương vào tây bờ biển đảo Sumatra tại Indonesia 9 3 độ Richter và tạo ra sóng_thần khổng_lồ cuốn bờ biển các nước Sri_Lanka Ấn_Độ Bangladesh Maldives Myanma_Thái_Lan_Mã Lai và Indonesia Ít_nhất 290 000 người từ Nam_Á đến tận Somalia tại Châu_Phi bị tử_vong BULLET 31 tháng 12 174 người chết cháy trong một câu_lạc_bộ tại Buenos_Aires 410 người bị_thương Sinh BULLET 18 tháng 1 Marie_Theresia con gái của công_chúa Tatjana của Liechtenstein và Philipp của Lattorf_BULLET 21 tháng 1 Công_chúa Ingrid_Alexandra của Na_Uy con gái của thái_tử Na_Uy Haakon và công_chúa Mette_Marit của Na_Uy BULLET 6 tháng 2 Công_chúa Louise_Sophie_Mary của Bỉ con gái của hoàng_tử Laurent của Bỉ và công_chúa Claire của Bỉ BULLET 25 tháng 5 Samuel_Bernhard_Louis con trai của hoàng_tử Bernhard van Oranien_Nassau van Vollenhoven và công_chúa Annette van Oranien_Nassau van Vollenhoven_Sekréve_BULLET 17 tháng 9 Hoàng_tử Odysseas_Kimon con trai của thái_tử Pavlos và công_chúa Marie_Chantal của Hy_Lạp Mất_Xem thêm BULLET 23 tháng 1 Helmut_Newton nhiếp_ảnh_gia Đức sinh 1920 BULLET 25 tháng 1 Miklós_Fehér cầu_thủ người Hungary sinh 1979 BULLET 29 tháng 1 O W Fischer diễn_viên Áo sinh 1915 BULLET 14 tháng 2 Marco_Pantani tay_đua xe_đạp Ý sinh 1970 BULLET 24 tháng 2 Virtú_Maragno nhà soạn nhạc Argentina sinh 1928 BULLET 29 tháng 2 Danny_Ortiz cầu_thủ bóng_đá sinh 1976 BULLET 8 tháng 3 Abu_Abbas chính_trị_gia sinh 1948 BULLET 22 tháng 3 Sheikh_Ahmed_Yassin người sáng_lập tổ_chức Hamas một tổ_chức bán quân_sự Hồi_giáo Palestine sinh 1936 BULLET 28 tháng 3 Sir_Peter_Ustinov đạo_diễn phim Anh diễn_viên nhà_văn sinh 1921 BULLET 17 tháng 4 Abd al Aziz al Rantisi lãnh_đạo Hamas sinh 1947 BULLET 16 tháng 5 Marika_Rökk nữ ca_sĩ Hungary nữ diễn_viên sinh 1913 BULLET 29 tháng 5 Ivica_Šerfezi ca_sĩ Nam_Tư sinh 1935 BULLET 3 tháng 6 Năm_Cam trùm tội_phạm khét_tiếng Việt_Nam sinh 1947 BULLET 5 tháng 6 Ronald_Reagan chính_trị_gia Mỹ tổng_thống sinh 1911 BULLET 7 tháng 6 Manuel_Rosenthal người điều_khiển dàn_nhạc Pháp nhà soạn nhạc sinh 1904 BULLET 20 tháng 6 Hanns_Cibulka nhà_văn Đức nhà_thơ trữ_tình sinh 1920 BULLET 1 tháng 7 Marlon_Brando diễn_viên Mỹ sinh 1924 BULLET 6 tháng 7 Thomas_Klestil tổng_thống liên_bang Áo sinh 1932 BULLET 10 tháng 7 Inge_Meysel nữ diễn_viên Đức sinh 1910 BULLET 22 tháng 7 Bodo_Hauser nhà_báo Đức sinh 1946 BULLET 8 tháng 8 Fay_Wray nữ diễn_viên King_Kong sinh 1907 BULLET 11 tháng 8 Wolfgang_Mommsen nhà_sử_học Đức sinh 1930 BULLET 16 tháng 8 Ivan_Hlinka vận_động_viên khúc_côn_cầu trên băng Séc huấn_luyện_viên sinh 1950 BULLET 17 tháng 8 Gérard_Souzay nam ca_sĩ Pháp sinh 1918 BULLET 19 tháng 8 Günter_Rexrodt chính_trị_gia Đức bộ_trưởng Bộ Kinh_tế sinh 1941 BULLET 14 tháng 9 Ove_Sprogøe diễn_viên Đan_Mạch sinh 1919 BULLET 4 tháng 10 Janet_Leigh nữ diễn_viên Mỹ sinh 1927 BULLET 10 tháng 10 Christopher_Reeve diễn_viên Mỹ sinh 1952 BULLET 11 tháng 10 Reinhard_Hesse nhà_báo Đức sinh 1956 BULLET 9 tháng 11 Eiji_Morioka võ_sĩ quyền_Anh Nhật_Bản sinh 1946 BULLET 11 tháng 11 Jassir_Arafat tổng_thống Palestine sinh 1929 BULLET 12 tháng 12 Herbert_Dreilich nam ca_sĩ Đức sinh 1942 BULLET 21 tháng 12 Roland_Ploeger nhà soạn nhạc Đức sinh 1928 BULLET 23 tháng 12 Rainer_Bertram đạo_diễn phim Đức diễn_viên nam ca_sĩ sinh 1932 Giải Nobel_BULLET_Vật lý BULLET David_J_Gross_H David_Politzer và Frank_Wilczek_BULLET_Hoá học BULLET Aaron_Ciechanover_Avram_Hershko BULLET Y_học BULLET Linda_B_Buck và Richard_Axel_BULLET_Văn chương BULLET Elfriede_Jelinek_BULLET_Hoà bình BULLET Wangari_Maathai_BULLET_Kinh_tế BULLET Finn_E_Kydland_Edward C Prescott | 2004 |
HIV AIDS Hội_chứng nhiễm virut làm suy_giảm miễn_dịch ở người viết tắt HIV AIDS hoặc SIDA theo tiếng Pháp còn gọi là bệnh liệt kháng tê_liệt khả_năng đề_kháng là một dạng bệnh tấn_công vào hệ_miễn_dịch gây ra do bị nhiễm virus suy_giảm miễn_dịch ở người HIV Giai_đoạn đầu khi vừa nhiễm virus người_bệnh thường có những triệu_chứng giống bệnh cúm trong một thời_gian ngắn Sau đó bệnh_nhân không có dấu_hiệu gì trong một thời_gian dài Khi bệnh tiến_triển nó gây ảnh_hưởng ngày_càng nhiều đến hệ_miễn_dịch làm cho bệnh_nhân dễ mắc phải các nhiễm_trùng như các loại nhiễm_trùng cơ_hội hoặc các khối_u là những bệnh mà người có hệ_miễn_dịch hoạt_động bình_thường khó có_thể mắc phải HIV lây_truyền chủ_yếu qua quan_hệ tình_dục không an_toàn bao_gồm cả quan_hệ tình_dục qua đường hậu_môn và thậm_chí bằng miệng qua việc truyền máu từ nguồn đã bị nhiễm_bệnh qua dùng chung kim tiêm với người nhiễm_bệnh tuy_nhiên việc bị muỗi đốt không làm lây HIV và từ mẹ sang con trong khi mang thai khi sinh lây_truyền chu sinh hoặc khi cho con bú Một_số chất dịch của cơ_thể như nước_bọt và nước_mắt không lây_truyền HIV Phòng_chống lây_nhiễm HIV chủ_yếu thông_qua các chương_trình trao_đổi kim tiêm và tình_dục an_toàn là một chiến_dịch quan_trọng để kiểm_soát sự lây_lan của căn_bệnh này Nhiễm HIV ở người được Tổ_chức Y_tế Thế_giới WHO xem như là đại_dịch Việc chủ_quan đối_với HIV càng làm tăng nguy_cơ bị lây bệnh Từ khi phát_hiện ra HIV vào năm 1981 cho đến năm 2006 AIDS đã giết chết hơn 25 triệu người Theo số_liệu năm 2006 khoảng 0 6 dân_số thế_giới bị nhiễm HIV Năm 2009 toàn thế_giới có 1 8 triệu người mắc bệnh AIDS đã giảm so với mức đỉnh là 2 1 triệu người trong năm 2004 Khoảng 260 000 trẻ_em chết vì AIDS trong năm 2009 Một con_số không cân_xứng của số người tử_vong do AIDS ở vùng Châu_Phi hạ Sahara đã làm chậm tăng_trưởng kinh_tế và làm trầm_trọng thêm gánh nặng của nghèo_đói Trong năm 2005 ước_tính ở châu_Phi có khoảng 26 triệu người bị nhiễm HIV kết_quả là một ước_lượng tối_thiểu sẽ có 18 triệu trẻ mồ_côi Điều_trị bằng thuốc kháng retrovirus có_thể làm giảm cả hai tỉ_lệ tử_vong và bệnh_tật ở người nhiễm HIV Mặc_dù thuốc kháng retrovirus vẫn không có sẵn để dùng rộng_rãi nhưng việc mở_rộng các chương_trình điều_trị bằng thuốc kháng retrovirus từ năm 2004 đã làm giảm số_lượng các ca tử_vong ở người mắc bệnh AIDS và số ca nhiễm mới ở nhiều nơi trên thế_giới Tăng_cường việc nhận_thức và các biện_pháp phòng_ngừa đối_với người_dân cũng như quá_trình diễn_tiến tự_nhiên của dịch_bệnh cũng đóng một vai_trò quan_trọng Thế_mà ước_tính vẫn có khoảng 2 6 triệu người mới bị nhiễm HIV trong năm 2009 Hầu_hết những người nhiễm HIV 1 nếu không được chữa_trị sẽ tiến_triển sang giai_đoạn AIDS Người_bệnh thường chết do nhiễm_trùng cơ_hội hoặc do các bệnh ác_tính liên_quan đến sự giảm_sút của hệ_thống miễn_dịch HIV tiến_triển sang AIDS theo một tỷ_lệ biến_thiên phụ_thuộc vào sự tác_động của các virus cơ_thể vật_chủ và yếu_tố môi_trường hầu_hết sẽ chuyển sang giai_đoạn AIDS trong vòng 10 năm sau khi nhiễm HIV một_số trường_hợp chuyển rất sớm một_số lại lâu hơn Tuy bệnh không_thể chữa khỏi và cũng không có vắc_xin chủng ngừa nhưng điều_trị bằng thuốc kháng virus ARV có_thể làm chậm_tiến trình của bệnh và kéo_dài tuổi_thọ của người_bệnh thêm 8 12 năm thậm_chí lâu hơn nếu uống đều_đặn và đủ liều Thuốc kháng HIV cần phải được uống mỗi ngày nếu không thì virus có_thể nhanh_chóng vượt khỏi kiểm_soát và trở_nên kháng thuốc Ngay cả khi HIV chuyển sang giai_đoạn AIDS với những triệu_chứng đặc_trưng thì việc điều_trị bằng kháng retrovirus cũng có_thể kéo_dài tuổi_thọ của bệnh_nhân ước_tính trung_bình là hơn 5 năm thống_kê năm 2005 Trong khi đó nếu không điều_trị bằng kháng retrovirus thì bệnh_nhân AIDS thường sẽ chết trong vòng 1 năm Tuy điều_trị bằng thuốc kháng virus có_thể làm giảm nguy_cơ tử_vong và các biến_chứng từ bệnh này nhưng thuốc rất tốn_kém và có_thể gây ra các tác_dụng phụ về sức_khoẻ cho người sử_dụng Hội_chứng suy_giảm miễn_dịch mắc phải Hội_chứng nhóm các biểu_hiện triệu_chứng như sốt tiêu_chảy sụt cân nổi hạch do một căn_bệnh nào đó gây ra Suy_giảm miễn_dịch Hệ_miễn_dịch là hệ_thống phòng_ngự bảo_vệ cơ_thể chống lại các mầm bệnh từ ngoài xâm_nhập vào cơ_thể suy_giảm miễn_dịch là tình_trạng hệ_miễn_dịch trở_nên yếu giảm hoặc không có khả_năng chống lại sự tấn_công của các tác_nhân gây bệnh Mắc phải Không do di_truyền mà do bị lây_nhiễm trong cuộc_sống Tổ_chức Y_tế Thế_giới ước_tính rằng đến cuối năm 2009 sẽ có 37 2 triệu người_lớn và 2 2 triệu trẻ_em sống với HIV Trong năm 2004 4 9 triệu người đã bị nhiễm và 3 1 triệu chết vì AIDS Từ năm 1981 AIDS đã giết 23 1 triệu người trong tổng_cộng 79 9 triệu trường_hợp Ở Châu_Phi tuổi_thọ đã giảm trong các thập_kỉ vừa_qua chỉ vì tử_vong do AIDS và ung_thư Kaposi một khối_u xuất_hiện ở bệnh_nhân AIDS hiện_nay là khối_u phổ_biến nhất được báo_cáo ở các nước hạ Sahara_AIDS được lưu_ý lần đầu_tiên ở những người đàn_ông đồng_tính_luyến_ái và những người tiêm ma_tuý vào tĩnh_mạch vào thập_niên 1980 Sang thập_niên 1990 hội_chứng này đã trở_thành một dịch_bệnh toàn_cầu và vào năm 2004 58 phần_trăm người bị AIDS là phụ_nữ Mặc_dù những người đồng_tính_luyến_ái nam và những người gốc Phi tiếp_tục hứng_chịu tỉ_lệ AIDS theo đầu người cao nhất phần_lớn nạn_nhân hiện_nay là những người dị tính luyến_ái nam và nữ và trẻ_em ở các nước đang phát_triển Dấu_hiệu và triệu_chứng Nhiễm HIV 1 dẫn đến sự suy_giảm cấp_tiến số_lượng tế_bào T CD4 và tăng tải lượng virus cũng như nồng_độ HIV trong máu Có_thể xác_định giai_đoạn nhiễm_bệnh bằng cách đo số_lượng tế_bào T CD4 và tải lượng virus của bệnh_nhân Nhiễm HIV có 3 giai_đoạn giai_đoạn nhiễm_trùng cấp_tính còn gọi là nhiễm_trùng tiên_phát giai_đoạn tiềm_ẩn và giai_đoạn AIDS Nhiễm_trùng cấp_tính kéo_dài trong vài tuần và có_thể bao_gồm các triệu_chứng như nổi hạch sưng hạch bạch_huyết sốt viêm họng phát_ban đau cơ khó_chịu lở_loét miệng và thực_quản Giai_đoạn tiềm_ẩn không có triệu_chứng và có_thể kéo_dài từ hai tuần đến hai_mươi năm hoặc hơn tuỳ_thuộc vào từng cá_nhân Giai_đoạn AIDS là giai_đoạn cuối của nhiễm HIV được xác_định bởi số_lượng tế_bào T CD4 thấp ít hơn 200 trong một microlit những bệnh nhiễm_trùng cơ_hội ung_thư và các tình_trạng khác Một tỷ_lệ nhỏ các cá_thể bị nhiễm HIV 1 vẫn giữ số_lượng tế_bào T CD4 ở mức cao mà không cần liệu_pháp kháng ritrovirus Tuy_nhiên hầu_hết vẫn có_thể phát_hiện thông_qua tải lượng virus và cuối_cùng cũng sẽ tiến_triển thành AIDS mặc_dù chậm hơn so với những người khác Những người này được phân_loại là những HIV controller hoặc long term nonprogressor LTNP Những bệnh_nhân có_thể duy_trì số_lượng tế_bào T CD4 đồng_thời có tải lượng virus thấp hoặc không_thể phát_hiện được trên lâm_sàng mà không cần điều_trị kháng retrovirus được gọi là những elite controller hoặc elite suppressor ES Giai_đoạn cấp_tính Nhiễm HIV thường xảy ra bằng cách đưa các chất dịch cơ_thể từ người bị nhiễm_bệnh vào cơ_thể của một người không bị nhiễm_bệnh Giai_đoạn virus nhân lên một_cách nhanh_chóng xảy ra ngay sau đó dẫn đến có nhiều virus trong máu ngoại biên Ở giai_đoạn này mức HIV có_thể lên đến vài triệu hạt virus trong mỗi ml máu Phản_ứng này đi kèm với việc lưu_lượng tế_bào T CD4 bị giảm đáng_kể Trong tất_cả các bệnh_nhân mức virus này thực_tế là do sự hoạt_hoá của các tế_bào T CD8 đã giết chết những tế_bào bị nhiễm HIV sau đó sản_sinh các kháng_thể hoặc biến_đổi huyết_thanh Phản_ứng của tế_bào T CD8 được cho là quan_trọng trong việc kiểm_soát mức virus từ mức cao trở_thành suy_giảm dần và phục_hồi số_lượng tế_bào T CD4 Phản_ứng của tế_bào T CD8 tốt sẽ làm tiến_triển bệnh chậm hơn và việc dự_đoán bệnh tốt hơn mặc_dù nó không_thể loại_trừ được virus Trong thời_gian này thường là 2 4 tuần sau khi phơi nhiễm hầu_hết các bệnh_nhân 80 90 sẽ mắc bệnh cúm hoặc bệnh gần giống như bệnh_bạch_cầu đơn nhân gọi chung là nhiễm HIV cấp_tính có_thể với các triệu_chứng phổ_biến bao_gồm sốt nổi hạch viêm họng phát_ban đau cơ khó_chịu lở miệng và thực_quản và ít phổ_biến hơn còn có các triệu_chứng như nhức đầu buồn_nôn và nôn sưng gan lá_lách giảm cân bệnh tưa miệng và các triệu_chứng thần_kinh Từng cá_thể bị nhiễm_bệnh có_thể có 1 hoặc vài triệu_chứng này cũng có trường_hợp không xuất_hiện bất_cứ triệu_chứng nào Thời_gian của các triệu_chứng là khác nhau trung_bình kéo_dài 28 ngày và ngắn nhất thường là một tuần Do tính_chất không rõ_ràng của những triệu_chứng này cho_nên bệnh_nhân thường không nhận ra các dấu_hiệu của nhiễm HIV Ngay cả khi bệnh_nhân đến khám bác_sĩ hay bệnh_viện họ thường sẽ được chẩn_đoán nhầm là bị một trong các bệnh nhiễm_khuẩn thông_thường với các triệu_chứng tương_tự Hệ_quả là những triệu_chứng tiên_phát này không được sử_dụng để chẩn_đoán nhiễm HIV vì không phải tất_cả các trường_hợp nhiễm HIV đều xuất_hiện những triệu_chứng này và phần_lớn lại giống triệu_chứng của các bệnh thông_thường khác Tuy_nhiên nhận_biết hội_chứng có_thể quan_trọng bởi_vì bệnh_nhân có_thể dễ lây bệnh cho nhiều người trong giai_đoạn này Giai_đoạn mãn_tính Sự bảo_vệ mạnh_mẽ của hệ_miễn_dịch sẽ làm giảm số_lượng của các hạt virus trong máu chuyển sang giai_đoạn nhiễm HIV mạn_tính Giai_đoạn này có_thể kéo_dài từ 2 tuần cho đến 20 năm tuỳ theo từng trường_hợp Trong suốt giai_đoạn mạn_tính HIV hoạt_động trong các hạch bạch_huyết làm cho các hạch này thường bị sưng do phản_ứng với một số_lượng lớn virus bị kẹt trong mạng_lưới các tế_bào tua hình nang FDC Các mô giàu tế_bào CD4 xung_quanh cũng có_thể bị nhiễm_bệnh các hạt virus tích_tụ cả trong các tế_bào bị nhiễm và ở dạng virus tự_do Trong giai_đoạn này bệnh_nhân vẫn có khả_năng lây bệnh tế_bào T CD4 CD45RO mang theo tải lượng virus nhiều nhất và việc bắt_đầu sớm điều_trị kháng retrovirus sẽ cải_thiện đáng_kể thời_gian sống Giai_đoạn AIDS Khi số_lượng các tế_bào CD4 giảm xuống dưới một mức 200 tế_bào trên 1uL máu sự miễn_dịch qua trung_gian tế_bào bị vô_hiệu và xuất_hiện nhiễm_trùng do một loạt các vi_sinh_vật cơ_hội gây ra Các triệu_chứng đầu_tiên thường bao_gồm giảm cân vừa_phải và không giải_thích được nhiễm_trùng đường hô_hấp tái_phát như viêm xoang viêm phế_quản viêm tai giữa viêm họng viêm tuyến_tiền_liệt phát_ban da và loét miệng Nhiễm_trùng cơ_hội và các khối_u phổ_biến ở người bình_thường sẽ bị tế_bào miễn_dịch trung_gian CD4 khống_chế sau đó chúng mới ảnh_hưởng đến người_bệnh Đặc_trưng của mất_sức đề_kháng là sẽ nhanh_chóng bị nhiễm vi_nấm Candida species gây nên bệnh nấm miệng còn gọi là đẹn trắng hay tưa miệng hoặc nhiễm vi_khuẩn hiếu_khí Mycobacterium tuberculosis MTB gây bệnh lao Sau đó các virus herpes tiềm_ẩn sẽ được kích_hoạt gây tái_phát ngày_càng nặng hơn các tổn_thương đau_đớn phun trào do herpes simplex bệnh zona ung_thư hạch bạch_huyết do virus Epstein_Barr và ung_thư Kaposi s sarcoma Viêm phổi do nấm Pneumocystis jirovecii cũng phổ_biến và thường gây tử_vong Trong giai_đoạn cuối của AIDS đáng chú_ý là những bệnh nhiễm cytomegalovirus một loại virus herpes hoặc nhiễm Mycobacterium avium complex Không phải tất_cả các bệnh_nhân AIDS đều bị tất_cả các bệnh nhiễm_trùng hoặc các khối_u trên nhưng có các loại khối_u và các bệnh nhiễm_trùng khác ít nổi_bật hơn nhưng vẫn đáng_kể Phương_thức lây_truyền Bệnh_nhân AIDS và người nhiễm HIV là nguồn truyền_nhiễm duy_nhất của nhiễm HIV Không có ổ chứa nhiễm_trùng ở động_vật Tất_cả mọi người điều có khả_năng cảm_nhiễm HIV HIV được phân_lập từ máu tinh_dịch dịch tiết âm_đạo nước_bọt nước_mắt sữa mẹ nước_tiểu và các dịch khác của cơ_thể nhưng nhiều nghiên_cứu về dịch tể học cho thấy rằng chỉ có máu tinh_dịch và dịch tiết âm_đạo đóng vai_trò quan_trọng trong việc lây_truyền HIV Do_đó chỉ có 3 phương_thức hay đường lây_truyền chính của HIV trong đó HIV 2 có xác_suất truyền qua đường mẹ sang con và quan_hệ tình_dục ít hơn HIV 1 Tình_dục Phần_lớn HIV lây qua đường_quan hệ tình_dục không được bảo_vệ quan_hệ tình_dục không an_toàn Ước_tính tỷ_lệ nhiễm HIV AIDS trên thế_giới qua đường tình_dục chiếm khoảng 75 trong tổng_số người bị nhiễm HIV AIDS Việc chủ_quan đối_với HIV đóng một vai_trò quan_trọng trong nguy_cơ bị lây bệnh Lây_truyền qua đường tình_dục có_thể xảy ra khi chất tiết sinh_dục của một bạn tình có chứa virus tiếp_xúc với niêm_mạc sinh_dục miệng hoặc trực_tràng của người còn lại Nguy_cơ lây_nhiễm qua một lần giao_hợp với người nhiễm HIV là 0 1 đến 1 Ở các quốc_gia có thu_nhập cao nguy_cơ nữ lây_truyền cho nam là 0 04 cho mỗi lần quan_hệ và nam truyền cho nữ là 0 08 Vì những lý_do khác nhau nguy_cơ này cao hơn từ 4 đến 10 lần ở các nước có thu_nhập thấp Người nhận trong giao_hợp qua đường hậu_môn có nguy_cơ bị lây_nhiễm cao hơn nhiều 1 7 cho mỗi lần quan_hệ Người nào có nhiều bạn tình đồng_thời quan_hệ tình_dục không an_toàn thì càng có nguy_cơ lây_nhiễm HIV Mắc các bệnh lây_truyền qua đường tình_dục như giang_mai lậu đều làm tăng nguy_cơ lây_nhiễm HIV lên gấp 20 lần Các phân_tích của các nghiên_cứu năm 1999 về việc sử_dụng bao_cao_su cho thấy rằng nếu sử_dụng bao_cao_su đúng cách sẽ làm giảm nguy_cơ lây_truyền qua đường tình_dục của HIV khoảng 85 Tuy_nhiên chất diệt tinh_trùng thực_sự có_thể làm tăng tỷ_lệ lây_truyền Những thử_nghiệm đối_chứng ngẫu_nhiên trong đó nam_giới chưa cắt bao quy đầu được phân ngẫu_nhiên để được giải_phẫu cắt bao quy đầu trong điều_kiện vô_trùng và được tư_vấn đã được thực_hiện tại Nam_Phi Kenya và Uganda kết_quả cho thấy mức_độ lây_nhiễm HIV trong đường tình_dục nữ truyền cho nam giảm xuống 60 53 và 51 tương_ứng với từng quốc_gia Từ kết_quả này WHO và Ban Thư_ký UNAIDS đã triệu_tập một nhóm chuyên_gia để khuyến_cáo rằng nam_giới cắt bao quy đầu được công_nhận như là một sự can_thiệp bổ_sung quan_trọng để giảm nguy_cơ lây_nhiễm HIV trong quan_hệ tình_dục dị tính luyến_ái đối_với nam_giới Đối_với trường_hợp nam có quan_hệ tình_dục với nam không có đủ bằng_chứng để chứng_minh nam_giới cắt bao quy đầu sẽ bảo_vệ chống lại nhiễm HIV hoặc nhiễm những bệnh lây_truyền qua đường tình_dục khác Các nghiên_cứu về lây_truyền HIV ở phụ_nữ đã cắt bộ_phận sinh_dục FGC đã báo_cáo các kết_quả khác nhau nhưng với một_số bằng_chứng cho rằng việc này làm tăng nguy_cơ lây_truyền Theo báo_cáo về các nghiên_cứu trong năm 2007 của Cochrane_Collaboration thì các chương_trình nhằm mục_đích khuyến_khích việc tiết_chế tình_dục trong giới trẻ ở những nước phát_triển đồng_thời cũng thực_hiện các chiến_lược cổ_động và giáo_dục về tình_dục an_toàn cho những đối_tượng đã có quan_hệ tình_dục có_thể làm giảm trong ngắn_hạn và dài_hạn những hành_vi có rủi_ro lây_nhiễm HIV Đường_máu HIV có trong máu toàn_phần và các thành_phần của máu như hồng_cầu tiểu_cầu huyết_tương các yếu_tố đông máu Do_đó HIV có_thể được truyền qua máu hay các sản_phẩm của máu có nhiễm HIV Nguy_cơ lây_truyền qua đường_máu có tỷ_lệ rất cao trên 90 Kể từ năm 1985 sau khi có các xét_nghiệm sàng_lọc phát_hiện kháng_thể kháng HIV nguy_cơ lây_truyền theo đường_máu ở nhiều nước đã giảm đi rõ_rệt Tuy_nhiên ngay cả khi xét_nghiệm máu cho kết_quả âm_tính khả_năng lây_nhiễm HIV vẫn có_thể xảy ra do máu được lấy ở người mới bị nhiễm HIV người đó đang ở trong thời_kỳ cửa_sổ của quá_trình nhiễm HIV Nguy_cơ này xảy ra nhiều ở nơi có tỷ_lệ nhiễm HIV cao đặc_biệt ở những nơi người cho máu chuyên_nghiệp cao và họ thường thay_đổi địa_điểm cho máu Nếu vết_thương hở tiếp_xúc với máu bị nhiễm HIV thì sẽ bị lây_truyền Các đối_tượng dễ bị lây_nhiễm qua đường_máu là những người tiêm_chích ma_tuý những bệnh_nhân mắc bệnh rối_loạn đông máu di_truyền bệnh ưa chảy_máu người nhận trong quá_trình truyền máu mặc_dù hầu_hết ở các nước thì máu khi dùng để truyền đều được xét_nghiệm HIV và các sản_phẩm máu Lây_truyền HIV qua đường_máu cũng là vấn_đề lo_ngại đối_với những người được chăm_sóc y_tế tại các khu_vực có vệ_sinh không đạt tiêu_chuẩn thông_thường trong việc sử_dụng các dụng_cụ tiêm_chích chẳng_hạn như việc tái_sử_dụng kim tiêm ở các nước thế_giới_thứ ba HIV cũng truyền qua các dụng_cụ xuyên chích qua da chưa được tiệt_trùng như bơm kim tiêm tiêm_chích ma_tuý kim xâu tai dao_cạo râu khi các dụng_cụ đó có HIV Lây_truyền trong chăm_sóc y_tế Nhân_viên y_tế như y_tá nhân_viên phòng_thí_nghiệm và các bác_sĩ cũng là đối_tượng rủi_ro cao mặc_dù hiếm xảy ra hơn Kể từ khi việc lây_nhiễm HIV qua đường_máu được phát_hiện thì các nhân_viên y_tế cần_thiết phải bảo_vệ mình không tiếp_xúc với máu bằng cách sử_dụng các biện_pháp dự_phòng phổ_quát Trong quá_trình xăm xâu khuyên và rạch da thì cả người thực_hiện lẫn người được làm cũng đều dễ bị lây_nhiễm HIV qua đường_máu HIV được tìm thấy với nồng_độ thấp trong nước_bọt nước_mắt và nước_tiểu của các cá_nhân bị nhiễm_bệnh nhưng không có trường_hợp nào bị lây_nhiễm bởi những chất tiết này được ghi_nhận và nguy_cơ tiềm_năng lây_truyền là không đáng_kể Muỗi không_thể truyền HIV Mẹ truyền sang con Việc lây_truyền virus từ mẹ sang con có_thể xảy ra trong tử_cung trong thời_kỳ mang thai trong quá_trình chuyển_dạ sinh con hoặc thông_qua việc cho con bú Trong trường_hợp không điều_trị tỷ_lệ lây_truyền giữa mẹ và con lên đến khoảng 25 Tuy_nhiên với sự kết_hợp điều_trị bằng thuốc kháng virus và mổ lấy thai thì nguy_cơ này có_thể được giảm xuống thấp khoảng 1 Sau khi sinh thì có_thể ngăn_ngừa lây_truyền bằng cách tránh hoàn_toàn nuôi con bằng sữa mẹ tuy_nhiên điều này liên_quan đáng_kể đến các bệnh khác Cho con bú hoàn_toàn bằng sữa mẹ và cung_cấp điều_trị dự_phòng kháng virus mở_rộng cho trẻ sơ_sinh cũng có hiệu_quả trong việc tránh lây_truyền UNAIDS ước_tính có 430 000 trẻ_em bị nhiễm HIV trên toàn thế_giới trong năm 2008 19 là các ca nhiễm mới chủ_yếu là từ đường mẹ sang con và thêm 65 000 ca lây_nhiễm đã được ngăn_chặn thông_qua việc cung_cấp điều_trị dự_phòng kháng virus cho phụ_nữ nhiễm HIV dương_tính Sinh_lí bệnh học Sau khi virus xâm_nhập vào cơ_thể có một giai_đoạn nhân lên nhanh_chóng dẫn đến sự bùng_phát của virus trong máu ngoại_vi Trong quá_trình lây_nhiễm tiên_phát mức_độ HIV có_thể đạt tới vài triệu hạt vi_rút trên một mililít máu Phản_ứng này đi kèm với sự sụt_giảm rõ_rệt số_lượng tế_bào CD4 T trong màu Nhiễm virut cấp_tính gần như liên_quan đến việc kích_hoạt tế_bào CD8 T tiêu_diệt tế_bào nhiễm HIV và sau đó sản_xuất kháng_thể hoặc chuyển đảo huyết_thanh Phản_ứng của tế_bào CD8 T được cho là rất quan_trọng trong việc kiểm_soát mức_độ vi_rút đạt mức cao nhất và sau đó giảm dần khi số_lượng tế_bào CD4 T phục_hồi Đáp_ứng tế_bào CD8 T tốt có liên_quan đến tiến_triển bệnh chậm hơn và tiên_lượng tốt hơn mặc_dù nó không loại_bỏ được virus Cuối_cùng HIV gây ra AIDS bằng cách làm cạn_kiệt tế_bào T CD4 Điều này làm suy_yếu hệ_thống miễn_dịch và dẫn đến nhiễm_trùng cơ_hội Các tế_bào T rất cần_thiết cho phản_ứng miễn_dịch và không có chúng cơ_thể không_thể chống lại nhiễm_trùng hoặc tiêu_diệt các tế_bào ung_thư Cơ_chế của sự suy_giảm tế_bào T CD4 khác nhau trong các giai_đoạn cấp_tính và mãn_tính Trong giai_đoạn cấp_tính ly giải tế_bào do HIV và tiêu_diệt tế_bào bị nhiễm bởi các tế_bào T CD8 chiếm sự suy_giảm tế_bào T CD4 mặc_dù sự chết rụng tế_bào cũng có_thể là một yếu_tố Trong giai_đoạn mãn_tính hậu_quả của việc kích_hoạt miễn_dịch tổng_quát cùng với việc mất dần khả_năng của hệ_thống miễn_dịch để tạo ra các tế_bào T mới dường_như giải_thích cho sự suy_giảm chậm số_lượng tế_bào T CD4 Mặc_dù các triệu_chứng suy_giảm miễn_dịch đặc_trưng của AIDS không xuất_hiện trong nhiều năm sau khi một người bị nhiễm_bệnh phần_lớn sự mất tế_bào T CD4 xảy ra trong những tuần đầu_tiên của nhiễm_trùng đặc_biệt là ở niêm_mạc ruột nơi chứa phần_lớn các tế_bào lympho được tìm thấy trong cơ_thể Lý_do làm mất các tế_bào T CD4 niêm_mạc là do phần_lớn các tế_bào T CD4 niêm_mạc chứa thành_phần protein CCR5 mà HIV sử_dụng như một đồng thụ thể để tiếp_cận các tế_bào trong khi chỉ một phần nhỏ các tế_bào T CD4 trong máu tương_tự Một thay_đổi di_truyền cụ_thể làm thay_đổi protein CCR5 khi có trong cả hai nhiễm_sắc_thể ngăn_ngừa nhiễm HIV 1 rất hiệu_quả HIV tìm_kiếm và phá_huỷ CCR5 bộc_phát bên trong tế_bào T CD4 trong khi nhiễm_trùng cấp_tính Một sự phản_ứng miễn_dịch mạnh_mẽ cuối_cùng chuyển sang quá_trình kiểm_soát nhiễm_trùng và bắt_đầu giai_đoạn tiềm_ẩn lâm_sàng Các tế_bào T CD4 trong các mô niêm_mạc đặc_biệt vẫn bị ảnh_hưởng Sự sao_chép liên_tục của HIV xảy ra khiến cho tình_trạng kích_hoạt miễn_dịch tổng_quát vẫn tồn_tại trong suốt giai_đoạn mãn_tính Do_đó sự kích_hoạt miễn_dịch được phản_ánh bởi trạng_thái kích_hoạt tăng của các tế_bào miễn_dịch và giải_phóng các cytokine tiền viêm là kết_quả từ hoạt_động của một_số sản_phẩm gen HIV và đáp_ứng miễn_dịch đối_với sự nhân lên của HIV đang diễn ra Nó cũng liên_quan đến sự phá vỡ hệ_thống giám_sát miễn_dịch của hàng_rào niêm_mạc đường tiêu_hoá gây ra bởi sự suy_giảm của các tế_bào T CD4 trong giai_đoạn cấp_tính của căn_bệnh HIV AIDS và đồng_tính_luyến_ái Trên thế_giới năm 2014 tỷ_lệ nhiễm HIV ở các cặp đồng_tính_luyến_ái được ước_tính trong khoảng 2 5 Tỷ_lệ lây_nhiễm HIV khi quan_hệ tình_dục đồng_tính được ước_tính là cao hơn 18 lần so với quan_hệ tình_dục khác giới Thống_kê của Trung_tâm kiểm_soát dịch_bệnh Mỹ năm 2011 cho biết nam đồng_tính có khả_năng nhiễm HIV cao gấp 44 tới 86 lần so với nam_giới bình_thường và cao gấp 40 tới 77 lần so với nữ_giới Năm 2009 thống_kê cho biết có 61 số ca nhiễm HIV mới ở Mỹ là đồng_tính hoặc song tính bisexual dù nhóm này chỉ chiếm khoảng 2 dân_số Mỹ Theo trung_tâm kiểm_soát dịch_bệnh Hoa_Kỳ những người đồng_tính nam có quan_hệ tình_dục đồng_tính là những người bị ảnh_hưởng nhiều nhất bởi HIV ở Hoa_Kỳ Năm 2017 người đồng_tính nam và song tính chiếm 70 27 000 trong số 38 739 ca nhiễm HIV mới ở Hoa_Kỳ Hầu_hết những người đồng_tính nam bị nhiễm HIV khi quan_hệ tình_dục qua đường hậu_môn bởi đây là loại quan_hệ tình_dục tạo ra nguy_cơ lây_nhiễm HIV cao nhất Trung_tâm kiểm_soát và phòng_ngừa dịch_bệnh Hoa_Kỳ CDC khuyến_nghị tất_cả những người có hoạt_động tình_dục đồng_tính nam nên đi xét_nghiệm HIV ít_nhất một lần mỗi năm Một_số người đồng_tính nam thì nên đi xét_nghiệm cứ sau 3 đến 6 tháng Theo Cơ_quan bảo_vệ sức_khoẻ Anh HPA cứ trong 20 người đàn_ông có quan_hệ tình_dục đồng_tính ở Anh thì có một người bị nhiễm HIV Riêng tại Luân_Đôn tỉ_lệ này là 1 12 Theo thống_kê năm 2010 trong tổng_số hơn 12 000 thanh_niên Mỹ nhiễm HIV AIDS thì có tới 72 số người có quan_hệ tình_dục đồng giới Gần một_nửa số ca nhiễm HIV ở nam_giới đồng_tính và song tính xảy ra chủ_yếu ở 7 thành_phố New_York_Los_Angeles Miami_Atlanta_Chicago_Dallas và Houston_Cộng đồng đồng_tính_luyến_ái châu_Phi bị ảnh_hưởng nặng bởi nhiễm HIV và các nghiên_cứu cho thấy tỷ_lệ mắc bệnh cao hơn đáng_kể ở nam_giới có quan_hệ tình_dục đồng_tính so với dân_số nói_chung Ở Sénégal 21 7 nam_giới đồng_tính bị nhiễm HIV so với 0 7 trong dân_số nói_chung 40 nam_giới đồng_tính bị nhiễm HIV so với trung_bình 6 1 ở Kenya Tại Thái_Lan nhóm nam quan_hệ đồng giới có tỷ_lệ nhiễm HIV là 7 1 nhóm nam_giới bán_dâm là 12 2 Quanh vùng khu_vực Bangkok nơi tập_trung những người đồng_tính theo báo_cáo năm 2010 có 31 nhiễm HIV Tỷ_lệ người nhiễm giang_mai đã phát_hiện và đang điều_trị là 24 4 Trung_bình cứ 3 người Thái đồng_tính nam ở Bangkok thì có một người nhiễm HIV cứ 4 người là có một người nhiễm giang_mai Theo báo_cáo tiến_độ phòng_chống HIV AIDS năm 2012 tỉ_lệ nhiễm HIV trong những người nam quan_hệ tình_dục với nam ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh là 16 tỷ_lệ chỉ đứng sau nhóm tiêm_chích ma_tuý Tại đây cứ 5 nam quan_hệ đồng giới thì có một người nhiễm ít_nhất một trong các nhiễm_khuẩn giang_mai lậu sinh_dục lậu trực_tràng chlamydia sinh_dục hoặc chlamydia trực_tràng Quan_hệ đồng_tính nam có nguy_cơ bị nhiễm HIV cao gấp 20 lần gái mại_dâm Nguyên_nhân dẫn đến tỉ_lệ lây_nhiễm HIV AIDS cao do một đồng_tính nam thường có nhiều bạn tình họ thường giới_thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan_hệ nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh_chóng lây_lan sang các đối_tượng khác Bên cạnh đó các đồng_tính nam thường quan_niệm sai_lầm rằng chỉ có quan_hệ khác giới mới bị nhiễm HIV giang_mai mào_gà còn đồng_tính thì không Họ ít khi sử_dụng các biện_pháp phòng_tránh khi quan_hệ tình_dục như một khảo_sát của Ban quản_lý dự_án phòng_chống HIV AIDS Việt_Nam trên 300 đồng_tính nam cho thấy một_số chỉ sử_dụng bao_cao_su với bạn tình mới quen lần đầu khi thân rồi họ không đề_phòng nữa Theo báo_cáo năm 2011 tỉ_lệ nhiễm HIV trong nhóm đồng_tính nam ở Đồng_Nai cao gấp 20 lần so với đối_tượng ma_tuý và mại_dâm Nguyên_nhân dẫn đến tỉ_lệ lây_nhiễm HIV AIDS cao do một đồng_tính nam thường có nhiều bạn tình họ thường giới_thiệu bạn tình cho nhau và cùng quan_hệ nên chỉ cần 1 người nhiễm HIV thì sẽ nhanh_chóng lây_lan sang các đối_tượng khác Họ ít khi sử_dụng các biện_pháp phòng_tránh khi quan_hệ tình_dục cũng có một_vài đồng_tính nam nhận_thức được nguy_cơ bị lây_nhiễm HIV cao nhưng họ không có biện_pháp bảo_vệ vì sợ bị bạn tình bạo_hành Tại TP HCM năm 2014 nhóm nam có quan_hệ tình_dục đồng giới nhiễm HIV đang có chiều_hướng gia_tăng nhanh so với năm 2012 từ 7 33 lên 14 75 Mặt_khác người đồng_tính thường hẹn_hò nhiều nhu_cầu tình_dục rất lớn tần_suất giao_hợp cao nên một người đồng_tính thường có nhiều bạn tình một nam đồng_tính 25 tuổi ở Hà_Nội cho biết anh ta có hơn 100 bạn tình nhiều lúc họ còn trao_đổi bạn tình cho nhau trong khi kiến_thức tình_dục thì sai_lệch họ cho rằng HIV chỉ lây khi quan_hệ tình_dục với phụ_nữ còn nam quan_hệ với nam thì không sao Do xã_hội không còn khắt_khe với những người đồng_tính nữa nên nhiều người đồng_tính sống buông_thả thường_xuyên quan_hệ tình_dục tập_thể trong khi kiến_thức an_toàn tình_dục còn nhiều hạn_chế nhiều trường_hợp tuổi_đời còn trẻ đã mang trong mình một lúc mấy bệnh cả bệnh giang_mai sùi mào_gà và cả HIV AIDS Nghiên_cứu cách điều_trị và vaccine Hiện_tại không có vaccine nào để phòng_ngừa lây_nhiễm HIV và cũng không có một liệu_pháp nào có_thể loại_bỏ hoàn_toàn vi_rút HIV ra khỏi cơ_thể Tuy_nhiên những người sống chung với AIDS hiện_nay có_thể kéo_dài và cải_thiện chất_lượng cuộc_sống bằng liệu_pháp điều_trị kháng vi_rút hay còn gọi là ART viết tắt của Anti_Retroviral_Therapy_ART là liệu_pháp điều_trị sử_dụng các thuốc kháng vi_rút hay còn gọi là thuốc ARV Anti retrovirus Các thuốc ARV này có tác_dụng làm chậm sự nhân lên của HIV trong cơ_thể do_đó làm tăng khả_năng miễn_dịch và giảm khả_năng mắc các nhiễm_trùng cơ_hội Lựa_chọn điều_trị lý_tưởng hiện_tại bao_gồm các kết_hợp cocktail hai hay nhiều loại thuốc kháng retrovirus như hai chất ức_chế reverse transcriptase giống nucleoside nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor NRTI và một chất ức_chế protease hoặc một chất thuốc ức_chế reverse transcriptase non nucleoside non nucleoside reverse transcriptase inhibitor NNRTI Với điều_trị như_vậy kết_quả cho thấy HIV không phát_hiện được âm_tính lặp_đi_lặp_lại nhiều lần nhưng nếu ngưng điều_trị lượng virus trong cơ_thể sẽ tăng nhanh_chóng Cũng có lo_ngại cuối_cùng sẽ xuất_hiện đề_kháng thuốc với phác_đồ đó Những năm gần đây thuật_ngữ điều_trị kháng retrovirus tích_cực cao highly active anti retroviral therapy HAART thường được dùng để chỉ cách_thức điều_trị này Tuy_nhiên điều không may là phần_lớn số người_bệnh trên thế_giới không tiếp_cận được các điều_trị HIV và AIDS Hiện đang có các nghiên_cứu tìm vắc_xin ngừa HIV và phát_triển thuốc mới kháng retrovirus Cũng đang có một_số thử_nghiệm ở người Liệu_pháp gene được đề_nghị là biện_pháp khả_thi để ngăn_ngừa hoặc điều_trị nhiễm HIV VRX496 một thành_phần di_truyền có vai_trò ức_chế HIV đặc_biệt ở kiểu trị_liệu đối mã antisense therapy có ở lentivirus đã bị biến_đổi đang được thử_nghiệm lâm_sàng pha I năm 2003 lần đầu_tiên dùng vector lentivirus trên người Nghiên_cứu nhằm cải_thiện các điều_trị đang có bao_gồm giảm tác_dụng phụ của thuốc đơn_giản_hoá phác_đồ để tăng mức tuân_thủ và xác_định trình_tự điều_trị tốt nhất để tránh đề_kháng thuốc đã được dùng để điều_trị triệu_chứng Trong thập_kỉ đầu_tiên khi chưa có biện_pháp điều_trị hữu_hiệu nhiều bệnh_nhân AIDS dùng nhiều loại điều_trị thay_thế như mát xa thảo_dược và châm_cứu Không biện_pháp nào trong số đó cho thấy hiệu_quả thực_sự hoặc lâu_dài trên virus ở các thử_nghiệm có kiểm_soát nhưng chúng có_lẽ nâng cao chất_lượng sống cho bệnh_nhân Hiện chúng được dùng phối_hợp với điều_trị quy_ước để cải_thiện triệu_chứng như đau ăn mất ngon Chúng vẫn được sử_dụng đơn_thuần bởi những người tin rằng AIDS không phải do HIV gây ra Năm 2007 Trung_tâm Kiểm_soát và Phòng_ngừa Bệnh_tật của Hoa_Kì khuyến_cáo phác_đồ thuốc HIV 28 ngày cho những người tin là họ đã tiếp_xúc với virus Phác_đồ này đã được chứng_minh có hiệu_quả ngăn_ngừa virus gần 100 nếu bệnh_nhân áp_dụng điều_trị trong vòng 24 giờ sau phơi nhiễm Độ hiệu_quả giảm còn 52 nếu áp_dụng điều_trị trong 48 giờ phác_đồ này không được khuyến_cáo dùng nếu quá 48 giờ sau phơi nhiễm Ngày 16 17 12 2010 nhiều báo_chí Việt_Nam đưa tin các bác_sĩ tại đại_học y_khoa Charité ở Berlin_Đức đã thử_nghiệm thành_công điều_trị HIV bằng phương_pháp ghép tuỷ xương người khác Tuy_nhiên đây mới chỉ là một trường_hợp cá_biệt hơn_nữa việc không còn phát_hiện HIV trong máu bệnh_nhân không có nghĩa rằng anh ta đã khỏi bệnh HIV có_thể tồn_tại ẩn mình trong tế_bào nội_tạng trước khi sinh_sôi bùng_phát trở_lại sau mấy năm Theo lời giải_thích của Bệnh_viện Charité thì đây là một trường_hợp đáng chú_ý nhưng hy_hữu không nên hy_vọng quá nhiều vì ca bệnh trên có_thể chỉ là một sự may_mắn Đây là trường_hợp đáng chú_ý trong công_tác nghiên_cứu nhận_định của Giáo_sư Rodolf_Tauber trong một bản tin Tuy_nhiên những hứa_hẹn sẽ chữa lành cho hàng triệu bệnh_nhân nhiễm HIV là không đáng tin Xem thêm BULLET Ngày thế_giới phòng_chống bệnh AIDS Chú_thích BULLET Tham_khảo Liên_kết ngoài BULLET UNAIDS Viet_Nam_BULLET_American International_AIDS_Foundation_BULLET Website về Giới_tính HIV và Tuổi_Trẻ BULLET Tìm lại nguồn_gốc bệnh Sida | HIV / AIDS |
SIDA SIDA có_thể là BULLET Hội_chứng suy_giảm miễn_dịch mắc phải AIDS viết tắt theo tiếng Pháp Syndrome d immunodéficience acquise BULLET Từ viết tắt của Swedish_International_Development_Cooperation Agency theo tiếng Anh tiếng Việt tạm dịch là Tổ_chức hợp_tác phát_triển quốc_tế Thuỵ_Điển BULLET Quần_áo Sida loại quần_áo được gọi tên theo tổ_chức Thuỵ_Điển BULLET Sida một chi trong họ cây ra hoa Malvaceae họ bông BULLET Sida huyện huyện của tỉnh Nakhon_Ratchasima_Thái_Lan | SIDA |
Giải Nobel_Giải thưởng Nobel hay Giải Nobel là một tập các giải_thưởng quốc_tế được tổ_chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá_nhân đạt thành_tựu trong lĩnh_vực vật_lý hoá_học y_học văn_học kinh_tế và hoà_bình đặc_biệt là giải_hoà bình có_thể được trao cho tổ_chức hay cho cá_nhân Vào năm 1968 Ngân_hàng Thuỵ_Điển đưa thêm vào một giải về lĩnh_vực khoa_học kinh_tế theo di_chúc của nhà_phát_minh người Thuỵ_Điển Alfred_Nobel năm 1895 Từ năm 1901 đến năm 2020 các giải_thưởng Nobel và giải_thưởng về Khoa_học Kinh_tế được trao_tặng 603 lần cho 962 người và tổ_chức Do một_số cá_nhân và tổ_chức nhận giải Nobel nhiều hơn một lần tổng_cộng có 962 cá_nhân 905 nam và 57 nữ và 25 tổ_chức đã nhận giải này Kết_quả đoạt giải được công_bố hằng năm vào tháng 10 và được trao bao_gồm tiền thưởng một huy_chương vàng và một giấy chứng_nhận vào ngày 10 tháng 12 ngày kỷ_niệm ngày mất của Nobel_Giải_Nobel được thừa_nhận rộng_rãi như là giải_thưởng danh_giá nhất một người có_thể nhận được trong lĩnh_vực được trao Giải Nobel_Hoà bình được trao thưởng ở Oslo_Na_Uy trong khi các giải khác được trao ở Stockholm_Thuỵ_Điển_Viện Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển trao giải Nobel_Vật lý_giải Nobel_Hoá học và giải Nobel_Kinh_tế Hội Nobel ở Karolinska_Institutet trao giải Nobel_Sinh học và Y_học Viện_Hàn_lâm Thuỵ_Điển trao giải Nobel_Văn học và giải_thưởng Nobel_Hoà bình được Uỷ_ban Nobel_Na_Uy gồm 5 thành_viên do Quốc_hội Na_Uy bầu ra trao_tặng thay_vì một tổ_chức của Thuỵ_Điển Các giải Nobel không bắt_buộc phải được trao hàng năm nhưng ít_nhất phải được trao một lần cho mỗi 5 năm Số tiền của giải_thưởng mỗi năm một khác Mỗi người đoạt giải nhận được một huy_chương vàng một chứng_chỉ và một khoản tiền được Quỹ_Nobel quyết_định Vào thời_điểm năm 2020 mỗi giải_thưởng trị_giá 10 000 000 SEK 1 144 triệu USD hoặc 968 000 Giải khi đã trao thì không bao_giờ bị tước Giải chỉ trao cho những người còn sống không truy_tặng Tuy_nhiên nếu người đoạt giải mất sau khi công_bố giải và trước khi nhận giải giải vẫn sẽ được trao Mặc_dù tỷ_lệ số người nhận trên mỗi giải có thay_đổi Giải Nobel được trao cho tối_đa 3 người mỗi năm Lịch_sử Alfred_Nobel sinh ngày 21 tháng 10 năm 1833 ở Stockholm_Thuỵ_Điển trong một gia_đình toàn kỹ_sư Ông là một nhà hoá_học kỹ_sư và nhà_phát_minh Năm 1894 Nobel mua sắt thép và nhà_máy Bofors tại đó ông đã trở_thành một nhà_sản_xuất vũ_khí lớn Nobel cũng phát_minh ra ballistite Sáng_chế này là tiền_thân của nhiều vật_liệu nổ không khói dùng trong quân_đội đặc_biệt là bột chất_nổ không khói của người Anh Do tuyên_bố bằng_sáng_chế của mình Nobel cuối_cùng đã tham_gia vào một vụ kiện vi_phạm bằng_sáng_chế về chất_nổ không khói Ông tích_luỹ được một tài_sản khổng_lồ trong suốt cuộc_đời của mình hầu_hết số tiền bắt_nguồn từ 355 phát_minh của ông trong đó có phát_minh thuốc_nổ dynamite là nổi_tiếng nhất Khi người anh Ludvig của ông qua_đời vào năm 1888 nhiều bài cáo_phó đã nhầm_lẫn và viết về cái chết của Alfred_Nobel trong khi ông vẫn còn sống Bản cáo_phó trên một tờ báo Pháp viết Le marchand de la mort est mort Nhà_buôn cái chết đã chết và tiếp_tục viết Tiến_sĩ Alfred_Nobel người đã trở_nên giàu_có sau khi phát_minh ra cách_thức giết con_người nhanh_chóng hơn_bao_giờ_hết đã qua_đời ngày hôm_qua Bài viết này khiến Nobel bất_ngờ và làm ông lo_ngại về việc ông sẽ được ghi_nhớ ra sao sau khi ông chết Nó đã khiến ông muốn thay_đổi di_chúc của mình Ngày 10 tháng 12 năm 1896 Alfred_Nobel đã chết trong biệt_thự của ông ở San_Remo_Ý vì xuất_huyết não thọ 63 tuổi 8 năm sau bản cáo_phó nhầm_lẫn trên Trong bản di_chúc gây bất_ngờ lớn cho công_chúng thời đó Nobel đã ghi rằng tài_sản của ông sẽ được sử_dụng để tạo ra một loạt các giải_thưởng cho những người trao lợi_ích lớn nhất cho nhân_loại trong vật_lý hoá_học hoà_bình sinh_học y_học và văn_học Alfred đã dành 94 trị_giá tài_sản 31 triệu SEK khoảng 186 triệu USD 150 triệu tính theo thời_giá 2008 và lấy lãi hàng năm để lập nên 5 giải Nobel cho những_ai trong năm mà giải sẽ được trao đã đưa đến những lợi_ích tốt nhất cho con_người Di_chúc của ông ghi rõ Do sự nghi_ngờ về tính chân_thực của bản di_chúc này đến ngày 26 tháng 4 năm 1897 bản di_chúc mới được Toà_án Na_Uy chấp_nhận Chấp_hành di_chúc của Nobel_Ragnar_Sohlman và Rudolf_Lilljequist đã lập ra Quỹ_Nobel_Nobel_Foundation để quản_lý tài_sản của Nobel và tổ_chức các giải_thưởng của quỹ Hướng_dẫn của Nobel tạo ra một Uỷ_ban Nobel_Na_Uy trao giải Nobel_Hoà bình các thành_viên của Uỷ_ban này đã được bổ_nhiệm ngay sau khi di_chúc đã được phê_duyệt trong tháng 4 năm 1897 Không lâu sau đó các tổ_chức trao giải_thưởng khác đã được chỉ_định hoặc thành_lập bao_gồm Karolinska_Institutet vào ngày 7 tháng 6 Học_viện Thuỵ_Điển vào ngày 9 tháng 6 và Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển vào ngày 11 tháng 6 Quỹ_Nobel đã đạt được một thoả_thuận về tiêu_chí trao các giải_thưởng và đến năm 1900 các tiêu_chí trao giải của Quỹ_Nobel đã được vua Oscar II ban_hành chính_thức Năm 1905 các liên_minh cá_nhân giữa Thuỵ_Điển và Na_Uy đã bị giải_tán Sau đó Uỷ_ban Nobel của Na_Uy chịu trách_nhiệm cho việc trao giải Nobel_Hoà bình và các tổ_chức Thuỵ_Điển chịu trách_nhiệm trao các giải còn lại Quỹ_Nobel_Quỹ_Nobel được thành_lập như một tổ_chức tư_nhân vào ngày 29 tháng 6 năm 1900 Chức_năng của nó là quản_lý tài_chính và quản_trị các giải_thưởng Nobel_Tuân thủ theo di_chúc của Nobel nhiệm_vụ chính của Quỹ là quản_lý các tài_sản Nobel để lại Robert và Ludwig_Nobel đã tham_gia vào việc kinh_doanh dầu ở Azerbaijan và theo nhà_sử_học Thuỵ_Điển E Bargengren người truy_cập các tài_liệu lưu_trữ của gia_đình Nobel việc quyết_định cho_phép rút_tiền của Alfred từ Baku đã trở_thành yếu_tố quyết_định cho_phép Quỹ_Nobel được thành_lập Một nhiệm_vụ quan_trọng của Quỹ_Nobel là quảng_cáo các giải_thưởng này trên bình_diện quốc_tế và giám_sát các thủ_tục liên_quan đến giải_thưởng Quỹ không được tham_gia vào quá_trình lựa_chọn người đoạt giải Nobel_Quỹ_Nobel tương_tự như một công_ty đầu_tư với việc đầu_tư tiền Nobel để lại để tạo ra một nguồn tài_chính vững_chắc cho các giải_thưởng và các hoạt_động hành_chính Quỹ_Nobel được miễn các loại thuế ở Thuỵ_Điển từ năm 1946 và các loại thuế đầu_tư tại Hoa_Kỳ từ năm 1953 Từ những năm 1980 đầu_tư của Quỹ đã có lợi_nhuận nhiều hơn và tính đến 31 tháng 12 năm 2007 Quỹ_Nobel kiểm_soát các tài_sản có giá_trị lên tới 3 628 tỷ kronor Thuỵ_Điển khoảng 560 triệu USD Theo luật Quỹ bao_gồm một hội_đồng_quản_trị của năm công_dân Thuỵ_Điển hay Na_Uy với trụ_sở tại Stockholm_Chủ_tịch Hội_đồng_quản_trị được Vua_Thuỵ_Điển bổ_nhiệm với bốn thành_viên khác do uỷ_thác của các tổ_chức trao giải_thưởng bổ_nhiệm Một giám_đốc_điều_hành được lựa_chọn trong số các thành_viên hội_đồng_quản_trị Phó giám_đốc được Vua_Thuỵ_Điển bổ_nhiệm và hai phó chủ_tịch được bổ_nhiệm do người được uỷ_thác Tuy_nhiên kể từ năm 1995 tất_cả các thành_viên của hội_đồng_quản_trị được lựa_chọn bởi các uỷ_viên quản_trị Giám_đốc_điều_hành và các Phó Giám_đốc chỉ_định bởi chính hội_đồng_quản_trị Cũng như hội_đồng_quản_trị Quỹ_Nobel được tạo thành từ các tổ_chức trao giải Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển Đại_hội_đồng Nobel tại Viện Karolinska_Viện_Hàn lâm Thuỵ_Điển và các Uỷ_ban Nobel_Na_Uy người được uỷ_thác của các tổ_chức trên và các kiểm_toán_viên Huy_chương Nobel_Huy chương Nobel làm bằng 150 gram vàng 18 ca ra chạm hình Alfred_Nobel_Mặt sau của tấm huy_chương giải Nobel_Vật lý và Hoá_học là hình một phụ_nữ để ngực trần Một_số tấm huy_chương Nobel đã được chủ_nhân mang ra bán_đấu_giá Tấm huy_chương Nobel_Hoà bình được bán rẻ nhất trong đấu_giá đó là của Aristide_Briand người Pháp đã có đóng_góp lớn trong năm 1926 vào_cuộc hoà_hợp ngắn_ngủi Đức Pháp Năm 2008 huy_chương Nobel này được bảo_tàng Ecomusée của Saint_Nazaire mua về với khoản tiền 12 nghìn euro Khá hơn một_chút huy_chương Nobel_Hoà bình của người Anh William_Randal_Cremer vinh_danh năm 1903 đã bán với giá 17 000 đô_la tại một cuộc đấu_giá năm 1985 Từ năm 2014 việc bán huy_chương Nobel trở_nên phổ_thông Cho tới giờ 8 huy_chương đã được bán kể từ đó Cũng về giải Nobel_Hoà bình tấm huy_chương của người Bỉ Auguste_Beernaert được trao năm 1909 đã đạt tới giá 661 nghìn đô_la và huy_chương Nobel của Carlos_Saavedra_Lamas người Argentina nhận năm 1936 thậm_chí đã tìm được người mua với giá kỷ_lục 1 16 triệu đô_la Kỷ_lục hiện_nay là huy_chương của James_Watson người Mỹ được nhận giải nobel Y_học năm 1962 cho những phát_hiện ra cấu_trúc DNA Ông đã bán được tấm huy_chương Nobel của mình với giá 4 76 triệu đô_la Mỹ vào tháng 12 2014 Trong khi đó chỉ trước đó có 20 tháng những người được thừa_kế của nhà_khoa_học Anh Francis_Crick nhận chung Nobel_Y học với James_Watson lại chỉ bán được tấm huy_chương với giá chưa bằng một_nửa Những tranh_cãi và phê_bình Những người nhận gây tranh_cãi Trong những lời chỉ_trích Uỷ_ban Nobel đã bị_cáo buộc là có những chương_trình_nghị_sự mang tính_chất chính_trị hoặc bỏ_qua những người xứng_đáng Họ cũng bị_cáo buộc bởi chủ_nghĩa trung_dung châu_Âu nhất_là trong Giải Nobel_Văn học Giải Nobel_Hoà bình Một trong những trường_hợp bị chỉ_trích nhiều nhất là giải_thưởng của Henry_Kissinger và Lê_Đức_Thọ_Những tranh_cãi nãy đã dẫn đến sự ra đi của nhiều thành_viên của Uỷ_ban Nobel_Na_Uy_Lê Đức_Thọ đã từ_chối nhận giải Cả Lê_Đức_Thọ và Kissinger đều được nhận giải vì những nỗ_lực chấm_dứt chiến_tranh giữa Bắc_Việt và Hoa_Kỳ vào tháng 1 năm 1973 Tuy_nhiên khi giải_thưởng của hai ông được tuyên_bố tất_cả các bên liên_quan đến chiến_tranh Việt_Nam đều bị kéo vào vòng chiến_tranh Nhiều ý_kiến chỉ_trích cho rằng Kissinger không phải là một người kiến_tạo hoà_bình mà là một người mở_rộng cuộc chiến_tranh Yasser_Arafat_Shimon_Peres và Yitzhak_Rabin được trao giải Nobel_Hoà bình vào năm 1994 trong những nỗ_lực kiến_tạo hoà_bình giữa Israel và Palestine Tức_thì sau khi giải_thưởng được tuyên_bố một trong năm thành_viên của Uỷ_ban Nobel_Na_Uy đã cáo_buộc Arafat là một tên khủng_bố và xin từ_chức Những mối nghi_ngờ mới về Arafat đã được lan_truyền trên các trang báo phổ_biến Một sự chỉ_trích khác nhằm vào giải Nobel_Hoà bình của Barack_Obama vào năm 2009 Quyết_định trao giải_thưởng cho vị Tổng_thống Mỹ da_màu đầu_tiên được đưa ra chỉ sau 7 ngày Obama nhậm_chức nhưng thực_sự thì việc trao giải phải diễn ra 8 tháng sau đó Obama tuyên_bố ông không cảm_thấy xứng_đáng với giải_thưởng này Chuyện này đã gây ra hai luồng ý_kiến khác nhau một_số người cho rằng Obama xứng_đáng số khác thì cho rằng ông chưa đạt được thành_tựu nào để xứng_đáng với điều đó như là một sự tưởng_thưởng Giải Nobel của ông như của Jimmy_Carter và Al_Gore đã thúc_đẩy sự những tố_cáo của những người cánh tả Giải Nobel_Văn học Giải_thưởng năm 2004 được trao cho Elfriede_Jelinek và nó đã gây ra một sự phản_đối từ một thành_viên của Viện_hàn_lâm Thuỵ_Điển Knut_Ahnlund_Ông này quyết_định từ_chức viện cớ rằng những ngôn_từ của Jelinek là một mớ văn_bản được xúc vào mà không có các cấu_trúc nghệ_thuật Giải_thưởng năm 2009 dành cho Herta_Müller cũng gây ra sự chỉ_trích Theo The_Washington_Post những nhà phê_bình và giáo_sư người Mỹ đã trở_nên ngu_dốt vì tác_phẩm của bà Nó làm cho những nhà phê_bình đó giải_thưởng mang tính_chất chủ_nghĩa trung_dung châu_Âu_Giải_Nobel dành cho khoa_học Năm 1948 nhà thần_kinh học António_Egas_Moniz nhận Giải Nobel_Sinh lý và Y_khoa cho những phát_triển của ông cho phẫu_thuật tuỷ não Năm trước Walter_Jackson_Freeman_II đã phát_triển lĩnh_vực này bằng một giải_pháp nhanh hơn và dễ_dàng hơn Một phần của vấn_đề là do khi công_bố rộng_rãi quy_trình ban_đầu nó đã được mà không có sự cân_nhắc xứng_đáng hay sự quan_tâm của đạo_đức y_học hiện_đại Có một sự_thực được chứng_thực bởi các ấn_phẩm có ảnh_hưởng như The_New_England_Journal of Medicine rằng phẫu_thuật tuỷ não đã được phổ_biến khi có đến 5000 ca phẫu_thuật trong vòng 3 năm và các ca này đều sử_dụng phương_pháp của Moniz_Những thành_tựu đã bị bỏ_qua Giải Nobel_Hoà bình Uỷ_ban Nobel_Na_Uy đã xác_nhận rằng Mahatma_Gandhi xứng_đáng là người được nhận giải_thưởng Nobel_Hoà bình trong các năm 1937 1939 và 1947 Sự xác_nhận cuối_cùng chỉ diễn ra vài ngày trước khi người anh_hùng dân_tộc của Ấn_Độ bị ám_sát vào ngày 30 tháng 1 năm 1948 Sau đó Uỷ_ban trên đã xác_nhận Gandhi đã không được nhận giải_thưởng Geir_Lundestad thư_ký của Uỷ_ban vào năm 2006 đã nói rằng Năm 1948 khi Gandhi qua_đời Uỷ_ban Nobel_Na_Uy đã từ_chối ý_định trao giải với ý rằng không ứng_viên nào xứng_đáng trong năm đó Sau đó khi Đạt_Lai_Lạt_Ma thứ 14 được trao Giải Nobel_Hoà bình vào năm 1989 chủ_tịch của uỷ_ban đã nói rằng đó là một sự tri_ân dành cho Mahatma_Gandhi_Ngoài ra có rất nhiều trường_hợp khác đã bị bỏ_qua Theo Foreign_Policy những trường_hợp như_vậy gồm Eleanor_Roosevelt_Václav_Havel Ken_Saro_Wiwa_Sari Nusseibeh và Corazon_Aquino những người mà không bao_giờ được trao giải nhưng họ xứng_đáng Thống_kê BULLET Người trẻ nhất giành giải Nobel_Malala_Yousafzai ở tuổi 17 nhận Giải Nobel_Hoà bình 2014 BULLET Người già nhất giành giải Nobel_John_B_Goodenough ở tuổi 97 nhận Giải Nobel_Hoá học 2019 Xem thêm BULLET Giải_thưởng Abel_BULLET_Giải_Crafoord BULLET Giải_thưởng Fields_BULLET_Giải_Ig Nobel_BULLET_Giải_Kyoto BULLET Danh_sách người đoạt giải Nobel_BULLET_Danh sách giải_thưởng huy_chương BULLET Hội_nghị Nobel_BULLET_Thư viện Nobel_BULLET_Bảo tàng Nobel_BULLET_Trung tâm Hoà_bình Nobel_BULLET_Giải thưởng Ramon_Magsaysay_BULLET_Giải Shaw_BULLET_Giải thưởng Turing_BULLET_Giải_Nobel vật_lý BULLET Giải Nobel hoá_học BULLET Giải Nobel văn_học BULLET VinFuture_Liên kết ngoài BULLET Nobel_Prizes by Universities and Institutes | Giải Nobel |
Danh_sách người đoạt giải Nobel_Giải_Nobel là giải_thưởng quốc_tế do Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển Viện_Hàn_lâm Thuỵ_Điển Học_viện Karolinska và Uỷ_ban Nobel_Na_Uy trao hằng năm cho các cá_nhân và tổ_chức có đóng_góp tiêu_biểu trong các lĩnh_vực hoá_học vật_lý văn_học hoà_bình và sinh_lý_học hoặc y_học Giải_thưởng này được thành_lập theo bản di_chúc năm 1895 của Alfred_Nobel di_chúc cũng ghi rõ giải sẽ do Quỹ_Nobel quản_lý Năm 1968 Ngân_hàng Trung_ương Thuỵ_Điển thành_lập thêm Giải_thưởng của Ngân_hàng Thuỵ_Điển cho khoa_học kinh_tế để tưởng_nhớ Nobel hay Giải Nobel_Kinh_tế để vinh_danh những đóng_góp tiêu_biểu trong lĩnh_vực này Mỗi người đoạt giải sẽ được nhận một huy_chương vàng một bằng_chứng nhận cùng một khoản tiền thưởng mỗi năm Quỹ_Nobel sẽ quyết_định số tiền này Giải_thưởng Mỗi giải được trao bởi một tổ_chức riêng_biệt Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển trao giải Nobel_Vật lý Hoá_học và Kinh_tế_Học viện Karolinska trao giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học Viện_Hàn_lâm Thuỵ_Điển trao giải Nobel_Văn học Uỷ_ban Nobel_Na_Uy trao giải Nobel_Hoà bình Mỗi người đoạt giải được nhận một huy_chương một bằng_chứng nhận cùng một khoản tiền thưởng khác nhau tuỳ theo năm Năm 1901 những người đoạt giải Nobel đầu_tiên được nhận 150 782 krona tương_đương với 8 763 633 krona theo thời_giá tháng 12 năm 2020 Năm 2020 người nhận giải được trao phần_thưởng tiền_mặt trị_giá 10 triệu krona Lễ trao giải diễn ra tại Stockholm_Thuỵ_Điển vào ngày 10 tháng 12 hằng năm để tưởng_niệm ngày mất của Nobel_Trong những năm không trao giải Nobel do có sự_kiện ngoài hoặc thiếu đề_cử tiền thưởng của giải sẽ được gửi trả lại về quỹ uỷ_quyền cho giải đó Từ năm 1940 đến 1942 không có giải Nobel nào được trao do Chiến_tranh thế_giới thứ hai bùng_nổ Những người đoạt giải Từ năm 1901 đến năm 2021 các giải Nobel cùng với giải Nobel_Kinh_tế đã được trao 609 lần cho 975 cá_nhân và tổ_chức Vì một_số cá_nhân và tổ_chức đoạt giải Nobel nhiều lần nên tổng_cộng có 943 cá_nhân và 25 tổ_chức nhận giải Có sáu người không được chính_quyền sở_tại cho_phép nhận giải Nobel_Chính quyền Adolf_Hitler cấm bốn người Đức Richard_Kuhn_Nobel_Hoá học 1938 Adolf_Butenandt_Nobel_Hoá học 1939 Gerhard_Domagk_Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học 1939 Carl von Ossietzky_Nobel_Hoà bình 1935 nhận giải_thưởng Nobel của mình Chính_phủ Trung_Quốc không cho Lưu_Hiểu_Ba đến nhận giải Nobel_Hoà bình 2010 và chính_quyền Liên_Xô gây áp_lực buộc Boris_Pasternak từ_chối giải Nobel_Văn học 1958 Lưu_Hiểu_Ba_Carl von Ossietzky và Aung_San_Suu_Kyi đều được trao giải Nobel khi đang chịu án tù hoặc bị giam_giữ Có hai người đoạt giải Nobel_Jean_Paul_Sartre Nobel_Văn học 1964 và Lê_Đức_Thọ_Nobel Hoà_bình 1973 quyết_định từ_chối giải_thưởng Sartre khước_từ giải Nobel cũng như mọi vinh_dự chính_thức khác còn Lê_Đức_Thọ khước_từ giải Nobel do tình_hình Việt_Nam thời_điểm đó Có 6 cá_nhân và tổ_chức đoạt giải Nobel nhiều lần Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ Quốc_tế được nhận giải Nobel_Hoà bình ba lần nhiều hơn bất_kỳ cá_nhân hoặc tổ_chức nào khác Cao_uỷ Liên_Hợp_Quốc về người tị_nạn nhận giải Nobel_Hoà bình hai lần John_Bardeen nhận giải Nobel_Vật lý hai lần và Frederick_Sanger nhận giải Nobel_Hoá học hai lần Có hai người đã được trao_tặng giải Nobel hai lần ở hai lĩnh_vực khác nhau Marie_Curie_Vật lý và Hoá_học và Linus_Pauling_Hoá học và Hoà_bình Trong số 943 cá_nhân nhận giải có 58 người là nữ người phụ_nữ đầu_tiên được trao giải Nobel là Marie_Curie_Nobel_Vật lý năm 1903 Với giải Nobel thứ hai về Hoá_học năm 1911 bà trở_thành người đầu_tiên được trao hai giải Nobel_Ghi chú BULLET Năm 1938 và 1939 chính_phủ Đức không cho_phép 3 người Đức được đề_cử cho các giải Nobel được nhận các giải này Đó là Richard_Kuhn đoạt giải Nobel_Hoá học năm 1938 Adolf_Butenandt đoạt giải Nobel_Hoá học năm 1939 và Gerhard_Domagk đoạt giải Nobel_Sinh lý và Y_khoa năm 1939 Sau đó họ được trao bằng_chứng nhận giải Nobel và huy_chương nhưng không có khoản tiền thưởng BULLET Năm 1948 không trao giải Nobel_Hoà bình Trang_web của Quỹ_Nobel cho biết giải này lẽ_ra được trao cho Mohandas_Karamchand_Gandhi tuy_nhiên do vụ ám_sát ông hồi đầu năm này nên không trao giải cho ai nữa để vinh_danh ông BULLET Năm 1958 nhà_văn người Nga Boris_Pasternak dưới áp_lực của chính_phủ Liên_Xô bị buộc phải khước_từ giải Nobel_Văn học BULLET Năm 1964 Jean_Paul_Sartre khước_từ giải Nobel_Văn học như đã từng kiên_quyết khước_từ mọi vinh_dự chính_thức trong quá_khứ BULLET Năm 1973 Lê_Đức_Thọ khước_từ giải Nobel_Hoà bình Ông cho rằng mình không xứng_đáng với giải này mặc_dù ông có góp_phần vào_cuộc thương_thuyết Hiệp_định Paris một hiệp_định ngừng_bắn trong cuộc chiến_tranh Việt_Nam nhưng chưa có thoả_thuận về hoà_bình BULLET Năm 2010 Lưu_Hiểu_Ba không_thể tới nhận giải Nobel_Hoà bình vì bị chính_quyền Trung_Quốc xử 11 năm tù_giam BULLET Giải Nobel_Văn học 2018 được trao vào năm 2019 sau khi bê_bối xảy ra tại Viện_Hàn_lâm Thuỵ_Điển buộc Viện phải hoãn lễ trao giải Liên_kết ngoài BULLET Trang_web chính_thức của Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển BULLET Trang_web chính_thức của Quỹ_Nobel_BULLET_Danh sách những người đoạt giải Nobel trên trang_chủ của Tổ_chức Giải Nobel | Danh_sách người đoạt giải Nobel |
Vật_chất Vật_chất cùng với không_gian và thời_gian là những vấn_đề cơ_bản mà tôn_giáo triết_học và vật_lý_học nghiên_cứu Vật_lý_học và các ngành khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu cấu_tạo cũng như những thuộc_tính cụ_thể của các dạng thực_thể vật_chất khác nhau trong thế_giới tự_nhiên Các thực_thể vật_chất có_thể ở dạng từ_trường cấu_tạo bởi các hạt trường thường không có khối_lượng nghỉ nhưng vẫn có khối_lượng toàn_phần hoặc dạng chất cấu_tạo bởi các hạt chất thường có khối_lượng nghỉ và chúng đều chiếm không_gian Với định_nghĩa trên các thực_thể vật_chất được hiểu khá rộng_rãi như một vật vĩ_mô mà cũng có_thể như bức_xạ hoặc những hạt_cơ_bản cụ_thể và ngay cả sự tác_động qua_lại của chúng Đôi_khi người ta nói đến thuật_ngữ phản vật_chất trong vật_lý Đó thực_ra vẫn là những dạng_thức vật_chất theo định_nghĩa trên nhưng là một dạng vật_chất đặc_biệt ít gặp trong tự_nhiên Mọi thực_thể vật_chất đều tương_tác lẫn nhau và những tương_tác này cũng lại thông_qua những dạng vật_chất cụ_thể là những hạt tương_tác trong các trường lực ví_dụ hạt photon trong trường điện từ Các tính_chất cơ_bản Khối_lượng Khối_lượng là một thuộc_tính cơ_bản của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên Quán_tính Theo lý_thuyết của Isaac_Newton mọi vật có khối_lượng đều có quán_tính định_luật 1 và 2 của Newton xem thêm trang cơ_học cổ_điển do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có quán_tính Năng_lượng Năng_lượng là một thuộc_tính cơ_bản của tất_cả các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên Theo lý_thuyết của Albert_Einstein mọi vật có khối_lượng đều có năng_lượng công_thức E mc ² xem thêm trang lý_thuyết_tương_đối do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng Công_thức ΔE Δmc ² không nói rằng khối_lượng và năng_lượng chuyển_hoá lẫn nhau Năng_lượng và khối_lượng đều là những thuộc_tính của các thực_thể vật_chất trong tự_nhiên Không có năng_lượng chuyển_hoá thành khối_lượng hay ngược_lại Công_thức Einstein chỉ cho thấy rằng nếu một vật có khối_lượng là m thì nó có năng_lượng tương_ứng là E mc ² Trong phản_ứng hạt_nhân nếu khối_lượng thay_đổi một lượng là Δm thì năng_lượng cũng thay_đổi một lượng tương_ứng là ΔE Phần năng_lượng thay_đổi ΔE có_thể là toả ra hay thu vào Nếu là toả ra thì tồn_tại dưới dạng năng_lượng nhiệt và bức_xạ ra các hạt_cơ_bản Lưỡng tính sóng hạt Lưỡng tính sóng hạt là một đặc_tính cơ_bản của vật_chất thể_hiện ở điểm mọi vật_chất di_chuyển trong không_gian đều có tính_chất như là sự lan_truyền của sóng tương_ứng với vật_chất đó đồng_thời cũng có tính_chất của các hạt chuyển_động Cụ_thể nếu một vật_chất chuyển_động giống như một hạt với động_lượng p thì sự di_chuyển của nó cũng giống như sự lan_truyền của một sóng với bước_sóng λ là với BULLET h là hằng_số Planck_Các hạt có động_lượng càng nhỏ thì tính sóng thể_hiện càng mạnh Ví_dụ electron luôn thể_hiện tính_chất sóng khi nằm trong nguyên_tử và cũng bộc_lộ tính_chất di_chuyển định_hướng như các hạt khi nhận năng_lượng cao trong máy_gia_tốc Ánh_sáng có động_lượng nhỏ và thể_hiện rõ tính sóng như nhiều bức_xạ điện từ trong nhiều thí_nghiệm nhưng đôi_lúc cũng thể_hiện tính_chất hạt như trong hiệu_ứng quang_điện Tác_động lên không thời_gian Vật_chất theo thuyết_tương_đối rộng có quan_hệ hữu_cơ biện_chứng với không thời_gian Cụ_thể sự có_mặt của vật_chất gây ra độ cong của không thời_gian và độ cong của không thời_gian ảnh_hưởng đến chuyển_động tự_do của vật_chất Không thời_gian cong có những tính_chất hình_học đặc_biệt được nghiên_cứu trong hình_học phi Euclid_Trong lý_thuyết_tương_đối rộng lực hấp_dẫn được thay bằng hình_dáng của không thời_gian Các hiện_tượng mà cơ_học cổ_điển mô_tả là tác_động của lực hấp_dẫn như chuyển_động của các hành_tinh quanh Mặt_Trời thì lại được xem_xét như là chuyển_động theo quán_tính trong không thời_gian cong Một luận_thuyết cho rằng vật_chất là do các nguyên_tử chịu tác_động của sự rung_động vibration hay chuyển_động motion ở tần_số hay vận_tốc cao sinh_từ trường electro magnetism gây kết_dính mà thành Tất_cả các dạng chất_rắn chất_lỏng chất_khí hay các dạng năng_lượng như âm_thanh ánh_sáng cũng đều được tạo ra bằng các sóng rung_động như_thế Albert_Einstein đã phát_biểu rằng Everything in life is vibration mọi thứ trên đời đều là rung_động Vật_chất tối Vật_chất tối là phần vật_chất mà con_người chưa_thể quan_sát cân_đo được mà chỉ biết đến nó thông_qua tác_động tới những vật_thể khác Có những tính_toán cho thấy vật_chất tối chiếm phần_lớn khối_lượng của các thực_thể vật_chất trong vũ_trụ Phản vật_chất Phản vật_chất cũng là vật_chất nhưng cấu_thành bởi các phản hạt Năm 1928 trong khi nghên cứu kết_hợp thuyết lượng_tử vào trong thuyết_tương_đối rộng của Albert_Einstein_Paul_Dirac đã phát_hiện ra rằng các tính_toán không phản_đối chuyện tồn_tại các hạt_cơ_bản đặc_biệt có hầu_hết mọi đặc_tính cơ_bản như các hạt_cơ_bản thông_thường nhưng mang điện_tích trái dấu Từ đó hình_thành nên giả_thiết tồn_tại các hạt phản vật_chất Theo tính_toán nếu một hạt phản vật_chất gặp tương_tác hạt vật_chất tương_ứng chúng sẽ nổ tung và toả ra 1 năng_lượng rất lớn theo phương_trình Einstein_Xem thêm BULLET Quark_BULLET_Phản vật_chất BULLET Vật_lý hạt BULLET Lý_thuyết_tương_đối BULLET Cơ_học cổ_điển BULLET Vật_chất suy biến | Vật_chất |
Tiên_đề Tiên_đề định_đề là một phát_biểu được coi là đúng để làm tiền_đề hoặc điểm xuất_phát cho các suy_luận và lập_luận tiếp_theo Các từ gốc tiếng Latin của nó xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp axíōma điều đó được cho là xứng_đáng hoặc phù_hợp hoặc tự coi mình là hiển_nhiên Thuật_ngữ này có sự khác_biệt nhỏ về định_nghĩa khi được sử_dụng trong bối_cảnh của các lĩnh_vực nghiên_cứu khác nhau Như được định_nghĩa trong triết_học cổ_điển tiên_đề là một tuyên_bố hiển_nhiên hoặc có cơ_sở rõ_ràng đến mức nó được chấp_nhận mà không cần tranh_cãi hay thắc_mắc Như được sử_dụng trong lôgic học hiện_đại tiên_đề là tiền_đề hoặc điểm khởi_đầu cho suy_luận Khi được sử_dụng trong toán_học thuật_ngữ tiên_đề được sử_dụng theo hai nghĩa liên_quan nhưng có_thể phân_biệt được tiên_đề lôgic và tiên_đề phi lôgic Tiên_đề logic thường là những phát_biểu được coi là đúng trong hệ_thống logic mà chúng xác_định và thường được thể_hiện dưới dạng ký_hiệu ví_dụ A và B suy ra A trong khi tiên_đề phi logic ví_dụ thực_sự là những khẳng_định cơ_bản về các yếu_tố thuộc miền của một lý_thuyết toán_học cụ_thể chẳng_hạn như số học Khi được sử_dụng theo nghĩa sau tiên_đề và định_đề có_thể được sử_dụng thay_thế cho nhau Trong hầu_hết các trường_hợp tiên_đề phi lôgic chỉ đơn_giản là một biểu_thức lôgic hình_thức được sử_dụng trong phép suy_diễn để xây_dựng lý_thuyết toán_học và có_thể có hoặc không hiển_nhiên về bản_chất ví_dụ tiên_đề song_song trong hình_học Euclid_Tiên đề hoá một hệ_thống tri_thức là chứng_tỏ rằng các tuyên_bố của nó có_thể được rút ra từ một tập_hợp các câu nhỏ dễ hiểu các tiên_đề và có_thể có nhiều cách để tiên_đề_hoá một miền toán_học nhất_định Bất_kỳ tiên_đề nào cũng là một phát_biểu đóng vai_trò là điểm khởi_đầu mà từ đó các phát_biểu khác được suy ra một_cách logic Liệu nó có ý_nghĩa hay không và nếu đúng thì nó có nghĩa gì để một tiên_đề là đúng là một chủ_đề tranh_luận trong triết_học toán_học Phát_triển trong lịch_sử Hy_Lạp cổ_đại Phương_pháp suy_diễn logic theo đó kết_luận sau kiến_thức mới từ cơ_sở kiến_thức cũ thông_qua việc áp_dụng các lý_luận hợp_lý tam_đoạn_luận các quy_tắc suy_luận được người Hy_Lạp cổ_đại phát_triển và điều này đã trở_thành nguyên_tắc cốt_lõi của toán_học hiện_đại Không có gì có_thể được suy_luận nếu không có gì được giả_định Do_đó tiên_đề và định_đề là những giả_định cơ_bản làm nền_tảng cho một khối kiến_thức suy_diễn nhất_định Chúng được chấp_nhận mà không cần chứng_minh Tất_cả các khẳng_định khác định_lý trong trường_hợp toán_học phải được chứng_minh với sự hỗ_trợ của các giả_thiết cơ_bản này Tuy_nhiên cách giải_thích kiến_thức toán_học đã thay_đổi từ thời cổ_đại sang hiện_đại và do_đó các thuật_ngữ tiên_đề và định_đề có một ý_nghĩa hơi khác đối_với nhà toán_học ngày_nay so với những ý_nghĩa của nó đối_với Aristotle và Euclid_Người_Hy_Lạp cổ_đại coi hình_học chỉ là một trong một_số ngành khoa_học và coi các định_lý của hình_học ngang_hàng với các sự_kiện khoa_học Do_đó họ đã phát_triển và sử_dụng phương_pháp suy_luận logic như một phương_tiện tránh sai_sót cũng như để cấu_trúc và truyền_đạt kiến_thức Phân_tích hậu nghiệm của Aristotle là một sự trình_bày rõ_ràng của quan_điểm cổ_điển Sự cần_thiết của tiên_đề Tiên_đề là điều_kiện cần_thiết để xây_dựng bất_cứ một lý_thuyết nào Bất_cứ một khẳng_định hay đề_xuất nào đưa ra đều cần được giải_thích hay xác_minh bằng một khẳng_định khác Và vì nếu một khẳng_định được giải_thích hay xác_minh bằng chính nó thì khẳng_định đó sẽ không có giá_trị nên cần có một_số vô_hạn các khẳng_định để giải_thích bất_kì một khẳng_định nào Vì_thế cần phải có một hay một_số khẳng_định được công_nhận là đúng để làm chỗ bắt_đầu và đưa quá_trình suy_diễn từ vô_hạn về hữu_hạn Tương_tự như_vậy bất_cứ sự suy_luận hay giao_tiếp nào của con_người cũng cần có điểm xuất_phát chung Tiên_đề thuộc vào nhóm những yếu_tố đầu_tiên này Một_số yếu_tố khác là định_nghĩa quan_hệ v v Tiên_đề trong toán_học BULLET Hệ tiên_đề Euclide_BULLET_Nổi tiếng nhất_là định_đề V của tiên_đề Euclid_Nội dung của định_đề này là Nếu hai đường_thẳng tạo với một đường_thẳng thứ ba hai góc trong cùng phía có tổng nhỏ hơn 180 thì chúng sẽ cắt nhau về phía đó BULLET Hệ tiên_đề Hilbert_BULLET_Hệ tiên_đề số học BULLET Lý_thuyết_tập_hợp Frankael_Zermelo_BULLET_Tiên đề chọn Tiên_đề trong vật_lý Tiên_đề Bohr_Các tiên_đề Bohr là các tiên_đề của mô_hình Bohr được sử_dụng để giải_thích các hiện_tượng vật_lý ví_dụ như công_thức Rydberg về các vạch quang_phổ của nguyên_tử hydro Mô_hình Bohr giữ nguyên mô_hình hành_tinh nguyên_tử của Rutherford nhưng bổ_sung thêm hai tiên_đề BULLET 1 Tiên_đề về trạng_thái dừng BULLET 2 Tiên_đề về sự bức_xạ và hấp_thụ năng_lượng Tiên_đề Einstein_Trong thuyết_tương_đối hẹp Einstein đưa ra hai tiên_đề BULLET 1 Nguyên_lý tương_đối BULLET 2 Tiên_đề tốc_độ ánh_sáng không đổi Trong thuyết_tương_đối rộng ông đưa ra BULLET 1 Nguyên_lý tương_đương giữa gia_tốc và trường hấp_dẫn Xem thêm BULLET Định_nghĩa Thư_mục BULLET Mendelson_Elliot 1987 Introduction to mathematical logic Belmont_California_Wadsworth_Brooks nowiki ISBN 0 534 06624 0 nowiki BULLET Wilson_John_Cook 1889 On an Evolutionist_Theory of Axioms_Oxford_Clarendon_Press Liên_kết ngoài BULLET Physical_Axioms tại Nature_BULLET_Khi cái tiên_đề đã sai tại Tia_sáng | Tiên_đề |
Ánh_sáng Ánh_sáng hay ánh_sáng khả_kiến là các bức_xạ điện từ có bước_sóng nằm trong vùng quang_phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con_người tức_là từ khoảng 380 nm đến 760 nm còn gọi là vùng khả_kiến Giống như mọi bức_xạ điện từ ánh_sáng có_thể được mô_tả như những đợt sóng hạt chuyển_động gọi là photon Ánh_sáng có tốc_độ rất nhanh điều này dễ hiểu khi trời mưa ta thấy ánh chớp xong rồi một lúc mới nghe thấy tiếng sấm Nguồn sáng chính trên Trái_Đất là từ Mặt_Trời Ánh_sáng mặt_trời cung_cấp năng_lượng mà thực_vật xanh sử_dụng để tạo ra đường chủ_yếu dưới dạng tinh_bột quá_trình này được gọi là quang_hợp Trong lịch_sử một nguồn ánh_sáng quan_trọng khác đối_với con_người là lửa từ lửa_trại cổ_xưa đến đèn dầu_hoả hiện_đại Với sự phát_triển của đèn_điện và hệ_thống điện ánh_sáng điện đã thay_thế ánh_sáng nhiệt Một_số loài động_vật tạo ra ánh_sáng của riêng chúng một quá_trình gọi là phát_quang sinh_học Ví_dụ đom_đóm sử_dụng ánh_sáng để xác_định vị_trí bạn tình và mực quỷ sử_dụng ánh_sáng để ẩn mình khỏi con mồi Các tính_chất cơ_bản của ánh_sáng nhìn thấy được như cường_độ hướng lan_truyền tần_số hoặc bước_sóng quang_phổ và phân_cực tốc_độ của nó trong chân không 299 792 458 mét mỗi giây là một trong những hằng_số nền_tảng của thiên_nhiên Ánh_sáng nhìn thấy được như với tất_cả các loại bức_xạ điện từ EMR được tìm thấy bằng thực_nghiệm luôn_luôn di_chuyển ở tốc_độ này trong chân không Trong vật_lý thuật_ngữ ánh_sáng đôi_khi dùng để chỉ bức_xạ điện từ ở bất_kỳ bước_sóng nào dù nhìn thấy hay không Theo nghĩa này tia_gamma tia X sóng vi_ba và sóng_vô_tuyến cũng là ánh_sáng Giống như tất_cả các loại bức_xạ EM ánh_sáng nhìn thấy lan_truyền dưới dạng sóng Tuy_nhiên năng_lượng được truyền bởi sóng được hấp_thụ tại các vị_trí đơn_lẻ theo cách các hạt được hấp_thụ Năng_lượng hấp_thụ của sóng EM được gọi là photon và đại_diện cho lượng_tử ánh_sáng Khi một sóng ánh_sáng được biến_đổi và hấp_thụ dưới dạng photon năng_lượng của sóng ngay_lập_tức sụp_đổ xuống một vị_trí và vị_trí này là nơi photon đến Đây là những gì được gọi là sự sụp_đổ chức_năng sóng Bản_chất ánh_sáng giống như hạt và giống như sóng kép này được gọi là lưỡng tính sóng hạt Nghiên_cứu về ánh_sáng được gọi là quang_học là một lĩnh_vực nghiên_cứu quan_trọng trong vật_lý_hiện_đại Quang_phổ điện từ và ánh_sáng khả_kiến Nói_chung bức_xạ EM ký_hiệu bức_xạ không bao_gồm điện tĩnh_từ trường và trường gần hoặc EMR được phân_loại theo bước_sóng thành sóng_vô_tuyến vi_sóng hồng_ngoại phổ khả_kiến mà chúng_ta cảm_nhận được như ánh_sáng tia_cực_tím tia X và tia_gamma Hành_vi của EMR phụ_thuộc vào bước_sóng của nó Tần_số cao hơn có bước_sóng ngắn hơn và tần_số thấp hơn có bước_sóng dài hơn Khi EMR tương_tác với các nguyên_tử và phân_tử đơn_lẻ hành_vi của nó phụ_thuộc vào lượng năng_lượng trên mỗi lượng_tử mà nó mang theo EMR trong vùng ánh_sáng khả_kiến bao_gồm các lượng_tử gọi là photon nằm ở đầu dưới của năng_lượng có khả_năng gây ra kích_thích điện_tử trong phân_tử dẫn đến những thay_đổi trong liên_kết hoặc hoá_học của phân_tử Ở phần cuối thấp hơn của phổ ánh_sáng nhìn thấy EMR trở_nên vô_hình đối_với con_người tia_hồng_ngoại vì các photon của nó không còn đủ năng_lượng riêng_lẻ để gây ra sự thay_đổi phân_tử lâu_dài sự thay_đổi về cấu_trúc trong phân_tử thị_giác võng_mạc của con_người mà thay_đổi kích_hoạt cảm_giác thị_giác Có những loài động_vật nhạy_cảm với nhiều loại tia_hồng_ngoại khác nhau nhưng không phải bằng phương_pháp hấp_thụ lượng_tử Cảm_biến tia_hồng_ngoại ở rắn phụ_thuộc vào một loại_hình ảnh nhiệt tự_nhiên trong đó các gói nhỏ nước tế_bào được tăng nhiệt_độ bởi bức_xạ hồng_ngoại EMR trong phạm_vi này gây ra rung_động phân_tử và hiệu_ứng sưởi ấm đó là cách những động_vật này phát_hiện ra nó Trên phạm_vi của ánh_sáng nhìn thấy ánh_sáng cực tím trở_nên vô_hình đối_với con_người chủ_yếu là do nó được hấp_thụ bởi giác_mạc dưới 360 nm và thấu_kính bên trong dưới 400 nm Hơn_nữa các tế_bào hình que và tế_bào hình_nón nằm trong võng_mạc của mắt người không_thể phát_hiện ra khoảng_cách rất ngắn dưới 360 nm bước_sóng tia_cực_tím và thực_tế là bị tia_cực_tím làm hỏng Nhiều động_vật có mắt không cần thấu_kính chẳng_hạn như côn_trùng và tôm có_thể phát_hiện tia_cực_tím bằng cơ_chế hấp_thụ photon lượng_tử giống như cách_thức hoá_học mà con_người phát_hiện ánh_sáng nhìn thấy Các nguồn khác nhau xác_định ánh_sáng nhìn thấy trong phạm_vi hẹp 420 680 nm rộng tới 380 800 nm Trong điều_kiện phòng_thí_nghiệm lý_tưởng mọi người có_thể nhìn thấy tia_hồng_ngoại lên đến ít_nhất 1050 nm trẻ_em và thanh_niên có_thể cảm_nhận bước_sóng cực tím xuống khoảng 310 313 nm Sự phát_triển của thực_vật cũng bị ảnh_hưởng bởi quang_phổ màu của ánh_sáng một quá_trình được gọi là quá_trình photomorphogenesis Tốc_độ ánh_sáng Tốc_độ ánh_sáng trong chân không được xác_định chính_xác là 299 792 458m s xấp_xỉ 186 282 dặm mỗi giây Giá_trị cố_định của tốc_độ ánh_sáng tính bằng đơn_vị SI là kết_quả của thực_tế rằng mét hiện được định_nghĩa theo tốc_độ ánh_sáng Tất_cả các dạng bức_xạ điện từ đều chuyển_động với tốc_độ chính_xác như nhau trong chân không Các nhà_vật_lý khác nhau đã cố_gắng đo tốc_độ ánh_sáng trong suốt lịch_sử Galileo đã cố_gắng đo tốc_độ ánh_sáng vào thế_kỷ XVII Một thí_nghiệm ban_đầu để đo tốc_độ ánh_sáng được tiến_hành bởi Ole_Rømer một nhà_vật_lý người Đan_Mạch vào năm 1676 Sử_dụng kính_thiên_văn Rømer quan_sát chuyển_động của Sao Mộc và một trong những mặt_trăng của nó Io_Nhận thấy sự khác_biệt trong chu_kỳ biểu_kiến của quỹ_đạo Io ông tính_toán rằng ánh_sáng mất khoảng 22 phút để đi qua đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất Tuy_nhiên kích_thước của nó vẫn chưa được biết đến vào thời_điểm đó Nếu Rømer biết đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất Rømer sẽ tính được tốc_độ ánh_sáng là 227 000 000 m s Một_phép đo khác chính_xác hơn về tốc_độ ánh_sáng đã được Hippolyte_Fizeau thực_hiện ở châu_Âu vào năm 1849 Fizeau hướng một chùm ánh_sáng vào một tấm gương cách đó vài km Một bánh_răng quay được đặt trên đường truyền của chùm sáng khi nó đi từ nguồn đến gương rồi quay trở_lại điểm gốc Fizeau nhận thấy rằng tại một tốc_độ quay nhất_định chùm tia sẽ đi qua một khe hở trên bánh_xe trên đường đi và khe hở tiếp_theo trên đường quay trở_lại Biết khoảng_cách đến gương số răng trên bánh_xe và tốc_độ quay Fizeau có_thể tính được tốc_độ ánh_sáng là 313 000 000 m s Léon_Foucault đã thực_hiện một thí_nghiệm sử_dụng gương quay để thu được giá_trị 298 000 000 m s vào năm 1862 Albert_A_Michelson đã tiến_hành các thí_nghiệm về tốc_độ ánh_sáng từ năm 1877 cho đến khi ông qua_đời năm 1931 Ông đã cải_tiến các phương_pháp của Foucault vào năm 1926 bằng cách sử_dụng gương xoay cải_tiến để đo thời_gian cần ánh_sáng để thực_hiện một chuyến đi vòng từ Núi Wilson đến Núi San_Antonio ở California_Các phép đo chính_xác mang lại tốc_độ 299 796 000 m s Vận_tốc hiệu_quả của ánh_sáng trong các chất trong suốt khác nhau chứa vật_chất thông_thường là chậm hơn trong chân_không Ví_dụ tốc_độ ánh_sáng trong nước bằng 3 4 tốc_độ trong chân không Hai nhóm các nhà_vật_lý độc_lập được cho là đã đưa ánh_sáng đến tốc_độ hoàn_toàn bế_tắc bằng cách truyền nó qua chất ngưng_tụ Bose_Einstein của nguyên_tố rubidium một nhóm tại Đại_học Harvard và Viện Khoa_học Rowland ở Cambridge_Massachusetts và nhóm kia tại Trung_tâm Vật_lý Thiên_văn Harvard_Smithsonian cũng ở Cambridge_Tuy nhiên mô_tả phổ_biến về việc ánh_sáng bị dừng lại trong các thí_nghiệm này chỉ đề_cập đến việc ánh_sáng được lưu_giữ trong trạng_thái kích_thích của nguyên_tử sau đó được phát ra lại vào một thời_điểm tuỳ_ý sau đó như được kích_thích bởi xung laser thứ hai Trong thời_gian nó đã dừng lại nó đã không còn là ánh_sáng nữa Quang_học Nghiên_cứu về ánh_sáng và sự tương_tác của ánh_sáng và vật_chất được gọi là quang_học Việc quan_sát và nghiên_cứu các hiện_tượng quang_học như cầu_vồng và cực_quang cung_cấp nhiều manh_mối về bản_chất của ánh_sáng Khúc_xạ Khúc_xạ là sự bẻ cong của các tia_sáng khi đi qua một_bề mặt giữa vật_liệu trong suốt này và vật_liệu khác Nó được mô_tả bởi Định_luật Snell formula _ 1 trong đó θ là góc giữa tia và bề_mặt pháp_tuyến trong môi_trường thứ nhất θ là góc giữa tia và bề_mặt pháp_tuyến trong môi_trường thứ hai và n và n là chiết_suất n 1 trong chân không và n 1 trong chất trong suốt Khi một chùm ánh_sáng đi qua ranh_giới giữa chân không và môi_trường khác hoặc giữa hai môi_trường khác nhau thì bước_sóng của ánh_sáng thay_đổi nhưng tần_số không đổi Nếu chùm ánh_sáng không trực_giao hoặc đúng hơn là pháp_tuyến với biên thì sự thay_đổi bước_sóng dẫn đến thay_đổi hướng của chùm Sự thay_đổi hướng này được gọi là sự khúc_xạ Chất_lượng khúc_xạ của thấu_kính thường được sử_dụng để điều_khiển ánh_sáng nhằm thay_đổi kích_thước biểu_kiến của hình_ảnh Kính_lúp kính_cận kính áp tròng kính_hiển_vi và kính_thiên_văn khúc_xạ đều là những ví_dụ về thao_tác này Nguồn sáng Có nhiều loại nguồn sáng Một vật_thể ở nhiệt_độ nhất_định phát ra một quang_phổ đặc_trưng của bức_xạ vật đen Một nguồn nhiệt đơn_giản là ánh_sáng mặt_trời bức_xạ do sắc quyển của Mặt_trời phát ra ở khoảng đạt cực_đại trong vùng nhìn thấy của quang_phổ điện từ khi được vẽ bằng đơn_vị bước_sóng và khoảng 44 năng_lượng ánh_sáng mặt_trời chiếu tới mặt_đất có_thể nhìn thấy được Một ví_dụ khác là bóng_đèn sợi đốt chỉ phát ra khoảng 10 năng_lượng dưới dạng ánh_sáng nhìn thấy và phần còn lại là tia_hồng_ngoại Nguồn ánh_sáng nhiệt phổ_biến trong lịch_sử là các hạt rắn phát sáng trong ngọn lửa nhưng chúng cũng phát ra phần_lớn bức_xạ của chúng trong tia_hồng_ngoại và chỉ một phần nhỏ trong quang_phổ nhìn thấy được Đỉnh của quang_phổ vật đen nằm trong vùng hồng_ngoại sâu ở bước_sóng khoảng 10 micromet đối_với các vật_thể tương_đối mát như con_người Khi nhiệt_độ tăng đỉnh chuyển sang các bước_sóng ngắn hơn đầu_tiên tạo ra ánh_sáng màu đỏ sau đó là màu trắng và cuối_cùng là màu trắng xanh khi cực_điểm di_chuyển ra khỏi phần nhìn thấy của quang_phổ và đi vào vùng tử_ngoại Những màu này có_thể được nhìn thấy khi kim_loại được nung nóng đến nóng đỏ hoặc nóng trắng Sự phát_xạ nhiệt màu trắng xanh không thường được nhìn thấy ngoại_trừ ở các ngôi_sao màu xanh_lam tinh_khiết thường thấy trong ngọn lửa khí hoặc ngọn đuốc của thợ hàn trên thực_tế là do phát_xạ phân_tử đặc_biệt là bởi các gốc CH phát ra dải bước_sóng khoảng 425 nm và không được nhìn thấy trong các ngôi_sao hoặc bức_xạ nhiệt thuần_tuý Nguyên_tử phát ra và hấp_thụ ánh_sáng với năng_lượng đặc_trưng Điều này tạo ra vạch phát_xạ trong quang_phổ của mỗi nguyên_tử Sự phát_xạ có_thể là tự_phát như trong điốt phát sáng đèn phóng_điện như đèn_neon và bảng_hiệu đèn_neon đèn hơi thuỷ_ngân v v và ngọn lửa ánh_sáng từ chính_khí nóng vì_vậy ví_dụ natri trong ngọn lửa khí phát ra ánh_sáng vàng đặc_trưng Sự phát_xạ cũng có_thể được kích_thích như trong tia laser hoặc máy nghiền vi_sóng Sự giảm_tốc của một hạt mang điện tự_do chẳng_hạn như một electron có_thể tạo ra bức_xạ nhìn thấy được bức_xạ cyclotron bức_xạ synchrotron và bức_xạ bremsstrahlung đều là những ví_dụ về điều này Các hạt di_chuyển trong môi_trường nhanh hơn vận_tốc pha của ánh_sáng trong môi_trường đó có_thể tạo ra bức_xạ Cherenkov nhìn thấy được Một_số hoá_chất tạo ra bức_xạ có_thể nhìn thấy bằng phát_quang hoá_học Ở các sinh_vật quá_trình này được gọi là quá_trình phát_quang sinh_học Ví_dụ đom_đóm tạo ra ánh_sáng bằng phương_tiện này và thuyền di_chuyển trong nước có_thể làm nhiễu động sinh_vật phù_du tạo ra ánh_sáng hắt lên Một_số chất nhất_định tạo ra ánh_sáng khi chúng được chiếu sáng bởi bức_xạ có năng_lượng cao hơn một quá_trình được gọi là huỳnh_quang Một_số chất phát ra ánh_sáng chậm sau khi bị kích_thích bởi bức_xạ có năng_lượng lớn hơn Đây được gọi là hiện_tượng lân_quang Các vật_liệu lân_quang cũng có_thể bị kích_thích bằng cách bắn phá chúng bằng các hạt hạ nguyên_tử Cathodoluminescence là một ví_dụ Cơ_chế này được sử_dụng trong máy_thu_hình ống tia âm_cực và màn_hình máy_tính Một_số cơ_chế khác có_thể tạo ra ánh_sáng BULLET Phát_quang sinh_học BULLET Bức_xạ Cherenkov_BULLET_Điện phát_quang BULLET Khoa_học_viễn_tưởng BULLET Sonoluminescence_BULLET_Triboluminescence_Khi khái_niệm ánh_sáng được dự_định bao_gồm các photon năng_lượng rất cao tia_gamma các cơ_chế tạo ra bổ_sung bao_gồm BULLET Sự huỷ_diệt hạt phản hạt BULLET Phân_rã phóng_xạ Đơn_vị và phép đo Ánh_sáng được đo bằng hai bộ đơn_vị thay_thế chính đo bức_xạ bao_gồm các phép đo công_suất ánh_sáng ở tất_cả các bước_sóng trong khi trắc quang đo ánh_sáng có bước_sóng có trọng_số đối_với mô_hình chuẩn_hoá về nhận_thức độ sáng của con_người Phép đo quang rất hữu_ích ví_dụ để định_lượng Độ chiếu sáng chiếu sáng dành cho con_người Các đơn_vị SI của cả hai hệ_thống được tóm_tắt trong bảng sau Các đơn_vị đo quang khác với hầu_hết các hệ_thống đơn_vị vật_lý ở chỗ chúng tính đến cách mắt người phản_ứng với ánh_sáng Các tế_bào hình_nón trong mắt người có ba loại phản_ứng khác nhau trên phổ khả_kiến và phản_ứng tích_luỹ đạt cực_đại ở bước_sóng khoảng 555 nm Do_đó hai nguồn sáng_tạo ra cùng cường_độ W m² ánh_sáng nhìn thấy không nhất_thiết phải xuất_hiện sáng như nhau Các đơn_vị đo quang được thiết_kế để tính đến điều này và do_đó là sự thể_hiện tốt hơn mức_độ sáng của một ánh_sáng so với cường_độ thô Chúng liên_quan đến nguồn điện thô bằng một đại_lượng gọi là hiệu_suất phát sáng và được sử_dụng cho các mục_đích như xác_định cách tốt nhất để đạt được đủ ánh_sáng cho các nhiệm_vụ khác nhau ở các cài_đặt trong nhà và ngoài_trời Độ chiếu sáng được đo bằng cảm_biến tế_bào quang_học không nhất_thiết phải tương_ứng với những gì mắt người cảm_nhận được và không có bộ lọc có_thể tốn_kém tế_bào quang_điện và thiết_bị tích điện CCD có xu_hướng phản_ứng với một_số tia_hồng_ngoại tia_cực_tím hoặc cả hai Áp_lực ánh_sáng Ánh_sáng gây áp_lực vật_lý lên các vật_thể trên đường đi của nó một hiện_tượng có_thể được suy ra bằng phương_trình Maxwell nhưng có_thể dễ_dàng giải_thích hơn bằng bản_chất hạt của ánh_sáng các photon va_chạm và truyền động_lượng của chúng Áp_suất ánh_sáng bằng công_suất của chùm sáng chia cho c tốc_độ ánh_sáng Do độ lớn của c nên tác_dụng của áp_suất ánh_sáng đối_với các vật hàng ngày là không đáng_kể Ví_dụ một con_trỏ laser một miliwatt tác_động một lực khoảng 3 3 piconewton lên vật_thể được chiếu sáng do_đó người ta có_thể nâng một đồng xu bằng con_trỏ laser nhưng làm như_vậy sẽ cần khoảng 30 tỷ con_trỏ laser 1 mW Tuy_nhiên trong các ứng_dụng quy_mô nanomet như hệ_thống cơ_điện tử nano NEMS ảnh_hưởng của áp_suất ánh_sáng là đáng_kể hơn và việc khai_thác áp_suất ánh_sáng để điều_khiển các cơ_chế NEMS và lật công_tắc vật_lý quy_mô nanomet trong các mạch_tích_hợp là một lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực Ở quy_mô lớn hơn áp_suất ánh_sáng có_thể khiến các tiểu hành_tinh quay nhanh hơn tác_động lên các hình_dạng bất_thường của chúng như trên các cánh của cối_xay_gió Khả_năng tạo ra những cánh buồm mặt_trời có_thể tăng_tốc tàu_vũ_trụ trong không_gian cũng đang được điều_tra Mặc_dù chuyển_động của máy đo bức_xạ Crookes ban_đầu được cho là do áp_suất ánh_sáng cách giải_thích này không chính_xác sự quay Crookes đặc_trưng là kết_quả của chân không một phần Điều này không nên nhầm_lẫn với các máy đo bức_xạ Nichols trong đó nhẹ chuyển_động gây ra bởi mô men xoắn mặc_dù không đủ để xoay đầy_đủ chống lại ma_sát được trực_tiếp gây ra bởi áp_lực ánh_sáng Do hệ_quả của áp_suất ánh_sáng Einstein vào năm 1909 đã tiên_đoán về sự tồn_tại của ma_sát bức_xạ sẽ chống lại sự chuyển_động của vật_chất Ông viết bức_xạ sẽ gây áp_lực lên cả hai mặt của tấm Lực tác_dụng lên hai mặt_bằng nhau nếu tấm ở trạng_thái nghỉ Tuy_nhiên nếu nó đang chuyển_động nhiều bức_xạ sẽ được phản_xạ trên bề_mặt phía trước trong quá_trình chuyển_động bề_mặt phía trước hơn bề_mặt phía sau Do_đó_lực tác_dụng ngược của áp_suất tác_dụng lên bề_mặt phía trước lớn hơn lực tác_động lên mặt sau Do_đó là kết_quả của hai lực vẫn còn một lực chống lại chuyển_động của tấm và lực đó tăng lên theo vận_tốc của tấm Chúng_ta sẽ gọi ngắn_gọn kết_quả này là ma_sát bức_xạ Thông_thường động_lượng ánh_sáng phù_hợp với hướng chuyển_động của nó Tuy_nhiên ví_dụ trong sóng phát ra xung_lượng là phương ngang với hướng truyền Các lý_thuyết lịch_sử về ánh_sáng theo trình_tự thời_gian Trong lịch_sử khám_phá đã có nhiều lý_thuyết để giải_thích các hiện_tượng tự_nhiên liên_quan đến ánh_sáng Dưới đây trình_bày các lý_thuyết quan_trọng theo trình_tự lịch_sử Hy_Lạp cổ_đại và Hellenism Vào thế_kỷ thứ năm trước Công_nguyên Empedocles đã mặc_định rằng mọi thứ đều được cấu_tạo từ bốn yếu_tố lửa không_khí đất và nước Ông tin rằng Aphrodite đã tạo ra_mắt người từ bốn yếu_tố và cô ấy đã thắp sáng ngọn lửa trong mắt mà ánh_sáng đó sẽ toả ra từ mắt giúp cho thị_giác có_thể nhìn thấy được Nếu điều này là đúng thì người ta có_thể nhìn thấy vào ban_đêm cũng như ban_ngày vì_vậy Empedocles đã giả_định sự tương_tác giữa các tia từ mắt và các tia từ một nguồn như mặt_trời Vào_khoảng 300 năm trước Công_nguyên Euclid đã viết Optica trong đó ông nghiên_cứu các đặc_tính của ánh_sáng Euclid giả_định rằng ánh_sáng truyền theo đường_thẳng và ông mô_tả các định_luật phản_xạ và nghiên_cứu chúng bằng toán_học Anh ta đặt câu hỏi rằng thị_giác là kết_quả của một chùm tia từ mắt vì anh ta hỏi làm thế_nào người ta nhìn thấy các ngôi_sao ngay_lập_tức nếu một người nhắm_mắt rồi mở chúng ra vào ban_đêm Nếu chùm tia từ mắt truyền đi nhanh vô_hạn thì đây không phải là vấn_đề Vào năm 55 trước Công_nguyên Lucretius một người La_Mã tiếp_nối ý_tưởng của các nhà nguyên_tử Hy_Lạp trước đó đã viết rằng Ánh_sáng và sức nóng của mặt_trời chúng bao_gồm các nguyên_tử nhỏ khi chúng bị đẩy ra không mất thời_gian bắn qua khoảng không_khí theo hướng được truyền qua bởi xô_đẩy từ Về bản_chất của Vũ_trụ Mặc_dù tương_tự với các lý_thuyết hạt sau_này quan_điểm của Lucretius thường không được chấp_nhận Ptolemy khoảng thế_kỷ thứ 2 đã viết về sự khúc_xạ ánh_sáng trong cuốn sách Quang_học của mình Ấn_Độ cổ_đại Ở Ấn_Độ cổ_đại các trường_phái Hindu_Samkhya và Vaishedhika từ khoảng những thế_kỷ đầu sau Công_nguyên đã phát_triển các lý_thuyết về ánh_sáng Theo trường_phái Samkhya ánh_sáng là một trong năm yếu_tố cơ_bản vi tế tanmatra trong đó nổi lên các yếu_tố thô Tính nguyên_tử của những nguyên_tố này không được đề_cập cụ_thể và có_vẻ như chúng thực_sự được coi là liên_tục Mặt_khác trường_phái Vaishedhika đưa ra lý_thuyết nguyên_tử về thế_giới vật_chất trên mặt_đất phi nguyên_tử của ête không_gian và thời_gian Xem thuyết nguyên_tử của Ấn_Độ Các nguyên_tử cơ_bản là của đất prthivi nước pani lửa agni và không_khí vayu Các tia_sáng được coi là một dòng nguyên_tử tejas lửa vận_tốc cao Các hạt ánh_sáng có_thể thể_hiện các đặc_điểm khác nhau tuỳ_thuộc vào tốc_độ và sự sắp_xếp của các nguyên_tử tejas Vishnu_Purana gọi ánh_sáng mặt_trời là bảy tia_sáng của mặt_trời Các Phật_tử Ấn_Độ chẳng_hạn như Dignāga vào thế_kỷ thứ 5 và Dharmakirti vào thế_kỷ thứ 7 đã phát_triển một loại thuyết nguyên_tử là một triết_lý về thực_tại bao_gồm các thực_thể nguyên_tử là những tia_sáng hoặc năng_lượng chớp_nhoáng nhất_thời Họ coi ánh_sáng là một thực_thể nguyên_tử tương_đương với năng_lượng Descartes_René_Descartes 1596 1650 cho rằng ánh_sáng là đặc_tính cơ_học của vật_thể phát sáng bác_bỏ dạng của Ibn al Haytham và Witelo cũng như loài của Bacon_Grosseteste và Kepler_Năm 1637 ông công_bố lý_thuyết về sự khúc_xạ ánh_sáng giả_định rằng ánh_sáng truyền đi nhanh hơn trong môi_trường đặc hơn so với trong môi_trường ít đặc hơn Descartes đưa ra kết_luận này bằng cách tương_tự với hành_vi của sóng_âm thanh Mặc_dù Descartes không chính_xác về tốc_độ tương_đối nhưng ông đã đúng khi cho rằng ánh_sáng hoạt_động giống như sóng và kết_luận rằng khúc_xạ có_thể được giải_thích bằng tốc_độ ánh_sáng trong các phương_tiện khác nhau Descartes không phải là người đầu_tiên sử_dụng phép loại_suy cơ_học nhưng vì ông khẳng_định rõ_ràng rằng ánh_sáng chỉ là đặc_tính cơ_học của vật_thể phát sáng và môi_trường truyền_dẫn lý_thuyết về ánh_sáng của Descartes được coi là khởi_đầu của quang_học vật_lý_hiện_đại Lý_thuyết hạt ánh_sáng Pierre_Gassendi 1592 1655 một nhà nguyên_tử học đã đề_xuất một lý_thuyết về hạt của ánh_sáng được công_bố sau những năm 1660 Isaac_Newton đã nghiên_cứu công_trình của Gassendi ngay từ khi còn nhỏ và thích quan_điểm của ông hơn lý_thuyết của Descartes về plenum Ông tuyên_bố trong Giả_thuyết về ánh_sáng năm 1675 của mình rằng ánh_sáng bao_gồm các tiểu thể các hạt vật_chất được phát ra theo mọi hướng từ một nguồn Một trong những lập_luận của Newton chống lại bản_chất sóng của ánh_sáng là sóng được biết là có_thể uốn cong quanh các chướng_ngại_vật trong khi ánh_sáng chỉ truyền theo đường_thẳng Tuy_nhiên ông đã giải_thích được hiện_tượng nhiễu xạ ánh_sáng đã được Francesco_Grimaldi quan_sát thấy bằng cách cho_phép một hạt ánh_sáng có_thể tạo ra một làn_sóng cục_bộ trong aether Lý_thuyết của Newton có_thể được sử_dụng để dự_đoán sự phản_xạ của ánh_sáng nhưng chỉ có_thể giải_thích sự khúc_xạ bằng cách giả_định không chính_xác rằng ánh_sáng được gia_tốc khi đi vào một môi_trường đặc hơn vì lực hấp_dẫn lớn hơn Newton đã xuất_bản phiên_bản cuối_cùng của lý_thuyết của mình trong tác_phẩm Opticks năm 1704 Danh_tiếng của ông đã giúp lý_thuyết hạt ánh_sáng tiếp_tục giữ uy_tín trong thế_kỷ 18 Lý_thuyết hạt của ánh_sáng khiến Laplace lập_luận rằng một vật_thể có khối_lượng lớn đến mức ánh_sáng không_thể thoát ra khỏi nó Nói cách khác nó sẽ trở_thành cái mà bây_giờ được gọi là lỗ_đen Laplace đã rút lại đề_xuất của mình sau đó sau khi lý_thuyết sóng của ánh_sáng đã được thiết_lập vững_chắc như là mô_hình cho ánh_sáng như đã được giải_thích cả lý_thuyết hạt hay sóng đều không hoàn_toàn đúng Bản dịch bài luận của Newton về ánh_sáng xuất_hiện trong Cấu_trúc quy_mô lớn của không thời_gian của Stephen_Hawking và George_F_R_Ellis Thực_tế là ánh_sáng có_thể bị phân_cực lần đầu_tiên được Newton giải_thích một_cách định_tính bằng lý_thuyết hạt Étienne_Louis_Malus năm 1810 đã tạo ra một lý_thuyết hạt toán_học về sự phân_cực Jean_Baptiste_Biot năm 1812 đã chỉ ra rằng lý_thuyết này giải_thích tất_cả các hiện_tượng phân_cực ánh_sáng đã biết Lúc đó sự phân_cực được coi là bằng_chứng của lý_thuyết hạt Lý_thuyết sóng ánh_sáng Để giải_thích nguồn_gốc của màu_sắc Robert_Hooke 1635 1703 đã phát_triển một lý_thuyết xung và so_sánh sự lan_truyền của ánh_sáng với sự lan_truyền của sóng trong nước trong tác_phẩm năm 1665 của ông là Micrographia_Quan sát IX Năm 1672 Hooke cho rằng dao_động của ánh_sáng có_thể vuông_góc với hướng truyền Christiaan_Huygens 1629 1695 đã đưa ra lý_thuyết sóng toán_học của ánh_sáng vào năm 1678 và xuất_bản nó trong cuốn luận_thuyết về ánh_sáng vào năm 1690 Ông đề_xuất rằng ánh_sáng được phát ra theo mọi hướng dưới dạng một chuỗi sóng trong một môi_trường được gọi là Luminiferous ether Vì sóng không bị ảnh_hưởng bởi lực hấp_dẫn nên người ta cho rằng chúng chậm lại khi đi vào một môi_trường dày_đặc hơn Lý_thuyết sóng dự_đoán rằng sóng ánh_sáng có_thể giao_thoa với nhau giống như sóng_âm thanh như được ghi_nhận vào_khoảng năm 1800 bởi Thomas_Young_Young đã chỉ ra bằng một thí_nghiệm nhiễu xạ rằng ánh_sáng hoạt_động như sóng Ông cũng đề_xuất rằng các màu_sắc khác nhau là do các bước_sóng ánh_sáng khác nhau tạo ra và giải_thích khả_năng nhìn màu về các thụ thể ba màu trong mắt Một người ủng_hộ lý_thuyết sóng là Leonhard_Euler_Ông lập_luận trong Nova theoria lucis et colorum 1746 rằng nhiễu xạ có_thể dễ_dàng giải_thích hơn bằng lý_thuyết sóng Năm 1816 André_Marie_Ampère đã đưa ra ý_tưởng cho Augustin_Jean_Fresnel rằng sự phân_cực của ánh_sáng có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết sóng nếu ánh_sáng là sóng ngang Sau đó Fresnel đã độc_lập nghiên_cứu lý_thuyết sóng ánh_sáng của riêng mình và trình_bày nó cho Académie des Sciences năm 1817 Siméon_Denis_Poisson đã bổ_sung vào công_trình toán_học của Fresnel để đưa ra một lập_luận thuyết_phục ủng_hộ lý_thuyết sóng giúp lật_ngược lý_thuyết phân_tử của Newton_Đến năm 1821 Fresnel đã có_thể chỉ ra bằng các phương_pháp toán_học rằng sự phân_cực có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết sóng của ánh_sáng nếu và chỉ khi ánh_sáng hoàn_toàn là phương ngang không có dao_động dọc nào Điểm yếu của lý_thuyết sóng là sóng ánh_sáng giống như sóng_âm thanh sẽ cần một môi_trường để truyền Sự tồn_tại của chất giả_thuyết aether phát sáng do Huygens đề_xuất năm 1678 đã bị nghi_ngờ mạnh_mẽ vào cuối thế_kỷ XIX bởi thí_nghiệm Michelson_Morley_Lý thuyết phân_tử của Newton ngụ_ý rằng ánh_sáng sẽ truyền đi nhanh hơn trong môi_trường dày_đặc hơn trong khi lý_thuyết sóng của Huygens và những người khác ngụ_ý ngược_lại Vào thời_điểm đó tốc_độ ánh_sáng không_thể được đo đủ chính_xác để quyết_định lý_thuyết nào là đúng Người đầu_tiên thực_hiện một_phép đo đủ chính_xác là Léon_Foucault vào năm 1850 Kết_quả của ông đã ủng_hộ lý_thuyết sóng và lý_thuyết hạt cổ_điển cuối_cùng đã bị loại_bỏ chỉ một phần xuất_hiện trở_lại vào thế_kỷ 20 Lý_thuyết điện từ Năm 1845 Michael_Faraday phát_hiện ra rằng mặt_phẳng phân_cực của ánh_sáng phân_cực tuyến_tính quay khi các tia_sáng truyền dọc theo hướng từ_trường với sự có_mặt của chất điện_môi trong suốt một hiệu_ứng ngày_nay được gọi là quay Faraday_Đây là bằng_chứng đầu_tiên cho thấy ánh_sáng có liên_quan đến điện từ Năm 1846 ông suy_đoán rằng ánh_sáng có_thể là một dạng nhiễu_loạn nào đó lan_truyền dọc theo các đường sức từ Năm 1847 Faraday đề_xuất rằng ánh_sáng là một dao_động điện từ tần_số cao có_thể lan_truyền ngay cả khi không có môi_trường như ête Công_việc của Faraday đã truyền_cảm hứng cho James_Clerk_Maxwell nghiên_cứu bức_xạ điện từ và ánh_sáng Maxwell phát_hiện ra rằng sóng_điện từ tự lan_truyền sẽ truyền trong không_gian với một tốc_độ không đổi tương_đương với tốc_độ ánh_sáng đã đo được trước đó Từ đó Maxwell kết_luận rằng ánh_sáng là một dạng bức_xạ điện từ lần đầu_tiên ông phát_biểu kết_quả này vào năm 1862 trên tạp_chí On_Physical_Lines of Force_Năm 1873 ông xuất_bản một luận_thuyết về điện và từ trong đó có một mô_tả toán_học đầy_đủ về hoạt_động của điện_trường và từ_trường vẫn được gọi là phương_trình Maxwell_Ngay sau đó Heinrich_Hertz đã xác_nhận lý_thuyết của Maxwell bằng thực_nghiệm bằng cách tạo và phát_hiện các sóng_vô_tuyến trong phòng_thí_nghiệm và chứng_minh rằng những sóng này hoạt_động chính_xác như ánh_sáng nhìn thấy thể_hiện các đặc_tính như phản_xạ khúc_xạ nhiễu xạ và giao_thoa Lý_thuyết của Maxwell và các thí_nghiệm của Hertz đã trực_tiếp dẫn đến sự phát_triển của vô_tuyến radar truyền_hình hình_ảnh điện từ và truyền_thông không dây hiện_đại Trong lý_thuyết lượng_tử các photon được xem như các gói sóng của các sóng được mô_tả trong lý_thuyết cổ_điển của Maxwell_Lý thuyết lượng_tử cần_thiết để giải_thích các hiệu_ứng ngay cả với ánh_sáng thị_giác mà lý_thuyết cổ_điển của Maxwell không_thể giải_thích được chẳng_hạn như các vạch quang_phổ Lý_thuyết lượng_tử ánh_sáng Năm 1900 Max_Planck cố_gắng giải_thích bức_xạ vật đen cho rằng mặc_dù ánh_sáng là một sóng nhưng những sóng này chỉ có_thể thu được hoặc mất năng_lượng với một lượng hữu_hạn liên_quan đến tần_số của chúng Planck gọi những cục năng_lượng ánh_sáng này là lượng_tử từ một từ tiếng Latinh có nghĩa là bao_nhiêu Năm 1905 Albert_Einstein sử_dụng ý_tưởng về lượng_tử ánh_sáng để giải_thích hiệu_ứng quang_điện và cho rằng những lượng_tử ánh_sáng này có sự tồn_tại thực Năm 1923 Arthur_Holly_Compton đã chỉ ra rằng sự dịch_chuyển bước_sóng khi tia X cường_độ thấp tán_xạ từ các electron gọi là tán_xạ Compton có_thể được giải_thích bằng lý_thuyết hạt của tia X nhưng không phải là lý_thuyết sóng Năm 1926 Gilbert_N_Lewis đặt tên cho các hạt lượng_tử ánh_sáng này là photon Cuối_cùng lý_thuyết hiện_đại của cơ_học lượng_tử đã hình_dung ánh_sáng theo một nghĩa nào đó vừa có tính_chất của hạt vừa có tính_chất của sóng hay còn gọi là lưỡng tính sóng hạt và theo một nghĩa khác như một hiện_tượng không phải là hạt cũng không phải là sóng thực_chất là các hiện_tượng vĩ_mô chẳng_hạn như bóng_chày hoặc sóng biển Thay vào đó vật_lý_hiện_đại coi ánh_sáng là thứ có_thể được mô_tả đôi_khi bằng toán_học thích_hợp với một kiểu ẩn_dụ vĩ_mô hạt và đôi_khi là một_phép ẩn_dụ vĩ_mô khác sóng nước nhưng thực_sự là một thứ không_thể hình_dung hết được Như trong trường_hợp đối_với sóng_vô_tuyến và tia X liên_quan đến tán_xạ Compton các nhà_vật_lý đã lưu_ý rằng bức_xạ điện từ có xu_hướng hoạt_động giống như sóng cổ_điển ở tần_số thấp hơn nhưng giống hạt cổ_điển hơn ở tần_số cao hơn nhưng không bao_giờ mất đi hoàn_toàn phẩm_chất của cái này hay cái khác Ánh_sáng nhìn thấy chiếm tần_số trung_bình có_thể dễ_dàng hiển_thị trong các thí_nghiệm để mô_tả được bằng cách sử_dụng mô_hình sóng hoặc hạt hoặc đôi_khi cả hai Vào tháng 2 năm 2018 các nhà_khoa_học thông_báo lần đầu_tiên việc phát_hiện ra một hình_thức mới của ánh_sáng có_thể liên_quan đến polariton đó có_thể hữu_ích trong việc phát_triển các máy_tính lượng_tử Các hiện_tượng quang_học BULLET Phản_xạ BULLET Khúc_xạ BULLET Tán_xạ BULLET Nhiễu xạ BULLET Giao_thoa BULLET Thấu_kính hấp_dẫn BULLET Hiệu_ứng quang_điện Tham_khảo BULLET Jean_Chevalier_Alain_Gheerbrant Dictionnaire des symboles Édition revue et augmentée Robert_Laffont_Paris 1992 Xem thêm BULLET Vận_tốc ánh_sáng | Ánh_sáng |
Tương_tác hấp_dẫn Trong vật_lý_học_lực hấp_dẫn hay chính_xác hơn là tương_tác hấp_dẫn là một hiện_tượng tự_nhiên mà tất_cả vật có khối_lượng hoặc năng_lượng bao_gồm các hành_tinh ngôi_sao thiên_hà và thậm_chí cả ánh_sáng đều bị hút về nhau Trên Trái_Đất_lực hấp_dẫn tạo ra trọng_lượng cho các vật_thể và lực hấp_dẫn của Mặt_Trăng gây ra thuỷ_triều_Lực hấp_dẫn cũng chính là lực khiến các vật_chất khí ban_đầu có trong vũ_trụ kết_tụ và hình_thành các ngôi_sao và khiến các ngôi_sao tập_hợp lại thành các thiên_hà do_đó_lực hấp_dẫn chịu trách_nhiệm cho nhiều cấu_trúc quy_mô lớn trong Vũ_trụ_Lực hấp_dẫn có một phạm_vi vô_hạn mặc_dù tác_dụng_lực của nó sẽ yếu đi nếu các vật_thể xa nhau Lực hấp_dẫn được mô_tả chính_xác nhất bằng lý_thuyết_tương_đối tổng_quát do Albert_Einstein đề_xuất năm 1915 mô_tả_lực hấp_dẫn không phải là một lực mà là kết_quả của độ cong của không thời_gian gây ra bởi sự phân_bố khối_lượng không đồng_đều Ví_dụ cực_đoan nhất về độ cong của không thời_gian này là một lỗ_đen từ đó không có gì mà ngay cả ánh_sáng cũng không_thể thoát ra được khi vượt qua chân_trời sự_kiện của lỗ_đen Tuy_nhiên đối_với hầu_hết các ứng_dụng_lực hấp_dẫn gần đúng theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton mô_tả_lực hấp_dẫn là một lực khiến cho hai vật_thể bị hút vào nhau với lực tỷ_lệ với sản_phẩm của khối_lượng của chúng và tỷ_lệ_nghịch với bình_phương của khoảng_cách giữa chúng Lực hấp_dẫn là yếu nhất trong bốn tương_tác cơ_bản của vật_lý yếu hơn khoảng 10 lần so với tương_tác mạnh yếu hơn 10 lần so với lực điện từ và yếu hơn 10 lần so với tương_tác yếu Kết_quả là nó không có ảnh_hưởng đáng_kể ở cấp_độ của các hạt hạ nguyên_tử Ngược_lại nó là sự tương_tác vượt_trội ở quy_mô vĩ_mô và là nguyên_nhân của sự hình_thành tạo_hình dạng và quỹ_đạo quỹ_đạo thiên_thể của các thiên_thể Trong cơ_học cổ_điển_lực hấp_dẫn xuất_hiện như một ngoại_lực tác_động lên vật_thể Trong thuyết_tương_đối rộng lực hấp_dẫn là bản_chất của không thời_gian bị uốn cong bởi sự hiện_diện của khối_lượng và không phải là một ngoại_lực Trong thuyết hấp_dẫn lượng_tử hạt graviton được cho là hạt mang lực hấp_dẫn Trường_hợp đầu_tiên của lực hấp_dẫn trong Vũ_trụ có_thể ở dạng hấp_dẫn lượng_tử siêu_trọng_lực hoặc một điểm kỳ_dị hấp_dẫn cùng với không_gian và thời_gian thông_thường được phát_triển trong kỷ_nguyên Planck tối_đa 10 giây sau khi Vũ_trụ ra_đời có_thể từ một trạng_thái nguyên_thuỷ chẳng_hạn như chân không giả chân_không lượng_tử hoặc hạt ảo theo cách hiện chưa biết Nỗ_lực phát_triển một lý_thuyết về lực hấp_dẫn phù_hợp với cơ_học lượng_tử một lý_thuyết hấp_dẫn lượng_tử cho_phép_lực hấp_dẫn được hợp_nhất trong một khung toán_học chung một lý_thuyết về mọi thứ với ba tương_tác cơ_bản khác của vật_lý là một lĩnh_vực nghiên_cứu hiện_tại Lịch_sử lý_thuyết về hấp_dẫn Thế_giới cổ_đại Nhà triết_học Hy_Lạp cổ_đại Archimedes đã phát_hiện ra trọng_tâm của một hình_tam_giác Ông cũng cho rằng nếu hai trọng_lượng bằng nhau không có cùng trọng_tâm thì trọng_tâm của hai vật liên_kết với nhau sẽ ở giữa đường nối với trọng_tâm của chúng Kiến_trúc_sư và kỹ_sư La_Mã_Vitruvius trong tác_phẩm De_Architectura đã quy_định rằng trọng_lực của một vật_thể không phụ_thuộc vào khối_lượng mà là bản_chất của nó Ở Ấn_Độ cổ_đại Aryabhata lần đầu_tiên xác_định lực_lượng để giải_thích tại_sao các vật_thể không bị ném ra ngoài khi Trái_Đất quay Brahmagupta mô_tả trọng_lực là một lực hấp_dẫn và sử_dụng thuật_ngữ gurutvaakarshan cho trọng_lực Cách_mạng_khoa_học Công_trình hiện_đại về lý_thuyết hấp_dẫn bắt_đầu với công_trình của Galileo_Galilei vào cuối thế_kỷ 16 và đầu thế_kỷ 17 Trong thí_nghiệm nổi_tiếng mặc_dù có_thể ông đã nguỵ_tạo thả bóng từ Tháp nghiêng Pisa và sau đó với các phép đo cẩn_thận của quả bóng lăn xuống theo mặt_phẳng nghiêng Galileo cho thấy gia_tốc trọng_trường là như nhau cho tất_cả các vật_thể Đây là một sự khởi_đầu lớn từ niềm tin của Aristotle rằng các vật nặng hơn có gia_tốc trọng_trường cao hơn Galileo cho rằng sức cản không_khí là lý_do khiến các vật_thể có khối_lượng nhỏ hơn rơi chậm hơn trong bầu khí_quyển Công_trình của Galileo tạo tiền_đề cho việc hình_thành thuyết hấp_dẫn của Newton_Thuyết hấp_dẫn của Newton_Năm 1687 nhà toán_học người Anh Sir_Isaac_Newton đã xuất_bản tác_phẩm Principia trong đó đưa ra giả_thuyết về định_luật nghịch_đảo bình_phương của trọng_lực phổ_quát Newton viết Tôi đã suy_luận rằng các lực giữ các hành_tinh trong quỹ_đạo của chúng phải tương_ứng với nhau như bình_phương khoảng_cách của chúng từ các trung_tâm mà chúng quay tròn và do_đó so_sánh_lực cần_thiết để giữ Mặt_trăng trong quỹ_đạo của nó với lực hấp_dẫn ở bề_mặt Trái_Đất và thấy chúng gần như_vậy Phương_trình như sau formula _ 1 Trong đó F là lực m và m là khối_lượng của các vật tương_tác r là khoảng_cách giữa tâm của khối_lượng và G là hằng_số hấp_dẫn Lý_thuyết của Newton đã tận_hưởng thành_công lớn nhất của nó khi nó được sử_dụng để dự_đoán sự tồn_tại của sao Hải_Vương dựa trên các chuyển_động của sao Thiên_Vương không_thể giải_thích được bằng hành_động của các hành_tinh khác Tính_toán của cả John_Couch_Adams và Urbain_Le_Verrier đã dự_đoán vị_trí chung của hành_tinh này và tính_toán của Le_Verrier là điều khiến Johann_Gottfried_Galle phát_hiện ra sao Hải_Vương_Một sự khác_biệt trong quỹ_đạo của sao Thuỷ đã chỉ ra những sai_sót trong lý_thuyết của Newton Vào cuối thế_kỷ 19 người ta đã biết rằng quỹ_đạo của nó cho thấy những nhiễu_loạn nhỏ không_thể giải_thích hoàn_toàn theo lý_thuyết của Newton nhưng tất_cả các tìm_kiếm cho một vật_thể nhiễu_loạn khác như một hành_tinh quay quanh Mặt_trời thậm_chí gần hơn Sao Thuỷ đã được không có kết_quả Vấn_đề đã được giải_quyết vào năm 1915 bởi thuyết_tương_đối mới của Albert_Einstein tính_toán cho sự khác_biệt nhỏ trong quỹ_đạo của Sao Thuỷ_Sự khác_biệt này là sự tiến_bộ trong sự đi nhanh hơn của Sao Thuỷ với chênh_lệch 42 98 giây cung trong mỗi thế_kỷ Mặc_dù lý_thuyết của Newton đã được thay_thế bởi thuyết_tương_đối rộng của Albert_Einstein nhưng hầu_hết các phép_tính hấp_dẫn không tương_đối hiện_đại vẫn được thực_hiện bằng lý_thuyết của Newton bởi_vì nó đơn_giản hơn để làm_việc và nó cho kết_quả đủ chính_xác cho hầu_hết các ứng_dụng có khối_lượng tốc_độ và năng_lượng đủ nhỏ Nguyên_lý tương_đương Nguyên_lý tương_đương được khám_phá bởi một loạt các nhà_nghiên_cứu bao_gồm Galileo_Loránd_Eötvös và Einstein bày_tỏ ý_tưởng rằng tất_cả các vật_thể rơi theo cùng một_cách và các tác_động của trọng_lực không_thể phân_biệt được từ các khía_cạnh nhất_định của gia_tốc và giảm_tốc Cách đơn_giản nhất để kiểm_tra nguyên_lý tương_đương yếu là thả hai vật có khối_lượng hoặc thành_phần khác nhau trong chân không và xem liệu chúng có chạm đất cùng một lúc không Các thí_nghiệm như_vậy chứng_minh rằng tất_cả các vật_thể rơi ở cùng một tốc_độ khi các lực khác như sức cản không_khí và hiệu_ứng điện từ không đáng_kể Các thử_nghiệm tinh_vi hơn sử_dụng cân_bằng xoắn của một loại được phát_minh bởi Eötvös_Các thí_nghiệm vệ_tinh ví_dụ STEP được lên kế_hoạch cho các thí_nghiệm chính_xác hơn trong không_gian Các công_thức của nguyên_lý tương_đương bao_gồm BULLET Nguyên_lý tương_đương yếu Quỹ_đạo của khối_lượng điểm trong trường hấp_dẫn chỉ phụ_thuộc vào vị_trí và vận_tốc ban_đầu của nó và không phụ_thuộc vào thành_phần của nó 17 BULLET Nguyên_lý tương_đương của Einstein_Kết quả của bất_kỳ thí_nghiệm không hấp_dẫn cục_bộ nào trong phòng_thí_nghiệm rơi tự_do là độc_lập với vận_tốc của phòng_thí_nghiệm và vị_trí của nó trong không thời_gian 18 BULLET Nguyên_tắc tương_đương mạnh đòi_hỏi cả hai điều trên Thuyết_tương_đối rộng Trong thuyết_tương_đối rộng ảnh_hưởng của trọng_lực được gán cho độ cong không thời_gian thay_vì một lực Điểm khởi_đầu cho thuyết_tương_đối rộng là nguyên_lý tương_đương đánh_đồng sự rơi tự_do với chuyển_động quán_tính và mô_tả các vật_thể quán_tính rơi tự_do khi được gia_tốc so với các quan_sát_viên không quán_tính trên mặt_đất Tuy_nhiên trong vật_lý Newton không có gia_tốc như_vậy có_thể xảy ra trừ khi ít_nhất một trong số các vật_thể đang được vận_hành bởi một lực Einstein đã đề_xuất rằng không thời_gian bị cong bởi vật_chất và các vật_thể rơi tự_do đang di_chuyển dọc theo các đường_thẳng cục_bộ trong không thời_gian cong Những đường_thẳng này được gọi là trắc_địa Giống như định_luật chuyển_động đầu_tiên của Newton lý_thuyết của Einstein nói rằng nếu một lực được tác_dụng lên một vật_thể nó sẽ lệch khỏi một trắc_địa Chẳng_hạn chúng_ta không còn theo_dõi trắc_địa trong khi đứng vì sức cản cơ_học của Trái_Đất tác_động lên một lực hướng lên chúng_ta và kết_quả là chúng_ta không có quán_tính trên mặt_đất Điều này giải_thích tại_sao di_chuyển dọc theo trắc_địa trong không thời_gian được coi là quán_tính Einstein đã khám_phá ra các phương_trình trường của thuyết_tương_đối rộng liên_quan đến sự hiện_diện của vật_chất và độ cong của không thời_gian và được đặt theo tên ông Các Phương_trình trường Einstein là một tập_hợp của 10 đồng_thời phi tuyến_tính phương_trình_vi phân Các giải_pháp của phương_trình trường là các thành_phần của thang đo hệ_số không thời_gian Một tenxơ mét mô_tả một hình_học của không thời_gian Các đường_trắc_địa cho một không thời_gian được tính từ thang đo hệ_mét Cụ_thể_Lực hấp_dẫn của Trái_Đất Mọi hành_tinh bao_gồm cả Trái_Đất được bao quanh bởi trường hấp_dẫn của chính nó có_thể được khái_niệm_hoá với vật_lý Newton như tác_dụng một lực hấp_dẫn lên tất_cả các vật_thể Giả_sử một hành_tinh đối_xứng hình_cầu sức_mạnh của trường này tại bất_kỳ điểm nào trên bề_mặt tỷ_lệ_thuận với khối_lượng của hành_tinh và tỷ_lệ_nghịch với bình_phương khoảng_cách từ_tâm của vật_thể Độ mạnh của trường hấp_dẫn bằng số với gia_tốc của các vật dưới ảnh_hưởng của nó Tốc_độ gia_tốc của các vật rơi gần bề_mặt Trái_Đất thay_đổi rất ít tuỳ_thuộc vào vĩ_độ các đặc_điểm bề_mặt như núi và rặng núi và có_lẽ mật_độ bề_mặt dưới cao hoặc thấp bất_thường Đối_với mục_đích của khối_lượng và thước_đo giá_trị trọng_lực tiêu_chuẩn được xác_định bởi Cục Trọng_lượng và Đo_lường Quốc_tế theo Hệ_thống Đơn_vị Quốc_tế SI Giá_trị đó ký_hiệu là g 9 80665 m s 32 1740 ft s Giá_trị tiêu_chuẩn 9 80665 m s là cái ban_đầu được Uỷ_ban Quốc_tế về Trọng_lượng và Đo_lường áp_dụng vào năm 1901 cho vĩ_độ 45 mặc_dù nó đã được chứng_minh là cao hơn khoảng năm phần nghìn Giá_trị này đã tồn_tại trong khí_tượng_học và trong một_số khí_quyển tiêu_chuẩn là giá_trị cho vĩ_độ 45 mặc_dù nó áp_dụng chính_xác hơn cho vĩ_độ 45 32 33 Giả_sử giá_trị chuẩn cho g và bỏ_qua sức cản của không_khí điều này có nghĩa là một vật rơi tự_do gần bề_mặt Trái_Đất làm tăng vận_tốc của nó thêm 9 80665 m s 32 1740 ft s hoặc 22 mph cho mỗi giây gốc của nó Do_đó một vật bắt_đầu từ phần còn lại sẽ đạt vận_tốc 9 80665 m s 32 1740 ft s sau một giây khoảng 19 62 m s 64 4 ft s sau hai giây v v thêm 9 80665 m s 32 1740 ft s đến từng vận_tốc kết_quả Ngoài_ra nếu một lần nữa bỏ_qua sức cản không_khí thì tất_cả các vật_thể khi rơi từ cùng một độ cao sẽ chạm đất cùng một lúc Theo Định_luật 3 của Newton bản_thân Trái_Đất trải qua một lực có độ lớn bằng nhau và ngược chiều với lực mà nó tác_dụng lên một vật rơi Điều này có nghĩa là Trái_Đất cũng tăng_tốc đi về phía vật_thể cho đến khi chúng va_chạm Tuy_nhiên do khối_lượng của Trái_Đất là rất lớn nên gia_tốc truyền tới Trái_Đất bởi lực đối_nghịch này không đáng_kể so với vật_thể Nếu vật_thể không nảy sau khi nó va_chạm với Trái_Đất thì mỗi vật_thể sau đó sẽ tác_dụng_lực tiếp_xúc lên vật kia để cân_bằng hiệu_quả_lực hấp_dẫn và ngăn_cản gia_tốc hơn_nữa_Lực hấp_dẫn trên Trái_Đất là kết_quả tổng vectơ của hai lực a Lực hấp_dẫn theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton và b lực ly_tâm kết_quả từ sự lựa_chọn của một Trái_Đất khung quay của tài_liệu tham_khảo_Lực hấp_dẫn yếu nhất ở xích_đạo do lực ly_tâm gây ra bởi sự quay của Trái_Đất và do các điểm trên đường xích_đạo nằm xa nhất từ_tâm Trái_Đất_Lực hấp_dẫn thay_đổi theo vĩ_độ và tăng từ khoảng 9 780 m s tại xích_đạo đến khoảng 9 832 m s ở hai cực Phương_trình cho một vật_thể rơi xuống gần bề_mặt Trái_Đất Theo giả_định về lực hấp_dẫn không đổi định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton đơn_giản_hoá thành F mg trong đó m là khối_lượng của cơ_thể và g là một vectơ không đổi có cường_độ trung_bình 9 81 m s trên Trái_Đất_Lực kết_quả này là do khối_lượng của đối_tượng Gia_tốc do trọng_lực bằng g Một vật_thể đứng yên ban_đầu được phép rơi tự_do dưới trọng_lực sẽ giảm một khoảng_cách tỷ_lệ với bình_phương của thời_gian trôi qua Hình_ảnh bên phải kéo_dài nửa giây được chụp bằng đèn flash stroboscopic ở tốc_độ 20 lần giây Trong quá_trình đầu_tiên của một giây bóng xuống một đơn_vị khoảng_cách ở đây một đơn_vị khoảng 12 mm bởi nó đã giảm tại tổng_cộng 4 đơn_vị 9 đơn_vị và vân_vân Theo cùng một giả_định trọng_lực không đổi thế_năng E của một cơ_thể ở độ cao h được cho bởi E mgh hoặc E Wh với W có nghĩa là trọng_lượng Biểu_thức này chỉ có giá_trị trong khoảng_cách nhỏ h từ bề_mặt Trái_Đất Tương_tự biểu_thức formula _ 2 đối_với chiều cao tối_đa đạt được của một cơ_thể chiếu thẳng_đứng với vận_tốc ban_đầu v chỉ hữu_ích cho các độ cao nhỏ và vận_tốc ban_đầu nhỏ Lực hấp_dẫn và thiên_văn_học Việc áp_dụng định_luật hấp_dẫn của Newton đã cho_phép thu được nhiều thông_tin chi_tiết mà chúng_ta có về các hành_tinh trong Hệ_Mặt trời khối_lượng Mặt_trời và chi_tiết về các quasar ngay cả sự tồn_tại của vật_chất tối cũng được suy_luận bằng định_luật hấp_dẫn của Newton_Mặc dù chúng_ta chưa đi đến tất_cả các hành_tinh cũng như Mặt_trời chúng_ta biết khối_lượng của chúng Những khối_lượng này có được bằng cách áp_dụng định_luật hấp_dẫn cho các đặc_tính đo được của quỹ_đạo Trong không_gian một vật_thể duy_trì quỹ_đạo của nó do lực hấp_dẫn tác_dụng lên nó Các hành_tinh quay quanh các ngôi_sao các ngôi_sao quay quanh các trung_tâm thiên_hà các thiên_hà quay quanh một tâm khối_lượng trong các cụm và các quỹ_đạo của các cụm trong các siêu_sao_Lực hấp_dẫn tác_dụng lên vật này bằng vật khác tỷ_lệ_thuận với tích của khối_lượng của vật đó và tỉ_lệ_nghịch với bình_phương khoảng_cách giữa chúng Trọng_lực sớm nhất có_thể dưới dạng trọng_lực_lượng_tử siêu_trọng_lực hoặc một điểm kỳ_dị hấp_dẫn cùng với không_gian và thời_gian thông_thường được phát_triển trong kỷ_nguyên Planck tối_đa 10 giây sau khi vũ_trụ ra_đời có_thể từ một nguyên_thuỷ trạng_thái như chân không giả chân_không lượng_tử hoặc hạt ảo theo cách hiện chưa biết Bức_xạ hấp_dẫn Thuyết_tương_đối rộng dự_đoán rằng năng_lượng có_thể được vận_chuyển ra khỏi hệ_thống thông_qua bức_xạ hấp_dẫn Bất_kỳ vật_chất tăng_tốc nào cũng có_thể tạo ra độ cong trong chỉ_số không thời_gian đó là cách_bức xạ hấp_dẫn được vận_chuyển ra khỏi hệ_thống Các vật_thể cùng quỹ_đạo có_thể tạo ra độ cong trong không thời_gian như hệ Trái_Đất Mặt_trời các cặp sao neutron và cặp lỗ_đen Một hệ_thống vật_lý thiên_văn khác dự_đoán sẽ mất năng_lượng dưới dạng bức_xạ hấp_dẫn đang phát_nổ siêu tân_tinh Bằng_chứng gián_tiếp đầu_tiên cho bức_xạ hấp_dẫn là thông_qua các phép đo nhị phân Hulse hè Taylor năm 1973 Hệ_thống này bao_gồm một sao xung và sao neutron trên quỹ_đạo xung_quanh nhau Thời_kỳ quỹ_đạo của nó đã giảm kể từ khi phát_hiện ban_đầu do mất năng_lượng phù_hợp với lượng năng_lượng bị mất do bức_xạ hấp_dẫn Nghiên_cứu này đã được trao giải_thưởng Nobel_Vật lý năm 1993 Bằng_chứng trực_tiếp đầu_tiên về bức_xạ hấp_dẫn được đo vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 bởi các máy dò LIGO Các sóng hấp_dẫn phát ra trong vụ va_chạm của hai lỗ_đen cách Trái_Đất 1 3 tỷ năm_ánh_sáng đã được đo Quan_sát này xác_nhận dự_đoán lý_thuyết của Einstein và những người khác rằng những sóng như_vậy tồn_tại Nó cũng mở_đường cho sự quan_sát và hiểu_biết thực_tế về bản_chất của lực hấp_dẫn và các sự_kiện trong Vũ_trụ bao_gồm cả Vụ nổ lớn Sao neutron và sự hình_thành lỗ_đen cũng tạo ra lượng bức_xạ hấp_dẫn có_thể phát_hiện được Nghiên_cứu này đã được trao giải_thưởng Nobel về vật_lý năm 2017 Tốc_độ của lực hấp_dẫn Vào tháng 12 năm 2012 một nhóm nghiên_cứu ở Trung_Quốc tuyên_bố rằng họ đã thực_hiện các phép đo độ trễ pha của thuỷ_triều Trái_Đất trong các mặt_trăng đầy_đủ và mới dường_như chứng_minh rằng tốc_độ của trọng_lực bằng tốc_độ ánh_sáng Điều này có nghĩa là nếu Mặt_trời đột_nhiên biến mất Trái_Đất sẽ quay quanh nó bình_thường trong 8 phút đó là thời_gian ánh_sáng cần_thiết để di_chuyển quãng đường đó Phát_hiện của nhóm đã được công_bố trong Bản tin Khoa_học Trung_Quốc vào tháng 2 năm 2013 Vào tháng 10 năm 2017 các máy dò LIGO và Virgo đã nhận được tín_hiệu sóng hấp_dẫn trong vòng 2 giây của các vệ_tinh tia_gamma và kính_viễn_vọng quang_học nhìn thấy các tín_hiệu từ cùng một hướng Điều này khẳng_định rằng tốc_độ của sóng hấp_dẫn giống như tốc_độ của ánh_sáng Các bất_thường và khác_biệt Có một_số quan_sát không được tính_toán đầy_đủ điều này có_thể chỉ ra sự cần_thiết phải có_lý thuyết tốt hơn về lực hấp_dẫn hoặc có_thể được giải_thích theo những cách khác BULLET Các ngôi_sao cực nhanh Các ngôi_sao trong các thiên_hà tuân theo sự phân_bố vận_tốc trong đó các ngôi_sao ở vùng ngoại_ô đang di_chuyển nhanh hơn so với các phân_bố quan_sát được của vật_chất bình_thường Các thiên_hà trong các cụm thiên_hà cho thấy một mô_hình tương_tự Vật_chất tối tương_tác thông_qua trọng_lực nhưng không có điện từ sẽ giải_thích cho sự khác_biệt Những sửa_đổi khác nhau đối_với động_lực_học Newton cũng đã được đề_xuất BULLET Sự bất_thường của Flyby_Các tàu_vũ_trụ khác nhau đã trải qua gia_tốc lớn hơn mong_đợi trong quá_trình điều_khiển trọng_lực BULLET Tăng_tốc mở_rộng Việc mở_rộng số_liệu của không_gian dường_như đang tăng_tốc Năng_lượng tối đã được đề_xuất để giải_thích điều này Một giải_thích khác gần đây là hình_học của không_gian không đồng_nhất do các cụm thiên_hà và khi dữ_liệu được giải_thích lại để tính đến điều này sự mở_rộng không tăng_tốc sau tất_cả tuy_nhiên kết_luận này bị tranh_cãi BULLET Sự gia_tăng bất_thường của đơn_vị thiên_văn Các phép đo gần đây cho thấy quỹ_đạo hành_tinh đang mở_rộng nhanh hơn nếu điều này chỉ qua Mặt_trời làm mất khối_lượng bằng cách toả năng_lượng BULLET Các photon năng_lượng bổ_sung Các photon đi qua các cụm thiên_hà sẽ thu được năng_lượng và sau đó mất đi một lần nữa trên đường ra ngoài Sự giãn_nở gia_tốc của Vũ_trụ sẽ ngăn các photon trả lại toàn_bộ năng_lượng nhưng thậm_chí còn tính đến điều này từ các photon từ bức_xạ nền vi_sóng vũ_trụ thu được gấp đôi năng_lượng như mong_đợi Điều này có_thể chỉ ra rằng trọng_lực rơi xuống nhanh hơn bình_phương nghịch_đảo ở quy_mô khoảng_cách nhất_định BULLET Các đám mây hydro cực lớn Các vạch quang_phổ của rừng Lyman alpha cho thấy các đám mây hydro bị vón cục lại với nhau ở quy_mô nhất_định so với dự_kiến và giống như dòng_chảy tối có_thể chỉ ra rằng trọng_lực rơi chậm hơn so với bình_phương nghịch_đảo ở quy_mô khoảng_cách nhất_định Các lý_thuyết thay_thế Lý_thuyết thay_thế trong lịch_sử BULLET Thuyết trọng_lực của Aristote_BULLET_Lý thuyết hấp_dẫn của Le_Sage 1784 cũng được gọi là_lực hấp_dẫn LeSage được đề_xuất bởi Georges_Louis_Le_Sage dựa trên một lời giải_thích dựa trên chất_lỏng trong đó một loại khí nhẹ lấp đầy toàn_bộ Vũ_trụ BULLET Thuyết hấp_dẫn của Ritz_Ann_Hoá_Vật lý 13 145 1908 Trang 267 Điện271 điện động_lực_học Weber_Gauss áp_dụng cho trọng_lực Tiến_bộ cổ_điển của perihelia BULLET Thuyết hấp_dẫn của Nordström 1912 1913 một đối_thủ đầu_tiên của thuyết_tương_đối rộng BULLET Lý_thuyết Kaluza_Klein 1921 BULLET Lý_thuyết hấp_dẫn của Whitehead 1922 một đối_thủ cạnh_tranh ban_đầu khác của thuyết_tương_đối rộng Lý_thuyết thay_thế hiện_đại BULLET Thuyết_Brans_Dicke 1961 51 BULLET Lực hấp_dẫn cảm_ứng 1967 một đề_xuất của Andrei_Sakharov theo đó thuyết_tương_đối rộng có_thể nảy_sinh từ các lý_thuyết trường lượng_tử của vật_chất BULLET Lý_thuyết dây cuối thập_niên 1960 BULLET R trọng_lực 1970 BULLET Lý_thuyết Horndeski 1974 52 BULLET Siêu_trọng_lực 1976 BULLET Trong động_lực_học Newton đã sửa_đổi MOND 1981 Mordehai_Milgrom đề_xuất sửa_đổi định_luật chuyển_động thứ hai của Newton cho gia_tốc nhỏ 53 BULLET Lý_thuyết vũ_trụ tự_tạo của lực hấp_dẫn 1982 của GA Barber trong đó lý_thuyết Brans_Dicke được sửa_đổi để cho_phép tạo ra khối_lượng lớn BULLET Trọng_lực_lượng_tử vòng 1988 của Carlo_Rovelli_Lee_Smolin và Abhay_Ashtekar_BULLET_Lý thuyết hấp_dẫn không đối_xứng NGT 1994 của John_Moffat_BULLET_Trọng_lực vô hướng vectơ vectơ TeVeS 2004 một sửa_đổi tương_đối tính của MOND của Jacob_Bekenstein_BULLET_Thuyết Chameleon 2004 của Justin_Khoury và Amanda_Weltman_BULLET_Lý thuyết Pressuron 2013 của Olivier_Minazzoli và Aurélien_Hees_BULLET_Trọng_lực phù_hợp 54 BULLET Trọng_lực như một lực entropic trọng_lực phát_sinh như một hiện_tượng xuất_hiện từ khái_niệm nhiệt động_lực_học của entropy BULLET Trong lý_thuyết chân không siêu lỏng trọng_lực và thời_gian không_gian cong nảy_sinh như một chế_độ kích_thích tập_thể của siêu lỏng nền không tương_đối Xem thêm BULLET Lực_BULLET_Trọng trường nhân_tạo BULLET Lý_thuyết_tương_đối rộng BULLET Sóng hấp_dẫn BULLET Trọng_lượng biểu_kiến và phi trọng_lượng Liên_kết ngoài BULLET Gravity_Probe_B_Experiment The_Official_Einstein website from Stanford_University_BULLET_Các_lực trong tự_nhiên V Grigôriev và G Miakisev_Phần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4 Phần 5 Phần 6 Phần 7 | Tương_tác hấp_dẫn |
Khối_lượng Khối_lượng vừa là một đặc_tính của vật_thể vật_lý vừa là thước_đo khả_năng chống lại gia_tốc của nó sự thay_đổi trạng_thái chuyển_động của nó khi một lực ròng được áp_dụng Khối_lượng của một vật_thể cũng xác_định sức_mạnh của lực hấp_dẫn của nó đối_với các vật_thể khác Đơn_vị khối_lượng SI cơ_bản là kilôgam kg Trong vật_lí khối_lượng khác trọng_lượng mặc_dù khối_lượng thường được đo bằng cân lò_xo hơn là cân thăng_bằng đòn_bẩy so với một vật mẫu Một vật sẽ nhẹ hơn khi ở trên mặt_trăng so với Trái_Đất tuy_vậy nó vẫn sẽ có cùng một lượng vật_chất Điều này là do trọng_lượng là một lực còn khối_lượng là một tính_chất cùng với trọng_lực quyết_định độ lớn của lực này Trong Cơ_học cổ_điển khái_niệm khối_lượng có_thể hiểu là số vật_chất có trong một vật Mặc_dù vậy trong trường_hợp vật di_chuyển rất nhanh Thuyết_tương_đối hẹp phát_biểu rằng động_năng sẽ trở_thành một phần_lớn khối_lượng Do_đó tất_cả các vật ở trạng_thái nghỉ sẽ có cùng một mức năng_lượng và tất_cả các trạng_thái năng_lượng cản_trở gia_tốc và các lực hấp_dẫn Trong vật_lí_hiện_đại vật_chất không phải là một khái_niệm cơ_bản vì định_nghĩa của nó khá là khó nắm_bắt Hiện_tượng Có một_số hiện_tượng khác_biệt có_thể được sử_dụng để đo khối_lượng Mặc_dù một_số nhà lý_thuyết đã suy_đoán rằng một_số hiện_tượng có_thể là độc_lập với nhau các bài kiểm_tra hiện_tại không tìm thấy sự khác nhau trong kết_quả mặc_dù được đo như_thế_nào BULLET Khối_lượng quán_tính đo khả_năng chống_đối của vật đối_với một lực tạo gia_tốc đại_diện bởi mối quan_hệ BULLET Khối trọng_lực chủ_động đo trọng_lực do vật tác_dụng BULLET Khối trọng_lực bị_động đo trọng_lực tác_dụng lên vật trong một trường hấp_dẫn đã biết Khối_lượng của một vật quy_định gia_tốc của một vật nếu vật đó bị tác_động bởi ngoại_lực Quán_tính và khối_lượng quán_tính miêu_tả cùng một tính_chất vật_lí cả về hai mặt định_tính và định_lượng Theo như các định_luật về chuyển_động của Newton nếu một vật có khối_lượng m và bị tác_động bởi lực F gia_tốc của nó được tính bằng công_thức F m Khối_lượng cũng quyết_định tính_chất hút vật và bị hấp_dẫn bởi một trường hấp_dẫn Nếu vật một có khối_lượng m được đặt cách vật khối_lượng 2 m một khoảng r tính từ tâm của mỗi vật chúng sẽ hấp_dẫn nhau tạo ra lực hấp_dẫn với công_thức trong đó là hằng_số hấp_dẫn Các thí_nghiệm lặp_đi_lặp_lại từ thế_kỷ 17 đã chứng_minh rằng khối_lượng quán_tính và lực hấp_dẫn là giống_hệt nhau kể từ năm 1915 quan_sát này đã được kéo_theo một tiên_nghiệm trong nguyên_lý tương_đương của thuyết_tương_đối rộng Đơn_vị khối_lượng Đơn_vị khối_lượng tiêu_chuẩn của Hệ_thống quốc_tế SI là kilôgam kg Kilôgam là 1000 gam g lần đầu_tiên được xác_định vào năm 1795 là một mét_khối nước tại điểm_nóng chảy của băng Tuy_nhiên do việc đo chính_xác một mét_khối nước ở nhiệt_độ và áp_suất phù_hợp là khó_khăn năm 1889 kilôgam được xác_định lại là khối_lượng của nguyên_mẫu quốc_tế của kilôgam được làm bằng gang và do_đó trở_nên độc_lập với đơn_vị mét và tính_chất của nước Tuy_nhiên khối_lượng của nguyên_mẫu quốc_tế và các bản_sao quốc_gia được cho là giống_hệt nhau của nó đã được phát_hiện là đang giảm dần theo thời_gian Dự_kiến việc định_nghĩa lại kilogam và một_số đơn_vị khác đã diễn ra vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 sau cuộc bỏ_phiếu cuối_cùng của CGPM vào tháng 11 năm 2018 Định_nghĩa mới sẽ chỉ sử_dụng các đại_lượng bất_biến của tự_nhiên tốc_độ ánh_sáng tần_số siêu mịn Caesium và hằng_số Planck_Các đơn_vị khác được chấp_nhận để sử_dụng trong SI BULLET tấn t bằng 1000 kg BULLET electronvolt eV là một đơn_vị năng_lượng nhưng do sự tương_đương năng_lượng khối_lượng nó có_thể dễ_dàng được chuyển_đổi thành một đơn_vị khối_lượng và thường được sử_dụng như một đơn_vị khối_lượng Trong bối_cảnh này khối_lượng có đơn_vị eV c trong đó c là tốc_độ ánh_sáng Electvolt và bội_số của nó như MeV megaelectronvolt thường được sử_dụng trong vật_lý hạt BULLET đơn_vị khối_lượng nguyên_tử u bằng 1 12 khối_lượng của nguyên_tử carbon 12 xấp_xỉ Đơn_vị khối_lượng nguyên_tử thuận_tiện cho việc thể_hiện khối_lượng của các nguyên_tử và phân_tử Ngoài hệ_thống SI các đơn_vị khối_lượng khác bao_gồm BULLET slug sl là một đơn_vị khối_lượng của Hoàng_gia khoảng 14 6 kg BULLET pound lb là một đơn_vị của cả khối_lượng và lực được sử_dụng chủ_yếu ở Hoa_Kỳ khoảng 0 45 kg hoặc 4 5 N Trong bối_cảnh khoa_học nơi phân_biệt pound lực và pound khối_lượng đơn_vị SI thường được sử_dụng thay_thế BULLET khối_lượng Planck m là khối_lượng tối_đa của các hạt điểm khoảng Nó được sử_dụng trong vật_lý hạt BULLET khối_lượng mặt_trời được định_nghĩa là khối_lượng của Mặt_Trời Nó chủ_yếu được sử_dụng trong thiên_văn_học để so_sánh các khối_lượng lớn như sao hoặc thiên_hà BULLET khối_lượng của một hạt rất nhỏ có_thể được xác_định bằng bước_sóng Compton nghịch_đảo của nó BULLET khối_lượng của một ngôi_sao hoặc lỗ_đen rất lớn có_thể được xác_định bằng bán_kính Schwarzschild của nó Tính_chất Khối_lượng của một vật là một đại_lượng vật_lý đặc_trưng cho mức_độ quán_tính của vật đó Vật có khối_lượng lớn có sức ì lớn hơn và cần có lực lớn hơn để làm thay_đổi chuyển_động của nó Mối liên_hệ giữa quán_tính với khối_lượng được Isaac_Newton phát_biểu trong định_luật 2 Newton_Khối lượng trong chuyển_động thẳng đều còn được mở_rộng thành khái_niệm mô men quán_tính trong chuyển_động_quay Khối_lượng của một vật cũng đặc_trưng cho mức_độ vật đó hấp_dẫn các vật_thể khác theo định_luật vạn_vật hấp_dẫn Newton_Vật có khối_lượng lớn có tạo ra xung_quanh trường hấp_dẫn lớn Khối_lượng hiểu theo nghĩa độ lớn của quán_tính khối_lượng quán_tính không nhất_thiết trùng với khối_lượng hiểu theo nghĩa mức_độ hấp_dẫn vật_thể khác khối_lượng hấp_dẫn Tuy_nhiên các thí_nghiệm chính_xác hiện_nay cho thấy hai khối_lượng này rất gần nhau và một tiên_đề của thuyết_tương_đối rộng của Albert_Einstein phát_biểu rằng hai khối_lượng lượng này là một Khối_lượng tương_đối tính Trong vật_lý_cổ_điển người ta coi khối_lượng của một vật là một đại_lượng bất_biến không phụ_thuộc vào chuyển_động của vật Tuy_nhiên đến vật_lý_hiện_đại người ta lại có cách nhìn khác về khối_lượng khối_lượng có_thể thay_đổi tuỳ theo hệ quy chiếu Khối_lượng trong vật_lý_hiện_đại bao_gồm khối_lượng nghỉ có giá_trị trùng với khối_lượng cổ_điển khi vật_thể đứng yên trong hệ quy chiếu đang xét cộng với khối_lượng kèm theo động_năng của vật Khối_lượng toàn_phần lúc này formula _ 1 còn gọi là khối_lượng tương_đối tính liên_hệ với khối_lượng nghỉ formula _ 2 và vận_tốc chuyển_động formula _ 3 theo công_thức formula _ 4 với formula _ 5 formula _ 6 Khối_lượng toàn_phần có ý_nghĩa tương_đương năng_lượng toàn_phần chứa trong vật qua mối liên_hệ được thể_hiện qua công_thức của Einstein formula _ 7 Với formula _ 8 là tốc_độ ánh_sáng Khối_lượng toàn_phần formula _ 1 cũng được dùng để định_nghĩa động_lượng tương_đối tính formula _ 10 formula _ 11 Ví_dụ Hạt photon có khối_lượng nghỉ bằng 0 nhưng có khối_lượng toàn_phần khác không Nó do_vậy cũng có năng_lượng tương_đối tính và động_lượng tương_đối tính Nhưng theo quan_niệm mới xuất_hiện trong vòng 20 năm trở_lại đây thì chỉ có một khối_lượng gắn_bó với hạt khối_lượng này là một cái gì đó giống như khối_lượng của cơ_học Newton_Vì chỉ có 1 khối_lượng nên không cần_thiết phải dùng thuật_ngữ khối_lượng nghỉ hay kí_hiệu là formula _ 2 Mặt_khác hệ_thức formula _ 13 củng_cố thêm cho quan_niệm khối_lượng formula _ 1 là 1 bất_biến trong khi formula _ 15 và formula _ 10 thì phụ_thuộc vào hệ quy chiếu Không có khối_lượng tương_đối tính mà chỉ có năng_lượng tương_đối tính formula _ 17 và động_lượng tương_đối tính được viết là formula _ 18 Định_luật_bảo_toàn khối_lượng Khối_lượng toàn_phần của một hệ vật_lý kín xét trong một hệ quy chiếu_cố định là không đổi theo thời_gian Ví_dụ khi vật_chất thường gặp phản vật_chất chúng sẽ bị biến thành các photon Khối_lượng toàn_phần của hệ gồm vật_chất thường và phản vật_chất trước lúc gặp nhau bằng khối_lượng toàn_phần của các photon Chú_ý trong ví_dụ này khối_lượng nghỉ cổ_điển không bảo_toàn vì trước khi gặp nhau vật_chất và phản vật_chất có khối_lượng nghỉ lớn hơn không còn sau khi gặp nhau các photon có khối_lượng nghỉ bằng 0 Xem thêm BULLET Trọng_lượng BULLET Quán_tính BULLET Hệ quy chiếu | Khối_lượng |
Thể_tích Thể_tích hay dung_tích của một vật là lượng không_gian mà vật ấy chiếm Thể_tích có đơn_vị đo là lập_phương của khoảng_cách khoảng_cách mũ 3 Trong Hệ đo_lường quốc_tế do đơn_vị đo của khoảng_cách là mét đơn_vị đo của thể_tích là mét_khối ký_hiệu là m³ Đơn_vị thể_tích Bất_kỳ đơn_vị độ dài nào cũng có đơn_vị thể_tích tương_ứng thể_tích của khối lập_phương có các cạnh có chiều dài nhất_định Ví_dụ một xen ti mét_khối cm³ là thể_tích của khối lập_phương có cạnh là một xentimét 1 cm Trong Hệ đo_lường quốc_tế SI đơn_vị tiêu_chuẩn của thể_tích là mét_khối m³ Hệ_mét cũng bao_gồm đơn_vị lít litre kí_hiệu L như một đơn_vị của thể_tích trong đó một lít là thể_tích của khối lập_phương 1 dm Như_vậy vậy Một lượng nhỏ chất_lỏng thường được đo bằng đơn_vị mililít ml Tiếng Anh mililitre Cũng như_vậy một lượng lớn chất_lỏng thường được đo bằng đơn_vị mêgalít Tiếng Anh megalitre Nhiều đơn_vị thể_tích truyền_thống khác cũng được sử_dụng bao_gồm inch khối foot khối yard khối dặm khối muỗng cà_phê thìa_canh ounce chất_lỏng dram chất_lỏng gill pint quart gallon minim barrel coóc peck giạ hogshead mẫu feet và bảng feet Đây là tất_cả các đơn_vị của khối_lượng Một_số công_thức tính Bảng dưới đây liệt_kê một_số công_thức tính thể_tích của một_số hình đơn_giản Tỉ_số của một hình_nón hình_cầu và hình_trụ có cùng bán_kính và chiều cao Các công_thức trên có_thể được sử_dụng để chứng_minh rằng thể_tích của một hình_nón hình_cầu và hình_trụ có cùng bán_kính và chiều cao theo tỷ_lệ 1 2 3 như sau Gọi bán_kính là r và chiều cao là h là 2 r cho hình_cầu khi đó thể_tích của khối nón là thể_tích của quả cầu_là trong khi thể_tích của hình_trụ là Archimedes đã phát_hiện ra tỷ_lệ 2 3 của thể_tích khối cầu và khối trụ Đơn_vị đo thể_tích trong cuộc_sống Trong cuộc_sống hàng ngày tại Việt_Nam và phần_lớn các quốc_gia sử_dụng các đơn_vị_đo_lường của hệ đo_lường quốc_tế SI thì đơn_vị đo thể_tích cũng như dung_tích thường được sử_dụng là lít 1000 lít 1 m³ hay lít viết tắt l 1 l 1000 cm³ do đơn_vị mét_khối là tương_đối lớn không phù_hợp lắm cho nhiều tính_toán trong các hoạt_động hàng ngày Quan_hệ giữa thể_tích và khối_lượng Thể_tích của một vật đặc và đồng_nhất về cấu_tạo với một hình_dạng bất_kỳ được tính theo công_thức sau Trong đó BULLET m là khối_lượng của vật BULLET D là khối_lượng riêng của chất tạo ra vật đó | Thể_tích |
Tích_phân Tích phân là một khái_niệm toán_học và cùng với nghịch_đảo của nó vi phân differentiation đóng vai_trò là 2 phép_tính cơ_bản và chủ_chốt trong lĩnh_vực giải_tích calculus Có_thể hiểu đơn_giản tích phân như là diện_tích hoặc diện_tích tổng_quát_hoá Giả_sử cần tính diện_tích một hình_phẳng được bao bởi các đoạn_thẳng ta chỉ việc chia hình đó thành các hình nhỏ đơn_giản hơn và đã biết cách tính diện_tích như hình_tam_giác hình_vuông hình_thang hình_chữ_nhật Tiếp_theo xét một hình phức_tạp hơn mà nó được bao bởi cả đoạn_thẳng lẫn đường_cong ta cũng chia nó thành các hình nhỏ hơn nhưng bây_giờ kết_quả có thêm các hình_thang cong Tích phân giúp ta tính được diện_tích của hình_thang cong đó Hoặc giải_thích bằng toán_học như sau Cho một hàm f của một biến thực x và một miền giá_trị thực a b Như_vậy một tích_phân xác_định definite integral từ a đến b của f x ký_hiệu là được định_nghĩa là diện_tích của một vùng trong không_gian phẳng xy được bao bởi đồ_thị của hàm f trục_hoành và các đường_thẳng và sao cho các vùng trên trục_hoành sẽ được tính vào tổng diện_tích còn dưới trục_hoành sẽ bị trừ vào tổng diện_tích Ta gọi a là cận_dưới của tích phân còn b là cận_trên của tích phân Cho F x là nguyên hàm của f x trong a b Khi đó tích_phân bất_định indefinite integral được viết như sau Nhiều định_nghĩa tích_phân có_thể được xây_dựng dựa vào lý_thuyết độ đo measure Ví_dụ tích phân Riemann dựa trên độ đo Jordan còn tích phân Lebesgue dựa trên độ đo Lebesgue_Tích phân Riemann là định_nghĩa đơn_giản nhất của tích phân và thường_xuyên được sử_dụng trong vật_lý và giải_tích cơ_bản Lược sử_tích phân Những phép_tính tích_phân đầu_tiên đã được thực_hiện từ cách đây trên 2 100 năm bởi Archimedes 287 212 trước Công_nguyên khi ông tính diện_tích bề_mặt và thể_tích khối của một_vài hình_như hình_cầu hình parabol và hình_nón Phương_pháp tính của Archimedes rất hiện_đại dù vào thời ấy chưa có khái_niệm về đại_số hàm_số hay thậm_chí cách viết số dạng thập_phân Tích_phân vi phân và môn toán_học của những phép_tính này giải_tích đã chính_thức được khám_phá bởi Leibniz 1646 1716 và Isaac_Newton 1642 1727 Ý_tưởng chủ_đạo là tích phân và vi phân là hai phép_tính nghịch_đảo của nhau Sử_dụng mối liên_hệ hình_thức này hai nhà toán_học đã giải được một số_lượng khổng_lồ các bài_toán quan_trọng trong toán_học vật_lý và thiên_văn_học J B Fourier 1768 1830 khi nghiên_cứu sự truyền nhiệt đã tìm ra chuỗi các hàm_lượng giác có_thể dùng để biểu_diễn nhiều hàm_số khác Biến_đổi Fourier biến_đổi từ hàm_số thành chuỗi các hàm_lượng giác và ngược_lại và biến_đổi tích_phân ngày_nay được ứng_dụng rất rộng_rãi không_chỉ trong khoa_học_cơ_bản mà cả trong Y_học âm_nhạc và ngôn_ngữ_học Người đầu_tiên lập bảng tra_cứu các tích phân tính sẵn là Gauss 1777 1855 Ông đã cùng nhiều nhà toán_học khác ứng_dụng tích phân vào các bài_toán của toán_học và vật_lý Cauchy 1789 1857 mở_rộng tích phân sang cho số_phức Riemann 1826 1866 và Lebesgue 1875 1941 là những người tiên_phong đặt nền_tảng lô gíc vững_chắc cho định_nghĩa của tích phân Liouville 1809 1882 xây_dựng một phương_pháp để tìm xem khi nào tích_phân vô_định của hàm cơ_bản lại là một hàm cơ_bản Hermite 1822 1901 tìm thấy một thuật_toán để tính tích phân cho các hàm phân_thức Phương_pháp này đã được mở_rộng cho các phân_thức chứa lô ga rít vào những năm 1940 bởi A M Ostrowski Vào những năm trước thời_đại máy_tính của thế_kỷ 20 nhiều lý_thuyết giúp tính các tích phân khác nhau đã không ngừng được phát_triển và ứng_dụng để lập các bảng tra_cứu tích phân và biến_đổi tích_phân Một_số những nhà toán_học đóng_góp cho công_việc này là G N Watson_E_C_Titchmarsh E W Barnes_H_Mellin_C S Meijer_W_Grobner_N Hofreiter_A_Erdelyi_L Lewin_Y_L_Luke W Magnus_A_Apelblat_F Oberhettinger I_S_Gradshteyn H Exton_H_M_Srivastava A P Prudnikov_Ya_A_Brychkov và O I Marichev Vào năm 1969 R H Risch đã đóng_góp một phát_triển vượt_bậc cho các thuật_toán tính tích_phân vô_định bằng công_trình của ông về lý_thuyết tổng_quát và ứng_dụng trong tích phân các hàm cơ_bản Phương_pháp đã chưa_thể được ứng_dụng ngay cho mọi hàm cơ_bản vì cốt_lõi của phương_pháp là giải một phương_trình_vi phân khá khó Những phát_triển tiếp_nối của nhiều nhà toán_học khác đã giúp giải được phương_trình_vi phân này cho nhiều dạng hàm cơ_bản khác nhau ngày_càng hoàn_thiện phương_pháp của Risch_Trong những năm 1980 đã có những tiến_bộ mở_rộng phương_pháp này cho cả các hàm không cơ_bản đặc_biệt Từ thập_niên 1990 trở_lại đây các thuật_toán để tính biểu_thức tích_phân vô_định được chuyển_giao sang và tối_ưu_hoá cho tính_toán bằng máy_tính_điện_tử Máy_tính đã giúp loại_bỏ sai_sót con_người tạo nên khả_năng tính hàng nghìn tích phân mới chưa bao_giờ xuất_hiện trong các bảng tra_cứu Một_số phần_mềm máy_tính thương_mại có khả_năng tính biểu_thức tích_phân hiện_nay là Mathematica_Maple_Thuật ngữ và ký pháp Đối_với trường_hợp đơn_giản nhất tích phân của một hàm_số thực f x trên x được viết là Với BULLET là tích phân BULLET f x dx gọi là biểu_thức dưới dấu_tích phân BULLET dx biểu_diễn việc tích phân trên x dx được gọi là biến của tích phân Trong topo toán_học việc biểu_diễn chính_xác là dx được tách ra khỏi hàm được tích phân integrand bằng một dấu cách BULLET Ta có_thể thay_đổi biểu_thức f x dx bằng biểu_thức f t dt hoặc bất_kỳ một đối_số nào như f y dy f u du dưới dấu_tích phân Danh_sách các tích_phân cơ_bản Còn gọi là danh_sách của các nguyên hàm của một_số hàm_số thường gặp Phân_loại tích_phân Tích_phân Riemann_Có hai dạng tích phân Riemann tích_phân xác_định có cận_trên và cận_dưới và tích_phân bất_định Tích phân Riemann xác_định của hàm f x với x chạy trong khoảng từ a cận_dưới đến b cận_trên được viết là Dạng bất_định không có cận được viết là Theo định_lý cơ_bản thứ nhất của giải_tích nếu F x là tích_phân bất_định của f x thì f x là vi phân của F x Tích_phân xác_định được tính từ tích_phân bất_định như sau Còn đối_với tích_phân bất_định tồn_tại cùng lúc nhiều hàm_số sai khác nhau bằng hằng_số tích phân C thoả_mãn điều_kiện cùng có chung vi_phân bởi_vì vi phân của hằng_số bằng 0 Ngày_nay biểu_thức toán_học của tích_phân bất_định có_thể được tính cho nhiều hàm_số tự_động bằng máy_tính Giá_trị số của tích_phân xác_định có_thể được tìm bằng các phương_pháp số ngay cả khi biểu_thức toán_học của tích_phân bất_định tương_ứng không tồn_tại Định_lý cơ_bản thứ nhất của giải_tích được thể_hiện ở đẳng_thức sau Tồn_tại những hàm_số mà tích_phân bất_định của chúng không_thể biểu_diễn bằng các hàm toán_học cơ_bản Dưới đây là một_vài ví_dụ Tích_phân Lebesgue_Một hàm formula _ 14 được gọi là một hàm đơn_giản nếu tập ảnh của nó là hữu_hạn Gọi các giá_trị của tập ảnh là formula _ 15 và đặt formula _ 16 ta có formula _ 17 trong đó formula _ 18 là hàm chỉ_thị của tập_hợp formula _ 19 Gọi formula _ 20 là một độ đo không âm trên một không_gian độ đo formula _ 21 và formula _ 14 là một hàm đơn_giản formula _ 23 Hàm formula _ 14 là đo được khi và chỉ khi các tập_hợp formula _ 19 là đo được Tích phân của formula _ 14 theo độ đo formula _ 20 trên một tập con đo được formula _ 28 được định_nghĩa là formula _ 29 Nếu formula _ 30 là một hàm không âm đo được ta định_nghĩa formula _ 31 Một hàm formula _ 30 được gọi là khả tích Lebesgue nếu formula _ 33 Ký_hiệu formula _ 34 và formula _ 35 Đây đều là các hàm không âm Thế_thì tích phần của formula _ 30 là formula _ 37 Các loại tích phân khác Ngoài tích phân Riemann và Lebesgue được sử_dụng rộng_rãi còn có một_số loại tích phân khác như BULLET Tích_phân Riemann_Stieltjes một mở_rộng của tích_phân Riemann_BULLET_Tích phân Lebesgue_Stieltjes tổng_quát_hoá tích_phân Riemann_Stieltjes và Lebesgue được phát_triển bởi Johann_Radon_BULLET_Tích phân Daniell_BULLET_Tích phân Haar_BULLET_Tích phân Henstock_Kurzweil_BULLET_Tích phân Itō và Stratonovich_BULLET_Tích phân Young_Xem thêm BULLET Vi phân BULLET Giới_hạn BULLET Hàm_số BULLET Đạo_hàm BULLET Tích phân đường BULLET Tích phân mặt Tham_khảo BULLET Nguyễn_Cam Nguyễn_Văn_Phước_Phương pháp giải toán Giải_tích 12 theo chương_trình mới nhất Tái_bản lần 1 Nhà_xuất_bản Đại_học sư_phạm Hà_Nội 2011 BULLET Havil_J 2003 Gamma_Exploring_Euler s Constant_Princeton_NJ_Princeton University_Press_BULLET_Jeffreys H and Jeffreys_B_S 1988 Methods of Mathematical_Physics 3rd ed Cambridge_England_Cambridge_University Press p 29 BULLET Kaplan_W 1992 Advanced_Calculus 4th ed Reading_MA_Addison_Wesley BULLET Toán_học là gì BULLET Walter_R 1987 Real and Complex_Analysis intl edi McGraw_Hill_Education_Liên kết ngoài BULLET The_Integrator by Wolfram_Research_BULLET_Function Calculator from WIMS BULLET P S Wang_Evaluation of Definite_Integrals by Symbolic_Manipulation 1972 a cookbook of definite integral techniques Sách trực_tuyến BULLET Keisler_H_Jerome_Elementary Calculus_An_Approach_Using Infinitesimals_University of Wisconsin_BULLET_Stroyan_K D A Brief_Introduction to Infinitesimal_Calculus_University of Iowa_BULLET_Mauch_Sean Sean s Applied_Math_Book_CIT an online textbook that includes a complete introduction to calculus BULLET Crowell_Benjamin_Calculus_Fullerton College an online textbook BULLET Garrett_Paul_Notes on First_Year_Calculus_BULLET Hussain_Faraz_Understanding_Calculus an online textbook BULLET Sloughter_Dan_Difference_Equations to Differential_Equations an introduction to calculus BULLET Wikibook of Calculus_BULLET_Numerical_Methods of Integration at Holistic_Numerical_Methods_Institute | Tích_phân |
Tân_Bình phủ cũ Gia_Định_Tân_Bình là tên một phủ thuộc tỉnh Gia_Định ở miền Nam Việt_Nam trước_đây Địa_danh này tồn_tại đến đầu thời Pháp thuộc thì bị chính_quyền thực_dân Pháp bãi_bỏ Vùng_đất phủ Tân_Bình trước khi giải_thể gần tương_ứng với địa_bàn Thành_phố Hồ_Chí_Minh hiện_nay Lịch_sử Theo sách Gia_Định thành thông chí của Trịnh_Hoài_Đức vào năm Mậu_Dần 1698 chúa Nguyễn_Phúc_Chu cử Thống_suất Nguyễn_Hữu_Cảnh vào Nam kinh_lý Nguyễn_Hữu_Cảnh lấy đất Nông_Nại đặt làm phủ Gia_Định lập đất Đồng_Nai làm huyện Phước_Long lập ra dinh Trấn_Biên lập xứ Sài_Côn làm huyện Tân_Bình lập dinh Phiên_Trấn Tân_Bình khi đó là huyện duy_nhất của dinh Phiên_Trấn phủ Gia_Định có địa_giới rất rộng nằm từ hữu_ngạn sông Sài_Gòn đến tả_ngạn sông Vàm_Cỏ với diện_tích khoảng 11 000 km² tức trên 1 5 diện_tích toàn Nam_bộ 63 058 km² Năm 1808 dưới thời vua Gia_Long huyện Tân_Bình được nâng lên thành phủ Tân_Bình bốn tổng trực_thuộc lúc bấy_giờ là Bình_Dương Tân_Long_Thuận_An_Phước Lộc đều được đổi thành huyện Từ năm_Minh_Mạng thứ 13 1832 phủ Tân_Bình trở_thành vùng_đất của tỉnh Gia_Định_Về sau do tách đất để lập thêm các phủ Tân_An 1832 và Tây_Ninh 1836 nên diện_tích phủ Tân_Bình chỉ còn lại khoảng 1 280 km² gồm 2 huyện Bình_Dương và Tân_Long_Năm 1841 tách một phần huyện Bình_Dương để lập ra huyện Bình_Long lỵ_sở đặt tại Hóc_Môn Phủ_Tân_Bình lúc này bao_gồm 3 huyện với 18 tổng 365 thôn hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương như ấp bang điếm giáp hộ lân nậu phường sóc thủ thuộc xã trực_thuộc BULLET Huyện Bình_Dương có sáu tổng với 123 thôn hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương BULLET Tổng_Bình_Trị_Thượng có 27 thôn BULLET Tổng_Bình_Trị_Trung có 21 thôn BULLET Tổng_Bình_Trị_Hạ có 26 thôn BULLET Tổng_Dương_Hoà_Thượng có 20 thôn BULLET Tổng_Dương_Hoà_Trung có 21 thôn BULLET Tổng_Dương_Hoà_Hạ có 08 thôn BULLET Huyện Bình_Long có sáu tổng với 85 thôn hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương BULLET Tổng_Bình_Thạnh_Thượng có 16 thôn BULLET Tổng_Bình_Thạnh_Trung có 11 thôn BULLET Tổng_Bình_Thạnh_Hạ có 12 thôn BULLET Tổng_Cầu_An_Hạ có 12 thôn BULLET Tổng_Long_Tuy_Thượng có 20 thôn BULLET Tổng_Long_Tuy_Trung có 14 thôn BULLET Huyện Tân_Long có sáu tổng với 157 thôn hoặc các đơn_vị hành_chính cơ_sở khác tương_đương BULLET Tổng_Tân_Phong_Thượng có 29 thôn BULLET Tổng_Tân_Phong_Trung có 31 thôn BULLET Tổng_Tân_Phong_Hạ có 21 thôn BULLET Tổng_Long_Hưng_Thượng có 22 thôn BULLET Tổng_Long_Hưng_Trung có 19 thôn BULLET Tổng_Long_Hưng_Hạ có 08 thôn Sau khi chiếm được toàn_bộ Nam_Kỳ vào năm 1867 chính_quyền thực_dân Pháp bãi_bỏ các đơn_vị hành_chính phủ huyện phân_chia lại toàn_bộ cõi Nam_Kỳ_Các hạt thanh_tra về sau cũng được đổi thành hạt tham_biện arrondissement do các Chánh tham_biện administrateur người Pháp đứng đầu Tuy_vậy chính_quyền thực_dân Pháp vẫn giữ lại cơ_cấu hành_chính cấp thấp như tổng xã thôn Như_vậy phủ Tân_Bình cùng các huyện trực_thuộc đã bị bãi_bỏ hoàn_toàn Xem thêm BULLET Gia_Định_BULLET_Lịch sử Thành_phố Hồ_Chí_Minh BULLET Lịch_sử hành_chính Thành_phố Hồ_Chí_Minh | Tân_Bình ( phủ cũ Gia_Định ) |
Kim_Dung_Kim_Dung 10 tháng 3 năm 1924 30 tháng 10 năm 2018 là một trong những nhà_văn có tầm ảnh_hưởng nhất đến văn_học Trung_Quốc hiện_đại Ông còn là người đồng sáng_lập của nhật_báo Hồng_Kông Minh_Báo ra_đời năm 1959 và là tổng_biên_tập đầu_tiên của tờ báo này Từ năm 1955 đến năm 1972 ông đã viết tổng_cộng 14 cuốn tiểu_thuyết và 1 truyện_ngắn Sự nổi_tiếng của những bộ truyện đó khiến ông được xem là người viết tiểu_thuyết võ hiệp thành_công nhất lịch_sử 300 triệu bản in chưa tính một lượng rất lớn những bản lậu đã đến tay độc_giả của Trung_Hoa đại_lục Hồng_Kông Đài_Loan châu_Á và đã được dịch ra các thứ tiếng Việt_Hàn_Nhật_Thái Anh Pháp Indonesia Tác_phẩm của ông đã được chuyển_thể thành phim_truyền_hình trò_chơi điện_tử Tên ông được đặt cho tiểu hành_tinh 10930 Jinyong 1998 CR2 là tiểu hành_tinh được tìm ra trùng với ngày_sinh âm_lịch của ông 6 tháng 2 Tháng 2 năm 2006 ông được độc_giả gọi là nhà_văn được yêu thích nhất tại Trung_Quốc Ông là người sùng_đạo Phật rất yêu thiên_nhiên và động_vật đặc_biệt ông có nuôi một con chó Trùng_Khánh Tiểu_sử Kim_Dung tên thật là Tra_Lương_Dung phồn thể 查良鏞 giản thể 查良镛 bính âm Cha Leung_Yung sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1924 tại trấn Viên Hoa huyện Hải_Ninh_Gia_Hưng Chiết_Giang_Trung_Quốc trong một gia_tộc khoa_bảng danh_giá Ông nội là Tra_Văn_Thanh làm tri_huyện Đan_Dương ở tỉnh Giang_Tô_Tra_Văn Thanh về sau từ_chức đến đời con là Tra_Xu_Khanh bắt_đầu sa_sút Tra_Xu_Khanh theo nghề buôn sau sinh 9 đứa con Kim_Dung là con thứ hai Tra_Xu_Khanh_查樞卿 bị chính_quyền cộng_sản bắt và hành_quyết với tội phản_cách_mạng trong phong_trào Thanh_Trừng Phản_Cách_Mạng vào những năm đầu thập_niên 1950 Sau_này vào thập_niên 1980 Tra_Xu_Khanh được tuyên_bố vô_tội Thuở nhỏ Kim_Dung thông_minh lanh_lợi nghịch nhưng không đến_nỗi quậy_phá Ông yêu thiên_nhiên thích nghe kể chuyện thần_thoại truyền_thuyết nhất là về những ngọn triều trên sông Tiền_Đường Đặc_biệt ông rất mê đọc sách Dòng_họ Kim_Dung có một nhà để sách gọi là_Tra thị tàng_thư nổi_tiếng khắp vùng Chiết_Tây chứa rất nhiều sách cổ những cuốn sách này làm_bạn với ông từ rất bé Sáu tuổi ông vào học tiểu_học ở quê Hải_Ninh_Ông rất chăm học lại thêm mê đọc sách nên trở_thành một học_sinh giỏi của lớp Thầy dạy văn cho ông lúc bé tên Trần_Vị_Đông là người rất thương_yêu và tin_tưởng Kim_Dung đă cùng ông biên_tập tờ báo lớp Một_số bài_làm văn của Kim_Dung nhờ sự giới_thiệu của thầy Đông đă được đăng lên Đông_Nam nhật_báo tờ báo nổi_tiếng nhất Trung_Quốc bấy_giờ Năm lên tám tuổi ông lần đầu_đọc tiểu_thuyết võ hiệp khi đọc đến bộ truyện Hoang_Giang nữ hiệp của Cố_Minh_Đạo cảm_thấy rất say_mê từ đó thường sưu_tầm tiểu_thuyết thể_loại này Năm 13 tuổi xảy ra sự biến Lư_Câu_Kiều_Kim Dung được gửi đến học trường trung_học Gia_Hưng ở phía Đông tỉnh Chiết_Giang_Tuy xa nhà nhưng cuộc_sống của ông cũng không khác mấy ngoài đi học vẫn chúi_đầu đọc sách và vẫn đứng đầu lớp Một hôm nhân_dịp về thăm nhà ông khoe gia_đình cuốn sách Dành cho người thi vào sơ trung một cuốn cẩm_nang luyện thi có_thể coi là cuốn sách đầu_tiên của ông viết năm 15 tuổi và được nhà_sách chính_quy xuất_bản Đến khi lên bậc Cao trung Kim_Dung lại soạn Hướng_dẫn thi vào cao trung Hai cuốn sách in ra bán rất chạy đem lại cho ông khoảng nhuận_bút hậu_hĩnh Năm 16 tuổi ông viết truyện trào_phúng Cuộc du_hành của Alice có ý châm_biếm ngài chủ_nhiệm ban huấn_đạo người này tức_giận liền ép hiệu_trưởng phải đuổi học ông Cuộc du_hành của Alice tuy đem lại tai_hại nhưng đã cho thấy tài tưởng_tượng cũng như tinh_thần phản_kháng của Kim_Dung mà sau_này thể_hiện rất rõ trên các tác_phẩm Ông lại chuyển đến học trường Cù_Châu_Tại trường này có những quy_định rất bất_công với học_trò học_sinh không được quyền phê_bình thầy_giáo nhưng thầy_giáo có quyền lăng_nhục học_sinh Năm thứ hai tại trường ông viết bài Một sự ngông_cuồng trẻ_con đăng lên Đông_Nam nhật_báo Bài báo làm chấn_động dư_luận trong trường được giới học_sinh tranh nhau đọc Ban_giám_hiệu trường Cù_Châu đành phải bãi_bỏ những quy_định nọ Không_những vậy một ký_giả của Đông_Nam nhật_báo là Trần_Hướng_Bình do hâm_mộ tác_giả bài báo đã lặn_lội tìm đến trường_học để thỉnh_giáo mà không biết tác_giả chỉ là một học_sinh Năm 1941 chiến_tranh Thái_Bình_Dương bùng_nổ trường Cù_Châu phải di_dời ban_giám_hiệu quyết_định cho học_sinh lớp cuối tốt_nghiệp sớm để bớt đi gánh nặng Kim_Dung cũng nằm trong số đó Sau ông thi vào học Luật_quốc_tế tại học_viện chính_trị Trung_ương ở Trùng_Khánh Thi đậu nhưng để đến được trường phải trải qua nhiều ngày đi bộ Tại học_viện chính_trị Trung_ương Kim_Dung vẫn học rất giỏi cuối năm nhất ông được tặng phần_thưởng cho sinh_viên xuất_sắc nhất Thời_kỳ này ông ngoài tham_gia viết bình_luận chính_trị trên các báo còn bắt_tay vào làm cuốn Anh Hán tự_điển và dịch một phần Kinh_Thi sang tiếng Anh hai công_trình này về sau dở_dang Ông học lên năm thứ ba thì tại trường bắt_đầu nổi lên các cuộc bạo_loạn chính_trị Có lần viết thư tố_cáo một vụ bê_bối trong trường Kim_Dung lần thứ hai trong đời bị đuổi học năm 19 tuổi Sau ông xin làm_việc tại Thư_viện trung_ương Ở chung với sách tri_thức nâng cao lên rất nhiều Ngoài đọc sách sử_học khoa_học và những tiểu_thuyết võ hiệp đương_thời ông còn đọc những cuốn như Ivanhoe của Walter_Scott_Ba người lính ngự lâm Bá_tước Monte_Cristo của Alexandre_Dumas cha những truyện này đã ảnh_hưởng đến văn_phong của ông Tại đây ông bắt_đầu nảy_sinh ý_định sáng_tác truyện võ hiệp Ông cũng sáng_lập ra một tờ báo lấy tên Thái_Bình_dương tạp_chí nhưng chỉ ra được một_số đầu số thứ 2 nhà_xuất_bản không chịu in tờ báo đầu_tiên của ông xem như thất_bại Năm 1944 ông đến làm_việc cho một nông_trường ở Tương_Tây_Nơi này rất tịch_mịch hẻo_lánh đến năm 1946 không chịu nổi ông xin thôi_việc người chủ nông_trường không cản được tiễn ông bằng một bữa thịnh_soạn Mùa hạ năm đó ông về lại quê cũ ở Hải_Ninh cha_mẹ nghe tin ông bị đuổi học rất buồn Điều ấy khiến ông quyết_tâm ra đi lập_nghiệp Năm 1946 từ_biệt gia_đình ông về Hàng Châu làm phóng_viên cho tờ Đông_Nam nhật_báo theo lời giới_thiệu của Trần_Hướng_Bình người ngày_xưa đã tìm đến trường ông Ông làm_việc rất tốt tỏ ra có tài thiên_phú về viết báo Năm sau theo lời mời của tạp_chí Thời dữ triều ông thôi_việc ở Đông_Nam nhật_báo sang Thượng_Hải tiếp_tục nghề viết hay dịch_thuật từ máy Radio_Chẳng bao_lâu ông lại rời toà_soạn Thời dữ triều xin vào làm phiên_dịch của tờ Đại công_báo Lúc này anh_trai của Kim_Dung là Tra_Lương_Giám đang làm giáo_sư ở học_viện Pháp_lý thuộc đại_học Đông_Ngô gần đó ông liền xin vào học tiếp về luật_quốc_tế Năm 1948 tờ Đại công_báo ra phụ_bản tại Hồng_Kông ông được cử sang làm_việc ở đó dịch tin quốc_tế Trước khi ra đi vài ngày ông chạy đến nhà họ Đỗ để ngỏ lời cầu_hôn cô con gái 18 tuổi được chấp_nhận Hôn_lễ tổ_chức trang_trọng tại Thượng_Hải người vợ đầu_tiên Đỗ_Trị Phân của ông rất xinh_đẹp Năm 1950 trong cuộc Cải_cách_ruộng_đất ở Trung_Quốc gia_đình ông bị quy thành_phần địa_chủ cha_ông bị đấu_tố từ đó ông mất liên_lạc với gia_đình Trong lúc này vợ ông không chịu nổi cuộc_sống ở Hồng_Kông trở về gia_đình bên mẹ không chịu về nhà chồng nữa Năm 1951 họ quyết_định ly_hôn Năm 1952 ông sang làm_việc cho tờ Tân_văn báo phụ_trách mục Chuyện trà buổi chiều chuyên_mục này giúp ông phát_huy khả_năng viết văn của mình hơn ông rất thích một phần vì khán_giả cũng rất thích Ông còn viết phê_bình điện_ảnh Từ đó dần đi_sâu vào lĩnh_vực này Từ 1953 rời Tân_Văn báo bắt_tay vào viết một_số kịch_bản_phim như Lan hoa hoa Tuyệt đại giai_nhân Tam luyến dưới bút_danh Lâm_Hoan_Những kịch_bản này dựng lên được các diễn_viên nổi_tiếng thời bấy_giờ như Hạ_Mộng_Thạch_Tuệ Trần_Tứ_Tứ diễn_xuất Được nhiều thành_công đáng_kể Từ khi mới vào làm cho Tân_Văn Báo ông quen_thân với La_Phù và Lương_Vũ_Sinh_Đến năm 1955 được hai người ủng_hộ và giúp_đỡ ông viết truyện võ hiệp đầu_tay là Thư kiếm ân cừu lục đăng hàng ngày trên Hương_Cảng tân_báo bút_danh Kim_Dung cũng xuất_hiện từ đây Hai chữ Kim_Dung_金庸 là chiết_tự từ chữ Dung_鏞 tên thật của ông nghĩa_là cái chuông lớn Thư kiếm ân cừu lục ra_đời tên Kim_Dung được chú_ý đến dần_dần ông cùng Lương_Vũ_Sinh được xem như hai người khai tông ra Tân_phái của tiểu_thuyết võ hiệp Ông viết tiếp bộ Bích huyết kiếm được hoan_nghênh nhiệt_liệt từ đó chuyên_tâm vào viết tiểu_thuyết võ hiệp và làm báo không hoạt_động điện_ảnh nữa Năm 1959 cùng với bạn học phổ_thông Trầm_Bảo_Tân ông lập ra Minh_Báo_Ông vừa viết tiểu_thuyết vừa viết các bài xã_luận Qua những bài xã_luận của ông Minh_Báo càng ngày được biết đến và là một trong những tờ báo được đánh_giá cao nhất Không như một_số tờ báo do ông sáng_lập khác Minh_Báo theo ông đến khi kết_thúc sự_nghiệp Năm 1972 sau khi viết cuốn tiểu_thuyết cuối_cùng ông đă chính_thức nghỉ hưu và dành những năm sau đó biên_tập chỉnh_sửa các tác_phẩm văn_học của mình Lần hoàn_chỉnh đầu_tiên là vào năm 1979 Lúc đó các tiểu_thuyết võ hiệp của ông đă được nhiều độc_giả biết điến Các tác_phẩm đã được chuyển_thể thành phim_truyền_hình Năm sau ông tham_gia giới chính_trị Hồng_Kông Ông là thành_viên của uỷ_ban phác_thảo Đạo_luật cơ_bản Hồng_Kông Ông cũng là thành_viên của Uỷ_ban chuẩn_bị giám_sát sự chuyển_giao của Hồng_Kông về chính_phủ Trung_Quốc Năm 1993 ông thôi làm chức chủ_bút bán tất_cả các cổ_phần trong Minh_Báo_Năm 2006 ông xuất_bản cuốn tản_văn đầu_tiên Ngày 30 tháng 10 năm 2018 nhà_văn Kim_Dung qua_đời ở tuổi 94 tại Bệnh_viện Dưỡng_Hoà sau một thời_gian dài chiến_đấu với bệnh_tật Tôn_giáo Vào tháng 10 năm 1976 sau cái chết đột_ngột của con trai trưởng của mình Kim_Dung đã quyết_định tìm_hiểu nhiều vào các triết_lý của tôn_giáo Kết_quả là ông tự mình quy_y Phật_giáo 2 năm sau đó Trong 1 năm sau khi con trai qua_đời ông đã đọc rất nhiều thư_tịch tìm_tòi và tra_cứu sự huyền_bí của sinh và tử sự sống và cái chết Thời còn học trung_học ông đã đọc hết bộ toàn thư của Cơ đốc giáo bây_giờ nhớ lại nội_dung chính trải qua nhiều lần suy_ngẫm ông thấy nội_dung giáo_lý của đạo Cơ đốc không phù_hợp với suy_nghĩ của mình Về sau ông lĩnh ngộ được hoặc nói cách khác là chân_thành hy_vọng linh_hồn của người sẽ không mất đi thế_là ông đi tìm đáp_án trong thư_tịch của Phật_giáo Sau quá_trình tiếp_tục nghiên_cứu ông đã khảo_sát suy_nghĩ tìm_tòi nghi_ngờ chất_vấn trong thời_gian dài cuối_cùng đã thành_tâm thành_ý tiếp_nhận Phật pháp điều này đã giải_quyết những thắc_mắc lớn trong lòng ông và đem lại cho ông sự bình_an trong tâm_hồn Gia_đình riêng Kim_Dung trải qua 3 đời vợ Người vợ đầu là Đỗ_Trị_Phân_杜治芬 một thiếu_nữ khuê_các người vợ thứ hai là Chu_Mân_朱玫 một nữ phóng_viên năng_động người vợ thứ ba là Lâm_Lạc_Di_林樂怡 một nữ phục_vụ Kim_Dung có bốn người con hai trai hai gái đều là do người vợ thứ hai Chu_Mân sinh ra và không ai theo nối_nghiệp văn_chương của cha BULLET Con đầu trai của Kim_Dung là Tra_Truyền_Hiệp_Truyền Hiệp ra_đời vào lúc Kim_Dung và Chu_Mai đang vất_vả mưu_sinh chuẩn_bị thành_lập toà_soạn Minh báo Tháng 10 năm 1976 Tra_Truyền_Hiệp đang học năm nhất Đại_học Columbia đã bất_ngờ treo_cổ tự_tử sau khi cãi nhau qua điện_thoại với người bạn gái ở San_Francisco lúc ấy anh chưa đầy 20 tuổi Nguyên_nhân cái chết của Tra_Truyền_Hiệp có thuyết nói là do anh buồn chuyện cha_mẹ kiên_quyết ly_hôn khuyên_can vô_hiệu lại gặp chuyện với bạn gái nhất_thời kích_động nên đã quyên_sinh BULLET Con thứ hai trai của Kim_Dung là Tra_Truyền_Thích có vóc_dáng giống Kim_Dung nhất Tra_Truyền_Thích rất mê nấu_ăn am_hiểu và thạo chế_biến các món ăn của Pháp Ấn_Độ Tứ_Xuyên_Quảng_Đông Truyền_Thích viết nhiều bài về ẩm_thực trên các báo tạp_chí lấy bút_danh là Bát_Đại đệ_tử Bát_Đại là chỉ 8 thứ cốt_yếu trong nấu_ăn truyền_thống Năm 2001 Tra_Truyền_Thích mở nhà_hàng Thực_Gia_Thái ở Hồng_Kông Năm 2004 Tra_Truyền_Thích đóng_cửa nhà_hàng đến Thẩm_Quyến làm chỉ_đạo ẩm_thực cho một nhà_hàng cao_cấp BULLET Con thứ ba gái của Kim_Dung là Tra_Truyền_Thi_Lúc Truyền_Thi được 5 tuổi thì Cách_mạng_Văn_hoá nổ ra Kim_Dung bị liệt vào vị_trí thứ hai trong danh_sách 5 người phải tiêu_diệt Vị_trí số_một là phát_thanh_viên Lâm_Bân khi đang trên đường đi làm thì bị nhóm người chặn xe đổ xăng thiêu sống Trước tình_hình đó Kim_Dung phải đưa vợ_con đi lánh_nạn ở Singapore Tại đây Truyền_Thi bị sốt cao đưa vào một bệnh_viện tiêm thuốc nhưng không may lại quá liều khiến hai tai cô bé bị điếc Kim_Dung thường gọi yêu đùa con là Tiểu_Lung_Nữ lung là điếc Tháng 3 năm 1982 Tra_Truyền_Thi được cha gửi sang Canada học tại trường Đại_học York tốt_nghiệp với thành_tích xuất_sắc sau đó về Hồng_Kông làm ở bộ_phận quảng_cáo của toà_soạn Minh_Báo Sau đó cô làm phóng_viên phó tổng_biên_tập tờ Minh báo buổi tối Năm 1988 cô kết_hôn với tổng_biên_tập là Triệu_Quốc_An_BULLET Con út gái của Kim_Dung là Tra_Truyền_Nột từ nhỏ đã thể_hiện năng_khiếu hội_hoạ Tranh của cô được giới chuyên_môn đánh_giá cao Tiểu_thuyết Kim_Dung ở Việt_Nam Dịch_giả đưa Kim_Dung lên cơn_sốt tại Việt_Nam được ghi_nhận là Tiền_Phong Từ_Khánh_Phụng với bản Cô gái Đồ_Long dịch Ỷ thiên Đồ long ký đăng trên báo Đồng_Nai năm 1961 Thực_ra trước đó đã có một_số bản dịch như Bích huyết kiếm của Từ_Khánh_Phụng báo Đồng_Nai Anh_hùng xạ điêu của Đồ_Mập báo Dân Việt_Thần điêu đại hiệp Thần điêu hiệp lữ của Vũ_Tài_Lục và Hải_Âu Tử báo Mới_Tuy nhiên truyện kiếm_hiệp vẫn được xem là thứ giải_trí rẻ_tiền Bản dịch Cô gái Đồ_Long mới tạo nên cơn_sốt truyện Kim_Dung trong các tầng_lớp độc_giả từ bình_dân đến trí_thức Một_số nhà_văn nhà_báo lấy bút_danh theo tên nhân_vật trong truyện Kim_Dung như Hư_Trúc_Kiều_Phong Nhiều nhà_văn nổi_tiếng tham_gia bình_luận Kim_Dung như Bùi_Giáng_Bửu_Ý công_phu nhất là Đỗ_Long_Vân với loạt bài Vô_Kỵ giữa chúng_ta hay là hiện_tượng Kim_Dung_Dịch giả truyện Kim_Dung tài_hoa nhất là Hàn_Giang_Nhạn với các bản dịch Tiếu ngạo giang_hồ Lộc_Đỉnh ký câu văn thanh_thoát tự_nhiên sinh_động Sau 1975 giống như tại Trung_Quốc và Đài_Loan cùng thời các tác_phẩm của Kim_Dung bị nhà_nước Việt_Nam cấm lưu_hành Tuy_nhiên các bản sách cũ vẫn được lén_lút lưu_giữ và được nhiều người truyền tay đọc Đầu thập_niên 1990 với chủ_trương Đổi_Mới chính_quyền Việt_Nam giảm bớt sự cấm_đoán gắt_gao với văn_hoá văn_nghệ Một_số phim và sách võ hiệp cũ được phát_hành lại Để dễ xin phép xuất_bản thoạt_tiên sách không ghi đúng tên tác_giả mà lấy các bút_danh khác như Nhất_Giang về sau mới ghi đúng tên Kim_Dung_Cổ_Long Nhà_xuất_bản Quảng_Ngãi đã tích_cực phát_hành lại sách võ hiệp cũ Thêm vào đó sự phát_triển của Internet giúp các bản dịch cũ lưu_truyền rộng_rãi ban_đầu dưới dạng scan từng trang sách sau đó là dạng văn_bản do những người hâm_mộ gõ lại Sau 1975 nhà_văn Vũ_Đức_Sao_Biển là người đầu_tiên viết khảo_luận về Kim_Dung các bài của ông đăng trên tập_san Kiến_thức ngày_nay sau in thành_bộ Kim_Dung giữa đời tôi 4 quyển Công_ty Văn_hoá Phương_Nam là công_ty đầu_tiên mua bản_quyền dịch tác_phẩm võ hiệp của Kim_Dung_Từ năm 1999 Phương_Nam đã mua được bản_quyền dịch tác_phẩm của Kim_Dung thông_qua thương_lượng trực_tiếp với nhà_văn Từ năm 2001 toàn_bộ tác_phẩm võ hiệp của Kim_Dung lần_lượt được dịch lại và phát_hành ở Việt_Nam theo các bản_hiệu đính mới nhất Các dịch_giả gồm có Cao_Tự_Thanh_Vũ Đức Sao Biển Lê_Khánh_Trường_Đông Hải_Hoàng_Ngọc_Huỳnh_Ngọc_Chiến_Trong cộng_đồng người Việt ở nước_ngoài dịch_giả Nguyễn_Duy_Chính được xem là người có các bản dịch với chất_lượng dịch tốt điển_hình như các bản dịch Thiên long bát bộ và Ỷ thiên Đồ long ký lưu_truyền trên Internet Nguyễn_Duy_Chính cũng viết một_số khảo_luận về các yếu_tố văn_hoá Trung_Hoa trong tác_phẩm của Kim_Dung_Vinh dự Ngoài các tiểu_thuyết võ hiệp ông còn viết các truyện lịch_sử Trung_Quốc Ông đã được trao_tặng nhiều huân_chương danh_dự Kim_Dung đã được trao_tặng huân_chương OBE của Vương_Quốc_Anh năm 1981 và Bắc đẩu bội_tinh năm 1982 Commandeur de l Ordre des Arts et des Lettres năm 2004 của chính_phủ Pháp Ông cũng là giáo_sư danh_dự của nhiều trường đại_học như Bắc_Kinh_Chiết_Giang_Nam_Khai_Hồng_Kông British_Columbia cũng như là tiến_sĩ danh_dự của đại_học Cambridge_Tháng 3 năm 2017 Bảo_tàng Di_sản Hong_Kong đã mở cuộc triển_lãm các tranh_ảnh có liên_quan đến các tác_phẩm của Kim_Dung_Tác phẩm Kim_Dung viết tổng_cộng 15 truyện trong đó 1 truyện_ngắn và 14 tiểu_thuyết Hầu_hết các tiểu_thuyết đều được xuất_bản trên các nhật_báo Một_số tác_phẩm của Kim_Dung có những nhân_vật và chi_tiết bắc_cầu với nhau tuy_nhiên đều có_thể đọc độc_lập Chùm truyện có_thể nói là nổi_tiếng nhất và cũng có nhiều chi_tiết liên_kết chặt nhất_là Xạ điêu tam bộ khúc 射鵰三部曲 gồm ba tác_phẩm Xạ điêu anh_hùng truyện cuối đời Tống_Thần điêu hiệp lữ thời Mông_Cổ đánh Tống_Ỷ thiên Đồ long ký thời nhà Minh nổi lên đánh Mông_Cổ Thiên_Long bát bộ thời Tống lấy bối_cảnh trước Xạ điêu anh_hùng truyện nhưng nội_dung câu_chuyện vốn là độc_lập Sau_này Kim_Dung sửa_chữa lại vài chi_tiết trong Xạ điêu anh_hùng truyện để bắc_cầu với Thiên_Long bát bộ Vài nhân_vật của Bích huyết kiếm thời Minh mạt Mãn_Châu vào đánh xuất_hiện trong Lộc_Đỉnh ký đời Khang_Hy_Vài nhân_vật trong Thư kiếm ân cừu lục xuất_hiện trong Phi hồ ngoại truyện tác_phẩm này lại kể lai_lịch hành_trạng của Hồ Phỉ và một_số nhân_vật khác của Tuyết sơn phi hồ các truyện này lấy bối_cảnh đời Càn_Long_Các truyện khác của Kim_Dung không liên_quan với nhau và cũng không có bối_cảnh lịch_sử cụ_thể trừ Việt nữ kiếm xảy ra thời Xuân_Thu Tuần_tự 13 bộ tiểu_thuyết xếp theo bối_cảnh lịch_sử của nhà_văn Kim_Dung_BULLET_Việt Nữ_Kiếm thời Xuân_Thu BULLET Thiên_Long_Bát_Bộ trải từ thời Tống_Thần_Tông đến Tống_Triết_Tông nhà Bắc_Tống khoảng 1065 1095 BULLET Anh_hùng xạ điêu diễn ra khi Thành Cát_Tư_Hãn đang chinh_chiến và kết_thúc khi Thành Cát_Tư_Hãn qua_đời tức khoảng từ năm 1205 kéo_dài tới năm 1226 tương_ứng với giữa thời Nam_Tống diễn ra sau Thiên_Long_Bát_Bộ khoảng 130 năm BULLET Thần điêu hiệp lữ các sự_kiện diễn ra từ khoảng năm 1240 tới 1258 diễn ra sau Anh_hùng xạ điêu khoảng 30 năm BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký thời cuối nhà Nguyên kết_thúc khi Chu_Nguyên_Chương chuẩn_bị xưng_vương dựng nghiệp nhà Minh tức khoảng từ năm 1340 kéo_dài tới năm 1363 BULLET Hiệp_khách hành thời nhà Minh không rõ thời vua nào BULLET Tiếu ngạo giang_hồ thời nhà Minh sau thời Hiệp_khách hành khoảng 20 30 năm BULLET Bích_Huyết_Kiếm cuối thời nhà Minh đoạn kết là khi Lý_Tự_Thành diệt nhà Minh và quân Mãn_Thanh tràn vào tức năm 1644 BULLET Lộc_Đỉnh ký thời vua Khang_Hy nhà Thanh còn niên_thiếu đến khi trưởng_thành tức khoảng năm 1661 tới 1675 BULLET Thư Kiếm_Ân_Cừu_Lục thời vua Càn_Long nhà Thanh còn trẻ và kết_thúc khi Phúc_Khang_An có ngoại_hình giống y_hệt Trần_Gia_Lạc vừa sinh ra tức khoảng năm 1740 tới 1753 BULLET Phi_Hồ_Ngoại_Truyện thời vua Càn_Long nhà Thanh gần_đất_xa_trời và Phúc_Khang_An đã làm quan tức khoảng năm 1780 1790 BULLET Tuyết_Sơn_Phi_Hồ thời Càn_Long nhà Thanh diễn ra sau Phi hồ ngoại truyện chỉ ít_lâu trước khi Hồ_Nhất_Đao qua_đời BULLET Liên_Thành_Quyết không rõ thời_điểm chỉ có_thể suy_đoán là xảy ra vào thời nhà Thanh do có nhắc đến tóc đuôi_sam Có thông_tin nói rằng trong Liên thành quyết Kim_Dung từng viết về ông nội của mình làm tri_huyện Đan_Dương_Giang_Tô nếu đúng như_vậy thì truyện xảy ra vào_khoảng cuối thế_kỷ 19 Bạch_Mã_Khiếu_Tây Phong và Uyên_Ương Đao chỉ được suy_đoán là vào thời nhà Thanh nên không xếp được thứ_tự Hai câu_thơ sắp thành tựa đề Sau khi Kim_Dung hoàn_thành các tác_phẩm của mình một người bạn của ông là Nghê_Khuông phát_hiện rằng chữ đầu_tiên của tựa đề 14 tiểu_thuyết tạo thành hai câu_thơ thất_ngôn Dịch nghĩa Các nhân_vật chính Nhân_vật Nam chính trong các truyện BULLET Trần_Gia_Lạc_Thư kiếm ân cừu lục BULLET Viên Thừa_Chí_Bích huyết kiếm BULLET Quách_Tĩnh_Anh hùng xạ điêu BULLET Dương_Quá_Thần điêu đại hiệp BULLET Miêu_Nhân_Phượng_Tuyết sơn phi hồ Phi hồ ngoại truyện BULLET Hồ Phỉ_Tuyết sơn phi hồ Phi hồ ngoại truyện BULLET Trương_Vô_Kỵ_Ỷ Thiên_Đồ_Long ký BULLET Địch_Vân_Liên thành quyết BULLET Tiêu_Phong_Thiên long bát bộ BULLET Đoàn Dự_Thiên long bát bộ BULLET Hư_Trúc_Thiên long bát bộ BULLET Thạch_Phá_Thiên_Hiệp khách hành BULLET Lệnh_Hồ_Xung_Tiếu ngạo giang_hồ BULLET Vi_Tiểu_Bảo_Lộc đỉnh ký Các nhân_vật nam mà Kim_Dung yêu thích Lệnh_Hồ_Xung_Kiều Phong_Quách_Tĩnh_Dương Quá_Đoàn_Dự_Trương_Vô_Kỵ_Phong_Thanh Dương_Hoàng_Dược_Sư Chu_Bá_Thông_Các nữ nhân_vật chính trong tác_phẩm của Kim_Dung gồm có BULLET Hương_Hương công_chúa Thư kiếm ân cừu lục BULLET Hoắc_Thanh_Đồng_Thư kiếm ân cừu lục BULLET Lý_Nguyên_Chỉ_Thư kiếm ân cừu lục BULLET Hạ_Thanh_Thanh_Bích huyết kiếm BULLET A Cửu_Trường_Bình công_chúa Bích huyết kiếm BULLET Hoàng_Dung_Anh hùng xạ điêu BULLET Tiểu_Long_Nữ_Thần điêu đại hiệp BULLET Viên Tử_Y_Phi hồ ngoại truyện Tuyết sơn phi hồ BULLET Trình_Linh_Tố_Phi hồ ngoại truyện Tuyết sơn phi hồ BULLET Miêu_Nhược_Lan_Tuyết sơn phi hồ BULLET Triệu_Mẫn_Ỷ_Thiên Đồ_Long ký BULLET Chu_Chỉ_Nhược_Ỷ Thiên_Đồ_Long ký BULLET Thích_Phương_Liên thành Quyết_BULLET_Thuỷ_Sinh Liên thành Quyết_BULLET_A_Châu Thiên long bát bộ BULLET A Tử_Thiên long bát bộ BULLET Vương_Ngữ_Yên_Thiên long bát bộ BULLET Mộc_Uyển_Thanh_Thiên long bát bộ BULLET Tiêu_Trung_Tuệ_Uyên ương đao BULLET Lý_Văn_Tú_Bạch mã khiếu tây phong BULLET Đinh_Đang Hiệp khách hành BULLET A Tú_Hiệp khách hành BULLET A Thanh_Việt_Nữ kiếm BULLET Nhậm_Doanh_Doanh_Tiếu ngạo giang_hồ BULLET Nhạc_Linh_San_Tiếu ngạo giang_hồ BULLET Song Nhi_Lộc_Đỉnh ký BULLET Tô_Thuyên_Lộc_Đỉnh ký BULLET Kiến_Ninh công_chúa Lộc_Đỉnh ký BULLET A Kha_Lộc_Đỉnh ký Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung yêu thích Hoàng_Dung_Tiểu_Long Nữ_Trình_Linh_Tố Lạc_Băng_A_Cửu Hà_Thiết_Thủ_Lam Phượng_Hoàng Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung xem là người vợ lý_tưởng Nhậm_Doanh_Doanh_Triệu Mẫn_A_Châu_Tăng Nhu_Chu_Chỉ_Nhược Các nhân_vật nữ mà Kim_Dung_nguyện suốt đời yêu_thương và bảo_vệ Quách_Tương_Tiểu_Chiêu Nghi_Lâm_Song_Nhi A Bích_A_Cửu_Trình Anh Công_Tôn_Lục_Ngạc Cam_Bảo_Bảo_Võ công trong tác_phẩm Xem Võ_công trong truyện Kim_Dung và Thiên_hạ ngũ tuyệt Đề_tài Chủ_nghĩa_yêu_nước và Văn_hoá truyền_thống Trung_Quốc là đề_tài chủ_yếu trong các tác_phẩm của Kim_Dung_Ông nhấn_mạnh đến sự độc_lập tự_chủ của người Hán và nhiều tác_phẩm của ông là bối_cảnh khi Trung_Quốc bị đe_doạ bởi những người phương bắc như Khiết_Đan_Nữ_Chân Mông_Cổ Nhưng dần_dần chủ_nghĩa_yêu_nước của ông cũng bao_gồm các dân_tộc_thiểu_số tạo thành nước Trung_Quốc bây_giờ Kim_Dung đặc_biệt khâm_phục các đặc_điểm của người Mông_Cổ Mãn_Châu_Trong_Anh hùng xạ điêu hình_tượng của Thành Cát_Tư_Hãn và các con của ông là những vị tướng tài_ba những dũng_sĩ kiêu_dũng trên đại mạc đứng lên lập nên đại nghiệp uy_hiếp nhà Tống lụn_bại Hoặc như trong Lộc_Đỉnh ký Kim_Dung miêu_tả vua Khang_Hy nhà Thanh là một người có lòng trắc_ẩn và có năng_lực Trong Thiên long bát bộ Kiều_Phong mặc_dù là người Khiết_Đan nhưng từ nhỏ đã được người Hán nuôi_dưỡng Chính điều đó đã khiến Kiều_Phong vì người Hán ngăn_cản vua Liêu tiến_quân Các tác_phẩm của Kim_Dung có_thể coi là cuốn từ_điển nhỏ về phong_tục tập_quán văn_hoá Trung_Hoa bao_gồm các lĩnh_vực y_thuật dân_tộc Trung_Quốc châm_cứu võ_thuật âm_nhạc thư_pháp cờ_vây trà_đạo các triết_học của đạo Khổng đạo Phật và đạo Lão và lịch_sử phong_kiến Trung_Hoa_Các nhân_vật lịch_sử hoà_trộn vào các nhân_vật trong truyện Các tác_phẩm của ông rõ_ràng đã tỏ lòng tôn_trọng và ca_ngợi các giá_trị truyền_thống Trung_Hoa đặc_biệt là các quan_niệm Khổng giáo như là mối quan_hệ giữa vua_tôi cha_con vợ_chồng anh_em và nhất_là giữa sư_phụ và đồ_đệ giữa các huynh_đệ Kim_Dung cũng nhấn_mạnh vào các giá_trị Trung_Hoa truyền_thống như là danh_dự con_người tinh_thần tận_trung báo_quốc của nam_nhi tấm lòng chung_thuỷ giữ_gìn trinh_tiết của phụ_nữ Cuối_cùng ông biến_đổi một phần các phép_tắc đó trong tác_phẩm cuối_cùng Lộc_Đỉnh ký Là một nhân_vật chính nhưng Vi_Tiểu_Bảo không theo mô_thức của các nhân_vật chính mà Kim_Dung đã dàn_dựng không phải là một biểu_tượng của một anh_hùng hảo_hán mà là một nhân_vật có cả tà_tâm không theo một tiêu_chuẩn đạo_đức nhất_định nhưng vẫn là một kẻ sống rất nghĩa_khí và rất hết_lòng vì bạn_bè Phê_bình Các tác_phẩm của Kim_Dung đã nhận được nhiều phê_bình từ độc_giả và các nhà phê_bình_văn_học Nghê_Khuông một nhà_văn nổi_tiếng và là bạn của Kim_Dung đã viết rất nhiều bài viết phân_tích các nhân_vật và thế_giới võ_thuật trong các tác_phẩm của ông Tuy_nhiên nhiều tác_phẩm của Kim_Dung đã bị cấm ở nhiều nơi ngoài Hồng_Kông vì những lý_do chính_trị Nhiều tác_phẩm bị cấm ở Trung_Hoa đại_lục vì bị cho là chế_nhạo Mao_Trạch_Đông_Cách mạng Văn_hoá hoặc bị cho là xuyên_tạc lịch_sử ví_dụ như truyện Ỷ thiên đồ long ký có nhiều chi_tiết hư_cấu về các nhân_vật lịch_sử có thật như Thường_Ngộ_Xuân_Minh Thái_Tổ_Chính quyền Đài_Loan cũng cấm vì cho rằng các tác_phẩm này ủng_hộ Đảng Cộng_sản Trung_Quốc Hiện_giờ các tác_phẩm của Kim_Dung không bị cấm nữa Một_số chính_trị_gia như Đặng_Tiểu_Bình còn là người hâm_mộ các tác_phẩm của ông Cuối năm 2004 nhà_xuất_bản giáo_dục nhân_dân của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa đã đưa tác_phẩm Thiên long bát bộ vào sách_giáo_khoa lớp 12 Bộ Giáo_dục Singapore cũng làm như_vậy đối_với các trường cấp 2 3 sử_dụng tiếng Trung_Quốc Tác_phẩm dựa theo Kim_Dung_Có_thể một phần vì muốn hoàn_thiện các khe hở tình_tiết trong truyện Kim_Dung phần vì muốn phát_triển rộng thêm các chi_tiết truyện phần là ăn_theo rất nhiều người đã viết truyện dựa theo cốt theo nhân_vật trong truyện Kim_Dung mà tạo_dựng nhiều tác_phẩm khác thậm_chí dựng thành phim gọi chung là các tác_phẩm dựa Kim_Dung_Phim ảnh Phim_truyền_hình BULLET Anh_hùng xạ điêu phim 1983 BULLET Anh_hùng xạ điêu phim 1994 BULLET Anh_hùng xạ điêu phim 2003 BULLET Anh_hùng xạ điêu phim 2008 BULLET Anh_hùng xạ điêu phim_truyền_hình 2017 BULLET Bích huyết kiếm phim 1977 BULLET Bích huyết kiếm phim 1985 BULLET Bích huyết kiếm phim 2000 BULLET Bích huyết kiếm phim 2007 BULLET Lộc_Đỉnh ký phim 1984 BULLET Tiểu_Bảo và Khang_Hy 2001 BULLET Lộc_Đỉnh ký phim 2008 BULLET Thiên long bát bộ phim_truyền_hình 1997 BULLET Thiên long bát bộ phim_truyền_hình 2003 BULLET Thiên long bát bộ phim_truyền_hình 2013 BULLET Thần điêu đại hiệp phim 1983 BULLET Thần điêu đại hiệp phim 1995 BULLET Thần điêu đại hiệp phim 1998 BULLET Thần điêu đại hiệp phim 2006 BULLET Thần điêu đại hiệp phim 2014 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim 1984 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim 1996 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim_truyền_hình Đài_Loan 2000 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim 2001 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim 2013 BULLET Tiếu ngạo giang_hồ phim 2018 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký phim 1986 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký phim 2000 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký phim 2003 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký phim 2009 BULLET Ỷ Thiên_Đồ_Long_Ký phim 2019 BULLET Việt nữ kiếm phim_truyền_hình 1986 vai A Thanh vai Phạm_Lãi_Phim điện_ảnh BULLET Lộc_Đỉnh ký BULLET Lộc_Đỉnh ký Thần_Long_giáo Xem thêm BULLET Cổ_Long_BULLET_Thiếu Hạo_BULLET_Ngoạ_Long Sinh BULLET Ôn_Thuỵ_An_BULLET Trần_Thanh_Vân_BULLET Lương_Vũ_Sinh_BULLET Huỳnh_Dị_BULLET_Tiêu Đỉnh BULLET Thương Nguyệt_BULLET_Bộ_Phi Yên_BULLET_Thần_Đông Thư_mục BULLET Đỗ_Long_Vân_Vô Kỵ giữa chúng_ta hay là hiện_tượng Kim_Dung_Sài_Gòn Nhà_xuất_bản Trình_Bày 1967 BULLET Bửu_Ý_Kim_Dung Tạ_Tốn và Ỷ Thiên_Đồ_Long trong Tác_giả thế_kỷ XX Sài_Gòn Nhà_xuất_bản An_Tiêm 1967 BULLET Tạp_chí Văn_học nước_ngoài số 2 1998 số chuyên_đề Kim_Dung đăng tác_phẩm Tuyết sơn phi hồ và một_số bài viết về Kim_Dung_BULLET_Vũ Đức Sao Biển Biên_khảo Kim_Dung giữa đời tôi bốn quyển BULLET Quyển thượng Kiều_Phong khát_vọng của tự_do Nhà_xuất_bản Đồng_Nai 1996 BULLET Quyển trung Thiên_hạ đệ nhất mỹ_nhân Nhà_xuất_bản Đồng_Nai 1997 BULLET Quyển hạ Từ AQ đến Vi_Tiểu_Bảo_Nhà xuất_bản Trẻ 1998 BULLET Quyển kết Thanh kiếm và cây đàn Nhà_xuất_bản Trẻ 2000 BULLET Ngoại quyển Nhân_vật Kim_Dung nhìn qua lăng_kính pháp_luật Nhà_xuất_bản Trẻ 2002 BULLET Nhiều tác_giả Kim_Dung tác_phẩm và dư_luận Trần_Thức sưu_tầm và tuyển_chọn Hà_Nội Nhà_xuất_bản Văn_học 2001 BULLET Nguyễn_Duy_Chính_Đọc Kim_Dung tìm_hiểu văn_hoá Trung_Quốc Thành_phố Hồ_Chí_Minh Nhà_xuất_bản Trẻ 2002 BULLET Huỳnh_Ngọc_Chiến_Lai rai chén rượu giang_hồ Hà_Nội Nhà_xuất_bản Văn_học 2002 BULLET Trần_Mặc_Võ hiệp ngũ đại_gia Nguyễn_Thị_Bích_Hải dịch Thành_phố Hồ_Chí_Minh Nhà_xuất_bản Trẻ 2003 Phần 1 Kim_Dung và tác_phẩm Thiên_Long bát bộ BULLET Trần_Mặc_Bàn về các nhân_vật trong tiểu_thuyết Kim_Dung_Lê_Khánh Trường dịch Hà_Nội Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn 2003 BULLET Kim_Dung_Ikeda_Tìm kiếm một thế_kỷ xán_lạn Đối_thoại giữa Kim_Dung và Ikeda_Lê_Khánh_Trường dịch Hà_Nội Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn 2004 BULLET Bút kiếm Kim_Dung_Dương_Ngọc Dũng chủ_biên Nguyễn_Tôn_Nhan_Huỳnh_Ngọc_Chiến Nguyễn_Anh Vũ Thành_phố Hồ_Chí_Minh Nhà_xuất_bản Tổng_hợp Thành_phố Hồ_Chí_Minh 2005 Liên_kết ngoài BULLET SGK ở Trung_Quốc Kim_Dung đá Lỗ_Tấn_Thu_Thuỷ Tiền_Phong 10 33 ngày 25 tháng 8 năm 2007 BULLET Nhà_văn Kim_Dung dùi_mài_kinh_sử H T VnExpress_Thứ bảy 25 6 2005 09 02 GMT 7 theo Crienglish_BULLET_Hai nhà_văn VN tham_gia hội_thảo quốc_tế về Kim_Dung_VnExpress_Thứ tư 17 9 2003 10 13 GMT 7 BULLET Ngả mũ chào_thua fan kiếm_hiệp Kim_Dung tổng_hợp được toàn_bộ lịch_sử các mốc thời_gian trong truyện Kandy_K 27 02 2017 16 20 Tri_Thức Trẻ_BULLET_金庸茶館_Kim Dung trà quán BULLET 金庸江湖论坛 _ 专注于金庸小说研究_Diễn đàn Kim_Dung | Kim_Dung |
Đại_Việt sử_ký toàn thư Đại_Việt sử_ký toàn thư đôi_khi gọi tắt là Toàn thư là bộ quốc_sử viết bằng Hán văn của Việt_Nam viết theo thể biên_niên ghi_chép lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại truyền_thuyết Kinh_Dương_Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê_Bộ sử này được khắc in toàn_bộ và phát_hành lần đầu_tiên vào năm Đinh_Sửu niên_hiệu Chính Hoà năm thứ 18 triều vua Lê_Hy_Tông tức_là năm 1697 Đây là bộ chính_sử Việt_Nam xưa nhất còn tồn_tại nguyên_vẹn đến ngày_nay do nhiều đời sử_quan trong Sử_quán triều Hậu_Lê biên_soạn Bộ sử bắt_đầu được Ngô_Sĩ_Liên một vị sử_quan làm_việc trong Sử_quán dưới thời vua Lê_Thánh_Tông biên_soạn dựa trên sự chỉnh_lý và bổ_sung hai bộ quốc_sử Việt_Nam trước đó cùng mang tên Đại_Việt sử_ký của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên_Hoàn thành vào niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 1479 bộ sử mới của Ngô_Sĩ_Liên gồm 15 quyển ghi lại lịch_sử Việt_Nam từ một thời_điểm huyền_thoại là năm 2879 TCN đến năm 1427 khi nhà Hậu_Lê được thành_lập và mang tên Đại_Việt sử_ký toàn thư Sau đó dù đã hoàn_thành Đại_Việt sử_ký toàn thư_lại không được khắc in để ban_hành rộng_rãi mà tiếp_tục được nhiều đời sử_quan trong Quốc_sử_quán sửa_đổi bổ_sung và phát_triển thêm Khoảng niên_hiệu Cảnh_Trị 1663 1671 đời vua Lê_Huyền_Tông chúa Trịnh_Tạc hạ_lệnh cho một nhóm văn_quan đứng đầu là Tham_tụng Phạm_Công_Trứ sửa_chữa bộ quốc_sử của Ngô_Sĩ_Liên đồng_thời sai biên_soạn tiếp lịch_sử Việt_Nam từ năm 1428 đời vua Lê_Thái_Tổ đến năm 1662 đời vua Lê_Thần_Tông nhà Hậu_Lê_Bộ sử của nhóm Phạm_Công_Trứ gồm 23 quyển được đem khắc in để phát_hành nhưng công_việc chưa xong phải bỏ_dở Khoảng niên_hiệu Chính Hoà 1680 1705 đời vua Lê_Hy_Tông chúa Trịnh_Căn lại hạ_lệnh cho một nhóm văn_quan đứng đầu là Tham_tụng Lê_Hy tiếp_tục khảo_đính bộ sử của nhóm Phạm_Công_Trứ đồng_thời biên_soạn tiếp lịch_sử Việt_Nam từ năm 1663 đời vua Lê_Huyền_Tông đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê_Bộ quốc_sử này lấy tên là Đại_Việt sử_ký toàn thư theo đúng tên mà sử_gia Ngô_Sĩ_Liên cách đó gần hai thế_kỷ đã đặt cho bộ sử của ông gồm 25 quyển được khắc in toàn_bộ và phát_hành thành_công vào năm Đinh_Sửu niên_hiệu Chính Hoà năm thứ 18 đời vua Lê_Hy_Tông tức_là năm 1697 Sau khi xuất_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư tiếp_tục được tái_bản bởi các hiệu in của chính_quyền và tư_nhân không_chỉ ở Việt_Nam mà_còn trên khắp thế_giới trong nhiều thế_kỷ sau Nửa cuối thế_kỷ 20 ở Việt_Nam xuất_hiện các bản dịch Đại_Việt sử_ký toàn thư ra chữ_quốc_ngữ phổ_biến nhất là bản dịch dựa trên cơ_sở bản in Nội_các quan bản hiện đang lưu_giữ tại thư_viện Viện Viễn_Đông_Bác cổ ở Paris do Nhà_Xuất_bản Khoa_học_Xã_hội phát_hành lần đầu năm 1993 Đại_Việt sử_ký toàn thư là bộ chính_sử Việt_Nam xưa nhất còn tồn_tại nguyên_vẹn đến ngày_nay là di_sản vô_giá của văn_hoá dân_tộc Việt_Nam là kho tư_liệu phong_phú không_những cần_thiết cho ngành sử_học mà_còn giúp_ích cho nhiều ngành khoa_học_xã_hội khác và cũng là một bộ sử có giá_trị văn_học Các bộ quốc_sử sau_này của Việt_Nam như Đại_Việt sử_ký tiền biên Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục đều được biên_soạn dựa trên cơ_sở của Đại_Việt sử_ký toàn thư Quá_trình biên_soạn Ngô_Sĩ_Liên và Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Hồng_Đức_Đại_Việt sử_ký toàn thư không phải là bộ quốc_sử Việt_Nam đầu_tiên được biên_soạn Trước đó một_số thư_tịch đã nhắc đến Sử_ký 史記 của Đỗ_Thiện thời nhà Lý_Việt chí 越志 của Hàn trưởng Trần_Phổ hoặc Tấn thời nhà Trần_Bộ_Đại_Việt sử_ký 大越史記 viết theo thể biên_niên của Lê_Văn_Hưu biên_soạn và hoàn_thành vào năm 1272 là bộ quốc_sử Việt_Nam sớm nhất được ghi_nhận ghi_chép lịch_sử Đại_Việt từ thời_đại Triệu_Vũ_Đế năm 207 TCN đến hết năm 1225 đời Lý_Chiêu_Hoàng nhà Lý_Dưới đời vua Lê_Nhân_Tông nhà Hậu_Lê_Phan_Phu_Tiên được giao nhiệm_vụ biên_soạn lịch_sử từ năm 1226 đầu đời Trần_Thái_Tông đến năm 1427 khi thời_kì Bắc_thuộc lần 4 kết_thúc bộ quốc_sử này cũng viết theo thể biên_niên và mang tên Đại_Việt sử_ký Nhà Hậu_Lê tiếp_tục trải qua một giai_đoạn hoàng_kim dưới sự trị_vì của Lê_Thánh_Tông một vị vua rất quan_tâm đến văn_hoá và giáo_dục Trong những năm đầu trị_vì nhà_vua đã nhiều lần ra_lệnh tìm_kiếm tập thư_tịch tài_liệu lịch_sử đồng_thời ông cũng bổ_nhiệm các học_giả Nho_gia vào Sử_quán triều_đình để chuẩn_bị cho công_việc biên_soạn quốc_sử Ngô_Sĩ_Liên là một trong số các học_giả đó Đỗ đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Nhâm_Tuất niên_hiệu Đại_Bảo thứ 3 đời vua Lê_Thái_Tông 1442 Ngô_Sĩ_Liên từng giữ chức Đô_Ngự_sử đời Lê_Nghi_Dân và Lê_Thánh_Tông rồi bị giáng xuống làm Hữu_Thị lang bộ Lễ_Tư_nghiệp Quốc_Tử_Giám kiêm chức Tu soạn ở Sử_quán Trong vị_trí của một sử_quan ông được giao nhiệm_vụ biên_soạn quốc_sử cho triều_đình theo mệnh_lệnh của Lê_Thánh_Tông vào tháng 1 năm Kỷ_Hợi niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 tức_là năm 1479 Ngô_Sĩ_Liên đã dựa vào hai bộ sử của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên để làm công_việc đó Ông cho rằng hai bộ sách của họ Lê và họ Phan tuy rõ_ràng có_thể xem được 蹟彰可鑒 chương chương khả giám nhưng ghi_chép còn có chỗ chưa đủ nghĩa lệ còn có chỗ chưa đáng văn_tự còn có chỗ chưa ổn người đọc không khỏi có chỗ còn chưa vừa_ý 而記志猶有未僃義例猶有未當文字猶有未安讀者不能無憾焉 nhi ký chí do hữu vị bị nghĩa lệ do hữu vị thường văn_tự do hữu vị an độc_giả bất năng vô hám yên Do_vậy ông đã sửa_chữa chép lại hai bộ sách này có việc nào sót quên thì bổ_sung thêm vào có lệ nào chưa đúng thì cải_chính lại văn có chỗ nào chưa ổn thì đổi đi gián hoặc có việc hay_dở có_thể khuyên_răn được thì góp thêm ý_kiến quê_mùa ở sau 事有遺忘者補之例有未當者正之文有未安者改之間有善惡可以勸懲者贅鄙見於其後_Sự hữu di vong giả bổ chi lệ hữu vị đáng giả chính chi văn hữu vị an giả cải chi gian hữu thiện ác khả_dĩ khuyên trừng giả chuế bỉ kiến ư kì hậu Ngô_Sĩ_Liên cũng giữ lại cho bộ sử nhiều lời bình của Lê_Văn_Hưu và Phan_Phu_Tiên về các sự_kiện lịch_sử Không_chỉ sửa_chữa sử cũ Ngô_Sĩ_Liên còn bổ_sung vào dòng_chảy lịch_sử Việt_Nam thời_đại họ Hồng_Bàng đưa nó trở_thành thời_đại đầu_tiên trong lịch_sử thay_vì nhà Triệu như trong Đại_Việt sử_ký của Lê_Văn_Hưu_Trong quá_trình biên_soạn bên cạnh các bộ chính_sử trước đó và sử_sách Trung_Quốc Ngô_Sĩ_Liên cũng đã thu_thập tư_liệu từ nhiều nguồn khác bao_gồm dã_sử các bản truyện chí có_thể là Việt điện u_linh tập hay Lĩnh_Nam chích quái cùng với những lời truyền_tụng Tuy là truyền_thuyết và truyện dân_gian nhưng chúng vẫn được Ngô_Sĩ_Liên xem là nguồn sử_liệu đáng tin_cậy Đây là lần đầu_tiên các nguồn kiểu này được một nhà_sử_học Việt_Nam sử_dụng trong tác_phẩm lịch_sử Bộ quốc_sử hoàn_thành vào tiết đông_chí khoảng tháng_một năm Kỷ_Hợi niên_hiệu Hồng_Đức thứ 10 tức_là ngày 13 tháng 12 năm 1479 bao_quát lịch_sử Việt_Nam trong hơn bốn thiên_niên_kỷ bắt_đầu từ một thời_điểm truyền_thuyết 2879 TCN dừng lại ở sự_kiện quân Minh rút về Trung_Quốc kết_thúc Bắc_thuộc lần 4 năm 1427 Bộ sử này được tác_giả đặt tên là Đại_Việt sử_ký toàn thư Tuy đã hoàn_thành nhưng công_trình sử_học này của ông không được khắc in để phát_hành mà vẫn nằm lại trong Sử_quán của triều_đình dưới dạng_bản thảo viết_tay Đại_Việt sử_ký toàn thư của Ngô_Sĩ_Liên chia thành hai phần là Ngoại kỷ toàn thư và Bản kỷ toàn thư Phần Ngoại kỷ bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 938 năm Tiền_Ngô_Vương đại_phá quân Nam_Hán trong trận Bạch_Đằng_Phần_Bản kỷ bắt_đầu từ năm 938 năm thành_lập nhà Ngô đến hết năm 1427 năm kết_thúc sự thống_trị của nhà Minh trên đất Đại_Việt_Cộng tất_cả gồm 15 quyển Có_thể liệt_kê vai_trò của Ngô_Sĩ_Liên trong tiến_trình biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn thư như sau BULLET Đặt tên cho bộ sử là Đại_Việt sử_ký toàn thư tên này được triều_đình Hậu_Lê và sử thần các đời sau công_nhận và tiếp_thu trở_thành tên chính_thức cho bộ quốc_sử được khắc in vào năm 1697 BULLET Bổ_sung thời_đại họ Hồng_Bàng gồm Kinh_Dương_Vương_Lạc Long_Quân và Hùng_Vương bằng một quyển đầu phần Ngoại kỷ toàn thư trình_bày lại tiến_trình lịch_sử Việt_Nam kéo_dài từ họ Hồng_Bàng chứ không phải chỉ từ nhà Triệu cho tới khi quân Minh về nước năm 1427 BULLET Viết những lời bình_luận các sự_kiện lịch_sử gồm 174 đoạn ghi rõ sử thần Ngô_Sĩ_Liên bàn 史臣吳士連曰 sử thần Ngô_Sĩ_Liên viết viết Sách Đại_Việt sử_ký ngoại kỷ toàn thư 大越史記外紀全書_Đại_Việt sử_ký ngoại kỷ toàn thư Biểu dâng sách Đại_Việt sử_ký toàn thư 擬進大越史記全書_Nghĩ tiến Đại_Việt sử_ký toàn thư Phàm_lệ Đại_Việt sử_ký toàn thư 篡修大越史記全書凣例_Soán tu Đại_Việt sử_ký toàn thư phàm_lệ Ngoài_ra khi làm sử_quan dưới triều Lê_Thánh_Tông_Ngô Sĩ_Liên còn biên_soạn Tam triều bản kỷ 三朝本紀 ghi_chép lịch_sử ba triều vua Lê_Thái_Tổ_Thái Tông và Nhân_Tông của nhà Hậu_Lê_Rất có_thể đây là tài_liệu quan_trọng mà sau_này nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn lịch_sử triều Hậu_Lê trong giai_đoạn cai_trị của ba vị vua này Trong văn_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư bản in Nội_các quan bản đầu quyển 11 phần Bản kỷ thực lục gồm lịch_sử hai triều Lê_Thái_Tông và Lê_Nhân_Tông cũng có ghi Triều liệt Đại_phu Quốc_Tử_Giám_Tư_nghiệp kiêm Sử_quan Tu soạn thần Ngô_Sĩ_Liên biên_soạn 朝列大夫國子監司業兼史官修撰臣吳士連編_Triều liệt Đại_phu Quốc_Tử_Giám_Tư_nghiệp kiêm Sử_quan Tu soạn thần Ngô_Sĩ_Liên biên Dưới triều_đại của Lê_Tương_Dực_Vũ_Quỳnh_Đô_Tổng tài trong Sử_quán đã dâng lên nhà_vua bộ sách Đại_Việt thông giám thông khảo còn được gọi là Đại_Việt thông giám hoặc Việt giám thông khảo một bộ sử viết theo thể biên_niên ghi lại tiến_trình lịch_sử Việt_Nam từ họ Hồng_Bàng đến năm đầu niên_hiệu Thuận_Thiên của Lê_Thái_Tổ 1428 gồm 26 quyển vào tháng 4 năm Tân_Mùi niên_hiệu Hồng_Thuận thứ 3 tức_là năm 1511 Không có tư_liệu cho ta biết Vũ_Quỳnh đã biên_soạn Đại_Việt thông giám thông khảo dựa trên những nguồn nào bản_thân bộ sử này nay cũng không còn nhưng có_thể thấy nó chịu ảnh_hưởng khá lớn từ Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Hồng_Đức của Ngô_Sĩ_Liên_Đại Việt thông giám thông khảo có khung thời_gian và bố_cục gồm hai phần Ngoại kỷ và Bản kỷ tương_tự như Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Hồng_Đức_Tuy nhiên Vũ_Quỳnh chia phần Ngoại kỷ bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 967 thời Thập nhị sứ_quân và phần Bản kỷ bắt_đầu từ đời Đinh_Tiên_Hoàng năm 968 đến năm đầu đời Lê_Thái_Tổ tức_là năm 1428 Trong cách phân_chia các kỷ Vũ_Quỳnh cũng có quan_điểm khác với Ngô_Sĩ_Liên điển_hình như Kỷ thuộc Minh_Nếu_Ngô_Sĩ Liên coi giai_đoạn từ năm 1414 đến năm 1427 là giai_đoạn Minh thuộc thì Vũ_Quỳnh trong sách Đại_Việt thông giám thông khảo lại rút lại thời_kì thuộc Minh chỉ trong 4 năm từ năm 1414 đến năm 1418 bởi lẽ năm 1418 là năm Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa ở Lam_Sơn_Nhóm_Phạm_Công_Trứ đã tiếp_thu cách chia đó của Vũ_Quỳnh_Vũ_Quỳnh cũng là người viết lời bình_luận các sự_kiện lịch_sử gồm 3 đoạn ghi rõ Sử thần Vũ_Quỳnh bàn 史臣武瓊曰_Sử thần Vũ_Quỳnh viết Ngoài_ra khi làm sử_quan dưới triều Lê_Tương_Dực_Vũ Quỳnh còn được biết đến là người soạn sách Tứ triều bản kỷ 四朝本紀 ghi_chép lịch_sử bốn triều vua Lê_Thánh_Tông_Hiến Tông_Túc_Tông_Uy Mục của nhà Hậu_Lê_Rất có_thể đây là tài_liệu quan_trọng mà sau_này nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn lịch_sử triều Hậu_Lê trong giai_đoạn cai_trị của bốn vị vua này Khi vua Lê_Tương_Dực đọc Đại_Việt thông giám thông khảo muốn tóm_tắt những điều cốt_yếu của bộ sách cho tiện xem đã sai một văn thần là Lê_Tung viết Việt giám thông khảo tổng_luận 越鑑通考總論_Bài tổng_luận này sau đó đã được đưa vào quyển thủ của Đại_Việt sử_ký toàn thư Nhóm Phạm_Công_Trứ và Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Cảnh_Trị_Khoảng những năm Cảnh_Trị đời vua Lê_Huyền_Tông một lần nữa triều_đình nhà Hậu_Lê lại khởi_động biên_soạn quốc_sử Công_việc này được chúa Trịnh_Tạc giao cho một nhóm văn_quan bao_gồm Phạm_Công_Trứ_Dương Hạo_Hồ_Sĩ_Dương Nguyễn_Quốc_Trinh_Đặng_Công_Chất Nguyễn_Công_Bích_Bùi_Đình_Viên Đào_Công_Chính_Ngô Khuê Nguyễn_Đình_Chính Nguyễn_Công_Bật Nguyễn_Viết_Thứ_Vũ_Duy Đoán_Đứng đầu nhóm biên_soạn này là Phạm_Công_Trứ_Đỗ đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Mậu_Thìn niên_hiệu Vĩnh_Tộ thứ 10 đời vua Lê_Thần_Tông 1628 Phạm_Công_Trứ là một nhà chính_trị tài_năng một công_thần đầy danh_vọng của triều_đình lúc bấy_giờ Khi trở_thành người chủ_trì biên_soạn quốc_sử ông đang giữ chức Thượng_thư bộ Lại kiêm Đại_học_sĩ Đông các tước Yên_Quận công làm Tham_tụng tương_đương với Tể_tướng Ông đã tập_hợp xung_quanh mình nhiều vị văn thần tiếng_tăm đương_thời tất_cả họ đều đã từng đỗ_đạt trong các kì thi Hội và giữ chức_vụ trong triều_đình Dương_Hạo đỗ Đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Canh_Thìn niên_hiệu Dương_Hoà thứ 6 đời vua Lê_Thần_Tông 1640 Hồ_Sĩ_Dương Nguyễn_Công Bật Nguyễn_Đình_Chính đỗ Đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Nhâm_Thìn niên_hiệu Khánh_Đức thứ 4 đời vua Lê_Thần_Tông 1652 Nguyễn_Quốc_Trinh Nguyễn_Công_Bích đỗ Trạng_nguyên và Bảng_nhãn trong khoa thi năm Kỷ_Hợi niên_hiệu Vĩnh_Thọ thứ 2 đời vua Lê_Thần_Tông 1659 Hai năm sau Đặng_Công_Chất_Đào Công_Chính và Ngô_Khuê theo thứ_tự đỗ Tam_khôi trong khoa thi năm Tân_Sửu niên_hiệu Vĩnh_Thọ thứ 4 1661 Nguyễn_Viết_Thứ và Vũ_Duy_Đoán vừa_mới là hai vị tân_tiến_sĩ trong khoa thi năm Giáp_Thìn niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 2 1664 Bùi_Đình_Viên là một trong năm người đỗ khoa thi Đông các năm 1659 khi đó đang giữ chức Học_sĩ ở Đông các Tất_cả các soạn_giả đều có học_vấn uyên_bác tinh_thông lịch_sử rất hăng_hái lập ngôn viết sách để ca_ngợi công_tích của triều_đình vua Lê chúa Trịnh_Họ có hai nhiệm_vụ phải hoàn_thành trong quá_trình biên_soạn bộ chính_sử mới của Đại_Việt_Nhiệm vụ thứ nhất là khảo_đính các bộ quốc_sử cũ ghi_chép lịch_sử Việt_Nam từ thời họ Hồng_Bàng cho đến đời vua Lê_Cung_Hoàng nhà Hậu_Lê_Theo_Phạm_Công_Trứ các bộ sử cũ ở đây bao_gồm trước_tác của Ngô_Sĩ_Liên và Vũ_Quỳnh với khung thời_gian từ họ Hồng_Bàng đến đời Lê_Thái_Tổ và sách trước 前書 tiền thư với khung thời_gian từ đời Lê_Thái_Tông đến đời Lê_Cung_Hoàng nhà Hậu_Lê_Trước_tác của Ngô_Sĩ_Liên và Vũ_Quỳnh có_lẽ là Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Hồng_Đức và Đại_Việt thông giám thông khảo tuy_nhiên hai sách này dừng lại ở thời_điểm năm 1428 chứ không phải đến hết đời Lê_Thái_Tổ năm 1433 Còn sách trước có_lẽ là bản_thảo của Quốc_sử_quán triều Hậu_Lê có_thể là Tam triều bản kỷ của Ngô_Sĩ_Liên và Tứ triều bản kỷ của Vũ_Quỳnh ghi_chép lịch_sử từ năm 1434 đầu đời Lê_Thái_Tông đến hết năm 1527 cuối đời Lê_Cung_Hoàng và thậm_chí có_thể cả trong khoảng 1527 1533 khi nhà Lê_trung_hưng chưa thành_lập Giai_đoạn này không được biên_soạn chính_thức mà chỉ tồn_tại bản_thảo ghi_chép nên chúng bị sử_gia nhiều đời theo nhau sao_lục nhầm_lẫn mà Phạm_Công_Trứ gọi là tệ hợi 亥 lầm ra thỉ 豕 ngư 魚 lầm ra lỗ 魯 cho_nên phải hiệu_chỉnh lại để rửa bỏ được thói_quen theo nhau lâu_dài ấy 洗相沿之故習 tẩy tương duyên chi cố tập Có_thể thấy công_tác khảo_đính sử cũ của nhóm Phạm_Công_Trứ thuần_tuý là sửa_chữa văn_bản ít thay_đổi so với nguyên_tác đúng như họ đã tự nhận gián hoặc thấy có chỗ nào sao_chép sót sai chữ_nghĩa không chạy thì suy tìm ý_nghĩa mà sửa_chữa một_vài cho người đọc dễ hiểu chứ không dám thêm_thắt đoán_chừng 間見抄録遺舛字義蹇澁乃推尋意義之中補輯一二使讀者易曉非敢妄為附會臆説 gian kiến sao_lục di suyễn tự nghĩa kiển sáp nãi suy tầm ý_nghĩa chi trung bổ tập nhất nhị sử độc_giả dị hiểu phi cảm vọng vi phụ hội ức_thuyết Nhiệm_vụ thứ hai là biên_soạn tiếp_nối quốc_sử từ năm 1533 đầu đời Lê_Trang_Tông đến năm 1662 cuối đời Lê_Thần_Tông nhằm khắc in ban_hành cho cả nước Nguồn tư_liệu mà nhóm Phạm_Công_Trứ dựa vào để biên_soạn giai_đoạn lịch_sử này gồm dã_sử của Đăng_Bính sách sót lại của người đương_thời dâng_hiến Lai_lịch sử_gia Đăng_Bính hiện_nay chưa rõ_ràng trong Đại_Việt sử_ký toàn thư còn ghi rõ một lời bàn khá dài của ông ở cuối phần Bản kỷ thực lục trong đó ông tỏ rõ thái_độ phê_phán nhà Mạc và Mạc_Đăng_Dung bênh_vực và ngợi_ca nhà Lê_trung_hưng đặc_biệt còn làm một bài thơ tứ_tuyệt Đường luật để thể_hiện quan_điểm của mình Trong sách Hoan châu ký của dòng_họ Nguyễn_Cảnh ở Nghệ_An soạn_giả Nguyễn_Cảnh_Thị cũng ghi lại được một bài thơ tứ_tuyệt của Đăng_Bính trong sách Sử_ký dã biên 史記野編 với diện_mạo khá giống chỉ sai khác hai chữ Rất có_thể dã_sử của Đăng_Bính chính là cuốn Sử_ký dã biên này Như_vậy để biên_soạn lịch_sử 129 năm đầu của chính triều_đại mình ghi_chép của các sử_quan trong Sử_quán là không đủ đối_với nhóm Phạm_Công_Trứ họ đã phải tìm đến khá nhiều các nguồn tư_liệu bên ngoài triều_đình Bộ quốc_sử hoàn_thành vào mùa thu năm Ất_Tỵ niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 3 tức_là năm 1665 được dâng lên vua Lê_Huyền_Tông và chúa Trịnh_Tạc vào ngày mồng một tháng tám cùng năm tức_là ngày 9 tháng 9 năm 1665 bao_quát lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại Hồng_Bàng đến khi vua Lê_Thần_Tông băng_hà vào năm 1662 dài hơn 235 năm so với khung thời_gian của Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Hồng_Đức_Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Cảnh_Trị được chia thành hai phần giống như bản Hồng_Đức là Ngoại kỷ và Bản kỷ Tiếp_thu cách chia của Vũ_Quỳnh phần Ngoại kỷ ở đây bắt_đầu từ họ Hồng_Bàng đến hết năm 967 khi nhà Đinh được thành_lập thống_nhất đất_nước Phần Bản kỷ bắt_đầu từ năm 968 đến hết năm 1662 lại chia thành ba phần nhỏ là Bản kỷ toàn thư_từ năm 968 đời Đinh_Tiên_Hoàng đến hết năm 1433 kết_thúc triều_đại Lê_Thái_Tổ_Bản kỷ thực lục từ năm 1434 đời Lê_Thái_Tông đến hết năm 1527 khi nhà Lê sơ sụp_đổ nhà Mạc thành_lập và phụ chép lịch_sử từ năm 1527 đến năm 1532 khi nhà Lê_Trung_Hưng chưa thành_lập và Bản kỷ tục tiên từ năm 1533 đời Lê_Trang_Tông đến hết năm 1662 đời Lê_Thần_Tông_Cộng tất_cả gồm 23 quyển Có_thể liệt_kê vai_trò của nhóm Phạm_Công_Trứ trong tiến_trình biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn thư như sau BULLET Hoàn_thành cấu_trúc bộ sử bằng cách phân_chia làm hai phần là Ngoại kỷ và Bản kỷ phần Bản kỷ lại chia làm 3 phần nhỏ Bản kỷ toàn thư Bản kỷ thực lục Bản kỷ tục_biên phân_định lại ranh_giới giữa các phần Cấu_trúc này sau đó được nhóm Lê_Hy công_nhận và tiếp_thu BULLET Hiệu_đính bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư của Ngô_Sĩ_Liên chỉnh_lý phần Bản kỷ thực lục viết mới phần Bản kỷ tục_biên BULLET Bổ_sung Phàm_lệ Đại_Việt sử_ký toàn thư 篡修大越史記全書凣例_Soán tu Đại_Việt sử_ký toàn thư phàm_lệ của Ngô_Sĩ_Liên viết Phàm_lệ Tục_biên 續編凣例_Tục biên phàm_lệ Sách Đại_Việt sử_ký tục_biên 大越史記續編書_Đại_Việt sử_ký tục_biên thư Bộ quốc_sử sau khi biên_soạn xong đã được khắc in nhưng không rõ vì sao công_việc bị đình_trệ mười phần mới được độ năm sáu phần 十纔五六 thập tài ngũ lục một lần nữa nó lại bị cất vào Bí_thư các kho sách của triều_đình Năm 1988 quyển 20 và quyển 21 của bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Cảnh_Trị đã được tìm thấy ở tủ_sách gia_đình Nguyễn_Văn_Huyên_Có_thể nói đây là một phần của bản sách in Đại_Việt sử_ký toàn thư cổ nhất được ghi_nhận hiện_nay Nhóm Lê_Hy và Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Chính Hoà_Năm 1676 sau khi Phạm_Công_Trứ mất triều_đình lại giao công_việc sửa quốc_sử cho Hồ_Sĩ_Dương_Năm 1681 Hồ_Sĩ_Dương mất_công_việc quan_trọng này được giao cho một nhóm văn thần gồm Lê_Hy Nguyễn_Quý Đức Nguyễn_Công_Đổng_Vũ Thạnh_Hà_Tông_Mục Nguyễn_Hành Nguyễn_Trí Trung Nguyễn_Đương_Bao Nguyễn_Mại Nguyễn_Hồ Ngô_Công_Trạc_Trần Phụ_Dực_Đỗ_Công Bật_Đứng đầu nhóm biên_soạn này là Lê_Hy_Đỗ_Đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Giáp_Thìn niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 2 đời vua Lê_Huyền_Tông 1664 Lê_Hy khi làm chủ trì biên_soạn quốc_sử đang làm Tham_tụng giữ chức Thượng_thư bộ Hình kiêm quản_lý Trung thư giám tước Lai_Sơn tử đứng đầu quan_lại trong triều_đình bấy_giờ Đặc_biệt tham_gia nhóm biên_soạn lần này còn có tất_cả năm vị Bồi tụng đó là Nguyễn_Quý_Đức Nguyễn_Công_Đổng_Vũ_Thạnh Hà_Tông_Mục và Nguyễn_Hành_Bảy người còn lại hoặc đang giữ chức Cấp sự trung ở Hộ khoa và Lại khoa hoặc làm_việc trong Hàn_lâm_viện và Chiêu văn quán Lẽ dĩ_nhiên tất_cả họ đều đỗ Tiến_sĩ Nho_học qua các khoa thi Nguyễn_Trí_Trung đỗ Đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Canh_Tuất niên_hiệu Cảnh_Trị thứ 8 đời vua Lê_Huyền_Tông 1670 Nguyễn_Đương_Bao đỗ ở khoa thi ba năm sau niên_hiệu Dương_Đức thứ 2 năm Quý_Sửu đời Lê_Gia_Tông 1673 Khoa thi năm Bính_Thìn niên_hiệu Vĩnh_Trị thứ 1 đời Lê_Hy_Tông 1676 Nguyễn_Quý_Đức đỗ đầu Trần_Phụ_Dực đăng_khoa trong niên_hiệu Chính Hoà thứ 4 năm Quý_Hợi đời Lê_Hy_Tông 1683 Vũ_Thạnh Nguyễn_Công Đổng và Đỗ_Công_Bật là bạn đồng_khoa trong khoa thi năm Ất_Sửu niên_hiệu Chính Hoà thứ 5 1685 Nguyễn_Hồ Nguyễn_Hành Hà_Tông_Mục đỗ Đồng Tiến_sĩ xuất_thân trong khoa thi năm Mậu_Thìn niên_hiệu Chính Hoà thứ 9 1688 Nguyễn_Mại và Ngô_Công_Trạc đỗ muộn nhất họ đỗ trong khoa thi năm Tân_Mùi niên_hiệu Chính Hoà thứ 12 1691 và khoa thi năm Giáp_Tuất niên_hiệu Chính Hoà thứ 15 1694 Nhóm biên_soạn lần này tập_hợp được các vị soạn_giả không_những có học_vấn uyên_bác mà_còn đầy quyền_lực và danh_vọng của triều_đình vua Lê_chúa Trịnh đương_thời Nhóm Lê_Hy có nhiệm_vụ khảo_đính bộ quốc_sử là thành_quả của nhóm Phạm_Công_Trứ trước đó ba thập_kỉ đồng_thời biên_soạn tiếp lịch_sử từ năm Cảnh_Trị thứ 1 đời Lê_Huyền_Tông 1663 đến năm Đức Nguyên thứ 2 đời Lê_Gia_Tông 1675 gồm 13 năm Đối_với việc khảo_đính sử cũ Lê_Hy tự nhận mình chỉ chỗ nào sai thì sửa lại chỗ nào đúng thì chép lấy 訛者正之純者録之 ngoa giả chính chi thuần giả lục chi còn thế thứ phàm_lệ niên_biểu đều theo đúng như sử cũ Do_vậy nhóm Lê_Hy đã sửa lại nhiều chi_tiết sai_lệch về lịch_pháp và thiên_văn trong bản Cảnh_Trị của nhóm Phạm_Công_Trứ đồng_thời họ cũng cô gọn lời_văn và cắt bỏ hoặc bổ_sung nhiều sự_kiện lịch_sử so với bản Cảnh_Trị_Còn phần biên_soạn mới của nhóm Lê_Hy chính là quyển 19 của phần Bản kỷ trong bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản tiếp_nối dòng_chảy lịch_sử trước đó dừng lại ở thời_điểm 1662 của nhóm Phạm_Công_Trứ được tạo ra dựa trên công_tác tìm_kiếm chuyện cũ tham_khảo các sách dã_sử loại biên 蓃獵舊跡參諸野史 sưu liệp cựu tích tham chư dã_sử và cũng được đặt tên là Bản kỷ tục_biên Bộ quốc_sử hoàn_thành vào mùa đông năm Đinh_Sửu niên_hiệu Chính Hoà thứ 18 tức_là năm 1697 và được tiến dâng vua Lê_Hy_Tông cùng chúa Trịnh_Căn vào ngày mồng một tháng_một cùng năm tức_là ngày 13 tháng 12 năm 1697 bao_quát lịch_sử Việt_Nam từ thời_đại họ Hồng_Bàng mở_đầu năm 2879 TCN đến hết năm 1675 nhà Lê_trung_hưng Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Chính Hoà về cơ_bản vẫn giữ nguyên cách phân_chia và ranh_giới giữa các phần như bản Cảnh_Trị và vì biên_soạn mới thêm một quyển nên toàn_bộ bộ sách cộng là 24 quyển Tuy phần biên_soạn không được bao_nhiêu so với các nhóm tác_giả trước nhưng nhóm Lê_Hy đã kết_thúc việc biên_soạn quốc_sử trải qua nhiều đời sử_quan do_đó đã quyết_định lần cuối bộ_mặt của Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Chính Hoà và các bản Đại_Việt sử_ký toàn thư tái_bản sau_này Ngoài_ra họ cũng là tác_giả của bài Tựa sách Đại_Việt sử_ký tục_biên 大越史記續編序_Đại_Việt sử_ký tục_biên tự mở_đầu bộ quốc_sử Và cuối_cùng sau hàng thế_kỉ ngóng_đợi bộ quốc_sử Đại_Việt sử_ký toàn thư đã được in toàn_bộ và ban_bố phát_hành đầy_đủ vào năm Đinh_Sửu niên_hiệu Chính Hoà thứ 18 tức_là năm 1697 đời vua Lê_Hy_Tông_Mộc bản in sách được khắc ở hai làng Hồng_Lục và Liễu_Tràng tuy_nhiên sau khi nhà Hậu_Lê sụp_đổ vào_khoảng cuối thế_kỷ 18 thì hệ_thống ván khắc này đã bị thất_lạc Các bản Đại_Việt sử_ký toàn thư hiện_hành gồm bản Nội_các quan bản hay Quốc_Tử_Giám tàng bản đều có nguồn_gốc từ bản in Chính Hoà_Các ấn_bản hiện_hành Nội_các quan bản Năm 1904 Léopold_Michel_Cadière và Paul_Pelliot đã giới_thiệu Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Quốc_Tử_Giám_Huế và cho biết gần đó họ đã tìm thấy một bản in sớm hơn với ván in tốt hơn cách chia quyển giữa các phần có khác hơn nhưng bản in này lại không được đầy_đủ Phan_Huy_Lê đoán_định bản in Quốc_Tử_Giám_Huế có_lẽ là bản in đời Nguyễn_còn bản in sớm hơn thì không biết có phải bản Chính Hoà không vì tác_giả không chứng_minh Năm 1934 trong sách Thư_mục Việt_Nam Bibliographie annamite nổi_tiếng nhà thư_mục học Việt_Nam người Pháp và thành_viên Viện Viễn_Đông_Bác cổ Emile_Gaspardone nhân khảo_cứu về sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cho biết rằng Còn có một bản in cổ rất hiếm bằng ván in của Nội_các Nội_các quan bản do thợ Liễu_Chàng khắc tử nhân Hồng_Lục_Liễu_Chàng đẳng xã nhân phụng san Nó được phân_biệt với những bản khắc bởi chữ đẹp và không kiêng huý tên vua triều Nguyễn hay các triều khác Nhà_sử_học Phan_Huy_Lê cho rằng bản in mà Gaspardone đã nói đến chính là Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản Khoảng năm 1979 nhà_nghiên_cứu Hán_Nôm_Tạ_Trọng Hiệp tìm thấy trong thư_viện riêng của nhà Đông phương học và cũng là thầy_giáo của ông Paul_Demiéville bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản Cùng dịp đó nhà_sử_học Trần_Kinh_Hoà đến Paris nói_chuyện với Demiéville và được ông cho mượn bản Nội_các quan bản ấy để sao_chụp và khảo_sát Kết_quả nghiên_cứu của Trần_Kinh_Hoà được công_bố trong bài viết Đại_Việt sử_ký toàn thư chi soạn tu dữ truyền bản Ông xác_nhận đây là bản in Đại_Việt sử_ký toàn thư năm Chính Hoà thứ 18 tức_là năm 1697 nhưng không chứng_minh Sau khi Paul_Demiéville qua_đời vào ngày 23 tháng 3 năm 1979 thư_viện riêng của ông trong đó có bản Nội_các quan bản trở_thành tài_sản thuộc quyền_sở_hữu của thư_viện Hội Á_Châu_Société_Asiatique nhưng chưa được đưa ra phục_vụ công_chúng Năm 1981 nhà_sử_học Phan_Huy_Lê nhân_dịp đi công_tác sang Pháp theo lời mời của trường Đại_học Paris_VII đã đề_xuất nguyện_vọng nghiên_cứu bản Nội_các quan bản và được Hội Á_Châu chấp_thuận như một trường_hợp đặc_biệt Cùng xem và nghiên_cứu với Phan_Huy_Lê lúc đó như ông tự_thuật gồm có Hoàng_Xuân_Hãn_Tạ_Trọng_Hiệp và một_số nhà_sử_học khác Khi trở về Việt_Nam Phan_Huy_Lê mang theo bản_sao chụp photocopy đen_trắng bản Nội_các quan bản và báo_cáo lên Uỷ_ban Khoa_học_Xã_hội Việt_Nam rằng đã phát_hiện đã bản in xưa nhất của bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư in năm 1697 đề_nghị cho tổ_chức nghiên_cứu phiên_dịch và xuất_bản Một Hội_đồng khoa_học đã được Uỷ_ban cử ra với Nguyễn_Khánh_Toàn làm Chủ_tịch và hai uỷ_viên là Phan_Huy_Lê và Phạm_Hựu giám_đốc nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội lúc đó sau Phạm_Hựu nghỉ hưu người thay_thế ông ở cương_vị này là tân_Tổng_biên_tập nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội Nguyễn_Đức_Diệu_Hội đồng kết_luận bộ sách Đại_Việt sử_ký toàn thư bản in Nội_các quan bản này chính là bản in lần đầu_tiên của bộ quốc_sử vào năm Chính Hoà thứ 18 1697 Đặc_điểm văn_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản hiện lưu_trữ ở Paris vốn đóng theo lối bìa phất cậy nhưng sau khi cho Trần_Kinh_Hoà mượn để nghiên_cứu Paul_Demiéville đã cho_phép ông Trần tháo ra lót thêm một tờ giấy trắng mỏng vào giữa hai mặt của mỗi tờ để gia_cố và bảo_quản tốt hơn rồi đóng lại theo lối đục bốn lỗ xuyên dây Giấy in sách là giấy_bản đã ngả màu quanh rìa nhất_là ở lề bên phải bị mùn nát rách sờn mất một_số chữ Bìa sách in to tên sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cột chữ bên phải là Vựng lịch triều chi sự_tích nghĩa_là góp_nhặt sự_tích của các triều_đại đã qua Cột chữ bên trái là Công vạn thế chi giám hoành nghĩa_là nêu gương chung công_lao của vạn đời Khung in là khung một đường chỉ khung đơn trên khung có chữ Nội_các quan bản ở giữa hai hình_tròn trang_trí rồng mây Sau_này bìa sách còn được đóng thêm dấu hình_bầu_dục của Paul_Demiéville dấu hình_bầu_dục của Hội Á_Châu và ký_hiệu sách PD 2310 1 Toàn_bộ sách gồm 1231 tờ với 24 quyển được đóng lại thành 15 tập ký_hiệu từ PD 2310 1 đến PD 2310 15 Mỗi tờ in mộc_bản khổ 17 5x27 5 cm khung in khổ 14x20cm mỗi tờ 2 mặt mỗi mặt 9 dòng mỗi dòng khoảng 19 chữ trừ những tờ đặc_biệt như Bài tựa Đại_Việt sử_ký tục_biên của Lê_Hy với mỗi mặt 7 dòng mỗi dòng 13 chữ Có 5 tờ bị thiếu trong đó 3 tờ bị mất tờ 17 quyển 2 phần Ngoại kỷ tờ 20 quyển 8 và tờ 32 quyển 16 phần Bản kỷ và 2 tờ thay_thế bằng tờ viết_tay tờ 5 quyển một phần Ngoại kỷ và tờ 47 quyển 12 phần Bản kỷ Trong số 1226 tờ in hiện còn ở Paris_Trần_Kinh_Hoà thống_kê được 69 tờ nét chữ còn sắc chiếm tỉ_lệ 5 6 chứng_tỏ chúng được in từ những ván khắc bổ_sung thay_thế cho những ván khắc cũ bị thất_lạc hay hư_hỏng và Nguyễn_Tài_Cẩn thống_kê sơ_bộ có khoảng 250 tờ bị mờ chiếm tỉ_lệ 20 chứng_tỏ chúng được dập vào lúc ván khắc bị mòn Bộ sách tồn_tại hai loại khung in với 828 tờ khung viền hai đường chỉ khung kép và 398 tờ khung viền một đường chỉ khung đơn trong số 69 tờ khắc bổ_sung cũng có 35 tờ khung kép và 34 tờ khung đơn phân_bố không nhất_quán Chẳng_hạn như trong quyển thủ_chỉ có tờ bìa và bài Tựa sách Đại_Việt sử_ký tục_biên mang khung đơn còn lại đều là khung kép trừ tờ 21 có khung đơn mà theo Trần_Kinh_Hoà là tờ khắc bổ_sung Các quyển 1 4 phần Ngoại kỷ quyển 1 quyển 3 4 phần Bản kỷ chỉ có khung kép còn các quyển khác có cả hai loại khung in Xác_định niên_đại văn_bản Trên cơ_sở báo_cáo của Phan_Huy_Lê sau khi sang Pháp trở về năm 1981 Uỷ_ban Khoa_học_Xã_hội Việt_Nam đã thành_lập một Hội_đồng khoa_học với ông Nguyễn_Khánh_Toàn làm Chủ_tịch ông Phan_Huy_Lê và Phạm_Hựu sau_này là Nguyễn_Đức_Diệu làm Uỷ_viên để tổ_chức nghiên_cứu giám_định niên_đại phiên_dịch và xuất_bản bộ sách Năm 1983 tập 1 của Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản được xuất_bản bởi nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội và được công_bố rộng_rãi với tư_cách là bản in lần đầu_tiên của Đại_Việt sử_ký toàn thư vào năm Chính Hoà thứ 18 tức_là năm 1697 Tuy_nhiên do xuất_hiện sự phản_đối của một_số nhà_sử_học tiêu_biểu là Lê_Trọng_Khánh và Bùi_Thiết nhằm phủ_nhận niên_đại 1697 của Nội_các quan bản ngày 16 tháng 4 năm 1988 Uỷ_ban Khoa_học_Xã_hội Việt_Nam tổ_chức hội_thảo để giải_quyết vấn_đề này Kết_luận dựa theo đa_số ý_kiến trong cuộc hội_thảo tuyên_bố rằng Đại_Việt sử_ký toàn thư Nội_các quan bản bản Paris là bản in gần nhất từ hệ_thống ván khắc mộc_bản năm Chính Hoà 18 1697 mà chúng_ta biết đến hiện_nay Có_thể nó đã được in trong khoảng thời_gian từ sau 1697 khi bộ ván đã khắc xong và trước khi bộ ván khắc này bị thất_lạc vào năm 1800 như sử_sách đã ghi Các cứ_liệu văn_bản_học và sử_liệu học để dẫn tới kết_luận trên được Phan_Huy_Lê trình_bày trong bài viết Đại_Việt sử_ký toàn thư Tác_giả Văn_bản Tác_phẩm bao_gồm BULLET Tờ bìa Nội_các quan bản Phan_Huy_Lê cho rằng ngoài những yếu_tố mới được thêm vào gần đây như con_dấu của P Demiéville con_dấu của thư_viện Hội Á_Châu tờ bìa chứa nhiều yếu_tố có ý_nghĩa phản_ánh niên_đại như danh_hiệu Nội_các quan bản hai hình_tròn trang_trí rồng mây và trong chừng_mực nào đó là hai câu_đối in vào hai bên bìa sách BULLET Dựa theo kết_quả giám_định của Trần_Kinh_Hoà về bản in Đại_Việt sử_ký toàn thư ở Đại_học Thiên_Lý một trong bảy bản Đại_Việt sử_ký toàn thư hiện_hành ở Nhật_Bản và được ông Trần xác_nhận là in từ mộc_bản Chính Hoà_Phan_Huy_Lê nhận_xét rằng Nội_các quan bản tốt hơn và đỡ mờ hơn bản Thiên_Lý nên phải được in sớm hơn bản này Nếu con_số 5 6 số tờ Nội_các quan bản được in từ ván khắc bổ_sung mà Trần_Kinh_Hoà đã thống_kê là đúng thì 94 4 số tờ còn lại được in từ bộ mộc_bản Chính Hoà ban_đầu và như_thế Phan_Huy_Lê kết_luận Nội_các quan bản là bản in đầy_đủ nhất thuộc hệ mộc_bản này BULLET Đặc_điểm không kiêng huý là một căn_cứ quan_trọng để Phan_Huy_Lê kết_luận về niên_đại văn_bản Nội_các quan bản Bản này không kiêng huý các vua Lê_cũng như các vua Nguyễn_Trong toàn_bộ bản in chỉ duy_nhất có một trường_hợp kiêng huý đó là chữ trừ 除 trong câu niên thâm trừ dụng 年深除用 ở tờ 48b Bản kỷ thực lục quyển 14 kiêng tên Lam_Quốc công Lê_Trừ anh_trai vua Lê_Thái_Tổ tiên_tổ vua Lê_Anh_Tông_Phan_Huy_Lê lý_giải đây là trường_hợp ngoại_lệ không ảnh_hưởng đến đặc_điểm chung của văn_bản là không kiêng huý Phan_Huy_Lê cho biết không kiêng huý là đặc_điểm quan_trọng của các văn_bản dưới thời Lê_trung_hưng nên Nội_các quan bản phải được khắc ở thời_kì này chứ không_thể ở thời Nguyễn_triều_đại thi_hành rất chặt_chẽ chế_độ kị huý trong giai_đoạn toàn_thịnh của mình Dưới thời_kỳ Pháp thuộc chế_độ kiêng huý của nhà Nguyễn tuy lỏng_lẻo hơn nhưng triều_đình đã cho biên_soạn và khắc in Khâm định Việt sử Thông giám cương mục không có lý_do gì cho in lại Đại_Việt sử_ký toàn thư nữa BULLET Bố_cục và cách chia quyển của Nội_các quan bản phù_hợp với cách chia của nhóm Phạm_Công_Trứ được nhóm Lê_Hy tiếp_thu trong Đại_Việt sử_ký toàn thư in đời Chính Hoà phần Bản kỷ toàn thư ghi_chép lịch_sử từ triều vua Đinh_Tiên_Hoàng đến hết triều vua Lê_Thái_Tổ phần Bản kỷ thực lục bắt_đầu bằng triều vua Lê_Thái_Tông trong khi các bản Quốc_Tử_Giám tàng bản lại có bố cách và cách chia khác BULLET Đối_chiếu với Đại_Việt sử_ký toàn thư Nguyễn_Văn_Huyên bản và Đại_Việt sử_ký tiền biên một_số chữ trong Nội_các quan bản khắc giống trong khi Quốc_Tử giám tàng bản khắc sai so với hai bản trên do tự_dạng gần giống Bản Nguyễn_Văn_Huyên và Đại_Việt sử_ký tiền biên có nguồn_gốc gần_gũi với Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Chính Hoà nhiều đoạn trong Đại_Việt sử_ký tiền biên còn bảo_lưu gần như nguyên_vẹn bản Chính Hoà do_đó theo Phan_Huy_Lê điều này chứng_tỏ Nội_các quan bản kế_thừa trực_tiếp bản Nguyễn_Văn_Huyên và xuất_hiện trước Quốc_Tử giám tàng bản Bố_cục BULLET Quyển thủ gồm Bài tựa Đại_Việt sử_ký tục_biên của Lê_Hy_Sách_Đại Việt sử_ký toàn thư của Phạm_Công_Trứ_Sách Đại_Việt sử_ký ngoại kỷ toàn thư của Ngô_Sĩ_Liên_Biểu dâng sách Đại_Việt sử_ký toàn thư của Ngô_Sĩ_Liên_Phàm lệ biên_soạn Đại_Việt sử_ký toàn thư Mục_lục kỷ biên và Việt giám thông khảo tổng_luận của Lê_Tung_BULLET_Ngoại kỷ toàn thư gồm 5 quyển ghi_chép lịch_sử từ họ Hồng_Bàng năm 2879 TCN đến hết thời_kỳ 12 sứ_quân năm 967 BULLET Bản kỷ gồm 19 quyển chia thành Bản kỷ toàn thư 10 quyển Bản kỷ thực lục 5 quyển Bản kỷ tục_biên 4 quyển ghi_chép lịch_sử từ nhà Đinh đến năm 1675 đời vua Lê_Gia_Tông nhà Hậu_Lê Giá_trị Việc phát_hiện ra Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản với tư_cách là bản in đầu_tiên của bộ quốc_sử với niên_đại Chính Hoà là một sự_kiện lớn của giới sử_học Việt_Nam trong những năm 80 của thế_kỷ 20 Viện_sĩ Nguyễn_Khánh_Toàn trong lời giới_thiệu nhân lần xuất_bản đầu_tiên bản dịch Nội_các quan bản dứt_khoát Giá_trị của Nội_các quan bản tiếp_tục được Phan_Huy_Lê khẳng_định trong nhiều bài khảo_cứu văn_bản này Đại_Việt sử_ký toàn thư Tác_giả Văn_bản Tác_phẩm rằng Bên cạnh đó cũng có ý_kiến của Bùi_Thiết và Lê_Trọng_Khánh phản_đối niên_đại Chính Hoà của Nội_các quan bản đánh_giá nó là của giả vô_giá_trị Phản_biện của Bùi_Thiết_Trong bài viết Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản không phải được khắc in từ năm 1697 tác_giả Bùi_Thiết cho rằng BULLET Việc khảo tả tác_phẩm quá sơ_sài đến mức coi như không có việc_làm đó BULLET Đã gọi là Nội_các quan bản thì phải có cơ_quan gọi là nội_các hoặc tương_đương nhưng không sử_sách nào nói rằng triều Hậu_Lê tồn_tại nội_các đặc_biệt là sách Lịch triều hiến_chương loại chí của Phan_Huy chú Nội_các là cơ_quan nhà_nước phải có ngày_tháng hình_thành chức_năng nhiệm_vụ con_dấu rõ_ràng điều này ông Phan_Huy_Lê không_chỉ ra được BULLET Phản_biện về việc Phan_Huy_Lê cho rằng đặc_điểm không kiêng huý vua_chúa Nguyễn vì_vậy nó được in từ năm 1697 Bùi_Thiết cho rằng không nên nhấn_mạnh đặc_điểm này và đặc_biệt là sự không trùng_hợp giữa pháp_lệnh kiêng huý và thực_tế xảy ra trong xã_hội nhất là việc in_ấn sách_vở Ngay vào thời kiêng huý khắt_khe nhất sự vi_phạm cũng không_thể tránh khỏi BULLET Phản_biện về luận_điểm của ông Phan_Huy_Lê về việc phân_chia bố_cục bản Nội_các quan bản phù_hợp trong bài tựa của Phạm_Công_Trứ_Bùi_thiết cho rằng Phạm_Công_Trứ viết bài tựa năm 1665 32 năm sau Lê_Hy mới cho in bản Đại việt sử_ký toàn thư Ý_kiến này mang tính_chất tầm_gửi vào Nội_các quan bản một khi không đúng lý_do này vô_giá_trị Cuối_cùng tác_giả Bùi_Thiết cho rằng kết_luận rằng Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản được in năm 1697 là không_thể chấp_nhận được cần xem_xét lại Việc_làm sai sẽ làm những bản do Việt_Nam quản_lý có giá_trị đích_thực sẽ chịu số_phận hẩm_hiu thậm_chí bị huỷ_hoại còn bản hiện_nay do Hội Á_châu Cộng_hoà Pháp quản_lý lại được tôn lên vô_giá Phản_biện của Lê_Trọng_Khánh_Trong bài viết Quan_hệ biến_chứng về niên_đại bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư Bản in Nội_các quan bản và vấn_đề chủ_quyền quốc_gia về Di_sản văn_hoá dân_tộc Lê_Trọng_Khánh cho rằng BULLET Đại_Việt sử_ký toàn thư thời Lê_Trịnh viết Lệnh văn_quan nhập vương_phủ nội_các nghị_sự có nghĩa là Lệnh quan văn vào lầu trong của vương_phủ làm_việc Người ta đã dịch sai thành Hạ_lệnh cho các quan văn vào Nội_các của vương_phủ để bàn việc Phan_Huy dựa vào chỗ dịch sai này để cho rằng trước nhà Nguyễn đã có tổ_chức Nội_các Đây là sai_lầm kiến_thức thông_sử và ngôn_ngữ BULLET Phan_Huy_Chú giành 6 quyển trong 49 quyển để trình_bày quan_chế Việt_Nam từ thế_kỷ X đến thế_kỷ XVIII mà không hề viết thời Lê_Trịnh tồn_tại nội_các BULLET Bản Nội_các quan bản do nhà Nguyễn ấn_hành chứ không_thể là nhà Lê về nguyên_tắc sử_học lẫn về ván khắc in Xuất_bản Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản được dịch chú_giải và hiệu_đính bởi các dịch_giả Ngô_Đức_Thọ_Hoàng_Văn_Lâu_Ngô_Thế Long_Hà_Văn_Tấn dưới sự chỉ_đạo của Hội_đồng khoa_học đứng đầu là Nguyễn_Khánh_Toàn_Phan_Huy_Lê và Nguyễn_Đức_Diệu được biên_tập bởi Lê_Văn_Quýnh và Nguyễn_Duy_Chiếm_Năm 1983 nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho xuất_bản lần đầu_tiên tập một bản dịch Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản Tập 2 được tiếp_tục ra_mắt hai năm sau đó năm 1985 Do điều_kiện ấn_loát chưa tốt nên hai tập sách này còn có nhiều sai_sót Do_vậy năm 1993 theo quyết_định của Hội_đồng chỉ_đạo phiên_dịch và xuất_bản Nội_các quan bản nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho tái_bản tập 1 tái_bản có sửa_chữa tập 2 đồng_thời in tiếp tập 3 và tập 4 Bố_cục của công_trình xuất_bản này bao_gồm BULLET Tập 1 Lời_Nhà xuất_bản Khoa_học_xã_hội Lời giới_thiệu của Nguyễn_Khánh_Toàn bài khảo_cứu Đại_Việt sử_ký toàn thư Tác_giả Văn_bản Tác_phẩm của Phan_Huy_Lê và bản dịch phần đầu Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản gồm Quyển thủ Ngoại kỷ quyển 1 5 Bản kỷ quyển 1 4 do Ngô_Đức_Thọ dịch chú_giải Hà_Văn_Tấn hiệu_đính BULLET Tập 2 gồm phần dịch và chú_giải Bản kỷ quyển 5 13 do Hoàng_Văn_Lâu dịch Hà_Văn_Tấn hiệu_đính BULLET Tập 3 gồm phần dịch và chú_giải Bản kỷ quyển 14 19 do nhà_nghiên_cứu Hán_Nôm_Hoàng_Văn Lâu dịch Giáo_sư Hà_Văn_Tấn hiệu_đính và phần Phụ_lục với bản dịch Đại_Việt sử_ký tục_biên quyển 20 21 bản Nguyễn_Văn_Huyên của Phạm_Công_Trứ do Ngô_Thế_Long thực_hiện và Sách dẫn để tra_cứu do bộ_môn Phương_pháp_luận sử_học thuộc khoa Sử trường Đại_học Tổng_hợp Hà_Nội thực_hiện BULLET Tập 4 bản chụp nguyên_văn chữ Hán bản in Nội_các quan bản_bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư Công_trình này được tái_bản trọn bộ vào các năm 1998 2000 2004 2009 Nhân_dịp Đại_lễ 1000 năm Thăng_Long Hà_Nội công_ty Đông_A phối_hợp với nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội cho tái_bản Nội_các quan bản in thành một tập khổ lớn 25 cm x3 5 cm được dịch_giả Ngô_Đức_Thọ chỉnh_lý các thông_tin mới đối_với một_số chú_thích có các khảo chú về địa_danh mà nay các đơn_vị hành_chính đã có nhiều thay_đổi Nguyễn_Văn_Huyên bản Trong bài Về bản Đại_Việt sử_ký toàn thư in ván gỗ mới được tìm thấy của Phạm_Công_Trứ đăng trên Tạp_chí Hán_Nôm số 1 năm 1988 nhà_nghiên_cứu Ngô_Thế_Long cho biết rằng trong khi đi tìm các dị_bản của bộ sách Đại_Việt sử_ký tục_biên ông đã tìm thấy ở tủ_sách gia_đình Nguyễn_Văn_Huyên một cuốn sử in ván gỗ giấy cũ đã ngả màu và đã bị mủn nát một phần lề dưới lan vào một_số chữ gọi tắt là bản Nguyễn_Văn_Huyên_Đặc điểm văn_bản Bìa sách là bìa phất cậy ở gáy bìa có ghi tên sách là Việt sử tục_biên nhưng cả bìa sách và tên sách mới được làm và viết lại cách đó không lâu Khổ giấy đã gấp 17x28cm khung in 14x21cm mỗi tờ 2 mặt mỗi mặt 9 dòng mỗi dòng khoảng 18 19 chữ dạng chữ là dạng chữ in đời Hậu_Lê phong_cách Liễu_Tràng_Ruột sách chia làm hai quyển ở dòng đầu mỗi quyển đề rằng Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên quyển chi nhị thập và Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên quyển chi nhị thập nhất cho biết đây là quyển 20 và 21 của sách Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên Quyển 20 có 23 tờ quyển 21 có 26 tờ nhưng tờ số 18 của quyển 21 lại là tờ số 18 của quyển 22 đóng lộn vào Cộng cả sách là 49 tờ Nội_dung của quyển 20 là lịch_sử triều vua Lê_Kính_Tông từ năm 1600 đến năm 1619 còn quyển 21 là lịch_sử triều vua Lê_Thần_Tông từ năm 1620 đến năm 1643 So với bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư của nhóm Lê_Hy thì hai quyển 20 và 21 ở bản Nguyễn_Văn_Huyên chỉ tương_ứng với nửa đầu của quyển 18 phần Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên bản Chính Hoà Xác_định niên_đại văn_bản Ngô_Thế_Long và các cộng_sự đã giám_định văn_bản này đi đến kết_luận rằng đây là quyển 20 và 21 của bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư do nhóm Phạm_Công_Trứ biên_soạn đã khắc in ra vào năm Cảnh_Trị thứ 3 1665 Thứ nhất xét về nội_dung bộ sử của nhóm Phạm_Công_Trứ biên_soạn trong những năm Cảnh_Trị gồm 23 quyển riêng phần biên_soạn mới chép lịch_sử Việt_Nam từ đời Lê_Trang_Tông năm 1533 đến hết đời Lê_Thần_Tông năm 1662 được đặt tên là Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên Trong khi đó bản Nguyễn_Văn_Huyên cũng mang tên là Đại_Việt sử_ký bản kỷ tục_biên đánh_số quyển 20 21 Nội_dung ghi_chép lịch_sử từ đời Lê_Kính_Tông năm 1600 đến Lê_Thần_Tông năm 1656 căn_cứ theo tờ 18 quyển 22 Đoạn trước 1600 và sau 1656 thì bị mất Đoạn sau 1656 bị mất đó Ngô_Thế_Long ước_chừng vừa một quyển số 23 nữa Ông nhận_xét rằng tên sách bố_cục nội_dung của bản Nguyễn_Văn_Huyên phù_hợp với Đại_Việt sử_ký toàn thư của nhóm Phạm_Công_Trứ_Thứ hai xét về hình_thức Ngô_Thế_Long thấy bản Nguyễn_Văn_Huyên có cách ghi năm can_chi và niên_hiệu giống với Đại_Việt sử_ký toàn thư của nhóm Lê_Hy cùng đề_cao vua Lê_chúa Trịnh phê_phán nhà Mạc và chúa Nguyễn_Trong bản Nguyễn_Văn_Huyên miếu_hiệu các chúa Trịnh được viết đài ngang với miếu_hiệu các vua Lê_ở ngay đầu quyển 20 và 21 Ngô_Thế_Long cho rằng điều này chứng_tỏ bản Nguyễn_Văn_Huyên được khắc thời Lê_trung_hưng chứ không phải ở các triều_đại sau đó Mà triều_đình Lê_Trịnh chỉ cho khắc in có hai bản sách Đại_Việt sử_ký toàn thư một là bản Cảnh_Trị của nhóm Phạm_Công_Trứ được khắc in lần đầu_tiên năm 1665 nhưng mới in được khoảng già nửa hai là bản Chính Hoà của nhóm Lê_Hy được khắc in toàn_bộ năm 1697 và là nguồn_gốc của các bản sách Đại_Việt sử_ký toàn thư phổ_biến hiện_nay Tiếp_tục so_sánh nội_dung bản Nguyễn_Văn_Huyên với sách Đại_Việt sử_ký toàn thư của nhóm Lê_Hy_Ngô_Thế Long phát_hiện một_số chi_tiết về lịch_pháp thiên_văn bản của nhóm Lê_Hy đúng mà bản Nguyễn_Văn_Huyên sai ví_dụ bản Nguyễn_Văn_Huyên chép ngày rằm tháng 5 năm Quý_Sửu 1613 có nhật_thực thì bản Chính Hoà chép là nguyệt_thực Do_đó ông cho rằng bản Chính Hoà đã được sửa lại và bản Nguyễn_Văn_Huyên chưa được sửa Bản Nguyễn_Văn_Huyên dung_lượng chữ và số sự_kiện nhiều hơn bản Chính Hoà của nhóm Lê_Hy chứng_tỏ nhóm Lê_Hy đã cô gọn lời_văn và cắt bỏ sự_kiện Nhóm Lê_Hy đã khảo_đính lại bộ sử của nhóm Phạm_Công_Trứ mà sửa_sai cô gọn lời_văn và lược bỏ sự_kiện là thao_tác thông_thường của người chỉnh_lý Như_vậy bản Nguyễn_Văn_Huyên phải xuất_hiện trước bản Chính Hoà nên chỉ có_thể là bản Cảnh_Trị_Bản Nguyễn_Văn_Huyên là một phần của bản sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cổ nhất đời Cảnh_Trị còn được bảo_lưu đến ngày_nay Giá_trị Tuy chỉ là một phần nhỏ nhưng bản Nguyễn_Văn_Huyên đã ghi được nhiều sự_kiện và chi_tiết lịch_sử có giá_trị mà nhóm Lê_Hy sau đó lược bỏ mất hoặc chép sơ_lược hay sai khác hoàn_toàn Đó là những trận đánh Trịnh_Nguyễn_phân_tranh các năm 1627 1633 1634 1640 1643 những trận đánh tàn_dư nhà Mạc ở Cao_Bằng các năm 1621 1638 1639 1643 các mệnh_lệnh bổ_nhiệm thăng_thưởng ghi công quan_chức sự qua_đời của vua_chúa và quan_lại chế_độ thuế_khoá hành_chính lễ_nghi ngoại_giao của triều_đình đương_thời quan_hệ phức_tạp giữa các thế_lực chính_trị ở Việt_Nam thời đó cung_cấp nhiều chi_tiết mới về một_số sự_kiện lịch_sử như hai cuộc nổi_loạn của Trịnh_Xuân con trai chúa Trịnh_Tùng_Xuất bản Năm 1993 trong lần xuất_bản trọn bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư bản Nội_các quan bản 4 tập bao_gồm việc tái_bản tập 1 và tập 2 xuất_bản tập 3 và tập 4 bản Nguyễn_Văn_Huyên đã được Ngô_Thế_Long dịch và in vào phần Phụ_lục ở cuối tập 3 Sau đó bản Nguyễn_Văn_Huyên còn nhiều lần được tái_bản trong những lần tái_bản trọn bộ bản Nội_các quan bản vào các năm 2000 2004 2009 2010 Đặc_điểm hình_thức và nội_dung Hình_thức của Đại_Việt sử_ký toàn thư được mô_phỏng theo Tư trị thông giám 資治通鑑 của Tư_Mã Quang thời Tống nghĩa_là sự_kiện lịch_sử được sắp_xếp theo trình_tự thời_gian gọi là_thể biên_niên Ngô_Sĩ_Liên chia tác_phẩm ra làm hai phần là Ngoại kỷ và Bản kỷ dựa trên thời_điểm chiến_thắng Bạch_Đằng của Ngô_Quyền năm 938 Thể biên_niên khác với thể kỷ truyện truyền_thống được các bộ chính_sử của Trung_Quốc sử_dụng phân_chia theo tiểu_sử của từng nhân_vật lịch_sử và được Tư_Mã Thiên khởi_xướng trong bộ Sử_ký Trong bản kỷ của mỗi vị vua Ngô_Sĩ_Liên luôn bắt_đầu bằng lời giới_thiệu ngắn_gọn cung_cấp một_cách nhìn tổng_quan về vị vua đó trong thời_gian trị_vì Khi liệt_kê các sự_kiện nhà_sử_học đôi_khi bổ_sung thêm một_số câu_chuyện về các nhân_vật lịch_sử đã được đề_cập đến trong sự_kiện đó có những câu_chuyện rất phong_phú và chi_tiết như về Trần_Quốc_Tuấn và Trần_Thủ_Độ_Toàn văn một_số văn_bản chính_trị quan_trọng cũng được Ngô_Sĩ_Liên đưa vào như Hịch tướng_sĩ và Bình_Ngô đại_cáo Nội_dung cuốn sách chép các sự_kiện lớn trong lịch_sử nước Việt_Nam từ thời Kinh_Dương_Vương và các vua Hùng kỷ họ Hồng_Bàng cho đến triều_đại nhà Hậu_Lê với những lời bình_chú nhận_xét tương_đối khách_quan của Ngô_Sĩ_Liên cũng như của các bậc tiền_nhân Lê_Văn_Hưu_Phan Phu_Tiên_Có rất nhiều sự_kiện được các ông đánh_giá tương_đối đúng bản_chất mà sau_này vì nhiều lý_do như ảnh_hưởng tới những nhân_vật lịch_sử nổi_tiếng hơn ví_dụ như nhận_định về Nguyễn_Bặc_Lê_Hoàn vua Lê_Đại_Hành_Dương_Vân_Nga trong thời_kỳ triều_đại của nhà Đinh nhiều sử_gia khác có ý_định cắt bỏ Tuy_nhiên cũng có nhiều sự_kiện vì lý_do quan_điểm tư_tưởng phong_kiến nên các ông đã có những nhận_định không xác_đáng như trường_hợp thái_sư Lê_Văn_Thịnh thời nhà Lý_Cuốn sách lần đầu_tiên được hoàn_thành năm 1479 thời Lê_Thánh_Tông sau đó được các sử_gia khác chỉnh_lý lại và bổ_sung từ các quyển 12 đến quyển 19 Quan_điểm_lịch_sử So với Lê_Văn_Hưu_Trong khi Lê_Văn_Hưu thiết_lập điểm khởi_đầu cho lịch_sử Việt_Nam là sự thành_lập Vương_quốc Nam_Việt_Ngô_Sĩ Liên đi xa hơn_nữa khi xác_định các nhân_vật Kinh_Dương_Vương và Lạc_Long_Quân trong truyền_thuyết là tổ_tiên của người Việt_Nam Vì thiếu nguồn tư_liệu lịch_sử về Kinh_Dương_Vương và Lạc_Long_Quân một_số ý_kiến cho rằng lời giải_thích về nguồn_gốc của người Việt_Nam của Ngô_Sĩ_Liên chỉ là một_cách để mở_rộng niên_đại của nền văn_minh Việt_Nam hơn là việc xác_lập điểm khởi_đầu của lịch_sử Việt_Nam Khi bắt_đầu biên_soạn tác_phẩm của mình Ngô_Sĩ_Liên đã có quan_điểm khác với các học_giả thời Trần về họ Hồng_Bàng đó là trong khi các học_giả thời Trần chỉ đề_cập đến họ Hồng_Bàng như một sự tượng_trưng trong lịch_sử Việt_Nam Ngô_Sĩ_Liên xác_định họ Hồng_Bàng là triều_đại đầu_tiên của Việt_Nam và trị_vì đất_nước từ năm 2879 TCN đến năm 258 TCN nghĩa_là có trước nhà Hạ là triều_đại đầu_tiên của Trung_Quốc hơn 600 năm Tuy_nhiên tư_liệu của Ngô_Sĩ_Liên về khoảng thời_gian dài này là quá ít_ỏi nên các nhà_sử_học hiện_đại đặt nghi_vấn về tính xác_thực về niên_đại của các vua Hùng do Ngô_Sĩ_Liên đặt ra và suy_đoán rằng Ngô_Sĩ_Liên xác_định niên_đại này chủ_yếu để phục_vụ cho mục_tiêu chính_trị của nhà Lê_nhằm để nâng cao Đại_Việt ngang_hàng với Trung_Hoa_Cũng như Lê_Văn_Hưu_Ngô Sĩ_Liên coi Vương_quốc Nam_Việt là một phần của Việt_Nam quan_điểm này bị Ngô_Thì Sĩ một nhà_sử_học Việt_Nam vào thế_kỷ 18 cùng các nhà_sử_học hiện_đại phê_phán vì các vua Nam_Việt đều là người Hán_Trong bình_luận về sự thất_bại của Lý_Nam_Đế dưới tay Trần_Bá_Tiên dẫn đến thời_kỳ Bắc_thuộc lần 3 Lê_Văn_Hưu phê_phán Lý_Nam_Đế là kém tài_năng trong khi Ngô_Sĩ_Liên cho rằng ý trời chưa muốn cho Việt_Nam độc_lập Khác_Trong khi Lê_Văn_Hưu dành mối quan_tâm hàng_đầu là nền tự_chủ của đất_nước trước Trung_Quốc thì Ngô_Sĩ_Liên theo ý_kiến của nhà_sử_học O W Wolters đã xem lịch_sử Trung_Quốc là tiêu_chuẩn đánh_giá các sự_kiện lịch_sử trong lịch_sử Việt_Nam Khi bình_luận về một sự_kiện nhà_sử_học thường trích_dẫn một đoạn từ các tác_phẩm kinh_điển của Nho_giáo hoặc các tác_phẩm khác của Trung_Quốc như Tống thư để làm hoa_mỹ thêm lời bình_luận của mình Xuất_phát từ quan_điểm Nho_giáo Ngô_Sĩ_Liên thường đưa ra các nhận_xét tiêu_cực về các nhân_vật lịch_sử có hành_vi trái_ngược với quan_điểm Nho_giáo Ví_dụ mặc_dù là một ông vua trị_vì thành_công nhưng Lê_Đại_Hành vẫn bị chỉ_trích nặng_nề trong Đại_Việt sử_ký toàn thư do việc ông kết_hôn với Dương_Vân_Nga là thái_hậu của tiền triều Một nhà_nghiên_cứu suy_đoán rằng do có thành_kiến với vua Lê_Đại_Hành nên Ngô_Sĩ_Liên quyết_định đem bài thơ nổi_tiếng Nam quốc sơn_hà sang thời Lý_Thường_Kiệt thay_vì đặt ở thời Lê_Đại_Hành trong khi một_số nguồn cho rằng Lê_Đại_Hành mới là tác_giả của Nam quốc sơn_hà Các việc_làm của các vị vua mà không theo các quan_điểm về đạo_đức và chính_trị của Nho_giáo cũng bị Ngô_Sĩ_Liên chỉ_trích như việc Đinh_Tiên_Hoàng lập 5 Hoàng_hậu Lê_Long_Đĩnh lập 4 Hoàng_hậu hay Lý_Thái_Tổ thiếu quan_tâm đến việc học_tập Tứ_thư Ngũ_kinh Đặc_biệt trong trường_hợp nhà Trần_Ngô_Sĩ_Liên luôn_luôn có những nhận_xét phê_phán về việc kết_hôn giữa các thành_viên gần huyết_thống trong gia_tộc nhà Trần hôn_nhân nội_tộc Khoảng thời_gian ngắn duy_nhất trong thời Trần mà Ngô_Sĩ_Liên ca_ngợi là từ khi Trần_Thái_Tông mất năm 1277 đến khi Trần_Anh_Tông mất năm 1320 trong khi đó ông vẫn lên_án hành_động của các vua Trần chẳng_hạn như cuộc thanh_trừng tàn_nhẫn của Trần_Thủ_Độ đối_với họ Lý hay cuộc hôn_nhân gây tranh_cãi giữa Trần_Thái_Tông và Công_chúa Thuận_Thiên_Bên cạnh giá_trị lịch_sử Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng được coi là một tác_phẩm quan_trọng của văn_học Việt_Nam bởi_vì Ngô_Sĩ_Liên thường cung_cấp thêm thông_tin về nhân_vật lịch_sử được đề_cập bằng những câu_chuyện bổ_sung được viết giống như một tác_phẩm văn_học Từ các lời bình_luận của Ngô_Sĩ_Liên có_vẻ như nhà_sử_học cũng đã cố_gắng xác_lập và giảng_dạy các nguyên_tắc đạo_đức dựa trên các khái_niệm của Nho_giáo Ví_dụ Ngô_Sĩ_Liên đã nhiều lần đề_cập khái_niệm người quân_tử theo đó quân_tử phải có cả phẩm_chất tốt và cách cư_xử công_bằng Ngô_Sĩ_Liên cũng nhấn_mạnh tầm quan_trọng của người quân_tử bằng cách chỉ ra sự khác_biệt giữa một người quân_tử và một kẻ tiểu_nhân hay xác_định kết_quả đạt được đối_với một người quân_tử Ảnh_hưởng và nhận_định Ảnh_hưởng Có_thể nói bộ Đại_Việt sử_ký toàn thư là một cống_hiến to_lớn của Ngô_Sĩ_Liên vào kho_tàng văn_hoá dân_tộc Việt_Nam Cuốn sử này góp_phần vào việc tăng sự hiểu_biết lịch_sử đất_nước Việt_Nam qua các thời_kỳ đồng_thời cũng là một tư_liệu quý_giá giúp cho công_tác bảo_tồn_bảo_tàng và khảo_cổ_học Xem thêm BULLET Lê_Văn_Hưu_BULLET Phan_Phu_Tiên_BULLET Ngô_Sĩ_Liên_BULLET Trần_Kinh_Hoà_Liên kết ngoài BULLET 大越史記全書_Đại_Việt sử_ký toàn thư bản chép tay Thư_mục sách Hán_Nôm ở Thư_viện Quốc_gia BULLET 大越史記全書_Đại_Việt sử_ký toàn thư q 14 BULLET Ngô_Sĩ_Liên và Đại_Việt sử_ký toàn thư Trung_tâm nghiên_cứu lý học Đông phương 18 05 2009 01 39 06 GMT 7 Tác_giả Ðặng_Ðức_Siêu_Yến Trang_Nguồn_Dongtac net BULLET Ba vấn_đề văn_bản_học của Đại_Việt_Sử ký toàn thư Ngô_Thanh_Nhàn_Đại học New_York_Ngô_Trung Việt_Viện_Công nghệ Thông_tin 2006 BULLET Đại_Việt sử_ký toàn thư trên trang của Hồ_Ngọc_Đức | Đại_Việt sử_ký toàn thư |
SAP Công_ty Cổ_phần SAP tiếng Đức SAP Aktiengesellschaft thường được viết tắt là SAP AG là công_ty phần_mềm lớn nhất châu_Âu có trụ_sở chính tại Walldorf_Đức_Tiểu sử BULLET 1972 năm nhân_viên của IBM Claus_Wellenreuther_Hans_Werner Hector_Klaus_Tschira_Dietmar Hopp và Hasso_Plattner thành_lập công_ty SAP Systemanalyse und Programmentwicklung Phân tích hệ_thống và phát_triển phần_mềm đặt trụ_sở chính tại Weinheim và văn_phòng ở Mannheim_BULLET 1973 sản_phẩm kế_toán đầu_tiên ra_đời System_RF sau_này được đổi tên thành R 1 BULLET 1976 thành_lập công_ty SAP GmbH_GmbH công_ty trách_nhiệm hữu_hạn chuyên về tiêu_thụ và cố_vấn Năm năm sau công_ty Systemanalyse und Programmentwicklung được giải_thể các quyền_hạn được chuyển sang SAP GbmH_BULLET 1977 trụ_sở chính được chuyển từ Weinheim về Walldorf_BULLET 1979 sản_phẩm R 2 ra_đời BULLET 1988 công_ty được chuyển_thể thành công_ty cổ_phần Vốn_điều_lệ được nâng lên trong hai bước từ 5 triệu Mark_Đức thành 60 triệu Mark_Đức_Vào tháng 10 cổ_phần được niêm_yết trên thị_trường_chứng_khoán BULLET 1990 phát_hành cổ_phần ưu_đãi nâng vốn_điều_lệ lên 85 triệu Mark_Đức_BULLET 1991 giới_thiệu sản_phẩm R 3 tại hội_chợ CeBIT ở Hannover_Đức_BULLET 1999 giới_thiệu sản_phẩm mySAP com BULLET 2003 Hasso_Plattner người thành_lập SAP cuối_cùng còn lại trong hội_đồng_quản_trị rút_lui khỏi hội_đồng_quản_trị BULLET 2004 phiên_bản đầu_tiên của SAP NetWeaver04 có_mặt trên thị_trường Các sản_phẩm BULLET mySAP ERP phần_mềm hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp BULLET mySAP Business_Suite bao_gồm các phần_mềm dùng trong doanh_nghiệp như hoạch_định tài_nguyên doanh_nghiệp ERP quản_lý quan_hệ khách_hàng tiếng Anh Customer_Relationship_Management_CRM quản_lý quan_hệ người cung_cấp tiếng Anh Supplier_Relationship_Management_SRM quản_lý dây_chuyền cung_cấp tiếng Anh Supply_Chain_Management_SCM BULLET SAP NetWeaver phần_mềm tích_hợp ứng_dụng doanh_nghiệp BULLET Các giải_pháp cho doanh_nghiệp vừa và nhỏ SAP Business_One mySAP All in One_Liên kết ngoài BULLET Trang chính của SAP | SAP |
Lập_xuân Tiết_Lập xuân là một khái_niệm trong công_tác lập lịch của các nước phương Đông chịu ảnh_hưởng của nền văn_hoá Trung_Hoa cổ_đại Nó là một trong số hai_mươi tư tiết khí của các lịch Trung_Quốc Việt_Nam Nhật_Bản Triều_Tiên Vì lịch của người Trung_Quốc cũng như Việt_Nam cổ_đại bị nhiều người lầm tưởng là âm_lịch thuần_tuý nên rất nhiều người cho rằng nó được tính theo chu_kỳ của Mặt_Trăng quay xung_quanh Trái_Đất Trên thực_tế lịch Trung_Quốc cổ_đại là một loại âm_dương_lịch nên nếu giải_thích theo thuật_ngữ của lịch hiện_đại ngày_nay lịch Gregory thì nó được tính theo vị_trí của Trái_Đất trong chu_kỳ chuyển_động trên quỹ_đạo của mình xung_quanh Mặt_Trời Nếu tính điểm xuân phân là gốc kinh_độ Mặt_Trời bằng 0 thì vị_trí của điểm lập_xuân là kinh_độ Mặt_Trời bằng 315 Do_vậy ngày bắt_đầu tiết Lập_xuân được tính theo dương_lịch hiện_đại và nó thông_thường rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương_lịch tuỳ theo từng năm Theo quy_ước tiết lập_xuân là khoảng thời_gian bắt_đầu từ khoảng ngày 4 hay 5 tháng 2 khi kết_thúc tiết đại_hàn và kết_thúc vào_khoảng ngày 18 hay 19 tháng 2 trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết vũ_thuỷ bắt_đầu Ngày lập_xuân được coi là ngày bắt_đầu mùa xuân ở Việt_Nam Trung_Quốc và một_số nước khác gần khu_vực xích_đạo ở Bắc_Bán_cầu Trái_Đất Đối_với các nước ở cao hơn về phía bắc thì ngày bắt_đầu của mùa xuân là ngày diễn ra điểm xuân phân tính theo lịch Gregory_Thời điểm này ở Nam_bán_cầu Trái_Đất là đầu mùa thu Xét về mặt thời_tiết khí_hậu thì từ thời_điểm này trở đi ở miền bắc Việt_Nam tính từ đèo Hải_Vân trở ra do ảnh_hưởng giao_thời của hai luồng gió giao mùa là gió đông bắc và gió đông nam bắt_đầu có mưa nhỏ kéo_dài còn gọi là mưa_phùn làm độ_ẩm của không_khí và đất lên cao gây ra hiện_tượng nồm hiện_tượng làm hơi_nước ngưng_tụ lại trên bề_mặt các đồ_vật tiếp_giáp gần với mặt_đất cũng như nhà_cửa Trong nông_nghiệp thì hiện_tượng này mang lại một_số lợi_ích do cây_trồng bắt_đầu có đủ lượng nước cần_thiết để phát_triển Tuy_nhiên trong đời_sống hàng ngày thì thời_tiết như_vậy gây ra nhiều khó_khăn như các loại bệnh_tật đối_với người và gia_cầm gia_súc cũng như cây_trồng do các loại vi_khuẩn có điều_kiện thuận_lợi để phát_triển do độ_ẩm cao và nhiệt_độ môi_trường thích_hợp Từ nguyên Chữ Hán_立春 lập 立 ngoài nghĩa_là đứng còn mang nghĩa_là bắt_đầu như thành_lập tạo_lập Xem thêm BULLET Lịch_Trung_Quốc_BULLET Tiết khí | Lập_xuân |
Tiết khí Tiết khí Hán văn phồn thể 節氣_Hán văn giản thể 节气 bính âm Jiéqì là 24 điểm đặc_biệt trên quỹ_đạo của Trái_Đất xung_quanh Mặt_Trời mỗi điểm cách nhau 15 Nó được sử_dụng trong công_tác lập lịch của các nền văn_minh phương đông cổ_đại như Trung_Quốc Việt_Nam Nhật_Bản Triều_Tiên để đồng_bộ_hoá các mùa Ở Việt_Nam có một_số học_giả phân_biệt tiết và khí Họ cho rằng cứ một tiết lại đến một khí Tuy_nhiên để dễ hiểu nhiều người vẫn gọi chung là tiết khí hoặc đơn_giản chỉ là tiết Có hai yếu_tố ảnh_hưởng đến khoảng_cách giữa hai tiết khí gần nhau đó là BULLET 1 Vì quỹ_đạo của Trái_Đất là một hình elíp rất gần với hình_cầu chứ không phải là một hình_cầu nên vận_tốc di_chuyển của Trái_Đất trên quỹ_đạo xung_quanh Mặt_Trời không phải là một hằng_số Do_đó khoảng_cách tính theo thời_gian giữa các tiết khí không phải là con_số cố_định BULLET 2 Do làm_tròn thời_điểm bắt_đầu của mỗi tiết khí vào đầu ngày mà tiết khí đó bắt_đầu Nên khoảng_cách giữa hai tiết khí kề nhau sẽ ở trong khoảng 14 16 ngày Lấy ví_dụ trong kỷ_nguyên J2000 khoảng thời_gian từ điểm thu phân đến điểm xuân phân ở Bắc_Bán_cầu là 179 ngày ngắn hơn khoảng thời_gian từ điểm xuân phân đến điểm thu phân Đó là do quỹ_đạo hình elip của Trái_Đất vào tháng 1 Trái_Đất ở gần Mặt_Trời nhất điểm cận nhật vào_khoảng ngày 3 tháng 1 nên theo định_luật Kepler nó phải chuyển_động nhanh hơn thời_kỳ ở xa Mặt_Trời điểm viễn nhật khoảng ngày 4 tháng 7 Chính vì_thế nên nửa hoàng_đạo từ điểm xuân phân đến điểm thu_phân Trái_Đất đi hết 186 ngày Nửa còn lại từ điểm thu phân đến điểm xuân phân chỉ cần 179 đến 180 ngày Hai_mươi tư tiết khí Bảng dưới đây liệt_kê hai_mươi tư tiết khí trong lịch các nước phương Đông_Ghi chú BULLET 1 Trong ngoặc là cách viết kiểu Hanja_BULLET 2 Ý_nghĩa của các tiết về cơ_bản là giống nhau trong các nước tuy_nhiên có một_vài điểm khác nhau rõ_rệt BULLET 3 Ngày bắt_đầu của tiết khí có_thể cách nhau trong phạm_vi 1 ngày Người Trung_Quốc có bài Nhị thập tứ tiết khí để ghi_nhớ Một_số cách nhớ nhanh khác Trong khoảng thời_gian giữa các tiết khí như Đại_tuyết Tiểu_tuyết trên thực_tế ở miền bắc Việt_Nam không có tuyết rơi Trừ một_số đỉnh núi cao như Fansipan_Mẫu_Sơn có_thể có tuy_vậy tần_số xuất_hiện rất thấp và lại rơi vào_khoảng thời_gian của Tiểu_hàn Đại_hàn Các điểm diễn ra hay bắt_đầu các tiết xuân_phân hạ_chí thu_phân đông_chí trùng với các điểm vernal equinox điểm xuân phân summer solstice điểm hạ_chí autumnal equinox điểm thu phân winter solstice điểm đông_chí trong tiếng Anh đối_với Bắc_Bán_cầu Ý_nghĩa Phân_tích các tiết khí theo bảng trên đây có_thể nhận thấy chúng có liên_quan đến các yếu_tố khí_hậu và thời_tiết rất đặc_trưng cho vùng đồng_bằng sông Hoàng_Hà của Trung_Quốc Trong quá_khứ nó đã từng được áp_dụng để tính_toán các thời_điểm gieo_trồng ngũ_cốc sao cho phù_hợp với các điều_kiện thời_tiết và khả_năng sinh_trưởng của chúng Tuy_vậy nó cũng có_thể áp_dụng được cho các vùng lân_cận như khu_vực phía bắc Việt_Nam Nhật_Bản Triều_Tiên v v Chính vì_thế lịch Trung_Quốc xưa còn có tên gọi là nông_lịch tức lịch nông_nghiệp Phân_định mùa Theo tiết khí trong lịch Trung_Quốc các mùa bắt_đầu bằng tiết khí có chữ lập trước tên mùa Ví_dụ mùa xuân bắt_đầu bằng tiết khí lập_xuân Tuy_nhiên phân_định này chỉ đúng cho thời_tiết các nước ở Bắc_Bán_cầu Trái_Đất xung_quanh vùng Trung_Hoa cổ_đại Tại các nước phương Tây các mùa được phân_định bằng các thời_điểm như điểm xuân phân điểm hạ_chí điểm thu phân và điểm đông_chí Trong thiên_văn_học mùa trên các hành_tinh nói_chung cũng phân theo kiểu phương Tây_Ví dụ mùa xuân trên Sao_Hoả bắt_đầu vào điểm xuân_phân kinh_độ Mặt_Trời bằng 0 và kết_thúc vào điểm hạ_chí kinh_độ Mặt_Trời bằng 90 Xem thêm BULLET Các mùa trong năm BULLET Lịch_Trung_Quốc_Liên kết ngoài BULLET Ngày_giờ các Sóc và Tiết khí từ năm 1000 đến hết năm 2999 | Tiết khí |
Phương_trình Trong toán_học phương_trình là một từ biểu_thị sự bằng nhau giữa hai biểu_thức có chứa biến Phương_trình trong các ngôn_ngữ khác nhau có_thể có nhiều ý_nghĩa khác nhau ví_dụ trong tiếng Pháp équation có nghĩa là đẳng_thức chứa một hoặc nhiều biến còn trong tiếng Anh bất_kỳ đẳng_thức nào đều là một equation Giải một phương_trình chứa biến là việc xác_định giá_trị của các biến làm cho đẳng_thức trở_nên đúng Biến còn được gọi là ẩn_số và các giá_trị của ẩn_số thoả_mãn được gọi là nghiệm của phương_trình Có hai loại phương_trình đồng_nhất thức và phương_trình có điều_kiện Một đồng_nhất thức đúng với tất_cả các giá_trị của biến Phương_trình có điều_kiện chỉ đúng với các giá_trị nhất_định của các biến_số hoặc không đúng với giá_trị nào Một phương_trình được viết dưới dạng hai biểu_thức nối với nhau bằng dấu bằng Biểu_thức nằm phía bên trái dấu bằng là vế trái còn biểu_thức phía bên phải dấu bằng được gọi là vế phải Loại phương_trình phổ_biến nhất là phương_trình đại_số trong đó hai vế là các biểu_thức đại_số Mỗi bên của một phương_trình đại_số chứa một hoặc nhiều số_hạng Ví_dụ phương_trình formula _ 1 có vế trái là với ba số_hạng và vế phải là chỉ có một_số hạng Các ẩn_số là và còn các tham_số là Một phương_trình tương_tự như một cái cân mà trọng_lượng được đặt vào Khi đặt một vật gì đó có trọng_lượng bằng nhau ví_dụ như hạt vào hai đĩa thì hai bên cân đó cân_bằng và được cho là bằng nhau Nếu một lượng hạt được lấy ra từ một đĩa của cân thì lượng hạt có trọng_lượng tương_đương phải được lấy ra khỏi đĩa kia để giữ cho cân được cân_bằng Tương_tự như_vậy để giữ cho một phương_trình ở trạng_thái cân_bằng các phép_toán cộng trừ nhân và chia giống nhau phải được thực_hiện trên cả hai vế của một phương_trình để nó vẫn đúng Trong hình_học phương_trình được sử_dụng để mô_tả các hình_dạng khác nhau Các phương_trình được xem_xét chẳng_hạn như phương_trình ẩn hoặc phương_trình tham_số có vô_số nghiệm thay_vì xác_định cụ_thể các nghiệm hoặc liệt_kê chúng người ta sử_dụng phương_trình để nghiên_cứu tính_chất của những hình_dạng Đây là ý_tưởng khởi_đầu của hình_học đại_số một lĩnh_vực quan_trọng của toán_học Đại_số nghiên_cứu hai họ phương_trình chính phương_trình đa_thức và trường_hợp đặc_biệt phương_trình tuyến_tính Khi chỉ có một biến phương_trình đa_thức có dạng trong đó là một đa_thức còn phương_trình tuyến_tính có dạng trong đó và là các tham_số Để giải các phương_trình dạng này người ta sử_dụng các kỹ_thuật hình_học hoặc thuật_toán bắt_nguồn từ giải_tích hoặc đại_số tuyến_tính Đại_số cũng nghiên_cứu phương_trình Diophantine trong đó các hệ_số và nghiệm là các số_nguyên Có nhiều kỹ_thuật khác nhau được sử_dụng chủ_yếu đến từ lý_thuyết số Phương_trình_vi phân là phương_trình liên_quan đến một hoặc nhiều hàm và đạo_hàm của chúng Chúng được giải khi ta tìm được một biểu_thức cho hàm không phụ_thuộc vào đạo_hàm của nó Phương_trình_vi phân được sử_dụng để mô_hình_hoá các quá_trình liên_quan đến tốc_độ thay_đổi của biến_số và được sử_dụng trong các lĩnh_vực như vật_lý hoá_học_sinh_học và kinh_tế Ký_hiệu xuất_hiện trong mọi phương_trình được phát_minh vào năm 1557 bởi Robert_Recorde người cho rằng không gì bằng nhau hơn hai đường_thẳng song_song có cùng độ dài Giới_thiệu Minh_hoạ Một phương_trình tương_tự như cái cân cân_bằng hoặc chênh_lệch Mỗi vế của phương_trình tương_ứng với một vế của sự cân_bằng Các đại_lượng khác nhau có_thể được đặt ở mỗi bên nếu trọng_lượng ở hai bên bằng nhau thì cái cân sẽ cân_bằng và tương_tự như_vậy thì cân_bằng biểu_thị số_dư cũng là cân_bằng nếu không thì cân_bằng tương_ứng với một bất_đẳng_thức được biểu_thị bằng một bất_phương_trình Trong hình minh_hoạ x y và z là tất_cả các đại_lượng khác nhau trong trường_hợp này là số_thực được biểu_diễn dưới dạng trọng_số tròn và mỗi x y và z có trọng_số khác nhau Phép cộng tương_ứng với việc thêm trọng_lượng trong khi phép trừ tương_ứng với việc loại_bỏ trọng_lượng khỏi những gì đã có Khi bình_đẳng giữ nguyên tổng trọng_lượng của mỗi bên là như nhau Tham_số và ẩn_số Phương_trình thường chứa các số_hạng khác với ẩn_số Các thuật_ngữ khác này được giả_định là đã biết thường được gọi là hằng_số hệ_số hoặc tham_số Một ví_dụ về phương_trình bao_gồm x và y là ẩn_số và tham_số R là formula _ 2 Khi R được chọn có giá_trị là 2 R 2 phương_trình này sẽ được thấy khi được phác_thảo trong hệ toạ_độ Descartes là phương_trình cho một đường_tròn cụ_thể có bán_kính là 2 Do_đó phương_trình với R không xác_định là phương_trình tổng_quát của đường_tròn Thông_thường các ẩn_số được ký_hiệu bằng các chữ_cái ở cuối bảng_chữ_cái x y z w trong khi các hệ_số tham_số được ký_hiệu bằng các chữ_cái ở đầu_bảng a b c d Ví_dụ phương_trình bậc hai tổng_quát thường được viết ax bx c 0 Quá_trình tìm nghiệm hoặc trong trường_hợp tham_số biểu_diễn ẩn_số dưới dạng tham_số được gọi là giải phương_trình Biểu_thức của nghiệm như_vậy diễn_đạt bằng các thông_số còn được gọi là nghiệm_số Hệ phương_trình là một tập_hợp các phương_trình đồng_thời thường có một_số ẩn_số mà các nghiệm chung được tìm_kiếm Do_đó một nghiệm của hệ phương_trình là một tập_hợp các giá_trị cho mỗi ẩn_số chúng cùng nhau tạo thành một nghiệm cho mỗi phương_trình trong hệ_thống Ví_dụ hệ phương_trình formula _ 3 có nghiệm duy_nhất x 1 y 1 Đồng_nhất_thức Đồng_nhất thức là một phương_trình đúng với tất_cả các giá_trị có_thể có của các biến mà nó chứa Trong quá_trình giải một phương_trình một đồng_nhất thức thường được sử_dụng để đơn_giản_hoá một phương_trình làm cho nó dễ giải hơn Trong đại_số một ví_dụ về đồng_nhất thức là hiệu của hai bình_phương formula _ 4 Là đúng với mọi x và y Lượng_giác là một lĩnh_vực tồn_tại nhiều đồng_nhất thức chúng rất hữu_ích trong việc vận_dụng hoặc giải các phương_trình lượng_giác Hai trong số_nhiều đồng_nhất_thức liên_quan đến hàm sin và côsin là formula _ 5 và formula _ 6 luôn đúng với mọi θ Ví_dụ để tìm giá_trị của θ thoả_mãn phương_trình formula _ 7 trong đó θ được biết là giới_hạn trong khoảng từ 0 đến 45 độ chúng_ta có_thể sử_dụng đồng_nhất thức cho tích ở trên để tạo ra formula _ 8 cho kết_quả formula _ 9 Vì hàm sin là một hàm tuần_hoàn nên có vô_số nghiệm nếu không có giới_hạn nào trên cho θ Trong ví_dụ này giới_hạn θ nằm trong khoảng từ 0 đến 45 độ ngụ_ý rằng chỉ có một nghiệm duy_nhất Phương_trình tương_đương và phương_trình hệ_quả Khái_niệm Cho phương_trình 1 formula _ 10 có tập nghiệm là formula _ 11 và phương_trình 2 formula _ 12 có tập nghiệm là formula _ 13 BULLET Nếu formula _ 14 thì 2 phương_trình 1 và 2 là 2 phương_trình tương_đương Ta ký_hiệu formula _ 15 BULLET Nếu formula _ 16 thì phương_trình 2 là phương_trình hệ_quả của phương_trình 1 Ta ký_hiệu formula _ 17 Các nghiệm của phương_trình 2 mà không là nghiệm của phương_trình 1 được gọi là nghiệm ngoại_lai Ví_dụ phương_trình formula _ 18 có nghiệm formula _ 19 Nâng cả hai vế lên số_mũ của 2 có nghĩa là áp_dụng hàm formula _ 20 về cả hai vế của phương_trình thay_đổi phương_trình thành formula _ 21 không_chỉ có nghiệm trước đó mà_còn tạo ra nghiệm ngoại_lai là formula _ 22 Hơn_nữa nếu hàm không xác_định tại một_số giá_trị chẳng_hạn như 1 x không được xác_định cho x 0 các nghiệm tồn_tại các giá_trị đó có_thể bị mất Vì_vậy cần phải thận_trọng khi áp_dụng một_phép biến_đổi như_vậy cho một phương_trình Các phép biến_đổi tương_đương Các phép_toán sau đây biến một phương_trình thành một phương_trình tương_đương với điều_kiện là các phép_toán đó có ý_nghĩa đối_với các biểu_thức mà chúng được áp_dụng BULLET Cộng trừ nhân chia cả hai vế với cùng một_số với điều_kiện phép nhân và chia cùng một_số khác 0 và không chứa ĐKXĐ BULLET Bậc của phương_trình là bậc của các đa_thức ở phương_trình 4 thì nó là phương_trình bậc II BULLET Rút_gọn phương_trình về tối_giản tương_tự như rút_gọn đa_thức không vi_phạm ĐKXĐ BULLET Căn bậc n hoặc nâng luỹ_thừa bậc n nếu các biểu_thức ở 2 vế cùng dấu và không vi_phạm ĐKXĐ BULLET Các nghiệm phải thoả_mãn ĐKXĐ và làm 2 vế phương_trình bằng nhau Các phép biến_đổi trên là cơ_sở của hầu_hết các phương_pháp cơ_bản để giải phương_trình cũng như một_số phương_pháp ít cơ_bản hơn như phương_pháp khử Gauss_Đại số Phương_trình đa_thức Nói_chung một phương_trình đại_số hoặc phương_trình đa_thức là một phương_trình có dạng formula _ 23 hoặc formula _ 24 Trong đó P và Q là các đa_thức với hệ_số trong một_số tập_hợp số nào đó số_thực số_phức v v thường là tập_hợp các số_hữu_tỉ Một phương_trình đại_số là đơn biến nếu nó chỉ chứa một biến Mặt_khác một phương_trình đa_thức có_thể bao_gồm một_số biến trong trường_hợp đó nó được gọi là đa biến nhiều biến x y z Thuật_ngữ phương_trình đa_thức thường được ưu_tiên hơn phương_trình đại_số Ví_dụ formula _ 25 là một phương_trình đại_số đa_thức đơn biến với các hệ_số nguyên và formula _ 26 là một phương_trình đa_thức nhiều biến trên trường các số_hữu_tỉ Một_số nhưng không phải tất_cả các phương_trình đa_thức với hệ_số hữu_tỉ đều có nghiệm là biểu_thức đại_số với một_số hữu_hạn các phép_toán chỉ liên_quan đến các hệ_số đó nghĩa_là nó có_thể được giải bằng đại_số Điều này có_thể được thực_hiện cho tất_cả các phương_trình cấp một_hai ba hoặc bốn nhưng đối_với bậc năm trở lên nó có_thể được giải cho một_số phương_trình nhưng như định_lý Abel_Ruffini chứng_minh không phải cho tất_cả Một lượng lớn nghiên_cứu đã được dành để tính_toán các giá_trị gần đúng chính_xác hiệu_quả của các nghiệm thực hoặc nghiệm phức của một phương_trình đại_số đơn biến xem phần Tìm nghiệm nguyên của đa_thức và các nghiệm chung của một_số phương_trình đa_thức nhiều biến xem Hệ phương_trình đa_thức Hệ phương_trình tuyến_tính Hệ phương_trình tuyến_tính hay hệ tuyến_tính là một tập_hợp các phương_trình tuyến_tính liên_quan đến_cùng một tập các biến Ví_dụ formula _ 27 Là một hệ ba phương_trình theo ba biến Một nghiệm_số cho một hệ_thống tuyến_tính là một_phép gán các số cho các biến sao cho tất_cả các phương_trình được thoả_mãn đồng_thời Một nghiệm_số cho hệ phương_trình trên là formula _ 28 vì nó làm cho cả ba phương_trình cùng đúng Từ hệ chỉ ra rằng các phương_trình được xem_xét chung thay_vì riêng_lẻ Trong toán_học lý_thuyết về hệ tuyến_tính là cơ_sở và là một phần cơ_bản của đại_số tuyến_tính một chủ_đề được sử_dụng trong hầu_hết các phần của toán_học hiện_đại Các thuật_toán tính_toán để tìm ra lời_giải là một phần quan_trọng của đại_số tuyến_tính số và đóng một vai_trò nổi_bật trong vật_lý kỹ_thuật hoá_học khoa_học máy_tính và kinh_tế Một hệ phương_trình phi tuyến_tính thường có_thể được xấp_xỉ bằng một hệ_thống tuyến_tính xem tuyến_tính_hoá một kỹ_thuật hữu_ích khi tạo mô_hình toán_học hoặc mô_phỏng máy_tính của một hệ_thống tương_đối phức_tạp Hình_học Hình_học_giải_tích Trong hình_học Euclide có_thể liên_kết một tập_hợp các toạ_độ với mỗi điểm trong không_gian ví_dụ bằng một lưới trực_giao Phương_pháp này cho_phép người ta mô_tả các hình hình_học bằng các phương_trình Một_mặt phẳng trong không_gian ba chiều có_thể được biểu_diễn dưới dạng tập nghiệm của một phương_trình có dạng formula _ 29 Ở đây formula _ 30 và formula _ 31 là số_thực và formula _ 32 là các ẩn_số tương_ứng với toạ_độ của một điểm trong hệ được cho bởi lưới trực_giao Giá_trị formula _ 30 là toạ_độ của một vectơ vuông_góc với mặt_phẳng được xác_định bởi phương_trình Một đường được biểu_thị là giao của hai mặt_phẳng đó là tập nghiệm của một phương_trình tuyến_tính duy_nhất với các giá_trị trong formula _ 34 hoặc dưới dạng tập nghiệm của hai phương_trình tuyến_tính với các giá_trị trong formula _ 35 Đường conic là tập_hợp các giao_điểm của một_mặt nón có phương_trình formula _ 36 và một_mặt phẳng Nói cách khác trong không_gian mọi hình_nón được định_nghĩa là tập nghiệm của phương_trình mặt_phẳng và phương_trình của hình_nón vừa cho Chủ_nghĩa_hình_thức này cho_phép người ta xác_định vị_trí và thuộc_tính của trọng_tâm trong một đường conic Việc sử_dụng các phương_trình cho_phép người ta sử_dụng một lĩnh_vực toán_học rộng_lớn để giải các câu hỏi hình_học Hệ toạ_độ Descartes biến một bài_toán hình_học thành một bài_toán phân_tích một_khi các hình được biến_đổi thành phương_trình do_đó tên hình_học_giải_tích Quan_điểm này do Descartes nêu ra đã làm phong_phú và sửa_đổi loại_hình_học được các nhà toán_học Hy_Lạp cổ_đại hình_thành Hiện_nay hình_học_giải_tích chỉ_định một nhánh hoạt_động của toán_học Mặc_dù nó vẫn sử_dụng các phương_trình để mô_tả các số_liệu nó cũng sử_dụng các kỹ_thuật phức_tạp khác như giải_tích hàm và đại_số tuyến_tính Phương_trình Descartes_Một hệ toạ_độ Descartes là một hệ toạ_độ mà quy_định cụ_thể từng điểm duy_nhất trong một_mặt phẳng bởi một cặp số toạ_độ đó là những khoảng_cách có dấu từ điểm đến hai trục cố_định vuông_góc với nhau được đánh_dấu bằng cách sử_dụng cùng một vector đơn_vị chiều dài Người ta có_thể sử_dụng cùng một nguyên_tắc để xác_định vị_trí của bất_kỳ điểm nào trong không_gian ba chiều bằng cách sử_dụng ba toạ_độ Descartes là những khoảng_cách có dấu đến ba mặt_phẳng vuông_góc với nhau hoặc tương_đương bằng phép chiếu vuông_góc của nó lên ba đường vuông_góc với nhau Việc phát_minh ra hệ toạ_độ Descartes vào thế_kỷ XVII do René_Descartes tên Latinh_Cartesius đã cách_mạng_hoá toán_học bằng cách cung_cấp mối liên_hệ có hệ_thống đầu_tiên giữa hình_học Euclid và đại_số Sử_dụng hệ toạ_độ Descartes các hình_dạng hình_học chẳng_hạn như đường_cong có_thể được mô_tả bằng phương_trình Descartes phương_trình đại_số liên_quan đến toạ_độ của các điểm nằm trên hình_dạng Ví_dụ một đường_tròn bán_kính 2 trong một_mặt phẳng có tâm tại một điểm cụ_thể được gọi là điểm gốc có_thể được mô_tả là tập_hợp tất_cả các điểm có toạ_độ x và y thoả_mãn phương_trình Phương_trình tham_số Phương_trình tham_số cho đường_cong biểu_thị toạ_độ của các điểm trên đường_cong dưới dạng hàm của một biến_số được gọi là tham_số Ví_dụ formula _ 37 Là phương_trình tham_số của đường_tròn đơn_vị trong đó t là tham_số Cùng với nhau những phương_trình này được gọi là biểu_diễn tham_số của đường_cong Khái_niệm về phương_trình tham_số đã được tổng_quát_hoá cho các bề_mặt đa tạp và các dạng đại_số có số chiều cao hơn với số_lượng tham_số bằng thứ nguyên của đa tạp hoặc đa_dạng và số phương_trình bằng thứ nguyên của không_gian trong đó đa tạp hoặc đa_dạng được xem_xét đối_với đường_cong kích_thước là một và một tham_số được sử_dụng đối_với bề_mặt có kích_thước hai và hai tham_số v v Lý_thuyết số Phương_trình Diophantine_Một phương_trình Diophantine là một phương_trình đa_thức trong hai hay nhiều ẩn_số mà chỉ cần quan_tâm đến các nghiệm là các số_nguyên một nghiệm_số nguyên là một nghiệm mà tất_cả các ẩn_số là các số_nguyên Phương_trình Diophantine tuyến_tính là một phương_trình giữa hai tổng đơn_thức bậc không hoặc bậc nhất Một ví_dụ về phương_trình Diophantine tuyến_tính là trong đó a b và c là các hằng_số Phương_trình Diophantine hàm mũ là một phương_trình mà số_mũ của các số_hạng của phương_trình có_thể là ẩn_số Các bài_toán Diophantine có ít phương_trình hơn các biến chưa biết và liên_quan đến việc tìm số_nguyên cho kết_quả chính_xác cho tất_cả các phương_trình Trong ngôn_ngữ kỹ_thuật hơn các nghiệm này xác_định một đường_cong đại_số bề_mặt đại_số hoặc đối_tượng tổng_quát hơn và hỏi về các điểm lưới trên đó Từ Diophantine dùng để chỉ nhà toán_học Hy_Lạp ở thế_kỷ thứ III Diophantus ở Alexandria người đã nghiên_cứu các phương_trình như_vậy và là một trong những nhà toán_học đầu_tiên đưa chủ_nghĩa ký_hiệu vào đại_số Nghiên_cứu toán_học về các vấn_đề Diophantine mà Diophantus khởi_xướng hiện_nay được gọi là giải_tích Diophantine_Đại số và số_siêu_việt Một_số đại_số là một_số mà là nghiệm của một phương_trình đa_thức khác 0 một biến với các hệ_số hữu_tỉ hoặc tương_đương bằng cách xoá các mẫu_số với các hệ_số nguyên Các số như pi không phải là đại_số mà được gọi là số_siêu_việt Hầu_hết tất_cả các số_thực và số_phức đều là các số_siêu_việt Hình_học đại_số Hình_học đại_số là một nhánh của toán_học nghiên_cứu một_cách cổ_điển các nghiệm của phương_trình đa_thức Hình_học đại_số hiện_đại dựa trên các kỹ_thuật trừu_tượng hơn của đại_số trừu_tượng đặc_biệt là đại_số giao_hoán với ngôn_ngữ và các vấn_đề của hình_học Đối_tượng nghiên_cứu cơ_bản của hình_học đại_số là các dạng đại_số là các biểu_hiện hình_học của các nghiệm của hệ phương_trình đa_thức Ví_dụ về các lớp đa_dạng đại_số được nghiên_cứu nhiều nhất là đường_cong đại_số phẳng bao_gồm đường_thẳng đường_tròn parabol hình elip hypebol đường_cong hình_khối như đường_cong elliptic và đường_cong tứ_phương như hình chanh và hình_bầu_dục Cassini_Một điểm của mặt_phẳng thuộc một đường_cong đại_số nếu toạ_độ của nó thoả_mãn một phương_trình đa_thức đã cho Các câu hỏi cơ_bản liên_quan đến việc nghiên_cứu các điểm quan_tâm đặc_biệt như điểm kỳ_dị điểm uốn và điểm ở vô_cùng Các câu hỏi nâng cao hơn liên_quan đến cấu_trúc liên_kết của đường_cong và quan_hệ giữa các đường_cong được cho bởi các phương_trình khác nhau Phương_trình_vi_phân Phương_trình_vi phân là một phương_trình toán_học liên_hệ một_số hàm với các đạo_hàm của nó Trong các ứng_dụng các hàm thường đại_diện cho các đại_lượng vật_lý các đạo_hàm đại_diện cho tốc_độ thay_đổi của chúng và phương_trình xác_định mối quan_hệ giữa hai hàm Bởi_vì các mối quan_hệ như_vậy là rất phổ_biến phương_trình_vi phân đóng một vai_trò quan_trọng trong nhiều ngành bao_gồm vật_lý kỹ_thuật kinh_tế và sinh_học Trong toán_học thuần_tuý phương_trình_vi phân được nghiên_cứu từ nhiều khía_cạnh khác nhau chủ_yếu quan_tâm đến nghiệm của chúng tập các hàm thoả_mãn phương_trình Chỉ những phương_trình_vi_phân đơn_giản nhất mới có_thể giải được bằng công_thức tường_minh tuy_nhiên một_số tính_chất của nghiệm của một phương_trình_vi phân đã cho có_thể được xác_định mà không cần tìm dạng chính_xác của chúng Nếu không có công_thức riêng cho giải_pháp thì lời_giải có_thể được tính gần đúng về mặt_số học bằng máy_tính Lý_thuyết hệ động_lực tập_trung vào phân_tích định_tính các hệ được mô_tả bằng phương_trình_vi phân trong khi nhiều phương_pháp số đã được phát_triển để xác_định các nghiệm với một mức_độ chính_xác nhất_định Phương_trình_vi phân thường Một phương_trình_vi_phân thông_thường hoặc ODE là một phương_trình chứa một hàm của một biến độc_lập và các đạo_hàm của nó Thuật_ngữ thông_thường được sử_dụng trái_ngược với thuật_ngữ phương_trình_vi phân riêng phần có_thể liên_quan đến nhiều hơn một biến độc_lập Phương_trình_vi_phân tuyến_tính có các nghiệm có_thể được thêm và nhân với hệ_số được xác_định và hiểu rõ đồng_thời thu được các nghiệm dạng đóng chính_xác Ngược_lại các ODE thiếu các giải_pháp cộng là phi tuyến_tính và việc giải chúng phức_tạp hơn nhiều vì người ta hiếm khi có_thể biểu_diễn chúng bằng các hàm cơ_bản ở dạng đóng Thay vào đó các giải_pháp chính_xác và giải_tích của ODE ở dạng chuỗi hoặc tích phân Các phương_pháp đồ_thị và số được áp_dụng bằng tay hoặc bằng máy_tính có_thể ước_tính các giải_pháp của ODE và có_thể mang lại thông_tin hữu_ích thường chỉ đủ trong trường_hợp không có các nghiệm_số tích_phân chính_xác Phương_trình_vi phân riêng phần Phương_trình đạo_hàm riêng hoặc PDE là một phương_trình_vi phân có chứa các hàm nhiều biến chưa biết và các đạo_hàm riêng của chúng Điều này trái_ngược với các phương_trình_vi_phân thông_thường xử_lý các hàm của một biến duy_nhất và các đạo_hàm của chúng PDE được sử_dụng để xây_dựng các vấn_đề liên_quan đến các hàm của một_số biến và được giải_quyết bằng tay hoặc được sử_dụng để tạo ra một mô_hình máy_tính có liên_quan PDE có_thể được sử_dụng để mô_tả một loạt các hiện_tượng như âm_thanh nhiệt tĩnh_điện điện động_lực_học dòng chất_lỏng độ đàn_hồi hoặc cơ_học lượng_tử Các hiện_tượng vật_lý có_vẻ khác_biệt này có_thể được hình_thức_hoá tương_tự về mặt PDE Cũng giống như phương_trình_vi_phân thông_thường thường mô_hình hệ động_lực một_chiều phương_trình đạo_hàm riêng thường mô_hình hệ_thống nhiều chiều PDE tìm thấy tổng_quát của chúng trong các phương_trình_vi phân riêng ngẫu_nhiên Các loại phương_trình Các phương_trình có_thể được phân_loại theo các loại hoạt_động và số_lượng liên_quan Các loại quan_trọng bao_gồm BULLET 1 Một phương_trình đại_số hay đa_thức phương_trình là một phương_trình mà trong đó cả hai bên đều đa_thức xem thêm hệ phương_trình đa_thức Đây là những phân_loại tiếp_theo theo bậc BULLET Phương_trình tuyến_tính cho bậc một BULLET Phương_trình bậc hai BULLET Phương_trình bậc ba BULLET Phương_trình bậc bốn BULLET Phương_trình bậc năm BULLET Phương_trình bậc sáu BULLET Phương_trình nhiễm_khuẩn cho mức_độ bảy BULLET 2 Một phương_trình Diophantine là một phương_trình mà ẩn_số bắt_buộc phải là số_nguyên BULLET 3 Một phương_trình siêu nghiệm là một phương_trình liên_quan đến một hàm siêu_việt của những cái chưa biết của nó BULLET 4 Một phương_trình tham_số là một phương_trình mà các giải_pháp được tìm_kiếm như các hàm của một_số biến khác được gọi là các tham_số xuất_hiện trong các phương_trình BULLET 5 Một phương_trình lượng_giác là một phương_trình chứa các hàm số_lượng_giác BULLET 6 Một phương_trình hàm là một phương_trình trong đó các ẩn_số là các hàm_số chứ không phải là các số đơn_giản BULLET 7 Một phương_trình_vi phân là một phương_trình hàm biểu_diễn mối quan_hệ giữa các hàm_số chưa biết và đạo_hàm của nó BULLET 8 Một phương_trình tích phân là một phương_trình hàm biểu_diễn mối quan_hệ giữa các hàm_số chưa biết và nguyên hàm của nó BULLET 9 Một phương_trình_vi_phân phân_cực là một phương_trình hàm biểu_diễn mối quan_hệ giữa cả đạo_hàm và nguyên hàm của các hàm_số chưa biết Xem thêm BULLET Phương_trình Pythagore_BULLET_Bất phương_trình BULLET Phương_trình đại_số BULLET Phương_trình tuyến_tính BULLET Phương_trình_vi phân BULLET Phương_trình tích_phân | Phương_trình |
Không điểm của hàm_số Nghiệm_số còn gọi tắt là nghiệm của một phương_trình là các giá_trị của x x mà ở đó giá_trị của hàm_số f bằng 0 Có những phương_trình mà nghiệm_số thực không tồn_tại Việc tìm ra các nghiệm_số của phương_trình gọi là giải phương_trình Nghiệm_số nếu tồn_tại có_thể tìm thấy bằng biến_đổi toán_học và biểu_diễn bằng các hàm toán_học cơ_bản hoặc tìm thấy dưới dạng số bằng phương_pháp số ngay cả khi không_thể biểu_diễn bằng hàm toán_học cơ_bản Ngày_nay máy_tính có_thể giúp tìm ra khá hiệu_quả nghiệm_số dưới dạng số bằng các phương_pháp số tối_ưu_hoá cho máy_tính hay dưới dạng biểu_diễn toán_học bằng biến_đổi toán_học tự_động trên hệ_thống đại_số máy_tính Số nghiệm của 1 đa_thức khác đa_thức không không vượt quá bậc của nó Khi nghiệm của đa_thức f x là a ta có f a 0 | Không điểm của hàm_số |
Mét_Mét tiếng Pháp mètre tiếng Anh metre Anh hoặc meter Mỹ là đơn_vị đo khoảng_cách một trong 7 đơn_vị cơ_bản trong hệ đo_lường quốc_tế SI viết tắt là m Định_nghĩa gần đây nhất của mét Văn_phòng Cân_đo Quốc_tế Bureau_International des Poids et Mesures vào năm 1983 là Metre mét là khoảng_cách ánh_sáng đi được trong chân không trong khoảng thời_gian 1 299 792 458 giây Mét được định_nghĩa là chiều dài của con đường đi du_lịch bằng ánh_sáng trong chân không trong của một giây Đồng_hồ ban_đầu được xác_định vào năm 1793 là một phần mười triệu khoảng_cách từ xích_đạo đến Bắc_Cực dọc theo một vòng_tròn lớn do_đó chu_vi của Trái_Đất là khoảng 40000 km Năm 1799 mét được xác_định lại theo nghĩa của thanh đo nguyên_mẫu thanh thực_tế được sử_dụng đã được thay_đổi vào năm 1889 Năm 1960 mét được xác_định lại theo một_số bước_sóng nhất_định của một đường phát_xạ nhất_định của krypton 86 Định_nghĩa hiện_tại đã được thông_qua vào năm 1983 và được cập_nhật một_chút vào năm 2019 Trong cách hành_văn hàng ngày nhiều khi một mét còn được gọi là một thước hay thước_tây Từ nguyên Nguồn_gốc của đơn_vị đo này có_thể được bắt_nguồn từ động_từ Hy_Lạp μετρέω metreo để đo_đếm hoặc so_sánh và danh_từ μέτρον metron đo_lường được sử_dụng để đo_lường vật_lý đo lượng thơ và mở_rộng để kiểm_duyệt Lịch_sử Năm 1671 Jean_Picard đã đo chiều dài của một con_lắc giây một con_lắc có chu_kỳ hai giây tại đài_thiên_văn Paris_Ông đã tìm thấy giá_trị của 440 5 dòng Toise of Châtelet gần đây đã được làm mới Ông đã đề_xuất một toise phổ_quát tiếng Pháp Toiseiverseelle có chiều dài gấp đôi con_lắc giây Tuy_nhiên người ta đã sớm phát_hiện ra rằng chiều dài của một con_lắc giây thay_đổi từ nơi này sang nơi khác nhà thiên_văn_học người Pháp Jean_Richer đã đo được chênh_lệch 0 3 về chiều dài giữa Cayenne ở Guiana_thuộc_Pháp và Paris_Jean_Richer và Giovanni_Domenico_Cassini đã đo thị sai của Sao_Hoả giữa Paris và Cayenne ở Guiana_thuộc_Pháp khi Sao_Hoả ở gần Trái_Đất nhất vào năm 1672 Họ đã tìm ra một con_số cho thị sai mặt_trời là 9 5 cung giây tương_đương với khoảng_cách Mặt_trời Trái_Đất vào_khoảng bán_kính Trái_Đất Họ cũng là những nhà thiên_văn_học đầu_tiên có quyền truy_cập vào một giá_trị chính_xác và đáng tin_cậy cho bán_kính Trái_Đất được đo bởi đồng_nghiệp Jean_Picard vào năm 1669 là 3269 nghìn toise Các quan_sát trắc_địa của Picard đã bị giới_hạn trong việc xác_định độ lớn của Trái_Đất được coi là một hình_cầu nhưng khám_phá của Jean_Richer đã khiến sự chú_ý của các nhà toán_học đến sự sai_lệch của nó so với dạng hình cầu Ngoài tầm quan_trọng của nó đối_với bản_đồ_học việc xác_định Hình_dạng Trái_Đất trở_thành một vấn_đề có tầm quan_trọng cao nhất trong thiên_văn_học bởi_vì đường_kính của Trái_Đất là đơn_vị mà tất_cả các khoảng_cách thiên_thể phụ_thuộc vào nó Định_nghĩa kinh_tuyến Do hậu_quả của Cách_mạng Pháp_Viện Hàn_lâm Khoa_học Pháp đã yêu_cầu một uỷ_ban xác_định một thang đo duy_nhất cho tất_cả các đo_lường Vào ngày 7 tháng 10 năm 1790 uỷ_ban đó đã tư_vấn cho việc áp_dụng hệ_thống thập phân và vào ngày 19 tháng 3 năm 1791 đã khuyên nên áp_dụng thuật_ngữ mètre biện_pháp một đơn_vị chiều dài cơ_bản được xác_định bằng một phần mười triệu khoảng_cách giữa Bắc_Cực và Xích_đạo dọc theo kinh_tuyến qua Paris_Năm 1793 Công_ước Quốc_gia Pháp đã thông_qua đề_xuất này Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp đã uỷ_thác một cuộc thám_hiểm do Jean_Baptiste_Joseph_Delambre và Pierre_Méchain dẫn_đầu kéo_dài từ năm 1792 đến 1799 trong đó cố_gắng đo chính_xác khoảng_cách giữa một toà nhà ở lâu_đài Dunkerque và Montjuïc ở Barcelona ở kinh_độ của Paris_Panthéon_Cuộc thám_hiểm đã được hư_cấu ở Denis_Guedj_Le_Mètre du Monde_Ken_Alder đã viết thực_tế về cuộc thám_hiểm trong Đo_lường tất_cả mọi thứ cuộc phiêu_lưu bảy năm và lỗi tiềm_ẩn đã thay_đổi thế_giới Phần này của kinh_tuyến Paris là cơ_sở cho chiều dài của một_nửa kinh_tuyến nối Bắc_Cực với Xích_đạo Từ năm 1801 đến 1812 Pháp đã sử_dụng định_nghĩa đồng_hồ này là đơn_vị đo chiều dài chính_thức dựa trên kết_quả của cuộc thám_hiểm này kết_hợp với nhiệm_vụ của Phái_bộ trắc_địa đến Peru Phần sau có liên_quan đến Larrie_D_Ferreiro trong Đo_đạc Trái_Đất Cuộc thám_hiểm khai_sáng đã định_hình lại thế_giới của chúng_ta Một xác_định chính_xác hơn về Hình_dạng của Trái_Đất sẽ sớm có kết_quả từ phép đo Vòng_cung trắc_đạc Struve 1816 1855 và sẽ đưa ra một giá_trị khác cho định_nghĩa về độ dài này Điều này không làm mất hiệu_lực của máy đo nhưng nhấn_mạnh rằng những tiến_bộ trong khoa_học sẽ cho_phép đo kích_thước và hình_dạng Trái_Đất tốt hơn Sau Cách_mạng tháng 7 năm 1830 đồng_hồ trở_thành tiêu_chuẩn dứt_khoát của Pháp từ năm 1840 Vào thời_điểm đó nó đã được Ferdinand_Rudolph_Hassler áp_dụng cho Khảo_sát Bờ biển Hoa_Kỳ Đơn_vị độ dài mà tất_cả các khoảng_cách đo được trong Khảo_sát bờ biển được gọi là metre của Pháp một bản_sao xác_thực được lưu_giữ trong kho lưu_trữ của Văn_phòng Khảo_sát Bờ biển Đó là tài_sản của Hiệp_hội triết_học Hoa_Kỳ người được ông Hassler tặng người đã nhận nó từ Tralles một thành_viên của Uỷ_ban Pháp bị buộc_tội xây_dựng metre tiêu_chuẩn bằng cách so_sánh với cây toise đã phục_vụ là đơn_vị đo chiều dài trong phép đo các cung tròn ở Pháp và Peru Nó sở_hữu tất_cả tính xác_thực của bất_kỳ metre đo gốc nào không_chỉ mang dấu_ấn của Uỷ_ban mà_còn là dấu_hiệu ban_đầu mà nó bị phân_biệt từ các thanh khác trong quá_trình vận_hành tiêu_chuẩn Nó luôn được chỉ_định là metre của uỷ_ban tiếng Pháp Mètre des Archives_Năm 1830 Tổng_thống Andrew_Jackson đã yêu_cầu Ferdinand_Rudolf_Hassler xây_dựng các tiêu_chuẩn mới cho tất_cả các tiểu_bang Hoa_Kỳ Theo quyết_định của Quốc_hội Hoa_Kỳ Tiêu_chuẩn Parlementary của Anh từ năm 1758 được giới_thiệu là đơn_vị độ dài Một geodesist với kỹ_năng đo_lường đã đóng một vai_trò then_chốt trong quá_trình quốc_tế_hoá trọng_lượng và các phép đo Carlos_Ibáñez e Ibáñez de Ibero người sẽ trở_thành tổng_thống đầu_tiên của cả Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế và Uỷ_ban Quốc_tế về Cân_đo Thanh mẫu mét quốc_tế Năm 1867 tại hội_nghị chung thứ hai của Hiệp_hội đo_đạc quốc_tế tổ_chức tại Berlin câu hỏi về đơn_vị độ dài tiêu_chuẩn quốc_tế đã được thảo_luận để kết_hợp các phép đo được thực_hiện ở các quốc_gia khác nhau để xác_định kích_thước và hình_dạng của Trái_Đất Hội_nghị đề_nghị áp_dụng mét thay_thế cho toise và thành_lập uỷ_ban mét quốc_tế theo đề_xuất của Johann_Jacob_Baeyer_Adolphe Hirsch và Carlos_Ibáñez e Ibáñez de Ibero người đã nghĩ ra hai tiêu_chuẩn trắc_địa được hiệu_chỉnh trên mét cho bản_đồ của Tây_Ban_Nha Việc truy_xuất nguồn_gốc đo_lường giữa toise và mét được đảm_bảo bằng cách so_sánh tiêu_chuẩn Tây_Ban_Nha với tiêu_chuẩn do Borda và Lavoisier nghĩ ra để khảo_sát vòng_cung kinh_tuyến nối Dunkirk với Barcelona_Thành_viên của Uỷ_ban trù_bị từ năm 1870 và đại_diện Tây_Ban_Nha tại Hội_nghị Paris năm 1875 Carlos_Ibáñez e Ibáñez de Ibero đã can_thiệp với Viện_hàn_lâm Khoa_học Pháp để tập_hợp Pháp vào dự_án để tạo ra một Văn_phòng đo_lường quốc_tế được trang_bị các thiết_bị khoa_học cần_thiết để xác_định lại các đơn_vị của hệ_mét theo tiến_trình của khoa_học Trong những năm 1870 và với sự chính_xác hiện_đại một loạt các hội_nghị quốc_tế đã được tổ_chức để đưa ra các tiêu_chuẩn số_liệu mới Công_ước mét Công_ước du Mètre năm 1875 đã bắt_buộc thành_lập một Cục đo_lường và đo_lường quốc_tế vĩnh_viễn BIPM được đặt tại Sèvres_Pháp_Tổ_chức mới này là để xây_dựng và bảo_quản một thanh mét nguyên_mẫu phân_phối các nguyên_mẫu số_liệu quốc_gia và duy_trì sự so_sánh giữa chúng và các tiêu_chuẩn đo_lường phi số_liệu Tổ_chức này đã phân_phối các thanh như_vậy vào năm 1889 tại Hội_nghị chung về Trọng_lượng và Đo_lường đầu_tiên CGPM thiết_lập Mẫu mét quốc_tế như khoảng_cách giữa hai dòng trên thanh tiêu_chuẩn bao_gồm một hợp_kim 90 bạch_kim và 10 iridium được đo tại điểm_nóng chảy của băng Việc so_sánh các nguyên_mẫu mới của máy đo với nhau và với mẫu mét của Uỷ_ban tiếng Pháp Mètre des Archives liên_quan đến việc phát_triển thiết_bị đo đặc_biệt và định_nghĩa thang đo nhiệt_độ có_thể tái_tạo Công_trình đo nhiệt của BIPM đã dẫn đến việc phát_hiện ra các hợp_kim đặc_biệt của sắt niken đặc_biệt là invar mà giám_đốc của nó nhà_vật_lý người Thuỵ_Sĩ Charles_Edouard_Guillaume đã được trao giải_thưởng Nobel về vật_lý năm 1920 Như Carlos_Ibáñez e Ibáñez de Ibero đã nói sự tiến_bộ của đo_lường kết_hợp với những phép đo trọng_lực thông_qua việc cải_tiến con_lắc của Kater đã dẫn đến một kỷ_nguyên mới của trắc_địa Nếu đo_lường chính_xác cần sự trợ_giúp của đo_đạc thì sau_này không_thể tiếp_tục phát_triển nếu không có sự trợ_giúp của đo_lường Thật vậy làm thế_nào để diễn_tả tất_cả các phép đo của vòng_cung trên mặt_đất như là một hàm của một đơn_vị và tất_cả các phép xác_định_lực hấp_dẫn với con_lắc nếu phép đo không tạo ra một đơn_vị chung được tất_cả các quốc_gia văn_minh chấp_nhận và tôn_trọng và ngoài_ra người ta không so_sánh với độ_chính_xác cao với cùng một đơn_vị tất_cả các tiêu_chuẩn để đo các cơ_sở trắc_địa và tất_cả các thanh con_lắc đã được sử_dụng hoặc sẽ được sử_dụng trong tương_lai Chỉ khi loạt so_sánh đo_lường này kết_thúc với sai_số có_thể xảy ra là một phần nghìn milimét thì mới có_thể liên_kết các công_trình của các quốc_gia khác nhau với nhau và sau đó công_bố kết_quả của phép đo cuối_cùng của Quả cầu Do hình_dạng của Trái_Đất có_thể được suy ra từ các biến_thể của chiều dài con_lắc giây với vĩ_độ Khảo_sát Bờ biển Hoa_Kỳ đã chỉ_thị Charles_Sanders_Peirce vào mùa xuân năm 1875 để tiến tới châu_Âu với mục_đích thực_hiện các thí_nghiệm con_lắc cho các trạm ban_đầu để vận_hành thuộc loại này để đưa các quyết_định của các lực hấp_dẫn ở Mỹ vào giao_tiếp với các khu_vực khác trên thế_giới và cũng với mục_đích thực_hiện một nghiên_cứu cẩn_thận về các phương_pháp theo_đuổi các nghiên_cứu này ở các quốc_gia khác nhau của châu_Âu_Năm 1886 hiệp_hội trắc_địa đổi tên cho Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế mà Carlos_Ibáñez e Ibáñez de Ibero đã chủ_trì cho đến khi ông qua_đời vào năm 1891 Trong giai_đoạn này Hiệp_hội trắc_địa quốc_tế tiếng Đức Quốc_tế Erdmessung đã đạt được tầm quan_trọng trên toàn thế_giới với sự gia_nhập của Hoa_Kỳ México Chile Argentina và Nhật_Bản Những nỗ_lực để bổ_sung cho các hệ_thống khảo_sát quốc_gia khác nhau bắt_đầu từ thế_kỷ 19 với nền_tảng của Mitteleuropäische_Gradmessung dẫn đến một loạt các elipsoids toàn_cầu của Trái_Đất ví_dụ Helmert 1906 Hayford 1910 1924 sau_này sẽ phát_triển Hệ_thống trắc_địa thế_giới Ngày_nay việc đo mẫu mét thực_tế có_thể thực_hiện ở mọi nơi nhờ các đồng_hồ_nguyên_tử được nhúng trong các vệ_tinh GPS Định_nghĩa bằng bước_sóng Năm 1873 James_Clerk_Maxwell đề_xuất rằng ánh_sáng phát ra từ một nguyên_tố được sử_dụng làm tiêu_chuẩn cho cả mét và giây Hai đại_lượng này sau đó có_thể được sử_dụng để xác_định đơn_vị khối_lượng Năm 1893 máy đo tiêu_chuẩn lần đầu_tiên được đo bằng giao_thoa kế của Albert_A_Michelson người phát_minh ra thiết_bị và là người ủng_hộ sử_dụng một_số bước_sóng ánh_sáng cụ_thể làm tiêu_chuẩn về chiều dài Đến năm 1925 giao_thoa kế được sử_dụng thường_xuyên tại BIPM Tuy_nhiên Máy đo nguyên_mẫu quốc_tế vẫn là tiêu_chuẩn cho đến năm 1960 khi CGPM thứ mười một xác_định máy đo trong Hệ_thống đơn_vị quốc_tế SI mới bằng bước_sóng của vạch phát_xạ màu đỏ cam trong phổ điện từ của nguyên_tử krypton 86 trong chân_không Định_nghĩa bằng tốc_độ ánh_sáng Để giảm thêm sự không chắc_chắn CGPM thứ 17 vào năm 1983 đã thay_thế định_nghĩa của mét bằng định_nghĩa hiện_tại của nó do_đó cố_định độ dài của mét tính theo giây và tốc_độ ánh_sáng Mét là chiều dài của con đường ánh_sáng đi được trong chân không trong khoảng thời_gian giây Định_nghĩa này đã cố_định tốc_độ ánh_sáng trong chân_không ở chính_xác mét mỗi giây Một sản_phẩm phụ dự_định của định_nghĩa CGPM thứ 17 là nó cho_phép các nhà_khoa_học so_sánh chính_xác tần_số sử_dụng laser dẫn đến bước_sóng với một phần năm_độ không đảm_bảo liên_quan đến so_sánh trực_tiếp bước_sóng vì các lỗi giao_thoa kế đã được loại_bỏ Để tạo điều_kiện thuận_lợi hơn cho khả_năng tái_tạo từ phòng_thí_nghiệm đến phòng_thí_nghiệm CGPM lần thứ 17 cũng đã chế_tạo laser neon helium bằng ổn_định iod một bức_xạ được khuyến_nghị để thực_hiện máy đo Với mục_đích phân_định máy đo BIPM hiện đang xem_xét bước_sóng laser HeNe là với độ không đảm_bảo chuẩn tương_đối ước_tính U là Sự không chắc_chắn này hiện là một yếu_tố hạn_chế trong việc thực_hiện máy đo trong phòng_thí_nghiệm và nó có độ lớn kém hơn so với thứ hai dựa trên đồng_hồ_nguyên_tử đài phun nước Caesium_Do đó ngày_nay việc xác_định đơn_vị mét thường được phác_hoạ không xác_định trong các phòng_thí_nghiệm là bước_sóng của ánh_sáng laser helium neon trong chân không lỗi chỉ nói là xác_định tần_số Ký_hiệu khung này biểu_thị lỗi được giải_thích trong bài viết về độ không đảm_bảo đo Phép đo thực_tế của mét là không chắc_chắn trong việc mô_tả môi_trường với các độ không đảm_bảo khác nhau của giao_thoa kế và không chắc_chắn trong việc đo tần_số của nguồn Một phương_tiện thường được sử_dụng là không_khí và Viện Tiêu_chuẩn và Công_nghệ Quốc_gia NIST đã thiết_lập một máy_tính trực_tuyến để chuyển_đổi bước_sóng trong chân không thành bước_sóng trong không_khí Theo mô_tả của NIST trong không_khí sự không chắc_chắn trong việc mô_tả môi_trường bị chi_phối bởi các lỗi trong việc đo nhiệt_độ và áp_suất Lỗi trong các công_thức lý_thuyết được sử_dụng là thứ cấp Bằng cách thực_hiện hiệu_chỉnh chiết_suất như thế_này ví_dụ việc thực_hiện gần đúng máy đo có_thể được thực_hiện trong không_khí bằng cách sử_dụng công_thức của máy đo là bước_sóng của ánh_sáng laser helium và chuyển_đổi các bước_sóng trong chân không thành các bước_sóng trong không_khí Không_khí chỉ là một phương_tiện có_thể sử_dụng để đo đơn_vị mét và có_thể sử_dụng bất_kỳ khoảng chân không nào hoặc một_số khí_quyển trơ như khí heli cung_cấp các hiệu_chỉnh thích_hợp cho chỉ_số khúc_xạ được thực_hiện Mét được định_nghĩa là chiều dài đường đi của ánh_sáng trong một thời_gian nhất_định và các phép đo chiều dài phòng_thí_nghiệm thực_tế tính bằng mét được xác_định bằng cách đếm số bước_sóng ánh_sáng laser của một trong những loại tiêu_chuẩn phù_hợp với chiều dài và chuyển_đổi đơn_vị bước_sóng đã chọn thành mét Ba yếu_tố chính_giới_hạn_độ chính_xác đạt được với giao_thoa kế laser để đo chiều dài BULLET độ không đảm_bảo trong bước_sóng chân không của nguồn BULLET sự không chắc_chắn trong chỉ_số khúc_xạ của môi_trường BULLET đếm số_lượng ít_nhất độ_phân_giải của giao_thoa kế Trong số này cái cuối_cùng là đặc_thù của chính giao_thoa kế Việc chuyển_đổi độ dài của bước_sóng thành chiều dài tính bằng mét dựa trên mối quan_hệ formula _ 1 mà chuyển_đổi các đơn_vị bước_sóng λ thành mét sử_dụng c vận_tốc ánh_sáng trong chân không với đơn_vị m s Ở đây n là chỉ_số khúc_xạ của môi_trường trong đó phép đo được thực_hiện và f là tần_số đo của nguồn Mặc_dù chuyển_đổi từ bước_sóng sang mét gây ra một lỗi bổ_sung về chiều dài tổng_thể do lỗi đo trong việc xác_định chiết_suất và tần_số đo tần_số là một trong những phép đo chính_xác nhất hiện có Xem thêm BULLET Hệ đo_lường quốc_tế BULLET Vận_tốc ánh_sáng Tham_khảo BULLET Bureau_International des Poids et Mesures_The_International_System of Units_SI 7th ed 1998 tiếng Anh Liên_kết ngoài BULLET Length_Evolution from Measurement_Standard to a Fundamental_Constant tại website NIST BULLET The_History of the Meter_BULLET_La convention du mètre BIPM BULLET Quy_đổi các đơn_vị đo chiều dài | Mét |
Thời_gian Thời_gian là một khái_niệm để diễn_tả trình_tự xảy ra của các sự_kiện biến_cố và khoảng kéo_dài của chúng Thời_gian được xác_định bằng số_lượng các chuyển_động của các đối_tượng có tính lặp lại và thường có một thời_điểm mốc gắn với một sự_kiện nào đó cần lưu_ý nếu khái_niệm chỉ đơn_thuần như trên thì không có cơ_sở logic để khẳng_định thời_gian chỉ có một_chiều Từ thời_gian có trong tất_cả các ngôn_ngữ của loài_người Khái_niệm thời_gian có_thể có cả ở động_vật Định_nghĩa về thời_gian là định_nghĩa khó nếu phải đi đến chính_xác Đa_số chúng_ta ai cũng phải dùng từ đó và nói đến nó ví_dụ thời_gian trôi và do_đó dứt_khoát phải có một_cách hiểu chung nhất Thời_gian là thuộc_tính của vận_động và phải được gắn với vật_chất vật_thể Các nhà triết_học đúc_kết rằng thế_giới luôn_luôn vận_động Giả_sử rằng nếu mọi vật trong vũ_trụ đứng im khái_niệm thời_gian trở_nên vô_nghĩa Các sự_vật luôn vận_động song_hành cùng nhau Có những chuyển_động có tính lặp lại trong khi đó có những chuyển_động khó xác_định Vì_thế để xác_định thời_gian người ta so_sánh một quá_trình vận_động với một quá_trình khác có tính lặp lại nhiều lần hơn ổn_định hơn và dễ tưởng_tượng hơn Ví_dụ chuyển_động của con_lắc giây sự tự quay của Trái_Đất hay sự biến_đổi của Mặt_Trời trên bầu_trời ngày sự thay_đổi hình_dạng của Mặt_Trăng tháng_âm_lịch hay đôi_khi được xác_định bằng quãng đường mà một vật nào đó đi được sự biến_đổi trạng_thái lặp_đi_lặp_lại của một vật Thời_gian chỉ có một_chiều duy_nhất cho đến nay được biết đến đó là từ quá_khứ đến hiện_tại và tương_lai Do sự vận_động không ngừng của thế_giới vật_chất từ vi_mô đến vĩ_mô và kể_cả trong ý_thức nhận_thức mà trạng_thái và vị_trí xét theo quan_điểm động_lực_học của các vật không ngừng thay_đổi biến_đổi Chúng luôn có những quan_hệ tương_hỗ với nhau và vì_thế vị_trí và trật_tự của chúng luôn biến_đổi không_thể trở về với trạng_thái hay vị_trí trước đó được Đó chính là trình_tự của thời_gian Theo vật_lý động_lực_học thời_gian có liên_quan đến entropi trạng_thái động_lực_học vĩ_mô Hay nói cách khác thời_gian là một đại_lượng mang tính vĩ_mô Nó luôn_luôn gắn với mọi mọi vật không trừ vật nào Thời_gian gắn với từng vật là thời_gian riêng và thời_gian riêng thì có_thể khác nhau tuỳ_thuộc vào bản_chất của vật đó và hệ quy chiếu gắn với nó ví_dụ với mỗi hệ chuyển_động có vận_tốc khác nhau thời_gian có_thể trôi đi khác nhau Thời_gian của vật này có_thể ảnh_hưởng đến vật khác Tuy_nhiên thời_gian nếu là sự hoạt_động và tương_tác vật_chất thì nó phải được xác_định các sự_kiện là hệ_quả của nhau Nếu_như các sự_kiện mà con_người đo_đạc chỉ là các sự_kiện ngẫu_nhiên hoặc không_thể xác_định sự liền mạch khi tái chuẩn_hoá hoặc lượng_tử_hoá qua hằng_số planck thời_gian có_vẻ không tồn_tại Như_vậy thời_điểm là một trạng_thái vật_lý cụ_thể có_thể xác_định được của một hệ và thời_gian là diễn_biến của các trạng_thái vật_lý của một hệ là hệ_quả của nhau trong lý_thuyết hỗn_độn xem hệ vật_lý kín Đo_đạc Thời_gian được tính bằng năm_tháng tuần ngày_giờ phút_giây Đêm Trong đó đơn_vị cơ_sở là ngày_một ngày được chia làm 24 giờ 12 canh giờ cách tính thường sử_dụng thời xưa 1 giờ chia thành 60 phút 1 tuần gồm 7 ngày 1 tháng bao_gồm 28 đến 31 ngày tuỳ_thuộc vào tháng trong năm Theo quy_ước hiện_đại trong vật_lý 1 giây được định_nghĩa như sau Các đơn_vị thời_gian thông_dụng khác được định_nghĩa dựa trên khái_niệm giây như sau BULLET Một phút có 60 giây BULLET Một giờ có 60 phút BULLET Một ngày có 24 giờ BULLET Một tuần có 7 ngày BULLET Một tháng có 4 tuần 0 1 2 3 ngày trung_bình 30 4 ngày BULLET Một năm là khoảng thời_gian trung_bình của một chu_kỳ Trái_Đất quay quanh Mặt_Trời gồm có 12 tháng hoặc 52 tuần 1 ngày hoặc 365 ngày và 6 giờ Trong lý_thuyết_tương_đối của Albert_Einstein đại_lượng ct với c là vận_tốc ánh_sáng và t là thời_gian được coi như là một_chiều đặc_biệt thêm vào cho không_gian ba chiều để tạo thành không thời_gian Việc cho thêm chiều thời_gian giúp_việc định_vị các sự_kiện được dễ_dàng khi hệ quy chiếu thay_đổi tương_tự như định_vị các điểm trong không_gian ba chiều cổ_điển Vật_lý cũng như nhiều ngành khoa_học khác xem thời_gian là một trong số những đại_lượng cơ_bản ít_ỏi Nó được dùng định_nghĩa nhiều đại_lượng khác như vận_tốc nhưng nếu dùng những đại_lượng như_vậy mà định_nghĩa trở_lại thời_gian sẽ tạo ra lối định_nghĩa lòng_vòng tiếng Anh circular definition Một dạng định_nghĩa operational về thời_gian được diễn_tả như sau quan_sát số lần lập cụ_thể của một sự_kiện có tính chu_kì như chuyển_động của con_lắc tự_do nảy_sinh một loại đơn_vị tiêu_chuẩn như giây Thời_Cổ đại người Trung_Quốc thường tính thời_gian theo Can_Chi tức_là chia thời_gian theo các Canh theo thứ_tự 12 con Giáp để tính thời_gian trong ngày Trên thế_giới còn rất nhiều dân_tộc như Do Thái_Thổ dân Châu_Mỹ Người Khơ_Me dùng nhiều Lịch khác nhau để tính thời_gian khác nhau Các định_nghĩa và tiêu_chuẩn Trong hệ đo_lường SI cơ_bản đơn_vị của thời_gian là giây Từ đó các đơn_vị lớn hơn như phút giờ và ngày được tính dựa theo đó các đơn_vị thứ cấp này gọi là đơn_vị không SI do chúng không được sử_dụng trong hệ_thống thập_phân Tuy_nhiên chúng cũng được chấp_nhận chính_thức cùng với SI Không có tỉ_số cố_định giữa giây và tháng hay năm trong khi tháng và năm có những thay_đổi đáng_kể trong năm về độ dài Định_nghĩa về giây chính_thức trong SI như sau Trong một hội_nghị về thời_gian năm 1997 CIPM thông_báo rằng định_nghĩa này đề_cập đến một nguyên_tử caesium trong trạng_thái cơ_bản ở 0 K Trước đó vào năm 1967 giây đã được định_nghĩa là Định_nghĩa giây hiện_tại kết_hợp với định_nghĩa hiện_tại về met được dựa trên thuyết_tương_đối hẹp để khẳng_định rằng không thời_gian của chúng_ta là một không_gian Minkowski Thời_gian quốc_tế Điều cơ_bản trong khoa_học thời_gian là việc tính liên_tục đơn_vị giây dựa trên đồng_hồ_nguyên_tử trên toàn thế_giới hay gọi là thời_gian Nguyên_tử Quốc_tế Giờ phối_hợp quốc_tế UTC là giờ chuẩn hiện đang được sử_dụng trên khắp thế_giới Giờ GMT là một giờ chuẩn cũ tính từ ngành đường_sắt Anh năm 1847 Sử_dụng kính_thiên_văn thay_vì đồng_hồ_nguyên_tử GMT được hiệu_chỉnh theo thời_gian Mặt_Trời trung_bình tại Đài_thiên_văn Greenwich ở Vương_quốc_Anh Giờ vũ_trụ UT là một thuật_ngữ hiện_đại được dùng trong hệ_thống quốc_tế dựa trên quan_sát bằng kính_thiên_văn được chấp_nhận để thay_thế cho Giờ trung_bình Greenwich_Greenwich_Mean_Time năm 1928 bởi Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế Những quan_sát tại đài_thiên_văn Greenwich đã chấm_dứt năm 1954 mặc_dù vị_trí này vẫn còn được sử_dụng làm mốc cho hệ_thống toạ_độ Do chu_kỳ quay của Trái_Đất không phải lúc hoàn_toàn cố_định khoảng thời_gian giây có_thể thay_đổi nếu được hiệu_chỉnh theo tiêu_chuẩn dựa trên kính_thiên_văn như GMT hay UT trong đó giây được xác_định là một tỷ_lệ của ngày hay năm Hệ_thống định_vị_toàn_cầu GPS cũng phát đi các tín_hiệu thời_gian rất chính_xác trên toàn_cầu với những chỉ_dẫn về cách chuyển_đổi giữa giờ GPS và UTC Trái_Đất được chia thành các múi_giờ Hầu_hết mỗi múi_giờ cách nhau một giờ và tính_toán giờ_địa_phương khi cộng thêm vào giờ UTC hay GMT Ở một_số nơi việc cộng thêm giờ thay_đổi theo năm do những quy_ước về giờ tiết_kiệm ánh_sáng ngày Đọc thêm BULLET Research bibliography BULLET Stiegler_Bernard_BULLET_Charlie Gere 2005 Art_Time and Technology_Histories of the Disappearing_Body_Berg_Xem thêm BULLET Không_gian BULLET Không_gian nhiều chiều BULLET Lý_thuyết_tương_đối rộng BULLET Lực hấp_dẫn | Thời_gian |
Rượu định_hướng Rượu có_thể có các nghĩa BULLET Trong hoá_học rượu là một hợp_chất hữu_cơ chứa nhóm OH đọc bài Rượu hoá_học BULLET Rượu có_thể là tên gọi của một nhóm các loại đồ uống có chứa cồn Tuỳ_thuộc vào nguyên_liệu và cách sản_xuất rượu có những tên gọi khác nhau như BULLET Rượu_vang BULLET Rượu_Brandy_BULLET_Rượu Cô nhắc là một loại rượu của Pháp được chưng_cất từ_loại rượu nhẹ sản_sinh trong tiến_trình lên_men nho BULLET Rượu_Rum_BULLET_Rượu Sâm panh chỉ tới các loại rượu_vang được sản_xuất tại khu_vực Champagne của Pháp BULLET Rượu_Whisky được sản_xuất từ ngũ_cốc bằng cách lên_men và chưng_cất BULLET Rượu_Vodka_BULLET_Rượu mỏ quạ là loại rượu được ngâm từ trái_cây mỏ quạ BULLET Rượu_nếp BULLET Rượu sim là một loại rượu đặc_sản của Phú_Quốc Việt_Nam BULLET Rượu_thuốc là rượu ngâm với hỗn_hợp thuốc_bắc BULLET Rượu_cần là những vò rượu_cần trong nhà dài của người Ê Đê_BULLET_Rượu_Kim Sơn_BULLET_Rượu đế BULLET Rượu_Bàu_Đá_BULLET Rượu_Sake là một trong các loại rượu có nguồn_gốc từ Nhật_Bản BULLET Rượu_Gò_Đen là một trong những loại rượu của Việt_Nam | Rượu ( định_hướng ) |
Giây_Giây là đơn_vị_đo_lường thời_gian hoặc góc Trong hệ đo_lường quốc_tế Trong khoa đo_lường giây viết tắt là s theo chuẩn quốc_tế hoặc là gi trong tiếng Việt còn có ký_hiệu là là đơn_vị đo thời_gian một trong 7 đơn_vị cơ_bản trong hệ đo_lường quốc_tế SI Định_nghĩa quen_thuộc của giây vốn là khoảng thời_gian bằng 1 60 của phút hay 1 3600 của giờ Định_nghĩa chính_xác gần đây nhất của Văn_phòng Cân_đo Quốc_tế Bureau_International des Poids et Mesures vào năm 1998 là Trong vật_lý người ta còn sử_dụng các đơn_vị nhỏ hơn như mili giây một phần nghìn giây micrô giây một phần triệu giây hay nano giây một phần tỉ giây Trong toán_học Trong toán_học giây còn là đơn_vị đo góc bằng 1 60 của phút hay 1 3600 của độ Xem thêm BULLET Phút_BULLET_Giờ_BULLET Hệ đo_lường quốc_tế Liên_kết ngoài BULLET Bureau_International des Poids et Mesures_The_International_System of Units_SI 7th ed 1998 http www1 bipm org en si si _ brochure tiếng_Anh | Giây |
Giờ Giờ tiếng Anh hour viết tắt là h là một khoảng thời_gian bằng 60 phút hoặc bằng 3600 giây Trong hệ đo_lường quốc_tế giờ là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản giây theo định_nghĩa trên Trong cách hành_văn hàng ngày_một giờ còn nhiều khi được gọi là một tiếng đồng_hồ hoặc một tiếng Giờ ban_đầu được thành_lập vào Cận_Đông cổ_đại như một biện_pháp đo_lường của đêm hay ban_ngày Các giờ theo mùa giờ theo thời_gian hoặc giờ không bằng nhau thay_đổi theo mùa và vĩ_độ Giờ bằng nhau hoặc giờ đường phân điểm được thực_hiện như là thời_gian trong ngày được đo từ trưa ngày này đến trưa ngày hôm sau những thay_đổi theo mùa nhỏ của đơn_vị này cuối_cùng đã được làm nhẵn bằng cách cho nó giá_trị của ngày mặt_trời trung_bình Vì đơn_vị này không cố_định do sự biến_đổi lâu_dài trong chuyển_động_quay của Trái_Đất giờ cuối_cùng được tách ra khỏi chuyển_động_quay của Trái_Đất và được định_nghĩa theo nguyên_tử hoặc giây vật_lý Trong hệ_mét hiện_đại giờ là một đơn_vị thời_gian được chấp_nhận được định_nghĩa là 3 600 giây nguyên_tử Tuy_nhiên trong những trường_hợp hiếm_hoi một giờ có_thể kết_hợp một giây nhuận dương hoặc âm làm cho nó kéo_dài 3 599 hoặc 3 601 giây để giữ nó trong vòng 0 9 giây so với UT1 dựa trên các phép đo của ngày mặt_trời trung_bình Lịch_sử Cổ_đại Người Hy_Lạp và La_Mã cổ_đại ban_đầu chia ngày thành 12 giờ và ban_đêm thành 3 hoặc 4 canh đêm Nhà thiên_văn_học Hy_Lạp Andronicus ở Cyrrhus đã giám_sát việc xây_dựng một horologion gọi là Tháp Gió ở Athens trong thế_kỷ 1 TCN Cấu_trúc này theo_dõi một ngày 24 giờ bằng cách sử_dụng cả đồng_hồ_mặt_trời và chỉ_số giờ cơ_học Ban_đêm sau đó cũng được chia thành 12 giờ Khái_niệm giờ kinh_điển đã được đưa vào Cơ đốc giáo_ban đầu_từ Do Thái giáo Đền thờ thứ hai Đến năm 60 sau Công_nguyên Didache khuyến_nghị các môn_đồ cầu_nguyện Kinh_Lạy_Cha ba lần một ngày thực_hành này cũng được tìm thấy trong các giờ kinh_điển Vào thế_kỷ thứ hai và thứ ba các Giáo phụ như Clement ở Alexandria_Origen và Tertullian đã viết về việc thực_hành Kinh_Sáng và Tối và những lời cầu_nguyện vào các giờ thứ ba thứ_sáu và thứ chín Trong nhà_thờ đầu_tiên trong đêm trước mỗi lễ một lễ canh thức được giữ Từ Canh thức lúc đầu được áp_dụng cho Văn_phòng Ban_đêm xuất_phát từ một nguồn tiếng Latinh cụ_thể là Vigiliae hoặc đồng_hồ ban_đêm hoặc canh_gác của binh_lính Đêm từ sáu giờ tối đến sáu giờ sáng được chia thành bốn canh hoặc canh ba giờ canh một canh hai canh ba và canh tư Horae ban_đầu là hiện_thân của các khía_cạnh theo mùa của tự_nhiên không phải thời_gian trong ngày Danh_sách mười_hai Horae đại_diện cho mười_hai giờ trong ngày chỉ được ghi lại trong Late_Antiquity bởi Nonnus_Horae thứ nhất và thứ mười_hai đã được thêm vào bộ mười canh giờ ban_đầu BULLET 1 Auge ánh_sáng đầu_tiên 2 Anatole mặt_trời mọc 3 Mousike giờ học và âm_nhạc buổi sáng 4 Gymnastike giờ tập_thể_dục buổi sáng 5 Nymphe giờ xảy ra buổi sáng 6 Mesembria buổi trưa 7 Sponde thời_gian sau bữa trưa 8 Elete cầu_nguyện 9 Akte ăn_uống và niềm vui 10 Hesperis bắt_đầu buổi tối 11 Dysis hoàng_hôn 12 Arktos bầu_trời đêm Lưỡng_Hà_Giờ của Sumer và Babylonia chia ngày và đêm thành 24 giờ bằng nhau đếm từ lúc mặt_trời mọc Ai_Cập Người Ai_Cập cổ_đại bắt_đầu chia buổi tối thành một thời_gian nào đó trước khi biên_soạn Văn_bản Kim_tự_tháp Vương_triều V in the 24thcentury Vào năm 2150 Vương_triều IX sơ_đồ sao trong nắp quan_tài Ai_Cập còn được biết đến là lịch đường_chéo hoặc đồng_hồ sao có chính_xác 12 ngôi_sao Clagett viết rằng chắc_chắn bộ phân_chia buổi đêm này theo sau việc thông_qua lịch dân_sự Ai_Cập thường đặt năm 2800 làm cơ_sở phân_tích chu_kỳ Sothic nhưng âm_lịch có_lẽ bắt_đầu từ trước đó rất lâu và cũng có 12 tháng tháng trong mỗi năm của nó Sơ_đồ quan_tài cho thấy rằng người Ai_Cập ghi_chép về sự mọc cùng Mặt_Trời của 36 ngôi_sao hoặc chòm_sao bây_giờ được biết đến là decan một cho mỗi tuần mười ngày của lịch dân_sự của họ 12 bộ của tam_giác decan thay_thế đã được sử_dụng cho 5 ngày nhuận giữa các năm mỗi tối việc mọc của 11 decan được ghi_chép chia buổi tối thành 12 phần mỗi phần dài 40phút bảy ngôi_sao khác cũng được ghi_chép lại bởi người Ai_Cập trong lúc hoàng_hôn và trước rạng_đông nhưng chúng không quan_trọng cho việc phân_chia thời_gian Những decan nguyên_bản từng được sử_dụng bởi Ai_Cập đã thay_đổi đáng_kể khỏi vị_trí của chúng trong khoảng thời_gian vài thế_kỷ Vào thời_điểm 1350 các linh_mục ở Karnak từng sử_dụng đồng_hồ nước để xác_định giờ Đồng_hồ nước được lấp đầy đến đỉnh_điểm lúc hoàng_hôn và giờ được xác_định bằng cách so_sánh mực nước với mười_hai mức đo của nó mỗi mức cho một tháng trong năm Trong khoảng thời_gian Tân_Vương_quốc Ai_Cập một hệ decan khác được sử_dụng được làm từ 24 trong vòng 1 năm và 12 ngôi_sao mỗi đêm Đông_Nam_Á_Ở Thái_Lan Lào và Campuchia hệ tính giờ truyền_thống là đồng_hồ sáu giờ 7 giờ sáng là giờ đầu_tiên của nửa đầu_tiên của ban_ngày 1 giờ chiều là giờ đầu_tiên của nửa sau của ban_ngày 7 giờ tối là giờ đầu_tiên của nửa đầu_tiên của ban_đêm và 1 giờ sáng là giờ đầu_tiên của nửa sau của ban_đêm Hệ_thống này tồn_tại ở Vương_quốc Ayutthaya tạo ra áp_dụng thực_tế bằng cách thông_báo công_cộng giờ ban_ngày với chiêng và giờ ban_đêm với trống Nó được loại_bỏ ở Lào và Campuchia trong thời_kỳ Pháp thuộc và hiện_giờ không còn phổ_biến Hệ_thống của Thái_Lan vẫn còn được sử_dụng không chính_thức theo điều_lệ của Chulalongkorn đại đế năm 1901 Xem thêm BULLET Hệ đo_lường quốc_tế | Giờ |
Phút_Trong khoa đo_lường một phút viết tắt là m theo chuẩn quốc_tế hoặc là ph trong tiếng Việt còn có ký_hiệu là là một khoảng thời_gian bằng 60 giây hoặc bằng 1 60 giờ Trong hệ đo_lường quốc_tế phút là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản giây theo định_nghĩa trên Trong toán_học phút còn là đơn_vị đo góc bằng 1 60 của độ và 60 lần giây Xem thêm BULLET Giây_BULLET_Giờ_BULLET Hệ đo_lường quốc_tế | Phút |
Tốc_độ ánh_sáng Tốc_độ ánh_sáng trong chân_không ký_hiệu là là một hằng_số vật_lý cơ_bản quan_trọng trong nhiều lĩnh_vực vật_lý Nó có giá_trị chính_xác bằng xấp_xỉ Theo thuyết_tương_đối hẹp c là tốc_độ cực_đại mà mọi năng_lượng vật_chất và thông_tin trong vũ_trụ có_thể đạt được Nó là tốc_độ cho mọi hạt phi khối_lượng liên_kết với các trường vật_lý bao_gồm bức_xạ điện từ như photon ánh_sáng lan_truyền trong chân không Nó cũng là tốc_độ truyền của hấp_dẫn như sóng hấp_dẫn được tiên_đoán bởi các lý_thuyết hiện_tại Những hạt và sóng truyền với vận_tốc c không kể chuyển_động của nguồn hay của hệ quy chiếu quán_tính của người quan_sát Trong thuyết_tương_đối c có liên_hệ với không_gian và thời_gian và do_vậy nó xuất_hiện trong phương_trình nổi_tiếng sự tương_đương khối_lượng năng_lượng Vận_tốc của ánh_sáng khi nó lan_truyền qua vật_liệu trong suốt như thuỷ_tinh hoặc không_khí nhỏ hơn c Tỉ_số giữa c và vận_tốc v của ánh_sáng truyền qua vận liệu gọi là chỉ_số chiết_suất n của vật_liệu n c v Ví_dụ đối_với ánh_sáng khả_kiến chiết_suất của thuỷ_tinh có giá_trị khoảng 1 5 có nghĩa là ánh_sáng truyền qua thuỷ_tinh với vận_tốc chiết_suất của không_khí cho ánh_sáng khả_kiến bằng 1 0003 do_vậy tốc_độ trong không_khí của ánh_sáng chậm hơn so với c Trong thực_hành hàng ngày ánh_sáng có_thể coi là lan_truyền tức_thì nhưng đối_với khoảng_cách lớn và phép đo rất nhạy sự hữu_hạn của tốc_độ ánh_sáng có_thể nhận_biết được Ví_dụ trong các video về những cơn bão có tia sét trong khí_quyển Trái_Đất chụp từ Trạm vũ_trụ Quốc_tế ISS hình_ảnh tia_sáng chạy dài từ ánh chớp có_thể nhận thấy được và cho_phép các nhà_khoa_học ước_lượng tốc_độ ánh_sáng bằng cách phân_tích các khung hình về vị_trí của đầu sóng tia_sáng Điều này không hề ngạc_nhiên do thời_gian ánh_sáng đi một vòng_quanh chu_vi Trái_Đất vào cỡ 140 milli giây Hiện_tượng thời_gian trễ này cũng chính là nguyên_nhân trong cộng_hưởng Schumann_Trong liên_lạc truyền tín_hiệu thông_tin đến các tàu không_gian thời_gian mất khoảng từ vài phút đến hàng giờ cho tín_hiệu đến được Trái_Đất và ngược_lại Ánh_sáng phát ra từ những ngôi_sao đến được chúng_ta mất thời_gian nhiều năm cho_phép các nhà thiên_văn nghiên_cứu được lịch_sử của vũ_trụ bằng cách quan_sát những thiên_thể ở rất xa Tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng cũng đặt ra giới_hạn lý_thuyết cho tốc_độ tính_toán của máy_tính do thông_tin dưới dạng bit truyền bằng tín_hiệu điện trong máy_tính giữa các bộ_vi_xử_lý Cuối_cùng tốc_độ ánh_sáng có_thể được kết_hợp với thời_gian chuyến bay nhằm đo_lường các khoảng_cách lớn với độ_chính_xác cao Ole_Rømer là người đầu_tiên chứng_tỏ ánh_sáng truyền với tốc_độ hữu_hạn vào năm 1676 trái_ngược với suy_nghĩ tốc_độ tức_thì vào thời đó khi ông nghiên_cứu chuyển_động biểu_kiến của vệ_tinh Io của Sao Mộc_Năm 1865 James_Clerk_Maxwell dựa trên lý_thuyết điện từ của mình chứng_tỏ được ánh_sáng là một dạng sóng_điện từ do hằng_số c xuất_hiện trong các phương_trình truyền sóng của ông Năm 1905 Albert_Einstein nêu ra tiên_đề rằng tốc_độ ánh_sáng trong chân_không đối_với mọi hệ quy chiếu quán_tính là không đổi và độc_lập với chuyển_động của nguồn sáng và cùng với một tiên_đề và các định_luật khác ông đã xây_dựng lên thuyết_tương_đối hẹp và chứng_minh rằng hằng_số c còn có liên_hệ bản_chất sâu_xa ngoài khái_niệm tốc_độ ánh_sáng và sóng_điện từ Sau nhiều thập_kỷ đo_lường chính_xác năm 1975 tốc_độ ánh_sáng trong chân không được định_nghĩa lại bằng với sai_số 4 phần tỷ Năm 1983 đơn_vị đo mét được định_nghĩa lại trong hệ SI bằng khoảng_cách ánh_sáng truyền trong chân không trong thời_gian bằng 1 299 792 458 của một giây Kết_quả là giá_trị số của c trong đơn_vị mét trên giây được định_nghĩa cố_định và chính_xác Giá_trị số ký_hiệu và đơn_vị Tốc_độ ánh_sáng trong chân_không ký_hiệu là c Ký_hiệu c bắt_nguồn từ chữ c onstant hằng_số trong hệ_thống đơn_vị đo vật_lý và c cũng bắt_nguồn từ chữ Latin celeritas có nghĩa là nhanh_nhẹn hay tốc_độ Chữ C hoa trong đơn_vị SI ký_hiệu cho đơn_vị coulomb của điện_tích Ban_đầu ký_hiệu V được dùng cho tốc_độ ánh_sáng do James_Clerk_Maxwell sử_dụng năm 1865 Năm 1856 Wilhelm_Eduard_Weber và Rudolf_Kohlrausch đã sử_dụng c cho một hằng_số khác mà sau_này được chỉ ra nó bằng lần tốc_độ ánh_sáng trong chân không Năm 1894 Paul_Drude định_nghĩa lại c theo cách sử_dụng hiện_đại Einstein ban_đầu cũng sử_dụng V trong bài báo về thuyết_tương_đối hẹp năm 1905 nhưng vào năm 1907 ông chuyển sang sử_dụng c và bắt_đầu từ đó nó trở_thành một ký_hiệu tiêu_chuẩn cho tốc_độ ánh_sáng Đôi_khi c được sử_dụng cho tốc_độ sóng trong môi_trường vật_liệu bất_kỳ và c là ký_hiệu cho tốc_độ ánh_sáng trong chân_không Ký_hiệu với chỉ_số dưới như được sử_dụng trong các văn_bản chính của hệ SI có cùng dạng như đối_với các hằng_số liên_hệ với nó bao_gồm μ cho hằng_số từ môi hoặc hằng_số từ ε cho hằng_số điện_môi hoặc hằng_số điện và Z cho trở kháng chân không Bài viết này sử_dụng c cho cả tốc_độ ánh_sáng trong chân không Trong hệ SI mét được định_nghĩa là khoảng_cách ánh_sáng lan_truyền trong chân không với thời_gian bằng 1 của một giây Định_nghĩa này cố_định giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong chân_không chính_xác bằng Là một hằng_số vật_lý có thứ nguyên giá_trị số của c có_thể khác nhau trong một_vài hệ_đơn_vị Trong những ngành của vật_lý mà c xuất_hiện như trong thuyết_tương_đối các nhà_vật_lý thường sử_dụng hệ đo đơn_vị tự_nhiên hoặc hệ_đơn_vị hình_học mà Và khi sử_dụng những hệ đo này c không còn xuất_hiện trong các phương_trình vật_lý nữa do giá_trị của nó bằng 1 không ảnh_hưởng đến kết_quả các đại_lượng khác Vai_trò cơ_sở trong vật_lý Tốc_độ ánh_sáng lan_truyền trong chân_không độc_lập với cả chuyển_động của nguồn sáng cũng như đối_với hệ quy chiếu quán_tính của người quan_sát Tính bất_biến của tốc_độ ánh_sáng do Einstein nêu thành tiên_đề trong bài báo về thuyết_tương_đối hẹp năm 1905 sau khi thôi_thúc bởi lý_thuyết điện từ cổ_điển Maxwell và không có chứng_cứ thực_nghiệm nào cho ête siêu sáng tồn_tại và sự bất_biến này đã được nhiều thí_nghiệm xác_nhận Các nhà_vật_lý hiện_nay chỉ có_thể xác_nhận bằng thực_nghiệm về tốc_độ của ánh_sáng theo phương_pháp trên hai đường truyền two way speed of light ví_dụ từ nguồn đến gương phản_xạ và quay trở_lại là độc_lập với hệ quy chiếu bởi_vì không_thể đo được tốc_độ ánh_sáng trên một đường truyền one way speed of light ví_dụ từ một nguồn ở rất xa mà bỏ_qua một_số quy_ước về tính đồng_bộ_hoá giữa đồng_hồ ở nguồn phát và đồng_hồ ở máy thu Tuy_nhiên bằng cách chấp_nhận phương_pháp đồng_bộ_hoá Einstein cho các đồng_hồ tốc_độ ánh_sáng truyền trong thí_nghiệm một đường được các nhà_vật_lý đặt bằng tốc_độ ánh_sáng truyền trong thí_nghiệm hai đường Thuyết_tương_đối hẹp khám_phá ra những hệ_quả kỳ_lạ dựa trên tiên_đề bất_biến của c và tiên_đề về các định_luật vật_lý là như nhau trong mọi hệ quy chiếu quán_tính Một hệ_quả c là tốc_độ của mọi hạt phi khối_lượng và sóng bao_gồm ánh_sáng chuyển_động trong chân_không Thuyết_tương_đối hẹp có nhiều hệ_quả phản trực_giác và những kết_quả này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm Bao_gồm nguyên_lý tương_đương khối_lượng năng_lượng sự co độ dài các vật chuyển_động nhìn ngắn đi và sự giãn thời_gian các đồng_hồ chuyển_động chạy chậm hơn Thừa_số γ đặc_trưng cho độ dài co bao_nhiêu và thời_gian giãn bao_nhiêu gọi là hệ_số Lorentz và cho bởi công_thức trong đó v vận_tốc của vật Sự khác nhau giữa γ và 1 bỏ_qua được khi tốc_độ của vật nhỏ hơn c rất nhiều như các vận_tốc trong đời_sống hàng ngày hay trong thuyết_tương_đối hẹp nó được xấp_xỉ thành nguyên_lý tương_đối Galileo nhưng hệ_số sẽ tăng lên khi tốc_độ tương_đối tính và tiến tới giá_trị vô_hạn khi v tiếp_cận đến c Những kết_quả này trong thuyết_tương_đối hẹp có_thể tổng_hợp lại khi coi không_gian và thời_gian thành một cấu_trúc thống_nhất gọi là không thời_gian với c liên_hệ giữa các đơn_vị không_gian và thời_gian và đòi_hỏi các lý_thuyết vật_lý phải thoả_mãn một đối_xứng đặc_biệt gọi là bất_biến Lorentz mà trong các công_thức của những lý_thuyết này chứa hằng_số c Bất_biến Lorentz là một giả_thuyết phổ_quát trong các lý_thuyết vật_lý_hiện_đại như điện động_lực_học lượng_tử sắc động_lực_học lượng_tử Mô_hình chuẩn của vật_lý hạt thuyết_tương_đối tổng_quát cũng như mô_hình Vụ Nổ_Lớn_Như thế tham_số c là phổ_biến trong vật_lý_hiện_đại xuất_hiện trong nhiều phương_trình không liên_quan đến ánh_sáng Ví_dụ trong thuyết_tương_đối rộng tiên_đoán c cũng là vận_tốc lan_truyền của trường hấp_dẫn hay sóng hấp_dẫn Trong những hệ quy chiếu phi quán_tính không thời_gian cong trong thuyết_tương_đối tổng_quát và trong hệ quy chiếu chuyển_động gia_tốc tốc_độ cục_bộ của ánh_sáng là hằng_số và bằng c nhưng tốc_độ ánh_sáng dọc một quỹ_đạo có độ dài hữu_hạn có_thể khác c phụ_thuộc vào_khoảng cách và thời_gian được định_nghĩa như_thế_nào Nói_chung các nhà_vật_lý thường giả_sử những hằng_số cơ_bản như c có cùng một giá_trị trong nhiều vùng không thời_gian có nghĩa là chúng không phụ_thuộc vào vị_trí cũng như không biến_đổi theo thời_gian Tuy_nhiên có một_số tác_giả đã đề_xuất lý_thuyết rằng tốc_độ ánh_sáng có_thể thay_đổi theo thời_gian Chưa có bằng_chứng thực_nghiệm được chấp_thuận rộng_rãi cho sự biến_đổi của các hằng_số nhưng nó vẫn là một chủ_đề được tiếp_tục nghiên_cứu Các nhà_vật_lý cũng đồng_thuận giả_sử tốc_độ của ánh_sáng là đẳng_hướng có nghĩa nó có cùng một giá_trị trong những hướng mà nó được đo Quan_sát bức_xạ từ các mức năng_lượng hạt_nhân như là hàm của hạt_nhân phát_xạ theo hướng riêng trong từ_trường như thí_nghiệm Hughes_Drever và các máy cộng_hưởng quang_học như bộ cộng_hưởng trong các thí_nghiệm kiểu thí_nghiệm Michelson_Morley đã đặt ra giới_hạn chặt cho khả_năng phi đẳng_hướng trên thí_nghiệm hai đường truyền Giới_hạn trên của tốc_độ Theo thuyết_tương_đối hẹp năng_lượng của một vật với có khối_lượng nghỉ m và vận_tốc v tính theo công_thức E với γ là hệ_số Lorentz xác_định ở trên Khi v bằng 0 γ bằng 1 và xuất_hiện công_thức nổi_tiếng cho sự tương_đương khối_lượng năng_lượng Thừa_số γ tiếp_cận giá_trị vô_hạn khi v gần bằng c và do_đó cần một năng_lượng vô_hạn để gia_tốc một vật có khối_lượng đến vận_tốc của ánh_sáng Tốc_độ ánh_sáng là giới_hạn trên cho tốc_độ của mọi vật có khối_lượng nghỉ dương Điều này đã được xác_nhận bằng thực_nghiệm trong nhiều thí_nghiệm về năng_lượng và động_lượng tương_đối tính Tổng_quát hơn thông_tin hay năng_lượng không_thể truyền nhanh hơn ánh_sáng Một ví_dụ cho hệ_quả phản trực_giác này trong thuyết_tương_đối hẹp đó là tính tương_đối của sự đồng_thời Nếu khoảng không gian giữa hai sự_kiện A và B lớn hơn thời_gian giữa chúng nhân với tốc_độ ánh_sáng c thì có những hệ quy chiếu trong đó A xảy ra trước B trong hệ khác thì B xảy ra trước A và có những hệ thì chúng xảy ra đồng_thời Hệ_quả là nếu có thứ chuyển_động nhanh hơn c trong một hệ quy chiếu quán_tính nó có_thể chuyển_động_quay ngược thời_gian đối_với một hệ quy chiếu quán_tính khác và tính_nhân_quả sẽ bị vi_phạm Trong hệ quy chiếu này một hiệu_ứng có_thể được quan_sát trước cả nguyên_nhân của nó Sự vi_phạm nguyên_lý nhân_quả chưa bao_giờ được quan_sát và có_thể dẫn đến những nghịch_lý như phản điện_thoại tachyon tachyonic antitelephone Quan_sát và thí_nghiệm về chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng Có những tình_huống dường_như vật_chất năng_lượng hoặc thông_tin truyền với vận_tốc nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng c nhưng thực_chất không phải vậy Ví_dụ như được thảo_luận trong phần sự lan_truyền của ánh_sáng trong môi_trường ở dưới nhiều vận_tốc sóng có_thể vượt c Cụ_thể vận_tốc pha của tia X truyền qua hầu_hết thuỷ_tinh có_thể vượt c nhưng sóng này không chứa một thông_tin vật_lý gì Nếu một chùm laser quét nhanh qua một vật ở xa điểm sáng có_thể chạy nhanh hơn c mặc_dù chuyển_động ban_đầu của điểm bị trễ bởi_vì thời_gian ánh_sáng truyền đến vật ở xa này luôn bằng c trong chân_không Tuy_nhiên chỉ có thực_thể vật_lý đang chuyển_động là tia laser và nó phát ra ánh_sáng truyền với vận_tốc c từ laser đến nhiều vị_trí của điểm Tương_tự bóng của hình_chiếu lên một thể ở xa có_thể nghĩ là chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng sau một thời_gian trễ Trong tất_cả các trường_hợp bao_gồm vật_chất năng_lượng hoặc thông_tin không có cái nào chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng Tốc_độ thay_đổi khoảng_cách giữa hai vật trong cùng một hệ quy chiếu mà chúng đang chuyển_động có giá_trị có_thể vượt c Tuy_nhiên tốc_độ này không thể_hiện tốc_độ của từng vật đo bởi một hệ quy chiếu quán_tính Những hiệu_ứng lượng_tử mà thông_tin hiện lên dường_như truyền tức_thì nhanh hơn c như nghịch_lý EPR Trong thí_nghiệm tưởng_tượng này bao_gồm trạng_thái lượng_tử của hai hạt bị vướng_víu với nhau Cho tận đến khi các hạt được quan_sát hay đo cả hai tồn_tại trong trạng_thái chồng chập của hai trạng_thái lượng_tử Nếu hai hạt này nằm cách xa nhau và khi một trạng_thái lượng_tử của một hạt được quan_sát trạng_thái lượng_tử của hạt kia ngay_lập_tức được xác_định hay là thông_tin có_thể truyền từ hạt này sang hạt kia nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng Tuy_nhiên chúng_ta không_thể kiểm_soát hay_biết trước được hạt thứ nhất có trạng_thái lượng_tử nào trước khi đo nó và do_vậy thông_tin không_thể được truyền đi theo nghĩa thông_thường này Một hiệu_ứng lượng_tử khác tiên_đoán sự xuất_hiện nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng gọi là hiệu_ứng Hartman dưới những điều_kiện xác_định thời_gian cần_thiết cho một hạt ảo thực_hiện chui hầm đi qua một hàng_rào là hằng_số không kể chiều dày của hàng_rào là bao_nhiêu Điều này dẫn tới một hạt ảo có_thể băng qua một khoảng_cách lớn với tốc_độ nhanh hơn ánh_sáng Tuy_nhiên không một thông_tin nào có_thể gửi nhờ sử_dụng hiệu_ứng này Có những chuyển_động siêu sáng khi quan_sát các thiên_thể trên bầu_trời như các tia tương_đối tính phát ra từ các thiên_hà vô_tuyến hoặc từ quasar Tuy_nhiên những tia này không chuyển_động với vận_tốc vượt tốc_độ ánh_sáng đây chỉ là hiệu_ứng hình_chiếu của chuyển_động siêu sáng do một vật hạt chuyển_động với vận_tốc gần bằng vận_tốc ánh_sáng và tới Trái_Đất hợp với góc nhỏ của hướng nhìn do ánh_sáng phát ra lúc chùm tia hạt ở vị_trí xa hơn sẽ mất thời_gian lâu hơn để đến được Trái_Đất khoảng thời_gian giữa hai lần quan_sát kế_tiếp sẽ tương_ứng với một khoảng thời_gian lớn hơn giữa các khoảnh_khắc tia_sáng phát ra Trong mô_hình về vũ_trụ đang giãn_nở thiên_hà càng ở xa thì có vận_tốc lùi ra xa càng lớn Sự lùi xa này không phải là do chuyển_động của thiên_hà trong không_gian mà thực_chất là sự giãn_nở của chính không_gian Ví_dụ thiên_hà xa Trái_Đất chuyển_động lùi ra xa với vận_tốc tỷ_lệ với khoảng_cách của nó Vượt ra ngoài biên_giới gọi là mặt_cầu Hubble vận_tốc của các thiên_hà sẽ vượt tốc_độ ánh_sáng khi khoảng_cách của chúng đến Trái_Đất rất lớn Tháng 9 năm 2011 các nhà_vật_lý làm_việc tại thí_nghiệm OPERA công_bố kết_quả cho thấy chùm hạt neutrino chuyển_động từ CERN ở Genève_Thuỵ_Sĩ đến phòng_thí_nghiệm Gran_Sasso_LNGS_Italia với vận_tốc nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng Kết_quả của họ được một_số người coi là dị_thường neutrino chuyển_động siêu sáng sau đó được chính phát_ngôn_viên thí_nghiệm OPERA xác_nhận là đã có những sai_số trong thí_nghiệm với một_số sợi quang_học bị hỏng làm ảnh_hưởng đến kết_quả đo Sự lan_truyền của ánh_sáng Vật_lý_cổ_điển miêu_tả ánh_sáng là một loại bức_xạ điện từ Những tính_chất cổ_điển của trường điện từ được miêu_tả bởi phương_trình Maxwell tiên_đoán tốc_độ truyền sóng_điện từ c như ánh_sáng trong chân không có liên_hệ với hằng_số điện_môi ε và hằng_số từ môi μ bằng phương_trình Trong cơ_học lượng_tử trường điện từ được miêu_tả bằng lý_thuyết điện động_lực_học lượng_tử QED Theo lý_thuyết này ánh_sáng được miêu_tả là trạng_thái kích_thích cơ_bản hay lượng_tử của trường điện từ gọi là photon Photon là những hạt phi khối_lượng và do_vậy theo thuyết_tương_đối hẹp chúng chuyển_động với vận_tốc ánh_sáng trong chân_không Một_số lý_thuyết mở_rộng QED trong đó photon có khối_lượng cũng đã được xem_xét Trong lý_thuyết này vận_tốc của nó phụ_thuộc vào tần_số của nó và bất_biến tốc_độ c của thuyết_tương_đối hẹp có_thể là giới_hạn trên của tốc_độ ánh_sáng trong chân không Chưa một hiệu_ứng biến_đổi của tốc_độ ánh_sáng phụ_thuộc tần_số được xác_nhận trong những thí_nghiệm phức_tạp đặt ra giới_hạn chặt_chẽ cho khối_lượng của photon Giới_hạn này phụ_thuộc vào từng mô_hình lý_thuyết nếu một photon có khối_lượng như miêu_tả trong thuyết của Proca giới_hạn trên về thực_nghiệm cho khối_lượng của photon là 10 gram còn nếu khối_lượng của photon có được từ cơ_chế Higgs giới_hạn khối_lượng của nó nhỏ hơn gần bằng 2 10 g Một lý_do khác cho tốc_độ ánh_sáng thay_đổi theo tần_số có_thể là sự mất hiệu_lực của thuyết_tương_đối hẹp khi áp_dụng cho những hệ vật_lý vi_mô như được tiên_đoán bởi một_số lý_thuyết về hấp_dẫn lượng_tử Năm 2009 khi quan_sát phổ từ chớp tia_gamma GRB 090510 các nhà thiên_văn đã không tìm thấy một sự khác_biệt nào giữa tốc_độ của các photon có năng_lượng khác nhau và xác_nhận bất_biến Lorentz đúng ít_nhất đến cấp_độ dài Planck l chia cho 1 2 Trong môi_trường Trong môi_trường ánh_sáng thường không lan_truyền với tốc_độ bằng c hơn_nữa những ánh_sáng có bước_sóng khác nhau sẽ lan_truyền với tốc_độ khác nhau Đối_với sóng phẳng sóng lấp đầy trong không_gian chỉ với một tần_số vận_tốc dịch_chuyển của điểm có pha dao_động không đổi trong không_gian theo hướng cho trước gọi là vận_tốc pha v Một tín_hiệu vật_lý thực với độ mở hữu_hạn xung ánh_sáng có các phần truyền với vận_tốc khác nhau Phần_lớn nhất của xung biên_độ sóng lan_truyền với vận_tốc nhóm v và phần sớm nhất lan_truyền với vận_tốc đầu sóng v Vận_tốc pha có vai_trò quan_trọng trong cách xác_định sóng ánh_sáng lan_truyền qua vật_liệu hoặc từ môi_trường này sang môi_trường khác Nó thường được ký_hiệu bằng chiết_suất Chiết_suất của vật_liệu được định_nghĩa bằng tỷ_số giữa c với vận_tốc pha v trong vật_liệu chỉ_số có giá_trị lớn hơn tương_ứng với vận_tốc ánh_sáng trong vật_liệu đó nhỏ hơn Chiết_suất của vật_liệu hay môi_trường phụ_thuộc vào tần_số ánh_sáng cường_độ sự phân_cực hoặc hướng truyền sóng mặc_dù trong nhiều trường_hợp tốc_độ ánh_sáng có_thể coi như là một hằng_số phụ_thuộc vật_liệu hay môi_trường mà nó truyền qua Chiết_suất của không_khí có giá_trị xấp_xỉ 1 0003 Môi_trường đặc hơn như nước thuỷ_tinh và kim_cương có chiết_suất tương_ứng 1 3 1 5 và 2 4 đối_với ánh_sáng khả_kiến Trong vật_liệu khác như ngưng_tụ Bose_Einstein gần độ không tuyệt_đối tốc_độ hữu_hiệu của ánh_sáng chỉ là vài mét trên giây Tuy_nhiên điều này là do ánh_sáng photon bị trễ do hấp_thụ và tái_phát xạ bởi nguyên_tử và chúng thể_hiện ra có vận_tốc nhỏ hơn c trong môi_trường Như_vậy ánh_sáng bị chạy chậm trong lòng vật_chất và hai đội vật_lý độc_lập tuyên_bố họ đã làm cho ánh_sáng trở lên hoàn_toàn đứng yên khi truyền qua ngưng_tụ Bose_Einstein của nguyên_tố rubidi một đội tại Đại_học Harvard và tại Viện Khoa_học Rowland ở Cambridge_Massachusetts và đội kia ở Trung_tâm thiên_văn vật_lý Harvard_Smithsonian cũng ở Cambridge_Tuy nhiên cách mô_tả phổ_biến về ánh_sáng bị đứng yên trong những thí_nghiệm này coi ánh_sáng chỉ được lưu_trữ trong trạng_thái kích_thích của nguyên_tử trong ngưng_tụ Bose_Einstein và sau đó nguyên_tử lại tái_phát ra photon ở thời_điểm bất_kỳ sau đó khi bị kích_thích bởi xung laser Trong thời_gian mà các nhà_vật_lý gọi nó bị đứng yên nó không còn là ánh_sáng nữa Tính_chất vi_mô này nói_chung đúng trong mọi môi_trường trong suốt làm chậm ánh_sáng khi nó truyền qua Trong vật_liệu trong suốt hệ_số chiết_suất nói_chung lớn hơn 1 có nghĩa là vận_tốc pha của sóng phải nhỏ hơn c Trong những vật_liệu khác không_thể có chiết_suất nhỏ hơn 1 đối_với một_số tần_số nhưng trong một_số vật_liệu nhân_tạo thậm_chí có chiết_suất âm Nguyên_lý nhân_quả không hề bị vi_phạm hàm_ý rằng các phần thực và phần ảo của hằng_số điện_môi đối_với vật_liệu bất_kỳ tương_ứng với chiết_suất và hệ_số giảm yếu attenuation coefficient được diễn_tả trong liên_hệ Kramers_Kronig_Trong phạm_vi thực_hành điều này có nghĩa là trong những vật_liệu có chiết_suất nhỏ hơn 1 sự hấp_thụ sóng diễn ra rất nhanh khiến cho không tín_hiệu nào có_thể gửi nhanh hơn ánh_sáng Một xung với vận_tốc nhóm và vận_tốc pha khác nhau xuất_hiện nếu vận_tốc pha không như nhau đối_với mọi tần_số của xung thì sẽ triệt_tiêu dần theo thời_gian một quá_trình gọi là tán_sắc quang_học Có những vật_liệu có giá_trị vận_tốc nhóm cực thấp hoặc thậm_chí bằng 0 đối_với sóng ánh_sáng truyền qua hiện_tượng gọi là ánh_sáng chậm slow light và đã được xác_nhận qua nhiều thí_nghiệm Ngược_lại các nhà_vật_lý cũng chỉ ra có những vật_liệu cho_phép vận_tốc nhóm của sóng vượt c trong các thí_nghiệm Nhưng vận_tốc nhóm không_thể có giá_trị vô_hạn hoặc âm tương_ứng với hệ_quả xung sẽ lan_truyền tức_thời hoặc đi ngược thời_gian Tuy_nhiên không một trường_hợp nào ở trên cho_phép thông_tin vật_lý truyền nhanh hơn tốc_độ ánh_sáng c Các nhà_vật_lý cũng chỉ ra chúng_ta không_thể truyền_thông tin bằng một xung ánh_sáng có vận_tốc nhanh hơn tốc_độ của điểm dẫn_đầu xung vận_tốc đầu sóng front velocity Người ta cũng chỉ ra rằng dưới những giả_sử xác_định vận_tốc đầu sóng luôn_luôn bằng c Một hạt có khối_lượng đi qua môi_trường có_thể có vận_tốc lớn hơn vận_tốc pha của xung ánh_sáng trong môi_trường đó và vẫn có vận_tốc nhỏ hơn c Khi một hạt điện_tích đi xuyên qua môi_trường vật_liệu lưỡng_cực điện thì hạt đó sẽ phát ra một dạng sóng xung_kích trong miền sóng_điện từ gọi là bức_xạ Cherenkov_Ảnh hưởng của tốc_độ hữu_hạn trong thực_hành Tốc_độ ánh_sáng có liên_quan đến khả_năng truyền tin Thời_gian trễ trọn vòng và hành_trình trên một tuyến one way lớn hơn 0 Độ trễ này áp_dụng cho những khoảng_cách nhỏ đến thang khoảng_cách thiên_văn Mặt_khác một_số kĩ_thuật phụ_thuộc vào tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng ví_dụ trong đo_lường khoảng_cách Khoảng_cách nhỏ Trong những siêu máy_tính tốc_độ ánh_sáng đặt ra giới_hạn dữ_liệu có_thể gửi nhanh bao_nhiêu giữa các bộ_vi_xử_lý Nếu một vi_xử_lý hoạt_động tại mức 1 gigahertz thì tín_hiệu điện chỉ có_thể truyền với khoảng_cách cực_đại trong một chu_kỳ Do_đó các vi_xử_lý phải được đặt ở gần nhau nhằm cực_tiểu_hoá độ trễ truyền tín_hiệu nhưng khi đặt gần quá lại làm cho vấn_đề tản nhiệt ở các bộ_vi_xử_lý trở lên khó_khăn Nếu tần_số các đồng_hồ tiếp_tục tăng tốc_độ ánh_sáng sẽ trở_thành yếu_tố giới_hạn trong vấn_đề thiết_kế kiến_trúc mạch từng con chip Khoảng_cách lớn trên Trái_Đất Chu_vi Trái_Đất vào_khoảng và c vào_khoảng do_vậy khoảng thời_gian ngắn nhất cho một mẩu tin truyền qua một_nửa địa_cầu vào_khoảng 67 milli giây Khi ánh_sáng truyền qua sợi quang_học thì thời_gian_thực sẽ lớn hơn một phần vì ánh_sáng truyền chậm hơn khoảng 35 tốc_độ ánh_sáng trong sợi quang và phụ_thuộc vào chiết_suất vật_liệu n Hơn_nữa ít khi có những tuyến cáp viễn_thông thẳng_tắp và do_đó độ trễ còn xuất_hiện khi tín_hiệu truyền qua các bộ chuyển cổng điện_tử hay các bộ bù suy_giảm tín_hiệu Chuyến bay không_gian và thiên_văn_học Quá_trình truyền_thông tin liên_lạc giữa Trái_Đất và các tàu không_gian không phải là tức_thời Có một độ trễ từ nguồn phát đến bộ thu Độ trễ này ảnh_hưởng quan_trọng đến liên_lạc giữa Trung_tâm điều_khiển phi_vụ và Apollo 8 khi nó là con tàu đầu_tiên bay quanh Mặt_Trăng đối_với mỗi câu hỏi người chỉ_huy ở mặt_đất phải đợi ít_nhất 3 giây để nhận lại được câu trả_lời từ phi_hành_gia Độ trễ thông_tin giữa Trái_Đất và Sao_Hoả có_thể thay_đổi từ 5 đến 20 phút phụ_thuộc vào vị_trí tương_đối giữa hai hành_tinh Hệ_quả là nếu có một robot hoạt_động trên bề_mặt Sao_Hoả gặp phải một chướng_ngại_vật người chỉ_huy sẽ không biết_điều này ít_nhất 5 phút sau hoặc thậm_chí 20 phút sau hoặc lâu hơn và sẽ cần thêm ít_nhất 5 tới 20 phút để truyền lại mệnh_lệnh từ Trái_Đất đến Sao Hoả_Do đó các kĩ_sư đã lập_trình cho robot tự_hành và tự_phát hiện ra chướng_ngại_vật trên đường đi Cơ_quan NASA phải đợi ít_nhất vài giờ để nhận được thông_tin từ các tàu thăm_dò Sao Mộc và Sao Thổ và nếu họ cần hiệu_chỉnh quỹ_đạo con tàu tín_hiệu nó nhận được cũng phải mất một khoảng thời_gian tương_ứng và vấn_đề này tạo ra rủi_ro cho điều_khiển các con tàu trong không_gian sâu thẳm Ánh_sáng và sóng_điện từ nhận được từ các nguồn thiên_thể ở xa phải mất một khoảng thời_gian lớn mới đến được Trái_Đất Ví_dụ ánh_sáng mất 12 tỷ 12 năm để từ những thiên_hà xa nhất đến Trái_Đất trong bức ảnh chụp Vùng_Sâu Hubble_Những bức ảnh này chụp bởi kính_thiên_văn không_gian Hubble ghi lại hình_ảnh các thiên_hà từ 12 tỷ năm trước khi Vũ_trụ mới hơn 1 tỷ năm_tuổi Nhờ vào sự_thực các vật_thể càng ở xa thì hiện lên càng trẻ do sự hữu_hạn của tốc_độ ánh_sáng cho_phép các nhà thiên_văn_học nghiên_cứu tiến_hoá sao thiên_hà và chính vũ_trụ Khoảng_cách thiên_văn_học thường được biểu_diễn bằng năm_ánh_sáng như trong các ấn_bản đại_chúng hay phương_tiện truyền_thông Một năm_ánh_sáng là quãng đường ánh_sáng đi được trong một năm bằng khoảng 9461 tỷ kilômét hay 0 3066 parsec Khi làm_tròn một năm_ánh_sáng bằng 10 nghìn tỷ kilômét Proxima_Centauri sao lùn đỏ nằm gần Trái_Đất nhất sau Mặt_Trời cách xa khoảng 4 2 năm_ánh_sáng Đo khoảng_cách Sử_dụng hệ_thống radar người ta có_thể đo khoảng_cách đến vật mục_tiêu bằng tính thời_gian xung vô_tuyến trở_lại ăng ten radar sau khi phản_xạ từ vật cần đo khoảng_cách đến mục_tiêu bằng một_nửa thời_gian đo được nhân với tốc_độ ánh_sáng Máy thu của hệ_thống định_vị_toàn_cầu GPS đo khoảng_cách từ nó đến các vệ_tinh GPS dựa trên thời_gian tín_hiệu vô_tuyến từ nó đến được từng vệ_tinh và từ những khoảng_cách này bộ thu sẽ tự_động tính ra toạ_độ địa_lý nó đang đặt tại đây Bởi_vì tốc_độ ánh_sáng bằng khoảng 300 000 kilômét một giây đo_lường về thời_gian và độ trễ giữa vệ_tinh và máy thu cần phải rất chính_xác Thí_nghiệm định tầm laser Mặt_Trăng thiên_văn vô_tuyến và Mạng_lưới không_gian sâu thẳm Deep_Space_Network có_thể dùng để xác_định khoảng_cách tương_ứng đến Mặt_Trăng hành_tinh và các tàu không_gian bằng cách đo thời_gian truyền tín_hiệu trọn vòng Đo tốc_độ ánh_sáng Có một_số cách xác_định giá_trị của c Một là đo tốc_độ thực của ánh_sáng lan_truyền dựa trên nhiều thiên_thể thiên_văn_học cũng như trong phòng_thí_nghiệm Tuy_nhiên cũng có_thể xác_định gián_tiếp giá_trị của c từ những định_luật vật_lý mà hằng_số này xuất_hiện ví_dụ bằng cách đo hằng_số điện_môi ε và hằng_số từ môi μ và sử_dụng liên_hệ giữa chúng nhằm xác_định c Về mặt lịch_sử những kết_quả chính_xác nhất nhận được từ phép đo riêng_rẽ tần_số và bước_sóng của chùm sáng đơn_sắc và tích của chúng cho giá_trị c Năm 1983 đơn_vị mét được định_nghĩa lại là độ dài ánh_sáng truyền qua chân không trong khoảng thời_gian 1 299 792 458 của một giây và định_nghĩa tốc_độ ánh_sáng được giữ giá_trị cố_định chính_xác như miêu_tả ở dưới Hệ_quả là những phép đo chính_xác về tốc_độ ánh_sáng thực_chất mang lại kết_quả đo chính_xác hơn là giá_trị c Trong thiên_văn_học Không_gian vũ_trụ là một phòng_thí_nghiệm tự_nhiên cho_phép đo tốc_độ ánh_sáng bởi_vì nó là một không_gian rộng_lớn và là chân không gần như hoàn_hảo Điển_hình như các nhà thiên_văn đo thời_gian cần_thiết cho ánh_sáng truyền qua một_số khoảng_cách tham_chiếu trong Hệ_Mặt_Trời như bán_kính trung_bình của quỹ_đạo Trái_Đất Về mặt lịch_sử một_số phép đo về bán_kính quỹ_đạo đã cho kết_quả khá chính_xác dựa trên những đơn_vị độ dài cơ_sở được định_nghĩa trong lịch_sử Thường thường kết_quả được biểu_diễn bằng đơn_vị thiên_văn AU trên ngày Một đơn_vị thiên_văn là khoảng_cách trung_bình xấp_xỉ từ Trái_Đất đến Mặt_Trời nó không là đơn_vị cơ_bản trong hệ SI Bởi_vì đơn_vị AU xác_định bởi khoảng_cách thực_tế nó không là cơ_sở cho kỹ_thuật thời_gian bay giống như trong hệ SI những phép đo hiện_đại về tốc_độ ánh_sáng theo đơn_vị thiên_văn trên ngày có_thể so với định_nghĩa về giá_trị của c trong hệ SI Ole_Christensen_Rømer là người đầu_tiên dựa trên quan_sát thiên_văn_học nhằm ước_lượng tốc_độ ánh_sáng Khi đo từ Trái_Đất chu_kỳ quỹ_đạo của các vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh một hành_tinh ở xa đo được sẽ ngắn hơn khi khoảng_cách từ Trái_Đất đến hành_tinh đó gần hơn và chu_kỳ sẽ lớn hơn khi hành_tinh ở xa Trái_Đất hơn Khoảng_cách ánh_sáng lan_truyền từ hành_tinh hoặc mặt_trăng của nó đến Trái_Đất sẽ ngắn nhất khi Trái_Đất ở vị_trí quỹ_đạo gần với hành_tinh nhất và khi Trái_Đất ở vị_trí quỹ_đạo xa nhất so với hành_tinh khoảng_cách ánh_sáng phải truyền cũng là xa nhất hiệu hai khoảng_cách cực_trị này bằng đường_kính quỹ_đạo Trái_Đất quanh Mặt_Trời Quan_sát sự thay_đổi trong chu_kỳ quỹ_đạo của vệ_tinh_tự_nhiên thực_chất là hiệu thời_gian ánh_sáng phải lan_truyền giữa khoảng_cách ngắn và khoảng_cách dài hơn Rømer đã phát_hiện ra hiệu_ứng này đối_với vệ_tinh phía trong Io của Sao Mộc và ông kết_luận ánh_sáng mất 22 phút để đi qua đường_kính của quỹ_đạo Trái_Đất giá_trị ngày_nay đo được là hơn 16 phút Một phương_pháp khác được sử_dụng đó là hiện_tượng quang_sai do nhà thiên_văn James_Bradley khám_phá ra và giải_thích vào thế_kỷ XVIII Kết_quả này có từ phép cộng vectơ vận_tốc tia_sáng phát ra từ nguồn ở xa như ngôi_sao với vận_tốc của thiết_bị quan_sát hình bên phải Một thiết_bị quan_sát chuyển_động sẽ nhìn thấy ánh_sáng phát ra từ hướng khác và vị_trí của nguồn bị dịch_chuyển khỏi vị_trí ban_đầu Do hướng của vectơ vận_tốc Trái_Đất thay_đổi liên_tục do nó tự quay cũng như quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời hiệu_ứng này là nguyên_nhân làm cho vị_trí biểu_kiến của các ngôi_sao di_chuyển tròn Từ góc lệch lớn nhất của vị_trí những ngôi_sao trên bầu_trời vào_khoảng 20 5 giây cung chúng_ta có_thể tính được tốc_độ ánh_sáng theo vận_tốc của Trái_Đất trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời mà độ dài một năm đã biết có_thể dễ_dàng tính ra thời_gian cần_thiết để ánh_sáng truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất Năm 1729 Bradley sử_dụng phương_pháp này đề tính ra ánh_sáng di_chuyển nhanh hơn Trái_Đất trên quỹ_đạo 10 210 lần tính_toán hiện_đại bằng 10 066 lần nhanh hơn hay tương_đương ánh_sáng mất 8 phút 12 giây để truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất Ngày_nay thời_gian ánh_sáng cho đơn_vị khoảng_cách giá_trị nghịch_đảo của c biểu_diễn bằng giây trên đơn_vị thiên_văn đo bằng cách so_sánh thời_gian cho tín_hiệu vô_tuyến đến những tàu không_gian khác nhau trong hệ Mặt_Trời mà vị_trí của chúng có_thể tính từ hiệu_ứng hấp_dẫn do ảnh_hưởng của Mặt_Trời và các hành_tinh khác nhau Bằng cách kết_hợp những quan_sát này ta sẽ thu được giá_trị phù_hợp nhất cho thời_gian ánh_sáng trên đơn_vị khoảng_cách giá_trị phù_hợp nhất được công_nhận bởi Hiệp_hội thiên_văn quốc_tế IAU là Sai_số trong những phép đo là 0 02 phần tỷ 2 tương_đương với những sai_số đo khoảng_cách bằng các giao_thoa kế trên mặt_đất Từ khi mét được định_nghĩa là độ dài ánh_sáng truyền qua chân không trong một khoảng thời_gian nhất_định phép đo về độ lớn thời_gian ánh_sáng cho đơn_vị khoảng_cách cũng có_thể chuyển_đổi sang độ lớn của 1 AU bằng mét Kỹ_thuật thời_gian bay Một phương_pháp đo tốc_độ ánh_sáng khác là đo thời_gian cần_thiết cho ánh_sáng đi tới gương ở một khoảng_cách đã biết và phản_xạ trở_lại Nguyên_lý đo này được Hippolyte_Fizeau và Léon_Foucault phát_triển với thiết_bị gọi là dụng_cụ Fizeau_Foucault_Fizeau bố_trí thí_nghiệm bằng cách cho chùm sáng chiếu đến một gương phản_xạ cách xa Trên quãng đường từ nguồn đến gương chùm sáng vượt qua một bánh_xe có răng Với một tốc_độ quay xác_định chùm sáng vượt qua khe răng_cưa trên đường tới gương và phản_xạ lại vượt qua một khe răng_cưa khác nhưng nếu bánh_xe hơi quay nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc_độ quay này thì chùm sáng sẽ bị cản bởi răng và không vượt qua được bánh_xe Khoảng_cách đến bánh_xe và gương là cho xác_định trước số răng trên bánh_xe tốc_độ quay bánh_xe và tốc_độ ánh_sáng có_thể tính ra được Phương_pháp của Foucault đó là thay_thế bánh_xe răng_cưa bằng một gương quay Bởi_vì gương quay liên_tục khi có ánh_sáng truyền từ nguồn đến gương phản_xạ ở xa và quay ngược trở_lại ánh_sáng bị phản_xạ tại gương quay với góc của tia tới khác góc của tia phản_xạ Từ hiệu độ lớn góc này vận_tốc quay đã biết và khoảng_cách đến gương phản_xạ ở xa ông tính ra được tốc_độ ánh_sáng Ngày_nay bằng sử_dụng dao_động ký với độ_phân_giải nhỏ hơn một nanô giây tốc_độ ánh_sáng có_thể đo được trực bằng đo độ trễ thời_gian của chùm sáng hay laser từ một laser hoặc đèn LED phản_xạ từ gương Phương_pháp này ít chính_xác hơn với sai_số cỡ 1 các phương_pháp hiện_đại khác nhưng thường được sử_dụng trong các phòng_thí_nghiệm cho sinh_viên đại_học Hằng_số điện từ Một_cách gián_tiếp để tính giá_trị của c mà không liên_quan đến phép đo lan_truyền của sóng_điện từ đó là sử_dụng phương_trình liên_hệ c với hằng_số điện_môi ε và hằng_số từ môi μ trong lý_thuyết Maxwell c 1 ε μ Hằng_số điện_môi đo theo điện_dung của một tụ_điện với kích_thước hình_học đã biết trong khi hằng_số từ môi có giá_trị cố_định chính_xác bằng thông_qua định_nghĩa của đơn_vị cường_độ dòng_điện Ampe_Rosa và Dorsey sử_dụng phương_pháp này vào năm 1907 và thu được giá_trị Sự cộng_hưởng trong hốc Một_cách khác để tính tốc_độ ánh_sáng đó là đo độc_lập riêng_rẽ tần_số f và bước_sóng λ của một sóng_điện từ trong chân không Từ đó giá_trị của c dễ_dàng tìm được theo công_thức c fλ Một lựa_chọn đó là đo tần_số cộng_hưởng sử_dụng một bộ cộng_hưởng hốc cavity resonator Một_khi biết được kích_thước của hốc cộng_hưởng chúng_ta có_thể sử_dụng nó để đo bước_sóng Năm 1946 Louis_Essen và A C Gordon_Smith đo được tần_số cho nhiều mode chính_tắc normal mode của sóng vi_ba trong một hốc vi_ba đã biết chính_xác kích_thước Kích_thước của nó được đo chính_xác cỡ 0 8 μm sử_dụng chuẩn_độ của giao_thoa kế Khi bước_sóng của những mode đã biết từ kích_thước hình_học của hốc và từ lý_thuyết điện từ kết_hợp với giá_trị đo tần_số hai ông đã tính ra được tốc_độ ánh_sáng Kết_quả của Essen_Gordon_Smith là chính_xác hơn kỹ_thuật của họ khi sử_dụng kĩ_thuật quang_học Cho đến 1950 những thí_nghiệm lặp lại bởi Essen cho giá_trị Kỹ_thuật này có_thể được thực_hiện trong gia_đình bằng sử_dụng một lò_vi_sóng với đồ_ăn như kẹo dẻo hoặc bơ thực_vật nếu đĩa xoay được nhấc ra khiến cho đồ_ăn không_thể di_chuyển được nó sẽ bị nung nóng nhanh nhất tại bụng sóng điểm tại đó sóng có biên_độ lớn nhất và đồ_ăn bắt_đầu bị tan chảy Khoảng_cách giữa hai điểm như_vậy bằng một_nửa bước_sóng của sóng vi_ba bằng cách đo khoảng_cách này và nhân bước_sóng với tần_số sử_dụng trong lò thường được ghi tại nhãn mặt sau của lò giá_trị điển_hình là 2450 MHz thì giá_trị của c sẽ tính được thường với sai_số nhỏ hơn 5 Giao_thoa kế Giao_thoa kế là một dụng_cụ cho_phép đo được bước_sóng của bức_xạ điện từ và xác_định được tốc_độ ánh_sáng Một chùm sáng kết_hợp như laser mà đã biết tần_số f bị tách thành hai tia sau đó được kết_hợp với nhau Bằng điều_chỉnh quãng đường truyền tia_sáng trong khi quan_sát ảnh giao_thoa và cẩn_thận đo quãng đường điều_chỉnh chúng_ta có_thể xác_định được bước_sóng λ Tốc_độ ánh_sáng khi đó bằng c λf Trước khi có công_nghệ laser những nguồn vô_tuyến kết_hợp đã được sử_dụng trong các phép đo giao_thoa về tốc_độ ánh_sáng Tuy_nhiên phương_pháp xác_định bước_sóng bằng giao_thoa kế đối_với sóng_vô_tuyến trở lên ít chính_xác và bị giới_hạn với bước_sóng dài 0 4 cm Độ_chính_xác có_thể tăng lên bằng sử_dụng ánh_sáng có bước_sóng ngắn hơn nhưng lúc đó lại khó_khăn khi đo trực_tiếp tần_số ánh_sáng Một_cách để vượt qua khó_khăn này là bắt_đầu bằng sử_dụng tín_hiệu có tần_số thấp mà tần_số này đã xác_định được sau đó sử_dụng các tín_hiệu với tần_số tăng dần mà những tần_số này có liên_hệ hoặc bằng bội_số lần tần_số đầu_tiên Tia laser có_thể dùng với tần_số cố_định và bước_sóng của nó có_thể đo được Kĩ_thuật này đã được một nhóm ở Viện tiêu_chuẩn quốc_gia NBS Hoa_Kỳ sau đổi tên thành Viện tiêu_chuẩn và công_nghệ quốc_gia National_Institute of Standards and Technology_NIST thực_hiện năm 1972 nhằm đo tốc_độ ánh_sáng trong chân không với sai_số bằng Lịch_sử Cho đến tận thời_kỳ cận_đại người ta vẫn chưa biết liệu ánh_sáng di_chuyển tức_thời hay với vận_tốc hữu_hạn Ghi_nhận đầu_tiên về tranh_luận này xuất_hiện từ Hy_Lạp cổ_đại Các nhà triết_học Hy_Lạp cổ_đại Hồi_giáo và châu_Âu trung_cổ đã tranh_cãi kinh_niên về vấn_đề tốc_độ ánh_sáng cho đến khi Rømer đưa ra tính_toán và quan_sát đầu_tiên về tốc_độ ánh_sáng Thuyết_tương_đối hẹp của Einstein coi tiên_đề về hắng số tốc_độ ánh_sáng trong mọi hệ quy chiếu quán_tính Từ đó đến nay các nhà_khoa_học đã có nhiều đo_đạc kiểm_chứng tốc_độ ánh_sáng Lịch_sử sơ_khai Nhà triết_học Empedocles là người đầu_tiên bàn đến vấn_đề tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn Ông cho rằng ánh_sáng là một thứ gì đó có chuyển_động do_vậy nó cần thời_gian để đi một quãng đường Aristotle lập_luận ngược_lại rằng ánh_sáng là một thứ gì đó nhưng nó không di_chuyển Euclid và Ptolemy nêu ra lý_thuyết về sự nhìn của mắt người trong đó ánh_sáng phát ra từ mắt và cho_phép con_người cảm_nhận được hình_ảnh Dựa trên lý_thuyết này Heron ở Alexandria lập_luận rằng tốc_độ ánh_sáng phải là vô_hạn bởi_vì những vật ở xa như các ngôi_sao hiện lên dường_như ngay_tức_thì khi mắt mở ra Các nhà triết_học Hồi_giáo cổ_đại ban_đầu ủng_hộ quan_điểm của Aristote về ánh_sáng không có tốc_độ chuyển_động Năm 1021 Alhazen_Ibn al Haytham viết một cuốn sách về quang_học và ông đưa một loạt các lập_luận về sự nhìn cũng như kết_luận rằng ánh_sáng phải phát ra từ vật truyền đến mắt người Do_đó Alhazen cho rằng ánh_sáng phải di_chuyển với vận_tốc hữu_hạn và tốc_độ ánh_sáng cũng biến_đổi giảm đi trong những vật_liệu đặc hơn Ông cũng nghĩ rằng ánh_sáng là một loại chất lan_truyền trên quãng đường đòi_hỏi thời_gian ngay cả khi chúng_ta không cảm_nhận được Cũng ở thế_kỷ XI Abū_Rayhān al Bīrūnī đồng_ý với thuyết tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn và ông nhận ra ánh_sáng phải có vận_tốc lớn hơn vận_tốc âm_thanh Trong thế_kỷ XIII Roger_Bacon cho rằng ánh_sáng trong không_khí không có tốc_độ vô_hạn khi ông sử_dụng những lập_luận triết_học của Alhazen và Aristotle_Trong thập_niên 1270 Witelo xem_xét khả_năng ánh_sáng truyền với tốc_độ lớn vô_hạn trong chân không nhưng có tốc_độ chậm dần trong những môi_trường khác Đầu thế_kỷ XVII nhà thiên_văn_học Johannes_Kepler tin rằng tốc_độ ánh_sáng là vô_hạn do ông nghĩ trong chân không không có thứ gì cản_trở nó René_Descartes lập_luận nếu tốc_độ ánh_sáng là hữu_hạn thì Mặt_Trời Trái_Đất và Mặt_Trăng có_thể nhận ra không còn sắp hàng trong quá_trình nhật_thực Do những sự lệch hàng này không quan_sát được Descartes kết_luận tốc_độ ánh_sáng là vô_hạn Descartes từng nói nếu tốc_độ ánh_sáng được xác_nhận là hữu_hạn toàn_bộ tư_tưởng triết_học của ông sẽ sụp_đổ Những nỗ_lực đo đầu_tiên Năm 1629 Isaac_Beeckman nêu ra một thí_nghiệm trong đó một người quan_sát tia_sáng phát ra từ nòng pháo phản_xạ lại từ một cái gương cách xa một dặm 1 6 km nhưng không nhận ra sự chậm_trễ nào Năm 1638 Galileo_Galilei đề_xuất một thí_nghiệm mà có_lẽ đã được yêu_cầu thực_hiện từ những năm trước đó để đo tốc_độ của ánh_sáng bằng quan_sát độ trễ khi mở và đóng khe chắn sáng từ một khoảng_cách xa Ông đã không phân_biệt được ánh_sáng truyền đi tức_thì hay không nhưng kết_luận rằng tốc_độ ánh_sáng nếu hữu_hạn thì nó phải cực nhanh Thí_nghiệm của Galileo thực_hiện ở Accademia del Cimento tại Florence_Italia năm 1667 với đèn dầu nằm cách xa một dặm và ông không nhận ra độ trễ nào Độ trễ thực của thí_nghiệm vào_khoảng 11 micro giây và không_thể nhận ra bằng mắt thường Ước_lượng giá_trị tốc_độ ánh_sáng lần đầu_tiên do Rømer tính ra vào năm 1676 Bằng quan_sát chu_kỳ của vệ_tinh vòng trong Io của Sao Mộc ông thấy chu_kỳ của nó nhỏ hơn khi Trái_Đất ở gần Sao Mộc so với khi Trái_Đất lùi ra Sao Mộc và ông kết_luận rằng ánh_sáng có tốc_độ hữu_hạn và tính ra ánh_sáng phải mất 22 phút để vượt qua đường_kính quỹ_đạo của Trái_Đất Nhà thiên_văn Christiaan_Huygens kết_hợp phương_pháp này và phương_pháp tính quỹ_đạo Trái_Đất để tìm ra tốc_độ ánh_sáng bằng thấp hơn 26 so với giá_trị thực Trong cuốn sách in năm 1704 Opticks nhà bác_học Isaac_Newton có viết về các tính_toán của Rømer cho tốc_độ hữu_hạn của ánh_sáng và tự ông tìm ra được thời_gian cho ánh_sáng đi từ Mặt_Trời đến Trái_Đất mất khoảng 7 hoặc 8 phút giá_trị hiện_đại là 8 phút 19 giây Newton cũng đặt thêm nghi_vấn là liệu quan_sát hiện_tượng che_khuất của Rømer có liên_quan đến màu_sắc và khi biết rằng tính_toán của ông ta không liên_quan đến màu_sắc Newton kết_luận là tốc_độ ánh_sáng với màu khác nhau có cùng một giá_trị Năm 1729 James_Bradley khám_phá ra hiện_tượng quang_sai Từ hiệu_ứng này ông xác_định được ánh_sáng phải đi nhanh hơn 10 210 lần so với vận_tốc của Trái_Đất trên quỹ_đạo giá_trị hiện_đại bằng 10 066 hay tương_đương ánh_sáng mất 8 phút 12 giây để truyền từ Mặt_Trời đến Trái_Đất Liên_hệ với thuyết điện từ Trong thế_kỷ XIX Hippolyte_Fizeau nghĩ ra một phương_pháp nhằm xác_định tốc_độ ánh_sáng dựa trên phép đo thời_gian bay trên mặt_đất và công_bố giá_trị Phương_pháp của ông được Léon_Foucault cải_tiến và thu được vào năm 1862 Trong năm 1856 Wilhelm_Eduard_Weber và Rudolf_Kohlrausch đã đo tỉ_số của đơn_vị điện_môi và đơn_vị từ môi 1 ε μ bằng sử_dụng chai Leyden và họ thấy giá_trị số này gần bằng với giá_trị tốc_độ ánh_sáng do Fizeau công_bố Những năm sau Gustav_Kirchhoff tính_toán tín_hiệu điện truyền qua một dây lý_tưởng không có điện_trở và nhận thấy nó truyền với tốc_độ ánh_sáng Đầu những năm 1860 Maxwell chứng_minh rằng theo lý_thuyết điện từ mà ông đang nghiên_cứu sóng_điện từ lan_truyền trong chân không với vận_tốc bằng với giá_trị mà Weber_Kohrausch đã tìm ra ở trên và chú_ý tới giá_trị xấp_xỉ của nó với tốc_độ ánh_sáng mà Fizeau đã đo được ông đề_xuất ra là thực_chất ánh_sáng phải là một sóng_điện từ Ête siêu sáng Trong thế_kỷ XIX các nhà_khoa_học đã từng nghĩ rằng chân không bị choán đầy bởi một môi_trường nền gọi là ête siêu sáng mà ánh_sáng truyền qua Một_số nhà_vật_lý nghĩ rằng ête này có vai_trò như một hệ quy chiếu ưu_tiên cho ánh_sáng truyền qua và vì_vậy có_thể đo được chuyển_động của Trái_Đất so với môi_trường nền này bằng cách đo tính đẳng_hướng của tốc_độ ánh_sáng Khởi_đầu những năm 1880 một_vài người đã cố_gắng thiết_kế các thí_nghiệm nhằm xác_định được chuyển_động của Trái_Đất so với ête và thí_nghiệm nổi_tiếng nhất đó là thí_nghiệm thực_hiện bởi Albert_Michelson và Edward_Morley vào năm 1887 Chuyển_động được xác_định luôn_luôn nhỏ hơn sai_số thực_nghiệm Một_số thí_nghiệm hiện_đại hàm_ý giới_hạn trên của chuyển_động này trong phương_pháp hai đường truyền ánh_sáng two way về tính đẳng_hướng của tốc_độ ánh_sáng tốc_độ có giá_trị như nhau trong mọi hướng phải nhỏ hơn 6 nanô mét trên giây Hendrik_Lorentz dựa trên kết_quả thí_nghiệm của Michelson đề_xuất ra cách giải_thích đó là chuyển_động của dụng_cụ thí_nghiệm trong môi_trường ête làm cho dụng_cụ bị co độ dài dọc theo hướng chuyển_động và ông còn giả_sử xa hơn đó là tốc_độ thời_gian trôi thời_gian cục_bộ biến_đổi đối_với những hệ chuyển_động tuân theo công_thức mà ông tìm ra gọi là phép biến_đổi Lorentz_Dựa trên lý_thuyết ête của Lorentz_Henri_Poincaré 1900 chứng_minh rằng thời_gian cục_bộ đối_với số_hạng bậc nhất v c ám_chỉ đo bởi đồng_hồ chuyển_động trong ête và chúng được đồng_bộ bởi tính hằng_số của tốc_độ ánh_sáng Năm 1904 ông đoán rằng tốc_độ ánh_sáng có_thể giới_hạn vận_tốc của những hệ động_lực và mang lại những giả_thuyết trong lý_thuyết Lorentz được xác_nhận Năm 1905 Poincaré đưa lý_thuyết ête của Lorentz thành lý_thuyết phù_hợp hoàn_toàn với nguyên_lý tương_đối Thuyết_tương_đối hẹp Năm 1905 Einstein giả_thuyết ngay từ đầu rằng tốc_độ ánh_sáng trong chân không đo bởi quan_sát_viên chuyền động không gia_tốc là độc_lập với chuyển_động của nguồn sáng hay quan_sát_viên Sử_dụng tiên_đề này và nguyên_lý tương_đối như một cơ_sở ông đã thiết_lập lên thuyết_tương_đối hẹp trong đó tốc_độ ánh_sáng trong chân không c được coi là một hằng_số cơ_bản và cũng xuất_hiện trong những phương_trình không có sự tham_gia của ánh_sáng Lý_thuyết này làm cho khái_niệm về môi_trường ête tĩnh_tại trong lý_thuyết Lorentz và phát_triển bởi Poincaré không còn giá_trị và làm cách_mạng_hoá sự hiểu_biết của các nhà_khoa_học về không_gian và thời_gian Tăng độ_chính_xác của c và định_nghĩa lại mét Trong nửa cuối thế_kỷ XX sự tiến_triển của vật_lý_học và công_nghệ đã giúp cho giá_trị tốc_độ ánh_sáng ngày_càng trở lên chính_xác hơn đầu_tiên là kỹ_thuật đo bằng hốc cộng_hưởng và sau đó bằng kỹ_thuật giao_thoa kế laser Năm 1972 dựa trên phương_pháp sau và việc định_nghĩa lại đơn_vị đo độ dài mét từ năm 1960 theo vạch phổ của nguyên_tử krypton 86 một nhóm các nhà_vật_lý ở Viện tiêu_chuẩn và công_nghệ quốc_gia NIST ở Boulder_Colorado xác_định được tốc_độ ánh_sáng trong chân không c Giá_trị này có sai_số nhỏ hơn 100 lần sai_số của những giá_trị trước đó Sai_số trong phép đo của họ chủ_yếu xuất_hiện trong độ bất_định của định_nghĩa đơn_vị đo độ dài mét Từ những thí_nghiệm tương_tự tìm được giá_trị chính_xác cao cho c hội_nghị Conférence_Générale des Poids et Mesures_CGPM lần thứ 15 năm 1975 đề_nghị sử_dụng giá_trị cho tốc_độ ánh_sáng Năm 1983 hội_nghị CGPM lần thứ 17 định_nghĩa lại đơn_vị đo mét Mét là độ dài của quãng đường ánh_sáng truyền trong chân không với thời_gian bằng 1 299 792 458 của một giây Theo định_nghĩa này giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong chân_không chính_xác bằng và trở_thành hằng_số được định_nghĩa trong hệ_đơn_vị SI Những thí_nghiệm nâng cao_độ chính_xác không ảnh_hưởng đến giá_trị của tốc_độ ánh_sáng trong hệ SI thay_vì thế nó cho_phép đo chính_xác hơn đơn_vị mét Xem thêm BULLET Thuyết điện từ BULLET Quang_học BULLET Thuyết_tương_đối BULLET Ánh_sáng Đọc thêm Tham_khảo lịch_sử BULLET Translated as Liên_kết ngoài BULLET Test_Light_Speed in Mile_Long_Vacuum_Tube Popular_Science_Monthly_September 1930 p 17 18 BULLET Speed of light in vacuum National_Institute of Standards and Technology_NIST_BULLET_Definition of the metre International_Bureau of Weights and Measures_BIPM_BULLET_Data Gallery_Michelson_Speed of Light_Univariate_Location_Estimation download data gathered by A A Michelson_BULLET_Subluminal_Java applet demonstrating group velocity information limits BULLET De_Mora_Luminis at MathPages_BULLET_Light discussion on adding velocities BULLET Speed of Light_University of Colorado_Department of Physics_BULLET c Speed of Light_Sixty_Symbols_University of Nottingham_Department of Physics video BULLET Usenet_Physics_FAQ_BULLET The_Fizeau_Rapidly_Rotating Toothed_Wheel_Method | Tốc_độ ánh_sáng |
Xuân_phân Xuân phân theo lịch Trung_Quốc cổ_đại là điểm giữa của mùa xuân nó là một trong hai_mươi tư tiết khí trong nông_lịch và tiết khí này bắt_đầu từ điểm giữa mùa xuân Theo định_nghĩa này thời_điểm bắt_đầu của nó trùng với khái_niệm điểm xuân phân tiếng Anh Vernal equinox tại Bắc_Bán_cầu theo quan_điểm của khoa_học phương Tây_Tuy nhiên theo khoa_học phương Tây thì điểm xuân phân lại là thời_điểm bắt_đầu mùa xuân tại Bắc_Bán_cầu thời_điểm mà Mặt_Trời xuất_hiện trên thiên xích_đạo Mặt_Trời ở gần xích_đạo nhất và đi lên hướng Bắc_Thuật ngữ này cũng được sử_dụng để chỉ một điểm trên bầu_trời là điểm đầu_tiên của cung Bạch_Dương trong Hoàng_đạo Về mặt thời_gian xuân phân diễn ra vào_khoảng 19 tháng 3 đến 21 tháng 3 thời_gian chính_xác của nó là khoảng 5 h 49 m muộn hơn so với năm trước trong những năm thường và khoảng 17 h 26 m sớm hơn trong những năm nhuận Xem thêm chu_kỳ 400 năm của năm nhuận để biết thêm về sai_số trong lịch Gregory_Theo quy_ước tiết Xuân phân là khoảng thời_gian bắt_đầu từ 21 tháng 3 và kết_thúc vào_khoảng ngày 4 hay 5 tháng 4 trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết Thanh_minh bắt_đầu Ở Nam_bán_cầu thì thời_điểm đó lại là điểm thu phân Tại một_số quốc_gia như Hoa_Kỳ và châu_Âu_Ở_Bắc_Bán cầu xem_ngày này là bắt_đầu Mùa_Xuân theo thiên_văn Từ nguyên Chữ Hán_春分_Thiên văn Theo khoa_học thiên_văn phương Tây điểm mà Mặt_Trời vượt qua xích_đạo bầu_trời đi lên Bắc thiên_cầu gọi là điểm xuân phân Các nhà thiên_văn và chiêm_tinh cổ vào thiên_niên_kỷ I TCN đã chọn điểm xuân phân là điểm đầu_tiên của cung Bạch_Dương Tuy_nhiên do chuyển_động tuế sai của trục Trái_Đất mỗi năm điểm xuân_phân di_chuyển trên hoàng_đạo một cung khoảng 50 29 giây Hiện_nay điểm này không còn ở trong cung Bạch_Dương nữa mà đang ở trong cung Song Ngư_Đến khoảng năm 2600 nó sẽ ở trong cung Bảo_Bình do dó có thuật_ngữ kỷ_nguyên Bảo_Bình_Đối với Nam_bán_cầu điểm xuân phân lại là điểm bắt_đầu của mùa thu Chuyển_động của Mặt_Trời Tại điểm xuân phân người quan_sát sẽ thấy Mặt_Trời khi đó mọc chính_xác ở phía Đông và lặn chính_xác ở phía Tây_Có_thể nói_nôm_na là Xuân phân là thời_điểm mà trước và sau đó khoảng ba tháng Mặt_Trời có xu_hướng mỗi ngày mọc và lặn nhích dần về phía bắc Lễ_hội Đối_với Việt_Nam thì ngày này không có gì đặc_biệt lắm Tuy_nhiên đối_với một_số quốc_gia trên thế_giới thì đây là một ngày hội Theo lịch Trung_Hoa thì ngày Xuân_phân đánh_dấu giữa mùa xuân nhưng theo lịch thiên_văn của Hoa_Kỳ và một_số quốc_gia châu_Âu thì ngày này là bắt_đầu mùa xuân Lễ_hội Norouz lễ_hội năm mới hay lễ_hội đầu xuân của Iran được tổ_chức vào ngày này tôn_giáo Baha i gọi lễ này là Naw_Rúz ngoài_ra còn có lễ_hội Ostara của đạo Wicca một trong tám lễ_hội Sabbat của những người theo đạo đa_thần_giáo kiểu mới neopagan này Lễ_hội Chol_Chnam_Thmay mừng năm mới của người Khmer bắt_đầu vào_khoảng giữa tháng 4 dương_lịch và các ngày Tết Lào Tết Thái_Lan Tết Miến_Điện cũng bắt_đầu vào giữa tháng 4 Giữa tháng 3 cũng bắt_đầu tháng Nisan tháng đầu_tiên theo lịch tôn_giáo của người Do Thái_Năm mới Tamil được tổ_chức sau ngày Xuân phân được tổ_chức tại bang miền nam Ấn_Độ Tamil_Nadu_Tại_Nhật Bản ngày Xuân phân 春分の日 là ngày lễ chính_thức của quốc_gia để mọi người đi tảo_mộ và đoàn_tụ gia_đình Lễ_Phục sinh ở các quốc_gia theo Cơ đốc giáo được tổ_chức vào ngày chủ_nhật đầu_tiên ngay sau khi trăng_tròn kể từ ngày Xuân phân Xem thêm cách tính Ngày Trái_Đất được kỷ_niệm vào ngày Xuân phân hàng năm kể từ ngày đầu_tiên là 21 tháng 3 năm 1970 Giờ Trái_Đất được kỷ_niệm vào thứ_bảy cuối_cùng của tháng 3 Xem thêm BULLET Điểm chí bao_gồm đông_chí và hạ_chí BULLET Điểm phân bao_gồm xuân phân và thu phân BULLET Các mùa trong năm BULLET Lịch_Trung_Quốc_BULLET Tiết khí | Xuân_phân |
Ba_Lê định_hướng Ba_lê có_thể là BULLET Múa_Ba_Lê_BULLET Cách gọi thủ_đô Paris của Pháp theo âm Hán_Việt | Ba_Lê ( định_hướng ) |
Moskva_Moskva phiên_âm Mát xcơ va đôi_khi viết theo tiếng Anh thành Moscow hoặc phiên_âm Hán_Việt là Mạc_Tư_Khoa là thủ_đô và là thành_phố lớn nhất của Nga Thành_phố nằm bên sông Moskva ở trong Vùng liên_bang Trung_tâm và Vùng kinh_tế Trung_tâm của Nga với dân_số ước_tính khoảng 12 6 triệu cư_dân trong phạm_vi thành_phố trong khi có hơn 17 triệu cư_dân trong khu_vực đô_thị và hơn 20 triệu cư_dân trong toàn Khu_vực Thủ_đô Moskva Thành_phố có diện_tích đạt trong khi khu_vực đô_thị bao_gồm và khu_vực đô_thị bao_gồm Moskva nằm trong danh_sách các thành_phố lớn nhất thế_giới là thành_phố_đông dân nhất hoàn_toàn trong Châu_Âu đại_lục khu_vực đô_thị đông dân nhất ở Châu_Âu và cũng là thành_phố lớn nhất tính theo diện_tích trên lục_địa Châu_Âu Ban_đầu được thành_lập vào năm 1147 với tư_cách là một thị_trấn nhỏ Moskva đã phát_triển trở_thành một thành_phố thịnh_vượng và hùng_mạnh từng là thủ_đô của Đại công_quốc Moskva_Khi Đại công_quốc Moskva phát_triển thành Sa quốc Nga Moskva vẫn là trung_tâm kinh_tế và chính_trị trong phần_lớn lịch_sử của Sa hoàng Khi Sa hoàng được cải_tổ thành Đế_quốc Nga thủ_đô được chuyển từ Moskva đến Sankt_Peterburg làm giảm ảnh_hưởng của thành_phố Thủ_đô sau đó được chuyển trở_lại Moskva sau Cách_mạng Nga và thành_phố được đưa trở_lại làm trung_tâm chính_trị của Nga Xô_viết và Liên_Xô_Khi Liên bang Xô_viết giải_thể Moskva vẫn là thủ_đô của Liên_bang Nga đương_thời và mới được thành_lập Là siêu đô_thị cực bắc và lạnh nhất trên thế_giới và với lịch_sử hơn 8 thế_kỷ Moskva được quản_lý như một thành_phố liên_bang đóng vai_trò chính_trị kinh_tế trung_tâm văn_hoá và khoa_học của Nga và Đông_Âu Là một thành_phố toàn_cầu Moskva có một trong các nền kinh_tế đô_thị lớn nhất và là một trong các thành_phố đắt_đỏ nhất thế_giới và cũng là một trong những điểm du_lịch phát_triển nhanh nhất trên thế_giới Moskva là nơi có số tỷ_phú cao thứ ba của bất_kỳ thành_phố nào trên thế_giới và có số_lượng tỷ_phú cao nhất của bất_kỳ thành_phố nào ở Châu_Âu Trung_tâm kinh_doanh quốc_tế Moskva là một trong những trung_tâm tài_chính lớn nhất của Châu_Âu và thế_giới và có một_số trong Những toà nhà_chọc_trời cao nhất Châu_Âu Moskva cũng là quê_hương của công_trình kiến_trúc tự_do cao nhất ở Châu_Âu Tháp Ostankino và là thành_phố đăng_cai của Thế_vận_hội_mùa_hè 1980 một trong những thành_phố đăng_cai của FIFA World_Cup 2018 Là trung_tâm văn_hoá của Nga Moskva từng là ngôi nhà của các nghệ_sĩ nhà_khoa_học và nhân_vật thể_thao Nga do sự hiện_diện của rất nhiều bảo_tàng học_viện và tổ_chức chính_trị và nhà_hát Thành_phố là nơi toạ_lạc của một_số UNESCO Di_sản Thế_giới và nổi_tiếng với kiến_trúc và trưng_bày kiến_trúc Nga đặc_biệt là các toà nhà lịch_sử như Nhà_thờ Saint_Basil_Quảng trường Đỏ và Điện Kremli ở Moskva trong đó sau_này đóng vai_trò là cơ_quan_quyền_lực của Chính_phủ Nga Moskva là nơi đặt trụ_sở của nhiều Các công_ty của Nga trong nhiều ngành chẳng_hạn như tài_chính và công_nghệ Matxcova được phục_vụ bởi một mạng_lưới trung_chuyển toàn_diện bao_gồm 4 sân_bay quốc_tế 9 nhà_ga đường_sắt 1 hệ_thống xe_điện 1 hệ_thống tàu_điện một ray ở Moskva và đáng chú_ý nhất là Tàu_điện_ngầm Moskva hệ_thống tàu_điện_ngầm nhộn_nhịp nhất ở Châu_Âu và là một trong những hệ_thống vận_chuyển nhanh lớn nhất trên thế_giới Với hơn 40 lãnh_thổ được bao_phủ bởi cây_xanh đây là một trong những thành_phố xanh nhất ở châu_Âu và thế_giới Lịch_sử Những tài_liệu nói về Moskva có từ năm 1147 khi nó còn là một thị_trấn ít người biết đến trong một tỉnh nhỏ với phần_lớn dân_cư thuộc nhóm ngôn_ngữ Phần_Lan Ugria người Merya_Năm 1156 công_tước Yury_Dolgoruky cho xây tường gỗ và đào hào sâu bao quanh thành_phố để chống lại sự trộm_cắp cướp_bóc Do_đó dân_chúng được bảo_vệ rất tốt cho đến tận năm 1177 thì thành_phố bị thiêu_huỷ hoàn_toàn và dân_cư đã bị chết rất nhiều Sau cuộc cướp phá năm 1237 1238 khi mà quân Mông_Cổ thiêu_huỷ hoàn_toàn thành_phố và giết_chóc dân_cư Moskva đã được phục_hồi và trở_thành thủ_đô của một công_quốc độc_lập Năm 1300 Moskva được quản_lý bởi Daniil_Aleksandrovich con trai của Aleksandr_Yaroslavich_Nevsky và là thành_viên của triều_đại nhà Rurik Vị_trí thuận_lợi trên đầu nguồn sông Volga góp_phần vào việc mở_rộng vững_chắc Moskva được ổn_định và phát_triển rực_rỡ trong nhiều năm và là điểm thu_hút của nhiều người tỵ nạn trên toàn lãnh_thổ Nga Năm 1304 Yury của Moskva giao_tranh với Mikhail của Tver để giành ngôi_vị công_tước Vladimir_Ivan_I cuối_cùng đánh_bại quân Tver để trở_thành chủ của công_quốc Vladimir và là người thu thuế duy_nhất cho các nhà_vua Mông_Cổ Do cống_nộp nhiều nên Ivan giành được nhiều sự nhân_nhượng của các Hãn_Khan Không giống như các công_quốc khác Moskva không được phân_chia cho các con trai mà truyền cho con trai lớn nhất Kim_Trướng hãn quốc hay Hãn quốc Kipchak thoạt_tiên cố_gắng giới_hạn ảnh_hưởng của Moskva nhưng do sự lớn_mạnh của Đại công_quốc Litva đã đe_doạ toàn Nga nên vị Hãn lúc đó đã phải tăng_cường sức_mạnh cho Moskva để cân_bằng với Litva Điều này đã cho_phép nó trở_thành một trong những thành_phố hùng_mạnh nhất tại Nga Năm 1480 Ivan_III cuối_cùng đã giải_phóng Nga khỏi sự thống_trị của người Tatar_Xem_Trận chiến trên sông Ugra và Moskva trở_thành thủ_đô của đế_chế bao_gồm toàn Nga và Siberia và một phần các lãnh_thổ khác Sự chuyên_chế của các Sa hoàng cuối thời_kỳ đó như Ivan_Hung đế đã dẫn đến sự tan_rã của đế_chế mặc_dù nó đã được mở_rộng Năm 1571 người Tarta từ Hãn quốc Krym đã chiếm và thiêu_huỷ Moskva_Từ 1610 đến 1612 quân_đội của Liên_bang Ba_Lan Litva xâm_chiếm Moskva và vua Zygmunt_III của Ba_Lan đã có những cố_gắng để chiếm_đoạt ngôi_báu và sau đó hợp_nhất 2 quốc_gia Slav_Tuy nhiên sự_cố gắng của quân_đội Ba_Lan Litva chỉ nhận được sự ủng_hộ nửa_vời từ trong nước họ và sự can_thiệp đã bị chỉ_trích mạnh_mẽ từ hạ_viện Liên_bang Vì_vậy năm 1612 nhân_dân Moskva đã nổi_dậy chống lại lực_lượng Ba_Lan Litva và chiếm Kremli từ tay họ Năm 1613 hội_nghị đế_chế đã bầu Mikhail_Fyodorovich_Romanov_Михаил Фёдорович_Романов làm Sa hoàng nước Nga thiết_lập triều_đại nhà Romanov_Moskva không phải là kinh_đô nước Nga từ năm 1703 khi Pyotr_Đại đế xây_dựng Sankt_Peterburg trên sông Neva gần bờ biển Baltic làm kinh_đô Khi Napoléon_Bonaparte xâm_lược Nga vào năm 1812 người_dân Moskva đã di_tản và tự đốt cháy thành_phố vào ngày 14 tháng 9 khi quân_đội của Napoléon tiến vào Quân_đội của Napoléon do thiếu_thốn lương_thực thực_phẩm và giá_lạnh đã phải rút_lui Tháng 1 năm 1905 người_dân Moskva đi bầu thị_trưởng thành_phố và Aleksandr_Adrianov đã trở_thành thị_trưởng chính_thức đầu_tiên của Moskva Sau cuộc Cách_mạng Tháng_Mười năm_1917 Lenin đã chuyển thủ_đô từ Sankt_Peterburg về Moskva vào ngày 5 tháng 3 năm 1918 do lo_ngại sự xâm_lăng từ nước_ngoài Là đầu_mối quan_trọng trong hệ_thống đường_sắt của Liên_Xô cùng với Kiev và Sankt_Peterburg thành_phố này là mục_tiêu xâm_chiếm chiến_lược của Đức năm 1941 Tháng 11 năm 1941 Cụm tập_đoàn_quân Trung_tâm của Đức đã phải dừng bước trước ngoại_ô thành_phố và sau đó bị đẩy lui trong Trận_Moskva 1941 Hành_chính Thủ_đô Moskva được phân thành 12 quận hành_chính aдминистративных округ bao_gồm 2 quận mới thành_lập từ tháng 1 năm 2002 Mười quận ban_đầu được phân thành 125 khu районы và hai quận mới được phân thành 21 khu định_cư mới лоселение Văn_hoá nghệ_thuật Moskva là trung_tâm của múa ba_lê ballet và các nghệ_thuật múa Nga Các nhà_hát và studio ba_lê rải_rác khắp Moskva_Những cái nổi_tiếng nhất là Nhà_hát Lớn và Nhà_hát Nhỏ_Trong thời_kỳ Xô_viết giá vé khá rẻ thường là dưới 1 nhưng hầu_hết vé được phân_phối theo đặc_quyền người_dân chỉ có_thể mua vé chợ_đen Sau_này giá thay_đổi rất nhiều Mặc_dù ít hơn một phần tư dân_số Nga sống ở nông_thôn nhưng những người Moskva cũng giống như những người_dân các thành_phố khác vẫn gắn liền với nông_thôn Rất nhiều người có nhà ở khu_vực nông_thôn tiếng Nga дача phát_âm đacha để_dành cho những ngày nghỉ cuối tuần và hội_hè Những ngôi nhà này cũng được sử_dụng làm nhà_nghỉ cho những người cao_tuổi Có rất nhiều công_viên và vườn hoa trong thành_phố Những năm sau chiến_tranh là cuộc khủng_hoảng về nhà ở đã được giải_quyết bằng các ngôi nhà lắp_ghép Khoảng 13 000 các ngôi nhà được tiêu_chuẩn_hoá và đúc sẵn như_thế phục_vụ cho phần_lớn dân_cư Moskva_Chúng được xây cao 9 12 17 21 hay 24 tầng Các căn_hộ được xây_dựng và trang_bị một phần đồ_đạc tại nhà_máy trước khi được xây_dựng và sắp_xếp vào các cột cao Bộ phim hài nổi_tiếng thời_kỳ Xô_viết là Số_phận trớ_trêu hay Chúc xông_hơi nhẹ_nhõm nhại lại phương_pháp kết_cấu xây_dựng vô_hồn này Nội_dung của phim như sau Bộ phim đã đánh vào tình_cảm của những người Nga đang xem bộ phim qua những chiếc ti_vi tiêu_chuẩn_hoá trong căn_hộ cũng tiêu_chuẩn_hoá của mình Bộ phim này được trình_chiếu trên ti_vi trong mọi buổi đêm trước năm mới Nói như_vậy không có nghĩa là văn_hoá nghệ_thuật của nước Nga nói_chung và của người Moskva nói_riêng là đơn_điệu và nghèo_nàn Trái_lại nền văn_hoá nghệ_thuật của người_dân Moskva trong gần 900 năm qua cực_kỳ phát_triển Tại Moskva hiện_nay có hơn 70 viện_bảo_tàng Trong đó có rất nhiều viện_bảo_tàng nổi_tiếng thế_giới như Viện_bảo_tàng lịch_sử Исторический музей Viện_bảo_tàng quốc_gia Tretyakov_Государственный_Третьяковская галерея Viện_bảo_tàng kiến_trúc Shchusev_Музей архитектуры им А В Щусева v v Các nhà_văn lớn của Nga cho_dù có_thể không phải là người Moskva nhưng đã có thời_gian dài sống ở đó như Tolstoy_Bunin_Chekhov v v đã cho ra_đời nhiều tác_phẩm nổi_tiếng thế_giới như Chiến_tranh và hoà_bình Giáo_dục Tại Moskva có rất nhiều trường đại_học Lớn nhất và nổi_tiếng nhất là Đại_học Quốc_gia Moskva nằm trên Đồi_Chim sẻ Vorobyovy_Gory trong một toà nhà cao 240m Hiện_nay trường này có 30 000 sinh_viên và 7 000 nghiên_cứu_sinh Trường Đại_học Kỹ_thuật Quốc_gia Moskva_Bauman là trường đại_học kĩ_thuật hàng_đầu của nước Nga nơi đây là cái nôi đào_tạo nên các nhà bác_học các tổng_công_trình_sư các kỹ_sư trưởng nổi_tiếng về vũ_trụ hàng không và kĩ_thuật quân_sự tên_lửa máy_bay chiến_đấu xe_tăng xe thiết_giáp lò phản_ứng hạt_nhân siêu máy_tính vũ_khí công_nghệ_cao Xem thêm Danh_sách các trường đại_học ở Nga Du_lịch Những điểm du_lịch thu_hút du_khách là các di_sản thế_giới được UNESCO công_nhận như điện Kremli_Quảng trường Đỏ và nhà_thờ ở Kolomenskoye đều là những công_trình được xây_dựng trong khoảng thế_kỷ 14 đến thế_kỷ 17 Các điểm thu_hút khác bao_gồm vườn_bách_thú được mở_rộng vào thập_niên 1990 Moskva cũng là điểm cuối_cùng của tuyến đường_sắt xuyên Xi bê ri dài 9 300 km tới Vladivostok Thành_phố này đẹp nhất khi đến thăm vào giữa mùa đông khi mà các đường_phố bị bao_phủ bởi tuyết và cảnh tranh_tối_tranh_sáng của mùa đông lục_địa Tuy_nhiên do nhiệt_độ thường_xuyên xuống đến dưới 25 C nên mùa hè hoặc mùa thu đến sớm có_thể cho những cuộc thăm_viếng thuận_tiện hơn nếu_như du_khách không phải là người quá lãng_mạn Giá_cả sinh_hoạt Giá_cả một_số hàng_hoá dịch_vụ đối_với người ngoại_quốc cao hơn so với người trong nước Sự nghiên_cứu giá_cả sinh_hoạt do Mercer_Human_Resource_Consulting tiến_hành đã đặt Moskva vào vị_trí thứ hai sau Tokyo làm nó trở_thành thành_phố đắt_đỏ nhất châu_Âu_Đối với dân bản_địa những căn_hộ nhỏ được chu_cấp bởi chính_quyền trong thời_kỳ Xô_viết cùng với các chi_phí tiện_nghi ở mức cực_kỳ thấp và những khoản thuế_thu_nhập có_thể tránh được đã làm_giá cả sinh_hoạt thấp xuống rất nhiều Nhìn vào giá_cả vận_chuyển đi_lại sẽ cho ra một minh_hoạ tốt Một chuyến taxi từ sân_bay quốc_tế Sheremetyevo 2 sẽ có giá đối_với người nước_ngoài không biết tiếng Nga là 60 với người nước_ngoài biết tiếng Nga là 30 40 Những người_dân Moskva bản_địa sẽ mặc_cả giá xuống mức 15 20 hoặc sẽ tránh không đi taxi riêng mà đi chung với nhau đến ga metro gần nhất với giá 50 xu Mỹ Ăn_uống Trong thời_gian gần đây tại Moskva xuất_hiện rất nhiều các nhà_hàng ăn_uống với giá_cả dao_động nhiều Giá đồ_ăn trung_bình trên một người trong các nhà_hàng trung và cao_cấp sẽ từ 30 đến 200 đặc_biệt nếu có gọi rượu_vang nổi_tiếng Những đồ_ăn kiểu căng_tin trong các stolovaya tiếng Nga столовая nhà_ăn tự_phục_vụ có giá khoảng ba đôla Mỹ 47 000 đ tiền Việt_Hệ_thống các nhà_hàng như Moo_Moo cung_cấp đồ_ăn kiểu căng_tin có chất_lượng theo thực_đơn kiểu Anh có giá khoảng 5 đô_la Mỹ cho mỗi người Mặc_dù phần_đông người Moskva không thường_xuyên ăn_uống thậm_chí trong các nhà_hàng ăn rẻ_tiền nhất nhưng rất nhiều nhà_hàng bậc trung mới vẫn xuất_hiện và mở_cửa nhắm vào các gia_đình trong những ngày nghỉ cuối tuần Một loạt các cửa_hàng bán đồ_ăn nhanh mọc xung_quanh các nhà_ga xe_lửa và metro Hệ_thống này bao_gồm cả các cửa_hàng khắp mọi nơi của McDonald s và các hệ_thống khác đáng_kể nhất là Rostiks chuyên bán các đồ_ăn làm từ gà Ngoài_ra hàng_loạt các cửa_hàng bán cà_phê cũng mọc ra xung_quanh thành_phố này Các địa_điểm du_lịch đáng chú_ý BULLET Tổ_hợp Nhà_hát Lớn và Nhà_hát Nhỏ_Большой и Mалый театры BULLET Kolomenskoye_Коломенское_BULLET_Điện Kremli_BULLET_Trang_viên Kuskovo_Кусково_BULLET_Manezh Mанеж_BULLET_Tháp_Ostankino tháp truyền_hình cao nhất châu_Âu_BULLET_Trang_viên Ostankino_Останкино_BULLET_Trang_viên Tsaritsyno_Царицыно_BULLET_Trang_viên Kuzminki_Кузьминки_BULLET_Viện bảo_tàng Pushkin bảo_tàng mỹ_thuật BULLET Quảng_trường Đỏ lăng Lenin_BULLET_Nhà thờ lớn Vasily_Blazhenny_BULLET_Tháp phát_thanh Sukhov_BULLET_Nhà thờ Chúa_Cứu_thế Храм_Христа_Спасителя_BULLET Viện_bảo_tàng Tretyakov_BULLET_Trung tâm triển_lãm toàn Nga VĐNKha_BULLET Vườn bách_thú Moskva_BULLET_Toà nhà_trường Lomonosov và phong_cảnh Giao_thông và vận_tải Moskva có bốn sân_bay là sân_bay quốc_tế Sheremetyevo sân_bay quốc_tế Domodedovo sân_bay Bykovo và sân_bay quốc_tế Vnukovo_Giao thông trong thành_phố có_thể kể đến hệ_thống tàu_điện_ngầm metro Moskva là một hệ_thống metro tuyệt_vời các nhà_ga được trang_trí bằng các bức tranh treo tường hay khảm vào tường có giá_trị nghệ_thuật Bắt_đầu hoạt_động vào ngày 15 tháng 5 năm 1935 hiện_nay hệ_thống này có 11 tuyến đường với tổng chiều dài 278 km và hơn 170 ga Tại các ga rất phổ_biến các loại_hình đèn_chùm pha_lê chiếu sáng Hệ_thống này là bận_rộn nhất thế_giới với hơn 9 triệu lượt hành_khách mỗi ngày và tại giờ cao_điểm cứ mỗi 90 giây lại có một chuyến tàu Hệ_thống metro Moskva được thiết_kế là các tuyến đường_thẳng giao nhau tại khu_vực gần trung_tâm thành_phố Ngoài_ra còn có một tuyến đi theo đường_tròn liên_kết tất_cả các tuyến kia Do các ga metro đặt tương_đối xa nhau so_sánh với các thành_phố khác có_thể tới 4 km nên hệ_thống xe_buýt rất phát_triển Các tuyến xe_buýt chạy qua các ga metro và bao_phủ toàn_bộ khu_vực dân_cư Thông_thường cứ mỗi phút lại có một chuyến xe_buýt và giá_cả khá rẻ so với các thành_phố lớn khác của châu_Âu khoảng 1USD 1 chuyến Mỗi_một phố chính trong thành_phố đều có ít_nhất một tuyến xe_buýt phục_vụ và không có một khu nhà chung_cư nào trong số 13 000 chung_cư lại phải mất hơn vài phút đi bộ Ở đây cũng có các hệ_thống xe_điện trên đường_ray Трамвай tramvai và xe_điện_bánh_hơi Троллейбус trolleybus Trước_đây rất ít người sử_dụng ô_tô cá_nhân để đi_lại do thường_xuyên xảy ra tắc_nghẽn giao_thông Tuy_nhiên phần_lớn các gia_đình trung_lưu có ô_tô để đi_lại trong những ngày nghỉ cuối tuần và lễ_hội Theo một_số ước_tính có trên 2 5 triệu ô_tô lưu_thông trên địa_bàn thành_phố trong ngày 2004 3 năm trở_lại đây từ 2004 do sự phát_triển mạnh_mẽ của nền kinh_tế Liên_Bang Nga đặc_biệt là Moskva số_lượng xe_hơi cá_nhân đã bùng_nổ với sự đa_dạng về chủng_loại nguồn_gốc tắc đường đã trở_thành chuyện thường_ngày ở huyện Rất nhiều công_chức đến công_ty bằng xe riêng đã phải đi trước giờ làm_việc buổi sáng 8 9 giờ cả tiếng đồng_hồ Tắc đường trên diện rộng từ sáng đến đêm khuya Thể_thao Bóng_đá là môn thể_thao phổ_biến nhất trong giới trẻ Các câu_lạc_bộ bóng_đá thủ_đô như Dinamo_Spartak_Lokomotiv_CSKA là các câu_lạc_bộ có tên_tuổi tại châu_Âu_Tuy nhiên gần đây tệ_nạn hooligan đã phát_triển ở Nga và gây không ít ảnh_hưởng xấu tới hình_ảnh của bóng_đá Nga Các môn thể_thao khác như bóng_ném bóng_nước bóng_rổ cũng rất phát_triển ở đây Các môn thể_thao mùa đông thì có rất nhiều Phần_lớn người Nga đều có ván trượt_tuyết và giày trượt_băng và có rất nhiều công_viên lớn có khu_vực để tập_luyện các môn trượt_tuyết trượt_băng Có một_số công_viên cho thuê ván giày trượt với giá từ 1 đến 5 cho một giờ thuê Moskva cũng có các đội khúc_côn_cầu trên băng có tên_tuổi ở châu_Âu_Moskva là chủ nhà của Thế_vận_hội_mùa_hè 1980 lúc đó môn đua thuyền_buồm được tổ_chức tại Tallinn_Estonia_Nhân khẩu Mặc_dù dân_số của Liên_bang Nga giảm mỗi năm khoảng 700 000 người 143 8 triệu 0 5 tỷ_lệ giảm vì tỷ_lệ sinh_đẻ thấp di_cư chết sớm và AIDS nhưng dân_số Moskva thì vẫn đạt tỷ_lệ tăng cao chủ_yếu do nhập_cư mặc_dù các giấy_tờ tuỳ_thân trong nước không cho_phép dân không phải người thành_phố này ở thủ_đô quá 90 ngày mà không phải đăng_ký Những người Moskva mới này đã góp_phần làm nền kinh_tế thủ_đô tăng_trưởng đến 20 ngược_lại với sự đình_trệ hoặc suy_thoái trên phần_lớn lãnh_thổ Nga kết_quả là nó tạo ra sự phân_hoá rõ nét trong những năm gần đây Hiện_nay Moskva là một trong những thành_phố lớn nhất châu_Âu_Theo số_liệu của báo Forbes vào ngày 22 tháng 7 năm 2004 Moskva là thành_phố có đông các nhà tỷ_phú nhất trên thế_giới Hiện_nay Moskva có 33 tỷ_phú hơn Thành_phố New_York hai người Vấn_đề khủng_bố Khủng_bố là mối đe_doạ diễn ra gần đây cho Moskva_Cuộc chiến_tranh kéo_dài giữa Nga với những phần_tử cực_hữu của Chechnya đã dẫn đến tình_trạng những nhóm người này sử_dụng biện_pháp khủng_bố để chống lại chính_quyền liên_bang Vào ngày 6 tháng 2 năm 2004 một quả bom đã phát_nổ trong một chiếc ô_tô trong đường_hầm gần ga metro Avtozavodskaya làm chết ít_nhất 40 người và làm thương nhiều người khác Các hành_động khủng_bố khác có_thể kể đến là vụ phá_huỷ hai toà nhà chung_cư tháng 9 năm 1999 Xem Vụ đánh bom nhà chung_cư ở Nga vụ nổ trong đường_hầm dành cho người đi bộ dưới quảng_trường Pushkinskaya trong tháng 8 năm 2000 cũng như việc chiếm_giữ nhà_hát ở Dubrovka trong tháng 10 năm 2002 mà hơn 100 người đã chết khi các nhân_viên của lực_lượng an_ninh Nga sử_dụng khí gây_mê để tấn_công bọn khủng_bố Thành_phố kết_nghĩa BULLET Algiers_Algérie_BULLET_Almaty Kazakhstan BULLET Amman_Jordan_BULLET_Ankara Thổ_Nhĩ_Kỳ BULLET Astana_Kazakhstan_BULLET_Athens Hy_Lạp BULLET Baku_Azerbaijan_BULLET_Bangkok Thái_Lan BULLET Banja_Luka_Bosnia và Herzegovina_BULLET_Bắc_Kinh Trung_Quốc BULLET Beirut_Liban_BULLET_Belgrade Serbia BULLET Berlin_Đức_BULLET_Brussels Bỉ BULLET Bucharest_România_BULLET_Cairo Ai_Cập BULLET Chicago_Illinois_Hoa_Kỳ BULLET Cusco_Peru_BULLET_Delhi Ấn_Độ BULLET Donetsk_Ukraina_BULLET_Dubai Các Tiểu vương_quốc Ả_Rập_Thống nhất BULLET Dushanbe_Tajikistan_BULLET_Düsseldorf Đức BULLET Ganja_Azerbaijan_BULLET Hà Nội Việt_Nam_BULLET La_Habana_Cuba_BULLET Thành_phố Hồ_Chí_Minh Việt_Nam BULLET Ingolstadt_Đức_BULLET_Jelgava Latvia BULLET Kharkiv_Ukraina_BULLET_Kolomna Nga BULLET Kraków_Ba_Lan_BULLET Limoges_Pháp_BULLET_Ljubljana Slovenia BULLET Luân_Đôn_Liên hiệp Anh BULLET Madrid_Tây_Ban_Nha BULLET Manila_Philippines_BULLET_Naryan Mar_Nga_BULLET_Nicosia Síp BULLET Paris_Pháp_BULLET_Podgorica Montenegro BULLET Praha_Cộng_Hoà_Séc BULLET Bình_Nhưỡng_Triều_Tiên BULLET Rasht_Iran_BULLET_Reykjavík Iceland BULLET Riga_Latvia_BULLET_Seoul Hàn_Quốc BULLET Tallinn_Estonia_BULLET_Tel Aviv_Israel_BULLET_Tehran Iran BULLET Tirana_Albania_BULLET_Tokyo Nhật_Bản BULLET Tunis_Tunisia_BULLET_Ulan Bator_Mông_Cổ_BULLET Valenciennes_Pháp_BULLET_Viên Áo BULLET Warsaw_Ba_Lan_Đọc thêm BULLET Caroline_Brooke_Moscow_A Cultural_History 2006 Oxford_University_Press_BULLET William_Craft_Brumfield_A History of Russian_Architecture_ISBN 978 0 295 98394 3 BULLET Karel_Neubert_Portrait of Moscow 1964 BULLET Albert_J_Schmidt_The Architecture and Planning of Classical_Moscow_A_Cultural History 1989 BULLET Kathleen_Berton_Moscow_An Architectural_History_St_Martin s 1991 BULLET Marcel_Girard_Splendours of Moscow and Its_Surroundings trans from French 1967 BULLET John_Bushnell_Moscow_Graffiti Language and Subculture_Unwin_Hyman 1990 BULLET S S Hromov et al eds History of Moscow_An_Outline trans from Russian 1981 BULLET Galina_Dutkina_Moscow_Days Life and Hard_Times in the New_Russia_Trans_Catherine Fitzpatrick_Kodansha_America 1995 BULLET Mosca 1990 1993 by Giuseppe_D_Amato in Il_Diario del Cambiamento_Urss 1990 Russia 1993 Greco_Greco editori Milano 1998 ISBN 88 7980 187 2 The_Diary of the Change_USSR 1990 Russia 1993 Book in Italian_Liên kết ngoài BULLET Moscow ru Trang chính_thức Tiếng Anh BULLET https web archive org web 20030401202527 http kursy rsuh ru istoria moseng sod asp Lịch_sử Moskva_BULLET_Moscowcity com chỉ_dẫn đến những khách_sạn nhà_hàng và viện_bảo_tàng BULLET Thư_mục khách_sạn Moskva_BULLET http vietnamese wunderground com global stations 27612 html Dự_báo thời_tiết cho Moskva_BULLET_Giờ địa_phương ở Moskva_BULLET_Moscow | Moskva |
Paris_Paris là thủ_đô và là thành_phố_đông dân nhất nước Pháp với dân_số ước_tính là 2 175 601 người trên diện_tích hơn Kể từ thế_kỷ 17 Paris đã là một trong những trung_tâm lớn về tài_chính ngoại_giao thương_mại thời_trang ẩm_thực khoa_học và nghệ_thuật của châu_Âu Thành_phố Paris là trung_tâm và là nơi đặt trụ_sở chính_quyền của vùng và tỉnh Île de France hay Vùng Paris có dân_số ước_tính là 12 174 880 người hay khoảng 18 dân_số Pháp Vùng Paris có GDP là 709 tỷ 808 tỷ USD vào năm 2017 Theo Khảo_sát Chi_phí Sinh_hoạt Toàn_cầu của Economist_Intelligence_Unit vào năm 2018 Paris là thành_phố đắt_đỏ thứ hai trên thế_giới sau Singapore và đứng trước Zürich_Hồng_Kông_Oslo và Geneva_Một nguồn tin khác xếp Paris là thành_phố đắt_đỏ nhất ngang_hàng với Singapore và Hồng_Kông vào năm 2018 Paris là một trung_tâm vận_tải đường_sắt đường_cao_tốc và đường_hàng không được phục_vụ bởi hai sân_bay quốc_tế chính Paris_Charles de Gaulle sân_bay bận_rộn thứ hai ở Châu_Âu và Paris_Orly_Khai trương vào năm 1900 hệ_thống tàu_điện_ngầm của thành_phố Métro_Paris phục_vụ 5 23 triệu hành_khách mỗi ngày nó là hệ_thống tàu_điện_ngầm bận_rộn thứ hai ở châu_Âu sau Metro Moscow_Gare du Nord là nhà_ga bận_rộn thứ 24 trên thế_giới nhưng lại là bận_rộn nhất bên ngoài lãnh_thổ Nhật_Bản với 262 triệu hành_khách vào năm 2015 Paris đặc_biệt nổi_tiếng với các bảo_tàng và địa_danh kiến_trúc Louvre vẫn là bảo_tàng được ghé thăm nhiều nhất trên thế_giới với 2 677 504 du_khách vào năm 2020 bất_chấp việc đóng_cửa do virus COVID 19 gây ra Bảo_tàng Orsay bảo_tàng Marmottan_Monet và bảo_tàng Orangerie gây chú_ý nhờ các bộ sưu_tập tranh nghệ_thuật Ấn_tượng Pháp_Bảo tàng Quốc_gia Nghệ_thuật Hiện_đại của Trung_tâm Pompidou có bộ sưu_tập tranh nghệ_thuật đương_đại và hiện_đại lớn nhất ở châu_Âu_Bảo tàng Rodin và bảo_tàng Picasso trưng_bày các tác_phẩm của hai danh_hoạ Quận lịch_sử dọc theo sông Seine ở trung_tâm thành_phố đã được UNESCO công_nhận là Di_sản thế_giới từ năm 1991 các địa_danh nổi_tiếng tại đây bao_gồm Nhà_thờ Đức_Bà Paris ở Île de la Cité hiện đã đóng_cửa để tu_sửa sau trận hoả_hoạn ngày 15 tháng 4 năm 2019 Những địa_điểm du_lịch nổi_tiếng khác bao_gồm nhà_nguyện hoàng_gia theo kiểu kiến_trúc Gothic_Sainte_Chapelle cũng nằm trên Île de la Cité_Tháp_Eiffel được xây_dựng nhằm chuẩn_bị cho Triển_lãm Quốc_tế Paris 1889 Grand_Palais và Petit_Palais được xây_dựng nhằm chuẩn_bị cho Triển_lãm Quốc_tế Paris 1900 Khải_Hoàn_Môn nằm trên đại_lộ Champs_Élysées đồi Montmartre và Vương cung_thánh đường Sacré_Cœur_Paris chào_đón 12 6 triệu lượt khách vào năm 2020 tính theo thời_gian lưu_trú tại khách_sạn giảm 73 so với năm 2019 do virus COVID 19 Số_lượng du_khách nước_ngoài giảm 80 7 Các bảo_tàng được mở_cửa trở_lại vào năm 2021 với giới_hạn về số_lượng khách tham_quan tại một thời_điểm và yêu_cầu du_khách bắt_buộc phải đeo khẩu_trang Câu_lạc_bộ bóng_đá Paris_Saint_Germain và câu_lạc_bộ bóng_bầu_dục liên_hiệp Stade_Français có trụ_sở tại Paris_Sân vận_động Stade de France có sức chứa 80 000 chỗ ngồi được xây_dựng để chuẩn_bị cho FIFA World_Cup 1998 toạ_lạc phía bắc Paris ở xã Saint_Denis lân_cận Paris tổ_chức giải quần_vợt Grand_Slam thường_niên Pháp Mở_rộng trên sân đất nện Roland_Garros Thành_phố này đã đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè vào các năm 1900 1924 và sẽ đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè 2024 Các kỳ FIFA World_Cup 1938 và 1998 World_Cup Rugby 2007 cũng như UEFA Euro 1960 1984 và 2016 đều được tổ_chức tại thành_phố này Vào tháng 7 hàng năm giải đua xe_đạp Tour de France kết_thúc tại đại_lộ Champs_Élysées ở Paris_Tên gọi Paris xuất_phát từ tên gọi những người Parisii bộ_tộc Gaulois_Năm 52 trước Công_Nguyên khi người La_Mã tới họ gọi khu_vực này là Lutetia hay Lutetia_Parisiorum_Khoảng năm 300 Lutetia được đổi tên thành Paris lấy từ chữ Civitas_Parisiorum có nghĩa Thành của người Parisii_Còn nguồn_gốc tên những người Parisii vẫn chưa được chắc_chắn Hiện_nay ở Paris cũng có một khách_sạn nổi_tiếng mang tên Lutetia_Trong tiếng Việt_Paris từng được gọi phổ_biến bằng tên Ba_Lê âm Hán_Việt của 巴黎 pinyin Bālí dùng tiếng Trung phiên_âm tên gốc tiếng Pháp ra chữ Hán rồi quy sang âm Hán_Việt tương_ứng Tuy_nhiên tên gọi này hiện_nay ít được sử_dụng và tên gọi Ba_Lê còn trùng âm với nghệ_thuật múa ba_lê xuất_phát từ chữ ballet trong tiếng Pháp Dựa vào phiên_âm Paris được viết là Pa ri tương_tự Mát xcơ va cho Moskva_Nhưng cách phiên_âm Pa ri cũng không hẳn chính_xác Trong khi với những người Anh Paris được phát_âm là ˈpærɪs_Pa ríts thì những người Pháp gọi tên thủ_đô của mình là Paris nổi_tiếng với tên gọi Kinh_đô ánh_sáng vốn từ trong tiếng Pháp là Ville lumière dịch chính_xác là Thành_phố ánh_sáng cũng giống trong tiếng Anh The_City of Lights_Tên gọi này được bắt_đầu từ nghĩa_đen của nó cuối thế_kỷ 17 trung_tướng cảnh_sát đầu_tiên của Paris_Gabriel_Nicolas de La_Reynie ra_lệnh thắp sáng những khu_vực công_cộng nhiều tệ_nạn của thành_phố Nhưng bởi Paris nổi_tiếng với vị_trí trung_tâm văn_hoá tri_thức của cả thế_giới nên tên gọi này thường được hiểu theo nghĩa_bóng Cùng với Venezia_Paris còn được ví là Thành_phố của tình_yêu Những người yêu thích Paris cũng nói Chỉ cần thêm hai chữ_cái Paris trở_thành thiên_đường Trong tiếng Pháp thêm hai chữ a và d Paris thành Paradis có nghĩa là thiên_đường Từ parisien trong tiếng Pháp là tính từ của Paris cũng là danh_từ để chỉ những người_dân của thành_phố này Ngoài_ra parisien còn là một từ lóng được các nhà_văn của thế_kỷ 19 như Victor_Hugo_Eugène_Sue hay Balzac sử_dụng rộng_rãi và còn phổ_biến cho tới thập_niên 1950 Một tên gọi thân_mật khác của Paris là Paname từ đầu thế_kỷ 20 khi những chiếc mũ panama phổ_biến Bắt_đầu bởi các công_nhân đào con kênh Panama loại mũ này rất thịnh_hành ở Mỹ và châu_Âu_Rồi đến Paris tất_cả đàn_ông đều đội một chiếc panama và nó thành một tên gọi cho thành_phố Cũ hơn_nữa Paris và một trong các ngoại_ô là Pantin được gọi lóng là Pantruche theo tên công_ty tổ_chức lễ_hội Carnaval của Paris_Compagnie_Carnavalesque_Parisienne les Fumantes de Pantruche_Parigot cũng là một từ lóng để chỉ những người Paris nhưng từ này ít_nhiều mang tính châm_chọc chế_giễu Địa_lý Tại trung_tâm của bồn_địa chất Paris trên một vùng trầm_tích bằng_phẳng rộng_lớn Paris nằm hai bên bờ sông Seine_Hai đảo của sông tạo nên trung_tâm lịch_sử của thành_phố Île de la Cité ở phía tây và Île_Saint_Louis ở phía đông Từ_tâm này thành_phố trải rộng ra xung_quanh nhưng phần diện_tích Paris ở phía bắc tức hữu_ngạn sông Seine rộng hơn bên tả_ngạn phía nam rõ_rệt Cả hai bên sông Seine một_số vùng_đất tạo bởi đá thạch_cao nhô lên thành những quả đồi nhỏ Ở hữu_ngạn đồi Montmartre có độ cao là 131 mét đỉnh là vị_trí nhà_thờ Saint_Pierre_Belleville cao 128 5 m tại phố Télégraphe_Ménilmontant 108 m công_viên Buttes_Chaumont 103 m Passy 71 m Bên tả_ngạn Montparnasse cao 66 m Butte aux Cailles 63 m đồi Sainte_Geneviève 61 m Vào năm 1844 nội_ô Paris_Paris intra muros được giới_hạn bởi bức tường thành Thiers_Tới năm 1860 một_số hạt và quận xung_quanh được sáp_nhập vào thành_phố Còn ngày_nay Paris được phân_định với ngoại_ô bằng các đại_lộ vành_đai dài 35 km Tuy_nhiên có một_vài ngoại_lệ Quận 15 vượt qua ranh_giới này tới sân_bay trực_thăng Issy les Moulineaux_Quận 16 bao_gồm cả rừng Boulogne rộng 846 hecta ở phía tây Còn rừng Vincennes rộng 995 hecta thuộc Quận 12 ở phía Đông_Tổng cộng chu_vi của Paris dài tới 54 74 km Thành_phố Paris rộng 105 km² Nếu tính khu_vực đô_thị Paris có nghĩa gồm thành_phố và đô_thị ngoại_ô tổng diện_tích là km² với dân vào năm 1999 chiếm 396 xã của vùng Île de France_Còn toàn_bộ vùng đô_thị Paris có nghĩa bao_gồm tất_cả các vùng phụ_cận chịu ảnh_hưởng của thủ_đô vào năm 1999 có dân_số người trên tổng_cộng xã Điểm trung_tâm của Pháp được đánh_dấu ở sân trước nhà thời Đức Bà có toạ_độ địa_lý 48 85341 N 2 34880 E Địa_chất thuỷ_văn Bồn_địa chất Paris tạo nên một tập_hợp các lớp trầm_tích kế_tiếp Đây là một trong những nơi đầu_tiên trở_thành đối_tượng của việc xây_dựng bản_đồ địa_chất và cho_phép tạo ra nhiều lý_thuyết về địa_chất như cổ_sinh_vật_học và giải_phẫu so_sánh của Georges_Cuvier_Bồn_Paris được tạo trong khoảng thời_gian 41 ngàn năm Đây là một bồn thềm_lục_địa trên những khối núi từ thời Đại cổ_sinh như khối núi Vosges khối núi Massif central khối núi Armorica_Với sự tạo thành của dãy Alps bồn Paris bị đóng lại chỉ còn mở ra phía biển Manche và Đại_Tây_Dương_Nó báo trước cho sự hình_thành lưu_vực sông Loire và sông Seine_Cuối thế Oligocen bồn Paris trở_thành lục_địa Năm 1911 nhà địa_lý Paul_Lemoine chỉ ra rằng bồn Paris được hợp bởi những địa_tầng bố_trí thành những vùng trũng đồng_tâm Sau đó các nghiên_cứu sâu hơn trên nhưng dữ_liệu địa_chấn và phương_pháp khoan đã cho_phép có một cái nhìn chính_xác Chúng xác_nhận những vùng trũng đồng_tâm nhưng phức_tạp giống như các phay Sự cấu_tạo của địa_hình Paris nằm ở các tầng Đại_Trung_Sinh và Kỷ_Paleogen và được tạo bởi sự xói_mòn Địa_tầng đầu_tiên bắt_đầu từ Kỷ_Đệ_Tam tiếp_tục bồi_đắp bởi sông Seine vào thời_kỳ hiện_đại Các lớp đọng đầu_tiên là cát và đất_sét xuất_hiện ở khu_vực Trocadéro_Quận 16 ngày_nay Nhưng giai_đoạn được biết tới nhiều nhất là tầng Lutetia với các lớp đọng giàu thạch_cao và đá_vôi Tầng động_vật này đã được đặt theo tên tiếng La_Tinh của Paris_Lutetia_Lòng đất của Paris mang nhiều đặc_tính với sự hiện_diện của đá_vôi thạch_cao và đá_vôi silic Một_số đã được sử_dụng như ở Hầm mộ Paris ngày_nay vẫn được mở_cửa một phần cho công_chúng Đá_vôi được khai_thác cho tới thế_kỷ 14 ở tả_ngạn sông Seine từ quảng_trường Italie tới phố Vaugirard_Ngày nay sự khai_thác chuyển về Oise_Còn việc khai_thác thạch_cao từng rất phổ_biến ở Montmartre và Bagneux_Dòng sông Seine chảy qua Paris theo hình một cánh_cung vào thành_phố từ phía đông nam và ra khỏi thành_phố phía tây bắc Hơn 30 cây cầu của Paris bắc qua dòng sông này Còn có hai dòng_chảy khác qua Paris_Sông_Bièvre phía nam ngày_nay ngầm hoàn_toàn dưới đất Kênh Saint_Martin hoàn_thành 1825 dài 4 5 km nối với bồn Villette vào thành_phố ở phía đông bắc Kênh Saint_Martin chảy ngầm dưới đất cho tới phố Faubourg du Temple ở quảng_trường Bastille rồi tiếp_tục chảy lộ_thiên và nối với sông Seine ở phía thượng_lưu của đảo Île_Saint_Louis_Một con kênh khác là Saint_Denis cũng nối với bồn Villette theo hướng Saint_Denis dài 4 5 km và hoàn_thành vào năm 1821 Con kênh này gặp sông Seine ở phần hạ_lưu và không đi qua Paris_Một dòng sông nữa là Marne chảy gần Paris qua Seine_Saint_Denis_Val de Marne và gặp sông Seine ở phía đông nam thành_phố Địa_chất thuỷ_văn đã ảnh_hưởng nhiều tới quy_hoạch_đô_thị Paris_Sông_Bièvre một nhánh nhỏ của sông Seine đã bị che lại chỉ chảy ngầm dưới đất từ thế_kỷ 19 bởi vấn_đề vệ_sinh Nhiều dòng nước_ngầm khác dưới lòng Paris như Auteuil đã cung_cấp nước cho thành_phố bởi các giếng_khoan Các mạch nước tầng Alba được biết đến nhiều nhất trong vùng Paris và được khai_thác từ năm 1841 bởi giếng Grenelle_Khí hậu và môi_trường Do có vị_trí nằm ở vùng ôn_đới nên Paris có khí_hậu tương_đối ôn_hoà Ảnh_hưởng của đại_dương khí_hậu ở Paris chiếm ưu_thế thể_hiện như mùa hè mát trung_bình 18 C mùa đông không quá lạnh trung_bình 6 C các mùa đều mưa nhiều và thời_tiết thất_thường Lượng mưa trung_bình ở Paris là 641 mm Mưa_tuyết không nhiều chủ_yếu vào những tháng lạnh nhất như tháng 1 tháng 2 nhưng đôi_khi vào tận tháng 4 Tuy_vậy khí_hậu Paris cũng đôi_khi đột_biến Nhiệt_độ cao nhất ghi được tại đây là vào ngày 28 tháng 6 năm 1948 lên đến 40 4 C Còn nhiệt_độ thấp nhất ghi lại được vào ngày 10 tháng 12 năm 1879 xuống tới 23 9 C Mùa hè năm 2003 cùng với châu_Âu_Paris cũng phải chịu một trận nắng_nóng lịch_sử Như tất_cả các thành_phố lớn khác trên thế_giới Paris chịu hậu_quả của sự thay_đổi môi_trường do dân_số tăng và các hoạt_động kinh_tế Là thủ_đô có mật_độ dân_số cao nhất châu_Âu nhưng tỷ_lệ không_gian xanh ở Paris lại thấp nhất dù những thập_kỷ gần đây một_số công_viên và vườn mới được tạo thêm Không_chỉ là lời đồn vấn_đề phân chó thực_sự có ở Paris_Nó vẫn xuất_hiện trên vỉa_hè dù ngày_nay nhiều người dắt chó đi dạo phải mang theo túi ni lông để nhặt phân chó Lịch_sử Paris có một lịch_sử lâu_đời gắn liền với lịch_sử Pháp và cả châu_Âu_Từ một thành_trì của người Parisii thuộc bộ_tộc Gaulois nơi đây trở_thành một thành_phố La_Mã vào thế_kỷ 1 Tới thế_kỷ 6 vua Clovis I lấy Paris làm thủ_đô cho vương_quốc Franc_Trải qua nhiều thế_kỷ biến_động mặc_dù không liên lục Paris vẫn là thủ_đô của Pháp Tới thế_kỷ 18 thành_phố là nơi nổ ra Cách_mạng Pháp rồi sau đó trở_thành thủ_đô của Đệ nhất đế_chế thời Napoléon_Bonaparte_Vào thế_kỷ 19 Paris bắt_đầu có những phát_triển vượt_bậc và được quy_hoạch lại dưới thời Napoléon_III_Sau_Công xã Paris thành_phố bước vào thời_kỳ Belle_Époque và trở_thành trung_tâm văn_hoá của cả châu_Âu_Qua hai cuộc chiến_tranh thế_giới Paris ít bị huỷ_hoại và tiếp_tục phát_triển mạnh_mẽ trong giai_đoạn hậu_chiến Ngày_nay thành_phố tiếp_tục là một trung_tâm văn_hoá kinh_tế của cả thế_giới Tiền_sử và Cổ_đại Cách đây ít_nhất năm đã có sự hiện_diện của con người ở vùng Île de France bằng_chứng là những công_cụ đá được tìm thấy ở bờ sông Seine Vào đầu thời_kỳ Đồ đá mới khoảng năm đến trước Công_Nguyên con_người đã sinh_sống thường_xuyên ở bờ trái một nhánh cũ của sông Seine thuộc Quận 12 ngày_nay Dường_như sự sống của con_người đã liên_tục ở đây suốt thời_kỳ Đồ đá mới nhưng không có nhiều hiểu_biết về khoảng thời_gian từ thời Tiền_sử cho tới thời_kỳ Gaule_La_Mã_Những người Parisii thuộc bộ_tộc Gaulois đã làm chủ khu_vực này cho đến năm 52 trước Công_Nguyên khi quân_đội của Julius_Caesar tới Trong trận chiến với quân_đội La_Mã người Gaulois đã phá cầu đốt thành của mình Cũng không biết chính_xác thành của người Gaulois đã nằm ở đâu Île de la Cité_Île_Saint_Louis hay một hòn đảo khác mà ngày_nay đã nhập vào tả_ngạn Thậm_chí có_thể là ở tận Nanterre Sau thất_bại của những người Gaulois nơi đây trở_thành Lutetia_Vào thế_kỷ 1 một thành_phố La_Mã được xây_dựng ở bờ trái sông Seine theo bản_vẽ kiểu Hippodamos_Lutetia chỉ có khoảng 5 tới 6 ngàn dân vào thời_kỳ đỉnh_cao Trong đế_chế La_Mã nó chỉ là một thành_phố khiêm_tốn so sách với Lugdunum vào thế_kỷ 2 có tới đến người Theo truyền_thuyết thì Thánh_Denis người tử_vì_đạo khoảng năm 250 đã truyền Cơ_Đốc_giáo vào thành_phố Khoảng năm 300 Lutetia được đổi tên thành Paris_Năm 451 trước sự xâm_lược của người Hung và người Attila_Thánh_Geneviève một người có ảnh_hưởng to_lớn của Cơ_Đốc_giáo khi đó và về sau trở_thành thánh bảo_trợ của Paris đã đến thuyết_phục những người_dân Paris không chạy trốn Nhưng sau đó họ đã thất_bại ở trận Chalons_Trung_Cổ_Thời kỳ Trung_Cổ thành_phố thoát khỏi sự cai_trị của những người Attila trong một thời_gian ngắn rồi Childéric I tới chiếm vào năm 464 Năm 508 sau khi chiến_thắng những người La_Mã_Clovis_I con trai của Childéric I lấy Paris làm thủ_đô của vương_quốc Franc và sống ở đây tới khi chết vào năm 511 Trong khoảng thời_gian sau đó thành_phố cùng các công_trình tôn_giáo tiếp_tục được xây_dựng Vào thế_kỷ 9 các bức thành được dựng lên bên ở hữu_ngạn để bảo_vệ các giáo khu Saint_Gervais và Saint_Germain l Auxerrois_Năm 845 những người Viking tới đánh Paris lần đầu_tiên dân_chúng phải rời bỏ thành_phố Các cuộc tấn_công này còn kéo_dài tới đầu thế_kỷ 10 và được kết_thúc bởi hoà_ước Saint_Clair sur Epte năm 911 Năm 987 dòng_họ Capet lên trị_vì Khi đó Paris và Orléans là hai thành_phố lớn nhất trong lãnh_thổ và vương_triều Capet đã chọn Orléans_Hugues_Capet mặc_dù cung_điện ở Île de la Cité nhưng ít khi sống ở đây Robert II thì đến Paris thường_xuyên hơn Từ thế_kỷ 11 Paris trở_thành một trung_tâm quan_trọng của giáo_dục tôn_giáo Quyền_lực hoàng_gia dần được tập_trung ở Paris và thành_phố trở_lại thành thủ_đô của vương_quốc từ thời vua Louis_VI rồi Philippe_Auguste_Là điểm giao của các con đường buôn_bán lớn Paris trở_nên giàu_có nhờ thương_mại Lúa_mì vào thành_phố từ phố Saint_Honoré dạ ở phố Saint_Denis và cá từ biển Bắc và biển Manche đến Paris ở phố Poissonniers Vào năm 1150 dân_số Paris ước_tính khoảng người Năm 1163 giáo mục Maurice de Sully xây_dựng nhà_thờ Đức_Bà trên đảo Île de la Cité_Sự quan_trọng của thành_phố tăng lên Paris trở_thành trung_tâm chính_trị lẫn tôn_giáo Tả_ngạn sông Seine với các nhà_thờ đóng vai_trò quan_trọng về giáo_dục Còn hữu_ngạn là trung_tâm của thương_mại và tài_chính Vào thời_kỳ này các trường_học của giáo_hội gây_dựng được tiếng_tăm và muốn trở_nên độc_lập Dưới thời vua Philippe II năm 1215 Đại_học Paris được thành_lập Vua_Saint_Louis lên_ngôi năm 1226 cho xây_dựng nhà_thờ Sainte_Chapelle và tiếp_tục công_trình nhà_thờ Đức_Bà Khoảng 1328 dân_số Paris ước_tính khoảng người là thành_phố_đông dân nhất châu_Âu_Nhưng năm vào 1348 nạn dịch_hạch đen đã tàn_sát dân_chúng thành_phố Trong thế_kỷ 14 bức tường thành của vua Charles_V bao_gồm cả Quận 3 và Quận 4 ngày_nay và trải từ cầu Pont_Royal tới cửa_ô Saint_Denis_Năm 1337 nổ ra cuộc chiến_tranh Trăm_năm Sự bất_mãn của dân_chúng đã nuôi tham_vọng của quan thái_thú Étienne_Marcel gây nên chính_biến lớn đầu_tiên trong lịch_sử Pháp vào năm 1358 Điều này khiến các vị vua không còn ở trong trung_tâm thành mà tới Hôtel_Saint_Pol rồi Hôtel des Tournelles nơi dễ_dàng thoát khi có binh_biến Năm 1407 nổ ra cuộc nội_chiến giữa hai phe Armagnacs và Bourguignons tới 1420 mới kết_thúc Chiến_tranh Trăm_năm vẫn tiếp_tục Paris nằm trong phần lãnh_thổ do người Anh kiểm_soát Năm 1429 Jeanne d Arc thất_bại trong việc đánh_đổ người Anh và đồng_minh là Bourguignons rồi bị thiêu sống năm 1431 Tới năm 1453 thời vua Charles_VII chiến_tranh kết_thúc Nhưng Charles_VII và con trai là Louis_XI lại chuyển đến Val de Loire_Trong khoảng từ 1422 đến 1500 dân_số Paris tăng lên từ 100 ngàn thành 150 ngàn người Giữa thế_kỷ 16 tuy kinh_tế có phát_triển nhẹ nhưng thiếu_vắng triều_đình Paris chuyển thành một thành_phố hành_chính và tư_pháp Từ Phục_Hưng tới thế_kỷ 18 Vào thời_kỳ Phục_Hưng triều_đình vẫn ở Val de Loire_Paris tiếp_tục được mở_rộng nhưng khá lộn_xộn Năm 1500 quy_tắc xây_dựng đô_thị đầu_tiên được ban_bố Tới năm 1528 François I chính_thức chuyển về Paris_Theo ý_muốn của nhà_vua ở Collège de France giáo_dục hiện_đại hướng đến chủ_nghĩa_nhân_đạo và khoa_học chính_xác Dưới sự trị_vì của François I_Paris đạt tới người và tiếp_tục là thành_phố_đông dân nhất Tây_Âu_Từ 1562 tới 1598 là khoảng thời_gian Chiến_tranh tôn_giáo với 8 cuộc xung_đột liên_tiếp Ngày 24 tháng 8 năm 1572 dưới thời Charles_IX đã xảy ra vụ Thảm_sát Ngày lễ Thánh_Barthélemy_Những người Công_giáo tàn_sát những người Kháng_Cách khắp Paris với số nạn_nhân trong khoảng 2 ngàn tới 10 ngàn người Giáo_hội Pháp đặc_biệt ở Paris nổi_dậy chống lại vua Henri_III vào năm 1588 Ngày 2 tháng 8 năm 1589 Henri_III bị ám_sát Henri de Navarre trở_thành vua Henri_IV của Pháp năm 1589 Paris mặc_dù đổ_nát và hoang_tàn đã không mở_cửa cho nhà_vua cho tới tận 1594 Năm 1610 một kẻ cuồng_tín ám_sát Henri_IV trên phố Ferronnerie_Paris_Năm 1648 một vụ nổi_loạn của dân Paris là nguyên_nhân khiến kinh_tế giảm_sút Mặc_dù số_lượng người chết cao hơn số_lượng sinh nhưng dân_số Paris vẫn đạt tới nhờ những cuộc di_cư từ các tỉnh Thời_kỳ này Paris là một thành_phố thảm_hại và kém an_ninh Khu_phố Caire và Réaumur ở quận Quận 2 ngày_nay tràn_ngập trộm_cắp và ăn_mày được gọi là Cour des miracles Từ năm 1656 nhờ trung_tướng cảnh_sát Gabriel_Nicolas de La_Reynie nó mới dần bị dẹp bỏ Kể từ Louis_XIII và tiếp đó là Louis_XIV các vị vua Pháp chuyển đến sống tại cung_điện Versailles_Năm 1682 triều_đình cũng chuyển về Versailles_Jean_Baptiste_Colbert trở_thành người_quản_lý Paris_Mặc dù Versailles nằm rất gần Paris nhưng trong suốt thời_gian trị_vì Louis_XIV chỉ đến Paris 24 lần để dự các buổi lễ chính_thức Năm 1715 công_tước Philippe_II khi đó là nhiếp_chính rời Versailles về Palais_Royal trong Paris_Tiếp đó vị vua trẻ Louis_XV sống tại cung_điện Tuileries_Một lần nữa triều_đình quay về Paris_Nhưng từ 1722 Louis_XV lại trở_lại cung_điện Versailles_Trong thế_kỷ 18 Paris trở_thành trung_tâm tri_thức nơi sản_sinh những tư_tưởng của Khai_sáng là thời_kỳ hoàng_kim của các phòng khách văn_học Thế_kỷ 18 còn là giai_đoạn Paris phát_triển mạnh_mẽ về kinh_tế khiến dân_số tăng nhanh đạt tới con_số người trước khi nổ ra Cách_mạng Pháp Thành_phố khi đó trải rộng bằng khoảng 6 quận trung_tâm của Paris hiện_nay vườn Luxembourg đánh_dấu ranh_giới phía tây Tuy ở Versailles_Louis_XV vẫn yêu thích thành_phố quyết_định xây_dựng quảng_trường Louis_XV tức quảng_trường Concorde cùng việc mở ra trường quân_sự École militaire vào năm 1752 Và hơn hết là việc xây_dựng một nhà_thờ ở Sainte_Geneviève vào năm 1754 chính là Điện Panthéon_Cách mạng và Đế_chế Cách_mạng Pháp được bắt_đầu ở Versailles với sự triệu_tập Hội_nghị các đẳng_cấp và sau đó là Lời tuyên_thệ Jeu de paume những người thuộc Đẳng_cấp thứ ba tự thành_lập quốc_hội Nhưng nguyên_nhân chính của cách_mạng là ở Paris những người_dân bị ảnh_hưởng bởi khủng_hoảng_kinh_tế giá bánh mỳ tăng nhạy_cảm với chính_trị bởi các tư_tưởng Khai_sáng và oán_giận triều_đình cùng tầng_lớp quý_tộc Việc chiếm ngục Bastille ngày 14 tháng 7 năm 1789 là bước đầu_tiên Jacques de Flesselles prévôt des marchands của thành_phố tương_đương thị_trưởng bị giết Ngày 15 tháng 7 nhà thiên_văn Jean_Sylvain_Bailly tới Toà thị_chính trở_thành thị_trưởng đầu_tiên của Paris_Đến cuối tháng 7 thì tinh_thần chủ_quyền nhân_dân lan ra khắp nước Pháp Ngày 4 tháng 8 Quốc_hội tuyên_bố bãi_bỏ chế_độ_phong_kiến Ngày 5 tháng 10 những người nổi_dậy tới Versailles vào buổi tối Sáng ngày 6 họ chiếm lâu_đài và buộc nhà_vua phải quay trở_lại Paris trú_ngụ ở cung_điện Tuileries Sau đó một Quốc_hội lập_hiến được triệu_tập ở Tuileries ngày 19 tháng 10 Ngày 14 tháng 7 năm 1790 lễ_hội Fédération được tổ_chức ở Champ de Mars mừng một năm ngày phá ngục Bastille_Quốc hội với nhiều bè_phái dẫn tới mâu_thuẫn Đa_số vẫn ủng_hộ chế_độ_quân_chủ đã đi đến thoả_thuận cho vua Louis làm một đấng quân_vương bù_nhìn Tình_hình chính_trị rối_loạn đẩy Pháp vào_cuộc chiến_tranh với Áo và các đồng_minh Ngày 20 tháng 4 năm 1792 Pháp khai_chiến với Áo tình_hình trong nước hỗn_loạn Đêm 9 tháng 7 năm 1792 những người cách_mạng chiếm Toà thị_chính thành_phố Trong ngày 10 tháng 8 đám đông vây_hãm cung_điện Tuileries với sự ủng_hộ của chính_quyền thành_phố mới Vua_Louis_XVI cùng hoàng_gia bị tống_giam ở Tour du Temple_Ngày 21 tháng 9 năm 1792 chính_quyền tuyên_bố chấm_dứt chế_độ_quân_chủ và lập ra nền Cộng_hoà Ngày 21 tháng 1 tại quảng_trường Louis_XV được đặt tên lại là quảng_trường Cách_mạng Louis_XVI bị hành_quyết bởi tội_danh âm_mưu chống lại tự_do nhân_dân và an_ninh chung Sau đó tới Marie_Antoinette_Danton_Lavoisier và Robespierre cùng khoảng 1200 người khác bị ghép vào tội phản_cách_mạng lĩnh án tử_hình Thời_kỳ Cách_mạng không phải là giai_đoạn tốt cho việc phát_triển thành_phố Rất ít công_trình được xây_dựng và nhiều nhà_thờ tu_viện bị phá_huỷ Đến thời_kỳ Đốc chính một_số công_trình phong_cách Tân_cổ_điển mọc lên Vào năm 1800 dân_số Paris khoảng người Đến năm 1806 nhờ các cuộc di_cư từ các tỉnh dân_số Paris lên đến người So với Luân_Đôn từ giữa thế_kỷ 18 Paris bị bỏ xa về kinh_tế lẫn dân_số Năm 1800 dân_số Luân_Đôn đã xấp_xỉ người Năm 1799 Napoléon_Bonaparte lên nắm quyền Ngày 2 tháng 12 năm 1804 Napoléon nhận tôn phong hoàng_đế từ Giáo_hoàng Pie_VII tại nhà_thờ Đức_Bà Paris tiếp_tục là thủ_đô của Đệ nhất đế_chế Pháp Từ thời_kỳ Khôi_phục tới Công_xã Paris_Sự sụp đổi của Đệ nhất đế_chế vào 1814 và 1815 dẫn đến việc quân_đội Anh và Nga tới đồn_trú ở Paris_Louis_XVIII trở về từ nơi lưu_đày ngụ tại cung_điện Tuileries_Louis_XVIII và Charles_X rồi cả nền Quân_chủ tháng bảy ít bận_tâm tới quy_hoạch_đô_thị Paris_Giai cấp công_nhân phát_triển mạnh sống chen_chúc trong các khu_phố trung_tâm mật_độ tới người một km² Dịch_tả năm 1832 sát_hại người Vào năm 1848 80 số người chết bị chôn ở các huyệt tập_thể và hai_phần_ba dân Paris quá nghèo để trả tiền thuế Những người_dân bị bần_cùng_hoá tiếp_tục nổi_dậy khiến Charles_X rồi Louis_Philippe phải thoái_vị Đây cũng là giai_đoạn Paris có nhiều phát_triển Năm 1825 việc xây_dựng kênh Saint_Martin hoàn_tất Ngày 26 tháng 8 năm 1837 tuyến đường_sắt đầu_tiên của Pháp hoàn_thành nối Paris với Saint_Germain en Laye_Các nhà_ga Saint_Lazare_Gare du Nord các tuyến đường_sắt Paris_Orléans_Paris_Rouen được xây_dựng mở ra kỷ_nguyên đường_sắt Năm 1825 chiếu sáng công_cộng bằng khí gaz được thử_nghiệm ở quảng_trường Vendôme_Và tới năm 1843 chiếu sáng bằng điện được thử_nghiệm ở quảng_trường Concorde_Xã hội phức_tạp thời_kỳ này được phản_ánh qua các tác_phẩm của Balzac_Victor_Hugo hay Eugène_Sue_Đệ nhị đế_chế bắt_đầu từ năm 1852 Dưới thời Napoléon_III_Paris có những thay_đổi triệt_để Trong vòng không đến 20 năm từ một thành_phố với cấu_trúc cũ Paris trở_thành một thành_phố hiện_đại Napoléon_III cùng Nam_tước Haussmann có những ý_tưởng chính_xác về quy_hoạch thành_phố các con phố đại_lộ được vẽ lại quy_định về mặt ngoài các ngôi nhà bố_trí các không_gian xanh Ngày 1 tháng năm 1860 một đạo_luật cho_phép sáp_nhập một loạt hạt xung_quanh với Paris_Từ 12 quận với hecta Paris trở_thành 20 quận với tổng diện_tích hecta Sự phát_triển đô_thị còn tiếp_tục vào cuối thế_kỷ 19 đầu thế_kỷ 20 Trong cuộc chiến_tranh Pháp Phổ năm 1870 Paris bị quân_đội Phổ vây_hãm trong nhiều tháng Ngày 8 tháng 2 năm 1871 một chính_phủ mới được bầu Tới ngày 26 tháng 2 một hiệp_định_sơ_bộ được ký ở Versailles chuẩn_bị cho hiệp_ước Frankfurt mà nước Pháp quá thua_thiệt sau đó Tới ngày 1 tháng 5 mang tính tượng_trưng những nhóm quân Phổ vào Paris diễu_hành trên đại_lộ Champs_Élysées_Dân chúng Paris bất_mãn nổi_dậy ngày 18 tháng 5 năm 1871 là sự bắt_đầu của Công_xã Paris_Adolphe_Thiers cùng chính_phủ phải tạm_thời chuyển về Versailles ngày 20 tháng 3 Từ 22 tới 28 tháng 5 là Tuần_lễ đẫm máu kết_thúc Công_xã Paris_Từ_Belle_Époque tới Chiến_tranh thế_giới thứ hai Trong thời_kỳ Belle_Époque_Paris có những bước phát_triển kinh_tế quan_trọng Năm 1913 thành_phố có tới một_ngàn công_ty với một_triệu nhân_công Trong khoảng thời quan 1900 tới 1913 sau sự ra_đời của điện_ảnh 175 rạp chiếu_phim được mở ở Paris_Các đại cửa_hàng cũng bắt_đầu xuất_hiện mở_đầu là Le_Bon_Marché rồi tới La_Samaritaine_Galeries_Lafayette Hai cuộc triển_lãm thế_giới vào năm 1889 và 1900 minh_chứng cho giai_đoạn hoàng_kim của Belle_Époque_Tháp_Eiffel xây_dựng nhân triển_lãm năm 1889 kỷ_niệm 100 năm Cách_mạng Pháp_Tuyến tàu_điện_ngầm đầu_tiên cùng Grand_Palais_Petit_Palais và cầu Alexandre_III hoàn_thành năm 1900 Công_nghiệp phát_triển chuyển ra ngoài ngoại_thành hãng ô_tô Renault ở Boulogne_Billancourt và Citroën ở Suresnes Một số lĩnh_vực khác như ngành in và báo_chí vẫn ở lại trong nội_ô thành_phố Belle_Époque cũng là thời_kỳ mà Paris trở_thành trung_tâm văn_hoá của thế_giới Thành_phố sản_sinh ra nhiều nghệ_sĩ lớn cùng rất nhiều các nhà_văn hoạ_sĩ nổi_tiếng của Pháp và khắp_nơi trên thế_giới tới Paris_Năm 1910 sông Seine với một trận lụt thế_kỷ đã làm thành_phố thiệt_hại tới ba tỷ franc Trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất Paris tránh được những trận đánh nhưng phải chịu các cuộc ném bom và nã pháo của quân_đội Đức Tuy_vậy các cuộc ném bom này chỉ lẻ_tẻ và mang tính_chất tâm_lý Vào_khoảng thời_gian giữa hai cuộc_thế chiến thành_phố phải đối_mặt với những khủng_hoảng về kinh_tế và xã_hội Để giải_quyết vấn_đề nhà ở những chung_cư bình_dân được lập nên Bên cạnh đó ngoại_ô cũng được chia lô để xây_dựng các ngôi nhà Vào năm 1921 dân_số Paris lên đến người Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai nước Pháp đầu_hàng Chính_phủ của thống_chế Pétain chuyển đến Vichy_Paris trở_thành trụ_sở chỉ_huy của quân_đội Đức tại Pháp Ngày 16 và 17 tháng 7 năm 1942 người Do Thái cả phụ_nữ và trẻ_em bị bắt Ngày 6 tháng 6 năm 1944 các lực_lượng Đồng_Minh đổ_bộ vào bờ biển Normandie và tới ngày 25 tháng 8 Paris được giải_phóng Trước khi rút quân tướng Dietrich von Choltitz đã trái lệnh Adolf_Hitler không cho phá_huỷ thành_phố Paris đương_đại Năm 1956 Paris trở_thành thành_phố sinh_đôi của Roma như một biểu_tượng của sự hoà_giải sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai Trong nhiệm_kỳ của tổng_thống Charles de Gaulle từ 1958 tới 1969 nhiều sự_kiện chính_trị đã diễn ra ở thủ_đô Ngày 17 tháng 10 năm 1961 một cuộc biểu_tình cho nền độc_lập của Algérie bị cảnh_sát đàn_áp ước_tính 32 tới 325 người chết Từ ngày 22 tháng 3 năm 1968 một phong_trào sinh_viên bắt_đầu từ Đại_học Nanterre lan dần tới khu_phố La_Tinh trở_thành một vụ bạo_loạn Đỉnh_điểm ngay 13 tháng 5 một cuộc biểu_tình với người chống lại cảnh_sát Phải sau hai tháng tình_hình mới yên_tĩnh trở_lại Vào thời_kỳ tiếp_theo các tổng_thống Pháp cho xây_dựng nhiều công_trình hiện_đại cả trong Paris và ngoại_ô Từ những năm 1960 khu đô_thị hiện_đại La_Défense dần xuất_hiện Vào năm 1976 chính_phủ lần đầu_tiên chấp_nhận một hội_đồng thị_chính độc_lập kể từ 1871 Jacques_Chirac trở_thành thị_trưởng Paris đầu_tiên kể từ 1971 và giữ chức_vụ này cho tới tận 16 tháng 5 năm 1995 Trong nhiệm_kỳ của tổng_thống François_Mitterrand luật ngày 31 tháng 12 năm 1982 cho_phép mỗi quận của Paris có một quận trưởng và hội_đồng riêng Thị_trưởng trước của Paris là Bertrand_Delanoë đảng_viên Đảng xã_hội được bầu năm 2001 Bertrand_Delanoë theo_đuổi những chính_sách giảm lượng ô_tô trong thành_phố khuyến_khích phương_tiện giao_thông công_cộng cùng xe_đạp và đi bộ Cũng trong nhiệm_kỳ của Bertrand_Delanoë một_số hoạt_động lễ_hội như Nuit_Blanche_Paris_Plage bắt_đầu được tổ_chức hằng năm Vào ngày 5 tháng năm 2014 Anne_Hidalgo một người Xã_hội_chủ_nghĩa đã được bầu làm thị_trưởng nữ đầu_tiên của thành_phố Paris_Cuộc tấn_công khủng_bố năm 2015 Vào ngày 7 tháng năm 2015 hai kẻ Hồi_giáo cực_đoan tấn_công trụ_sở của tờ báo Charlie_Hebdo và giết chết mười_ba người vào ngày 9 tháng 1 một tên khủng_bố thứ ba tuyên_bố y là một thành_viên của ISIS đã giết chết bốn con_tin trong cuộc tấn_công vào một cửa_hàng tạp_hoá của người Do Thái ở Porte de Vincennes_Một loạt các cuộc tuần_hành diễn ra ở các thành_phố trên toàn nước Pháp vào ngày 10 và 11 tháng 1 năm 2015 để tưởng_niệm các nạn_nhân của vụ tấn_công Charlie_Hebdo vụ nổ_súng tại Montrouge và cuộc khủng_hoảng con_tin Porte de Vincennes đồng_thời lên_tiếng ủng_hộ cho tự_do ngôn_luận tự_do báo_chí và chống chủ_nghĩa khủng_bố Các quan_chức Pháp ước_tính rằng các cuộc tuần_hành đã có sự tham_gia của khoảng bốn triệu người_dân cả nước trở_thành đợt tuần_hành công_cộng lớn nhất tại Pháp kể từ năm 1944 khi Paris được giải_phóng khỏi tay Đức Quốc xã vào cuối cuộc Chiến_tranh thế_giới thứ hai Vào ngày 13 tháng 11 năm 2015 một loạt các vụ đánh bom và xả súng ở Paris và Saint_Denis mà ISIS tuyên_bố chịu trách_nhiệm đã giết chết 130 người và làm bị_thương hơn 350 người Dân_số Không giống với các thủ_đô khác địa_giới của Paris chỉ bao_gồm 20 quận Khu_vực ngoại_ô nằm ngoài 20 quận này tuy được đô_thị_hoá từ thế_kỷ 19 và có mật_độ dân_số rất cao nhưng đều thuộc về các tỉnh khác của vùng Île de France_Vì vậy tồn_tại các khái_niệm nội_ô Paris khu_vực đô_thị Paris vùng đô_thị Paris_Theo ước_tính của Viện Thống_kê và Nghiên_cứu kinh_tế quốc_gia Pháp dân_số nội_ô thành_phố Paris vào 1 tháng 1 năm 2018 khoảng người Theo điều_tra năm 2012 khu_vực đô_thị Paris với 396 xã có dân_số là Vùng đô_thị Paris gồm tổng_cộng 1584 xã chịu ảnh hương bởi thủ_đô có dân_số người đông dân nhất trong Liên_minh châu_Âu và đông dân thứ ba ở châu_Âu sau Istanbul và Moskva_Tổ_chức hành_chính Theo luật ngày 10 tháng 7 năm 1964 và có hiệu_lực từ 1 tháng 1 năm 1968 về tổ_chức lại vùng Paris thành_phố Paris là một xã của Pháp commune đồng_thời là tỉnh của Pháp département Trước đó từ năm 1790 Paris từng là tỉnh_lỵ của tỉnh Seine_Ngược lại với các thủ_phủ khác của Pháp không có sự liên_quan về thuế_khoá giữa Paris và ngoại_ô của thành_phố Cũng phải xác_định rằng địa_hạt của thành_phố Paris chỉ bao_gồm phần trung_tâm khác với các thủ_đô khác trên thế_giới Tỉnh Paris chỉ gồm một xã duy_nhất và được chia nhỏ thành 20 quận Trong lịch_sử vào 11 tháng 10 năm 1795 Paris được chia làm 12 quận Cách phân_chia này kéo_dài tới năm 1860 khi một_số phần ngoại_ô được sáp_nhập vào Paris và thành_phố được chia thành 20 quận như ngày_nay Tuy_thế trong bầu_cử Paris lại được chia thành 21 khu_vực cử_tri Quy_chế Quy_chế của Paris đã từng thay_đổi nhiều lần Từ 26 tháng 3 tới 22 tháng 5 năm 1871 Paris là trụ_sở của chính_quyền khởi_nghĩa Công_xã Paris với hội_đồng dân_chủ được bầu lên Bắt_đầu Đệ_Tam_Cộng hoà bộ_luật được ban_bố ngày 5 tháng 4 năm 1884 trao quyền hành_pháp cho tỉnh_trưởng tỉnh Seine và quyền cảnh_sát cho cảnh_sát trưởng thành_phố Hội_đồng Paris do thành_phố bầu mỗi năm chỉ_định một chủ_tịch có chức_năng đại_diện Paris không có thị_trưởng Ngân_sách thành_phố do Nhà_nước phê_chuẩn Luật ngày 31 tháng 12 năm 1975 có hiệu_lực vào năm 1977 khi bầu_cử thành_phố đã thiết_lập Hội_đồng Paris_Hội đồng này vừa là hội_đồng thị_chính vừa là hội_đồng chung gồm 109 thành_viên là những người bầu lên thị_trưởng Paris_Các uỷ_ban của quận giữ vai_trò tư_vấn Cảnh_sát trưởng được Nhà_nước bổ_nhiệm giữ vai_trò cảnh_sát Cuối_cùng luật ngày 31 tháng 12 năm 1982 mở_rộng quyền_lực của Hội_đồng Paris đóng vai_trò chính về mặt ngân_sách và thiết_lập các Hội_đồng quận Các chức_năng về quản_lý hành_chính trật_tự xã_hội được chia_sẻ giữa thị_trưởng và cảnh_sát trưởng Ngân_sách và thuế Ngân_sách của thành_phố cho năm 2013 là 7 6 tỷ euro Phần_lớn nhất của ngân_sách 38 dành cho các dự_án nhà ở và đô_thị công_cộng 15 cho đường_bộ và giao_thông 8 cho các trường_học trong đó chủ_yếu được tài_trợ bởi ngân_sách nhà_nước 5 cho các công_viên và khu vườn và 4 cho văn_hoá Hội_đồng Paris quay lại tỷ_lệ đánh thuế giống như năm 2000 8 8 thuế cư_trú 7 11 thuế đất xây_dựng 13 5 thuế đất không xây_dựng và 12 35 thuế kinh_doanh sản_xuất Thuế_khoá chiếm 53 2 nguồn thu của thành_phố Tư_pháp Toà_án lớn Paris nằm tại Palais de Justice trên đảo Île de la Cité_Đây là nơi xét_xử nhiều vụ án lớn nhất của Pháp Mỗi quận còn có một toà_án riêng Toà_án thương_mại của Paris cũng nằm trên đảo Île de la Cité_Toà án cảnh_sát ở phố Ferrus_Quận 14 còn Hội_đồng hoà_giải lao_động nằm trên phố Louis_Blanc_Quận 10 Ngoài_ra Paris còn có ba phòng giúp tư_vấn về những thông_tin pháp_lý tại các Quận 10 14 và 17 Thành_phố Paris có những nhà_tù nổi_tiếng đi vào lịch_sử Bastille được hoàn_thành năm 1370 bị phá trong Cách_mạng Pháp Conciergerie từng là nơi giam_giữ Marie_Antoinette cùng một_số nhân_vật hoàng_gia cũng trong thời_gian Cách_mạng một phần của lâu_đài Vincennes cũng từng là nhà_tù Kinh_tế Vùng Île de France là một trong những khu_vực kinh_tế quan_trọng nhất thế_giới Vào năm 2011 GDP của Île de France là 607 tỷ euro tương_đương 845 9 tỷ đô_la Giả_sử là một quốc_gia Île de France sẽ đứng thứ 17 thế_giới xấp_xỉ với Hà_Lan Mặc_dù khu_vực đô_thị Paris có dân_số đứng khoảng thứ 20 trong các khu_vực đô_thị lớn trên thế_giới nhưng GDP của Paris đứng thứ 5 chỉ sau Tokyo_New_York_Los Angeles và Chicago_Ile de France là khu_vực đô_thị giàu thứ tám ở châu_Âu với GDP bình_quân đầu người là 46 600 euro trong năm 2013 so với 86 400 euro của Greater_London và 68 500 euro của Luxembourg Hoạt_động kinh_tế ở khu_vực Paris cũng đa_dạng không đặc_trưng giống các thành_phố kinh_tế lớn khác như Los_Angeles với ngành công_nghiệp giải_trí hay Luân_Đôn và New_York với lĩnh_vực tài_chính Theo số_liệu của INSEE vào 31 tháng 12 năm 2004 vùng Île de France có người làm_việc trong lĩnh_vực nông_nghiệp công_nghiệp có lao_động còn các ngành dịch_vụ chiếm đến người Tuy nông_nghiệp chiếm tới 50 diện_tích đất của toàn vùng nhưng số nông_dân chỉ là người Vào năm 2002 tổng_sản_phẩm nông_nghiệp của Île de France đạt 750 triệu euro Ở công_nghiệp con_số đó là 67 25 tỷ euro với các lĩnh_vực chủ_yếu như sản_xuất hàng_tiêu_dùng xây_dựng xe_hơi năng_lượng Còn ngành dịch_vụ lên tới 328 225 tỷ euro tương_đương 82 8 Nội_ô Paris tập_trung một số_lượng lớn lao_động gần vào năm 2004 chiếm 31 số nhân_lực của vùng Tiếp_theo đó là Hauts de Seine với tương_đương 16 Vào năm 2002 mức lương trung_bình ở Paris là 19 euro một giờ cao hơn một_chút so với toàn Île de France 18 2 euro So với trung_bình của toàn nước Pháp là 13 1 euro một giờ thì nó vượt khá xa Nhưng lại tồn_tại một chênh_lệch lớn 10 những nhân_công hưởng lương cao nhất nhận được gấp bốn lần 10 hưởng lương thấp nhất Còn toàn vùng tỷ_lệ này là 3 7 và ở các tỉnh là 2 6 Mặt_khác còn có sự không đồng_đều về mặt địa_lý ở Quận 8 lương trung_bình một giờ là 24 2 euro cao hơn 82 so với Quận 20 13 3 euro Nhưng ngược_lại sự chênh_lệch lương giữa nam_giới và nữ_giới chỉ 6 trong khi ở các tỉnh lên đến 10 Các khu_phố văn_phòng Paris thuộc khu_vực kinh_tế thứ ba không trực_tiếp sản_xuất Thành_phố là nơi đặt trụ_sở văn_phòng nhiều công_ty lớn của Pháp cũng như thế_giới Sở_giao_dịch chứng_khoán Paris với gần 400 ngân_hàng và công_ty được xem như đứng thứ tư thế_giới sau Tokyo_New_York và Luân_Đôn_Được phát_triển từ những năm 1960 khu_vực La_Défense ở phía tây thành_phố với các nhà_chọc_trời như tháp Areva tháp EDF tháp Gan có tới 3 triệu m² văn_phòng và tập_trung nhân_viên Có_thể thấy ở đây sự hiện_diện của công_ty trong đó có 14 trong 20 công_ty hàng_đầu của Pháp và 15 trong 50 công_ty hàng_đầu của thế_giới Vẫn có những dự_án phát_triển tiếp khu_vực này với nhiều nhà_chọc_trời được thực_hiện từ 2010 đến 2015 Một khu_phố văn_phòng khác thuộc trung_tâm thành_phố quanh nhà_hát Opéra_Garnier_Tuy có một_vài trò quan_trọng nhưng ở đây giá bất_động_sản quá cao và diện_tích các văn_phòng rất giới_hạn Một_vài khu_vực vẫn tiếp_tục được quy_hoạch Paris_Rive_Gauche ở Quận 13 là dự_án quan_trọng nhất hiện_nay Hay ở ngoại_ô các địa_điểm có giá bất_động_sản thấp hơn như Plaine_Saint_Denis thuộc tỉnh Seine_Saint_Denis hoặc về phía sân_bay Charles de Gaulle_Du lịch Du_lịch với khái_niệm hiện_đại chỉ trở_nên thực_sự quan_trọng ở Paris sau việc xuất_hiện của đường_sắt vào những năm 1840 Và bắt_đầu từ năm 1855 các Triển_lãm thế_giới đã thu_hút số_lượng lớn du_khách cũng là dịp giúp Paris có thêm nhiều công_trình mới trong đó nổi_tiếng nhất chính là tháp Eiffel vào năm 1889 Các công_trình của Paris cùng với các giá_trị về văn_hoá đã giúp du_lịch thành_phố đặc_biệt phát_triển Lĩnh_vực du_lịch hiện_nay đóng một vai_trò quan_trọng trong nền kinh_tế Paris chiếm 12 8 nhân_công của thành_phố tức người Các du_khách chiếm 50 số người tới thăm bảo_tàng 8 doanh_số của Công_ty giao_thông công_cộng Paris_RATP và cuối_cùng là 60 khách trọ của các khách_sạn Năm 2005 toàn vùng Île de France có khách_sạn với phòng trong đó khách_sạn nằm trong Paris_Tuy là một thành_phố đắt_đỏ nhưng giá các khách_sạn 2 sao của Paris lại thấp đứng thứ 17 trên tổng_số 20 đô_thị lớn của thế_giới Ngược_lại các khách_sạn sang_trọng của Paris lại thuộc hạng đắt nhất sau Genève_Năm 2013 Paris đón tổng_cộng 32 triệu khách du_lịch trong đó 15 5 triệu khách nước_ngoài khiến nó trở_thành thành_phố được ghé thăm nhiều nhất trên thế_giới Còn toàn vùng Île de France con_số lên đến 44 triệu Vào năm 2006 năm_mươi địa_điểm văn_hoá hàng_đầu của thành_phố đã có 69 1 triệu lượt viếng_thăm tăng 11 3 so với năm 2005 Nhà_thờ Đức_Bà đón 13 5 triệu du_khách là công_trình thu_hút nhất nước Pháp Tiếp_theo nhà_thờ Sacré_Coeur với 10 5 triệu viện_bảo_tàng Louvre với 8 3 triệu tháp Eiffel 6 7 triệu trung_tâm Pompidou 5 1 triệu Cité des sciences et de l industrie trong công_viên La_Villette và bảo_tàng Orsay ngang nhau với 3 triệu lượt khách viếng_thăm Ngoài_ra công_viên Disneyland nằm ở ngoại_ô Paris mỗi năm cũng thu_hút 12 5 triệu lượt khách Tuy là thủ_đô thu_hút nhất trên thế_giới nhưng Paris lại là một trong những thành_phố đắt nhất và bị cho là kém hiếu_khách Theo cuộc một điều_tra được thực_hiện bởi văn_phòng Global_Market_Insite về 60 thành_phố trên thế_giới qua ý_kiến của người Paris đứng đầu là thành_phố đẹp nhất năng_động nhất nhưng đứng thứ 52 về chất_lượng đón_tiếp Chính_quyền thành_phố đã có những cố_gắng để thay_đổi điều này Trên truyền_hình xuất_hiện những đoạn phim ngắn tự chế_giễu về tính kém hiếu_khách của người_dân Paris_Xã hội Khác_biệt xã_hội Tương_tự ở một_vài thành_phố lớn khác như Luân_Đôn hay New_York sự tăng_giá liên_tục của bất_động_sản cho thấy những dân_cư nghèo và trung_bình dần được thay_thế bằng một tầng_lớp mới khá_giả hơn Ở Paris sự vận_động này phổ_biến ngay cả ở những khu_phố được xem là bình_dân như Quận 10 hay một_số khu_vực gần ngoại_ô như Montreuil thuộc Seine_Saint_Denis_Paris là thành_phố đứng thứ 12 nước Pháp về tỷ_lệ phải đóng thuế tài_sản 34 5 hộ trên người_dân Năm 2006 gia_đình khai thuế tài_sản trên euro Với euro thu_nhập trung_bình cho mỗi người vào 2001 các gia_đình Paris ở mức sung_túc nhất nước Pháp Bốn tỉnh dẫn_đầu khác cũng đều thuộc Île de France_Hauts de Seine_Yvelines_Essonne và Val de Marne_Điều này phản_ánh sự tập_trung nguồn nhân_lực cao ở khu_vực Paris_Nhưng mặc_dù Paris mang hình_ảnh của một thành_phố giàu_có với những tầng_lớp cao và quan_trọng của xã_hội ngay trong nội_thành Paris thực_tế vẫn có những chênh_lệch Sự khác_biệt truyền_thống đánh_dấu bởi những người_dân phía tây thường giàu_có hơn phía đông Thu_nhập trung_bình những người_dân Quận 7 cao nhất euro trên một người một năm vào 2001 Còn ở Quận 19 con_số này là euro Người_dân ở các Quận 6 7 8 và 16 có thu_nhập cao hơn các Quận 10 18 19 20 là những quận kém nhất Những người nghèo cũng tồn_tại ở Paris_Trong năm 2012 14 phần_trăm hộ gia_đình ở thành_phố kiếm được ít hơn 977 mỗi tháng dưới mức nghèo 25 cư_dân trong quận 19 sống dưới mức nghèo_khổ 24 trong quận 18 22 trong quận 20 và 18 trong quận 10 Trong khu_phố giàu_có nhất của thành_phố quận 7 chỉ có 7 sống dưới mức nghèo_khổ 8 trong quận 6 và 9 trong quận 16 Sự khác_biệt xã_hội còn mang cả tính chủng_tộc 32 6 các gia_đình Paris có gốc ngoài Liên_minh châu_Âu ở mức nghèo trong khi đó con_số với những gia_đình Pháp là 9 7 Các Quận 18 19 và 20 tập_trung tới 40 dân_nghèo của Paris và nhiều khu_phố còn kèm theo các khó_khăn xã_hội khác như thất_nghiệp cao điều_kiện giáo_dục y_tế cũng kém hơn Đây cũng là khu_vực đón_tiếp nhiều người nhập_cư đến từ Bắc_Phi và một_số nước gần Sahara_Chênh lệch mức_sống phân_bố theo địa_lý còn kéo_dài ra cả ngoài ngoại_ô Các xã thuộc Hauts de Seine gần Quận 16 giàu_có hơn các xã thuộc Seine_Saint_Denis gần Quận 19 Những khác_biệt về mặt xã_hội còn có_thể thấy ở một_số khu_phố xuất_hiện các cộng_đồng đặc_thù Khu_phố Le_Marais thu_hút nhiều người đồng_tính Cộng_đồng Do Thái quy_tụ quanh phố Rosiers từ thế_kỷ 13 Phường Olympiades_Quận 13 là nơi tập_trung những người Trung_Quốc Việt_Nam Lào tạo nên khu_phố châu_Á lớn nhất ở châu_Âu_Khu phố La_Tinh với các trường_học và công_trình luôn đông_đúc sinh_viên và khách du_lịch Gia_đình Tương_tự nhiều thành_phố trung_tâm khác Paris có nhiều sinh_viên thanh_niên và người già hơn trung_bình của cả nước Pháp Vì_thế số gia_đình dường_như ít hơn Vào năm 1999 trong số các gia_đình Paris có 22 hợp_thành bởi một cặp vợ_chồng với ít_nhất một con_nhỏ hơn 25 tuổi Số gia_đình này với tổng_cộng người chiếm 40 7 dân_số Paris_Ngược lại có 27 sống độc_thân và 19 sống đôi Tức tổng_cộng có khoảng 47 là độc_thân trên giấy_tờ trong khi tỷ_lệ đó của toàn nước Pháp là 35 Có 37 số người Paris đã kết_hôn còn cả nước Pháp tỷ_lệ là 50 Tỷ_lệ số gia_đình_chỉ có bố hoặc mẹ của Paris cũng cao hơn trung_bình nước Pháp Vào năm 1999 trong khi cả nước Pháp là 19 thì ở Paris là 27 chiếm 7 7 dân_số Điều đó có_thể cho thấy tỷ_lệ ly_hôn cũng cao trên tổng_số 100 cặp kết_hôn có 55 cặp ly_hôn sau đó Tỷ_lệ sinh của Paris cao hơn trung_bình nước Pháp 14 8 ca sinh trên dân so với con_số 13 2 của cả nước Ngược_lại tỷ_lệ sinh 1 75 con trên một gia_đình của Paris thấp hơn mức trung_bình 1 87 của cả vùng và 1 86 của cả nước Pháp Trong đó 50 số gia_đình Paris chỉ có một con và 17 có ba con hoặc hơn Lý_do bởi giá bất_động_sản cao các gia_đình thường sống trong một diện_tích nhỏ_hẹp Nhà ở Hơn một_nửa 58 1 vào năm 1999 số căn_hộ của Paris chỉ gồm một hoặc hai phòng Điều đó có_thể cho thấy một phần khá lớn dân Paris sống độc_thân hoặc là các cặp không con Với lý_do các căn_hộ không có diện_tích rộng và giá bất_động_sản quá cao khiến nhiều gia_đình chuyển ra sống ngoài ngoại_ô Nhưng sự lựa_chọn này kéo_theo những bất_lợi trong việc phải di_chuyển vào thành_phố hàng ngày để làm_việc Những người quyết_định ở lại cũng đối_mặt với một_số khó_khăn dân_số quá đông tâm_lý stress của đô_thị ô_nhiễm giá_cả đắt_đỏ kém an_ninh Về thâm_niên các toà nhà vào năm 1999 55 4 được xây trước 1949 và chỉ có 3 8 xây sau 1990 Toàn_bộ thành_phố số_lượng nhà ở xã_hội chiếm hơn 17 Thế nhưng tỷ_lệ này có sự không đồng_đều mười quận đầu_tiên thuộc khu_vực lịch_sử trung_tâm chỉ chiếm 6 số nhà ở xã_hội của thành_phố Trong khi đó ba Quận 13 19 và 20 chiếm tới 47 với con_số và năm 1999 Nếu thêm vào đó các Quận 12 14 15 và 18 thì có_thể thấy vành_đai phía nam và đông bắc chiếm tới 81 số nhà ở xã_hội của Paris_Giá cả bất_động_sản ở Paris thuộc hàng cao nhất châu_Âu và thế_giới góp_phần làm cuộc_sống ở thành_phố này trở_nên đắt_đỏ Vào năm 2007 giá nhà trung_bình các chung_cư cao_cấp đạt tới euro một mét_vuông Ở một_số khu_phố sang_trọng con_số còn có_thể cao hơn_nữa Paris là thành_phố đắt thứ năm thế_giới về số tiền mua nhà với mức giá trong năm 2014 Theo một nghiên_cứu trong năm 2012 của báo La_Tribune khu_vực có giá nhà ở đắt nhất_là quận 1 với mức giá trung_bình là trong khi quận 18 chỉ có Tổng_số nhà ở của thành_phố của Paris trong năm 2011 là 1 356 074 căn nhà tăng so với con_số 1 334 815 vào năm 2006 Nhập_cư Như đã được ghi trong hiến_pháp các cuộc điều_tra dân_số ở Pháp không đặt những câu hỏi thuộc về chủng_tộc hay tôn_giáo nhưng có thu_thập những thông_tin về nơi sinh Qua những con_số này có_thể thấy Paris là nơi đa văn_hoá nhất toàn châu_Âu_Theo cuộc điều_tra năm 2011 có 23 1 dân_số của thành_phố sinh ngoài lãnh_thổ chính_quốc Pháp Cũng theo số_liệu của cuộc điều_tra 4 2 dân vùng Paris là những người mới nhập_cư tới Pháp trong khoảng từ 1990 đến 1999 trong đó nhiều nhất là từ Trung_Quốc và châu_Phi_Mặt khác vùng Paris có khoảng 15 là tín_đồ Hồi_giáo Làn_sóng nhận cư quốc_tế đầu_tiên về Paris được bắt_đầu từ năm 1820 với các nông_dân Đức tới chạy trốn cuộc khủng_hoảng nông_nghiệp Nhiều làn_sóng nhập_cư khác kéo_dài liên_tục tới tận ngày_nay những người Ý và Do Thái vào thế_kỷ 19 những người Nga sau cách_mạng Nga năm 1917 những người_dân thuộc địa trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất những người Ba_Lan đến vào_khoảng thời_gian giữa hai cuộc_thế chiến người Tây_Ban_Nha Bồ_Đào_Nha và Bắc_Phi những năm 1950 tới 1970 những người Do Thái sau khi một_số nước Bắc_Phi dành độc_lập những người châu_Phi tiếp_tục tới Pháp và những người châu_Á tới sau chiến_tranh Việt_Nam Những người nhập_cư cư_trú tập_trung thành những khu_vực riêng Quận 18 và 19 gồm những người gốc Phi bắc Sahara đặc_biệt khu Château_Rouge và khu Belleville với cả cộng_đồng Bắc_Phi và cùng Trung_Hoa_Quận 13 là nơi có Chợ Tàu chinatown lớn nhất châu_Âu_Khắp vùng Île de France cũng có những người nhập_cư còn sống rải_rác Những người_dân nhập_cư hoặc có gốc nhập_cư không ít đã giành được những thành_công Vào đầu thế_kỷ 20 nhà_văn Marcel_Proust và nghệ_sĩ Sarah_Bernhardt đều mang một phần máu Do Thái và đã nổi_danh khắp thế_giới Tiếp đó là nhà hoá_học người Ba_Lan Marie_Curie sau khi mất được đưa vào điện Panthéon và in trên tờ 500 franc của Pháp Cựu_Tổng_thống Pháp Nicolas_Sarkozy tuy sinh ở Paris nhưng là người gốc Hungary Còn thị_trưởng trước_kia của Paris là Bertrand_Delanoë sinh tại Tunisia và có bố là người Tunisia Người vô_gia_cư Cũng như tất_cả các đô_thị lớn một số_lượng không nhỏ người vô_gia_cư sống trên đường_phố của Paris Vào năm 2005 theo ước_tính của viện INSEE thành_phố có khoảng người vô_gia_cư Nếu so sách với một_vài thành_phố lớn khác thì số_lượng người vô_gia_cư ở Paris không cao Tại Luân_Đôn có người vô_gia_cư trên tổng_số 7 triệu dân Tại Berlin các con_số ước_tính rất chênh_lệch từ tới người trên tổng_số 3 5 triệu dân Còn vào năm 2006 con_số ở New_York là người Ở Paris 17 người vô_gia_cư là nữ_giới và cứ 3 nữ vô_gia_cư thì một người kèm theo con_nhỏ có_thể cùng bố đưa trẻ hoặc không 57 số người vô_gia_cư là độc_thân chỉ có 8 có gia_đình và một phần ba còn lại đã ly_hôn hoặc goá 24 số đàn_ông_cư gia_cư sinh trong vùng Île de France 37 sinh tại các vùng còn lại của Pháp và gần 40 sinh ở nước_ngoài Về tuổi 48 các nữ vô_gia_cư trong khoảng từ 18 tới 30 tuổi Con_số đó ở nam_giới là 22 và 57 đàn_ông vô_gia_cư trong khoảng 31 tới 50 tuổi Với điều_kiện sống kém nhiều người vô_gia_cư gặp các vấn_đề về sức_khoẻ cả_thể chất lẫn tâm_lý 15 có vấn_đề liên_quan tới rượu 20 có vấn_đề về thể_chất và 7 về tâm_lý 59 nam và 78 nữ vô_gia_cư có ăn trưa vào tất_cả các ngày chủ_yếu là bánh mỳ kẹp Còn 16 nam và 10 nữ không có bữa trưa nào vào tuần của cuộc điều_tra Nhiều tổ_chức xã_hội tham_gia vào việc giúp_đỡ những người vô_gia_cư Nhà_thờ Saint_Eustache giúp_đỡ các bữa ăn miễn_phí Les_Enfants de Don_Quichotte_Những đứa con của Don_Quichotte được thành_lập năm 2006 đã bố_trí những chiếc lều đỏ cạnh kênh Saint_Martin giúp_đỡ những người vô_gia_cư trong mùa đông Y_tế Paris là một trong những thành_phố của Pháp có tỷ_lệ bác_sĩ cao nhất cả đa_khoa và chuyên_khoa Vào năm 2005 toàn Paris có bác_sĩ đa_khoa Con_số đó ở cả Seine_Saint_Denis và Val d Oise là mặc_dù tổng dân_số hai tỉnh này cao hơn Paris_Trong những bệnh_viện của thành_phố một_số được thành_lập từ rất lâu Hôtel_Dieu de Paris do Thánh_Landry_giáo mục của Paris lập ra vào năm 651 Hôtel_Dieu de Paris là biểu_tượng của lòng từ_thiện của thành_phố và là bệnh_viện duy_nhất ở đây cho tới tận_thế kỷ 12 Bệnh viên Quinze_Vingts do vua Saint_Louis lập ra năm 1260 để đón những người mù của Paris hiện_nay ở số 28 phố Charenton quận 12 Điện Invalides được bắt_đầu xây_dựng vào năm 1671 cũng là một bệnh_viện cho thương_binh Ngày_nay dù trở_thành một công_trình nổi_tiếng nó vẫn còn giữ chức_năng này Phần_lớn các bệnh_viện của Paris đều thuộc AP HP Assistance_Publique_Hôpitaux de Paris cơ_quan về y_tế công_cộng của Paris từ năm 1849 và chính_quyền thành_phố AP HP với vai_trò trung_tâm bệnh_viện vùng cho cả Paris và Île de France có tới nhân_viên Tôn_giáo BULLET Công_giáo Rôma_Tổng giáo_phận Paris là một trong hai_mươi ba giáo_phận Công_giáo ở Pháp Là giáo_phận từ thế_kỷ 3 Paris được nâng lên thành tổng giáo_phận vào ngày 20 tháng 10 năm 1622 Tổng giáo mục hiện_nay là hồng y André_Vingt_Trois_Vào năm 2005 thành_phố gồm có 106 giáo_xứ đón_tiếp những giáo_dân và hội truyền_giáo nước_ngoài Cũng năm 2005 toàn Paris có 730 linh_mục tu_sĩ và 220 tu_viện 140 cho nữ và 80 cho nam BULLET Kháng_Cách_Ở_Paris có 15 giáo sở_thuộc Giáo_hội Cải_cách Pháp và 10 giáo sở_thuộc Giáo_hội Luther_Pháp_BULLET_Hồi_giáo Nhà_thờ Hồi_giáo Paris là nhà_thờ Hồi_giáo lớn nhất nước Pháp Nằm trong khu_phố La_Tinh thuộc Quận 5 nhà_thờ Hồi_giáo này được khánh_thành vào ngày 15 tháng 7 năm 1926 Trong nội_thành Paris còn rất nhiều nhà_thờ Hồi_giáo khác và ở Quận 10 cũng có một trung_tâm văn_hoá Hồi_giáo Viện thế_giới Ả_Rập cũng là một địa_điểm quan_trọng về văn_hoá Ả_Rập_Hồi_giáo BULLET Phật_giáo Chùa Vincennes nằm trong rừng Vincennes bờ nam hồ Daumesnil trong một toà nhà cũ của triển_lãm thuộc địa từ năm 1931 Tại khu_phố Tàu ở Quận 13 cũng có hai ngôi chùa khác Trong vùng Île de France cũng có khoảng 10 ngôi chùa của người Việt_BULLET_Do_Thái_giáo Toàn thành_phố có 96 đền thờ Do Thái giáo Dân_số Do Thái của Vùng Paris được ước_tính vào năm 2014 là 282 000 biến Paris trở_thành nơi tập_trung lớn nhất của người Do Thái trên thế_giới bên cạnh Israel và Hoa_Kỳ Giáo_dục Giáo_dục tiểu_học và trung_học Trong năm_học 2005 2006 Paris có học_sinh theo học tại các trường công gồm ở bậc học thứ nhất và ở bậc học thứ hai Ở các trường tư có học_sinh theo học Vào năm 2007 toàn thành_phố có 881 cơ_sở giáo_dục công gồm 323 trường mẫu_giáo 334 trường tiểu_học 6 cơ_sở đặc_biệt trường trong bệnh_viện 110 trung_học_cơ_sở 72 trung_học_phổ_thông 34 trung_học nghề và 2 trung_học thực_nghiệm Thêm vào đó là 256 cơ_sở giáo_dục tư 110 trường mẫu_giáo và tiểu_học 1 trường đặc_biệt 67 trung_học_cơ_sở 73 trung_học_phổ_thông và 5 trung_học nghề Trong giáo_dục bậc trung_học những trường như Louis le Grand_Henri_IV và Trung_học quốc_tế Saint_Germain en Laye là những trường danh_tiếng từng là nơi nhiều vĩ_nhân của Pháp theo học Giáo_dục đại_học Là thành_phố thủ_đô Paris tập_trung nhiều trường đại_học lớn và có số_lượng sinh_viên đông_đảo Từ thế_kỷ 12 Paris đã là một trong những trung_tâm tri_thức lớn nhất của châu_Âu đặc_biệt về thần_học và triết_học Mang tính biểu_tượng năm 1200 được coi là năm thành_lập Đại_học Paris dựa theo một pháp_điển của vua Philippe II_Trường đại_học với các khoa xuất_hiện nằm tại đồi Sainte_Geneviève thuộc khu_phố La_Tinh ngày_nay Từ thế_kỷ 18 các trường đặc_biệt được mở ra cho một_số ngành_nghề Đó chính là nguồn_gốc của các trường lớn hiện_nay Trường Bách_khoa và Trường Sư_phạm được thành_lập vào thời_kỳ Cách_mạng Pháp Vào thế_kỷ 19 Đại_học Paris hiện_đại hợp_thành bởi sáu khoa luật y_dược văn thần_học và khoa_học Thế_kỷ 20 số_lượng sinh_viên tăng nhanh Sau cuộc nổi_loạn của sinh_viên năm 1968 Đại_học Paris được tổ_chức lại thành 13 trường độc_lập Paris I tới Paris_XIII như hiện_nay Một_số trường đại_học được mở ở ngoại_ô vào những năm 1960 sớm nhất_là Đại_học Paris_X_Nanterre năm 1964 Cùng vào_khoảng thời_gian đó nhiều trường lớn đã rời trung_tâm tìm những khu_vực rộng hơn ngoài ngoại_thành Cao_nguyên nhỏ Saclay ở phía nam thành_phố trở_thành một địa_điểm quan_trọng Trên một diện_tích đủ rộng nơi đây tập_trung Đại_học Paris_XI các trường lớn như Bách_khoa Trường thương_mại HEC cùng các phòng_thí_nghiệm công và tư Năm 1991 bốn đại_học khác được thành_lập ở vùng Île de France_Khác với các đại_học gần thành_phố chữ Paris không xuất_hiện trong tên các trường này Trong những năm 1990 đã có những ý_định giảm bớt sự tập_trung này như chuyển Trường Hành_chính quốc_gia ENA về Strasbourg và Trường Sư_phạm về Lyon_Nhưng cuối_cùng các trường quan_trọng nhất vẫn ở lại Paris_Ngày nay nội_thành Paris vẫn là trung_tâm chính của các đại_học Pháp Các trường đại_học Paris từ I đến VII đều ở trong nội_ô mặc_dù Paris_Dauphine nằm hơi lệch tâm Có_thể nhận thấy bên tả_ngạn nhiều trường đại_học hơn hẳn Khu_phố La_Tinh là một địa_điểm quan_trọng với sự hiện_diện của Sorbonne và Trường Sư_phạm École normale supérieure Trường Mỏ_École des Mines cùng Collège de France_Tại_Quận 13 gần thư_viện François_Mitterrand nhiều toà nhà đại_học mới được xây thêm cách đây không lâu Chính_quyền thành_phố Paris cũng tự duy_trì bảy cơ_sở giáo_dục bậc đại_học Bốn trong số đó dành cho nghệ_thuật ứng_dụng đặc_biệt là trường École_Boulle về nội_thất và École_Estienne về hoạ hình thiết_kế bìa sách Ngoài_ra còn hai trường kỹ_thuật và một trường về làm_vườn Năm 2004 toàn vùng Île de France có tổng_cộng khoảng sinh_viên chiếm hơn một phần tư số sinh_viên ở Pháp Trong đó một_nửa sinh_viên thuộc các trường nội_thành Paris_Cơ_quan về đời_sống sinh_viên CROUS của Paris có 600 nhân_viên làm_việc với ngân_sách 70 triệu euro CROUS Paris quản_lý 30 ký_túc_xá 16 căng_tin và 20 quán cà_phê sinh_viên cùng một trung_tâm thể_thao một trung_tâm văn_hoá và một phòng triển_lãm Cư_xá đại_học lớn nhất Paris là Cité internationale universitaire gồm 40 toà nhà với chỗ Ngoài_ra các khu_vực còn lại của Île de France do CROUS Créteil và CROUS Versailles quản_lý Ngoài các ưu_tiên trợ_cấp như ở toàn nước Pháp các sinh_viên ở vùng Île de France còn được hưởng một_vài ưu_tiên riêng như giảm_giá vé giao_thông công_cộng xem phim Ngược_lại đời_sống sinh_viên Paris cũng gặp nhiều khó_khăn giá thuê phòng cao tốn nhiều thời_gian cho đi_lại Giao_thông Paris có một hệ_thống giao_thông công_cộng đa_dạng và dày_đặc Ngoài mạng_lưới xe_buýt phủ khắp thành_phố và ngoại_ô ở Paris còn có_thể kể_ra 16 tuyến tàu_điện_ngầm đánh_số 1 đến 14 và hai tuyến 3 7 5 tuyến RER từ A đến E và 4 tuyến tàu_điện T1 đến T4 Kể từ khi được khánh_thành trong năm 1900 mạng_lưới Métro tàu_điện_ngầm của Paris đã phát_triển thành hệ_thống giao_thông địa_phương được sử_dụng rộng_rãi nhất của thành_phố ngày_nay nó mang về 5 23 triệu hành_khách mỗi ngày với 16 tuyến 303 trạm 385 điểm dừng và 220 km 136 7 dặm đường_ray Xếp chồng lên đây là mạng tốc_hành khu_vực RER có năm tuyến A B C D và E 257 điểm dừng và 587 km 365 dặm đường_ray kết_nối Paris với các phần xa hơn của khu_vực đô_thị Hơn 26 5 tỷ sẽ được đầu_tư trong vòng 15 năm tới để mở_rộng mạng_lưới Métro vào vùng ngoại_ô đặc_biệt là với dự_án Grand_Paris_Express_Để nối_liền Paris với các xã ngoại_ô ngoài hệ_thống chính RER từ sáu nhà_ga lớn Saint_Lazare_Gare du Nord_La_Défense_Gare de l Est_Montparnasse_Lyon còn có 15 tuyến đường_sắt Transilien toả đi khắp vùng Île de France_Bốn trong số đó cũng là các nhà_ga của TGV tàu thường nối Paris với tất_cả các thành_phố của Pháp và châu_Âu_Giống như tất_cả các đô_thị lớn khác trên thế_giới cộng thêm lý_do là một thành_phố cổ giao_thông đường_bộ Paris khá khó_khăn và dày_đặc xe_cộ mặc_dù các đại_lộ rộng_rãi nhờ những cải_tạo của Haussmann từ thế_kỷ 19 Thành_phố được bao_bọc bởi một hệ_thống các đại_lộ vành_đai và từ các cửa_ô của Paris các đường_quốc_lộ xa_lộ toả đi khắp vùng và tới các tỉnh Việc đậu xe ở Paris cũng không đơn_giản và hầu_như ở tất_cả các phố đều phải trả tiền Còn mạng_lưới taxi đầu 2007 toàn thành_phố có khoảng chiếc và trung_bình mỗi ngày phục_vụ chuyến Từ những năm cuối 1990 chính_quyền thành_phố thực_hiện chính_sách khuyến_khích giao_thông công_cộng và xe_đạp Cùng với các làn_đường được phép chạy chung với xe_buýt ở nhiều phố những người đi xe_đạp còn có làn_đường riêng tổng_cộng dài 371 km Và tiếp_theo Rennes và Lyon từ ngày 15 tháng 7 năm 2007 chính_quyền Paris đưa ra hệ_thống dịch_vụ xe_đạp tự_do với tên Vélib_Đây là mạng_lưới xe_đạp dày_đặc nhất châu_Âu với chiếc vào cuối 2007 điểm đỗ trong Paris cách nhau trung_bình 300 m Giao_thông hàng không Paris có hai sân_bay chính Charles de Gaulle ở phía đông bắc và Orly ở phía nam Cho đến năm 2017 Charles de Gaulle là sân_bay bận_rộn thứ 5 trên thế_giới về lưu_lượng hành_khách quốc_tế Sau Luân_Đôn_Paris là thành_phố châu_Âu có lượng hành_khách trung_chuyển lớn nhất 82 5 triệu và 2 24 triệu tấn hàng_hoá trong 2006 Nằm cách Paris 25 km sân_bay quốc_tế Charles de Gaulle được nối với thành_phố bởi đường_cao_tốc xe_buýt và tuyến RER B Tại sân_bay cũng có một nhà_ga với các tuyến tàu và TGV tới các tỉnh Về lượng máy_bay hoạt_động năm 2006 Charles de Gaulle xếp thứ nhất châu_Âu với chuyến bay Orly vốn là sân_bay chính của Paris trước khi xây_dựng Charles de Gaulle_Ngày nay ngoài tới các tỉnh của Pháp Orly phục_vụ các chuyến bay đến các thành_phố của châu_Âu_Trung_Đông châu_Phi và Caribe_Ngoài ra vùng Paris vẫn còn một_vài sân_bay nhỏ khác như Le_Bourget_Beauvais mà các hãng hàng_không giá rẻ vẫn thường sử_dụng Thể_thao Thể_thao cũng ghi nhiều dấu_ấn trong lịch_sử thành_phố Paris_Từ thế_kỷ 12 đã xuất_hiện môn jeu de paume một trò_chơi tương_tự quần_vợt Trong thời_kỳ Cách_mạng Pháp môn thể_thao này đã đi vào lịch_sử với Lời tuyên_thệ Jeu de paume một sự_kiện quan_trọng Paris đã hai lần đăng_cai Thế_vận_hội_mùa_hè vào năm 1900 và 1924 đồng_thời sẽ là thành_phố đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè và Thế_vận_hội dành cho người khuyết_tật 2024 Ngoài_ra thành_phố còn tranh cai tổ_chức vào các năm 1992 2008 và 2012 nhưng không thành_công lần_lượt để lọt vào tay Barcelona_Bắc_Kinh và Luân_Đôn_Trong hai lần Pháp đăng_cai Giải_vô_địch_bóng_đá thế_giới vào 1938 và 1998 Paris đều là thành_phố quan_trọng Trong đó năm 1998 đội_tuyển Pháp đã giành chức vô_địch tại sân Stade de France_Paris cũng từng đăng_cai các trận đấu tại Giải_vô_địch_bóng_đá_châu_Âu 2016 Paris còn là địa_điểm của một trong những giải quần_vợt quan_trọng nhất Giải Roland_Garros_Đại lộ Champs_Élysées là chặng cuối của giải đua xe_đạp nổi_tiếng Tour de France Thành_phố có một_số câu_lạc_bộ thể_thao chính Paris_Saint_Germain môn bóng_đá Paris_Levallois_Basket môn bóng_rổ Paris_Handball môn bóng_ném Stade français CASG Paris môn bóng_bầu_dục Toàn Paris hiện_nay có 360 địa_điểm thể_thao 172 sân tennis 131 phòng tập_thể_dục thuộc chính_quyền thành_phố 36 bể_bơi đón 3 4 triệu lượt người năm 2006 10 bể_bơi trong trường_học 32 sân vân động thuộc thành_phố hai địa_điểm dành cho môn bơi thuyền Những trường đại_học ở ngoại_ô cũng có các khu thể_thao riêng Người_dân Paris còn chơi một_số môn đơn_giản như bi sắt cờ_vua tại các công_viên vườn hoa Sân_vận_động Công_viên các Hoàng_tử Parc des Princes của Paris được hoàn_thành từ năm 1897 nằm ở phía tây_nam thành_phố tới năm 1972 được xây_dựng lại Sân_vận_động này có sức chứa chỗ ngồi và là sân_nhà của đội Paris_Saint_Germain_Khu thể_thao liên_hợp Paris_Bercy nằm ở Quận 12 được hoàn_thành năm 1984 Ngoài các hoạt_động thể_thao nó còn là nơi tổ_chức nhiều buổi hoà_nhạc lớn Sân Stade_Charléty ở Quận 13 có từ năm 1939 và được xây lại năm 1994 là nơi lý_tưởng cho những người chơi thể_thao của thành_phố Stade_Charléty bao_gồm một sân điền_kinh chỗ và một phòng đa thể_thao với sức chứa người Sân Stade de France được xây_dựng cho Giải_vô_địch_bóng_đá thế_giới 1998 có sức chứa chỗ tại Saint_Denis ngoại_ô phía bắc Paris_Sân còn được Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Pháp chọn làm sân_nhà cho các trận thi_đấu quốc_tế Ngoài bóng_đá sân_vận_động này còn là địa_điểm của các trận bóng_bầu_dục quan_trọng Tại rừng Vincennes phía đông Paris còn có trường_đua Vincennes từ năm 1863 Đây là nơi tổ_chức một_số giải đua ngựa như Prix de Paris_Prix de France_Prix d Amérique_Quy_hoạch đô_thị Khác với Luân_Đôn từng chịu vụ hoả_hoạn năm 1666 hay Lisboa bởi động_đất năm 1755 Paris chưa bao_giờ bị phá_huỷ Nhờ đó hầu_hết các triều_đại của Pháp kể từ thời Phục_Hưng đều để lại những dấu_ấn ở Paris_Những chứng_tích của quá_khứ vẫn còn in dấu ở các con phố nhưng Paris vẫn là một thành_phố đồng_nhất và không ngừng hiện_đại_hoá Cách tổ_chức của thành_phố ngày_nay phụ_thuộc rất nhiều vào quy_hoạch của nam_tước Haussmann dưới thời Đệ nhị đế_chế Haussmann đã vạch ra phần_lớn những con đường chính hiện_nay như đại_lộ Saint_Germain đại_lộ Sébastopol_Trung tâm của thành_phố Paris là khu Châtelet_Nhiều đường_phố lớn và các tàu_điện_ngầm giao nhau ở đây Khu_vực trung_tâm Paris khác_biệt với nhiều thành_phố châu_Âu khác bởi mật_độ dân_số dày_đặc của nó Chỉ riêng Manhattan của New_York với mật_độ ngàn người trên một km² là có_thể so sách với trung_tâm Paris Là thành_phố được xây_dựng hai bên bờ sông riêng trong nội_ô Paris có tới 37 cây cầu bắc qua sông Seine Chưa kể tới một_số tuyến tàu_điện_ngầm chạy dưới lòng_sông Có_thể nhận thấy ở Paris các công_trình quan_trọng cả cổ và hiện_đại đều là những điểm nhấn trong quang_cảnh của thành_phố Quy_hoạch_đô_thị của Paris cho_phép có_thể ngắm nhìn các công_trình này từ rất xa Đứng ở quảng_trường Italie nhìn dọc theo đại_lộ Gobelins có_thể thấy điện Panthéon_Từ điện Panthéon nhìn dọc phố Soufflot về phía vườn Luxembourg sẽ thấy tháp Eiffel_Khu vực tốt nhất để ngắm nhìn tháp Eiffel là sân giữa của Palais de Chaillot cạnh quảng_trường Trocadéro_Nếu đứng ở chân tháp Eiffel bãi cỏ Champ de Mars nhìn về phía École militaire sẽ thấy tháp Montparnasse_Đứng trước nhà_thờ Madeleine nhìn về phía sông Seine sẽ thấy cột đá Obélisque ở giữa quảng_trường Concorde và bên kia sông là Palais_Bourbon_Từ điện Invalides nhìn dọc cầu Alexandre_III có_thể thấy Grand_Palais và Petit_Palais ở hai bên đại_lộ Winston_Churchill_Nhưng trục quan_trọng nhất trong quy_hoạch_đô_thị Paris là Axe historique Bắt_đầu từ bức tượng vua Louis_XIV cưỡi ngựa trong sân Napoléon của bảo_tàng Louvre trục này đi qua rất nhiều công_trình quan_trọng của thành_phố Khải_hoàn_môn Carrousel vườn Tuileries quảng_trường Concorde với cột đá Obélisque đại_lộ Champs_Élysées quảng_trường Étoile với Khải_Hoàn_Môn đại_lộ Grande_Armée_Vào thập_niên 1960 Axe historique còn được tiếp_tục kéo_dài tới tận khu đô_thị hiện_đại La_Défense với công_trình Grande_Arche_Kim tự tháp kính Louvre không nằm trên đường_thẳng này mà được xây lệnh sang một bên Để bảo_đảm mỹ_quan mặt ngoài các toà nhà ở Paris phải tuân theo những quy_định của thành_phố như về màu_sắc kiểu cửa_sổ Và từ rất lâu Paris đã có những quy_định chặt_chẽ về độ cao các toà nhà Ngày_nay những toà nhà mới có độ cao trên 37 mét phải có giấy_phép đặc_biệt và ở một_vài quận giới_hạn chiều cao này còn nhỏ hơn thế Tháp Montparnasse được xây_dựng vào năm 1973 là công_trình cao nhất Paris và cả nước Pháp Vị_trí số_một này sẽ còn được giữ tới năm 2010 khi nhiều dự_án nhà_chọc_trời sẽ hoàn_thành tại khu La_Défense_Tour_Phare 300 m và Tour_Generali sẽ đạt tới 318 m trở_thành toà nhà cao nhất Tây_Âu_Đường phố Vào năm 1997 toàn Paris có tổng_cộng con đường cả công_cộng và tư_nhân Phần_nhiều các con phố Paris đều bằng_phẳng ít dốc Một_số đường_phố đại_lộ không rải nhựa mà được lát bằng những viên đá nhỏ Tương_tự ở nhiều thành_phố khác tầng một các toà nhà mặt_phố đều dành cho cửa_hàng quán cà_phê Một_số hộp_đêm phòng chiều phim chỉ có một cửa nhỏ trên phố còn không_gian chính nằm ở tầng ngầm Một_số đường_phố Paris nổi_tiếng mang những đặc_trưng riêng Đại_lộ Champs_Élysées gần Khải_Hoàn_Môn và là nơi tổ_chức nhiều sự_kiện quan_trọng luôn tràn_ngập khách du_lịch Phố Rivoli tấp_nập ở trung_tâm chạy dọc sông Seine ngang qua các công_trình nổi_tiếng Toà thị_chính bảo_tàng Louvre_Khải hoàn môn Carrousel vườn Tuileries_Đại lộ Saint_Michel thuộc khu_phố La_Tinh đông_đúc sinh_viên Đại_lộ Opéra gần nhà_hát Opéra_Garnier và khu mua_sắm Galeries_Lafayette_Printemps là nơi có nhiều văn_phòng hàng_không du_lịch Phố Mouffetard cổ với các nhà_hàng quán cà_phê và những cửa_hàng truyền_thống Đại_lộ Clichy là nơi tấp_nập vào ban_đêm với nhiều quán cà_phê hộp_đêm trong đó có Moulin_Rouge_Đại lộ Montaigne là nơi có nhiều cửa_hiệu thời_trang cao_cấp và khách_sạn sang_trọng Plaza_Athénée_Một điểm nữa tạo nên hình_ảnh đặc_trưng của các đường_phố Paris là sự góp_mặt của cột Morris và vòi phun nước Wallace_Quảng trường Paris có tổng_cộng khoảng gần 500 quảng_trường lớn_nhỏ Trong số đó lớn nhất là Quảng_trường Concorde và là rộng thứ nhì của Pháp sau quảng_trường Quinconces ở Bordeaux và thứ 11 thế_giới Ở giữa quảng_trường này là cột đá Obélisque còn xung_quanh quảng_trường còn có nhiều toà nhà quan_trọng như Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ khách_sạn Crillon_Concorde không_chỉ là một quảng_trường đẹp mà_còn là đầu_mối giao_thông quan_trọng của Paris nơi đây đã từng xảy ra nhiều sự_kiện lịch_sử trọng_đại của nước Pháp Paris còn có những quảng_trường nổi_tiếng khác như Quảng_trường République là quảng_trường rộng thứ nhì sau Quảng_trường Concorde_Vendôme_Cũng như Concorde_Vendôme gắn với một_số sự_kiện lịch_sử Nằm ở một khu_vực trung_tâm thành_phố Vendôme không có diện_tích rộng Nơi đây có sự hiện_diện của Bộ Tư_pháp khách_sạn Ritz danh_tiếng và nhiều cửa_hàng xa_xỉ quảng_trường Bastille là nơi có ngục Bastille bị phá_huỷ trong Cách_mạng quảng_trường Étoile nối với đại_lộ Champs_Élysées là nơi có Khải_Hoàn_Môn quảng_trường Trocadéro nằm ở khu_phố sang_trọng là địa_điểm chính ngắm tháp Eiffel Một số quảng_trường nổi_tiếng khác cũng luôn được đông_đảo du_khách lui đến như Quảng_trường Bataille de Stalingrad_Quảng trường Bourse_Quảng trường Madeleine_Quảng trường Sorbonne_Quảng trường Porte de Versailles_Quảng trường Porte de Champerret_Quảng trường Porte_Maillot_Quảng trường Contrescarpe_Quảng trường Nation_Kiến trúc và các công_trình Các công_trình nổi_tiếng nhất Paris được xây_dựng vào những khoảng thời_gian khác nhau và hầu_hết tập_trung hai bên bờ sông Seine_Hai bờ sông từ cầu Sully tới cầu Bir_Hakeim hợp_thành một trong những dòng sông đẹp nhất chạy trong thành_phố với các công_trình được xếp_hạng di_sản thế_giới của UNESCO Có_thể thấy từ đông sang tây nhà_thờ Đức_Bà bảo_tàng Louvre điện Invalides_Palais_Bourbon cầu Alexandre_III_Grand_Palais bảo_tàng Branly tháp Eiffel khu_vực Trocadéro với Palais de Chaillot_Ngược lại về phía đông một_số công_trình khác hiện_đại cũng đã được xây_dựng như Bộ Tài_chính thư_viện François_Mitterrand cung Bercy_Trên đảo Île de la Cité tập_trung các công_trình cổ đặc_trưng Nhà_thờ Đức_Bà mang phong_cách kiến_trúc Gothic được xây_dựng từ thế_kỷ 12 tới thế_kỷ 13 Nhà_thờ Đức_Bà được xem là tâm của Paris trước sân có một điểm đánh_dấu cây_số 0 của nước Pháp Điện Conciergerie từng là cung_điện của hoàng_gia cho tới thời vua Charles_V vào nửa cuối thế_kỷ 14 Một phần của công_trình đã từng là nhà_tù giam_giữ các nhân_vật nổi_tiếng của chế_độ_phong_kiến khi nổ ra Cách_mạng Pháp Sainte_Chapelle xây_dựng gần Conciergerie được xem như một kiệt_tác của kiến_trúc Gothic_Cầu_Pont_Neuf nằm ở điểm cuối phía tây của đảo có từ cuối thế_kỷ 16 và là chiếc cầu cổ nhất của Paris còn lại tới nay Các công_trình phong_cách cổ_điển cũng ghi dấu_ấn ở khu trung_tâm Paris_Nhà thờ nhỏ Sorbonne nằm ở giữa khu_phố La_Tinh được xây vào đầu thế_kỷ 17 Cung_điện hoàng_gia Louvre cũng có từ thế_kỷ 17 và được sửa_chữa nhiều lần sau đó Điện Invalides với nóc mạ vàng được xây_dựng vào cuối thế_kỷ 17 theo lệnh của vua Louis_XIV dành cho các thương_binh và là nơi lưu_trữ tro hài_cốt của Napoléon từ năm 1840 Điện Élysée được xây_dựng và trang_trí trong khoảng 1718 tới 1722 tiêu_biểu cho phong_cách cổ_điển hiện là dinh Tổng_thống Pháp Điện Panthéon được xây_dựng vào cuối thế_kỷ 18 là nơi yên_nghỉ của nhiều vĩ_nhân Những công_trình xây_dựng vào thế_kỷ 19 rất phổ_biến ở Paris_Khải_Hoàn_Môn nhà_hát Opéra_Garnier nhà_thờ Sacré_Cœur xuất_hiện vào cuối Đệ nhị đế_chế Toà thị_chính Paris hiện_nay cũng được xây vào_khoảng thời_gian 1874 tới 1882 Nhiều công_trình khác tiếp_tục được xây_dựng cho các Cuộc triển_lãm thế_giới như tháp Eiffel_Palais de Chaillot_Petit_Palais_Grand Palais cầu Alexandre_III_Trong thế_kỷ 20 rất nhiều các kiến_trúc_sư danh_tiếng tiếp_tục ghi lại dấu_ấn trên đường_phố Paris như Guimard_Plumet hay Lavirotte với phong_cách Tân_nghệ_thuật kế đó Mallet_Stevens_Roux_Spitz Dudok_Henri_Sauvage_Le Corbusier_Auguste_Perret vào thời_kỳ giữa hai cuộc_thế chiến Kiến_trúc đương_đại của Paris được hiện_diện bởi Trung_tâm Pompidou xây từ những năm 1970 là nơi có bảo_tàng Nghệ_thuật hiện_đại và một thư_viện quan_trọng mở_cửa cho công_chúng tháp Montparnasse cao 210 mét một điểm nhấn trong quảng cảnh thành_phố được xây từ 1969 tới 1972 Viện thế_giới Ả_Rập_Institut du monde arabe được mở_cửa vào năm 1987 Và đặc_biệt là các công_trình nhờ tổng_thống François_Mitterrand như Grande_Arche ở khu La_Défense nhà_hát Opéra_Bastille thuộc nhà_hát quốc_gia cùng Opéra_Garnier_Kim tự tháp kính Louvre tác_phẩm nổi_tiếng của kiến_trúc_sư Ieoh_Ming_Pei và thư_viện François_Mitterrand thuộc thư_viện quốc_gia nằm tại khu Paris_Rive_Gauche_Mới hơn cả bảo_tàng Branly về nghệ_thuật và văn_minh châu_Phi_Á_Đại_Dương và Mỹ thiết_kế bởi Jean_Nouvel hoàn_thành 2006 tiếp_tục làm đa_dạng thêm kiến_trúc của Paris Nghĩa_trang Cả bốn nghĩa_trang trong nội_ô Paris hiện_nay đều được xây dưới thời Napoléon và đều nằm trên con đường_vành_đai của thành_phố khi ấy Trước đó nhiều nhà_thờ của Paris cũng có những nghĩa_địa riêng nhưng cuối thế_kỷ 18 chúng đã phải dẹp bỏ vì vấn_đề vệ_sinh Tất_cả những hài_cốt trong nghĩa_địa của xứ_đạo bị xoá_bỏ năm 1786 đã được chuyển về hầm khai_thác đá bên ngoài cửa_ô phía nam Paris nơi hiện_nay là quảng_trường Denfert_Rochereau_Quận 14 Ngày_nay là Hầm mộ Paris_Với sự mở_rộng thành_phố các nghĩa_trang thời Napoléon hiện đều nằm trong nội_thành Paris và trở_thành những không_gian xanh yên_tĩnh Père_Lachaise là nghĩa_trang lớn nhất và cũng là không_gian xanh rộng nhất thành_phố Cả bốn nghĩa_trang của Paris_Père_Lachaise_Montparnasse Passy và Montmartre đều là nơi yên_nghỉ của rất nhiều danh_nhân không_chỉ người Pháp mà_còn nhiều vĩ_nhân nước_ngoài đã tới sống và mất ở Paris_Père_Lachaise là một trong những nghĩa_trang nổi_tiếng nhất thế_giới với các ngôi mộ của Balzac_Chopin_Molière_La Fontaine_Marcel_Proust_Oscar Wilde hay Sarah_Bernhardt đã thu_hút rất nhiều du_khách tới thăm Một_số nghĩa_trang mới khác nằm ngoài ngoại_ô được xây_dựng và đầu thế_kỷ 20 Trong đó lớn nhất là các nghĩa_trang Saint_Ouen_Pantin_Ivry và Bagneux Công_viên và vườn So với các thủ_đô khác ở châu_Âu_Paris là thành_phố có mật_độ không_gian xanh thấp Ngoài hai khu rừng Boulogne và Vincennes nằm ngay bên cạnh thành_phố Paris có khoảng 20 công_viên và 20 khu vườn cùng các nghĩa_trang được trồng cây_xanh Nghĩa_trang Père_Lachaise chính là không_gian xanh lớn nhất trong thành_phố Vườn_Paris nổi_tiếng hơn cả là hai khu vườn cổ Tuileries và Luxembourg Vườn_Tuileries có từ thế_kỷ 16 nằm ở bên phải sông Seine gần viện_bảo_tàng Louvre_Cung điện Tuileries từng ở đây đã bị đốt vào năm 1871 Vườn_Luxembourg nằm ở bờ trái sông Seine thuộc về lâu_đài được xây cho hoàng_hậu Marie de Médicis khoảng năm 1625 Cũng vào thế_kỷ 17 Vườn_bách_thảo do bác_sĩ Guy de La_Brosse của Louis_XIII tạo nên để trồng các cây_thuốc rồi trở_thành một vườn công_cộng của Paris_Tới thời Đệ nhị đế_chế việc tạo ra các không_gian xanh trở_nên cần_thiết cho một thành_phố có dân_số đang phát_triển nhanh Với sự chỉ_đạo của kỹ_sư Jean_Charles_Alphand và hoạ_sĩ phong_cảnh Jean_Pierre_Barillet_Deschamps các khu vườn của Paris mới có được bộ_mặt như hiện_nay Rừng Boulogne và rừng Vincennes nằm ngoài Paris được bố_trí tôn_trọng điểm cực tây và điểm cực đông của nội_thành thành_phố Một_số khu vườn khác trong trung_tâm cũng được bố_trí lại cùng các không_gian thoáng_đãng được mở ra ở các khu_phố Ở các quận mới hơn một_số công_viên quan_trọng được quy_hoạch Monceau_Montsouris_Buttes_Chaumont đều do kiến_trúc_sư của Napoléon_III dự_kiến Từ những năm 1980 nhiều khu_vực mang các chức_năng khác được cải_tạo thành không_gian xanh Theo thiết_kế của kiến_trúc_sư Bernard_Tschumi một khu_vực lò_mổ cũ đã trở_thành công_viên La_Villette công_viên lớn nhất trong nội_ô Paris hiện_nay Tiếp_tục trong những năm 1990 là công_viên Bercy công_viên Belleville cùng một_số khác Kế đến là những khu vườn gia_đình hoặc giáo_dục nằm bên vành_đai dọc tuyến đường_sắt cũ Petite_Ceinture Vườn_Éole hoàn_thành năm 2007 là công_viên quan_trọng nhất của Paris vào những năm 2000 Một trong những công_viên mới nhất Promenade des Berges de la Seine được khánh_thành vào năm 2013 Paris thủ_đô văn_hoá Paris là một trong những trung_tâm văn_hoá của thế_giới Đón_tiếp 27 triệu lượt khách du_lịch nước_ngoài mỗi năm Paris có hơn 100 bảo_tàng nhiều nhà_hát các địa_điểm đặc_biệt như đại_lộ Champs_Élysées đồi Montmartre các công_trình nổi_tiếng như Khải_Hoàn_Môn tháp Eiffel Thành_phố còn là trung_tâm của các cuộc hội_thảo hội_nghị là nơi đặt trụ_sở của nhiều tổ_chức quan_trọng Paris cũng là trung_tâm của thời_trang của hàng xa_xỉ_phẩm của ẩm_thực và được mệnh_danh là thành_phố của tình_yêu lãng_mạn cùng Venezia_Về giải_trí Paris là nơi tổ_chức nhiều hoạt_động trình_diễn đa_dạng sở_hữu những nhà_hát quan_trọng và lâu_đời cùng các rạp chiếu_phim với một lượng công_chúng đông_đảo Nhiều khu_phố Paris mang những đặc_trưng văn_hoá riêng Quận La_Tinh là khu_phố sinh_viên nơi có các trường đại_học từ nhiều thế_kỷ trước Café de Flore ở Saint_Germain des Prés từng là ngôi nhà của Chủ_nghĩa_hiện_sinh Đồi_Montmartre ngoài nhà_thờ Sacré_Cœur nổi_tiếng còn là trung_tâm của hội_hoạ đầu thế_kỷ 20 Tương_tự Montparnasse cũng từng thu_hút nhiều hoạ_sĩ nhà_văn nhưng ngày_nay trở_thành một khu_phố văn_phòng Chợ Tàu Paris với sự hiện_diện rõ nét của văn_hoá phương Đông là khu_phố Tàu lớn nhất châu_Âu_Đại lộ Champs_Élysées và các phố gần đấy như George_V_Montaigne là khu_vực nhiều cửa_hàng thời_trang cao_cấp cùng các khách_sạn đặc_biệt sang_trọng Plaza_Athénée_George_V Năm 1991 tổ_chức UNESCO đã công_nhận một_số các công_trình của Paris thuộc cụm hai bên bờ sông Seine là di_sản thế_giới Các công_trình biểu_tượng của Paris trở_nên nổi_tiếng trên toàn_cầu Tại Las_Vegas một casino đã xây_dựng các bản_sao của tháp Eiffel_Khải_Hoàn_Môn và nhà_hát Opéra_Garnier_Tương tự ở ngoại_ô Hàng Châu những người Trung_Quốc cũng xây_dựng một Paris nhỏ Bảo_tàng Paris và vùng Île de France là nơi có số_lượng bảo_tàng lớn và quan_trọng nhất nước Pháp Ít_nhất một trăm bảo_tàng tính riêng trong nội_ô Paris và thêm khoảng một trăm mười bảo_tàng khác thuộc vùng Île de France Không chỉ lớn về số_lượng các bảo_tàng này còn là nơi trưng_bày rất nhiều hiện_vật tác_phẩm nghệ_thuật quan_trọng của thế_giới Cổ nhất diện_tích lớn nhất là viện_bảo_tàng Louvre nơi lưu_trữ các tác_phẩm nổi_tiếng như Mona_Lisa_tượng thần Vệ_Nữ_Với kỷ_lục 8 3 triệu lượt khách trong năm 2006 Louvre là bảo_tàng nghệ_thuật thu_hút nhất thế_giới Tiếp đó phải kể đến những bảo_tàng nghệ_thuật khác Orsay sở_hữu nhiều bộ sưu_tập trường_phái Ấn_tượng Hậu ấn_tượng bảo_tàng Nghệ_thuật hiện_đại nằm trong trung_tâm Pompidou_Ở ngoại_ô lâu_đài Versailles được xây_dựng bởi vua Louis_XIV là cung_điện của các vị vua nước Pháp trong thế_kỷ 17 và 18 cũng thu_hút nhiều triệu du_khách mỗi năm với m² dành cho bảo_tàng Lịch_sử Pháp Mới mở_cửa năm 2006 Bảo_tàng Quai_Branly_Musée du quai Branly về nghệ_thuật và văn_minh châu_Phi châu_Á_châu Đại_Dương châu_Mỹ cũng là một bảo_tàng quan_trọng với lượt khách thăm vào năm 2007 Bên cạnh đó còn có những bảo_tàng dành riêng của các nghệ_sĩ tên_tuổi như bảo_tàng Picasso Không gian Dalí bảo_tàng Rodin bảo_tàng Eugène_Delacroix_Paris là nơi đặt một trong những viện_bảo_tàng khoa_học lớn nhất ở ở châu_Âu_Cité des Sciences et de l Industrie_Nó đã thu_hút 2 4 triệu lượt khách tham_quan trong năm 2017 Bảo_tàng Lịch_sử Tự_nhiên Quốc_gia Pháp thu_hút 1 76 triệu khách tham_quan vào năm 2016 Bảo_tàng này nổi_tiếng với các đồ tạo_tác khủng_long bộ sưu_tập khoáng_sản và Thư_viện Tiến_hoá Lịch_sử quân_sự của nước Pháp từ thời Trung_Cổ đến Thế_Chiến II được trình_bày một_cách sinh_động tại bảo_tàng Musée de l Armée ở Invalides gần ngôi mộ của Napoleon_Ngoài nghệ_thuật và lịch_sử thành_phố Paris cũng có nhiều bảo_tàng về lĩnh_vực khác như bảo_tàng Thời_trang Musée de la Mode et du Textile bảo_tàng Bưu_điện Musée de la Poste bảo_tàng Con_người Musée de l Homme bảo_tàng Hàng_hải Musée national de la Marine bảo_tàng Tiền_tệ Musée de la Monnaie de Paris bảo_tàng Trung_Cổ Musée national du Moyen_Âge bảo_tàng Vũ_khí Musée de l armée bảo_tàng Điện_ảnh Cinémathèque française Musée du Cinema Một số công_trình quan_trọng như Palais_Bourbon_Palais de Chaillot_Petit_Palais_Grand Palais_Opéra_Garnier cũng đều có những không_gian bảo_tàng Các bảo_tàng nổi_tiếng nhất của Paris đều là bảo_tàng quốc_gia thuộc về Nhà_nước Pháp Một_số bảo_tàng thuộc về các bộ như bảo_tàng Vũ_khí trong Điện Invalides và bảo_tàng Hàng không Bourget thuộc về Bộ Quốc_phòng Pháp Một_số khác thuộc Viện Pháp Institut de France và có cả các bảo_tàng tư_nhân Chính_quyền thành_phố Paris quản_lý mười bốn bảo_tàng trong đó có một_số nổi_tiếng như bảo_tàng Carnavalet về lịch_sử Paris nhà tưởng_niệm Victor_Hugo_Hầm mộ Paris_Nhiều triển_lãm được tổ_chức ở những địa_điểm này Bảo_tàng Nghệ_thuật Đương_đại của Louis_Vuitton được thiết_kế bởi kiến_trúc_sư Frank_Gehry mở_cửa vào tháng 10 năm 2014 ở Bois de Boulogne_Nó nhận được 1 4 triệu lượt khách trong năm 2017 Thư_viện Paris sở_hữu một số_lượng thư_viện lớn và phần_nhiều đều mở_cửa tự_do cho công_chúng Được lập từ thư_viện tư của Hồng y Jules_Mazarin_Mazarine là thư_viện cho công_chúng cổ nhất Paris bắt_đầu từ năm 1643 Một thư_viện cổ quan_trọng khác là Sainte_Geneviève nằm cạnh Panthéon với hai triệu cuốn sách Thư_viện quốc_gia Pháp được nằm chủ_yếu ở Paris với hai địa_điểm chính Richelieu ở Quận 2 và François_Mitterrand ở Quận 13 Trong đó Richelieu là thư_viện cổ nhỏ hơn nằm ở trung_tâm còn François_Mitterrand là một công_trình kiến_trúc hiện_đại gồm bốn toà nhà cao_tầng ở khu Paris_Rive_Gauche_Đây là nơi lưu_trữ tư_liệu quan_trọng bậc nhất thế_giới với khoảng 30 triệu cuốn sách gồm nhiều phiên_bản gốc giá_trị Cơ_sở này trở_thành nơi lưu_trữ hợp_pháp của nước Pháp kể từ triều vua François_Đệ nhất Chính_quyền thành_phố Paris quản_lý 55 thư_viện phổ_thông và khoảng 10 thư_viện chuyên_đề là những nơi công_chúng có_thể tự_do mượn tài_liệu Trong số đó có một_vài thư_viện được nhiều người biết tới như thư_viện Lịch_sử Paris khánh_thành năm 1871 nơi lưu_trữ một_triệu cuốn sách ảnh bản_đồ liên_quan tới lịch_sử thành_phố Hoặc thư_viện điện_ảnh François_Truffaut với nhiều tài_liệu điện_ảnh quan_trọng Ngược_lại với Thư_viện quốc_gia Pháp hay thư_viện Mazarine các thư_viện của chính_quyền thành_phố đều miễn_phí kể_cả các thư_viện chuyên_đề có_thể cấm vị thành_viên Những sách tạp_chí truyện_tranh được mượn tự_do còn các đĩa nhạc video thì cần trả một_số tiền trung_bình hàng năm Còn có một_số thư_viện cho công_chúng khác như thư_viện trong trung_tâm Georges_Pompidou_Rất nhiều thư_viện của các đại_học cũng mở_cửa cho người ngoài Những cửa_hàng sách có_thể tìm thấy ở khắp Paris_Các siêu_thị của Fnac bên cạnh những mặt_hàng máy_tính thiết_bị hình_ảnh âm_thanh còn dành một không_gian lớn cho sách CD nhạc DVD phim Đại_lộ Saint_Michel cũng có nhiều cửa_hàng sách cả cho sách cũ lẫn sách mới Còn dọc sông Seine những hàng nhỏ bán sách cũ đã trở_thành một phần của văn_hoá Paris_Nhà hát phòng trình_diễn Hai nhà_hát lớn và được biết đến nhiều nhất Paris là Opéra_Garnier và Opéra_Bastille được dành cho cả nghệ_thuật cổ_điển lẫn hiện_đại Ngoài_ra Paris còn có những nhà_hát quan_trọng khác như Nhà_hát kịch Pháp Comédie_Française nhà_hát Châtelet nhà_hát Odéon nhà_hát Mogador và Gaîté_Montparnasse_Một vài trong số này cũng gồm cả các phòng hoà_nhạc Nhà_hát vẫn là địa_điểm truyền_thống quan_trọng của văn_hoá Paris kể_cả hiện_nay nhiều diễn_viên nổi_tiếng của nhà_hát cũng đồng_thời là những ngôi_sao trên truyền_hình Một_số ca_sĩ lớn của âm_nhạc Pháp như Édith_Piaf_Maurice_Chevalier Georges_Brassens và Charles_Aznavour đã từng tìm được danh_tiếng ở những phòng hoà_nhạc của Paris_Bobino_Olympia_La Cigale hoặc Le_Splendid_Salle_Pleyel là nơi tổ_chức nhiều buổi nhạc giao_hưởng Salle_Gaveau dành cho nhạc_thính_phòng Maison de Radio_France có nhiều buổi hoà_nhạc lớn mang nhiều phong_cách khác New_Morning là một trong những phòng hoà_nhạc luôn dành cho jazz nhưng cũng có các thể_loại nhạc khác Le_Zénith ở khu La_Villette với chỗ ngồi là một trong những phòng hoà_nhạc lớn nhất thành_phố Philharmonie de Paris phòng hoà_nhạc giao_hưởng hiện_đại của Paris mở_cửa vào tháng 1 năm 2015 Ngoài_ra khu thể_thao liên_hợp Paris_Bercy ở khu Bercy sân_vận_động Stade de France ở Saint_Denis thuộc ngoại_ô và sân_vận_động Công_viên các hoàng_tử cũng là những nơi tổ_chức các buổi hoà_nhạc quy_mô lớn Các quán rượu và cà_phê hoà_nhạc từng là xương_sống của giải_trí Paris trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai Ngay từ nửa đầu thế_kỷ 19 ở Paris đã xuất_hiện quán Moulin de la galette và cà_phê hoà_nhạc Élysée_Montmartre cùng Château_Rouge_Các ban nhạc bình_dân đã phục_vụ cho đám đông nhảy_múa tại quán nhạc Apollo hay khiêu_vũ điệu Java tại vùng ngoại_ô Temple và Belleville_Các câu_lạc_bộ thời_kỳ tiếp_theo mở ra những sàn_nhảy hiện_đại như Le_Palace đã đóng_cửa từng rất nổi_tiếng ở Paris_Ngày nay trong những câu_lạc_bộ ở Paris như hộp_đêm Queen vũ_trường L Étoile_Le_Cab rất được yêu thích Các sàn với nhạc_điện_tử như Le_Rex_Batofar một chiếc thuyền được cải_tạo thành hộp_đêm hay The_Pulp cũng rất đại_chúng với sự góp_mặt của những DJ hàng_đầu thế_giới Rạp chiếu_phim Giống như những thành_phố khác ở châu_Âu phim Hollywood chiếm một thị_phần lớn tại các rạp của Paris_Nhưng cùng với đó là những bộ phim Pháp những phim châu_Âu khác và cả điện_ảnh châu_Á cũng được trình_chiếu phổ_biến Năm 2007 Paris có hơn 374 phòng chiếu_phim Số lượt người xem đã đạt tới con_số hơn 30 triệu vào năm 2004 Những tập_đoàn như UGC Gaumont sở_hữu các rạp ở khắp Paris_Từ 1990 các công_ty này xây_dựng những trung_tâm chiếu_phim lớn từ 10 đến hơn 20 phòng chiếu UGC có ba trung_tâm quan_trọng tại Les_Halles_Bercy và La_Défense_Gaumont từng có một trong những phòng chiếu lớn nhất Paris ở quảng_trường Italie nhưng đã đóng_cửa Phòng chiếu rộng nhất thành_phố hiện_nay là Le_Grand_Rex với chỗ ngồi Các phòng chiếu còn lại đều nhỏ hơn chỗ Các địa_điểm như Opéra_Champs_Élysées_Montparnasse là những trung_tâm của rạp chiếu_phim Ngoài_ra còn một hệ_thống rạp nhỏ nhưng cũng rất quan_trọng cho những phim độc_lập Những phòng chiếu này giới_thiệu nhiều bộ phim đa_dạng của cả những nền điện_ảnh nhỏ với con_số tới 450 đến 550 phim một tuần cho một bộ_phận công_chúng riêng Quán cà_phê nhà_hàng và khách_sạn Quán cà_phê đầu_tiên của Paris là Régence được khai_trương năm 1688 tại khu Palais_Royal Sau đó một năm tới quán Café_Procope được mở ở bên tả_ngạn sông Seine_Rất nhanh_chóng các quán cà_phê trở_thành một phần của văn_hoá Paris_Những quán cà_phê vườn từng rất phổ_biến vào thế_kỷ 18 và có_thể xem như là các terrasses de café cà_phê thềm đầu_tiên của Paris Vào thế_kỷ 19 việc quy_hoạch lại thành_phố cùng sự xuất_hiện các đại_lộ lớn với vỉa_hè tạo điều_kiện thuận_lợi cho những terrasses de café Ngày_nay các quán cà_phê có_mặt ở khắp thành_phố và từng khu_vực lại có những đặc_điểm riêng_biệt nơi tập_trung nhiều sinh_viên như trong quận La_Tinh nơi chủ_yếu cho khách du_lịch như Montmartre_Champs_Élysées_Trong số đó có những quán nổi_tiếng như Café_Procope hay Café de Flore từng là nơi gặp_gỡ của nhiều danh_nhân Từ cuối thế_kỷ 18 Paris đã nổi_tiếng với các nhà_hàng và món ăn ngon thức_ăn được chuẩn_bị rất tỉ_mỉ và trình_bày rất khéo_léo Một nhà_hàng sang_trọng La_Taverne_Anglaise được khai_trương vào năm 1786 trong khu vườn của Palais_Royal bởi Antoine_Beauvilliers nó gồm một phòng ăn thanh_lịch một thực_đơn phong_phú khăn trải bàn bằng vải lanh một danh_sách dài những loại rượu_vang hảo_hạng và những người phục_vụ được đào_tạo tốt La_Taverne_Anglaise đã trở_thành một hình_mẫu cho các nhà_hàng ở Paris trong tương_lai Nhờ giao_thông đường_sắt vào giữa thế_kỷ 19 và cách_mạng_công_nghiệp nhiều người từ các tỉnh tới thủ_đô mang theo những phong_cách ẩm_thực khác nhau đã tạo nên những nhà_hàng với các đặc_sản riêng Chez_Jenny là một ví_dụ cho ẩm_thực vùng Grand_Est_Aux_Lyonnais với các món từ Lyon Sau đó những người nhập_cư tiếp_tục giúp cho ẩm_thực Paris thêm đa_dạng với những món ăn của các dân_tộc trên khắp thế_giới như Ý Ấn_Độ Trung_Quốc Việt_Nam Thái_Lan Không_chỉ nổi_tiếng về ẩm_thực Paris còn có các nhà_hàng đặc_biệt khác như Maxim s nhà_hàng được trang_trí theo phong_cách Tân_nghệ_thuật từng là điểm đến của nhiều nghệ_sĩ nổi_tiếng hay nhà_hàng Jules_Verne nằm trên tầng hai của tháp Eiffel_Hiện nay thành_phố có hơn 9 000 nhà_hàng Vào năm 2015 trong số 29 nhà_hàng ba sao Michelin ở Pháp có chín nhà_hàng nằm ở Paris Vào cuối thế_kỷ 19 Paris xây_dựng thêm rất nhiều khách_sạn bởi những cuộc Triển_lãm thế_giới được tổ_chức ở đây đã kéo_theo một số_lượng lớn du_khách từ khắp_nơi tới thành_phố Trong số đó có_thể kể tới khách_sạn Ritz trên quảng_trường Vendôme mở_cửa năm 1898 và khách_sạn Crillon trên quảng_trường Concorde năm 1909 Ngày_nay hai khách_sạn này được xếp vào hạng palace đặc_biệt sang_trọng cùng năm khách_sạn khác Bristol_George_V_Meurice Plaza_Athénée và Fouquet s Barrière_Ngoài ra các tập_đoàn lớn như Hilton_Accor cũng sở_hữu các khách_sạn ở khắp Paris_Lễ hội và các sự_kiện Ngoài các lễ_hội chung với thế_giới và nước Pháp Paris có nhiều lễ_hội riêng được tổ_chức trong suốt cả năm Đầu tháng_một Tết_Nguyên_Đán được những người châu_Á tổ_chức ở Quận 13 Tháng hai lễ_hội Carnaval của Paris diễu_hành xuyên qua thành_phố Vào cuối tháng hai còn có triển_lãm thế_giới về nông_nghiệp Triển_lãm sách được tổ_chức vào tháng ba và Hội_chợ Paris cùng cuộc chạy marathon Paris vào tháng tư Đầu mùa hè tháng sáu có cuộc diễn hành Gay pride của những người đồng_tính Ngày quốc_khánh Pháp 14 tháng bảy là dịp tổ_chức duyệt_binh truyền_thống tại đại_lộ Champs_Élysées_Cũng vào cuối tháng này Champs_Élysées là chặng đích của cuộc đua xe_đạp Tour de France_Từ năm 2002 trong vòng hai tháng bảy và tám thành_phố tổ_chức Paris_Plage thay_đổi một phần bờ sông Seine thành bãi biển nhân_tạo với cát và các ghế vải gập Một triển_lãm về ô_tô được tổ_chức vào tháng mười các năm chẵn Tháng mười còn có Hội_chợ quốc_tế nghệ_thuật đương_đại FIAC và từ 2002 thành_phố bắt_đầu tổ_chức lễ_hội Nuit_Blanche_Đêm trắng vào đêm thứ_bảy đầu_tiên của tháng với nhiều hoạt_động nghệ_thuật_Thứ_bảy tuần thứ hai tháng mười tại Montmartre còn có lễ_hội hái nho Truyền_thông Phần_lớn những tập_đoàn truyền_thông của Pháp đều nằm tại Paris và thành_phố cũng có một_số tờ báo riêng Le_Parisien là nhật_báo chính của Paris 20 phút và Métro là hai nhật_báo miễn_phí không có nguồn_gốc ở Paris nhưng được nhiều người_dân thành_phố đọc Những hành_khách đọc các tờ báo miền phí trên phương_tiện giao_thông công_cộng trở_thành một hình_ảnh hàng ngày của thành_phố Về văn_hoá có tờ L Officiel des spectacles đăng các chương_trình và tờ Paris frimousse phát_hành hàng tháng về các hoạt_động văn_hoá cho thiếu_nhi Trước_đây còn hai tờ báo khác cũng đăng tin tương_tự là Zurban và Le_Pariscope_Ngược lại với các vùng khác của Pháp truyền_hình địa_phương ở Paris không phát_triển mạnh Có_thể thấy một_số chương_trình riêng cho Paris trên đài quốc_gia France 3 Còn tại vùng Paris_Télif gần như là kênh duy_nhất truyền qua cáp Truyền qua ADSL hoặc vệ_tinh có một_số kênh địa_phương VOTV của Val d Oise_Télessonne của Essonne_TVM_Est parisien của Seine_Saint_Denis TVFil78 của Yvelines và RTV của Rosny sous Bois_Ngoài ra còn một_vài kênh khác như Zaléa_TV hay Teleplaisance org Paris kinh_đô thế_giới Trong lịch_sử của mình Paris là nơi sản_sinh và được tìm đến của rất nhiều nhân_vật nổi_tiếng cũng như các trào_lưu tư_tưởng nghệ_thuật Vào thế_kỷ 18 Paris là trung_tâm của triết_học Khai_sáng với những Rousseau_Voltaire_Tới thế_kỷ 19 các nhà_văn vĩ_đại của Pháp như Alexandre_Dumas_Honoré de Balzac_Victor_Hugo đều tìm tới Paris_Và cùng với đó là các tên_tuổi đến từ nước_ngoài như Chopin_Van_Gogh_Heine Cuối thế_kỷ 19 thành_phố trở_thành thủ_đô của hội_hoạ với các trường_phái Ấn_tượng Hậu ấn_tượng Sang thế_kỷ 20 Paris tiếp_tục là trung_tâm văn_hoá của cả thế_giới là nơi sản_sinh các nhà_văn Marcel_Proust_André_Gide và là điểm đến của Pablo_Picasso_Marc_Chagall Henri_Matisse_James_Joyce Ernest_Hemingway_Albert_Camus Beckett Một số nhà_khoa_học chính_trị_gia quan_trọng của thế_kỷ 20 như Marie_Curie_Chu_Ân Lai_Hồ_Chí_Minh cùng từng sống và học_tập ở Paris_Paris còn là quê_hương của điện_ảnh kinh_đô của thời_trang và là một trung_tâm xuất_bản lớn Từng là nơi diễn ra nhiều hội_nghị lịch_sử quan_trọng thành_phố hiện_nay là nơi đặt trụ_sở của nhiều tổ_chức thế_giới như UNESCO OECD Trung_tâm tri_thức và văn_học Từ thế_kỷ 12 Paris đã là một trong những trung_tâm tri_thức của thế_giới Cơ_Đốc_giáo Việc chấp_nhận phương_ngữ Paris bởi triều_đình khẳng_định khuynh_hướng này Trong thời_kỳ Phục_Hưng Paris trở_thành trung_tâm của Chủ_nghĩa_nhân_văn Với quyền_lực dần được tập_trung thành_phố cũng quy_tụ các ưu_việt của văn_hoá Pháp Khoảng giữa thế_kỷ 17 Paris với các phòng khách văn_học gần như trở_thành trung_tâm duy_nhất của văn_chương Pháp Thế_kỷ 18 cùng với sự ảnh_hưởng của văn_hoá Pháp lên khắp châu_Âu_Paris trở_thành trung_tâm văn_hoá lớn nhất Những phòng khách văn_học Paris đạt tới thời_kỳ hoàng_kim nhờ những nhà_văn nhà triết_học vĩ_đại như Voltaire_Jean_Jacques_Rousseau của Thế_kỷ ánh_sáng Phòng khách của bà Geoffrin từ 1749 tới 1777 từng là nơi tụ_họp của Diderot_Voltaire d Alembert cùng nhiều nghệ_sĩ nhà_văn khác Thế_kỷ 19 là trung_tâm tri_thức Paris là điểm đến của hầu_hết những nghệ_sĩ lớn của Pháp như các nhà_văn Honoré de Balzac_Victor_Hugo_Alexandre Dumas các nhà_thơ Paul_Verlaine_Arthur_Rimbaud Baudelaire Không những thế nhiều trí_thức tiến_bộ của châu_Âu như Chopin_Heine cũng tìm đến thành_phố này Đến cuối thế_kỷ Paris trở_thành chiếc nôi của nhiều trường_phái hội_hoạ Năm 1872 bức tranh Ấn_tượng mặt_trời mọc Impression soleil levant của Claude_Monet mở_đầu cho Trường_phái ấn_tượng rồi được tiếp_tục bởi 8 triển_lãm khác ở Paris Thành_phố đã quy_tụ các hoạ_sĩ nổi_tiếng nhất đương_thời Vincent van Gogh_Paul_Cézanne_Auguste Rodin_Alfred_Sisley_Paul Gauguin_Auguste_Renoir_Camille Pissarro_Ngày 28 tháng 12 năm 1895 buổi chiếu_phim đầu_tiên của anh_em Auguste và Louis_Lumière tổ_chức tại Salon_Indien nằm dưới tầng hầm quán cà_phê Grand_Café ở Paris đánh_dấu sự ra_đời của điện_ảnh Sang thế_kỷ 20 các nhà_văn nghệ_sĩ vẫn tiếp_tục tìm tới Paris_Tại_Montmartre_Georges Braque và Pablo_Picasso khởi_xướng chủ_nghĩa_Lập_thể Henri_Matisse_Salvador_Dalí Marc_Chagall đều tới Paris_Văn học đầu thế_kỷ 20 cũng là thời_kỳ cách_mạng của tiểu_thuyết Từ 1913 tới 1927 bộ tiểu_thuyết Đi tìm thời_gian đã mất À la recherche du temps perdu của Marcel_Proust lần_lượt được phát_hành ở Paris_Năm 1922 tiểu_thuyết tiếng Anh Ulysses của James_Joyce cũng được xuất_bản bởi Sylvia_Beach ở Paris và sau đó rất khó_khăn mới chính_thức vào được Mỹ Không_chỉ các nhà_văn Pháp rất nhiều các nhà_văn lớn nước_ngoài tới Paris và trải qua một thời_kỳ sáng_tạo ở đây như Ernest_Hemingway_Henry_Miller Gertrude_Stein_Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai khu_phố Saint_Germain des Prés trở_thành một trung_tâm văn_học với sự góp_mặt của Jean_Paul_Sartre_Simone de Beauvoir_Boris_Vian và Jacques_Prévert_Samuel_Beckett sống ở Paris và viết bằng tiếng Pháp Cuốn tiểu_thuyết tiếng Anh Lolita của Vladimir_Nabokov không phát_hành được ở Mỹ sau đó được xuất_bản ở Paris_García_Márquez cũng sống ở Paris một thời_gian khi quyết_định ở lại châu_Âu chính là giai_đoạn viết cuốn Giờ xấu La mala hora Một_số chính khác quan_trọng của các nước như Toàn_quyền Canada Adrienne_Clarkson_Roméo_LeBlanc Thủ_tướng Canada Pierre_Elliott_Trudeau_Tổng_thống Tunisia Habib_Bourguiba_Tổng_thống Sénégal_Abdou_Diouf_Tổng_thống Ấn_Độ Rajendra_Prasad từng học ở Paris và trọ tại Cư_xá đại_học quốc_tế Sau thời_kỳ này Paris mất dần vị_trí độc_tôn nhưng vẫn là một trung_tâm lớn về văn_học tri_thức và xuất_bản của thế_giới Cho tới cuối thế_kỷ 20 một_số nhà_văn danh_tiếng như Cao_Hành_Kiện_Milan Kundera vẫn tiếp_tục tìm đến thành_phố Ngày_nay hầu_như các khu_phố của Paris đều có những tấm biển ghi lại thời_gian lưu_trú của các nhà_văn danh_tiếng Các nghĩa_trang của thành_phố không_chỉ là nơi yên_nghỉ những nhân_vật nổi_tiếng người Pháp mà_còn của rất nhiều danh_nhân thế_giới Trụ_sở các tổ_chức quốc_tế Không_chỉ là thủ_đô của Pháp rất nhiều các tổ_chức quốc_tế cũng có trụ_sở tại Paris_Có_thể kể tới Tổ_chức Giáo_dục Khoa_học và Văn_hoá Liên_Hợp_Quốc UNESCO Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế OECD Phòng Thương_mại Quốc_tế ICC Lực_lượng Đặc_nhiệm Hành_động Tài_chính FATF Tổ_chức Phóng_viên không biên_giới Ngoài_ra Paris cũng là nơi tổ_chức các hội_nghị quan_trọng Nhiều hiệp_ước hoà_ước lịch_sử đã được ký_kết ở đây như Hoà_ước Versailles năm 1919 Hiệp_định Paris năm 1973 Với m² phục_vụ cho mục_đích hội_họp Paris chiếm 5 các hoạt_động hội_thảo hội_nghị của thế_giới Kinh_đô thời_trang và xa_xỉ_phẩm Paris vẫn thường được xem là kinh_đô thời_trang của thế_giới Ở đây tập_trung những nhà mẫu nổi_tiếng các buổi trình_diễn thời_trang quan_trọng và những cửa_hàng thời_trang cao_cấp Từ thế_kỷ 18 nước Pháp có_thể xem như đã đi đầu châu_Âu về thời_trang khi nghệ_thuật kiến_trúc âm_nhạc và các ăn_mặc của triều_đình Pháp tại Versailles ảnh_hưởng tới khắp châu_Âu_Những du_khách tới Paris và mang về các bộ quần_áo rồi lại được những nhà_may địa_phương bắt_chước Tới khi đường_sắt và tàu_thuỷ hơi_nước giúp đi_lại ở châu_Âu được dễ_dàng hơn những phụ_nữ giàu_có đã tìm tới Paris để mua_sắm quần_áo Những thợ_may Pháp được xem như hàng_đầu và cách ăn_mặc của người Paris gây ảnh_hưởng tới các nơi khác Tới thời_kỳ Belle_Époque qua các tạp_chí thời_trang Paris trở_thành chuẩn_mực cho tất_cả phụ_nữ ở các thành_phố lớn trên thế_giới Giữa thế_kỷ 19 thời_trang may_đo cao_cấp Haute couture xuất_hiện ở Paris mặc_dù cha_đẻ của nó là Charles_Frederick_Worth một nhà_may người Anh Sau đó Haute couture được các nhà_tạo_mẫu ở Paris như Lanvin_Chanel_Dior nối_tiếp Vào thời_kỳ hậu_chiến trong thập_niên 1960 các nhà_tạo_mẫu của Paris thế_hệ sau như Yves_Saint_Laurent_Pierre Cardin_Givenchy tiếp_tục ảnh_hưởng lên toàn_bộ ngành thời_trang Ngày_nay Haute couture được bảo_vệ bởi luật và do Phòng Thương_mại và Công_nghiệp Paris_Chambre de Commerce et d Industrie quản_lý Dù phải chia_sẻ với một_vài thành_phố lớn khác nhưng Paris vẫn giữ vị_trí kinh_đô thời_trang Các du_khách vẫn tiếp_tục tới đây để mua_sắm Tập_đoàn kinh_doanh hàng xa_xỉ hàng_đầu thế_giới LVMH cũng có trụ_sở ở Paris_Một vài khu_phố của Paris quy_tụ nhiều các cửa_hàng đồ xa_xỉ Những hãng trang_sức như Cartier dinh van Chanel nằm ở quảng_trường Vendôme và phố Paix cạnh đó Đại_lộ Montaigne ở Quận 8 với những cửa_hàng của Chanel_Louis_Vuitton_Gucci Armani_Dior_Prada_Valentino Nina_Ricci_Phố_Faubourg Saint_Honoré có sự hiện_diện của Hermès_Dolce_Gabbana_Đầu đại_lộ Champs_Élysées cũng có các cửa_hàng của Cartier_Montblanc_Hugo_Boss cùng Louis_Vuitton đặc_biệt thu_hút du_khách Paris cũng là trung_tâm của mua_sắm với các hệ_thống cửa_hàng nổi_tiếng như Galeries_Lafayette_Printemps cùng các trung_tâm thương_mại Les_Halles_La_Défense Vào thế_kỷ 19 các cửa_hàng hiện_đại xuất_hiện ở Paris như một ý_tưởng cách_mạng Những đại cửa_hàng có sự kết_hợp cả chiều rộng và chiều sâu ghi giá_cả rõ_ràng ổn_định hàng_hoá đa_dạng trưng_bày trong các không_gian rộng sang_trọng được đi tiên_phong bởi Le_Bon_Marché vào năm 1852 Kế đó tới các đại cửa_hàng La_Samaritaine_Galeries_Lafayette Nhà_văn Emile_Zola trong tiểu_thuyết Au_Bonheur des Dames năm 1883 cũng đã miêu_tả cuộc_đời một nhân_viên làm_việc trong một đại cửa_hàng Ngày_nay Paris có tất_cả năm hệ_thống đại cửa_hàng Galeries_Lafayette_Printemps_Le Bon_Marché_La_Samaritaine và BHV Paris với văn_hoá và nghệ_thuật Paris với văn_học Từ rất lâu Paris đã là nguồn cảm_hứng cho các nhà_văn Vào thế_kỷ 15 François_Villon đã viết về Paris trong tác_phẩm chính của mình Le_Testament_Trong thế_kỷ 17 và thế_kỷ 18 miêu_tả một Paris hiện_thực cũng thu_hút các tác_giả Thế_kỷ 19 các nhà_văn Pháp có những bước_tiến trong việc miêu_tả thành_phố với phong_cách mang tính chính_xác hơn Dưới nền Quân_chủ tháng bảy Honoré de Balzac phác_hoạ bức tranh chi_tiết và hiện_đại về xã_hội Pháp trong bộ tiểu_thuyết đồ_sộ Tấn trò_đời La_Comédie_Humaine_Gồm hơn 100 tác_phẩm gồm cả tiểu_thuyết truyện_ngắn tiểu_luận Tấn trò_đời với vô_số các nhân_vật ở Paris là một bức tranh toàn_cảnh miêu_tả xã_hội Pháp thế_kỷ 19 Alexandre_Dumas với Ba người lính ngự lâm cũng cho thấy một Paris khác trong lịch_sử Trong khi Balzac quan_tâm tới các tầng_lớp cao của xã_hội thì một_vài tác_giả khác lại chú_ý đến tầng_lớp bình_dân của Paris_Bí mật thành Paris_Les_Mystères de Paris của Eugène_Sue với những miêu_tả về tầng lớn dưới đáy xã_hội đăng từng kỳ trên báo từ 1842 tới 1843 đã rất thành_công Hai_mươi năm sau đó một trong những tiểu_thuyết_gia lớn nhất của Paris_Victor_Hugo đã xuất_bản Những người khốn_khổ Les_Misérables tác_phẩm đồ_sộ miêu_tả cuộc_sống nhiều mặt của thành_phố khiến Paris trở_thành cổ_điển Một tiểu_thuyết khác của Victor_Hugo_Nhà thờ Đức_Bà Paris_Notre_Dame de Paris tiếp_tục giúp độc_giả khắp thế_giới biết đến nhà_thờ nổi_tiếng của thành_phố Thành_phố Paris sau những cải_tạo của Haussmann được Émile_Zola miêu_tả trong bộ Les_Rougon_Macquart với những tác_phẩm Le_Ventre de Paris_Nana_Au_Bonheur des Dames_Đầu thế_kỷ 20 nhà_hát Opéra_Garnier của Paris trở_thành bối_cảnh chính của tiểu_thuyết Bóng_ma trong nhà_hát Le_Fantôme de l Opéra của Gaston_Leroux_Tác phẩm này đã có rất nhiều chuyển_thể trong đó nổi_tiếng như vở nhạc_kịch The_Phantom of the Opera của Andrew_Lloyd_Webber trên sân_khấu Broadway năm 1986 rồi bộ phim cùng tên năm 2004 Trong những năm 1960 các nhà_văn biến Paris thành một thành_phố hoang_đường đôi_khi khôi_hài và nực_cười như trong Zazie dans le métro của Raymond_Queneau_Hay một Paris đầy_ắp những kỷ_niệm trong Je me souviens của Georges_Perec_Nhà văn Colombia Gabriel_García_Márquez trong truyện_ngắn Dấu máu em trên tuyết El_Rastro de tu Sangre en la Nieve cũng cho thấy cái nhìn của một người nước_ngoài cô_đơn giữa Paris về thành_phố này Paris với hội_hoạ và điêu_khắc Là thành_phố quan_trọng bậc nhất của hội_hoạ Paris không_chỉ là nơi khai_sinh của những trường_phái Ấn_tượng Lập_thể mà nó còn là đề_tài của nhiều hoạ_sĩ Cho tới Chiến_tranh tôn_giáo vào cuối thế_kỷ 16 không thấy tác_phẩm nào thực_sự về Paris_Dưới thời Henri_IV và Louis_XIII thành_phố được Jacques_Callot cùng các hoạ_sĩ Hà_Lan De_Verwer và Zeeman thể_hiện trên tranh đặc_biệt là hai bên bờ sông Seine_Cung điện Louvre cũng trở_thành một đề_tài rất được ưa_thích vào thế_kỷ 17 Phải đến thế_kỷ 19 đời_sống thường_nhật của Paris mới thu_hút các hoạ_sĩ Jean_Baptiste_Camille_Corot dựng giá vẽ bên bờ sông Seine_Claude_Monet tái_hiện không_khí mờ hơi_nước của nhà_ga Saint_Lazare_Auguste_Renoir miêu_tả cuộc_sống khu_phố Montmartre với các quán Moulin de la galette Moulin_Rouge_Camille_Pissarro vẽ cầu Pont_Neuf và Alfred_Sisley với cảnh đảo Île_Saint_Louis_Tiếp đó vào cuối thế_kỷ Georges_Seurat_Paul_Gauguin Paul_Cézanne và Van_Gogh tiếp_tục tái_hiện Paris trong các tác_phẩm của mình Còn Toulouse_Lautrec bị thu_hút bởi các quán cabaret của thành_phố Vào thế_kỷ 20 Albert_Marquet và Maurice_Utrillo vẽ những khu_phố ít may_mắn của Paris_Henri_Matisse_Maurice de Vlaminck và André_Derain làm_việc trong toà nhà Bateau_Lavoir ở Montmartre còn Fernand_Léger_Amedeo_Modigliani Marc_Chagall_Ossip_Zadkine và Chaïm_Soutine sáng_tác trong xưởng vẽ La_Ruche ở Montparnasse_Đó chính là thời_kỳ hoàng_kim của trường_phái Paris_Về điêu_khắc ở Paris thế_kỷ 19 có_thể kể tới François_Rude với bức phù_điêu La_Marseillaise trên Khải_Hoàn_Môn hay Jean_Baptiste_Carpeaux với đài phun nước tại Đài_thiên_văn Tiếp đó vô_số các nghệ_sĩ danh_tiếng với những tác_phẩm của mình đã trang_hoàng cho Paris_Auguste_Rodin_Aimé Jules_Dalou tại vườn Luxembourg và quảng_trường Nation_Antoine_Bourdelle ở Palais de Tokyo_Aristide_Maillol ở vườn Tuileries và Paul_Landowski với tượng Thánh_Geneviève ở cầu Tournelle_Tân nghệ_thuật cũng trang_trí cho một_số lối vào tàu_điện_ngầm của Paris nhờ Hector_Guimard_Nghệ thuật đương_đại hiện_diện ở Palais_Royal với các cây cột của nhà điêu_khắc Daniel_Buren hay ở Trung_tâm Pompidou với đài phun nước Stravinski của Jean_Tinguely và Niki de Saint_Phalle_Paris với âm_nhạc Truyền_thống âm_nhạc ở Paris bắt từ thời Phục_Hưng Cuối thế_kỷ 12 trường_phái âm_nhạc đa_âm điệu Notre_Dame ra_đời Dưới thời François I công_nghệ in_ấn mới xuất_hiện đã giúp các ca_khúc trở_nên phổ_biến Thời_Louis_XIV nhiều vở opera lớn được giới_thiệu ở Paris_Nhạc_sĩ gốc Ý Jean_Baptiste_Lully tới sống tại Paris và trở_thành người phục trách âm_nhạc của triều_đình Các vở ba_lê của Lully được trình_diễn tại cung_điện Louvre từ năm 1655 Thế_kỷ 18 Jean_Philippe_Rameau làm nổi_bật vai_trò của dàn_nhạc trong các vở opera ba_lê Lịch_sử Pháp cũng ảnh_hưởng tới âm_nhạc của Paris_Nhiều bài hát đại_chúng được sáng_tác trong thời_kỳ Cách_mạng Pháp như Carmagnole trở_thành ca_khúc biểu_tượng cho những người cách_mạng vào năm 1792 Vào thế_kỷ 19 Paris trở_thành thủ_đô của âm_nhạc các nghệ_sĩ nổi_tiếng nước_ngoài đã tìm tới đây Âm_nhạc tiến đến Chủ_nghĩa_lãng_mạn với những nhạc_sĩ như Frédéric_Chopin_Hector_Berlioz hay Charles_Gounod_Âm nhạc cho khiêu_vũ của Paris trong thế_kỷ 19 nổi_tiếng khắp thế_giới Được chơi ở các lễ_hội Carnaval_Paris nó còn ảnh_hưởng đến âm_nhạc truyền_thống và các cả nhạc_sĩ nước_ngoài Trong số đó có_thể kể đến nhạc_sĩ người Áo Johann_Strauss_I người đã tới Pháp vào 1837 Sau năm 1870 Paul_Dukas_Camille_Saint Saëns hay Georges_Bizet đã làm nước Pháp trở_thành bậc thầy của âm_nhạc ba_lê Những cá_tính dân_tộc trong âm_nhạc trở_lại với Maurice_Ravel và Claude_Debussy các nhạc_sĩ ấn_tượng Cuối thế_kỷ 19 cũng là thời_kỳ của các ca_sĩ ứng_tác và quán cabaret Le_Chat noir ở Montmartre là một địa_điểm biểu_tượng Đầu thập_niên 1880 la divine Sarah_Bernhardt người được xem như nữ nghệ_sĩ nổi_tiếng bậc nhất trong lịch_sử nghệ_thuật đã từ Paris đi lưu_diễn khắp thế_giới tại Luân_Đôn_Hoa_Kỳ và Nga Trong Thế_kỷ 20 những bài hát của Édith_Piaf người mang biệt_danh cô bé của Paris và cả Maurice_Chevalier trở_thành các ca_khúc phổ_biến ở Paris và còn được biết đến trên toàn thế_giới Nền ca_nhạc Pháp còn rất nhiều những bài hát về Paris_Paris với điện_ảnh Với các công_trình nổi_tiếng và sự lãng_mạn Paris là một trong những thành_phố được đưa lên màn_ảnh nhiều nhất Ngoài các bộ phim quan_trọng của điện_ảnh Pháp những đạo_diễn thế_giới cũng chọn Paris làm bối_cảnh cho những tác_phẩm của mình Trong danh_sách dài những bộ phim Pháp quay ở đây có_thể kể đến một_vài tác_phẩm lớn đã trở_thành kinh_điển Hôtel du Nord 1938 là khung_cảnh cho lời thoại nổi_tiếng của Arletty_Atmosphère atmosphère est ce que j ai une gueule d atmosphère Tuy bộ phim được thực_hiện trong trường_quay nhưng khách_sạn nhỏ bên con kênh Saint_Martin vẫn trở_thành địa_điểm yêu thích của những khán_giả điện_ảnh La_Traversée de Paris 1956 cùng Le_Dernier_Métro 1980 gợi lại những hiện_thực về thời_gian thành_phố bị Đức Quốc xã chiếm_đóng năm 1943 và Paris brûle t il 1966 về giải_phóng Paris vào tháng 8 năm 1944 Đầu thập_niên 2000 Le_Fabuleux_Destin d Amélie_Poulain 2001 là câu quận hoang_tưởng trong một Paris huyền_thoại và vĩnh_hằng Bộ phim này giành được những thành_công quốc_tế và khiến nhiều người_yêu điện_ảnh tới Montmartre để tìm_kiếm những địa_điểm tượng_trưng của các cảnh quay Điện_ảnh thế_giới cũng ghi dấu_ấn với những bộ phim về Paris_Năm 1951 bộ phim ca_nhạc An_American in Paris nói về một hoạ_sĩ trẻ ở Paris đã thành_công rực_rỡ đạt giải Oscar cho phim hay nhất Năm 1957 Tình_yêu ban chiều Love in the Afternoon mở_đầu với những cảnh Paris tràn_ngập các đôi yêu_đương và Audrey_Hepburn gặp_gỡ Gary_Cooper tại khách_sạn Ritz_Trong_Last_Tango in Paris năm 1972 Marlon_Brando trong vai một người đàn_ông trung_niên gặp cô gái trẻ Maria_Schneider tại một căn phòng sang_trọng ở quận 16 Cuối thế_kỷ 20 là bộ phim ca_nhạc Everyone_Says_I_Love You 1996 của đạo_diễn Woody_Allen_Đầu những năm 2000 trong Moulin_Rouge 2001 Nicole_Kidman vào_vai cô ca_sĩ Satine của quán Moulin_Rouge yêu chàng nhà_văn Christian do Ewan_McGregor diễn Năm 2004 Bóng_ma trong nhà_hát The_Phantom of the Opera chuyển_thể từ tiểu_thuyết của Gaston_Leroux lại giới_thiệu một Paris của âm_nhạc và sân_khấu thời Belle_Époque_Da_Vinci code 2006 tiếp_tục chọn Paris làm bối_cảnh cho bộ phim Mới nhất năm 2007 với vị_trí kinh_đô của ẩm_thực Paris lại xuất_hiện trong bộ phim_hoạt_hình Mỹ Chú chuột đầu_bếp Ratatouille Không chỉ những tác_phẩm lãng_mạn cảnh Paris với tháp Eiffel bị phá_huỷ thường_xuyên được sử_dụng trong các phim khoa_học_viễn_tưởng Bên cạnh điện_ảnh các công_trình nổi_tiếng và đời_sống thường_nhật của Paris là đề_tài sáng_tác của nhiều nhiếp_ảnh_gia danh_tiếng Bắt_đầu từ Eugène_Atget ở cuối thế_kỷ 19 tiếp đó tới Robert_Doisneau giữa thế_kỷ 20 người đã chụp vô_số các bức ảnh về Paris trong đó nổi_tiếng hơn cả là Le_Baiser de l Hôtel de Ville_Nụ hôn trước toà thị_chính Thành_phố kết_nghĩa Từ năm 1956 Paris trở_thành thành_phố sinh_đôi cùng với duy_nhất Roma của Ý BULLET Tiếng Pháp Seule_Paris est digne de Rome seule Rome est digne de Paris_BULLET_Tiếng_Ý Solo_Parigi è degna di Roma solo Roma è degna di Parigi_Có nghĩa Duy_nhất Paris xứng với Roma duy_nhất Roma xứng với Paris_Ngoài ra Paris còn có nhiều thành_phố kết_nghĩa khác BULLET Algiers 2003 BULLET Amman 1987 BULLET Amsterdam 2013 BULLET Athens 2000 BULLET Beijing 1997 BULLET Beirut 1992 BULLET Berlin 1987 BULLET Brazzaville 2015 BULLET Buenos_Aires 1999 BULLET Cairo 1985 BULLET Casablanca 2004 BULLET Chicago 1996 BULLET Copenhagen 2005 BULLET Senegal 2011 BULLET Doha 2010 BULLET Geneva 2002 BULLET Istanbul 2009 BULLET Jakarta 1995 BULLET Jericho 2009 BULLET Kinshasa 2014 BULLET Kyoto 1958 BULLET Lisbon 1998 BULLET London 2001 BULLET Madrid 2000 BULLET Thành_phố Mexico 1999 BULLET Montevideo 2013 BULLET Montreal 2006 BULLET Moscow 1992 BULLET Phnom_Penh 2007 BULLET Porto_Alegre 2001 BULLET Prague 1997 BULLET Thành_phố Quebec 1996 BULLET Rabat 2004 BULLET Ramallah 2011 BULLET Rio de Janeiro 2009 BULLET Riyadh 1997 BULLET Saint_Petersburg 1997 BULLET Sanaa 1987 BULLET San_Francisco 1996 BULLET Santiago 1997 BULLET São_Paulo 2004 BULLET Seoul 1991 BULLET Sofia 1998 BULLET Sydney 1998 BULLET Tbilisi 1997 BULLET Tel_Aviv 2010 BULLET Tokyo 1982 BULLET Tunis 2004 BULLET Warsaw 1999 BULLET Washington_D_C 2000 BULLET Yerevan 1998 Liên_kết ngoài BULLET Trang chính_thức của thành_phố BULLET Trang chính_thức của thành_phố | Paris |
Cholesterol_Cholesterol là một chất_béo steroid mềm màu vàng nhạt có ở màng_tế_bào của tất_cả các mô trong cơ_thể và được vận_chuyển trong huyết_tương của mọi động_vật Nó được sản_xuất hàng ngày trong gan nguồn_gốc nội_sinh mỗi ngày từ 1 5g 2g Nguồn_gốc cholesterol ngoại_sinh là từ việc ăn_uống các chất mỡ động_vật Cholesterol hiện_diện với nồng_độ cao ở các mô tổng_hợp nó hoặc có mật_độ màng dày_đặc như gan tuỷ_sống não và mảng xơ_vữa động_mạch Cholesterol đóng vai_trò trung_tâm trong nhiều quá_trình sinh_hoá nhưng lại được biết đến nhiều nhất do liên_hệ đến bệnh tim_mạch gây ra bởi nồng_độ cholesterol trong máu tăng Lịch_sử tên gọi Tên gọi xuất_phát từ tiếng Hi_Lạp chole mật và stereos rắn vì nó được phát_hiện lần đầu ở dạng rắn trong sỏi mật Sinh_lý_học Tổng_hợp Cholesterol được tổng_hợp chủ_yếu từ acetyl CoA theo đường HMG CoA reductase ở nhiều tế_bào mô Khoảng 20 25 lượng cholesterol tổng_hợp mỗi ngày 1 g ngày xảy ra ở gan các vị_trí khác có tỉ_lệ tổng_hợp cao gồm ruột tuyến_thượng_thận và cơ_quan sinh_sản Với một người khoảng 68 kg tổng_lượng cholesterol trung_bình trong cơ_thể khoảng 35g 35 000 mg Trong một ngày lượng nội_sinh trung_bình khoảng 1000 mg và từ thức_ăn trung_bình khoảng 200 đến 300 mg Sự di_chuyển cholesterol trong cơ_thể có tính_chất tuần_hoàn Nó được bài_tiết ở gan qua mật đến cơ_quan tiêu_hoá Khoảng 50 lượng cholesterol bài_tiết được tái hấp_thu ở ruột_non vào hệ tuần_hoàn Phytosterols có_thể cạnh_tranh với cholesterol trong công_tác tái hấp_thu của ruột vì_vậy làm suy_giảm độ tái hấp_thu của cholesterol vào máu Tính_chất Cholesterol kém tan trong nước nó không_thể tan và di_chuyển ở dạng tự_do trong máu Thay vào đó nó được vận_chuyển trong máu bởi các lipoprotein đó là các va_li phân_tử tan trong nước và bên trong mang theo cholesterol và mỡ Các protein tham_gia cấu_tạo bề_mặt của mỗi loại hạt lipoprotein quyết_định cholesterol sẽ được lấy khỏi tế_bào nào và sẽ được cung_cấp cho nơi đâu Lipoprotein lớn nhất chủ_yếu vận_chuyển mỡ từ niêm_mạc ruột đến gan được gọi là chylomicron Chylomicron có thành_phần giàu triglyceride Chúng chuyên_chở triglyceride và cholesterol từ thức_ăn và đặc_biệt là cholesterol được tiết từ gan vào mật đến các mô như gan mỡ và cơ_vân Tại các nơi đó lipoprotein lipase LPL thuỷ phân triglyceride trong chylomicron thành acid_béo tự_do các acid_béo này được dùng để tổng_hợp lipoprotein tỉ_trọng rất thấp VLDL ở gan hoặc được oxi hoá_sinh năng_lượng ở cơ hoặc được dự_trữ ở mô mỡ Chylomicron sau khi mất triglyceride trở_thành các hạt còn lại chylomicron remnant và được vận_chuyển đến gan để được xử_lý tiếp VLDL là lipoprotein tương_tự như chylomicron có thành_phần triglyceride cao VLDL được tổng_hợp từ acid_béo tự_do có nguồn_gốc từ chuyển_hoá chylomicron ở gan hoặc nội_sinh Triglyceride của VLDL bị thuỷ phân bởi lipoprotein lipase mao_mạch để cung_cấp acid_béo cho mô mỡ và cơ Phần lipid còn lại gọi là lipoprotein tỉ_trọng trung_gian IDL Sau đó IDL chuyển thành lipoprotein tỉ_trọng thấp LDL bởi tác_dụng của lipase gan hoặc được gan bắt_giữ qua thụ thể LDL Các hạt LDL chuyên_chở phần_lớn lượng cholesterol có trong máu cung_cấp cholesterol cho tế_bào Thụ thể LDL ở tế_bào ngoại biên hoặc gan bắt_giữ LDL và lấy nó ra khỏi máu Tế_bào ngoại biên dùng cholesterol trong LDL cho cấu_trúc màng cũng như để sản_xuất hormone LDL là lipoprotein tạo xơ_vữa động_mạch nồng_độ LDL cao liên_hệ với tăng nguy_cơ bệnh tim_mạch Các hạt LDL đặc nhỏ chứa nhiều cholesterol ester phenotype B được cho là có tính sinh xơ_vữa động_mạch cao hơn do nhạy_cảm với các thay_đổi oxy_hoá và vì_vậy có độc_tính cho nội mạch so với các hạt LDL lớn bộng phenotype A Ở người khoẻ_mạnh các hạt LDL có kích_thước lớn và số_lượng ít Ngược_lại nếu có nhiều các hạt LDL nhỏ sẽ dẫn đến nguy_cơ xơ_vữa động_mạch Các hạt lipoprotein tỉ_trọng cao HDL được tổng_hợp và chuyển_hoá ở gan và ruột HDL sơ_khai lấy cholesterol từ mô ngoại biên quá_trình này được hỗ_trợ bởi men lecithin cholesterol acyltransferase LCAT trong hệ tuần_hoàn qua phản_ứng ester hoá cholesterol tự_do Khi cholesterol được ester hoá nó tạo gradient nồng_độ và hút cholesterol từ mô ngoại biên và từ các lipoprotein khác và trở_nên ít đặc hơn Song_song đó protein di_chuyển cholesterol ester cholesterol ester transfer protein lại mang cholesterol ester từ HDL sang VLDL LDL và một phần nhỏ hơn sang chylomicron làm giảm gradient nồng_độ và cho_phép triglyceride di_chuyển theo chiều ngược_lại từ đó làm giảm ức_chế LCAT do sản_phẩm Vì_vậy phần_lớn cholesterol ester được tạo bởi LCAT sẽ được vận_chuyển về gan qua phần còn lại của VLDL IDL và LDL Đồng_thời HDL giàu triglyceride sẽ giải_phóng triglyceride ở gan khi bị bắt_giữ hoặc khi triglyceride được thuỷ phân bởi lipase gan nhạy_cảm heparin heparin releasable hepatic lipase Số_lượng các hạt HDL to càng nhiều thì hệ_quả sức_khoẻ càng tốt và ngược_lại số_lượng này càng ít thì càng có nguy_cơ xơ_vữa động_mạch Các xét_nghiệm lipid truyền_thống không cho biết được kích_thước và số_lượng của các hạt LDL và HDL Điều_hoà Sinh tổng_hợp cholesterol được điều_hoà trực_tiếp bởi nồng_độ cholesterol nội bào nhưng cơ_chế hằng định nội môi có liên_quan chưa được hiểu rõ_ràng Lượng nhập trong thức_ăn tăng sẽ làm giảm lượng nội_sinh và ngược_lại Cơ_chế điều_hoà chính là phát_hiện cholesterol nội bào ở lưới nội_sinh chất bởi protein SREBP Sterol_Regulatory_Element_Binding Protein 1 và 2 Khi có_mặt cholesterol SREBP gắn với 2 protein khác SCAP SREBP cleavage activating protein và Insig 1 Khi nồng_độ cholesterol giảm Insig 1 tách khỏi phức_hợp SREBP SCAP cho_phép phức_hợp di_chuyển vào bộ_máy Golgi ở đó SREBP bị cắt bởi S1P và S2P site 1 2 protease hai men này được hoạt_hoá bởi SCAP khi nồng_độ cholesterol thấp SREBP đã bị cắt sau đó di_chuyển đến nhân và đóng vai_trò yếu_tố phiên mã transcription factor gắn với Yếu_tố Điều_hoà Sterol_Sterol_Regulatory_Element của một_số gene để kích_thích phiên mã Trong số các gene phiên mã có thụ thể LDL và HMG CoA reductase Thụ thể LDL thu bắt LDL trong tuần_hoàn còn HMG CoA reductase làm tăng_sản xuất cholesterol nội_sinh Phần_lớn cơ_chế này được Michael_S_Brown và Joseph_L_Goldstein làm sáng_tỏ vào thập_kỉ 1970 Hai ông đoạt Giải Nobel về Sinh_lý và Y_khoa cho công_trình của mình vào năm 1985 Lượng cholesterol trung_bình trong máu thay_đổi theo tuổi_tác thường tăng dần cho đến khi khoảng 60 tuổi Nghiên_cứu của Ockrene và cs cho thấy nồng_độ cholesterol cũng thay_đổi theo mùa ở người cao hơn vào mùa đông Chức_năng Cholesterol là thành_phần quan_trọng của màng_tế_bào nó giúp tính lỏng của màng ổn_định trong khoảng dao_động nhiệt_độ rộng hơn Nhóm hydroxyl trên phân_tử tương_tác với đầu phosphate của màng còn gốc steroid và chuỗi hydrocarbon gắn sâu vào màng Nó là tiền chất chính để tổng_hợp vitamin D nhiều loại hormone steroid bao_gồm cortisol cortisone và aldosterone ở tuyến_thượng_thận và các hormone sinh_dục progesterone estrogen và testosterone Các nghiên_cứu gần đây cho thấy cholesterol có vai_trò quan_trọng đối_với các synapse ở não cũng như hệ_miễn_dịch bao_gồm việc chống ung_thư Bài_tiết Cholesterol được bài_tiết từ gan vào mật và được tái hấp_thu ở ruột Trong một_số trường_hợp khi bị cô đặc như ở túi_mật nó kết_tinh và là thành_phần cấu_tạo chính của hầu_hết sỏi mật bên cạnh sỏi lecitin và bilirubin ít gặp hơn Trong thức_ăn Danh_sách bên dưới liệt_kê hàm_lượng cholesterol trong 100g thức_ăn cho một_số loại thức_ăn có nguồn_gốc động_vật BULLET Sữa_chua 5 mg BULLET Sữa bò tươi 10 mg BULLET Sữa mẹ 15 mg BULLET Sò biển 40 55 mg BULLET Tôm_hùm 70 mg BULLET Phô_mai 70 90 mg BULLET Cá_hồi 80 mg BULLET Cá_ngừ 80 mg BULLET Thịt bò 84 mg BULLET Thịt lợn 86 94 mg BULLET Thịt cừu 89 mg BULLET Lưỡi bê 67 mg BULLET Lưỡi bò 88 mg BULLET Lưỡi lợn 102 mg BULLET Lưỡi cừu 155 mg BULLET Tim bê 102 mg BULLET Tim bò 123 mg BULLET Tim cừu 134 mg BULLET Tuỵ bê 172 mg BULLET Tuỵ lợn 194 mg BULLET Tuỵ bò 205 mg BULLET Tuỵ cừu 261 mg BULLET Bơ 260 mg BULLET Mề_gà 194 mg BULLET Mề_gà tây 232 mg BULLET Thận lợn 318 mg BULLET Thận cừu 339 mg BULLET Thận bê 364 mg BULLET Thận bò 413 mg BULLET Trứng_cá 374 mg BULLET Trứng gà 410 480 mg BULLET Gan bò 338 mg BULLET Gan ngỗng 485 mg BULLET Gan cừu 501 mg BULLET Gan_gà tây 626 mg BULLET Gan_gà 631 mg BULLET Lòng gà 393 mg BULLET Não cừu 1352 mg BULLET Não bê 1592 mg BULLET Não lợn 2195 mg BULLET Não bò 3011 mg Xem thêm BULLET 7 dehydrocholesterol BULLET Triglyceride_BULLET_Vitamin_D BULLET Rối_loạn mỡ máu Tham_khảo BULLET Anderson_RG_Joe_Goldstein and Mike_Brown from cholesterol homeostasis to new paradigms in membrane biology Trends_Cell_Biol 2003 13 534 9 PMID 14507481 BULLET Ockene_IS_Chiriboga_DE Stanek_EJ 3rd Harmatz_MG_Nicolosi_R Saperia_G_Well_AD Freedson_P_Merriam_PA Reed_G_Ma_Y Matthews_CE_Hebert_JR Seasonal variation in serum cholesterol levels treatment implications and possible mechanisms Arch_Intern_Med 2004 164 863 70 PMID 15111372 Liên_kết ngoài BULLET Các khía_cạnh của tiêu_hoá và chuyển_hoá mỡ Báo_cáo của LHQ TCYTTG 1994 BULLET Hội Tim_mạch Mỹ BULLET Hội Weston_A_Price nhóm nghi_vấn về mối liên_hệ giữa cholesterol và xơ_vữa động_mạch BULLET Cholesterol tiêu_đề | Cholesterol |
Kali_Potassium bắt_nguồn từ tiếng Latinh hiện_đại kalium là nguyên_tố_hoá_học ký_hiệu K số thứ_tự 19 trong bảng_tuần_hoàn Potassium còn gọi là bồ_tạt mặc_dù bồ_tạt để chỉ tới kali cacbonat KCO thì chính_xác hơn hay kali Potassium nguyên_tố là kim_loại_kiềm mềm có màu trắng bạc dễ bị oxy_hoá nhanh trong không_khí và phản_ứng rất mạnh với nước tạo ra một lượng nhiệt đủ để đốt cháy lượng hydro sinh ra trong phản_ứng này Kali cháy có ngọn lửa màu hoa cà Potassium và sodium có tính_chất hoá_học rất giống nhau đều là những nguyên_tố nhóm IA trong bảng_tuần_hoàn Chúng có cùng mức năng_lượng ion_hoá thứ nhất khi được kích_hoạt thì nguyên_tử của hai nguyên_tố này sẽ cho đi electron ngoài cùng duy_nhất Dù là hai nguyên_tố khác nhau nhưng potassium và sodium có_thể kết_hợp với những anion giống nhau để tạo nên những muối có tính_chất tương_tự điều này đã được nghi_ngờ từ năm 1702 và được chứng_minh năm 1807 khi kali và natri được cô_lập một_cách độc_lập từ các muối khác nhau bằng cách_điện phân Kali tồn_tại trong tự_nhiên ở dạng các muối ion Do_đó nó được tìm thấy ở dạng hoà_tan trong nước_biển với khoảng 0 04 kali theo khối_lượng và nguyên_tố này có_mặt trong nhiều khoáng_vật Hầu_hết các ứng_dụng trong công_nghiệp của kali là nhờ vào khả_năng hoà_tan tương_đối cao của các hợp_chất potassium trong nước như bánh xà_phòng potassium Kim_loại kali chỉ có một_vài ứng_dụng đặc_biệt như là nguyên_tố được thay_thế cho natri kim_loại trong hầu_hết các phản_ứng_hoá_học Các ion kali có vai_trò cần_thiết cho chức_năng của mọi tế_bào sống Sự khuếch_tán ion kali xuyên màng_tế_bào thần_kinh cho_phép hoạt_động dẫn_truyền thần_kinh diễn ra bình_thường Sự suy_giảm kali trong động_vật bao_gồm cả con_người dẫn đến rối_loạn các chức_năng khác nhau của tim Cơ_thể phản_ứng với lượng kali trong chế_độ ăn_uống làm tăng nồng_độ kali huyết_thanh với sự chuyển_đổi kali từ bên ngoài đến bên trong tế_bào và tăng thải kali qua thận Kali tích_luỹ trong các tế_bào thực_vật và do_đó trái_cây tươi và rau là những nguồn cung_cấp lượng kali tốt cho cơ_thể Sự tồn_tại trong thực_vật khiến ban_đầu kali được cô_lập từ potash các dạng tro của thực_vật nên kali trong tiếng Anh được đặt tên theo hợp_chất này Cũng vì lý_do trên nên những vụ canh_tác sản_lượng lớn đã làm cạn_kiệt nguồn kali trong đất một_cách nhanh_chóng khiến phân_bón nông_nghiệp tiêu_thụ đến 95 hoá_chất chứa kali được sản_xuất trên toàn_cầu Ngược_lại ngoại_trừ một_vài cây chịu mặn đặc_biệt hầu_hết thực_vật không_thể dung_nạp ion natri dẫn đến hệ_quả hàm_lượng natri thấp trong cơ_thể Lịch_sử Không phải các muối kali hay natri với tư_cách tách_biệt với các loại muối hoá_học khác đã từng được biết đến trong thời_kỳ La_Mã và tên gọi Latin của nguyên_tố này không phải gốc Latin cổ_điển mà là Tân_Latin_Tên_Latin kalium được chọn từ_từ alkali đã được chuyển_tự từ al qalyah nghĩa_là tro thực_vật Thuật_ngữ alkali phát_âm tương_tự trong tiếng Anh cũng có cùng gốc này potassium trong tiếng Ả_Rập chuẩn hiện_đại là بوتاسيوم būtāsyūm Tên tiếng Anh của nguyên_tố này là potassium bắt_nguồn từ_từ potash đề_cập đến 1 phương_pháp mà theo đó potash thu được bằng cách lọc sạch tro gỗ hoặc lá cây và làm bay_hơi dung_dịch trong một cái nồi Potash về bản_chất là một hỗn_hợp muối kali do thực_vật có chứa một_ít hoặc không có hàm_lượng natri và phần còn lại của khoáng_chất trong thực_vật bao_gồm các muối calci có tính hoà_tan tương_đối thấp Trong khi kali đã từng được sử_dụng từ thời_kỳ cổ_đại nhưng nó không được biết đến trong suốt bề dày lịch_sử là một chất khác_biệt về cơ_bản với các muối natri Georg_Ernst_Stahl đã thu được bằng_chứng thực_nghiệm cho_phép ông kết_luận sự khác_biệt của các muốn natri và kali vào năm 1702 và Henri_Louis_Duhamel du Monceau đã có_thể chứng_minh sự khác_biệt này vào năm 1736 Thành_phần hoá_học chính_xác của các hợp_chất natri và kali và trạng_thái nguyên_tố natri và kali đã không được biết đến và do_đó Antoine_Lavoisier đã không xếp alkali vào trong danh_sách các nguyên_tố_hoá_học của ông năm 1789 Kim_loại kali đã được Sir_Humphry_Davy phát_hiện năm 1807 ông tách nó ra từ bồ_tạt ăn da KOH Kim_loại_kiềm này là kim_loại đầu_tiên được điều_chế bằng điện phân muối nóng_chảy với một pin Volta được phát_hiện mới nhất Kali là kim_loại đầu_tiên được điều_chế bằng phương_pháp điện phân Cùng năm đó Davy đã thông_báo về việc tách natri kim_loại từ một dẫn_xuất khoáng_vật Natri hydroxide NaOH hay lye chứ không phải muối thực_vật cũng bằng kỹ_thuật tương_tự và ông đã minh_hoạ rằng các nguyên_tố tách ra từ các muối này là khác nhau Mặc_dù việc sản_xuất kim_loại kali và natri đã cho thấy rằng chúng là các nguyên_tố nhưng phải mất một khoảng thời_gian trước khi đề_xuất này được công_nhận rộng_rãi Trong một thời_gian dài các ứng_dụng potash chỉ dùng trong việc sản_xuất thuỷ_tinh thuốc_tẩy và xà_phòng Xà_phòng kali từ mỡ động_vật và dầu thực_vật có giá rất cao do chúng có khuynh_hướng hoà_tan nhiều hơn trong nước và mềm hơn nên được gọi là xà_phòng mềm Phát_hiện của Justus_Liebig năm 1840 cho thấy rằng kali là nguyên_tố cần_thiết cho thực_vật và hầu_hết loại đất đều thiếu kali đã làm gia_tăng nhu_cầu các muối kali Tro gỗ từ các loại cây linh sam ban_đầu được sử_dụng như một nguồn cung_cấp muối kali ở dạng phân_bón nhưng với việc phát_hiện năm 1868 về các mỏ chứa kali chloride gần Staßfurt_Đức thì sản_lượng phân_bón kali bắt_đầu được sản_xuất ở quy_mô công_nghiệp Các mỏ potash khác dần được phát_hiện và vào thập_niên 1960 Canada trở_thành nước sản_xuất nguồn kali chính trên thị_trường quốc_tế Tính_chất Vật_lý Kali là kim_loại nhẹ thứ 2 sau lithi Nó là chất_rắn mềm có điểm_nóng chảy thấp và có_thể dùng dao để cắt dễ_dàng Vết mới cắt của kali có màu bạc nhưng ngay_lập_tức sẽ lu_mờ chuyển sang màu xám sau khi tiếp_xúc với không_khí nên nó phải được bảo_quản trong dầu_mỏ hay dầu_lửa Trong thí_nghiệm với ngọn lửa kali và các hợp_chất của nó phát ra màu hoa cà với đỉnh bức_xạ ở bước_sóng 766 5 nm xem đoạn phim bên dưới BULLET Cấu_trúc nguyên_tử Nguyên_tử Kali có 19 proton và 19 electron với đồng_vị bền có 20 neutron Bán_kính nguyên_tử trung_bình 2 77 Å V là 45 46 cm³ mol Cấu_hình điện_tử của Kali như sau Hoá_học Các nguyên_tử kali có 19 electron nhiều hơn 1 electron so với trạng_thái bền_vững của khí_trơ gần nhất argon Nguyên_tử kali trong trường_hợp này dễ mất 1 nguyên_tử ngoài cùng hơn là kiếm thêm 1 nữa để đạt trang thái bền tuy_nhiên các ion K cũng được biết đến Do mức năng_lượng ion_hoá thứ nhất thấp 418 8 kJ mol nguyên_tử kali dễ_dàng mất đi 1 electron và oxy_hoá thành cation K Quá_trình này cần ít năng_lượng đến_nỗi kali dễ_dàng bị oxy_hoá bởi oxy trong khí_quyển Ngược_lại mức năng_lượng ion_hoá thứ hai rất cao 3052 kJ mol do phải loại_bỏ 2 electron khi phá vỡ trạng_thái bền_vững của cấu_hình khí_hiếm Do_đó kali không sẵn_sàng để tạo thành các hợp_chất ở trạng_thái oxy_hoá 2 hoặc cao hơn Kali phản_ứng với oxy trong không_khí tạo thành kali peroxide và phản_ứng với nước tạo thành kali hydroxide Phản_ứng của kali với nước rất nguy_hiểm vì tính mãnh_liệt của phản_ứng và việc tạo ra khí hydro trong phản_ứng Khí hydro tiếp_tục phản_ứng với oxy trong khí_quyển tạo thành nước lượng nước này lại tiếp_tục phản_ứng với kali dư Phản_ứng này chỉ cần sự có_mặt của một_ít nước vì_vậy kali và hợp_kim lỏng của nó với natri là NaK là những chất hút ẩm mạnh có_thể được dùng để làm khô các dung_môi trước khi đưa vào chưng_cất Do tính nhạy_cảm của kali với nước và không_khí các phản_ứng chỉ có_thể xảy ra trong khí_quyển trơ như khí argon dùng công_nghệ chân không Kali không phản_ứng với hầu_hết hydrocarbon như dầu khoáng hoặc kerosene Nó dễ hoà_tan trong ammoniac lỏng với nồng_độ lên đến 480 ppm ở 0 C Tuỳ theo nồng_độ các dung_dịch ammoniac sẽ có màu xanh dương đến vàng và độ dẫn_điện của chúng tương_tự như độ dẫn_điện của kim_loại lỏng Ở dạng dung_dịch tinh_khiết ammoniac phản_ứng chậm với kali tạo thành KNH nhưng phản_ứng này được tăng_tốc khi thêm một lượng nhỏ muối của các kim_loại chuyển_tiếp Bởi_vì kali có_thể khử các muối thành kim_loại kali thường được dùng làm chất_khử trong việc sản_xuất các kim_loại từ các muối của chúng bằng phương_pháp Rieke_Ví dụ dùng kali làm chất_khử để điều_chế magiê bằng phương_pháp Rieke từ Magie chloride Hợp_chất Kali chỉ có một trạng_thái oxy_hoá phổ_biến là 1 Kim_loại kali là chất phản_ứng mạnh do nó dễ_dàng bị oxy_hoá tạo ra cation K Khi bị oxy_hoá nó rất bền và khó bị khử trở_lại thành kim_loại Kali hydroxide dễ_dàng phản_ứng với cacbon dioxide tạo ra kali cacbonat và được dùng để loại các tạp_chất khí trong không_khí Nhìn_chung các hợp_chất kali hoà_tan trong nước rất tốt do năng_lượng hydrat hoá của ion K cao Ion kali không màu khi tan trong nước và rất khó kết_tủa nó có_thể kết_tủa với natri tetraphenylborat acid hexachloroplatinic và natri cobaltinitrit Kali oxy_hoá nhanh hơn hầu_hết các kim_loại và tạo thành các oxide với các liên_kết oxy oxy cũng giống như các kim_loại_kiềm khác trừ lithi Có ba loại oxide được hình_thành trong phản_ứng này gồm kali oxide kali peroxide và kali superoxide gồm 3 kiểu ion gốc oxy khác nhau oxide peroxide và superoxide Hai hợp_chất sau đặc_biệt là superoxide thì hiếm gặp và chỉ được tạo ra trong phản_ứng với các kim_loại có tính dương điện cao các hợp_chất này chứa các liên_kết oxy oxy Tất_cả các hợp_chất kali hai phân_tử đã được biết đến phản_ứng rất mãnh_liệt với nước tạo thành kali hyđroxide đây là hợp_chất có tính kiềm rất mạnh và 1 21 kg chất kiềm này có_thể hoà_tan trong khoảng 1 lít nước Các hợp_chất kali phân_li mạnh và hầu_hết chúng có_thể hoà_tan trong nước Các dạng chính tồn_tại trong nước là các hợp_chất phức K HO với n 6 và 7 Một_ít muối của nó hoà_tan kém trong nước như kali tetraphenylborat kali hexachloroplatinat và kali cobaltinitrit Đồng_vị Có 24 đồng_vị của kali đã được biết trong đó có 3 đồng_vị có trong tự_nhiên K 93 3 K 0 01 và K 6 7 Đồng_vị tự_nhiên K có chu_kỳ bán rã 1 250 10 năm và phân_rã thành Ar 11 2 bằng cách bắt điện_tử và bằng bức_xạ positron cũng như phân_rã thành_đồng vị ổn_định Ca 88 8 bằng bức_xạ beta Sự phân_rã của K thành Ar thông_thường được sử_dụng làm phương_pháp đánh_giá tuổi các loại đá Phương_pháp đánh_giá tuổi bằng tỷ_lệ K Ar phụ_thuộc vào giả_thiết rằng các loại đá không chứa agon ở thời_điểm tạo ra nó và mọi agon do phóng_xạ sinh ra sau đó Ar về mặt lượng là được bảo_toàn tức_là một hệ_thống kín Các khoáng_chất được xác_định tuổi bằng cách đo mật_độ của kali cũng như lượng Ar do phóng_xạ sinh ra đã được tích_luỹ Các khoáng_chất phù_hợp để xác_định tuổi là biôtit muscôvit và plutonit hocblen biến_chất cũng như fenspat núi_lửa toàn_bộ các mẫu đá từ nham_thạch núi_lửa và đá xâm_nhập nông có_thể được xác_định tuổi nếu chúng chưa bị thay_thế Ngoài_ra các đồng_vị kali còn được sử_dụng như là chất đánh_dấu vết trong nghiên_cứu thời_tiết Chúng cũng được sử_dụng trong các nghiên_cứu về chu_trình vận_chuyển các chất dinh_dưỡng vì kali là chất dinh_dưỡng đa lượng cần_thiết cho sự sống K có trong kali tự_nhiên và vì_thế có trong các sản_phẩm muối thương_mại trong một lượng vừa đủ đến mức một túi lớn của các chất này có_thể sử_dụng như nguồn phóng_xạ cho các minh_hoạ trong lớp_học Ở người và động_vật khoẻ_mạnh K là một nguồn phóng_xạ lớn nhất thậm_chí còn hơn cả C Trong cơ_thể một người nặng 70 kg có khoảng 4 400 hạt_nhân K phân_rã mỗi giây Mức_độ phân_rã của kali tự_nhiên là 31 Bq g Sự phổ_biến Kali được hình_thành trong vũ_trụ bởi quá_trình tổng_hợp hạt_nhân từ các nguyên_tử nhẹ hơn Dạng bền của kali được tạo ra trong các vụ nổ siêu tân_tinh bằng quá_trình đốt cháy oxy Kim_loại kali không tồn_tại trong tự_nhiên do độ hoạt_động mạnh của nó với nước Ở dạng hợp_chất nguyên_tố này chiếm khoảng 2 4 trọng_lượng lớp vỏ Trái_Đất và là nguyên_tố phổ_biến thứ_bảy trong lớp này tương_đương với natri là 1 8 Trong nước_biển nồng_độ của kali là 0 39 g L rất thấp so với natri là 10 8 g L Orthoclase feldspar kali KAlSiO là một khoáng_vật tạo đá phổ_biến Ví_dụ như trong đá granit chứa 5 kali hàm_lượng này cao hơn hàm_lượng trung_bình của kali trong vỏ Trái_Đất Sylvit_KCl carnallit KCl_MgCl 6 HO kainit MgSO_KCl 3HO và langbeinite MgSO_KSO là các khoáng_vật được tìm thấy ở dạng các đá bay_hơi của các hồ và nền biển cổ trên khắp thế_giới Các mỏ này thường có sự phân_lớp bắt_đầu với lớp ít hoà_tan nằm dưới đáy và lớp hoà_tan nhất nằm ở trên mặt Các mỏ dạng trứng kali_nitrat được hình_thành từ sự phân_rã các khoáng_vật hữu_cơ trong đới tiếp_xúc với khí_quyển hầu_hết là trong các hang_động do khả_năng hoà_tan cao trong nước của chất này nên việc hình_thành các mỏ lớn cần có các điều_kiện môi_trường đặc_biệt Sản_xuất thương_mại Các muối kali như carnallit langbeinit polyhalit và sylvit tạo nên các mỏ lớn trong các hồ và đáy biển cổ làm cho việc khai_thác các muối kali trong các môi_trường này là khả_thi về mặt thương_mại Nguồn chủ_yếu của kali được khai_thác ở Canada Nga Belarus Đức Israel Hoa_Kỳ Jordan và nhiều nơi khác nữa trên thế_giới Mỏ đầu_tiên được khai_thác nằm gần Staßfurt_Đức nhưng dãi phân_bố mỏ này kéo_dài từ Đại_Anh qua Đức và đến tận Ba_Lan Chúng nằm trong tầng Zechstein và tích_tụ vào kỷ Permi giữa đến muộn Mỏ lớn nhất từng được phát_hiện ở độ sâu khoảng hơn 900 mét dưới bề_mặt của Saskatchewan_Canada_Các mỏ này nằm trong Loạt_Elk_Point hình_thành vào Devon giữa Saskatchewan nơi có nhiều mỏ lớn được khai_thác từ thập_niên 1960 đã đi tiên_phong trong việc sử_dụng phương_pháp đóng_băng cát ước hệ tầng Blairmore để khai_thác dạng trục trong chúng in order to drive mine shafts through them Nước trong Biển Chết được Israel và Jordan dùng để sản_xuất kali trong khi nồng_độ trong các đại_dương thông_thường quá thấp để có_thể sản_xuất thương_mại với giá hiện_thời Nhiều phương_pháp được sử_dụng để tách các muối kali ra khỏi các hợp_chất có_mặt magnesi và natri Phương_pháp được sử_dụng nhiều nhất là kết_tủa một_số hợp_chất dựa vào khải năng hoà_tan khác nhau của các muối ở những nhiệt_độ khác nhau Tách tĩnh_điện của hỗ hợp các muối dưới lòng đất cũng được sử_dụng trong một_số mỏ Các chất_thải magnesi và natri tách ra hoặc được chứa dưới lòng đất hoặc chất thành các đống xỉ Hầu_hết các khoáng_sản kali được khai_thác qua quá_trình xử_lý sẽ cho ra sản_phẩm cuối_cùng là kali chloride Ngành công_nghiệp khoáng chú_trọng đến kali chloride hoặc ở dạng potash hoặc MOP đơn_giản Kim_loại kali nguyên_chất có_thể được điều_chế bằng phương_pháp điện phân các hydroxide của nó theo quy_trình đã được Davy điều_chỉnh một_chút Mặc_dù quá_trình điện phân đã được phát_triển và sử_dụng ở quy_mô công_nghiệp trong thập_niên 1920 phương_pháp nhiệt bằng cách phản_ứng của natri với kali chloride trong một phản_ứng cân_bằng hoá_học trở_thành phương_pháp chủ_yếu trong thập_niên 1950 Việc sản_xuất các hợp_kim kali natri có_thể thực_hiện được bằng cách thay_đổi thời_gian phản_ứng và lượng natri được sử_dụng trong phản_ứng Công_nghệ Griesheimer sử_dụng phản_ứng giữa kali fluoride với calci carbide cũng được sử_dụng để sản_xuất kali Kim_loại kali cấp chất thử chỉ_thị có giá khoảng 22 USD kg năm 2010 khi mua với số_lượng lớn hàng tấn Việc buôn_bán chất này không ổn_định do khó_khăn trong việc bảo_quản kim_loại này Nó phải được lưu_trữ trong điều kiệu không_khí chứa toàn khí_trơ hoặc dầu khoáng gốc khan để chống việc tạo thành các lớp kali superoxide bọc trên bề_mặt của nó Loại oxide này là một chất_nổ nhạy với áp_lực nó sẽ nổ khi bị trầy_xước Khi nổ thường sẽ sinh ra ngọn lửa rất khó dập tắt Vai_trò sinh_học Chức_năng sinh_học Kali là nguyên_tố phổ_biến thứ 8 hoặc 9 theo khối_lượng 0 2 trong cơ_thể người vì_vậy một người trưởng_thành có cân nặng 60 kg chứa khoảng 120 g kali Cơ_thể người có nhiều kali giống như lưu_huỳnh và clo và chỉ có các khoáng_chất chính như calci và phosphor là dồi_dào nhất Các cation kali có vai_trò quan_trọng trong các tế_bào thần_kinh não và thần_kinh và trong việc ảnh_hưởng đến sự cân_bằng thẩm_thấu giữa các tế_bào và dịch kẽ ngoại bào chất với sự phân_bố của chúng trong tất_cả các môi_trường trung_gian ở tất_cả động_vật không phải ở tất_cả thực_vật bằng cách bơm được gọi là Na_K_ATPase_Sự bơm ion này sử_dụng ATP để bơm 3 ion natri ra khỏi tế_bào và 2 ion kali vào bên trong tế_bào do_vậy nó tạo ra một gradient điện hoá trên tất_cả màng_tế_bào Ngoài_ra các kênh ion kali có tính chọn_lọc cao có vai_trò quan_trọng trong sự phân_cực ví_dụ trong các nơron sau khi một điện_thế hoạt_động được kích_hoạt Kênh ion kali đã được giải_quyết gần đây nhất là KirBac3 1 đưa ra tổng_cộng 5 kênh ion kali KcsA KirBac1 1 KirBac3 1 KvAP và MthK có cấu_trúc xác_định Tất_cả năm kênh đều từ các loài sinh_vật nhân sơ Kali có_thể nhận_dạng được thông_qua vị của nó do nó tác_động vào 3 trong số năm loại của vị_giác nhưng tuỳ_thuộc vào nồng_độ Các ion kali trong dung_dịch loãng có vị ngọt cho_phép có nồng_độ trung_bình trong sữa và nước ép trái_cây trong khi nồng_độ cao hơn sẽ làm tăng vị đắng do tính kiềm và cuối_cùng là vị mặn Sự kết_hợp của vị đắng và mặn trong các dung_dịch có nhiều kali bổ_sung trong các đồ uống làm cho chúng có vị ngon là một thách_thức Màng phân_cực Kali cũng có vai_trò quan_trọng trong chống co cơ và việc gởi tất_cả các xung_động thần_kinh ở động_vật qua các tiềm_năng hành_động Action potential Do bản_chất của tính điện và hoá của chúng các ion K lớn hơn các ion Na và các kênh và các bơm ion trong các màng_tế_bào có_thể phân_biệt giữa hai loại ion này bơm chủ_động hay cho_phép đi qua thụ_động một trong hai ion đồng_thời ngăn_cản ion còn lại Sự thiếu_hụt kali trong các dung_dịch trong cơ_thể có_thể gây ra các tình_trạng có_thể tử_vong như thiếu kali máu đặc_biệt gây nôn_mửa tiêu_chảy và hoặc tăng bài_tiết niệu_đạo Các triệu_chứng thiếu_hụt kali gồm yếu cơ liệt ruột bất_thường ECG điệm tâm đồ giảm phản_xạ và trong các trường_hợp nghiêm_trọng có_thể gây liệt hô_hấp alkalosis và rối_loạn nhịp tim Lọc và bài_tiết Kali là một khoáng_chất thiết_yếu trong cơ_thể con_người nó là cation chính bên trong các tế_bào động_vật và do_đó nó co vai_trò quan_trọng trong việc duy_trì chất dịch và cân_bằng điện giải trong cơ_thể Natri cấu_thành nên hầu_hết các cation trong plasma máu ở dãy tham_chiếu vào_khoảng 145 mmol L 3 345 g 1 mmol L 1mEq L và kali cấu_thành nên hầu_hết các cation dung_dịch tế_bào với mức khoảng 150 mmol L 4 8 g Plasma được lọc qua cầu thận của các quả thận mơi một lượng lớn với khoảng 180 lit ngày Do_vậy mỗi ngày có 602 g natri và 33 g kali được lọc Chỉ có 1 10 g natri và 1 4 g kali có_thể có trong thức_ăn phải được tái hấp_thu Natri phải được tái hấp_thu theo cách giữ một lượng máu chính_xác và áp_suất thẩm_thấu đúng kali phải được tái hấp_thu theo cách nào đó để giữ cho nồng_độ huyết_thanh càng gần với 4 8 mmol L khoảng 0 190 g L càng có_thể Các bơm natri trong thận phải luôn hoạt_động để bảo_tồn natri Kali đôi_khi cũng phải được bảo_tồn nhưng khi lượng kali trong plasma máu rất nhỏ và hồ kali trong các tế_bào lớn khoảng 30 lần tình_hình không phải là quá nghiêm_trọng đối_với kali Vì kali được di_chuyển một_cách thụ_động ngược chiều với natri để đạt cân_bằng Donnan không thực_tế nước_tiểu có_thể không bao_giờ chìm dưới nồng_độ của kali trong huyết_thanh trừ khi thỉnh_thoảng có việc tiết nước chủ_động vào giai_đoạn cuối của quá_trình Kali được tiết ra hai lần và tái hấp_thụ 3 lần trước khi nước_tiểu đi đến các ống thu_gom Ở điểm đó nó thường_xuyên có nồng_độ kali như plasma Cuối quá_trình kali được tiết ra một lần nữa nếu nồng_độ huyết_thanh quá cao Nếu kali bị loại_bỏ từ thức_ăn vẫn có sự đào_thải từ thận với khoảng 200 mg ngày khi huyết_thanh giảm 3 0 3 5 mmol L trong khoảng 1 tuần và có_thể không bao_giờ bị cắt_giảm hoàn_toàn gây ra hạ kali máu và thậm_chí là tử_vong Kali di_chuyển một_cách thụ_động qua các lỗ rỗng của màng_tế_bào Khi các ion di_chuyển qua các bơm có một cổng trong các bơm ở mỗi mặt của màng_tế_bào và chỉ có một cổng có_thể mở vào một thời_điểm Kết_quả là có khoảng 100 ion bị đẩy qua trong 1 giây Các lỗ rỗng chỉ có 1 cổng và chỉ có một loại ion có_thể đi qua với số_lượng 10 triệu đến 100 triệu ion mỗi giây Các lỗ_chân_lông cần calci để mở ra mặc_dù người ta nghĩ rằng calci hoạt_động ngược_lại bằng cách khoá ít_nhất một trong số các lỗ rỗng Các nhóm carbonyl bên trong lỗ rỗng trên các amino acid bắt_chước hydrat hoá nước diễn ra trong dung_môi nước bởi bản_chất tích điện tĩnh_điện trên 4 nhóm carbonyl bên trong lỗ rỗng Trong khẩu_phần ăn Cung_cấp vừa đủ Cung_cấp vừa đủ lượng kali để hỗ_trợ sự sống có_thể qua việc ăn nhiều loại thực_phẩm Những trường_hợp thiếu kali rõ_ràng như các triệu_chứng dấu hiện và hàm_lượng nguyên_tố trong máu thấp hơn bình_thường thì hiếm gặp ở những cá_thể khoẻ_mạnh Các loài thực_phẩm giàu kali như khoai rau mùi tây mơ khô sữa khô sô cô la nhiều loại hạt đặc_biệt là hạnh_nhân và hồ trăn khoai_tây măng chuối bơ nước dừa đậu_nành và cám mặc_dù nó cũng có với một lượng vừa đủ trong hầu_hết trái_cây rau thịt và cá Cung_cấp tối_đa Các nghiên_cứu dịch_tễ_học và các nghiên_cứu ở động_vật về bệnh cao huyết_áp chỉ ra rằng khẩu_phần ăn có nhiều kali có_thể giảm nguy_cơ cao huyết_áp và đột_quỵ theo một cơ_chế độc_lập về huyết_áp và việc thiếu_hụt kali kết_hợp với không cung_cấp đủ thiamin đã tạo ra bệnh tim ở chuột Có một_vài tranh_cãi liên_quan đến lượng cung_cấp kali tối_đa trong khẩu_phần ăn Ví_dụ các hướng_dẫn năm 2004 của Viện Y_học Hoa_Kỳ Institute of Medicine chỉ ra rằng DRI Dietary reference intake 4 000 mg kali 100 mEq mặc_dù hầu_hết người Mỹ tiêu_thụ chỉ phân_nửa lượng trên mỗi ngày điều này có_thể làm cho họ thiếu kali liên_quan đến hướng_dẫn trên Tương_tự như_thế ở các nước EU đặc_biệt là ở Đức và Ý kali cung_cấp không đủ là khác phổ_biến Các nhà_nghiên_cứu người Ý trong một báo_cáo năm 2011 khi phân_tích rằng khi cung_cấp một lượng kali cao hơn 1 64 g mỗi ngày có sự liên_hệ với việc giảm 21 nguy_cơ đột_quỵ Dược_phẩm và bệnh_tật Lượng_Kali trong máu người bình_thường là nằm trong khoảng 3 5 5 0 mmol l Dưới 3 5 sẽ bị chứng giảm kali huyết trên 5 0 sẽ tăng kali máu Cả hai khả_năng đều có khả_năng dẫn đến tử_vong Bổ_sung kali ở dạng dược_phẩm được sử_dụng phổ_biến nhất trong việc kết_hợp với loop diuretic và thiazide các phân_loại lợi_tiểu giúp tống ra khõi cơ_thể natri và nước nhưng tác_dụng phụ cũng gây ra mất kali trong nước_tiểu Nhiều cách bổ_sung ở dạng dược_phẩm và không phải dược_phẩm cũng có_mặt Các muối kali như kali chloride có_thể cho hoà_tan vào nước nhưng vị đắng mặn của các dung_dịch có hàm_lượng ion kali cao làm cho có cảm_giác ngon_miệng do việc bổ_sung chất_lỏng có nồng_độ cao khó mà tạo ra được Những liều bổ_sung dạng thuốc đặc_biệt dao_động từ 10 mmol 400 mg bằng khoảng 1 cốc sữa hoặc một cốc cam ép 180ml đến 20 mmol 800 mg một liều Các muối kali cũng có ở dạng viên nén hoặc viên nang dùng cho mục_đích điều_trị cho_phép kali thoát một_cách chậm_chạp ra khỏi viên thuốc vì hàm_lượng các ion kali rất cao có_thể giết chết các mô và làm tổn_thương đến niên mạc dạ_dày hoặc niêm_mạc ruột Vì lý_do này các viên thuốc_bổ sung kali không kê theo toa bị giới_hạn đến 99 mg kali theo luật của Hoa_Kỳ Ứng_dụng Phân_bón Các ion kali là thành_phần thiết_yếu trong dinh_dưỡng thực_vật và được tìm thấy trong hầu_hết các loại đất Chúng được dùng làm phân_bón cho nông_nghiệp trồng_trọt và thuỷ_canh ở dạng kali chloride KCl kali sulfat hoăc nitrat Phân_bón nông_nghiệp tiêu_thụ 95 các hoá_phẩm của kali trên toàn_cầu và khoảng 90 kali được cung_cấp ở dạng KCl_Thành phần kali trong hầu_hết thực_vật dao_động từ 0 5 đến 2 khối_lượng các vụ mùa thường ở dạng Các vụ mùa năng_suất cao phụ_thuộc vào lượng phân_bón để bổ_sung cho lượng kali mất đi do thực_vật hấp_thu Hầu_hết phân_bón chứa kali chloride trong khi kali sulfat được dùng cho các vụ mùa nhạy_cảm với chloride hoặc vụ mùa cần lượng lưu_huỳnh cao hơn Kali sulfat được tạo ra chủ_yếu bằng sự phân_giải các khoáng phức của kainit MgSO_KCl 3HO và langbeinit MgSO_KSO_Chỉ có rất ít phân_bón chứa kali_nitrat Trong năm 2005 khoảng 93 sản_lượng kali trên thế_giới đã được tiêu_thụ bởi các ngành công_nghiệp phân_bón Thực_phẩm Cation kali là dưỡng_chất thiết_yếu cho con_người và sức_khoẻ Kali chloride được dùng thay_thế cho muối_ăn nhằm giảm lượng cung_cấp natri để kiểm_soát bệnh cao huyết_áp USDA liệt_kê pa tê cà_chua nước cam củ_cải_đường đậu_trắng cà_chua chuối và nhiều nguồn thức_ăn khác cung_cấp kali được xếp theo mức_độ giảm dầm hàm_lượng kali Kali natri tartrate KNaCHO_Rochelle salt là một thành_phần chính của bột_nở nó cũng được sử_dụng trong các gương mạ bạc Kali bromat là một chất oxy_hoá mạnh E924 được dùng để tăng độ dẻo và độ nở cao của bột bánh_mì Kali bisulfit được dùng làm chất bảo_quản thực_phẩm như trong rượu_vang và bia nhưng không có trong thịt Nó cũng được sử_dụng để tẩy trong dệt nhuộm và thuộc da Công_nghiệp Các chất hoá_học kali chính là kali hydroxide kali cacbonat kali sulfat và kali chloride Hàng triệu tấn các hợp_chất này được sản_xuất mỗi năm Kali hydroxide là một base mạnh được dùng ở mức_độ công_nghiệp để trung_hoà các acid mạnh và yếu để khống_chế pH và để sản_xuất các muối kali Nó cũng được dùng để làm bánh xà_phòng từ mỡ và dầu trong công_nghiệp tẩy_rửa và trong các phản_ứng thuỷ phân như các este Kali_nitrat KNO được lấy từ các nguồn tự_nhiên như guano và evaporit hoặc được sản_xuất từ công_nghệ Haber nó là một chất oxy_hoá trong thuốc_súng thuốc_súng đen và là một loại phân_bón quan_trọng Kali cyanide KCN được dùng trong công_nghiệp để hoà_tan đồng và các kim_loại_quý đặc_biệt là bạc và vàng bằng cách tạo ra ở dạng phức chất Những ứng_dụng của nó gồm khai_thác vàng mạ điện và đúc điện electroforming của các kim_loại này nó cũng được dùng trong tổng_hợp hữu_cơ để tạo ra nitriles Kali cacbonat hay potash được dùng trong sản_xuất thuỷ_tinh xà_phòng ống_phóng màn_hình màu đèn huỳnh quan dệt nhuộm và chất tạo màu Kali permanganat KMnO là một chất oxy_hoá có tính tẩy mạnh và được sử_dụng trong sản_xuất saccharin Kali clorat KClO được cho vào vật_liệu nổ Kali bromide KBr đước đây được sử_dụng làm_thuốc an thầnh và trong nhiếp_ảnh Kali cromat KCrO được dùng trong mực nhuộm chất tạo màu màu vàng đỏ sáng trong chất_nổ và pháo_hoa trong thuộc da trong giấy bẫy ruồi và diêm an_toàn tất_cả các ứng_dụng trên do tính_chất của ion cromat hơn là các ion kali Hợp_kim NaK với điểm_nóng chảy thấp và sức căng bề_mặt cao được dùng làm chất làm mát trong một_số lò phản_ứng hạt_nhân nhanh và vệ_tinh ra đa của Liên_Xô_Ứng dụng thích_hợp khác Các hợp_chất kali quá phổ_biến đến nổi có hàng ngàn ứng_dụng nhỏ tại_chỗ Chất_rắn màu cam superoxide KO là nguồn cung_cấp oxy tiện_lợi và là chất hấp_thụ cacbon dioxide Nó được sử_dụng rộng_rãi trong hệ_thống thông khí mỏ các tàu_ngầm và tàu không_gian do nó chứa ít thể_tích hơn oxy khí Kali cobaltinitrit được dùng làm chất tạo màu của các hoạ_sĩ với tên gọi Aureolin hay Coban vàng Trong phòng_thí_nghiệm Hợp_kim của natri và kali NaK ở dạng chất_lỏng được dùng làm chất trung_gian truyền nhiệt và làm chất hút ẩm để tạo ra một môi_trường không_khí khô Nó có_thể được sử_dụng trong phản_ứng chưng_cất Hợp_kim gồm 12 Na 47 K và 41 Cs có nhiệt_độ nóng_chảy 78 C thấp nhất trong tất_cả các hợp_chất kim_loại Kali kim_loại được dùng ở nhiều dạng khác nhau trong từ kế Cảnh_báo Kali nguyên_chất phản_ứng mãnh_liệt với nước và hơi ẩm Do_vậy nó cần được bảo_quản trong dầu khoáng hay dầu_lửa và cần phải hết_sức thận_trọng khi làm_việc với nó Phản_ứng này rất mãnh_liệt và giải_phóng ra một lượng nhiệt đủ để đốt cháy hydro được tạo ra Nó có_thể chuyển sang nổ nếu có_mặt oxy Kali hydroxide là một chất kiềm mạnh có_thể gây bỏng da Bột kali mịn sẽ cháy trong không_khí ở nhiệt_độ phòng Kim_loại dạng khối sẽ cháy trong không_khí nếu được nung nóng Do nó có tỷ_trọng 0 89 g cm³ nên đối kali nổi trên nước làm cho nó tiếp_xúc với oxy trong khí_quyển Nhiều chất chữa_cháy phổ_biến bao_gồm cả nước cũng không có tác_dụng hoặc làm đám cháy kali trở_nên dữ_dội hơn Nitơ argon natri chloride muối_ăn natri cacbonat tro sô da và silic dioxide cát có_thể dập cháy nếu chúng khô không chứa nước Một_số chất chữa_cháy dạng bột khô nhóm D natri chloride natri cacbonat T E C được thiết_kế riêng cho chữa_cháy kim_loại cũng hiệu_quả Các chất này lấy đi oxy của đám cháy và làm lạnh kim_loại kali Kali phản_ứng mãnh_liệt với các halogen và sẽ phát_nổ nếu có_mặt brom Nó cũng phản_ứng nổ với acid_sulfuric Việc đốt kali sẽ tạo ra peroxide và superoxide Các peroxide này có_thể phản_ứng một_cách mãnh_liệt với các hợp_chất hữu_cơ như các loại dầu Cả per oxide va super oxide có_thể phản_ứng nổ với kali kim_loại Do kali phản_ứng với hơi_nước trong không_khí nên nó thường được bảo_quản trong các loại dầu khoán anhydrous hoặc kerosen Không giống lithi và natri tuy_nhiên kali không_thể bảo_quản trong dầu lâu hơn 6 tháng trừ khi trong môi_trường không_khí trơ không có oxy hoặc môi_trường chân không Sau thời_gian cất_giữ lâu_dài trong không_khí các peroxide nhạy với sốc có_thể hình_thành trên kim_loại và dưới nắp của thùng chứa và có_thể nổ khi mở nắp Do tính_chất hoạt_động cao của kim_loại kali nó phải được vận_chuyển một_cách cực_kỳ cẩn_thận phải có bảo_vệ toàn_bộ da và mắt và có bộ_phận chống nổ cách_li giữa người và kim_loại Uống một lượng lớn các hợp_chất kali có_thể dẫn đến chứng tăng kali máu làm ảnh_hưởng mạnh đến hệ tim_mạch Kali chloride được dùng ở Hoa_Kỳ cho việc hành_quyết bằng cách tiêm Danh_mục tài_liệu BULLET National_Nutrient_Database trên Bộ Nông_nghiệp Hoa_Kỳ Liên_kết ngoài BULLET Potassium the essentials WebElements com BULLET EnvironmentalChemistry com Potassium_BULLET_Potassium_Los Alamos_National_Laboratory_BULLET Kali_Potassium tại The_Periodic_Table of Videos | Kali |
CeBIT_CeBIT là một trong những hội_chợ_lớn nhất thế_giới về kỹ_thuật thông_tin được tổ_chức hằng năm vào tháng Ba tại Hannover_Đức_CeBIT là chữ đầu tự của Centrum der Büro und Informationstechnik_Trung tâm của Kỹ_thuật Thông_tin và Kỹ_thuật Văn_phòng Người tổ_chức hội_chợ là Công_ty cổ_phần Hội_chợ Đức Deutsche_Messe_AG_CeBIT phát_triển từ phần triển_lãm nằm trong khuôn_khổ của Hội_chợ Hannover được tổ_chức hằng năm từ sau 1947 Bắt_đầu từ năm 1970 phần triển_lãm này được gọi là Trung_tâm của Kỹ_thuật Thông_tin và Kỹ_thuật Văn_phòng Centrum der Büro und Informationstechnik sau đó là Trung_tâm thế_giới dành cho các Kỹ_thuật Truyền_thông Thông_tin và Văn_phòng Welt_Centrum für Büro_Informations und Kommunikationstechnik Vào năm 1986 Hội_chợ Hannover được chia ra thành Hội_chợ công_nghiệp Hannover và CeBIT độc_lập một phần cũng là kết_quả của một sự phát_triển liên_tục cả về số_lượng các hãng tham_gia và về diện_tích triển_lãm Ngày 12 tháng 3 năm 1986 CeBIT đầu_tiên tách ra khỏi Hội_chợ Hannover_Có 2 142 hãng các ngành kỹ_thuật viễn_thông thông_tin và văn_phòng đã trưng_bày các sản_phẩm của họ trên 200 000 m² diện_tích Ngành viễn_thông được đưa vào chương_trình của CeBIT lần đầu_tiên cũng vào năm này Mặc_dầu có một_số chỉ_trích về việc tách ra khỏi Hội_chợ Hannover để trở_thành CeBIT riêng_biệt đầu_tiên khoảng 334 000 khách đã đến tham_quan hội_chợ Từ đó CeBIT đã phát_triển sôi_nổi hơn Hội_chợ công_nghiệp về mặt số_lượng khách tham_quan Vào năm 1996 và 1998 CeBIT home ở Hannover được tổ_chức như một chi_nhánh của CeBIT chủ_yếu trưng_bày các trò_chơi trên máy_tính trò_chơi trên các máy chuyên_dụng tiếng Anh console các phần_cứng dùng trong trò_chơi điện_tử và các sản_phẩm của ngành điện_tử tiêu_khiển Hội_chợ này được tổ_chức luân_phiên với hội_chợ IFA ở Berlin_Đức_Games_Convention là hội_chợ kế_thừa của CeBIT home Mục_đích của CeBIT home là kéo các khách cá_nhân ra khỏi CeBIT vì họ làm_phiền các khách tham_quan chuyên_môn Từ năm 1999 Công_ty cổ_phần Hội_chợ Đức Deutsche_Messe_AG đã tổ_chức thêm các triển_lãm khác trên thế_giới như CeBIT_America ở Thành_phố New_York hay CeBIT_Asia ở Thượng_Hải | CeBIT |
Hằng_số Planck_Hằng số Planck là một hằng_số vật_lý cơ_bản ký_hiệu bằng formula _ 1 có tầm quan_trọng to_lớn trong cơ_học lượng_tử Năng_lượng của một photon bằng tần_số của nó nhân với hằng_số Planck_Do tương_đương khối_lượng năng_lượng hằng_số Planck cũng liên_hệ giữa khối_lượng và tần_số Trong đo_lường học hằng_số Planck cùng những hằng_số khác được dùng để định_nghĩa kilogram một đơn_vị SI Các đơn_vị SI được định_nghĩa sao cho khi biểu_diễn hằng_số Planck trong các đơn_vị SI nó có giá_trị đúng bằng Cuối thế_kỷ 19 phổ bức_xạ vật đen đã được đo với độ_chính_xác cao nhưng phân_bố của những phép đo ở tần_số cao chênh_lệch đáng_kể so với những tiên_đoán bằng lý_thuyết thời bấy_giờ Năm 1900 Max_Planck bằng thực_nghiệm đưa ra một công_thức cho phổ quan_sát được Ông giả_sử một hạt tích điện dao_động trong một khoảng trống với bức_xạ vật đen chỉ có_thể thay_đổi mức năng_lượng của nó theo bước nhỏ tỷ_lệ_thuận với tần_số của sóng_điện từ tương_ứng Bằng kết_quả thí_nghiệm ông tính được hằng_số tỷ_lệ này và hằng_số đó được đặt tên để vinh_danh ông Năm 1905 Albert_Einstein xác_định mức năng_lượng tối_thiểu hay lượng_tử của một sóng_điện từ Lượng_tử ánh_sáng có tính_chất giống như một hạt không mang điện và cuối_cùng có tên gọi photon Max_Planck nhận Giải Nobel_Vật lý năm 1918 cho những đóng_góp của ông cho sự tiến_bộ của Vật_lý với phát_hiện lượng_tử năng_lượng của ông Nguồn_gốc Hằng_số Planck xuất_phát từ nỗ_lực của Max_Planck để đưa ra một biểu_thức toán_học nhằm tiên_đoán phổ bức_xạ từ một nguồn nhiệt kín hay bức_xạ vật đen Kết_quả là một biểu_thức toán_học với tên gọi định_luật Planck_Cuối thế_kỷ 19 Max_Planck xem_xét vấn_đề bức_xạ vật đen do Kirchhoff đưa ra khoảng 40 năm trước đó Tất_cả vật_thể vật_lý phát ra bức_xạ điện từ tự_động và liên_tục Không có biểu_thức hay lời giải_thích nào cho hình_dạng của phổ bức_xạ quan_sát được Vào lúc đó định_luật Wien khớp với dữ_liệu ở bước_sóng ngắn và nhiệt_độ cao nhưng sai khác hoàn_toàn ở bước_sóng dài Cũng vào thời_điểm này Lord_Rayleigh tìm ra một công_thức ngày_nay gọi là định_luật Rayleigh_Jeans có_thể tiên_đoán bước_sóng dài tương_đối chính_xác nhưng lại không_thể giải_thích cho bước_sóng ngắn Planck tiếp_cận vấn_đề với giải thuyết rằng phương_trình chuyển_động của ánh_sáng miêu_tả một tập_hợp các dao_động điều_hoà mỗi tần_số tương_ứng với một dao_động Ông xem_xét sự thay_đổi entropy của những hạt dao_động so với nhiệt_độ của vật_thể làm cho nó khớp với định_luật Wien và cuối_cùng đưa ra một hàm_số để xấp_xỉ phổ vật đen dẫn đến một công_thức thực_nghiệm cho bước_sóng dài Planck tìm ra một biểu_thức khớp với định_luật Wien ở bước_sóng ngắn và công_thức thực_nghiệm ở bước_sóng dài Biểu_thức này có một hằng_số được cho là lấy từ Hilfsgrösse biến phụ và sau được biết đến là hằng_số Planck_Biểu thức cho độ rọi phổ chiếu_xạ của một vật đen với tần_số tại nhiệt_độ tuyệt_đối là trong đó là hằng_số Boltzmann là hằng_số Planck và là tốc_độ ánh_sáng trong môi_trường có_thể là vật_liệu hoặc chân không Độ rọi phổ chiếu_xạ tiếng Anh spectral radiance của một vật miêu_tả mức năng_lượng nó phát ra ở những tần_số bức_xạ khác nhau Đại_lượng này bằng công_suất phát_xạ trên một đơn_vị diện_tích bề_mặt trên một đơn_vị góc khối trên một đơn_vị tần_số Độ rọi phổ chiếu_xạ cũng có_thể được biểu_diễn trên một đơn_vị bước_sóng thay_vì một đơn_vị tần_số Trong trường_hợp đó công_thức trên trở_thành cho thấy năng_lượng bức_xạ ở bước_sóng ngắn tăng theo nhiệt_độ nhanh hơn so với ở bước_sóng dài Định_luật Planck cũng có_thể được biểu_diễn theo những đại_lượng khác ví_dụ như số photon bức_xạ ở bước_sóng nhất_định hay là mật_độ năng_lượng trên một thể tích bức_xạ Đơn_vị SI của là còn của là Planck sớm nhận ra rằng lời_giải của ông không phải là duy_nhất Một_số lời_giải khác tồn_tại mỗi cái cho giá_trị entropy của các hạt dao_động khác nhau Để giải_quyết vấn_đề này Planck dùng đến cơ_học thống_kê một ngành còn gây tranh_cãi thời bấy_giờ việc mà ông miêu_tả là một hành_động tuyệt_vọng tôi đã sẵn_sàng từ_bỏ tất_cả những niềm tin của mình trong vật_lý Một trong những điều_kiện của lời_giải này là Với điều_kiện mới này Planck đã lượng_tử hoá_năng lượng của các hạt dao_động một giả_thuyết hoàn_toàn hình_thức thực_tế tôi không nghĩ nhiều về nó theo lời của chính ông Áp_dụng điều_kiện này cho định_luật Wien cho thấy phần_tử năng_lượng phải tỉ_lệ với tần_số của dao_động ngày_nay gọi là liên_hệ Planck_Einstein_Sử_dụng dữ_liệu bức_xạ vật đen từ thí_nghiệm Planck tính được giá_trị của bằng khoảng sai khác 1 2 so với giá_trị chính_thức ngày_nay Ông cũng là người đầu_tiên xác_định giá_trị của hằng_số Boltzmann bằng công_thức này Phát_triển và ứng_dụng Vấn_đề vật đen được xét_lại vào năm 1905 khi Rayleigh cùng với Jeans và độc_lập với Einstein chứng_minh rằng điện từ_học cổ điện không_thể giải_thích phổ bức_xạ đo được Những chứng_minh này thường được biết đến với tên gọi thảm_hoạ cực tím do Paul_Ehrenfest đặt năm 1911 Chúng cùng với nghiên_cứu của Einstein về hiệu_ứng quang_điện khiến các nhà_vật_lý học ngày_càng tin rằng việc lượng_tử_hoá mức năng_lượng của Planck có ý_nghĩa sâu hơn là một công_cụ toán_học đơn_thuần hội_nghị Solvay đầu_tiên năm 1911 có chủ_đề lý_thuyết bức_xạ và lượng_tử Hiệu_ứng quang_điện Hiệu_ứng quang_điện là sự phát_xạ electron gọi là quang_điện tử từ một_bề mặt có ánh_sáng chiếu vào Hiện_tượng này lần đầu được quan_sát bởi Alexandre_Edmond_Becquerel năm 1839 mặc_dù các nguồn thường ghi_nhận Heinrich_Hertz người xuất_bản nghiên_cứu chi_tiết đầu_tiên năm 1887 Một nghiên_cứu khác của Philipp_Lenard_Lénárd_Fülöp được xuất_bản năm 1902 Năm 1905 Einstein viết bài báo thảo_luận về hiện_tượng này bằng lượng_tử ánh_sáng một thành_tựu đã cho ông giải Nobel_Vật lý năm 1921 sau khi những tiên_đoán của ông được xác_nhận bởi Robert_Andrews_Millikan_Trước bài báo của Einstein bức_xạ điện từ như ánh_sáng được coi là có hành_vi của sóng đó cũng là nguồn_gốc cho các thuật_ngữ tần_số và bước_sóng dùng để miêu_tả các loại bức_xạ khác nhau Năng_lượng của một sóng trên một đơn_vị thời_gian là cường_độ Ánh_sáng từ một đèn_pha sân_khấu có cường_độ lớn hơn ánh_sáng của một bóng_đèn dân_dụng tức đèn_pha toả ra nhiều năng_lượng hơn trên một đơn_vị thời_gian và một đơn_vị không_gian ngay cả khi màu_sắc của hai bóng_đèn rất giống nhau Những loại sóng khác như âm_thanh hay sóng biển cũng có cường_độ của chúng Tuy_nhiên năng_lượng của hiệu_ứng quang_điện không có tính_chất giống như sóng ánh_sáng Các quang_điện tử được phát ra có động_năng nhất_định và động_năng của mỗi quang_điện tử là độc_lập với cường_độ của ánh_sáng nhưng tỷ_lệ_thuận với tần_số và nếu tần_số quá thấp sẽ không có quang_điện tử nào được phát ra Giả_sử tần_số đủ cao để gây ra hiệu_ứng quang_điện cường_độ nguồn sáng tăng dẫn đến nhiều quang_điện tử với cùng động_năng được phát ra thay_vì cùng số_lượng quang_điện tử với động_năng lớn hơn Einstein giải_thích những quan_sát này với việc lượng_tử_hoá ánh_sáng năng_lượng ánh_sáng không được truyền liên_tục dưới dạng sóng mà chỉ theo những gói nhỏ hay lượng_tử Những gói năng_lượng này về sau được gọi là photon có độ lớn bằng những phần_tử năng_lượng của Planck dẫn đến liên_hệ Planck_Einstein_Giả_thiết của Einstein về sau được chứng_minh bằng thực_nghiệm hằng_số tỉ_lệ giữa tần_số nguồn sáng và động_năng của các quang_điện tử bằng với hằng_số Planck_Cấu trúc nguyên_tử Năm 1912 John_William_Nicholson giới_thiệu h bar vào lý_thuyết nguyên_tử và là người đầu_tiên lượng_tử_hoá tần_số góc thành Niels_Bohr trích_dẫn ông trong bài báo mô_hình nguyên_tử Bohr năm 1913 Ảnh_hưởng của mô_hình hạt_nhân nguyên_tử Nicholson lên mô_hình của Bohr đã được nhiều nhà_sử_học nghiên_cứu Năm 1913 Niels_Bohr đưa ra mô_hình lượng_tử của nguyên_tử thứ ba nhằm giải_quyết những thiếu_sót của mô_hình Rutherford cổ_điển Mô_hình nguyên_tử lượng_tử đầu_tiên được đề_xuất bởi Arthur_Erich_Haas năm 1910 và được thảo_luận chi_tiết ở Hội_nghị Solvay 1911 Trong điện từ_học cổ_điển một điện_tích chuyển_động tròn sẽ phát ra bức_xạ điện từ Nếu điện_tích đó là một electron quay quanh hạt_nhân bức_xạ sẽ khiến nó mất năng_lượng và rơi dần vào hạt_nhân Bohr giải_quyết nghịch_lý này với cảm_hứng từ công_trình của Planck một electron trong nguyên_tử Bohr chỉ có_thể có mức năng_lượng định trước trong đó với là tốc_độ ánh_sáng trong chân không là hằng_số xác_định từ thực nghiệm hằng_số Rydberg và Khi electron đạt mức năng_lượng thấp nhất nó không_thể tiến gần hơn đến hạt_nhân nữa Phương_pháp này cho_phép Bohr tính đến công_thức Rydberg một miêu_tả thực_nghiệm cho phổ nguyên_tử của hydro và giải_thích cho giá_trị của hằng_số Rydberg bằng những hằng_số cơ_bản khác Bohr cũng đề_xuất đại_lượng ngày_nay gọi là hằng_số Planck rút_gọn làm lượng_tử cho mô men động_lượng Ban_đầu Bohr cho rằng đại_lượng này là mômen động_lượng của mỗi electron trong nguyên_tử nhưng giả_thiết này sai và mặc cho nỗ_lực của Arnold_Sommerfeld và những người khác mô_hình Bohr không_thể miêu_tả chính_xác mômen động_lượng của electron Quy_luật lượng_tử_hoá tổng_quát cho electron trong đó mô_hình Bohr là trường_hợp đặc_biệt cho nguyên_tử hydro được miêu_tả bởi cơ_học ma_trận của Heisenberg năm 1925 và phương_trình sóng Schrödinger năm 1926 và hằng_số Planck rút_gọn vẫn là lượng_tử cơ_bản cho mômen động_lượng Cụ_thể hơn nếu là tổng mômen động_lượng của một hệ với bất_biến quay và là mômen động_lượng đối_với một trục bất_kỳ chúng chỉ có_thể mang các giá_trị Nguyên_lý bất_định Hằng_số Planck cũng xuất_hiện trong biểu_thức của nguyên_lý bất_định của Werner_Heisenberg_Với nhiều hạt ở cùng trạng_thái sự bất_định về vị_trí và sự bất_định về động_lượng thoả_mãn trong đó sự bất_định được định_nghĩa là độ lệch chuẩn của giá_trị đo được từ giá_trị kỳ_vọng Có một_số cặp biến liên_hợp đo được khác tuân theo một nguyên_lý tương_tự ví_dụ như thời_gian và năng_lượng Mối quan_hệ tỉ_lệ_nghịch giữa hai độ bất_định này dẫn đến một đánh_đổi trong các thí_nghiệm lượng_tử khi mà càng đo chính_xác một đại_lượng khiến đại_lượng kia càng sai_lệch Ngoài_ra một trong những nền_móng của cơ_học lượng_tử nằm trong quan_hệ giao_hoán tử giữa toán_tử vị_trí formula _ 9 và toán_tử động_lượng formula _ 10 trong đó là Kronecker delta Giá_trị Hằng_số Planck có thứ nguyên của mômen động_lượng Trong đơn_vị SI hằng_số Planck được biểu_diễn bằng joule trên hertz J Hz hoặc kg m s Một điểm cần lưu_ý trong thứ nguyên của hằng_số Planck là việc đơn_vị SI của tần_số hertz biểu_diễn một chu_kỳ trọn_vẹn 360 độ hay radian một giây Tần_số góc bằng radian trên giây thường tự_nhiên hơn trong toán và vật_lý và nhiều công_thức sử_dụng hằng_số Planck rút_gọn Các giá_trị trên là chính_xác và cố_định theo sau lần định_nghĩa lại đơn_vị cơ_bản SI năm 2019 Xem thêm BULLET CODATA 2018 BULLET Hệ đo_lường quốc_tế BULLET Hệ_thống đo_lường Planck_BULLET_Lưỡng tính sóng hạt Liên_kết ngoài BULLET The role of the Planck constant in physics presentation at 26th CGPM meeting at Versailles_France_November 2018 when voting took place | Hằng_số Planck |
Năng_lượng Trong vật_lý năng_lượng là đại_lượng vật_lý mà phải được chuyển đến một đối_tượng để thực_hiện một công trên hoặc để làm nóng các đối_tượng Năng_lượng là cái gì đó một đại_lượng được bảo_toàn định_luật_bảo_toàn năng_lượng cho biết năng_lượng có_thể được chuyển_đổi thành các dạng khác nhau nhưng không tự_nhiên sinh ra hoặc mất đi Đơn_vị SI của năng_lượng là jun đó là công làm cho một đối_tượng di_chuyển với khoảng_cách 1 mét để chống lại một lực có giá_trị 1 newton Các dạng năng_lượng phổ_biến bao_gồm động_năng của vật chuyển_động năng_lượng tiềm_tàng được lưu_trữ bởi vị_trí của vật trong trường lực lực hấp_dẫn điện hoặc từ năng_lượng đàn_hồi được lưu_trữ bằng cách kéo căng vật_thể rắn năng_lượng hoá_học được giải_phóng khi nhiên_liệu bị đốt cháy năng_lượng bức_xạ mang theo ánh_sáng và năng_lượng nhiệt do nhiệt_độ của một vật_thể Khối_lượng và năng_lượng có liên_quan chặt_chẽ với nhau Do sự tương_đương năng_lượng khối_lượng bất_kỳ vật_thể nào có khối_lượng khi đứng yên gọi là khối_lượng nghỉ cũng có một lượng năng_lượng tương_đương có dạng gọi là năng_lượng nghỉ và bất_kỳ năng_lượng bổ_sung nào dưới mọi hình_thức mà vật_thể có được ở trên năng_lượng nghỉ sẽ tăng tổng khối_lượng của vật_thể giống như nó tăng tổng năng_lượng của nó Ví_dụ sau khi làm nóng một vật_thể sự gia_tăng năng_lượng của nó có_thể được đo bằng một sự gia_tăng nhỏ về khối_lượng với một thang đo đủ nhạy Các sinh_vật sống đòi_hỏi năng_lượng để sống chẳng_hạn như năng_lượng con_người có được từ thức_ăn Nền văn_minh của con_người đòi_hỏi năng_lượng để hoạt_động nó lấy từ các nguồn năng_lượng như nhiên_liệu hoá_thạch nhiên_liệu hạt_nhân hoặc năng_lượng tái_tạo Các quá_trình của khí_hậu và hệ_sinh_thái của Trái_Đất được thúc_đẩy bởi năng_lượng bức_xạ mà Trái_Đất nhận được từ Mặt_Trời và năng_lượng địa_nhiệt có trong Trái_Đất Các dạng năng_lượng Tổng năng_lượng của một hệ_thống có_thể được phân_chia và phân_loại thành thế năng động_năng hoặc kết_hợp cả hai theo nhiều cách khác nhau Năng_lượng động_học được xác_định bởi chuyển_động của một vật_thể hoặc chuyển_động tổng_hợp của các thành_phần của một vật_thể và năng_lượng tiềm_năng phản_ánh tiềm_năng của một vật_thể có chuyển_động và nói_chung là một chức_năng của vị_trí của một vật_thể trong một trường hoặc có_thể được lưu_trữ trong chính nó Mặc_dù hai loại này là đủ để mô_tả tất_cả các dạng năng_lượng nhưng thường thuận_tiện khi đề_cập đến sự kết_hợp cụ_thể của thế_năng và động_năng như dạng riêng của nó Ví_dụ năng_lượng cơ_học vĩ_mô là tổng của động_năng tịnh_tiến và quay và năng_lượng trong một hệ_thống bỏ_qua động_năng do nhiệt_độ và năng_lượng hạt_nhân kết_hợp sử_dụng thế_năng từ lực hạt_nhân và lực yếu trong số những lực khác Lịch_sử Từ tiếng Anh energy từ_từ có_thể xuất_hiện lần đầu_tiên trong tác_phẩm của Aristotle vào thế_kỷ thứ 4 trước Công_nguyên Trái_ngược với định_nghĩa hiện_đại energeia là một khái_niệm triết_học định_tính nghĩa rộng để bao_gồm các ý_tưởng như hạnh_phúc và niềm vui Vào cuối thế_kỷ 17 Gottfried_Leibniz đã đề_xuất ý_tưởng về hoặc lực sống được định_nghĩa là tích của khối_lượng của một vật và vận_tốc của nó bình_phương ông tin rằng tổng_số viva đã được bảo_tồn Để giải_thích cho sự chậm lại do ma_sát Leibniz đưa ra giả_thuyết rằng năng_lượng nhiệt bao_gồm chuyển_động ngẫu_nhiên của các bộ_phận cấu_thành của vật_chất mặc_dù nó sẽ kéo_dài hơn một thế_kỷ cho đến khi điều này thường được chấp_nhận Sự tương_tự hiện_đại của tính_chất này động_năng khác với vis viva chỉ là một tích của hai biến_số Năm 1807 Thomas_Young có_thể là người đầu_tiên sử_dụng thuật_ngữ năng_lượng thay_vì vis viva theo nghĩa hiện_đại của nó Gustave_Gaspard_Coriolis đã mô_tả động_năng vào năm 1829 theo nghĩa hiện_đại của nó và vào năm 1853 William_Rankine đã đặt ra thuật_ngữ năng_lượng tiềm_năng Định_luật_bảo_toàn năng_lượng cũng được đưa ra lần đầu_tiên vào đầu thế_kỷ 19 và áp_dụng cho bất_kỳ hệ cô_lập nào Người ta đã tranh_luận trong một_số năm liệu nhiệt là một chất vật_lý được gọi là nhiệt_lượng hay chỉ đơn_thuần là một đại_lượng vật_lý chẳng_hạn như động_lượng Năm 1845 James_Prescott_Joule đã phát_hiện ra mối liên_hệ giữa công_việc cơ_khí và sự sinh nhiệt Những phát_triển này đã dẫn đến lý_thuyết bảo_tồn năng_lượng được chính_thức_hoá phần_lớn bởi William_Thomson_Lord_Kelvin là lĩnh_vực nhiệt động_lực_học Nhiệt động_lực_học đã hỗ_trợ sự phát_triển nhanh_chóng các giải_thích về các quá_trình hoá_học của Rudolf_Clausius_Josiah_Willard Gibbs và Walther_Nernst_Nó cũng dẫn đến một công_thức toán_học về khái_niệm entropy của Clausius và đưa ra các định_luật về năng_lượng bức_xạ của Jožef_Stefan_Theo định_lý của Noether việc bảo_tồn năng_lượng là hệ_quả của thực_tế là các định_luật vật_lý không thay_đổi theo thời_gian Do_đó kể từ năm 1918 các nhà lý_thuyết đã hiểu rằng định_luật_bảo_toàn năng_lượng là hệ_quả toán_học trực_tiếp của tính đối_xứng tịnh_tiến của đại_lượng liên_hợp với năng_lượng cụ_thể là thời_gian Đơn_vị_đo_lường Năm 1843 Joule độc_lập phát_hiện ra sự tương_đương cơ_học trong một loạt các thí_nghiệm Thí_nghiệm nổi_tiếng nhất trong số chúng đã sử_dụng máy Joule trọng_lượng giảm dần được gắn vào một chuỗi gây ra sự quay của một mái_chèo ngâm trong nước thực_tế cách_nhiệt từ truyền nhiệt Nó cho thấy rằng năng_lượng hấp_dẫn bị mất bởi trọng_lượng giảm dần bằng với năng_lượng bên trong mà nước thu được thông_qua ma_sát với mái_chèo Trong Hệ đo_lường quốc_tế SI đơn_vị năng_lượng là joule được đặt theo tên của James_Prescott_Joule_Nó là một đơn_vị dẫn_xuất Nó tương_đương với năng_lượng tiêu_hao hoặc công hoàn_thành khi tác_dụng một lực của một newton thông_qua khoảng_cách một mét Tuy_nhiên năng_lượng cũng được biểu_thị ở nhiều đơn_vị khác không phải là một phần của SI chẳng_hạn như erg calo Đơn_vị Nhiệt_Anh kilowatt giờ và kilocalories đòi_hỏi hệ_số chuyển_đổi khi được biểu_thị bằng đơn_vị SI Đơn_vị SI của tốc_độ năng_lượng năng_lượng trên một đơn_vị thời_gian là watt là một joule mỗi giây Do_đó một joule là một watt giây và 3600 joule bằng một watt giờ Đơn_vị năng_lượng CGS là erg và đơn_vị thông_thường của Anh và Hoa_Kỳ là feet pound Đơn_vị năng_lượng khác như Electronvolt calo thức_ăn hoặc nhiệt động_lực_học kcal dựa trên sự thay_đổi nhiệt_độ của nước trong một quá_trình làm nóng và BTU được sử_dụng trong lĩnh_vực cụ_thể của khoa_học và thương_mại Sử_dụng trong khoa_học Cơ_học cổ_điển Trong cơ_học cổ_điển năng_lượng là một tính_chất hữu_ích về mặt khái_niệm và toán_học vì nó là một đại_lượng được bảo_toàn Một_số công_thức của cơ_học đã được phát_triển sử_dụng năng_lượng như một khái_niệm cốt_lõi Công một chức_năng của năng_lượng là lực nhân khoảng_cách formula _ 1 Điều này nói rằng công formula _ 2 bằng tích_phân đường_thẳng của lực F dọc theo đường_dẫn C để biết chi_tiết xem bài viết công cơ_học Công và do_đó năng_lượng phụ_thuộc vào hệ quy chiếu Ví_dụ hãy xem_xét một quả bóng bị_gậy đánh Trong hệ quy chiếu trung_tâm gậy không sinh công trên quả bóng Nhưng trong khung tham_chiếu của người vung gậy công đáng_kể được gậy thực_hiện trên quả bóng Tổng năng_lượng của một hệ_thống đôi_khi được gọi là Hamilton theo tên của William_Rowan_Hamilton_Các phương_trình cổ_điển của chuyển_động có_thể được viết theo thuật_ngữ Hamilton ngay cả đối_với các hệ_thống rất phức_tạp hoặc trừu_tượng Các phương_trình cổ_điển này có các chất tương_tự trực_tiếp đáng chú_ý trong cơ_học lượng_tử phi tương_đối Một khái_niệm khác liên_quan đến năng_lượng được gọi là Lagrangian theo tên của Joseph_Louis_Lagrange_Chủ nghĩa hình_thức này là cơ_bản như Hamilton và cả hai có_thể được sử_dụng để rút ra các phương_trình chuyển_động hoặc có nguồn_gốc từ chúng Nó được phát_minh trong bối_cảnh cơ_học cổ_điển nhưng nói_chung là hữu_ích trong vật_lý_hiện_đại Lagrange được định_nghĩa là động_năng trừ đi thế_năng Thông_thường chủ_nghĩa_hình_thức Lagrange thuận_tiện hơn về mặt toán_học so với Hamilton cho các hệ_thống không bảo_thủ như các hệ_thống có ma_sát Định_lý Noether 1918 nói rằng bất_kỳ sự đối_xứng khác_biệt nào về hành_động của một hệ_thống vật_lý đều có luật bảo_tồn tương_ứng Định_lý của Noether đã trở_thành một công_cụ cơ_bản của vật_lý lý_thuyết hiện_đại và tính_toán của các biến_thể Một khái_quát về các công_thức tinh_dịch trên các hằng_số chuyển_động trong cơ_học Lagrangian và Hamilton 1788 và 1833 tương_ứng nó không áp_dụng cho các hệ_thống không_thể được mô_hình_hoá bằng Lagrangian ví_dụ các hệ_thống tiêu_tan với các đối_xứng liên_tục không cần phải có luật bảo_tồn tương_ứng Hoá_học Trong bối_cảnh hoá_học năng_lượng là một thuộc_tính của một chất là kết_quả của cấu_trúc nguyên_tử phân_tử hoặc tổng_hợp của nó Vì một sự biến_đổi hoá_học đi kèm với một sự thay_đổi trong một hoặc nhiều loại cấu_trúc này nó luôn_luôn đi kèm với sự tăng hoặc giảm năng_lượng của các chất liên_quan Một_số năng_lượng được truyền giữa môi_trường xung_quanh và các chất phản_ứng của phản_ứng dưới dạng nhiệt hoặc ánh_sáng do_đó các sản_phẩm của một phản_ứng có_thể có nhiều hoặc ít năng_lượng hơn các chất phản_ứng Một phản_ứng được cho là toả_nhiệt hoặc ngoại_sinh nếu trạng_thái cuối_cùng ở thang năng_lượng thấp hơn trạng_thái ban_đầu trong trường_hợp phản_ứng nhiệt nội thì tình_huống ngược_lại Phản_ứng_hoá_học hầu_như không_thể xảy ra trừ khi các chất phản_ứng vượt qua hàng_rào năng_lượng được gọi là năng_lượng kích_hoạt Tốc_độ của phản_ứng_hoá_học ở nhiệt_độ đã cho T liên_quan đến năng_lượng kích_hoạt E bởi yếu_tố dân_số của Boltzmann e đó là xác_suất phân_tử có năng_lượng lớn hơn hoặc bằng E ở nhiệt_độ đã cho T Sự phụ_thuộc theo cấp_số nhân của tốc_độ phản_ứng vào nhiệt_độ được gọi là phương_trình Arrhenius_Năng lượng kích_hoạt cần_thiết cho một phản_ứng_hoá_học có_thể được cung_cấp dưới dạng năng_lượng nhiệt Sinh_học Trong sinh_học năng_lượng là một thuộc_tính của tất_cả các hệ_thống sinh_học từ sinh_quyển đến sinh_vật nhỏ nhất Trong một sinh_vật nó chịu trách_nhiệm cho sự tăng_trưởng và phát_triển của một tế_bào sinh_học hoặc một cơ_quan của một sinh_vật Năng_lượng được sử_dụng trong hô_hấp hầu_hết được lưu_trữ trong oxy phân_tử và có_thể được mở khoá bằng các phản_ứng với các phân_tử của các chất như carbohydrate bao_gồm cả đường lipid và protein được lưu_trữ bởi các tế_bào Về mặt con_người tương_đương con_người He_Chuyển đổi năng_lượng của con_người chỉ ra đối_với một lượng chi_tiêu năng_lượng nhất_định lượng năng_lượng tương_đối cần_thiết cho quá_trình trao_đổi chất của con_người giả_sử chi_tiêu năng_lượng trung_bình của con_người là 12 500 kJ mỗi ngày và tốc_độ trao_đổi chất cơ_bản là 80 watt Ví_dụ nếu cơ_thể chúng_ta chạy trung_bình ở mức 80 watt thì một bóng_đèn chạy ở 100 watt đang chạy ở mức 1 25 tương_đương con_người 100 80 tức_là 1 25 He_Đối với một nhiệm_vụ khó_khăn chỉ trong vài giây một người có_thể đưa ra hàng ngàn watt gấp nhiều lần 746 watt trong một mã_lực chính_thức Đối_với các nhiệm_vụ kéo_dài vài phút một người phù_hợp có_thể tạo ra khoảng 1 000 watt Đối_với một hoạt_động phải được duy_trì trong một giờ sản_lượng giảm xuống khoảng 300 đối_với một hoạt_động được duy_trì cả ngày 150 watt là khoảng tối_đa Tương_đương con_người hỗ_trợ sự hiểu_biết về dòng năng_lượng trong các hệ_thống vật_lý và sinh_học bằng cách biểu_thị các đơn_vị năng_lượng theo thuật_ngữ của con_người nó cung_cấp cảm_giác cho việc sử_dụng một lượng năng_lượng nhất_định Năng_lượng bức_xạ của ánh_sáng mặt_trời cũng được thực_vật thu_giữ dưới dạng năng_lượng hoá_học trong quang_hợp khi carbon dioxide và nước hai hợp_chất năng_lượng thấp được chuyển_đổi thành carbohydrate lipid và protein và các hợp_chất năng_lượng cao như oxy và ATP Carbonhydrat lipid và protein có_thể giải_phóng năng_lượng oxy được sử_dụng bởi các sinh_vật sống như một chất nhận điện_tử Sự giải_phóng năng_lượng được lưu_trữ trong quá_trình quang_hợp vì nhiệt hoặc ánh_sáng có_thể được kích_hoạt đột_ngột bởi một tia lửa trong một đám cháy rừng hoặc nó có_thể được cung_cấp chậm hơn cho quá_trình trao_đổi chất của động_vật hoặc con_người khi các phân_tử hữu_cơ được hấp_thụ và quá_trình dị_hoá được kích_hoạt bởi enzyme hoạt_động Bất_kỳ sinh_vật sống nào cũng dựa vào một nguồn năng_lượng bên ngoài năng_lượng bức_xạ từ Mặt_trời trong trường_hợp thực_vật xanh năng_lượng hoá_học ở dạng nào đó trong trường_hợp động_vật để có_thể phát_triển và sinh_sản 1500 15002000 hàng ngày Calo 6 Tiếng8 MJ được khuyến_nghị cho một người trưởng_thành được sử_dụng như một sự kết_hợp của các phân_tử oxy và thực_phẩm sau_này chủ_yếu là carbohydrate và chất_béo trong đó glucose C H O và stearin C H O là những ví_dụ thuận_tiện Các phân_tử thực_phẩm bị oxy_hoá thành carbon dioxide và nước trong ty thể chem C6H12O6 6O2 6CO2 6H2O chem chem C57H110O6 81 5O2 57CO2 55H2O chem và một_số năng_lượng được sử_dụng để chuyển_đổi ADP thành ATP ADP HPO ATP HO Phần còn lại của năng_lượng hoá_học trong O và carbohydrate hoặc chất_béo được chuyển thành nhiệt ATP được sử_dụng như một loại tiền_tệ năng_lượng và một_số năng_lượng hoá_học mà nó chứa được sử_dụng cho chuyển_hoá khác khi ATP phản_ứng với các nhóm OH và cuối_cùng phân_tách thành ADP và phosphat ở mỗi giai_đoạn của quá_trình trao_đổi chất một_số năng_lượng hoá_học được chuyển thành nhiệt Chỉ một phần rất nhỏ của năng_lượng hoá_học ban_đầu được sử_dụng cho công_việc Dường_như các sinh_vật sống hoạt_động kém hiệu_quả theo nghĩa vật_lý trong việc sử_dụng năng_lượng mà chúng nhận được năng_lượng hoá_học hoặc năng_lượng bức_xạ và sự_thật là hầu_hết các máy_móc thực_sự có độ hiệu_quả cao hơn Trong các sinh_vật đang phát_triển năng_lượng được chuyển_đổi thành nhiệt phục_vụ mục_đích sống_còn vì nó cho_phép mô sinh_vật có trật_tự cao đối_với các phân_tử mà nó được tạo ra Định_luật thứ hai của nhiệt động_lực_học nói rằng năng_lượng và vật_chất có xu_hướng lan_toả đều hơn trong vũ_trụ tập_trung năng_lượng hoặc vật_chất ở một nơi cụ_thể cần phải truyền ra một lượng năng_lượng lớn hơn dưới dạng nhiệt trên phần còn lại của vũ_trụ môi_trường xung_quanh Các sinh_vật đơn_giản hơn có_thể đạt được hiệu_quả năng_lượng cao hơn các sinh_vật phức_tạp hơn nhưng các sinh_vật phức_tạp có_thể chiếm các hốc sinh_thái không có sẵn cho các sinh_vật khác đơn_giản hơn Sự chuyển_đổi một phần năng_lượng hoá_học thành nhiệt ở mỗi bước trong quá_trình trao_đổi chất là lý_do vật_lý đằng sau kim_tự_tháp sinh khối quan_sát được trong sinh_thái_học chỉ thực_hiện bước đầu_tiên trong chuỗi thức_ăn theo ước_tính 124 7 PG a của carbon được cố_định bằng quang_hợp 64 3 PG a 52 được sử_dụng cho quá_trình chuyển_hoá của cây_xanh tức_là được chuyển_đổi thành carbon dioxide và nhiệt Khoa_học Trái_Đất Trong địa_chất trôi_dạt lục_địa dãy núi núi_lửa và động_đất là những hiện_tượng có_thể được giải_thích dưới dạng biến_đổi năng_lượng trong lòng đất trong khi các hiện_tượng khí_tượng như gió mưa mưa_đá tuyết sét lốc xoáy và bão là tất_cả là kết_quả của sự biến_đổi năng_lượng do năng_lượng mặt_trời mang lại trên bầu khí_quyển của hành_tinh Trái_Đất Ánh_sáng Mặt_Trời có_thể được lưu_trữ dưới dạng thế_năng hấp_dẫn sau khi nó chiếu đến Trái_Đất vì ví_dụ nước bốc_hơi từ các đại_dương và được lắng_đọng trên các ngọn núi tại đó sau khi được giải_phóng tại một đập thuỷ_điện nó có_thể được sử_dụng để chạy tua bin hoặc máy_phát_điện để sản_xuất điện_lực Ánh_sáng Mặt_Trời cũng thúc_đẩy nhiều hiện_tượng thời_tiết lưu lại những hiện_tượng được tạo ra bởi các sự_kiện núi_lửa Một ví_dụ về sự_kiện thời_tiết qua trung_gian mặt_trời là một cơn bão xảy ra khi những vùng rộng_lớn không ổn_định của đại_dương ấm_áp nóng lên trong nhiều tháng từ_bỏ một phần năng_lượng nhiệt của chúng đột_ngột để cung_cấp năng_lượng cho một_vài ngày chuyển_động không_khí dữ_dội Trong một quá_trình chậm hơn sự phân_rã phóng_xạ của các nguyên_tử trong lõi Trái_Đất giải_phóng nhiệt Năng_lượng nhiệt này tích_trữ trong kiến_tạo địa_tầng và có_thể nâng cả núi thông_qua kiến_tạo sơn Việc nâng chậm này đại_diện cho một loại dự_trữ năng_lượng hấp_dẫn của năng_lượng nhiệt sau_này có_thể được giải_phóng thành động_năng hoạt_động trong các vụ lở đất sau một sự_kiện kích_hoạt Động_đất cũng giải_phóng năng_lượng tiềm_tàng đàn_hồi được lưu_trữ trong đá kho lưu_trữ năng_lượng này được tạo ra cuối_cùng từ cùng một nguồn nhiệt phóng_xạ Do_đó theo cách hiểu hiện_tại các sự_kiện quen_thuộc như lở đất và động_đất giải_phóng năng_lượng đã được lưu_trữ dưới dạng thế_năng trong trường hấp_dẫn của Trái_Đất hoặc biến_dạng đàn_hồi thế_năng cơ_học trong đá Trước đó chúng đại_diện cho sự giải_phóng năng_lượng đã được lưu_trữ trong các nguyên_tử nặng kể từ khi các ngôi_sao siêu tân_tinh bị phá_huỷ từ lâu tạo ra các nguyên_tử này Vũ_trụ học Trong vũ_trụ học và thiên_văn_học các hiện_tượng của các ngôi_sao tân_tinh siêu tân_tinh quasar và vụ nổ tia_gamma là sự biến_đổi năng_lượng năng_lượng cao nhất của vũ_trụ Tất_cả các hiện_tượng sao bao_gồm cả hoạt_động của Mặt_Trời được thúc_đẩy bởi các loại biến_đổi năng_lượng khác nhau Năng_lượng trong các biến_đổi như_vậy là từ sự sụp_đổ_lực hấp_dẫn của vật_chất thường là hydro phân_tử vào các loại vật_thể thiên_văn khác nhau sao lỗ_đen v v hoặc từ phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân của các nguyên_tố nhẹ hơn chủ_yếu là hydro Phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân của hydro trong Mặt_Trời cũng giải_phóng một kho năng_lượng tiềm_năng khác được tạo ra vào thời_điểm xảy ra Vụ nổ lớn Vào thời_điểm đó theo lý_thuyết không_gian mở_rộng và vũ_trụ nguội quá nhanh để hydro hoàn_toàn hợp_nhất thành các nguyên_tố nặng hơn Điều này có nghĩa là hydro đại_diện cho một kho năng_lượng tiềm_năng có_thể được giải_phóng bằng phản_ứng tổng_hợp Quá_trình nhiệt_hạch như_vậy được kích_hoạt bởi nhiệt và áp_suất được tạo ra từ sự sụp_đổ_lực hấp_dẫn của các đám mây hydro khi chúng tạo ra các ngôi_sao và một_số năng_lượng nhiệt_hạch sau đó được chuyển thành ánh_sáng Mặt_Trời Cơ_học lượng_tử Trong cơ_học lượng_tử năng_lượng được định_nghĩa theo thuật_ngữ của toán_tử năng_lượng như là một đạo_hàm thời_gian của hàm sóng Phương_trình Schrödinger tương_đương toán_tử năng_lượng với toàn_bộ năng_lượng của hạt hoặc hệ Kết_quả của nó có_thể được coi là một định_nghĩa về đo_lường năng_lượng trong cơ_học lượng_tử Phương_trình Schrödinger mô_tả sự phụ_thuộc không_gian và thời_gian của hàm sóng thay_đổi chậm không tương_đối của các hệ lượng_tử Giải_pháp của phương_trình này cho một hệ_thống ràng_buộc là rời_rạc một tập_hợp các trạng_thái được phép mỗi trạng_thái được đặc_trưng bởi một mức năng_lượng dẫn đến khái_niệm lượng_tử Trong giải_pháp của phương_trình Schrödinger cho bất_kỳ bộ dao_động máy rung và cho sóng_điện từ trong chân không các trạng_thái năng_lượng thu được có liên_quan đến tần_số theo mối quan_hệ của Planck formula _ 3 Ở đây formula _ 4 là hằng_số của Planck và formula _ 5 tần_số Trong trường_hợp sóng_điện từ các trạng_thái năng_lượng này được gọi là lượng_tử ánh_sáng hoặc photon Thuyết_tương_đối Khi tính_toán động_năng hoạt_động để tăng_tốc một vật_thể lớn từ tốc_độ 0 đến tốc_độ hữu_hạn một_cách tương_đối sử_dụng các phép biến_đổi Lorentz thay_vì cơ_học Newton_Einstein đã phát_hiện ra một sản_phẩm phụ bất_ngờ của các phép_tính này là một thuật_ngữ năng_lượng không biến mất ở mức 0 tốc_độ Ông gọi đó là năng_lượng nghỉ năng_lượng mà mọi vật_thể lớn sở_hữu ngay cả khi đứng yên Lượng năng_lượng tỷ_lệ_thuận với khối_lượng của cơ_thể formula _ 6 trong đó Ví_dụ hãy xem_xét sự huỷ_diệt electron positron trong đó năng_lượng còn lại của hai hạt riêng_lẻ tương_đương với họ khối_lượng nghỉ được chuyển_đổi sang năng_lượng bức_xạ của photon được tạo ra trong quá_trình này Trong hệ_thống này vật_chất và phản vật_chất electron và positron bị phá_huỷ và thay_đổi thành phi vật_chất các photon Tuy_nhiên tổng khối_lượng và tổng năng_lượng không thay_đổi trong quá_trình tương_tác này Các photon đều không có khối_lượng nghỉ nhưng dù_sao cũng có năng_lượng bức_xạ biểu_hiện cùng quán_tính giống như hai hạt ban_đầu Đây là một quá_trình thuận nghịch quá_trình nghịch_đảo được gọi là tạo cặp trong đó khối_lượng hạt còn lại được tạo ra từ năng_lượng bức_xạ của hai hoặc nhiều photon huỷ_diệt Trong thuyết_tương_đối rộng tenxơ ứng suất năng_lượng dùng làm thuật_ngữ nguồn cho trường hấp_dẫn tương_tự như cách khối_lượng đóng vai_trò là thuật_ngữ nguồn trong phép_tính xấp_xỉ Newton không tương_đối Năng_lượng và khối_lượng là biểu_hiện của một và cùng một thuộc_tính vật_lý cơ_bản của một hệ_thống Đặc_tính này chịu trách_nhiệm về quán_tính và cường_độ tương_tác hấp_dẫn của hệ_thống biểu_hiện khối_lượng và cũng chịu trách_nhiệm về khả_năng tiềm_tàng của hệ_thống để thực_hiện công_việc hoặc sưởi ấm biểu_hiện năng_lượng chịu các hạn_chế của quy_luật vật_lý khác Trong vật_lý_cổ_điển năng_lượng là một đại_lượng vô hướng liên_hợp chính_tắc với thời_gian Trong thuyết_tương_đối đặc_biệt năng_lượng cũng là một vô hướng mặc_dù không phải là vô hướng Lorentz mà là thành_phần thời_gian của động_lực_học 4 động_lực Nói cách khác năng_lượng là bất_biến đối_với các phép quay của không_gian nhưng không phải là bất_biến đối_với các phép quay của không thời_gian boosts Cách phân_loại Công formula _ 8 formula _ 9 là độ lớn của công J formula _ 10 là độ lớn lực tác_dụng lên vật chem d chem là độ dời của điểm đặt của lực m formula _ 11 là góc tạo bởi chiều của lực và chiều của độ dời Động năng Động_năng là dạng năng_lượng của một vật có được do nó đang chuyển_động và được xác_định theo công_thức formula _ 12 Xem thêm BULLET Các đơn_vị đo năng_lượng BULLET Công_năng BULLET Thế_năng BULLET Động_năng BULLET Nội năng BULLET Nhiệt_năng BULLET Bảo_toàn năng_lượng BULLET Công_suất BULLET Nhiệt động_lực_học BULLET Lực cơ_bản BULLET Năng_lượng tối BULLET Vật_chất tối Liên_kết ngoài BULLET Feynman_Richard_Six_Easy Pieces_Essentials of Physics_Explained by Its_Most_Brilliant_Teacher Helix_Book tiếng Anh xem phần conservation of energy BULLET Einstein_Albert 1952 Relativity_The_Special and the General_Theory_Fifteenth_Edition ISBN 0 517 88441 0 tiếng_Anh | Năng_lượng |
Kilôgam_Kilôgam hay Kilogram viết tắt là kg là đơn_vị đo khối_lượng một trong bảy đơn_vị đo cơ_bản của hệ đo_lường quốc_tế SI Nó được định_nghĩa là khối_lượng của khối kilôgam chuẩn quốc_tế làm từ hợp_kim platin iridi được tổ_chức BIPM lưu_giữ trong điều_kiện miêu_tả theo BIPM 1998 Chữ kilô hoặc trong viết tắt là k viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này được nhân lên 1 000 lần Xem thêm trang Độ lớn trong SI Kilôgam ban_đầu được định_nghĩa vào năm 1795 là khối_lượng của một lít nước Đây là một định_nghĩa đơn_giản nhưng khó sử_dụng trong thực_tế Tuy_nhiên theo các định_nghĩa mới nhất về đơn_vị mối quan_hệ này vẫn có độ_chính_xác là 30 ppm Năm 1799 vật mẫu Kilogram des Archives bằng bạch_kim thay_thế nó làm tiêu_chuẩn khối_lượng Năm 1889 một hình_trụ bằng hợp_kim platin iridi Nguyên_mẫu Quốc_tế của Kilôgam_IPK đã trở_thành tiêu_chuẩn của đơn_vị khối_lượng cho hệ_mét và duy_trì như_vậy cho đến năm 2019 Kilôgam là đơn_vị SI cuối_cùng được xác_định bởi một vật mẫu_vật lý Kilôgam giờ_đây được định_nghĩa theo giây và đồng_hồ dựa trên các hằng_số cơ_bản cố_định của tự_nhiên Điều này cho_phép phòng_thí_nghiệm đo_lường được trang_bị phù_hợp hiệu chuẩn một dụng_cụ đo khối_lượng như cân_bằng Kibble làm tiêu_chuẩn chính để xác_định khối_lượng của kilôgam một_cách chính_xác mặc_dù IPK và các khối_lượng kilôgam chính_xác khác vẫn được sử_dụng làm tiêu_chuẩn phụ cho mọi mục_đích thông_thường Tại Việt_Nam kilôgam còn thường được gọi là cân hay ký trong giao_dịch thương_mại Định_nghĩa Kilôgam được định_nghĩa theo ba hằng_số vật_lý cơ_bản Tốc_độ ánh_sáng tần_số chuyển_tiếp nguyên_tử cụ_thể và hằng_số Planck_Định nghĩa chính_thức là BULLET Kilôgam ký_hiệu là kg là đơn_vị khối_lượng trong hệ SI Nó được xác_định bằng cách lấy giá_trị số cố_định của hằng_số Planck là khi được biểu_thị bằng đơn_vị J s bằng kg m² s trong đó mét và giây được xác_định theo và Định_nghĩa này làm cho kilogam phù_hợp với các định_nghĩa cũ hơn khối_lượng vẫn nằm trong khoảng sai_số 30 ppm so với khối_lượng của một lít nước Dòng thời_gian của các định_nghĩa trước đó BULLET Năm 1793 Grave tiền_thân của kilôgam được định_nghĩa là khối_lượng của 1 lít dm³ nước BULLET 1795 Gam của một kg đã được tạm định_nghĩa là khối_lượng của một khối centimet của nước ở nhiệt_độ nóng_chảy của nước_đá BULLET 1799 Kilogram des Archives được sản_xuất dưới dạng nguyên_mẫu BULLET 1875 1889 Công_ước Mét được ký_kết vào năm 1875 dẫn đến việc sản_xuất Nguyên_mẫu Quốc_tế của Kilôgam_IPK vào năm 1879 và được thông_qua vào năm 1889 Nó có khối_lượng bằng khối_lượng của 1 dm của nước dưới áp_suất khí_quyển và ở nhiệt_độ của khối_lượng riêng lớn nhất của nó xấp_xỉ 4 C BULLET Năm 2019 Kilôgam hiện được xác_định lại theo hằng_số Planck theo phê_duyệt của Hội_nghị chung về Cân nặng và Đo_lường CGPM vào ngày 16 tháng 11 năm 2018 Tên và thuật_ngữ Kilôgam là đơn_vị SI cơ_bản duy_nhất có tiền_tố SI kilo như một phần tên của nó Từ kilôgam hoặc kilôgam có nguồn_gốc từ trong tiếng Pháp bản_thân nó đã là một loại từ tự_tạo có tiền_tố của từ gốc tiếng Hy_Lạp là một nghìn trước từ một thuật_ngữ La tinh muộn nghĩa_là trọng_lượng nhỏ xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp Từ được viết vào văn_bản luật của Pháp vào năm 1795 trong Nghị_định số 18 đã sửa_đổi hệ_thống đơn_vị tạm_thời được đưa ra bởi Công_ước Quốc_gia Pháp hai năm trước đó rằng là trọng_lượng của một centimét khối nước bằng 1 1 000 của một Trong nghị_định năm 1795 thuật_ngữ do_đó đã thay_thế và thay_thế cho Cách đánh_vần tiếng Pháp này đã được chấp_nhận ở Anh khi từ này được sử_dụng lần đầu_tiên trong tiếng Anh vào năm 1795 với chính_tả kilogram được sử_dụng ở Hoa_Kỳ Ở Vương_quốc_Anh cả hai cách viết đều được sử_dụng với kilogram ngày_càng phổ_biến hơn Luật của Vương_quốc_Anh quy_định các đơn_vị được sử_dụng khi giao_dịch theo trọng_lượng hoặc thước_đo không ngăn_cản việc sử_dụng một trong hai cách viết trên Vào thế_kỷ 19 từ tiếng Pháp là từ rút ngắn của đã được du_nhập vào ngôn_ngữ tiếng Anh nơi nó được dùng để chỉ cả kilôgam và kilômét Mặc_dù kilo là một lựa_chọn thay_thế có_thể chấp_nhận được nhưng đối_với The_Economist chẳng_hạn hệ_thống Termium_Plus của chính_phủ Canada tuyên_bố rằng việc sử_dụng SI Hệ_thống đơn_vị quốc_tế được tuân theo trong văn_bản khoa_học và kỹ_thuật không cho_phép sử_dụng được mô_tả là tên không chính_thức phổ_biến trên Từ_điển Đơn_vị_đo_lường Dictionary of Units of Measurement của Russ_Rowlett_Khi Quốc hội Hoa_Kỳ ban_hành quy_chế pháp_lý của hệ_thống mét vào năm 1866 nó đã cho_phép sử_dụng từ kilo để thay_thế cho từ kilogram nhưng vào năm 1990 đã thu_hồi trạng_thái này của từ kilo Hệ_thống SI được giới_thiệu vào năm 1960 và vào năm 1970 BIPM bắt_đầu xuất_bản Tài_liệu SI trong đó có tất_cả các quyết_định và khuyến_nghị có liên_quan của các đơn_vị liên_quan đến CGPM Tài_liệu quảng_cáo SI quy_định rằng Không được phép sử_dụng chữ_viết tắt cho các ký_hiệu đơn_vị hoặc tên đơn_vị Kilôgam trở_thành một đơn_vị cơ_bản vai_trò của các đơn_vị đối_với điện từ_học Chủ_yếu là do các đơn_vị cho điện từ_học mà kilôgam thay_vì gam cuối_cùng đã được sử_dụng làm đơn_vị khối_lượng cơ_bản trong SI Một loạt các cuộc thảo_luận và quyết_định có liên_quan bắt_đầu vào_khoảng những năm 1850 và kết_thúc một_cách hiệu_quả vào năm 1946 Tóm_lại vào cuối thế_kỷ 19 đơn_vị thực_tế cho các đại_lượng điện và từ như ampe và vôn đã được thiết_lập rất tốt trong thực_tế sử_dụng ví_dụ điện_báo Thật không may chúng không phù_hợp với các đơn_vị cơ_bản thịnh_hành lúc bấy_giờ cho chiều dài và khối_lượng cm và gam Tuy_nhiên đơn_vị thực_hành cũng bao_gồm một_số đơn_vị cơ_học thuần_tuý đặc_biệt tích của ampe và vôn cho một đơn_vị công_suất hoàn_toàn cơ_học là watt Các nhà_khoa_học nhận thấy rằng các đơn_vị thực_tế thuần_tuý cơ_học như oát sẽ được thống_nhất trong một hệ_thống trong đó đơn_vị đo chiều dài cơ_bản là mét và đơn_vị khối_lượng cơ_bản là kilôgam Trên thực_tế vì không ai muốn thay_thế giây làm đơn_vị cơ_bản của thời_gian mét và kilôgam là cặp đơn_vị cơ_bản duy_nhất của chiều dài và khối_lượng sao cho 1 watt là một đơn_vị công_suất nhất_quán 2 the các đơn_vị cơ_bản của độ dài và thời_gian là các tỷ_lệ nguyên luỹ_thừa của mét và gam để hệ_thống vẫn là hệ_mét và 3 kích_thước của các đơn_vị cơ_sở là chiều dài và khối_lượng thuận_tiện cho việc sử_dụng thực_tế Điều này sẽ vẫn loại_bỏ các đơn_vị điện và từ thuần_tuý trong khi các đơn_vị thực_tế thuần_tuý cơ_học như oát được kết_hợp trong hệ_thống mét kilôgam giây thì các đơn_vị điện và từ rõ_ràng như vôn ampe vv thì không Cách duy_nhất để làm cho các đơn_vị đó đồng_nhất với hệ_thống mét kilôgam giây là sửa_đổi hệ_thống đó theo một_cách khác người ta phải tăng số kích_thước cơ_bản từ ba chiều dài khối_lượng và thời_gian đến bốn ba cái trước đó cộng với một đơn_vị hoàn_toàn mang thuộc_tính điện Lịch_sử Đơn_vị đo cơ_bản của khối_lượng là gam nhưng đã nhanh_chóng bị chuyển sang kilôgam đã được định_nghĩa như là khối_lượng của nước nguyên_chất tại điểm mà nó nặng nhất 3 98 độ C trong một khối lập_phương có các cạnh bằng 1 10 của mét Một kilôgam bằng khoảng 2 2 pound Khoảng không gian lập_phương này còn được gọi là một lít để thể_tích của các chất_lỏng khác nhau có_thể dễ_dàng so_sánh Năm 1799 một ống hình_trụ bằng platin đã được sản_xuất để làm tiêu_chuẩn cho kilôgam vì_thế tiêu_chuẩn dựa trên cơ_sở nước chưa bao_giờ được sử_dụng như là tiêu_chuẩn gốc khi mà hệ_mét thực_sự được sử_dụng Năm 1890 nó được thay_thế bằng ống hình_trụ là hợp_kim gồm 90 platin và 10 iridi Nó được sử_dụng làm kilôgam tiêu_chuẩn từ đó đến nay và được lưu_giữ ở Paris_Kilôgam là đơn_vị_đo_lường cơ_bản duy_nhất không được định_nghĩa lại theo thuật_ngữ của các hiện_tượng tự_nhiên không đổi Tuy_nhiên tại cuộc họp của Hội khoa_học Hoàng_gia tại Luân_Đôn vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 các nhà_khoa_học đã lên_tiếng kêu_gọi thay_thế khối_lượng của kilôgam tiêu_chuẩn ở Paris vì định_nghĩa chính_thức chỉ rõ rằng thuộc_tính không thay_đổi của tự_nhiên cần được sử_dụng hơn là một vật cụ_thể mà khối_lượng của nó có_thể bị thay_đổi Định_nghĩa kilôgam trên xuất_hiện từ năm 1889 cho đến nay chưa dựa vào các tính_chất vật_lý cơ_bản của tự_nhiên và phụ_thuộc vào công_nghệ bảo_quản và sao_chép khối kilôgam chuẩn Thí_nghiệm cho thấy khối_lượng của khối kilôgam chuẩn và các bản_sao sai khác nhau khoảng 2 micrôgam Hơn_nữa khối_lượng của khối kilôgam chuẩn đã giảm 50 micrôgam trong 100 năm qua Sai_số này khiến định_nghĩa trên có nhiều khả_năng sẽ bị thay_thế bởi một định_nghĩa chính_xác hơn Các nhà hoạt_động đang hi_vọng thay_thế khối kilogram tiêu_chuẩn bằng những hiện_tượng tự_nhiên khác để đạt được chuẩn thống_nhất và chính_xác cho đơn_vị khối_lượng này Ngày 16 tháng 11 năm 2018 Hội_nghị Cân nặng và Đo_lường CGPM tổ_chức tại Versailles đã tiến_hành bỏ_phiếu thông_qua việc bãi_bỏ định_nghĩa kilogram cũ và chào_đón định_nghĩa đại_lượng kilôgam mới Các nhà_khoa_học đề_xuất xác_định khái_niệm một kilogram thông_qua hằng_số Planck_Việc bỏ_phiếu được thông_qua và định_nghĩa mới đã chính_thức được áp_dụng vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 Xem thêm BULLET Đơn_vị đo khối_lượng BULLET Độ lớn trong SI Liên_kết ngoài BULLET Le_Bureau_International des Poids et Mesures_BIPM | Kilôgam |
Tiền_tố SI Trong hệ đo_lường quốc_tế khi muốn viết một đơn_vị đo lớn gấp 10 với x nằm trong khoảng từ 24 đến 24 lần một đơn_vị đo nào đó có_thể viết liền trước một trong các chữ trong danh_sách dưới đây Ví_dụ nếu muốn viết đơn_vị bằng 1000 mét sử_dụng chữ kilô để viết kilômét hoặc dùng chữ_viết tắt k để viết km Trong tin_học Một_số chữ_viết liền trước được sử_dụng theo nghĩa hơi khác với các đơn_vị đo lượng thông_tin ví_dụ như byte hoặc bit trong tin_học Vì này Uỷ_ban Điện Quốc_tế IEC làm một bộ tiền_tố nhị phân mới vào năm 1998 có tên theo âm_tiết đầu_tiên của tiền_tố thập phân và bi Ký_hiệu là ký_hiệu thường cộng với chữ i Liên_kết ngoài BULLET The_International_Bureau of Weights and Measures_BIPM | Tiền_tố SI |
Yôta_Yôta ký_hiệu Y là tiền_tố SI lớn nhất được công_nhận được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 000 000 000 000 000 1 triệu tỷ tỷ lần của đơn_vị này Tiền_tố này được công_nhận từ năm 1991 Theo tiếng Hy_Lạp Yôta có nghĩa là tám vì nó bằng 1000 Yôta là tiền_tố cuối_cùng và lớn nhất của hệ SI được công_nhận Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Yôta |
Zêta_Zêta viết tắt Z là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 theo tiếng Pháp nghĩa_là 7 vì nó bằng 1000 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Zêta |
Êxa_Êxa viết tắt E là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là 6 vì nó bằng 1000 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Êxa |
Pêta_Pêta viết tắt P là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1975 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là 5 vì nó bằng 1000 Trong tin_học ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit độ lớn này còn mang nghĩa 2 1024 1 125 899 906 842 624 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Pêta |
Têra_Têra viết tắt T là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là con quỷ khổng_lồ Trong tin_học ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit độ lớn này còn mang nghĩa 2 1024 1 099 511 627 776 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Têra |
Giga_Giga viết tắt G là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là khổng_lồ Trong tin_học ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit độ lớn này còn mang nghĩa 2 1024 1 073 741 824 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Giga |
Mêga_Mêga viết tắt M là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là vĩ_đại Trong tin_học ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit độ lớn này còn mang nghĩa 2 1024 1 048 576 Trong địa_chất_học M là viết tắt của từ Milion có nghĩa là triệu năm về trước xong Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Mêga |
Kilô_Kilô viết tắt k là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 hay 1 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là một nghìn Trong tin_học ví_dụ viết liền trước byte hoặc bit độ lớn này còn mang nghĩa 2 1 024 Trong địa_chất_học 1Ka được hiểu là 1 000 năm về trước Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Kilô |
Héctô_Héctô viết tắt h là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 100 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là một trăm Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Héctô |
Đêca_Đêca viết tắt da là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ bội_số lớn gấp 10 lần Độ lớn này theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là mười Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Đêca |
Đêxi_Đêxi viết tắt d là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 10 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 theo tiếng Latin nghĩa_là một phần mười Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Đêxi |
Xăngti_Xăngti viết tắt c là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 100 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1795 theo tiếng Latin nghĩa_là một trăm Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Xăngti |
Mili_Mili viết tắt m là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 1 000 lần Độ lớn này được công_bố vào năm 1973 và được công_nhận từ năm 1795 theo tiếng Latin nghĩa_là một phần nghìn Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Mili |
Micrô_Micrô ký_hiệu µ là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ ước_số nhỏ hơn 1 000 000 lần hay 10 Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 theo tiếng Hy_Lạp nghĩa_là nhỏ Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Micrô |
Nanô_Nanô viết tắt n là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 10 hay 1 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 Theo tiếng Hy_Lạp nano nghĩa_là chú lùn Xem thêm BULLET Tiền_tố SI BULLET Công_nghệ nanô BULLET Khoa_học nanô BULLET Vật_liệu nanô Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Nanô |
Pico_Picô viết tắt p là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 10 hay 1 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1960 Theo tiếng Ý picô nghĩa_là nhỏ Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Pico - |
Femto femtô viết tắt f là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 10 hay 1 000 000 000 000 000 lần Độ lớn này được công_nhận từ năm 1964 Theo tiếng Đan_Mạch phemtô nghĩa_là 15 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Femto - |
Atto_Atô viết tắt a là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị 10 hay Độ lớn này được công_nhận từ năm 1964 Theo tiếng Đan_Mạch atô nghĩa_là 18 Xem thêm BULLET Tiền_tố SI Liên_kết ngoài BULLET BIPM website | Atto - |