en
stringlengths
1
8.65k
vi
stringlengths
1
3.19k
The efficacy of dyphlline in prevention of exercise-induced bronchospasm (EIB) was studied in seven subjects. A single 15 mg/kg dose of dyphylline 40 minutes prior to exercise prevented EIB as documented by a significantly smaller mean greatest percent decrease in forced expiratory volume in one second when compared to placebo. Mean serum dyphylline concentrations 40 minutes after a dose of 15 mg/kg were probably in the lower portion of the therapeutic range.
Hiệu quả của dyphlline trong dự phòng co thắt phế quản do gắng sức (EIB) được nghiên cứu trên bảy đối tượng. Một liều dyphylline đơn 15 mg/kg trước khi tập luyện 40 phút có tác dụng ngăn ngừa EIB bằng cách giảm thể tích thở ra trung bình lớn nhất trong một giây khi so sánh với giả dược. Nồng độ dyphylline huyết thanh trung bình 40 phút sau khi dùng liều 15 mg/kg có lẽ ở phần dưới của phạm vi điều trị.
The relative effectiveness of ephedrine, theophylline, hydroxyzine, and their combinations in relieving cycloergometer exercise-induced asthma were studied in 16 children and adolescents. Ephedrine had no effect on post-exercise asthma, hydroxyzine had weak effect on hastening recovery, while theophylline modified on the post-exercise response significantly. The three drugs together produced an additive effect superior to that of theohylline alone.
Nghiên cứu được tiến hành trên 16 trẻ em và thanh thiếu niên về hiệu quả tương đối của ephedrine, theophylline, hydroxyzine và sự kết hợp của chúng trong giảm hen do tập luyện cycloergometer. Ephedrine không có tác dụng đối với hen sau tập luyện, hydroxyzine có tác dụng yếu trong việc đẩy nhanh quá trình hồi phục, trong khi theophylline có sự biến đổi đáng kể phản ứng sau tập luyện. Cả ba loại thuốc này cùng nhau tạo ra tác dụng phụ vượt trội so với theohylline đơn thuần.
The basis of the method of data analysis presented is, in the case of any diagnostic test, the automatic compilation of separate frequency distributions for each diagnostic classification. The distinction of different test results for different diseases (the correlation for which the tests are used) can thus be quantitatively monitored. This offers opportunities for more specific control of the accuracy of the data base. Measurements of relative frequencies obtained from the frequency distributions of individuals with and without a given disease can serve as a quantitative handle for the selection of the combination of tests, and for adjustments of individual parameters, which will maximize the discrimination. The usual cutoffs are not used. A data-processing system can serve for the direct incorporation of patient chart data (including test results), and for the automation of the analysis described, with pattern recognition or cluster-seeking techniques. The ability of this system of analysis to minimize some of the problems associated with methods utilizing mathematical models is discussed.
Cơ sở của phương pháp phân tích dữ liệu được trình bày là, trong trường hợp của bất kỳ xét nghiệm chẩn đoán nào, việc tổng hợp tự động các phân bố tần số riêng biệt cho từng phân loại chẩn đoán. Do đó, có thể theo dõi được sự khác biệt của các kết quả xét nghiệm khác nhau đối với các bệnh khác nhau (tương quan được sử dụng trong xét nghiệm) và kiểm soát được độ chính xác của cơ sở dữ liệu. Các phép đo tần số tương đối thu được từ phân bố tần số của các cá nhân có và không có bệnh nhất định có thể được sử dụng như
The effects of changes in serum osmolarity on the rate and osmolarity of bulk flow of fluid into the cerebral ventricles and on cortical white and grey matter water content were studied in cats. Bulk flow rates and osmolarities were measured during ventriculocisternal perfusion both before and after intravenous infusion of glucose solutions. Infusions of glucose in concentrations greater than 6% decreased fluid bulk flow rate and its osmolarity. Glucose in concentrations less than 6 percent increased fluid bulk flow rate and decreased its osmolarity. Bulk flow rate and serum osmolarity were found to be linearly related with a coefficient of osmotic flow of minus 0.835 mul/min per mOsm/l. At the extremes of induced serum osmolarities, (290 and 360 mOsm/l) bulk flow rate was either increased by 120 percent or completely inhibited. Effluent osmolarity also increased proportionately to serum osmolarity (0.338 mOsm/l per mOsm/l). When compared to controls, cortical grey and white matter water content increased by 1.9 percent and 2.9 percent, respectively, when the infused glucose concentration was 2.5 percent or less, and decreased by 1.8 percent and 2.9 percent when the concentration was 10 percent or more. The results of these experiments suggest that the increased bulk flow comes from the brain, rather then directly from the blood.
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ thẩm thấu huyết thanh đến tốc độ và độ thẩm thấu của dòng dịch khối vào thất não và đến hàm lượng nước trắng và chất xám vỏ não trên mèo. Tốc độ dòng chảy khối và độ thẩm thấu được đo trong quá trình truyền dịch não thất trước và sau truyền dịch glucose. Truyền glucose ở nồng độ lớn hơn 6% làm giảm tốc độ dòng chảy khối và độ thẩm thấu của nó. Glucose ở nồng độ < 6% làm tăng tốc độ dòng chảy khối và giảm độ thẩm thấu của nó. Tốc độ dòng chảy khối và độ thẩm thấu huyết thanh được tìm thấy có mối liên quan tuyến tính với hệ số thẩm thấu là âm 0,835 mul/phút/mOsm/l. Ở các thái cực thẩm thấu do huyết thanh gây ra, (290 và 360 mOsm/l) tốc độ dòng chảy khối tăng 120% hoặc bị ức chế hoàn toàn. Độ thẩm thấu của nước thải cũng tăng tương ứng với độ thẩm thấu huyết thanh (0,338 mOsm/l/mOsm/l). Khi so sánh với nhóm chứng, hàm lượng nước xám vỏ não và chất trắng tăng 1,9% và 2,9% khi nồng độ glucose truyền là 2,5% hoặc thấp hơn, và giảm 1,8% và 2,9% khi nồng độ từ 10% trở lên. Kết quả của các thí nghiệm này cho thấy, sự gia tăng dòng chảy khối đến từ não chứ không phải trực tiếp từ máu.
Mitochondrial DNA from wild-type Saccharomyces cerevisiae and from an "extreme" petite mutant were analyzed by hybridization of several tRNAs on DNA fragments of different buoyant density, obtained by sonication and fractionation on a CsCl gradient. The hybridization patterns show that the genes for tRNAser, tRNAphe, tRNAhis, tRNAval, tRNAileu are present on wild-type mitochondrial DNA, while only genes for tRNAser and tRNAhis are present on petite mitochondrial DNA; moreover the hybridization patterns indicate that these genes are not clustered and suggest that more than one gene might exist for tRNAser and tRNAhis.
DNA ty thể từ Saccharomyces cerevisiae hoang dại và từ một đột biến petite "cực đoan" được phân tích bằng cách lai một số tRNA trên các đoạn DNA có mật độ nổi khác nhau, thu được bằng cách sonication và phân đoạn trên gradient CsCl. Các mô hình lai cho thấy các gen tRNAser, tRNAphe, tRNAhis, tRNAval, tRNAileu có mặt trên DNA ty thể hoang dã, trong khi chỉ có các gen
tRNA Arg II of E. coli has 77 nucleotides. There are eight minor nucleotides including inosine and 2-methyladenosine. Except for a few differences, the structure of tRNA Arg II is very similar to the structure of tRNA Arg I reported by Murao et al.3. The major difference is in the size of dihydrouridine loop. tRNA Arg II does not contain 2-thiocytosine. The unidentified nucleoside X seems to be a different modification other than nucleoside N reported to be present in tRNA Arg I.
tRNA Arg II của E.coli có 77 nucleotide. Có 8 nucleotide nhỏ bao gồm inosine và 2-methyladenosine. Ngoại trừ một số khác biệt nhỏ, cấu trúc của tRNA Arg II rất giống với cấu trúc của tRNA Arg I do Murao và cộng sự báo cáo. Sự khác biệt chính là kích thước của vòng dihydrouridine. TRNA Arg II không chứa 2-thiocytosine. Nucleoside X không xác định dường như là một
Escherichia coli tRNA Arg was treated with sodium bisulfite to convert exposed cytosine residues to uracil. This treatment resulted in the loss of amino acid acceptance of the tRNA Arg with pseudo first-order reaction kinetics. The active and inactive molecules were separated after about 60e active and inactive molecules were separated after about 60 percent inactivation and analyzed for U in various positions by finger-printing of the oligonucleotides produced by nucleases. The results show that C to U base transitions in the dihydrouridine loop and in the CCA terminus have no effect on the aminoacylation of this tRNA. Deamination of a cytosine residue at the second position of the anticodon resulted in the loss of amino acid acceptor activity of arginine transfer RNA.
Escherichia coli tRNA Arg được xử lý bằng natri bisulfite để chuyển hóa dư lượng cytosine lộ ra thành uracil. Việc xử lý này dẫn đến mất khả năng dung nạp amino acid của tRNA Arg bằng động học phản ứng bậc nhất giả. Các phân tử hoạt tính và không hoạt tính được tách ra sau khoảng 60e phân tử hoạt tính và không hoạt tính được tách ra sau khoảng 60% bất hoạt và phân tích U ở các vị trí khác nhau bằng cách in dấu vân tay của các oligonucleotide do
With the aid of in vitro transcription and translation studies it has been demonstrated that termination of transcription on bacteriophage M13 replicative form DNA occurs at a unique site which is located immediately distal to the 3'-end of gene VIII, the gene which codes for the major capsid protein. The position of this site has been mapped accurately on the enzyme cleavage maps by transcription of restriction fragments of M13 RF DNA. The central termination site was found to be located in restriction fragment Hap-B2 at 450 nucleotides from the 5'-end of its viral strand (0.77 fractional length clockwise from the unique Hind II enzyme cleavage site).
Với sự hỗ trợ của các nghiên cứu phiên mã và dịch mã in vitro, đã chứng minh rằng sự chấm dứt phiên mã trên DNA bản sao dạng M13 của vi khuẩn xảy ra tại một vị trí duy nhất nằm ngay phía xa đầu 3 của gen VIII, gen mã hóa cho protein capsid chính. Vị trí của vị trí này đã được lập bản đồ chính xác trên các bản đồ phân cắt enzyme bằng phiên mã các đoạn giới hạn của DNA M13 RF. Vị trí chấm dứt trung tâm được tìm thấy nằm ở đoạn giới hạn Hap-B2 tại
The interaction of nucleic acid with the Escherichia coli DNA-binding protein has been studied by fluorescence emission spectroscopy and sedimentation velocity analysis. The protein binds to single-strand DNA with an apparent equilibrium dissociation constant of 2 X 10(-9). It binds to the homopolymers poly (dA) and poly (dT) slightly more tightly, but has a larger apparent equilibrium dissociation constant to poly (dC). The protein also binds tightly to ribohomopolymers and to tRNA, but not to duplex DNA. By the use of defined-length oligonucleotides, it has been shown that the protein binds to DNA in a highly cooperative manner. The extent of cooperativity is seen as the difference in binding between an isolated monomeric protein molecule bound to DNA and two or more molecules binding to contiguous sites.
Sự tương tác của acid nucleic với protein liên kết DNA Escherichia coli đã được nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ phát xạ huỳnh quang và phân tích vận tốc lắng. Protein này liên kết với DNA chuỗi đơn với hằng số phân ly cân bằng biểu kiến là 2 X 10 (-9 ). Nó liên kết chặt chẽ hơn một chút với poly (dA) và poly (dT) đồng vị, nhưng có hằng số phân ly cân bằng biểu kiến lớn hơn với poly (dC ). Protein này cũng liên kết chặt chẽ với ribohomopolymers và
Evidence is presented for tertiary structural interaction(s) (interactions(s) between two regions of an RNA molecule that are widely separated in the RNA sequence) within the 5'-one third of the 16S ribosomal RNA of Escherichia coli that constitutes the binding site of protein S4. The two main interacting RNA regions were separated by about 120 nucleotides (sections Q to M) of the 16S RNA sequence. A second, smaller gap, of 13 nucleotides, occurred within section C". The two main interacting regions contain about 150 nucleotides (sections H" to Q) and 160 nucleotides (sections M to C"). They are folded back on one another and, especially in the presence of protein S4, are strongly protected against ribonuclease digestion. The intermediate region (sections Q to M), however, is relatively accessible to ribonucleases in the S4-RNP. By partial removal of subfragments from the RNA complex it was possible to localise the two main interacting sites within sections H" - H and sections I" - C". Three main criteria for the specificity of the RNA-RNA interactions were invoked and satisfied. The possibility of other tertiary structural RNA-RNA interactions occurring in other regions of the 16S RNA is discussed. Finally, all the structural information on the S4-RNP is summarised and a tentative model is proposed.
Bằng chứng được trình bày cho tương tác cấu trúc bậc ba (tương tác giữa hai vùng của một phân tử RNA tách biệt rộng rãi trong chuỗi RNA) trong 5 '-1/3 RNA ribosome 16S của Escherichia coli, tạo nên vị trí liên kết của protein S4. Hai vùng RNA tương tác chính được tách biệt bởi khoảng 120 nucleotide (điểm Q đến M) của chuỗi RNA 16S. Một khoảng cách thứ hai, nhỏ hơn, gồm 13 nucleotide, xảy ra trong đoạn C
Specific DNA restriction endonuclease fragments can be identified after electrophoresis in agarose gels by hybridization in the gel (in situ) to radioactive homologous RNA. RNA-DNA hybrids are detected by autoradiography of the gel. Comparison of band patterns of the autoradiogram and the ethidium bromide stained gel allows the identification of the DNA fragment which is complementary to the RNA probe. The technique is rapid, easy and inexpensive. It is sensitive enough to detect individual genes in a mixture of fragments produced by restriction enzyme digestion of complex cellular DNA. We have used this technique to determine which of the Hin III and Eco R1 fragments of phi80d3ilv+su+7 and E. coli DNAs contain the 5S, 16S and 23S ribosomal RNA (rRNA) genes of E. coli.
Các đoạn endonuclease giới hạn ADN cụ thể có thể được xác định sau khi điện di trong gel agarose bằng cách lai tại chỗ với ARN phóng xạ tương đồng. Các đoạn ARN lai được phát hiện bằng phương pháp nhuộm tự động trên gel. So sánh các dải ADN của autoradiogram và gel nhuộm ethidium bromide cho phép xác định các đoạn ADN bổ sung cho đầu dò ARN. Kỹ thuật này nhanh chóng, dễ dàng và rẻ tiền. Nó đủ nhạy để phát hiện các đoạn ADN riêng lẻ trong hỗn hợp
The dependence of the Vmax and Km on the length of the peptide moiety in the peptidyl-tRNA series (Gly)n-Val tRNA, was measured in the system peptidyl-tRNA hydrolase-peptidyl-tRNA. It was found that the Km value decreases from 7.2 X 10-7 M for Gly-Val-tRNA to 4.6 X 10-7 M FOR (Gly)2-Val-tRNA and to 1.7 X 10-7M for (Gly)3-Val-tRNA; further increase of the peptide chain is not followed by decrease of the Km. The Vmax values are 5.7 pmole/min/EU for Gly-Val-tRNA and 42 pmole/min/EU for (Gly)3-Val-tRNA. The enzyme activity is inhibited competitively by uncharged tRNA with a KI value of about 10-5M. The significance of these results described in this paper, in relation to the fact that peptides and peptide esters do not inhibit the enzyme activity, and in relation to the proposed physiological role of the enzyme, is discussed.
Sự phụ thuộc của Vmax và Km vào độ dài của nưa peptide trong chuỗi peptidyl-tRNA (Gly) n-Val tRNA, được đo trong hệ peptidyl-tRNA hydrolase-peptidyl-tRNA. Giá trị Km giảm từ 7,2 X 10-7 M đối với Gly-Val-tRNA xuống 4,6 X 10-7 M FOR (Gly) 2-Val-tRNA và giảm 1,7 X 1
Effect of six antibiotics on the hemolysin formation by 320 strains of Staphylococcus (including 112 S. aureus) and 100 strains of S. agalactiae isolated from cow udders, have been determined. Tests were performed on plates containing 5% horse red cells, but the hemolytic strains were tested on blood agar plates supplemented with 5% sheep, rabbit and calf cells in addition. One strain of S. aureus produced the rings of hemolysis around the zones of growth inhibition on the media containing the discs of penicillin, erythromycin, oxyterramycin and chloramphenicol. Another strain of S. agalactiae produced similar rings, but only on the medium supplemented with penicillin. On the calf blood agar plate, S. aureus produced the hemolytic rings only in association with streptomycin and neomycin. After five times of propagation on the nutrient agar, the hemolytic phenomenon was not reproducible. It may be suggested that in cow milk there are some inhibitors for hemolysin formation by Staphylococcus and S. agalactiae.
Ảnh hưởng của 6 loại kháng sinh lên sự hình thành hemolysin của 320 chủng Staphylococcus (bao gồm 112 chủng S.aureus) và 100 chủng S.agalactiae phân lập từ vú bò đã được xác định. Thử nghiệm được tiến hành trên đĩa thạch chứa 5% hồng cầu ngựa, nhưng các chủng tan máu được thử nghiệm trên đĩa thạch máu có bổ sung 5% tế bào cừu, thỏ và bê. Một chủng S.aureus tạo ra các vòng tan máu xung quanh vùng ức chế tăng trưởng trên môi trường có chứa đĩa penicillin, erythromycin, oxyterramycin và chloramphenicol. Một chủng S.agalactiae khác tạo ra các vòng tương tự nhưng chỉ trên môi trường có bổ sung penicillin. Trên đĩa thạch máu bê, S.aureus tạo ra các vòng tan máu chỉ kết hợp với streptomycin và neomycin. Sau năm lần nhân giống trên môi trường thạch dinh dưỡng, hiện tượng tan máu không tái diễn. Có thể cho rằng trong sữa bò có một số chất ức chế sự hình thành hemolysin của Staphylococcus và S.agalactiae.
A mycological survey of the crops of approximately 100 healthy birds from each of 6 grow-out operations revealed that the incidence of Candida in the crops ranged from 17.4 to 51.5% with a mean value of 32.3%. The population of Candida in the crops of birds found positive was of low magnitude in the majority of the chickens examined. Of the 573 birds examined in this study less than 1% exhibited visible lesions attributable to Candida. C. albicans comprised 95% of the isolates while C. ravautii, C. salmonicola, C. gulliermondi, C. papapsilosis, C. catenulata and C. brumptii comprised the remainder. The incidence and number of Candida in the crop was related apparently to management practices on the farm. The crops from four field outbreaks of crop mycosis were also studied. Three of the four cases of crop mycosis were characterized by multiple strains of C. albicans in the crop. In one case, C. parapsilosis also was isolated from the crop.
Qua khảo sát dịch tễ cây trồng của khoảng 100 con chim khỏe mạnh từ 6 đợt nuôi cho thấy tỷ lệ nhiễm Candida ở cây trồng dao động từ 17,4-51,5% với giá trị trung bình 32,3 %. Trong số 573 con chim được khảo sát, chỉ có dưới 1% có biểu hiện tổn thương rõ ràng do Candida gây ra. C.albicans chiếm 95% các chủng phân lập trong khi C. ravautii, C. salmonicola, C. gulliermondi, C. papapsilosis, C. catenulata và C. brumptii chiếm phần còn lại. Tỷ lệ nhiễm và số lượng Candida trên cây trồng có liên quan rõ rệt đến thực tiễn quản lý trên đồng ruộng. Cây trồng từ 4 đợt dịch bệnh trên đồng ruộng cũng được khảo sát. Ba trong số 4 trường hợp dịch bệnh được đặc trưng bởi nhiều chủng C.albicans trên cây trồng. Trong một trường hợp, C.parapsilosis cũng được phân lập từ cây trồng.
A significant (P less than 0.05) interaction resulting in increased mortality occurred in chickens fed T-2 toxin (16 mug./g. of diet) and infected with either Salmonella worthington, S. thompson, S. derby, or S. typhimurium var. copenhagen, all species that cause paratyphoid. No interaction on growth rate or relative size of the bursa of Fabricus occurred, although T-2 toxin alone caused a significant (P less than 0.05) regression of that organ. The spleen size relative to the body weight was decreased (P less than 0.05) by T-2 toxin and increased (P less than 0.05) by the Salmonella infections. Interactions were observed on spleen size between the toxin and S. thompson (P less than 0.05) and S. derby (P less than 0.10). Total serum proteins were not affected by T-2 toxin or Salmonella infections. Agglutinins were formed in response to the infections, but the titers were unaltered by T-2 toxin.
Có một tương tác đáng kể (P < 0,05) dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong ở gà được nuôi bằng độc tố T-2 (16 cốc/g) và bị nhiễm Salmonella worthington, S. thompson, S. derby hoặc S. typhimurium var. copenhagen, tất cả các loài gây bệnh phó thương hàn. Không có tương tác nào xảy ra đối với tốc độ tăng trưởng hoặc kích thước tương đối của túi Fabricus, mặc dù độc tố T-2 đơn thuần gây ra sự thoái hóa đáng kể (P < 0,05) của túi đó
A double-blind cross-over trial of feprazone 450 mg daily and indomethacin 75 mg daily was carried out in fourteen patients with rheumatoid arthritis. The analgesic and anti-inflammatory activity was indistinguishable from that of indomethacin under the conditions of the trial. Seven patients expressed a preference for feprazone and four for indomethacin. Feprazone appeared to be well tolerated and free from serious side-effects. These results suggest that feprazone will be a useful drug in the management of rheumatoid arthritis.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng mù đôi feprazone 450mg/ngày và indomethacin 75mg/ngày trên 14 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Hoạt tính giảm đau và chống viêm không khác biệt so với indomethacin trong điều kiện thử nghiệm. Bảy bệnh nhân tỏ ra thích feprazone và bốn bệnh nhân thích indomethacin. Feprazone dung nạp tốt và không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Kết quả này cho thấy feprazone sẽ là thuốc hữu ích trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
The efficiency of removal of soluble proteins in cell-free bacterial extracts by means of antiserum from rabbits immunized with similar extracts was measured. Precipitation followed by Sephadex gel-chromatography was used. Up to 80% (exceptionally 90%) removal could be obtained. The method might be applied to enrichment for "foreign" cell-extract components, for example, viral products in virus infected cells. Tests for the specificity of the method are also presented.
Hiệu quả loại bỏ protein hoà tan trong dịch chiết vi khuẩn không có tế bào bằng kháng huyết thanh từ thỏ được miễn dịch bằng dịch chiết tương tự được đo. Kết tủa sau đó là sắc ký gel Sephadex. Có thể loại bỏ đến 80% ( đặc biệt 90% ). Phương pháp có thể được áp dụng để làm giàu các thành phần chiết xuất tế bào "nước ngoài", ví dụ như các sản phẩm virus trong tế bào nhiễm virus. Các xét nghiệm cũng được trình bày để kiểm tra tính đặc hiệu của phương pháp.
The culture Saccharomyces cerevisiae BKMU-499 was selected from 100 strains of different Saccharomyces species to obtain an optically active methyl ester 8,14-seco-delta1,3,5(10),9(11)-estratetraendiol-3-17beta-on-14. Various conditions of the transformation were examined. The yield of this keto-alcohol depended on the following factors: level of aeration, method of steroid administration, physiological state of the culture, and composition of the cultivation medium. The optimal yeild of the optically active product was 84%.
Nghiên cứu nuôi cấy Saccharomyces cerevisiae BKMU-499 từ 100 chủng thuộc các loài Saccharomyces khác nhau nhằm thu được methyl ester hoạt tính quang học 8,14-seco-delta1,3,5 (10),9 (11) -estratetraendiol-3-17beta-on-14. Các điều kiện khác nhau của quá trình chuyển hóa được khảo sát. Năng suất của cồn keto phụ thuộc vào các yếu tố: mức độ sục khí, cách sử dụng
A cell-free system derived from E. coli is described in which mature-sized 16S and 23S ribosomal RNAs (rRNA) are synthesized at a high relative rate, comprising 17-25% of the total transcription. The addition of guanosine tetraphosphate (ppGpp) to this system results in up to a 5-fold selective inhibition of rRNA accumulation. This effect is exerted at the level of synthesis rather than degradation. It is concluded that ppGpp, which is produced in large amounts by E. coli during amino-acid deprivation, could mediate the decrease in rRNA synthesis that accompanies such deprivation. The expression of other genes has also been investigated. No selective reduction of transfer RNA synthesis by ppGpp is observed. The trp and lac operons are found to be stimulated at the transcriptional level by the presence of this nucleotide. It is hypothesized that ppGpp interacts with the RNA polymerase in such a manner as to alter the affinity of the enzyme for promoters in an operon-specific fashion.
Mô tả một hệ thống không có tế bào có nguồn gốc từ E. coli, trong đó các RNA ribosome 16S và 23S trưởng thành (rRNA) được tổng hợp với tốc độ tương đối cao, chiếm 17-25% tổng số phiên mã. Việc bổ sung guanosine tetraphosphate (ppGpp) vào hệ thống này dẫn đến ức chế chọn lọc tích lũy rRNA lên đến 5 lần. Hiệu ứng này được thực hiện ở mức độ tổng hợp chứ không phải là thoái hóa. Kết luận rằng ppGpp
E. coli minicells lack DNA, yet they make protein, the synthesis of which is sensitive to chloramphenicol but insensitive to rifamycin. This protein is coded for by very stable cellular mRNA with an estimated half-life of 40-80 min. In an R factor-containing minicell, two very different species of mRNA are observed: (i) R factor-specific mRNA with a short half-life whose synthesis is rifamycin-sensitive and (ii) cellular mRNA with a long half-life whose synthesis is rifamycin-insensitive. These findings indicate that minicells contain normal degradative mechanisms for mRNA and point out the existence of a unique class of very stable cellular mRNA. Greater than 80% of the rifamycin-insensitive protein synthesized goes into the outer minicell membrane. Relatively stable mRNA, half-life 5.5-11.5 min, for outer membrane protein in whole cells has been reported [Hirashima et al. (1973) J. Mol. Biol. 79, 373-389]. The stability of minicell mRNA is significantly greater. This and other observations suggest that there are two functional species of mRNA for outer membrane protein perhaps in different sites in the cell. Furthermore, these studies suggest that a class of cellular proteins is synthesized in bacteria without concomitant transcription and in the absence of association with chromosomal DNA.
Các minicell của vi khuẩn E. coli thiếu DNA, nhưng chúng tạo ra protein, quá trình tổng hợp của chúng nhạy cảm với chloramphenicol nhưng không nhạy cảm với rifamycin. Protein này được mã hóa bởi mRNA tế bào rất ổn định với chu kỳ bán rã ước tính 40-80 phút. Trong một minicell chứa yếu tố R, quan sát thấy hai loài mRNA rất khác nhau: ( i) mRNA đặc hiệu yếu tố R với chu kỳ bán rã ngắn mà quá trình tổng hợp là nhạy cảm với rifamycin và (ii) mRNA tế bào với chu kỳ bán rã dài mà quá trình tổng hợp là không nhạy cảm với rifamycin. Những phát hiện này chỉ ra rằng các minicell chứa các cơ chế phân hủy bình thường đối với mRNA và chỉ ra sự tồn tại của một lớp mRNA tế bào rất ổn định. Hơn 80% protein không nhạy cảm với rifamycin được tổng hợp đi vào màng ngoài của minicell. MRNA tương đối ổn định, chu kỳ bán rã 5,5-11,5 phút đối với protein màng ngoài trong toàn bộ tế bào đã được báo cáo. Sự ổn định của mRNA minicell lớn hơn đáng kể. Điều này và các quan sát khác cho thấy có hai loại mRNA chức năng đối với protein màng ngoài có lẽ ở các vị trí khác nhau trong tế bào. Hơn nữa, các nghiên cứu này cho thấy một lớp protein tế bào được tổng hợp ở vi khuẩn mà không cần phiên mã đồng thời và trong trường hợp không liên quan đến DNA nhiễm sắc thể.
Replicating molecules of plasmid R6K DNA have been purified as covalently closed circular DNA forms and analyzed in the electron microscopy after cleavage with the EcoRI restriction endonuclease. It has been determined that in most cases replication proceeds bidirectionally from an origin whose position is indistinguishable from the site of the single-strand break (nick) in the open circular DNA form of the relaxation complex of R6K DNA and protein. Evidence is presented for the existence of a unique replication terminus asymmetrically placed approximately 20% of genome size from the origin. The positions of the replication forks in a majority of the molecules indicate that replication proceeds sequentially from the fixed origin first in one direction to the terminus and then progresses from the origin in the other direction.
Các phân tử tái bản của plasmid R6K đã được tinh sạch dưới dạng DNA vòng tròn cộng hóa trị khép kín và được phân tích dưới kính hiển vi điện tử sau khi phân cắt bằng endonuclease giới hạn EcoRI. Người ta đã xác định rằng trong hầu hết các trường hợp, quá trình tái bản diễn ra hai chiều từ một nguồn gốc mà vị trí của nó không thể phân biệt được với vị trí của đoạn gãy chuỗi đơn (nick) ở dạng DNA vòng tròn mở của phức hợp thư giãn DNA và protein R6K. Bằng chứng được trình
Pulse-labeled RNA isolated from E. coli cells grown on limiting phosphate medium and phosphate-containing medium was analyzed by oligo(dT)-cellulose chromatography and by Millipore binding assay for polyriboadenylate-containing RNA. Whereas poly(A)-containing RNA amounted to as much as 15% of the total pulse-labeled RNA from cells grown on limiting phosphate medium, pulse-labeled RNA from cells grown on phosphate medium gave values around 1.5%. Steady-state labeled RNA from cells grown on limiting phosphate medium contained 1.2% poly(A) RNA. The addition of poly(A) sequences appears to be post-transcriptional. These results strongly favor the view that bacterial mRNAs may contain poly(A) stretches.
RNA được đánh dấu xung phân lập từ tế bào E.coli phát triển trên môi trường hạn chế phosphate và môi trường chứa phosphate được phân tích bằng sắc ký cellulose oligo (dT) và bằng phương pháp liên kết Millipore cho RNA chứa polyriboadenylate. Trong khi RNA chứa poly(A) chiếm tới 15% tổng số RNA được đánh dấu xung từ tế bào phát triển trên môi trường hạn chế phosphate, RNA được đánh dấu xung từ tế bào phát triển trên môi trường phosphate cho giá trị khoảng
Transient repression by glucose of induced enzyme synthesis involves lowering of intracellular cAMP levels. This glucose effect is partially explained by a glucose inhibition of adenylate cyclase [EC 4.6.1.1; ATP pyrophosphate-lyase(cyclizing)]. Since the phosphoenolpyruvate:sugar phosphotransferase system has been implicated in repression phenomena, an investigation was made of adenylate cyclase activity in mutants of that transport system. The results suggest that glucose phosphorylation is not necessary for inhibition of adenylate cyclase since an HPr mutant retained sensitivity to glucose inhibition. The results also suggest that adenylate cyclase activity requires the presence of Enzyme I in a phosphorylated form and that adenylate cyclase activity may be regulated by a phosphorylation-dephosphorylation mechanism.
Sự ức chế tạm thời bằng glucose của quá trình tổng hợp enzyme gây ra là quá trình làm giảm nồng độ cAMP nội bào. Tác dụng của glucose được giải thích một phần bằng sự ức chế glucose của cyclase adenylate (EC 4.6.1.1; ATP pyrophosphate-lyase (cyclizing) ). Do hệ thống phosphoenolpyruvate: phosphotransferase đường đã được nghiên cứu có liên quan đến hiện tượng ức chế nên hoạt động của cyclase adenylate ở các đột biến của hệ
Ribosomal protein S1 reversibly binds the 49-nucleotide fragment that is cleaved from the 3' end of 16S rRNA in ribosomes by colicin E3. The fragment has secondary structure in the form of a hairpin loop. At the base of the stem is a sequence (A-C-C-U-C-C) thought to be involved in the base pairing with complementary sequences in mRNA during the initiation of protein synthesis. The role of S1 may be to stabilize this region of the fragment in an open conformation to allow for base pairing to mRNA. This model is supported by the observation that S1 binds specifically to this region of the fragment. In addition, aurin tricarboxylic acid, an inhibitor of protein synthesis, reverses this effect by disrupting the S1-RNA complex. These results can explain why S1 is an essential component of the ribosome for translation of natural mRNA and why aurin tricarboxylic acid blocks initiation.
Protein ribosome S1 liên kết thuận nghịch với đoạn 49 nucleotide được cắt ra từ đầu 3 của rRNA 16S trong ribosome bằng colicin E3. Đoạn này có cấu trúc bậc hai dưới dạng vòng xoắn tóc. Ở gốc thân là một trình tự (A-C-C-U-C-C) được cho là tham gia vào quá trình ghép cặp base với các trình tự bổ sung trong mRNA trong quá trình khởi đầu tổng hợp protein. Vai trò của S1 có thể là ổn định vùng này của đoạn trong cấu trúc mở cho phép ghép
[3H]Puromycin and N-(ethyl-2-diazomalonyl)[3H]puromycin are incorporated into E. coli ribosomes on irradiation at 253.7 nm. Both compounds incorporate into both protein and nucleic acid. Two-dimensional gel electrophoresis of ribosomal protein shows that L23 is the major protein labeled by puromycin. Although incorporation is clearly a complex process, evidence is presented that L23 is labeled via an affinity labeling process, thus placing L23 at the aminoacyl-tRNA receptor (A) site. N-(ethyl-2-diazomalonyl)puromycin is a ribosomal ligand, as shown by its inhibition of two ribosomal assays, but it is not a good puromycin analog, and it is unclear whether its incorporation, which proceeds via both carbene-dependent and carbene-independent processes, results from affinity labeling.
[3H] Puromycin và N-(ethyl-2-diazomalonyl) [3H]puromycin được kết hợp với ribosome E.coli khi chiếu xạ ở bước sóng 253,7 nm. Cả hai hợp chất này đều kết hợp với cả protein và acid nucleic. Điện di gel hai chiều của protein ribosome cho thấy L23 là protein chính được puromycin gắn nhãn. Mặc dù sự kết hợp rõ ràng là một quá trình phức tạp, bằng chứng được đưa ra cho thấy L23 được gắn nhãn thông qua quá trình ghi nhãn
Alkaline phosphatase of E. coli, isolated by procedures which do not alter its intrinsic metal content, contains 1.3 +/- 0.3 g-atom of magnesium and 4.0 +/- 0.2 g-atom of zinc per molecule of molecular weight 89,000. Magnesium, the role of which has been unappreciated, significantly affects the function and structure of alkaline phosphatase containing either 2 or 4 g-atom of zinc per mole. Magnesium does not activate the apoenzyme but increases the activity of the enzyme containing 2 g-atom of zinc 4.4-fold and that of the enzyme containing 4 g-atom 1.2-fold. The results obtained with enzyme in which cobalt is substituted for zinc are analogous. Moreover, the absorption and electron paramagnetic resonance spectra of cobalt phosphatases reveal the effects of magnesium on cobalt coordination geometry. Addition of magnesium changes the spectral characteristics of the apoenzyme reconstituted with 2 g-atom of cobalt from predominantly octahedral to 4- or 5-coordinate geometry. These two classes of cobalt binding sites have been associated with catalysis and structure stabilization, respectively. Therefore, magnesium controls the occupancy of the catalytic and structural binding sites and modulates the resultant enzymatic activity. Hydrogen-tritium exchange was employed to determine the effects of magnesium on the conformational stability of phosphatase. Magnesium stabilizes the dynamic structural properties, both of apophosphatase and of enzyme containing 2 g-atom of zinc, which is further stabilized by 2 more zinc atoms. The role of magnesium and other metal ions in regulatory processes, only now beginning to be explored fully, will likely emerge as an important avenue for achievement of regulatory effects in metalloenzymes.
Alkaline phosphatase của vi khuẩn E.coli được phân lập bằng các phương pháp không làm thay đổi hàm lượng kim loại nội tại của nó, chứa 1,3 +/- 0,3 g nguyên tử magie và 4,0 +/- 0,2 g nguyên tử kẽm trên mỗi phân tử có trọng lượng phân tử 89.000. Vai trò của magie chưa được đánh giá đúng mức ảnh hưởng đáng kể đến chức năng và cấu trúc của enzyme kiềm phosphatase chứa 2 hoặc 4 g nguyên tử kẽm trên mỗi mol. Magiê không kích hoạt apoenzyme mà làm tăng hoạt động của enzyme chứa 2 g nguyên tử kẽm gấp 4,4 lần và enzyme chứa 4 g nguyên tử kẽm gấp 1,2 lần. Kết quả thu được với enzyme thay thế kẽm là tương tự. Hơn nữa, phổ hấp thụ và cộng hưởng từ trường của phosphatase cobalt cho thấy ảnh hưởng của magiê lên hình học phối hợp cobalt. Việc bổ sung magiê làm thay đổi các đặc tính phổ của apoenzyme bằng 2 g nguyên tử cobalt từ hình học bát diện chủ yếu sang hình học tứ diện 4 hoặc 5. Hai lớp liên kết cobalt này có liên quan tương ứng với sự ổn định cấu trúc và xúc tác. Do đó, magiê kiểm soát sự chiếm chỗ của các vị trí xúc tác và liên kết cấu trúc và điều chỉnh hoạt động của các enzyme. Sự trao đổi hydro-tritium đã được sử dụng để xác định ảnh hưởng của magiê lên sự ổn định về hình dạng của phosphatase. Magiê làm ổn định các đặc tính cấu trúc động của cả apophosphatease và enzyme chứa 2 g nguyên tử kẽm, vốn được ổn định bằng 2 nguyên tử kẽm khác. Vai trò của magiê và các ion kim loại khác trong các quá trình điều hòa, mà hiện nay mới chỉ bắt đầu được khám phá đầy đủ, có thể sẽ nổi lên như một con đường quan trọng để đạt được các hiệu ứng điều hòa trong metalloenzyme.
The varied effects of beta-lactam antibiotics on cell division, cell elongation, and cell shape in E. coli are shown to be due to the presence of three essential penicillin binding proteins with distinct roles in these three processes. (A) Cell shape: beta-Lactams that specifically result in the production of ovoid cells bind to penicillin binding protein 2 (molecular weight 66,000). A mutant has been isolated that fails to bind beta-lactams to protein 2, and that grows as round cells. (B) Cell division: beta-Lactams that specifically inhibit cell division bind preferentially to penicillin binding protein 3 (molecular weight 60,000). A temperature-sensitive cell division mutant has been shown to have a thermolabile protein 3. (C) Cell elongation: One beta-lactam that preferentially inhibits cell elongation and causes cell lysis binds preferentially to binding protein 1 (molecular weight 91,000). Evidence is presented that penicillin bulge formation is due to the inhibition of proteins 2 and 3 in the absence of inhibition of protein 1.
Sự đa dạng về tác dụng của kháng sinh beta-lactam đối với quá trình phân bào, kéo dài tế bào và hình dạng tế bào ở vi khuẩn E.coli được chứng minh là do sự hiện diện của ba protein liên kết penicillin thiết yếu có vai trò riêng biệt trong ba quá trình này. (A) Hình dạng tế bào: beta-Lactam đặc hiệu tạo ra tế bào trứng liên kết với protein liên kết penicillin 2 (trọng lượng phân tử 66.000).
Studies of RNA chain initiation have suggested that the sigma subunit of Escherichia coli RNA polymerase (RNA nucleotidyltransferase; nucleosidetriphosphate: RNA nucleotidyltransferase; EC 2.7.7.6) is released from the enzyme-template complex during transcription and may be reused by another core polymerase. Nanosecond fluorescence depolarization spectroscopy was used to follow the sigma cycle. Isolated sigma subunit labeled with the fluorescent probe dansyl (DNS) chloride bound stoichiometrically to core polymerase and stimulated transcription of phage T7 DNA to the same extent as did unlabeled sigma. DNS-sigma showed an exponential fluorescence anisotropy decay corresponding to a rotational correlation time of about 100 nsec. This value was unaffected by addition of T7 DNA, but increased about 6-fold when core polymerase was added, and increased further when T7 DNA was added. Such increases are expected for the formation of molecular complexes. Using the anisotropy decays for free DNS-sigma and DNS-sigma-core enzyme bound to T7 DNA, we calculated theoretical decay curves for various mixtures of free and bound sigma. Comparison of the observed anisotropy decay with the calculated curves indicated that about 55% of DNA-sigma was released from the enzyme-T7 DNA complex in the presence of four nucleoside triphosphates under low salt conditions. Sigma release did not occur if rifampicin was added prior to addition of four nucleoside triphosphates or if only three nucleoside triphosphates were present. After sigma was released, addition of core polymerase with rifampicin reduced the free sigma to less than 15%, indicating that the released sigma was accessible to the added core enzyme. Thus these studies have provided physical evidence for the sigma cycle during in vitro transcription.
Các nghiên cứu khởi đầu chuỗi ARN đã gợi ý rằng tiểu đơn vị sigma của RNA polymerase của Escherichia coli (RNA nucleotidyltransferase; nucleosidetriphosphate: RNA nucleotidyltransferase; EC 2.7.7.6) được giải phóng từ phức hợp mẫu enzyme trong quá trình phiên mã và có thể được tái sử dụng bởi một polymerase lõi khác. Phổ khử cực huỳnh quang nano giây được sử dụng để theo dõi chu trình sigma. Tiểu đơn vị sigma cô lập được dán nhãn clorua dansyl (DNS) clorua liên kết với polymerase lõi và kích thích phiên mã của DNA T7 ở mức tương tự như đối với các sigma không dán nhãn. DNS-sigma cho thấy sự phân rã dị hướng huỳnh quang theo cấp số nhân tương ứng với thời gian tương quan quay khoảng 100 nsec. Giá trị này không bị ảnh hưởng khi bổ sung thêm DNA T7, nhưng tăng lên khoảng 6 lần khi bổ sung thêm polymerase lõi và tăng lên khi bổ sung thêm DNA T7. Sự gia tăng này được mong đợi cho sự hình thành các phức hệ phân tử. Sử dụng sự phân rã dị hướng cho DNS-sigma tự do và DNS-sigma lõi liên kết với DNA T7, chúng tôi tính toán các đường cong phân rã lý thuyết cho các hỗn hợp khác nhau của các nucleoside tự do và liên kết sigma. So sánh sự phân rã dị hướng quan sát được với các đường cong tính toán cho thấy khoảng 55% DNA-sigma được giải phóng từ phức hệ enzyme-T7 với sự có mặt của bốn nucleoside triphosphat hoặc chỉ có ba nucleoside triphosphat. Sau khi giải phóng sigma, việc bổ sung polymerase lõi với rifampicin làm giảm hàm lượng sigma tự do xuống dưới 15% cho thấy có thể tiếp cận được với các nucleoside triphosphat được bổ sung vào. Như vậy, các nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng vật lý cho chu trình sigma trong quá trình phiên mã in vitro.
At early times after infection of a recA derivative of Escherichia coli with lambdab221c126red270a42 phage, a low but significant proportion of intracellular lambda molecules show a novel junction. These junctions are also present, although in reduced numbers, in a lysate obtained at late times after infection of a recA+ host with lambdacIIcIII phage. Fine structure and denaturation mapping analyses showed that these junctions occur at homologous positions and that they are compatible with the occurrence of a cross-strand exchange between lambda DNA duplexes similar to the type proposed in most molecular models for genetic recombination. However, the results are also consistent with the structures expected if a replicating growing point undergoes branch migration.
Trong những thời gian đầu sau khi nhiễm dẫn xuất recA của Escherichia coli với thể thực khuẩn lambdab221c126red270a42, một tỷ lệ thấp nhưng đáng kể các phân tử lambda nội bào cho thấy một mối liên kết mới. Các mối liên kết này cũng có mặt, mặc dù với số lượng giảm, trong một lysate thu được ở những thời điểm muộn sau khi nhiễm vật chủ recA+ với thể thực khuẩn lambdacIIcIII. Các phân tích cấu trúc tốt và lập bản đồ biến tính
Yeast RNA polymerase A (RNA nucleotidyltransferase; nucleosidetriphosphate:RNA nucleotidyltransferase; EC 2.7.7.6) can be converted to a new form of enzyme, called RNA polymerase A*, which is lacking two polypeptide chains of 48,000 and 37,000 daltons. Apart from these two missing polypeptides the subunit structures of RNA polymerases A and A* are indistinguishable. RNA polymerase A* differs from the complete enzyme in its electrophoretic and chromatographic behavior, template requirements, and alpha-amanitin sensitivity. RNA polymerase A* transcribes the alternated copolymer d(A-T)n with the same efficiency as RNA polymerase A but its specific activity is greatly reduced with native calf thymus DNA as template. The transcription of a variety of synthetic templates is also altered by removal of the two polypeptide chains. RNA polymerase A* is inhibited by high concentrations of alpha-amanitin (500 mug/ml), whereas RNA polymerase A is comparatively less sensitive to the toxic peptide. The data are discussed in terms of possible roles of the two dissociable polypeptides.
RNA polymerase A của nấm men (RNA nucleotidyltransferase; nucleosidetriphosphate: RNA nucleotidyltransferase; EC 2.7.7.6) có thể chuyển hóa thành một dạng enzyme mới gọi là RNA polymerase A*, thiếu hai chuỗi polypeptide 48.000 và 37.000 dalton. Ngoài hai polypeptide bị thiếu này, cấu trúc tiểu đơn vị của RNA polymerase A * và A * không thể phân biệt được. RN
Escherichia coli tRNA has been modified by replacement of the 3'-terminal AMP with either 3'-amino-3'-deoxy AMP of 2'-amino-2'-deoxy AMP. These tRNA analogs have enabled us to determine the initial site of enzyme-catalyzed aminoacylation of different tRNAs by the formation of aminoacyl-tRNA molecules in which the amino acid is linked to the 3'-terminal ribose through a stable amide bond. The tRNA species specific for glutamic acid, glutamine, leucine, phenylalanine, tyrosine, and valine are all aminoacylated on the 2'-hydroxyl group. The tRNA species specific for alanine, asparagine, aspartic acid, glycine, histidine, lysine, and threonine are aminoacylated on the 3'-hydroxyl group. The amino acids arginine, isoleucine, methionine, proline, serine, and tryptophan form stable amide bonds with both amino tRNA analogs. This might suggest that the synthetases for these amino acids can acylate both the 2'- and 3'-hydroxyl groups, but it is more likely that these enzymes can acylate both hydroxyl and amino groups at either the 2' or 3'-position of the tRNA. These results clearly illustrate a fundamental heterogeneity which is apparent in the mechanism of action of aminoacyl-tRNA synthetases.
TRNA của Escherichia coli đã được biến đổi bằng cách thay thế AMP đầu 3 '- bằng AMP 3' - amino-3 '-deoxy của AMP 2' - amino-2 '-deoxy. Các chất tương tự tRNA này cho phép chúng ta xác định vị trí ban đầu của quá trình aminoacyl hóa các tRNA khác nhau do enzyme xúc tác bằng cách hình thành các phân tử aminoacyl-tRNA trong đó amino acid liên kết với ribose đầu 3 '-thông qua một liên kết
A method is presented by which the site of primary attachment of the amino acids with respect to the 2'- or 3'-hydroxyl group of the terminal adenosine of E. coli tRNAs can be determined. It is found that the aminoacyl-tRNA synthetases (EC 6.1.1.-) with specificity for Arg, Asn, Ile, Leu, Met, Phe, Thr, Trp, and Val attach the amino acid to the 2'-position; those with specificity for Gly, His, Lys, and Ser attach the amino acid to the 3'-position; and that Tyr and Cys can be enzymatically attached to both the 2'- and 3'-positions. Together with previous experiments on yeast aminoacyl-tRNA synthetases, it is now shown that the specificity for one particular hydroxyl group is preserved during the evolution from prokaryotic to eukaryotic systems.
Trình bày một phương pháp xác định vị trí gắn chính của các amino acid đối với nhóm 2 '- hoặc 3' - hydroxyl của adenosine cuối cùng của các tRNA của vi khuẩn E. coli. Các aminoacyl-tRNA synthetase (EC 6.1.1.-) có tính đặc hiệu với Arg, Asn, Ile, Leu, Met, Phe, Thr, Trp và Val gắn amino acid vào vị trí 2 '-; những enzyme có tính đặc hiệu với Gly, His, Lys và Ser gắn amino
The binding of pyruvate dehydrogenase and dihydrolipoyl dehydrogenase (flavoprotein) to dihydrolipoyl transacetylase, the core enzyme of the E. coli pyruvate dehydrogenase complex [EC 1.2.4.1:pyruvate:lipoate oxidoreductase (decaryboxylating and acceptor-acetylating)], has been studied using sedimentation equilibrium analysis and radioactive enzymes in conjunction with gel filtration chromatography. The results show that the transacetylase, which consists of 24 apparently identical polypeptide chains organized into a cube-like structure, has the potential to bind 24 pyruvate dehydrogenase dimers in the absence of flavoprotein and 24 flavoprotein dimers in the absence of pyruvate dehydrogenase. The results of reconstitution experiments, utilizing binding and activity measurements, indicate that the transacetylase can accommodate a total of only about 12 pyruvate dehydrogenase dimers and six flavoprotein dimers and that this stoichiometry, which is the same as that of the native pyruvate dehydrogenase complex, produces maximum activity. It appears that steric hindrance between the relatively bulky pyruvate dehydrogenase and flavoprotein molecules prevents the transacetylase from binding 24 molecules of each ligand. A structural model for the native and reconstituted pyruvate dehydrogenase complexes is proposed in which the 12 pyruvate dehydrogenase dimers are distributed symmetrically on the 12 edges of the transacetylase cube and the six flavoprotein dimers are distributed in the six faces of the cube.
Sự gắn kết của enzyme pyruvate dehydrogenase và dihydrolipoyl dehydrogenase (flavoprotein) với dihydrolipoyl transacetylase, enzyme lõi của phức hợp pyruvate dehydrogenase (EC 1.2.4.1: pyruvate: lipoate oxidoreductase (decaryboxylating and acceptor-acetylating) ), đã được nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cân bằng lắng và các enzyme phóng xạ kết hợp với sắc ký lọc gel
Escherichia coli ribonuclease III cleaves adenovirus messenger RNA and mammalian 28S and 18S ribosomal RNA. Fragmentation is not random, but in each case a specific collection of products is generated. This points to the potential use of the enzyme as a tool for specific fragmentation of RNA. Cleavage by RNase III abolishes the capability of adenovirus messenger RNA to direct cell-free synthesis of virus polypeptides.
Escherichia coli ribonuclease III tách RNA thông tin adenovirus và RNA ribosome 28S và 18S của động vật có vú. Sự phân mảnh không ngẫu nhiên, nhưng trong mỗi trường hợp, một tập hợp các sản phẩm cụ thể được tạo ra. Điều này chỉ ra tiềm năng sử dụng enzyme như một công cụ cho các phân mảnh cụ thể của RNA. Sự phân mảnh bằng RNase III làm mất khả năng của RNA thông tin adenovirus trong việc điều khiển sự tổng hợp tự do tế
A standardized microculture system has been developed to assess the ability of lymphocytes to secrete leukocyte migration inhibitory factor (LMIF) in response to the nonspecific mitogen concanavalin(Con A). LMIF-rich supernates collected from stimulated lymphocytes cultured in plastic microtiter plates are assayed by pulse exposure of purified human granulocytes and inhibition of their migration in agarose medium. LMIF activity in this system is suppressed by the protein synthesis inhibitor puromycin, but not by inhibition of lymphocyte proliferation by irradiation. It is demonstrated that normal lymphocytes stimulated with mitogen elaborate LMIF activity, while lymphocytes from malignant lymphoma patients are frequently unable to produce it. Thus, mitogen-induced mediator production may be a useful parameter in further characterization of primary and secondary immunodeficiencies.
Một hệ thống vi nuôi cấy được xây dựng theo tiêu chuẩn nhằm đánh giá khả năng tiết yếu tố ức chế di chuyển bạch cầu của tế bào lympho (LMIF) để đáp ứng với mitogen concanavalin (Con A) không đặc hiệu. Các siêu nhân giàu LMIF thu được từ tế bào lympho kích thích nuôi cấy trên đĩa microtiter nhựa được khảo sát bằng cách tiếp xúc với xung của bạch cầu hạt tinh khiết ở người và ức chế sự di chuyển của chúng trong môi trường agarose. Hoạt tính LMIF trong hệ thống này bị ức
The DNA fraction from a line of bovine embryonic kidney cells originally exposed as primary cultures several months earlier to a temperature-sensitive (ts) mutant of respiratory syncytial (RS) virus could be used to transfect human HEp-2 cells with the production of infectious RS virus. The DNA donor cells, designated BEK/RS ts, retained their healthy fibroblastic appearance during continuous cultivation at a temperature (39 degrees) restrictive for growth of the original infecting mutant and showed no evidence for RS virus replication or viral antigen synthesis when directly examined for these activities by conventional methods. The infectious property of the DNA from BEK/RS ts cells was abolished by exposure of the nucleic acid preparation to DNase (but not RNase) or by pretreatment of recipient HEp-2 cells with actinomycin D or mitomycin C. The latter drug treatments substantially enhanced the replication of infecting wild-type RS virus in HEp-2 cells. Viral isolates derived from the progeny of a DNA transfection included clones possessing several genetic markers of the RS ts mutant originally used to infect BEK/RS ts cells and other virus clones that appeared to be either hybrid or wild-type for phenotypic properties such as their temperature sensitivity. An infectious proviral DNA was also detected in a line of virogenic HEp-2 cells (HEp-2/RS) persistently infected with respiratory syncytial virus after exposure to the wild-type strain 2 years earlier.
Phần ADN của dòng tế bào thận phôi bò (HEp-2/RS) được tiếp xúc với đột biến nhiệt độ (ts) của virus hợp bào hô hấp (RS) trước đó vài tháng có thể được sử dụng để lây nhiễm cho tế bào HEp-2 ở người và tạo ra virus RS lây nhiễm. Các tế bào cho DNA, được chỉ định là BEK/RS ts, đã duy trì hình dạng nguyên bào sợi khỏe mạnh trong quá trình nuôi cấy liên tục ở nhiệt độ (39 ⁇ C) hạn chế sự phát triển của đột biến nhiễm ban đầu và không có bằng chứng về sự nhân lên của virus RS hay sự tổng hợp kháng nguyên của virus khi trực tiếp kiểm tra các hoạt động này bằng phương pháp thông thường. Đặc tính lây nhiễm của DNA từ tế bào BEK/RS ts đã bị loại bỏ khi tiếp xúc với DNase (chứ không phải RNase) hoặc trước khi xử lý tế bào nhận HEp-2 bằng actinomycin D hoặc mitomycin C. Các phương pháp điều trị thuốc sau đã làm tăng đáng kể sự nhân lên của virus RS hoang dại trong tế bào HEp-2. Các chủng virus phân lập có nguồn gốc từ con cháu của một sự biến đổi DNA bao gồm các dòng vô tính sở hữu một số dấu ấn di truyền của đột biến RS ts ban đầu được sử dụng để lây nhiễm cho các tế bào BEK/RS ts và các dòng virus khác có vẻ là lai hoặc hoang dại đối với các đặc điểm kiểu hình như độ nhạy cảm với nhiệt độ. Một dòng virus provirus lây nhiễm cũng được phát hiện trong dòng tế bào HEp-2 (HEp-2/RS) bị nhiễm virus hợp bào hô hấp (RS) 2 năm trước đó.
We have followed by eye and with the tracking microscope the rotational behavior of E. coli tethered to coverslips by their flagella. The cells change their directions of rotation at random, on the average about once a second. When an attractant is added or a repellent is subtracted, they spin clockwise (as viewed through the coverslip, i.e., along the flagellum toward the body) for many seconds, then counter-clockwise for many seconds, and then gradually resume their normal mode of behavior. The time interval between the onset of the stimulus and the clockwise to counter-clockwise transitiion is a linear function of the change in receptor occupancy. The cells adapt slowly at a constant rate to the addition of an attractant or the subtraction of a repellent. They adapt rapidly to the subtraction of an attractant or the addition of a repellent. Responses to mixed stimuli can be analyzed in terms of one equivalent stimulus.
Chúng ta đã theo dõi hành vi quay của E. coli được buộc vào các đầu bao bằng roi của chúng bằng kính hiển vi theo dõi. Các tế bào thay đổi hướng quay của chúng một cách ngẫu nhiên, trung bình khoảng một lần mỗi giây. Khi một chất hấp dẫn được thêm vào hoặc chất chống thấm được loại bỏ, chúng quay theo chiều kim đồng hồ (như khi nhìn qua đầu bao, tức là dọc theo thân roi) trong nhiều giây, sau đó ngược chiều kim đồng hồ trong nhiều giây, và sau đó dần dần tiếp tục chế độ hoạt động bình thường của chúng. Khoảng thời gian giữa
In a temperature-sensitive mutant of E. coli defective in tRNA biosynthesis, many tRNA precursors, including monomeric and multimeric forms, accumulate. Some of the multimeric precursors contain three or more tRNA sequences within a molecule. These large precursors were cleaved by cell extracts first into intermediate size pieces which were subsequently processed by RNase P. On the basis of heat stability of mutant cell extracts, the endonuclease responsible for the initial cleavage appears to be distinct from RNase P and is designated RNase O. One of the monomeric precursors was shown to be processed first by RNase P and the product subsequently cleaved further into a smaller molecule. The nuclease responsible for this second cleavage also appears to be distinct from RNase P and is designated RNase Q. The functions of these nucleases are sequential in the trimming process with respect to that of RNase P; RNase O works prior to RNase P and RNase Q after RNase P but in both cases, not vice versa.
Trong một đột biến nhạy cảm với nhiệt độ của E. coli trong sinh tổng hợp tRNA, nhiều tiền chất tRNA, bao gồm cả dạng đơn phân và đa phân, tích lũy lại. Một số tiền chất đa phân chứa ba hoặc nhiều trình tự tRNA bên trong một phân tử. Các tiền chất lớn này được phân cắt bởi dịch chiết tế bào trước tiên thành các mảnh có kích thước trung bình, sau đó được xử lý bởi RNase P. Trên cơ sở tính ổn định nhiệt của dịch chiết tế bào đột biến, endonuclease chịu trách nhiệm cho sự phân cắt ban đầu dường như khác với RNase P và được chỉ định là RNase O. Một trong những tiền chất đơn phân được RNase P xử lý đầu tiên và sản phẩm sau đó được phân cắt tiếp thành một phân tử nhỏ hơn. Nuclease chịu trách nhiệm cho sự phân cắt thứ hai này cũng có vẻ khác với RNase P và được chỉ định là RNase Q. Chức năng của các nuclease này là tuần tự trong quá trình cắt đối với RNase P; RNase O hoạt động trước RNase P và RNase Q sau RNase P nhưng trong cả hai trường hợp không phải ngược lại.
The decrease in amplitude of the electron spin resonance spectrum of the cysteine-bound spin-label, 3-(maleimidomethyl)-2,2,5,5-tetramethyl-1-pyrrolidinoxyl, brought about by the magnetic interaction with tightly bound manganous ion, was used as a probe of conformational change in actin on binding myosin. The magnitude of this "spin--spin" interaction first decreased then increased on increasing saturation of the actin filament with heavy meromyosin subfragment-1. That the "spin--spin" interaction occurred between spins of adjacent monomers was demonstrated by the observation that the change in magnitude of the "spin--spin" interaction was maintained on binding of heavy meromyosin subfragment-1 to copolymers in which actin monomers containing both manganous ion and spin label were diluted 7-fold with native actin monomers. These data provide evidence for a conformational change in actin on interacting with heavy meromyosin subfragment-1. Further, the fact that not only the magnitude but also the sense of the change in the "spin--spin" interaction is a function of increasing saturation with heavy meromyosin subfragment-1 indicates that the monomers of the actin filament are capable of cooperative interaction in the absence of tropomyosin.
Sự giảm biên độ phổ cộng hưởng spin electron của nhãn spin 3-(maleimidomethyl) -2,2,5,5-tetramethyl-1-pyrrolidinoxyl liên kết cystein, do tương tác từ với ion mangan liên kết chặt, được sử dụng như một thăm dò sự thay đổi về hình dạng của actin đối với liên kết myosin. Độ lớn của tương tác "quay-quay" này trước tiên giảm, sau đó tăng lên khi độ bão hoà của sợi actin với phân mảnh meromyosin nặng-1 tăng lên
DNA from lambdagt-lambdaB bacteriophage was cleaved with EcoRI endonuclease and fragments from EcoRI-digested E. coli DNA were inserted. This DNA was used to infect E. coli, and phages containing the gene for DNA ligase were isolated by genetic selection. Two different hybrids were found with the same E. coli segment inserted in opposite orientations. Both hybrids produced similar levels of ligase as measured in crude extracts of infected cells.
DNA của thể thực khuẩn lambdagt-lambdaB được cắt bằng endonuclease EcoRI và đưa vào các đoạn DNA của E. coli đã được tiêu hóa EcoRI. DNA này được sử dụng để gây nhiễm E. coli, các phage chứa gen gây nhiễm DNA ligase được phân lập bằng chọn lọc di truyền. Hai chủng lai khác nhau được tìm thấy với cùng một đoạn E. coli được đưa vào theo hướng ngược nhau. Cả hai chủng lai đều tạo ra mức độ tương tự của ligase được đo bằng dịch
Oligopeptide substrates of porcine pepsin (E) of the type A-Phe-Phe-B (S) that are cleaved solely at the Phe-Phe bond under the conditions of these studies, and bearing an amino-terminal fluorescent probe group (mansyl or dansyl), have been used for stopped-flow measurements of the rate of formation of the A-Phe product. These experiments were conducted under conditions of [E] greater than [S], and the kinetic data were compared with those obtained under conditions of [S] greater than [E] for the formation of the Phe-B product (the same in all cases). The results for substrates with A = mansyl-Gly, mansyl-Gly-Gly, and dansyl-Gly-Gly support the conclusion that the rate-limiting step in the over-all catalytic process is associated with the scission of the Phe-Phe bond in the first detectables ES complex. Although the rate of this step varies widely with the nature of the A portion of A-Phe-Phe-B, the magnitude of the dissociation constant of ES is relatively invariant. This supports the view that, in the cleavage of oligopeptide substrates by pepsin, secondary enzyme--substrate interactions may cause conformational changes at the catalytic site, and that a portion of the total binding energy may be used for the attainment of the transition state in the bond-breaking step. With substrates that are hydrolyzed extremely rapidly (A = dansyl-Gly-Ala, dansyl-Ala-Ala), the rate of formation of the A-Phe product appears to be faster than the steady-state rate, suggesting that an additional step has become kinetically significant in the over-all process. This step may be associated with the return of the conformation of the active site to its original state.
Các cơ chất oligopeptide của porcine pepsin (E) thuộc loại A-Phe-Phe-B (S) chỉ được cắt ở liên kết Phe-Phe trong điều kiện của các nghiên cứu này và mang nhóm đầu dò huỳnh quang amino đầu cuối (mansyl hoặc dansyl) đã được sử dụng để đo tốc độ hình thành sản phẩm Phe-Phe. Các thí nghiệm này được tiến hành trong điều kiện E lớn hơn [S] và các số liệu động học được so sánh với các số liệu động học thu được trong điều kiện E lớn hơn [E
A low-molecular-weight (7000), heat-stable protein--HU--that stimulates transcription of bacteriophage lambda DNA by E. coli RNA polymerase was purified from E. coli extracts using affinity chromatography on DNA-cellulose. HU binds to native DNA, resulting in an apparent thickening of the DNA chains as revealed by electron microscopy. Contrary to DNA unwinding proteins, it causes no destabilization of the double helix. HU differs from previously described transcription factors (H1, D, etc.) and from the low-molecular-weight omega subunit of the RNA polymerase. By its amino-acid composition and characteristics, HU displays an interesting resemblance to some eukaryotic histones, such as H2B and H1.
Một protein ổn định nhiệt (7000) có trọng lượng phân tử thấp kích thích phiên mã DNA lambda của vi khuẩn bằng RNA polymerase của E.coli, được tinh sạch từ dịch chiết của E.coli bằng sắc ký ái lực trên DNA-cellulose. HU liên kết với DNA bản địa, tạo ra sự dày lên rõ rệt của chuỗi DNA như được phát hiện bằng kính hiển vi điện tử. Trái ngược với các protein không liên kết DNA, HU không gây mất ổn định chuỗi xoắn kép. HU khác
An activator-attenuator model of positive control, a s opposed to the classic repressor-operator model of negative control, is proposed for the major operon-specific mechanism governing expression of the histidine gene cluster of Salmonella typhimurium. Evidence for this mechanism is derived from experiments performed with a coupled in vitro transcription-translation system, as well as with a minimal in vitro transcription system [Kasai, T. (1974) Nature 249, 523--527]. The product (G enzyme, or N-1-[5'-phosphoribosyl]adenosine triphosphate:pyrophosphate phosphoribosyltransferase; EC 2.4.2.17) of the first structural gene (hisG) of the histidine operon is not involved in the positive control mechanism. However, a possible role for G enzyme as an accessory negative control element interacting at the attenuator can be accommodated in our model. The operon-specific mechanism works in conjunction with an independent mechanism involving guanosine 5'-diphosphate 3'-diphosphate (ppGpp) which appears to be a positive effector involved in regulating amino-acid-producing systems, in general [Stephens, J.C., Artz, S.W. & Ames, B.N. (1975) Proc. Nat. Acad. Sci. USA, in press].
Mô hình hoạt hóa-tiêu diệt đối chứng dương tính, trái ngược với mô hình hoạt hóa-phản ứng ức chế cổ điển đối chứng âm tính, được đề xuất cho cơ chế đặc hiệu operon chính chi phối sự biểu hiện của cụm gen histidine của Salmonella typhimurium. Bằng chứng về cơ chế này xuất phát từ các thí nghiệm được thực hiện với hệ thống phiên mã-dịch mã in vitro kết hợp cũng như với hệ thống phiên mã in vitro tối thiểu [Kasai, T. (1974) Nature 249, 523-
A series of recombinant plasmids was generated in Escherichia coli in which the TEM beta-lactamase translocon (TnA) was inserted into the small plasmid RSF1010. RSF1010 is a 5.5 X 10(6) dalton nonconjugative plasmid which confers resistance to streptomycin and sulfonamide. The recombinant plasmids can be classified into three clearly defined phenotypic groups. Group I is ampicillin-, streptomycin- and sulfonamide-resistant. Group II is ampicillin- and sulfonamide-resistant but has lost streptomycin resistance. Group III is ampicillin-resistant but is sensitive to sulfonamide and shows a simultaneous 30-fold reduction in the minimal inhibitory concentration of streptomycin. It was possible to map the site of insertion of TnA within RSF1010 by electron microscope studies of DNA heteroduplexes formed between RSF1010 and recombinant plasmids. Insertions of TnA occur at, at least, 12 distinct sites in a region corresponding to one-third of the RSF1010 DNA molecule. Those insertions giving rise to particular phenotypes are clustered. Insertions of TnA-like insertion sequences (IS) appear to give rise to strongly polar mutations.
Một loạt plasmid tái tổ hợp được tạo ra ở Escherichia coli trong đó TEM beta-lactamase translocon (TnA) được đưa vào plasmid nhỏ RSF1010. RSF1010 là plasmid không liên hợp dalton có khả năng đề kháng với streptomycin và sulfonamide. Plasmid tái tổ hợp có thể được phân loại thành ba nhóm kiểu hình rõ ràng. Nhóm I là kháng ampicillin-, kháng streptomycin-và kháng sulfonamide. Nhóm II kháng
Conditions optimal for the transformation of Pseudomonas putida and E. coli with a drug-resistance factor (RP 1) DNA, which specifies resistance to carbenicillin, tetracycline, kanamycin, and neomycin, are described. The transformants retain all the fertility, incompatibility, and drug-resistance characteristics present in the parent. Covalently-closed circular molecules of almost identical contour lengths have been isolated from the parent and the transformants. The frequency of transformation is drastically reduced by treatment of RP 1 DNA with DNase and by denaturation or sonication. Shearing of RP 1 DNA in vitro and their subsequent introduction in P. putida cells, by transformation, produces transformants that exhibit a wide range of drug-resistant phenotypes, including those which are resistant to neomycin but sensitive to kanamycin. Isolation of such neomycin-resistant but kanamycin-sensitive transformants indicates that there might be two separate mechanisms specified by RP 1 for resistance to the two antibiotics.
Mô tả các điều kiện tối ưu cho quá trình biến nạp DNA yếu tố kháng thuốc (RP 1) của Pseudomonas putida và E.coli với các đặc tính kháng carbenicillin, tetracycline, kanamycin và neomycin. Các chất biến nạp vẫn giữ được tất cả các đặc tính sinh sản, không tương thích và kháng thuốc ở vi khuẩn cha mẹ. Các phân tử vòng khép cộng hóa trị có độ dài đường viền gần như giống hệt nhau đã được phân lập từ vi khuẩn cha mẹ và các chất biến nạp. Tần suất biến nạp được giảm
In studying "hemorrhagic necrosis" of tumors produced by endotoxin, it was found that the serum of bacillus Calmette--Guerin (BCG)-infected mice treated with endotoxin contains a substance (tumor necrosis factor; TNF) which mimics the tumor necrotic action of endotoxin itself. TNF-positive serum is as effective as endotoxin itself in causing necrosis of the sarcoma Meth A and other transplanted tumors. A variety of tests indicate that TNF is not residual endotoxin, but a factor released from host cells, probably macrophages, by endotoxin. Corynebacteria and Zymosan, which like BCG induce hyperplasia of the reticulo-endothelial system, can substitute for BCG in priming mice for release of TNF by endotoxin. TNF is toxic in vitro for two neoplastic cell lines; it is not toxic for mouse embryo cultures. We propose that TNF mediates endotoxin-induced tumor necrosis, and that it may be responsible for the suppression of transformed cells by activated macrophages.
Trong nghiên cứu " Hoại tử xuất huyết" của các khối u do nội độc tố gây ra, người ta phát hiện huyết thanh của chuột nhiễm trực khuẩn Calmette-Guerin (BCG) được điều trị nội độc tố có chứa một chất (yếu tố hoại tử khối u; TNF) giống với tác dụng hoại tử khối u của nội độc tố. Huyết thanh dương tính với TNF cũng có hiệu quả tương đương với nội độc tố gây hoại tử khối u sarcoma Metam A và các khối u cấy ghép khác. Nhiều xét nghiệm cho thấy TNF không phải là
The effect of estradiol, actinomycin D, or both, on pituitary response to LH-RH was studied in 6-month-old female rats which had been injected with testosterone propionate on the 2nd day of life. Estradiol significantly augmented the pituitary response to LH-RH. Actinomycin D did not significantly modify basal serum LH levels and pituitary response to LH-RH but did significantly inhibit the augmenting effect of estradiol on such a response.
Nghiên cứu được tiến hành trên chuột cống cái 6 tháng tuổi được tiêm testosterone propionate ngày thứ 2 sau sinh, đánh giá tác dụng của estradiol, actinomycin D và cả hai chất trên đáp ứng tuyến yên với LH-RH. Estradiol làm tăng đáng kể đáp ứng tuyến yên với LH-RH. Actinomycin D không làm thay đổi đáng kể nồng độ LH huyết thanh cơ sở và đáp ứng tuyến yên với LH-RH nhưng ức chế đáng kể tác dụng tăng cường của estradiol lên đáp ứng này.
A theoretical analysis has been made of the effect of different velocity profiles on the dispersion of a non-diffusable solute in fluid flow down a straight tube. An experimental investigation of this type of dispersion was made by monitoring the transport of radioactively labelled red blood cells in whole blood at flow rates within the non-Newtonian viscosity range. The dispersion curves obtained are consistent with a progressive flattening of the velocity profile as the flow rate is reduced, though a more rapid clearance than that predicted theoretically occurs in the tail region of the curves. The accepted indicator dilution techniques of estimating the flow rate and vessel volumes are considerably in error. An alternative method of accurately estimating the vessel volume is suggested.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận tốc khác nhau lên sự phát tán của một chất tan không thể phân hủy trong dòng chảy chất lỏng xuống ống thẳng. Nghiên cứu thực nghiệm về loại phát tán này được thực hiện bằng cách theo dõi sự vận chuyển của các tế bào hồng cầu trong máu toàn phần được đánh dấu phóng xạ với lưu lượng dòng chảy trong phạm vi độ nhớt không Newton. Các đường cong phát tán thu được phù hợp với sự phẳng dần của thông số vận tốc khi lưu lượng giảm, mặc dù độ thanh thải nhanh hơn dự đoán về mặt lý thuyết xảy ra ở vùng đuôi của đường cong.
GABA content was measured in the brains of animals injected with AOAA, DPA or Saline. Significant increases in GABA were found in the motor cortex and cerebellum after treatment with both drugs as compared to saline injected controls. Increased GABA levels were associated with interference with the smooth execution of locomotor acts, especially where balancing and coordination of the hind limbs were necessary.
Hàm lượng GABA được đo trong não động vật tiêm AOAA, DPA hoặc Saline. Sự gia tăng đáng kể hàm lượng GABA ở vỏ não vận động và tiểu não sau điều trị bằng cả hai loại thuốc này so với nhóm chứng tiêm nước muối. Nồng độ GABA tăng có liên quan đến sự can thiệp vào hoạt động vận động, đặc biệt là khi cần phải cân bằng và phối hợp của các chi sau.
Yeast phase cells of Candida albicans were extracted with cold 0.5 M trichloroacetic acid. The only quantitatively significant anthrone-positive material in these extracts was trehalose which was identified chromatographically and enzymatically. Glycogen in the residue was digested with amyloglucosidase to free glucose which was assayed by a glucose oxidase method. Washed cells from a stationary phase culture of C. albicans rapidly decreased their trehalose content during the early phases of growth on a fresh glucose-containing medium. Concurrent increases in total glycogen concentration were of a greater magnitude than could be accounted for by trehalose mobilization. Thus a specific role for trehalose during initial growth is indicated and is compared with other fungal systems. Trehalase activity was measured in situ and showed only minor changes during the time intervals of these experiments in contrast to other reports on S. cerevisiae. A large fraction of the enzyme in C. albicans behaved as external to the protoplasmic membrane. On one type of growth medium C. albicans exhibited (in addition to trehalose) variable amounts of a sugar alcohol in trichloroacetic acid extracts. This has tentatively been identified as arabitol.
Tế bào pha nấm men của nấm men Candida albicans được chiết xuất bằng acid trichloroacetic 0,5 M lạnh. Chất có hàm lượng anthrone dương tính duy nhất trong dịch chiết là trehalose. Chất này được xác định bằng sắc ký và enzyme. Glycogen trong phần còn lại được tiêu hóa bằng amyloglucosidase để giải phóng glucose được khảo sát bằng phương pháp oxy hóa glucose. Các tế bào rửa từ nuôi cấy pha tĩnh của C.albicans nhanh chóng giảm hàm lượng trehalose trong giai đoạn đầu sinh trưởng trên môi trường chứa glucose
From this review we conclude the following: 1) The body weight of an organism is an adequate reference index for the correlation of morphological and physiological characteristics. In comparative physiology, body weight can be recommended as a unifying frame of reference, particularly if the ponderal scale includes several decades, in order to apply logarithmic scales for the variables involved. (See article). 2) The statistical analysis of the experimental data can be represented conveniently by means of the logarithmic equivalent of Huxley's allometric equation (y = a-Wb), which is the most simple and at the same time the most versatile mathematical expression for intra- or interspecies comparisons. The exponents (b) for the allometric equations can be predicted for all biological variables definable in terms of the MLT system of physics (M = mass, L = length, T = time) or of a four-dimensional system MLTt where t = temperature. 3) By means of dimensional analysis and the theory of biological similarity a range of similarity criteria can be established: a) mechanical or dynamic similarity, b) kinematic or biological similarity; and c) hydrodynamic or transport similarity. Most functions obey the so-called biological (kinematic) similarity, particularly when the concept of operational time is introduced into Lambert-Teissier's original theory. 4) A satisfactory correlation (r = 0.99) for 80 empirical allometric exponents (b) describing morphological and physiological characteristics of living beings was found. These results are discussed in relation to Rosen's optimality principles in biology. 5) Organisms should be considered as mixed regimes. This means that no single similarity criterion can predict the allometric exponent (b) of all functions that dimensionally belong to MLT or MLTt systems, despite the fact that in the great majority of cases kinematic similarity will satisfactorily predict the reduced exponent (b). Nevertheless, in some instances mechanical (dynamic) similarity must be applied, and in other circumstances hydrodynamic (transport) similarity. 6) Cellular or molecular levels are not in the domain of the present theory, since neither cell dimensions nor molecular processes (viz., blood viscosity, diffusion capacity) can be predicted by biological similarity criteria.
Từ tổng kết này chúng ta rút ra những điều sau đây: 1) Trọng lượng cơ thể của một sinh vật là một chỉ số tham chiếu thích hợp cho mối tương quan giữa các đặc tính hình thái và sinh lý. Trong sinh lý học so sánh, trọng lượng cơ thể có thể được khuyến nghị như một khung tham chiếu thống nhất, đặc biệt nếu thang cân nặng bao gồm nhiều thập niên, để áp dụng thang logarit cho các biến số liên quan. (Xem bài viết này ). 2) Việc phân tích thống kê các dữ liệu thực nghiệm có thể được biểu diễn một cách thuận tiện bằng phương trình logarit tương đương với phương trình đẳng cự Huxley (y = a-Wb ), phương trình này đơn giản nhất và đồng thời là biểu thức toán học linh hoạt nhất cho những so sánh nội hoặc nội loài. Số mũ (b) cho các phương trình đẳng cự có thể được tiên đoán cho tất cả các biến số sinh học xác định được bằng hệ MLT của vật lý học (M = khối lượng, L = độ dài, T = thời gian) hoặc của một hệ MLT bốn chiều trong đó t = nhiệt độ. 3) Bằng cách phân tích thứ nguyên và lý thuyết về tính tương đồng sinh học, ta có thể thiết lập được một loạt những tiêu chuẩn tương đồng: a) tương đồng về cơ học hay động lực học, b) tương đồng về động học hay sinh học; và c) tương đồng về thủy động học hay vận chuyển. Hầu hết các chức năng đều tuân theo cái gọi là tương đồng sinh học (kinematic ), nhất là khi khái niệm thời gian vận hành được đưa vào lý thuyết ban đầu của Lambert-Teissier. 4) Một tương quan thỏa đáng (r = 0,99) cho 80 số mũ đẳng cự (b) mô tả các đặc tính hình thái và sinh lý của các sinh vật, đặc biệt khi khái niệm thời gian vận hành được đưa vào lý thuyết ban đầu của Lambert-Teissier. 6) Các sinh vật nên được xem như những chế độ hỗn hợp. Điều này có nghĩa là không có tiêu chuẩn tương đồng đơn lẻ nào có thể tiên đoán được số mũ đẳng cự (b) của tất cả các chức năng mà về thứ nguyên thuộc về các hệ MLT hoặc MLTt, mặc dù trong phần lớn các trường hợp thì tương đồng động học sẽ tiên đoán thỏa đáng số mũ giảm (b )
A surgical technique is described which enables chronic recording of electrophysiological activity and chemical or electrical stimulation in the decorticated animal. This procedure circumvents the problems of inadequate electrode/cannula patency and of the short-term debilitating consequences of cortical ablation. These features make it possible to analyze the relationships between neuroelectrophysiology, behavior and the central mechanisms underlying the restitution of function following brain damage. The procedure appears to be suitable for a wide range of mature laboratory animals and offers several advantages over the few techniques currently available.
Phẫu thuật cắt vỏ não là một kỹ thuật cho phép ghi nhận hoạt động điện sinh lý và kích thích hóa học hoặc điện ở động vật sau cắt bỏ. Phẫu thuật này khắc phục được tình trạng điện cực/cannula không đủ hoạt động và những hậu quả suy nhược ngắn hạn của việc cắt vỏ não. Những đặc điểm này giúp phân tích mối liên quan giữa sinh lý thần kinh, hành vi thần kinh và cơ chế trung tâm của việc phục hồi chức năng sau tổn thương não. Phẫu thuật có vẻ phù hợp với nhiều đối tượng động vật trưởng thành trong phòng thí nghiệm và có nhiều ưu điểm so với
Consumption of water and adulterated fluids was measured under choice and no choice situation in voles and gerbils. Voles consumed more water throughout, and were clearly less able to tolerate challenges presented by adulteration of available solutions in the no choice situation. Intake of both species under choice conditions was more affected (although differentially) by fluid adulteration that it had been when no choice was available. Male and female differences were noted but typically these differences were in magnitude rather than direction of the consummatory response. The data were taken to illustrate the need for comparative studies and careful specification of stimulus conditions surrounding testing so that general principles of physiological and behavioral regulation can be separated from species specific differences.
Tiêu thụ nước và chất lỏng pha trộn được đo lường theo tình huống có và không có sự lựa chọn ở chuột đồng và chuột nhảy. Chuột đồng tiêu thụ nhiều nước hơn và rõ ràng ít có khả năng chịu đựng được những thách thức được đưa ra khi pha trộn các giải pháp sẵn có trong tình huống không có sự lựa chọn. Lượng nước nạp vào cả hai loài trong điều kiện có sự lựa chọn bị ảnh hưởng nhiều hơn (mặc dù khác nhau) bởi sự pha trộn chất lỏng so với khi không có sự lựa chọn. Sự khác biệt giữa nam và nữ được ghi nhận nhưng thông thường những khác biệt
In order to separate species specific from general effects of septal lesions on consummatory and investigatory behavior we chose to work with male Mongolian gerbils and meadow voles. These two rodent species are different in both the absolute amount of fluids consumed and reactivity to the palatability of the fluids presented in a single tube. Septal lesions did not elevate water consumption of either species. Septal lesioned gerbils tended to consume more sucrose, and septal voles clearly did drink more sucrose than their control counterparts. But only lesioned voles suppressed intake below control levels when presented with quinine. Exploratory behavior, which was measured only in gerbils, was also altered by septal lesions. Measurement of testosterone, seminal vesicles, and ventral marking glands (gerbils only) indicated that septal lesions alter hormonal systems in at least this species. The importance of comparative investigations in elucidating the general function of brain structures was discussed.
Để phân biệt một loài cụ thể với những ảnh hưởng chung của tổn thương vách ngăn lên hành vi tiêu thụ và điều tra, chúng tôi đã chọn làm việc với chuột nhảy Mông Cổ đực và chuột đồng cỏ đực. Hai loài gặm nhấm này khác nhau ở cả lượng chất lỏng tuyệt đối được tiêu thụ và phản ứng với độ ngon miệng của chất lỏng được thể hiện trong một ống duy nhất. Tổn thương vách ngăn không làm tăng lượng nước tiêu thụ của cả hai loài. Chuột nhảy bị tổn thương vách ngăn có xu hướng tiêu thụ nhiều sucrose hơn và chuột đồng cỏ vách ngăn rõ ràng đã uống nhiều sucrose hơn so với chuột
"Psychosomatic" is not part of the average person's vocabulary, and most educated laymen know the meaning of "psychophysiological" and "somatopsychic." Without having words for the process, everyone senses that mental processes can influence bodily functioning and, certainly, that the sick body can produce a sick mind. Many explanations have been offered for the mechanisms underlying these processes--theories ranging from the irrational and religious to the philosophical and scientific. Scientific interest in these processes has been a relatively recent development, originating perhaps a few decades ago. It is time to take inventory, to review and consider the scientific history of psychosomatic medicine and the current status of the field. It is also fascinating to speculate on the developments and ramifications of psychosomatic medicine in the future.
"Thần kinh" không phải là một phần từ vựng của người bình thường, và hầu hết những người không chuyên có học thức đều biết ý nghĩa của "tâm sinh lý" và "tâm thần học." Không có từ ngữ cho quá trình này, mọi người đều cảm nhận được rằng các quá trình tâm thần có thể ảnh hưởng đến hoạt động của cơ thể, và chắc chắn rằng cơ thể bệnh tật có thể sản sinh ra một tâm trí bệnh. Nhiều lời giải thích đã được đưa ra cho các cơ chế nằm dưới các quá trình này-những lý thuyết khác nhau, từ phi lý trí và
In recent years there have been a number of books and articles on witchcraft in general and European witchcraft in particular. The majority of these works contain the implicit or explicit assumption that witchcraft was a cruel, irrational delusion that resulted in the deaths of perhaps hundreds of thousands or innocent victims (Anderson, 1970). While I do not for a moment dispute the horrible cruelties and hideous tortures inflicted on many of the accused, I do feel that it is essential to point out that in terms of the culture and belief structure of Late Medieval and Post Reformation Europe, not only was a belief in witchcraft not irrational and a delusion, but also it did in fact make good sense.
Trong những năm gần đây đã có một số sách và bài viết về phù thủy nói chung và phù thủy châu Âu nói riêng. Phần lớn các tác phẩm này đều hàm chứa giả định ngầm hoặc rõ ràng rằng phù thủy là một ảo tưởng tàn nhẫn, phi lý dẫn đến cái chết của có lẽ hàng trăm ngàn hoặc những nạn nhân vô tội (Anderson, 1970 ). Mặc dù tôi không tranh luận một lúc nào về những tàn ác khủng khiếp và những tra tấn ghê tởm giáng xuống nhiều bị cáo, nhưng tôi thực sự cảm thấy cần phải chỉ ra rằng xét về mặt văn hóa và cấu
In a double-blind, cross-over study, the comparative therapeutic effects of 6-week courses of two prototypic neuroleptics--haloperidol and chlorpromazine--and the reversal of those effects with benztropine were investigated in a group of 18 schizophrenics. Periodic measurements were made for 32 dimensions of psychopathology, social participation, span of attention, sleeplessness, pulse rate and neurological side effects. The results showed that haloperidol was generally a more effective drug over the period studied. This was particularly apparent in terms of social and emotional responsiveness, communicativeness and cognitive processes. The only superiority of chlorpromazine seemed to be that patients felt less dysphoric on it than they did on haloperidol. Haloperidol also proved to be more rapid in its action. The data failed to support the clinical validity of the distinction often made between "sedative" and "activating" neuroleptics. Consistent with previous reports, benztropine had the effect of diminishing therapeutic response to both neuroleptics. However, haloperidol again proved less susceptible to this effect. The slowness and lesser therapeutic efficiency of chlorpromazine and its greater susceptibility to benztropine reversal were all considered to be due to its built-in anti-cholinergic properties acting in opposition to its antipsychotic activity. The low potency of chlorpromazine-like drugs was attributed to their inherent anticholinergic characteristics. It was suggested that one of the factors determining potency difference among neuroleptics may be the degree of built-in anticholinergic activity.
Nghiên cứu cắt ngang, mù đôi, so sánh tác dụng điều trị của hai thuốc an thần kinh nguyên mẫu làhaloperidol và chlorpromazine trong 6 tuần và tác dụng đảo ngược của chúng với benztropine được khảo sát trên 18 bệnh nhân tâm thần phân liệt. Các bệnh nhân được định kỳ đo 32 chỉ số tâm lý, mức độ tham gia xã hội, mức độ chú ý, mất ngủ, nhịp tim và các tác dụng phụ về thần kinh. Kết quả cho thấy haloperidol nói chung là thuốc hiệu quả hơn trong thời gian nghiên cứu. Điều này thể hiện rõ ràng về phản ứng xã hội, cảm xúc, giao tiếp và nhận thức. Chlorpromazine có vẻ như có tác dụng giảm rối loạn tiêu hoá hơn so với haloperidol. Haloperidol cũng có tác dụng nhanh hơn. Các số liệu không chứng minh được giá trị lâm sàng của sự phân biệt giữa thuốc an thần kinh "thuốc an thần" và "thuốc an thần". Phù hợp với các báo cáo trước đây, benztropine có tác dụng làm giảm đáp ứng điều trị đối với cả hai thuốc an thần kinh. Tuy nhiên, haloperidol lại tỏ ra ít bị ảnh hưởng bởi tác dụng này. Sự chậm chạp và hiệu quả điều trị kém hơn của chlorpromazine và tính nhạy cảm cao hơn với sự đảo ngược của benztropine đều được coi là do các đặc tính chống cholinergic tích hợp của nó đối lập với hoạt tính chống loạn thần của thuốc. Hiệu lực thấp của các thuốc tương tự chlorpromazine là do các đặc tính chống cholinergic vốn có của chúng. Có ý kiến cho rằng một trong những yếu tố xác định sự khác biệt về hiệu lực giữa các thuốc an thần kinh có thể là mức độ hoạt động chống cholinergic tích hợp.
The treatment process with two prototypic neuroleptics--haloperidol and chlorpromazine--and the nontherapeutic effects of trihexyphenidyl on this process were studied in carefully matched groups of ten schizophrenics each, using a "double-blind", repeated-measure, longitudinal research design. Measurements of various aspects of psychopathology, social participation and clinical indices of arousal were made periodically and objective test of cognition and attention were given. The two treatment groups were highly comparable in epidemiological and clinical terms and differed significantly during the baseline period in only one of the 39 parameters. Longitudinal nonparametric analyses showed that significant therepeutic changes tended to occur more quickly and involved a wider spectrum of schizophrenic phenomena with haloperidol than with chlorpromazine. Parametric analyses also indicated that at the completion of the study, haloperidol-treated patients had significant improvement in many more dimensions than the chlorpromazine-treated patients and that the changes with haloperidol were generally of greater magnitude. At the same time, chlorpromazine treatment seemed to be more susceptible to the antagonistic effects of trihexyphenidyl. No differential patterns of responses were noted for the two neuroleptics to provide any clinical validity to the distinction often made between "sedative" and "activating" neuroleptics. These data were in agreement with those from a previous comparative study which had a very different research design and a somewhat different type of schizophrenic population. The clinical and potency differences between the two neuroleptics were again explained on the basis of the fact that chlorpromazine has much stronger built-in anticholinergic properties, which may be acting in opposition to the antipsychotic activity. It was suggested that the degree of inherent anticholinergic activity may be an important determinant of potency differences among presently known neuroleptics. The possible role of cholinergic mechanisms in schizophrenia was discussed.
Nghiên cứu tác dụng không mong muốn của trihexyphenidyl trên bệnh nhân tâm thần phân liệt của hai nhóm nghiên cứu là haloperidol và chlorpromazine và tác dụng không mong muốn của thuốc trên được tiến hành trên 10 bệnh nhân, sử dụng phương pháp đo hai mắt, lặp lại và theo dõi dọc. Các chỉ số đánh giá tâm lý, xã hội và kích thích được đo định kỳ và kiểm tra khách quan về nhận thức và sự chú ý. Hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng cao về dịch tễ học và lâm sàng và chỉ khác nhau ở một trong 39 chỉ số. Phân tích theo dõi dọc cho thấy những thay đổi đáng kể về mặt dịch tễ học và lâm sàng với haloperidol có xu hướng xảy ra nhanh hơn và có phổ biến hơn với chlorpromazine. Phân tích theo dõi dọc cũng chỉ ra rằng sau khi kết thúc nghiên cứu, bệnh nhân điều trị bằng haloperidol có sự cải thiện đáng kể về nhiều mặt so với bệnh nhân điều trị bằng chlorpromazine và những thay đổi với haloperidol nói chung có mức độ lớn hơn. Đồng thời, điều trị bằng chlorpromazine có vẻ dễ bị ảnh hưởng bởi các tác dụng đối kháng của trihexyphenidyl. Các số liệu này phù hợp với nghiên cứu so sánh trước đây có thiết kế nghiên cứu rất khác biệt và thể loại bệnh nhân tâm thần phân liệt khác nhau. Sự khác biệt về lâm sàng và hiệu lực của hai thuốc an thần được giải thích dựa trên thực tế chlorpromazine có nhiều đặc tính kháng cholinergic tiềm tàng hơn, có thể phản kháng với hoạt tính chống loạn thần. Người ta cho rằng mức độ hoạt tính kháng cholinergic vốn có có thể là một yếu tố quyết định sự khác biệt về hiệu lực giữa các thuốc an thần được biết đến hiện nay. Vai trò có thể có của cơ chế cholinergic trong bệnh tâm thần phân liệt đã được thảo luận.
Twelve hyperactive-aggressive children were given single acute doses of placebo, methylphenidate (0.3 mg/kg) and haloperidol (0.035 mg/kg) on three separate occasions in a double blind crossover design with drug order randomized across subjects. Resting heart rates and systolic and diastolic blood pressures were obtained at nine intervals up to 7 hrs and electrocardiograms at 150 min after ingestion. Methylphenidate caused a small trend toward an increment in heart rate and a significant increment in blood pressure, while the changes with haloperidol were minimal. There were no EKG changes. Changes in heart rate were of a minimal nature as compared with those occurring with digestion which tended to obscure drug effects.
12 trẻ tăng động được cho uống giả dược, methylphenidate liều cấp (0,3 mg/kg) và haloperidol liều 0,035 mg/kg vào 3 thời điểm khác nhau trong một thiết kế cắt ngang mù đôi với thứ tự thuốc ngẫu nhiên giữa các đối tượng. Nhịp tim nghỉ và huyết áp tâm thu và tâm trương được thu nhận trong 9 khoảng thời gian cho đến 7 giờ và điện tâm đồ ở 150 phút sau khi uống. Methylphenidate có xu hướng làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp đáng kể, trong
Subjective responses induced by secobarbital and meprobamate were evaluated in 4 X 4 controlled trials in small groups of healthy young adults over 4 months. Drug effects were mainly influenced by attitudes toward the project, personal interactions, and anticipations of the subjects. The effects of some of these factors were similar to, and at least as powerful as those which are usually considered characteristic of sedatives and stimulants. The same factors, however, did not apparently effect objective responses.
Các phản ứng chủ quan do secobarbital và meprobamate gây ra được đánh giá trong 4 x 4 thử nghiệm có đối chứng trên nhóm nhỏ những người trẻ khỏe mạnh trên 4 tháng. Tác dụng của thuốc chủ yếu bị ảnh hưởng bởi thái độ đối với dự án, tương tác cá nhân và dự đoán của đối tượng. Tác dụng của một số yếu tố này tương tự và ít nhất cũng mạnh như những yếu tố thường được coi là đặc trưng của thuốc an thần và chất kích thích. Tuy nhiên, các yếu tố tương tự không ảnh hưởng đến các phản ứng khách quan.
In a double-blind study, 72 normal male subjects were given either placebo or marihuana containing 20 mg. Delta-9-tetrahydrocannabinol. Stories written to cards selected from the Thematic Apperception Test did not differ on hostile or sexual content scales between drug and placebo conditions, but 6 out of 10 scales specifically constructed to detect marihuana effects were successful at differentiating the two conditions. Under marihuana the stories had a timeless, non-narrative quality, with greater discontinuity in thought sequence and more frequent inclusion of contradictory ideas. Novelty of content was somewhat increased by marihuana, while relation to the picture, imagery, repetition, and closure were not significantly affected.
Trong một nghiên cứu mù đôi, 72 đối tượng nam bình thường được cho dùng giả dược hoặc marihuana chứa 20 mg. Delta-9-tetrahydrocannabinol. Các câu chuyện viết vào thẻ được chọn từ bài kiểm tra nhận thức chủ đề không khác biệt về thang đo nội dung thù địch hoặc tình dục giữa điều kiện dùng thuốc và giả dược, nhưng 6/10 thang đo được xây dựng đặc biệt để phát hiện hiệu ứng marihuana đã thành công trong việc phân biệt hai điều kiện. Dưới sự tiếp cận của marihuana, các câu chuyện
A W.H.O. sponsored collaborative study of the effects of iron supplementation to pregnant women was carried out in Delhi (northern India) and Vellore (southern India). Supplementation was given under supervision from the 26th to the 36th or 38th week of pregnancy. A control group received only placebo; one group received vitamin B12 and folic acid alone; four groups received vitamin B12, folate and a daily iron supplement ranging from 30 to 240 mg of elemental iron as ferrous fumerate, and one further group received 120 mg of iron without B12 or folate. Groups receiving no iron showed a fall in mean stet concentration. Those receiving iron showed a rise in haemoglobin, the best results being in the groups receiving 120 and 240 mg of iron together with vitamin B12 and folate. Even in these groups however there was still a high prevalence of anaemia and iron deficiency at the end of the trial period. Iron alone did not produce as good results as iron plus vitamin B12 and folate. The supplementation had no detectable effect on the birth weight of the children, nor on the haemoglobin concentration of the infants at three months of age. The daily absorption of iron in the pregnant women, as judged from the increase in haemoglobin mass, was not as satisfactory as expected. Possible reasons for this are discussed. It is concluded that to provide these women with adequate iron a daily oral supplementation of 120 mg of elemental iron or more is needed. This can only be achieved by medicinal means. Before supplementation can be recommended on a public health scale, further information regarding the cost and expected benefits of such measures must be obtained.
Nghiên cứu phối hợp của WHO về tác dụng của việc bổ sung sắt cho phụ nữ mang thai được thực hiện ở Delhi (Bắc Ấn Độ) và Vellore (Nam Ấn Độ) do tổ chức y tế thế giới tài trợ. Phụ nữ mang thai được cho uống bổ sung sắt dưới sự giám sát từ tuần thứ 26 đến tuần thứ 36 hoặc 38 của thai kỳ. Nhóm chứng chỉ được dùng giả dược; một nhóm chỉ dùng vitamin B12 và acid folic; bốn nhóm chỉ dùng vitamin B12, folate và một liều bổ sung sắt hàng ngày từ 30 đến 240 mg sắt nguyên tố dưới dạng sắt fumerate và một nhóm khác dùng 120 mg sắt không có B12 hoặc folate. Nhóm không dùng sắt cho thấy nồng độ stet giảm trung bình. Nhóm dùng sắt cho thấy có sự gia tăng về hemoglobin, kết quả tốt nhất là ở nhóm dùng 120 và 240 mg sắt cùng với vitamin B12 và folate. Tuy nhiên, ở các nhóm này vẫn còn tỷ lệ thiếu máu và thiếu sắt cao vào cuối giai đoạn thử nghiệm. Chỉ dùng sắt không thể cho kết quả tốt như sắt cộng với vitamin B12 và folate. Việc bổ sung sắt không có tác dụng phát hiện đối với cân nặng lúc sinh của trẻ, cũng như không có tác dụng đối với nồng độ hemoglobin của trẻ sơ sinh ở ba tháng tuổi. Sự hấp thu sắt hàng ngày ở phụ nữ mang thai, được đánh giá từ sự gia tăng khối lượng hemoglobin, không đạt yêu cầu như mong đợi. Những lý do có thể được đưa ra để giải thích. Kết luận rằng để cung cấp cho những phụ nữ mang thai này đủ sắt thì việc uống bổ sung sắt hàng ngày từ 120 mg sắt nguyên tố trở lên là cần thiết. Điều này chỉ có thể đạt được bằng phương tiện y tế. Trước khi có thể khuyến nghị trên quy mô sức khoẻ cộng đồng, cần có thêm thông tin về chi phí và lợi ích dự kiến của các biện pháp như vậy.
A case of giant hypertrophic gastritis is described. The atiology, clinical symptoms, histological changes, therapeutic aspects and the differentiation to the reticulo-blastomas of stomach are discussed.
Mô tả một trường hợp viêm dạ dày tăng sinh khổng lồ. Các đặc điểm lâm sàng, căn nguyên, biến đổi mô học, các khía cạnh điều trị và sự khác biệt với u nguyên bào lưới dạ dày được khảo sát.
The lengths of 55 renal transplants outlined by metallic clips were measured on serial abdominal radiographs up to 3 years after operation. The range of normal transplant size was defined as the mean value +/- 2 standard deviations. Using this definition, the maximum increase in length was 5% at 10 days, 10% at 1 month, and 1% additional for each month in the first year. The normal maximum rate of increase in renal length was 0.5% per day, found only in the immediate postoperative period. Sixty per cent of transplants with severe rejection had either an abnormal length or growth rate or both. In chronic rejection and other complications, size and growth were rarely abnormal. An abnormal decrease in renal length was not seen with any complication.
Chiều dài 55 ca ghép thận bằng kẹp kim loại được đo trên phim Xquang bụng hàng loạt đến 3 năm sau mổ. Khoảng tăng kích thước ghép thận bình thường được xác định bằng giá trị trung bình +/- 2 độ lệch chuẩn. Theo định nghĩa này, chiều dài tăng tối đa 5% sau 10 ngày, 10% sau 1 tháng và tăng thêm 1% sau mỗi tháng trong năm đầu tiên. Tốc độ tăng chiều dài thận bình thường tối đa là 0,5% / ngày, chỉ thấy ngay sau mổ. 60% ca ghép thận bị thải ghép nặng có chiều dài bất thường
A total of 299 patients with Stage IA-Stage IIB nodal lymphoma treated by irradiation were evaluated for initial reactivation. The abdomen was the major site of reactivation for patients with supradiaphragmatic Hodgkin's disease. The non-Hodgkin's lymphomas reactivated in a variable fashion. Reactivation was prompt for patients with reticulum-cell sarcoma and longer for patients with other lymphomas. Initial extranodal manifestations were present in 24%, 51%, and 63% of patients with Hodgkin's disease, lymphosarcoma, and reticulum-cell sarcoma, respectively.
299 bệnh nhân u lymphô ác tính hạch giai đoạn IA-Stage IIB được điều trị bằng chiếu xạ được đánh giá hoạt hóa lần đầu. Vị trí hoạt hóa chủ yếu ở vùng bụng đối với bệnh nhân bệnh Hodgkin cơ hoành. Các u lymphô ác tính không Hodgkin hoạt hóa lần lượt theo từng kiểu khác nhau. Thời gian hoạt hóa nhanh đối với bệnh nhân sarcoma tế bào lưới và dài hơn đối với các bệnh nhân sarcoma khác. Biểu hiện ngoại bào ban đầu ở bệnh nhân bệnh Hodgkin lần lượt là 24 %, 51
Eight renal allograft recipients were examined on 31 occasions following administration of 99mTc sulfur colloid and 67Ga citrate. Transplant accumulation of each agent was compared and collated with the clinical diagnosis. The procedures matched in 25 instances (81%). Gallium accumulated in the graft producing a false positive result in 2 instances of acute tubular necrosis with anuria, and failed to accumulate within the graft in one case of chronic rejection and in 2 instances of acute rejection. Both radioagents failed to accumulate in 3 patients with acute rejection following heparin therapy. These data indicate that 99mTc sulfur colloid is superior to 67Ga citrate in establishing the diagnosis of transplant rejection and also provides more timely information.
Tám bệnh nhân nhận ghép thận được khám 31 lần sau khi sử dụng keo tụ lưu huỳnh 99mTc và 67Ga citrate. Sự tích tụ keo tụ của từng tác nhân được so sánh và đối chiếu với chẩn đoán lâm sàng. Các phương pháp phù hợp trong 25 trường hợp (81% ). Gali tích tụ trong mảnh ghép cho kết quả dương tính giả trong 2 trường hợp hoại tử ống thận cấp kèm theo chảy dịch, không tích tụ trong mảnh ghép trong 1 trường hợp thải ghép mạn và 2 trường hợp thải ghép cấp. Cả 2 tác nhân phóng xạ đều không
In congestive heart failure, patients appear to have alimited ability to dilate their resistance vessels in skeletal muscle in response to a metabolic stimulus. This is true whether the metabolic stimulus is ischemia, dynamic, or static exercise. The mechanism for this limited arteriolar capacity is at least twofold; an increased sodium content of the vessels as well as an increased tissue pressure which is seen in edematous states. This can be considered a positive compensatory mechanism in that it helps to maintain systemic arterial pressure during exercise when the cardiac output fails to increase normally. If the resistance vessels were to dilate normally, then in the face of a limited cardiac output, exercise syncope would be expected to occur...
Trong suy tim sung huyết, bệnh nhân dường như có khả năng mở rộng các mạch kháng lực trong cơ xương để đáp ứng với kích thích chuyển hóa. Điều này đúng cho dù kích thích chuyển hóa là thiếu máu cục bộ, vận động hay tĩnh. Cơ chế cho khả năng hạn chế động mạch này ít nhất là gấp đôi; hàm lượng natri tăng của các mạch cũng như tăng áp lực mô được thấy ở các trạng thái viêm. Điều này có thể được coi là một cơ chế bù trừ tích cực ở chỗ nó giúp duy trì áp lực động mạch toàn thân trong quá trình tập luyện khi cung lượng tim không tăng
Electrophysiological and tracer studies show an increase in Ca permeability of cardiac cell membranes during excitation. The Ca influx (ICa) during the plateau of the cardiac action potential is a voltage- and time-dependent electrogenic process. The following results were obtained by simultaneous recordings of twitch tension (T) and membrane ionic currents under voltage clamp conditions. 1) The threshold potentials for T and ICa are the same. 2) T decreases when the reversal potential by ICa is approached during depolarization. 3) The voltage and time dependences of recovery of ICa and of T from inactivation are very similar. 4) Catecholamines and methylxanthines which exert a positive inotropic effect increase ICa. 5) Substances which reduce ICa (La3+, Co2+, Mn2+, verapamil, and D 600) cause a negative inotropic effect. Despite these parallelisms the relation between ICa and T is indirect since during repetitive identical depolarizations ICa decreases while T increases (staircase). This can be explained by a store (sarcoplasmic reticulum?) into which Ca ions flow and from which they are released. Other factors like Na-Ca exchange influence the filling of these stores.
Các nghiên cứu điện sinh lý và tracer cho thấy sự gia tăng tính thấm Ca của màng tế bào tim trong quá trình kích thích. Dòng Ca (ICa) trong cao nguyên điện thế hoạt động của tim là một quá trình điện thế và thời gian phụ thuộc vào điện thế. Các kết quả sau thu được bằng cách ghi đồng thời sự căng co giật (T) và dòng ion màng trong điều kiện kẹp điện thế. 1) Điện thế ngưỡng của T và ICa là như nhau. 2) T giảm khi điện thế đảo chiều bằng ICa được tiếp cận trong quá trình khử cực.
According to recent views the active troponin (Tn) complex consists of three components distinguishable by their ability to bind Ca2+ (TnC), to combine with troponyosin (TnT), and to inhibit actomyosin ATPase with ot without Ca2+ (TnI). Addition of Tn to an actin-myosin-tropomyosin system produceas a Ca2+ requirement for ATPase activity. Recent developments bearing on the mechanism both in vitro and in vivo are reviewed in order to correlate biochemical, physiochemical, electron microscopic, and physiological findings. The use of various combination of isolated components considerably helps in pinpointing changes that occur within components (conformational changes) and in the relative positions of interacting moieties. Available data on differences between the skeletal and cardiac system are also discussed.
Theo quan điểm gần đây, phức hợp troponin hoạt tính (Tn) gồm ba thành phần có thể phân biệt được bằng khả năng liên kết Ca2+ (TnC ), kết hợp với troponyosin (TnT) và ức chế actomyosin ATPase với ot mà không có Ca2+ (TnI ). Việc bổ sung Tn vào hệ actin-myosin-tropomyosin tạo ra yêu cầu Ca2+ cho hoạt động của ATPase. Những phát triển gần đây về cơ chế cả in vitro và in
Abnormalities of cardiac rhythm are due either to disorders of impulse propagation (delay or block of conduction, re-entry, circus movement, etc.), or to disturbances of impulse formation (dysfunction of ordinary pacemakers and induction of focal activity). In most instances certain disturbances of transmembrane movements of Na or K ions may be considered to be involved basically in the genesis of dysrhythmic cardiac activity. By means of intracellular recordings as well as of voltage clamp measurements and of analogical computations it is demonstrated that characteristic changes of the membrane potential might result from entirely different ionic mechanisms. Furthermore, an attempt is made to present a detailed analysis of permeability changes underlying normal pacemaker activity in Purkinje fibers as compared with the sinus node or with focal activity induced in myocardial fibers by different influences (aconitine, barium ions, stretch, and strong currents).
Bất thường nhịp tim là do rối loạn truyền xung (trì hoãn hoặc tắc nghẽn dẫn truyền, tái nhập cảnh, chuyển động xiếc...) hoặc do rối loạn hình thành xung (rối loạn chức năng máy tạo nhịp tim thông thường và khởi phát hoạt động khu trú ). Trong hầu hết các trường hợp, một số rối loạn chuyển động xuyên màng của ion Na hoặc K có thể được coi là có liên quan cơ bản đến sự hình thành hoạt động tim bị loạn nhịp. Bằng cách ghi nội bào cũng như đo kẹp điện áp và tính toán tương tự, người ta đã chứng minh rằng những thay đổi đặc
Eight patients under routine care for periodontitis received oral treatment with a form of coenzyme Q (7 / CoQ10 and 1 / hexahydrocoenzyme Q4). An unchanged plaque score showed the patients cooperated and were under plaque control. The periodontal score decreased (p less than 0.01) on CoQ treatment. Unexpectedly, the periodontal pocket depth decreased (P less than 0.05) on CoQ treatment since all patients were considered candidates for surgical intervention. Healing was so excellent 5-7 days post-biopsy that the biopsy sites were difficult to locate. The healing was viewed as extraordinarily effective. The mean value of the specific activities of the succinate dehydrogenase-coenzyme Q10 reductase of gingival biopsies increased (P less than 0.05) during treatment which could correlate with the extraordinarily healing. Treatment of periodontitis with coenzyme Q should be considered as adjunctive treatment with current dental practice.
Tám bệnh nhân viêm nha chu được điều trị bằng coenzyme Q (7 / CoQ10 và 1 / hexahydrocoenzyme Q4) theo chu kỳ. Điểm mảng bám không thay đổi cho thấy bệnh nhân có sự hợp tác và kiểm soát được mảng bám. Điểm nha chu giảm (p < 0,01) khi điều trị bằng CoQ. Thật bất ngờ, độ sâu túi nha chu giảm (P < 0,05) khi điều trị bằng CoQ vì tất cả bệnh nhân đều được xem là ứng cử viên cho can thiệp phẫu thuật. Sau 5-7 ngày
To avoid the dangerous consequences of gastro-intestinal haemorrhages in portal hypertension, portosystemic anastomosis is often performed. These operations unfortunately cause numerous complications among which isolated encephalopathy and encephalo-myelopathy hold pride of place. In spite of their different clinical, biological, therapeutic and anatomo-pathological behaviour, these two complications are undoubtedly the result of a common pathogenesis of which the details are not at present understood. It is, however, known that these involve complex metabolic disorders connected with the direct passage into the caval blood of products from the gut (ammonia, false neurotransmitters, ...). Experiments with rats have shown development of type II Alzheimer glia in the cerebellum after portocaval anastomosis; so far, spinal lesions have not been reproduced (10-76). In conclusion, it must be recognized that, as Lucien Leger (39) wrote, "by creating a new physiopathology, portal decompression raises as many questions as it solves."
Để tránh những hậu quả nguy hiểm của xuất huyết tiêu hoá trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa, phẫu thuật thông nối hệ thống thường được tiến hành. Những phẫu thuật này không may gây ra nhiều biến chứng, trong đó bệnh não cô lập và bệnh tuỷ xương chiếm ưu thế. Mặc dù có hành vi lâm sàng, sinh học, điều trị và bệnh lý khác nhau nhưng hai biến chứng này chắc chắn là kết quả của một cơ chế bệnh sinh phổ biến mà hiện nay chưa hiểu rõ chi tiết. Tuy nhiên, người ta biết rằng những rối loạn chuyển hoá phức tạp này liên quan đến sự đi qua trực
The reproducibility of the intravenous glucose tolerance test (IVGTT) and the serum insulin response to this test have been studied in 48 healthy middle-aged men participating in a health screening program. Two tests were done 4-6 weeks apart. The subjects were ambulatory, and no diet prescriptions other than recommendation of an overnight fast were given. Under these circumstances the correlation between the K values of the two tests was low (r equals 0.55), and the equation for linear regression was y equals 0.56 x + 0.61. The intraindividual variation was 21 per cent, expressed as the coefficient of variation. The early increases in glucose-stimulated serum insulin concentrations in the two tests were significantly correlated (r equals 0.87), and this equation for linear regress was y equals 0.81 x + 10. The coefficient of variation intraindividually for this determination was 20 per cent. We conclude that the K values of the IVGTTs must be judged with caution when obtained in ambulatory practice, especially when the result is used for preventive measures and long-term follow-up of asymptomatic individuals.
Khả năng tái tạo glucose huyết thanh và đáp ứng insulin huyết thanh của xét nghiệm IVGTT trên 48 nam giới trung niên khỏe mạnh tham gia sàng lọc sức khỏe. Hai xét nghiệm được thực hiện cách nhau 4-6 tuần. Đối tượng nghiên cứu là người cấp cứu, và không có chỉ định chế độ ăn kiêng nào khác ngoài việc nhịn ăn qua đêm. Trong trường hợp này, mối tương quan giữa giá trị K của hai xét nghiệm thấp (r bằng 0,55) và phương trình hồi quy tuyến tính là y bằng 0,56 x + 0,61. Sự biến
Purified transcobalamin I labeled with radioactive iodine and cobalamin was used for turnover studies in 17 humans. Mean fractional catabolic rate was 0.15 d-1 and mean distribution ratio was 0.57. No difference was observed between the turnover in a control group and in patients with vitiligo or pernicious anemia. The plasma curves of the iodine and the cobalamin label were identical, indicating that cobalamin was liberated from transcobalamin I only when this protein was degraded. It was further concluded that transcobalamin I was of minor importance for the transport of cobalamin from the gut to the tissues. The turnover of transcobalamin I was correlated to the turnover of albumin in 9 patients studied with both proteins.
Transcobalamin I tinh khiết có dán nhãn iốt phóng xạ và cobalamin được sử dụng cho nghiên cứu thay thế protein trên 17 người. Tỷ lệ dị hóa phân đoạn trung bình là 0,15 d-1 và tỷ lệ phân bố trung bình là 0,57. Không có sự khác biệt giữa thay thế protein ở nhóm chứng và nhóm bệnh nhân bạch biến hoặc thiếu máu ác tính. Các đường cong huyết tương của nhãn iốt và cobalamin giống nhau, cho thấy cobalamin chỉ được giải phóng khỏi transcobalamin I khi protein này bị thoái hóa.
Leukocytes from controls and patients with either overweight or anorexia nervosa were incubated with [U-14C]glucose in buffer with or without 50 percent serum. The production of [14C]O2 was measured both under phagocytosing and nonphagocytosing conditions. On the average leukocytes from the two groups of patients produced less [14C]O2 than leukocytes from the controls. Sera from controls stimulated the glucose oxidation in control leukocytes more than sera from patients with anorexia nervosa and less than sera from overweight patients. Neither the insulin nor the glucose content of the sera was of importance for the results. We assume that other serum factors may contribute to the reduced glucose oxidation in leukocytes from patients with anorexia nervosa, whereas this is not the case for patients with overweight.
Các bạch cầu nhóm chứng và nhóm bệnh nhân thừa cân hoặc chán ăn được nuôi cấy glucose với glucose (U-14C) đệm có hoặc không có 50% huyết thanh. Việc sản xuất glucose [14C]O2 được đo cả trong điều kiện thực bào và không thực bào. Trên trung bình bạch cầu của hai nhóm bệnh nhân sản xuất ít hơn (14C) O2 so với bạch cầu nhóm chứng. Huyết thanh của nhóm chứng kích thích quá trình oxy hóa glucose ở bạch cầu nhóm chứng nhiều hơn huyết thanh ở bệnh nhân chán ăn và ít hơn huyết thanh ở bệnh nhân thừa
The use of rats in renal preservation studies has many advantages: homogeneity, the availability of inbred strains, low cost, and simplicity of handling. Techniques for renal transplantation in the rat are already established. The present work was performed to standardize the isolated hypothermic perfusion of rat kidneys, using the clearing of blood as a reference point. Reproducibility of isolated perfusion was attained, when the donor rat was anaesthetized with Inactin and pretreated with phenoxybenzamine and heparin. Perfusion was performed with constant flow under controlled temperature conditions, and the perfusion pressure was monitored. Comparative studies of the clearance of blood from the cortex and outer medulla are included in this model. Provided the microsurgical technique is mastered, the rat may be used for studies of renal preservation. The developed technique permits the kidney to be perfused under controlled conditions.
Sử dụng chuột cống trắng trong nghiên cứu bảo quản thận có nhiều ưu điểm: đồng nhất, có chủng giống, chi phí thấp, xử lý đơn giản. Kỹ thuật ghép thận trên chuột cống trắng đã được thiết lập. Công trình nghiên cứu này được thực hiện để chuẩn hóa tưới máu cô lập thận chuột cống trắng, sử dụng làm sạch máu làm điểm tham chiếu. Khả năng tái tạo tưới máu cô lập đạt được khi chuột cống trắng được gây mê bằng Inactin và điều trị tiền cứu bằng phenoxybenzamine và heparin. Việc tưới máu được thực hiện với lưu lượng không đổi trong điều
Pressure characteristics within the renal cortex of rats were studied with a micropuncture technique in vivo and during isolated hypothermic perfusion. Use of a colloid-free perfusate resulted in an interstitial pressure of 30 cm H2O (normally 1-2 cm H2O), thereby producing a high outflow resistance and perfusion pressure. Interstitial pressures only slightly above normal were found when colloids such as Dextran 40 or albumin were added. The main resistance within the renal vascular bed both in vivo and during isolated perfusion was localized to the afferent and efferent arterioles. The increased pressures were most likely due to extravasation of fluid. With regard to the colloid-containing perfusates, the small but significant increase in interstitial pressure could be explained by increased passage of colloids over the capillary membranes. In conclusion, colloid-free perfusion produced a pronounced but transient elevation of the postoperative serum creatinine level in renal transplant recipients.
Nghiên cứu đặc điểm áp lực vỏ thận trên chuột cống trắng bằng kỹ thuật chọc hút vi thể (In vivo) và trong quá trình tưới máu giảm thân nhiệt cô lập. Sử dụng keo không chứa keo tạo ra áp lực khe 30 cm H2O (thường 1-2 cm H2O ), do đó tạo ra sức cản dòng chảy và áp lực tưới máu cao. Áp lực khe chỉ cao hơn bình thường một chút khi bổ sung keo như Dextran 40 hoặc albumin. Sức cản chính trong lòng mạch thận cả trong cơ thể và trong quá trình tưới máu cô lập được tập
A double-blind study of 20 patients with ulcerative colitis during treatment with diphenoxylate 5 mg three times daily and placebo is reported. There were two treatment periods of 14 days each, with cross-over technique and randomized sequence. Test variable for constipating effect was the mean number of defaecations per day. The criterion for inclusion of patients was the presence of 4 or more daily bowel movements; 2 patients did not complete the investigation. Significant difference (p less than 0.01) in constipating effect between diphenoxylase and placebo was demonstrated both during a period of 12 days and a period of 6 days (Tables II and III). The average number of bowel movements were reduced by 0.7 and 1.3 per day respectively. Side-effects during treatment with diphenoxylate were seen in 53% (Table III) with significant difference against placebo (p less than 0.05). On the basis of the small absolute reduction of defaecation frequency side-effects, it is concluded that diphenoxylate has no place in the routine treatment of ulcerative colitis.
Nghiên cứu mù đôi trên 20 bệnh nhân viêm loét đại tràng trong quá trình điều trị bằng diphenoxylate 5mg 3 lần/ngày và giả dược. Thời gian điều trị 2 lần, mỗi lần 14 ngày, với kỹ thuật so sánh và trình tự ngẫu nhiên. Biến số thử nghiệm tác dụng nhuận tràng là số lần đi tiêu trung bình mỗi ngày. Tiêu chí đưa vào nghiên cứu là số lần đi tiêu 4 lần trở lên mỗi ngày; 2 bệnh nhân không hoàn thành nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) về tác dụng nhuận tràng giữa
Stepwise increasing doses of pentagastrin (0.166, 1, and 6 mug/kg-hr) were given to 21 healthy volunteers (HV), 22 patients without peptic ulcer disease (MI), and 22, 18, and 19 patients with duodenal (DU), pyloric (PU), and gastric ulcer (GU) respectively. Maximal response (Vmax) and half maximal dose of pentagastrin (Km) were calculated for both acid and pepsin. The ability to secrete acid and pepsin was in PU and GU slightly higher and lower, respectively, than in the non-ulcer groups. Markedly elevated values were found in DU, and the pepsin secretion was relatively more increased than that of acid. The values for Km suggested a different behavior of the chief cells and the parietal cells in DU. Whereas the sensitivity of the parietal cells appeared to be abnormally high, that of the chief cells tended to be lower than normal. The discrimination between DU and the non-ulcer groups was better by estimation of pepsin than of acid secretion and tended to improve with increasing stimulation. Superiority was however, found for a submaximal dose of pentagastrin for acid secretion. No superiority in discrimination between groups was found for Vmax. Km was poorly reproducible for acid and pepsin and showed little diagnostic significance. The study suggests that pentagastrin dose-response does not provide more diagnostic information than a single dose (1 mug/kg-hr), which is maximal for pepsin and submaximal for acid.
Nghiên cứu cho thấy pentagastrin liều 0,166,1 và 6 cốc/kg-hr được sử dụng cho 21 người tình nguyện khỏe mạnh (HV ), 22 người không bị loét dạ dày tá tràng (MI) và 22,18,19 người có tá tràng (DU ), pyloric (PU) và loét dạ dày (GU ). Phản ứng tối đa (Vmax) và một nửa liều tối đa (Km) được tính cho cả acid và pepsin. Khả năng tiết acid và pepsin ở PU và GU tương ứng cao hơn và thấp hơn một chút so với ở nhóm không loét. Các giá trị Km được tìm thấy trong DU và pepsin tiết ra tương đối nhiều hơn so với acid. Các giá trị Km cho thấy có sự khác biệt về hoạt động của tế bào chính và tế bào đỉnh trong DU. Trong khi độ nhạy của tế bào đỉnh cao bất thường, thì tế bào chính có xu hướng thấp hơn bình thường. Sự phân biệt giữa DU và nhóm không loét là tốt hơn khi ước tính pepsin tiết ra và có xu hướng cải thiện khi kích thích tăng. Tuy nhiên, ưu thế là ở liều dưới tối đa của pentagastrin cho bài tiết acid. Không có ưu thế nào trong phân biệt giữa các nhóm. Km được tái tạo kém đối với acid và pepsin và ít có ý nghĩa chẩn đoán. Nghiên cứu cho thấy phản ứng liều pentagastrin không cung cấp nhiều thông tin chẩn đoán hơn so với một liều duy nhất (1 cốc/kg-hr) là tối đa cho pepsin và dưới tối đa cho acid.
57 patients with a chronic gastric ulcer were treated as outpatients in a double blind comparison of carbenozolone 100 mg three times daily with the same dose of geranyl farnesyl acetate (Gefarnate). Healing rates for carbenoxolone were better than for gefarnate, but not significantly so. Nearly half the carbenoxolone-treated patients developed hypokalaemia or oedema, whereas no similar side-effects were found with gefarnate. Gefarnate, while not as effective as carbenoxolone, does appear to promote gastric ulcer healing. Its virtual absence of side-effects makes it a safe and useful drug.
57 bệnh nhân loét dạ dày mạn được điều trị ngoại trú so sánh hai nhóm bằng carbenozolone 100mg 3 lần/ngày với cùng liều geranyl farnesyl acetate (Gefarnate ). Tốc độ lành thương của carbenoxolone tốt hơn so với gefarnate, nhưng không đáng kể. Gần một nửa số bệnh nhân được điều trị bằng carbenoxolone bị hạ kali máu hoặc phù, trong khi không có tác dụng phụ tương tự với gefarnate. Gefarnate tuy không hiệu quả bằng carbenoxolone nhưng
The development of antibodies to equine anti-human-lymphocyte globulin (ALG) was followed using passive hemagglutination and gel diffusion, and to Forssman antigen using direct sheep erythrocyte agglutination, in a controlled clinical investigation of ALG treatment of established rejection of renal allografts in a total of 12 patients. With passive hemagglutination a weak antibody to ALG was seen only in one case. There was no increase in titer for sheep erythrocyte antigens during treatment, which agrees well with clinical observations in which no anaphylactic reactions were seen.
Nghiên cứu đã phát triển kháng thể kháng globulin kháng nhân tế bào lympho (ALG) ở ngựa bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu thụ động và khuếch tán gel, kháng nguyên Forssman bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu cừu trực tiếp trong điều trị ALG ở 12 bệnh nhân thải ghép thận đã được xác định. Với phương pháp ngưng kết hồng cầu thụ động, kháng thể kháng ALG chỉ tăng ở một trường hợp. Không có sự gia tăng chỉ số titer đối với kháng nguyên hồng cầu cừu trong quá trình điều trị, phù hợp với các quan sát lâm sàng
Immunofluorescence studies show that thymus epithelial cells react with antibodies to group A streptococcal polysaccharide.
Các nghiên cứu miễn dịch huỳnh quang cho thấy các tế bào biểu mô tuyến ức phản ứng với các kháng thể để tạo ra polysaccharide liên cầu khuẩn nhóm A.
Bone labeling studies with fluorochrome markers (oxytetracycline and DCAF) were carried out in fifteen dogs in which the posterior portion of the ninth rib was transferred, by means of microvascular anastomoses, to a defect fashioned in the mandible. Seven of the dogs received preoperative radiation of the mandible in order to study the performance of the revascularized graft in radiated tissue. In nine animals the bone grafts were labeled in the subperiosteal, the cortical and the endosteal parts, as opposed to the non-labeling of conventional free bone grafts. Determination of the linear bone formation rate in seven dogs (five non-radiated and two radiated), with the use of a scanning microscope photometer, showed no significant difference between the growth rate in the grafts and that in three other skeletal sites studied.
Nghiên cứu đánh dấu xương bằng chỉ thị màu huỳnh quang (oxytetracycline và DCAF) được thực hiện trên 15 con chó, trong đó phần sau xương sườn 9 được chuyển bằng phương pháp can thiệp vi mạch vào một khuyết hổng tạo hình ở xương hàm dưới. Bảy con chó được xạ trị trước mổ để nghiên cứu hiệu quả tái tạo mạch máu của mảnh ghép xương hàm dưới. Chín con chó được đánh dấu mạch máu ở vùng dưới màng cứng, vỏ não và nội mạc thay vì không đánh dấu mạch máu ở các mảnh ghép xương tự do thông thường. Xác định tốc độ hình
203 cancers of the eyelid were operated on in 193 patients. 65% of the tumours occurred in males and the peak incidence was at 75 years. 60% afflicted the lower eyelids and 21% the medial canthi. Basal cell carcinoma were found in 182 specimens and spinocellular carcinoma in only 8. Malignant melanoma, Meibomian gland carcinoma and rhabdomyosarcoma appeared each in one patient, the latter representing the only fatal case in eyelid cancer. All cancers were excised with a free margin around 5 mm. The standard procedures of reconstruction of the eyelid defect were a fullthickness skin graft in cases where conjunctiva and tarsus could be preserved (97 cases), and a tarsoconjunctival flap in full-thickness defects of the lower eyelid (58 cases). Other methods used were wedge excision and direct approximation in very small lesions involving the lid margin, an infratarsal island flap from the lower eyelid for medium-sized to large defects in the upper lid and a forehead or scalp flap after exenteration of the orbit. 18/203 cancers recurred and 12 of these were primarily regarded as radically treated. Seven of the latter were reoperated after more than 3 years and may in fact be new tumours. No metastases were found. The various reconstructive procedures are discussed in detail
203 bệnh nhân được phẫu thuật cắt mí mắt trên, 65% là nam giới, tỷ lệ mắc cao nhất 75 tuổi. 60% là mí mắt dưới và 21% là mí mắt trong. Ung thư biểu mô tế bào đáy gặp ở 182 bệnh nhân và ung thư biểu mô tế bào nhỏ chỉ gặp ở 8 bệnh nhân. Ung thư hắc tố ác tính, ung thư biểu mô tuyến Meibomian và rhabdomyosarcoma xuất hiện ở 1 bệnh nhân, trong đó bệnh nhân thứ 2 là tử vong duy nhất. Tất cả các bệnh nhân đều được cắt mí mắt với bờ tự do khoảng 5 mm. Các phương pháp phẫu thuật tái tạo mi mắt tiêu chuẩn là ghép da dày trong trường hợp có thể bảo tồn kết mạc và quầng mắt (97 trường hợp) và vạt kết mạc trong trường hợp khuyết hổng dày mí mắt dưới (58 trường hợp ). Các phương pháp khác được sử dụng là cắt chêm và cắt gần đúng trong các tổn thương rất nhỏ có bờ mi, vạt đảo dưới mi mắt cho các khuyết hổng từ trung bình đến lớn ở mí mắt trên và vạt trán hoặc da đầu sau khi đã cắt hốc mắt. 18/203 trường hợp tái phát và 12 trong số này được coi là điều trị triệt để. 7 trường hợp sau phẫu thuật được tái tạo lại sau hơn 3 năm và trên thực tế có thể là khối u mới. Không tìm thấy di căn. Các phương pháp tái tạo khác nhau được thảo luận chi tiết.
In a clinical material consisting of 31 cases of mandibular defects, caused by tumour resection or by trauma, reconstruction has been carried out by means of a stabilizing titanium splint and autologous bone and marrow transplantation, the longest period of observation being 9 years. The functional results obtained are assessed with reference to the cause of resection. Different technical procedures are described and the objectives and the planning of reconstruction of the lower jaw are discussed.
Trong 31 trường hợp khuyết hổng phần mềm hàm dưới do cắt u hoặc chấn thương, việc tái tạo được thực hiện bằng nẹp titan cố định và ghép xương, tủy tự thân, thời gian theo dõi dài nhất là 9 năm. Kết quả chức năng được đánh giá dựa vào nguyên nhân cắt bỏ. Mô tả các quy trình kỹ thuật khác nhau, mục tiêu và kế hoạch tái tạo hàm dưới được thảo luận.
The effect of phentolamine and/or propranolol (alpha- and beta-receptor blocking compounds respectively) on the survival of skin flaps was studied in rats. Phentolamine and/or propranolol were injected intraperitoneally every 12 hours, starting one day before the flap operation, and continued for 5 consecutive days. One week after the operation the survival of the flaps was judged. Systemic treatment with either compound alone or in combination resulted in statistically significant increased survival of the flaps. The results demonstrate that both alpha- and beta-adrenergic receptors influence the survival of skin flaps in rats.
Nghiên cứu tác dụng của phentolamine và/hoặc propranolol (các hợp chất ức chế thụ thể alpha-và beta-receptor) đối với sự sống còn của vạt da trên chuột cống trắng. Phentolamine và/hoặc propranolol được tiêm phúc mạc 12 giờ một lần, bắt đầu một ngày trước phẫu thuật, và tiếp tục trong 5 ngày liên tục. Một tuần sau phẫu thuật, sự sống còn của vạt da được đánh giá. Điều trị toàn thân đơn thuần hoặc kết hợp với phối hợp làm tăng đáng kể sự sống còn của vạt. Kết
The adhesion of composite filling material was examined on etched and fluoridated enamel in vitro. Etching considerably improves the adhesion. Application of 1% NaF and of 1% acid phosphate fluoride after etching insignificantly decreases it. 1.15% aminofluoride does not change the adhesion.
Độ bám dính của vật liệu trám composite được đánh giá trên men răng đã được khắc và fluor hóa in vitro. Việc khắc Etching giúp tăng đáng kể độ bám dính. Việc sử dụng NaF 1% và 1% acid phosphate fluoride sau khi khắc không làm giảm đáng kể độ bám dính. 1,15% aminofluoride không làm thay đổi độ bám dính.
The enamel etching technique has contributed towards better retention and smaller cavities, and towards less microfissures at the cavity margins. The different etching acids and their concentration are described, and their function illustrated by EM photographs. Phosphoric acid of a concentration between 37 and 50% seems to give the best results. The morphology of the etched surface and the measurements of the degree of adhesion of different composites suggest that the use of bonding agents is not imperative. The practical indications for the etching technique in the dental office are described.
Kỹ thuật khắc men răng đã góp phần làm cho các lỗ hổng nhỏ hơn, dễ bám dính hơn và ít có các vết nứt vi mô hơn. Các axit khắc men khác nhau và nồng độ của chúng được mô tả, chức năng của chúng được minh họa bằng các ảnh chụp EM. Axit phosphoric nồng độ từ 37-50% có vẻ mang lại kết quả tốt nhất. Hình thái bề mặt được khắc và các phép đo độ bám dính của các vật liệu tổng hợp khác nhau cho thấy việc sử dụng các chất kết dính là không bắt buộc. Các chỉ định thực tế cho kỹ thuật khắc trong
Human lymphocytes comprise a heterologous population of cells which can be sub-divided on functional criteria or on the basis of surface membrane markers. Although it is widely accepted that human lymphocytes are broadly divisible into thymus dependent (T) and thymus independent (B) cells, recent evidence suggests that at least in humans this distinction may not be as clear cut as previously thought. An assessment of the relative numbers of T and B cells in human peripheral blood and lymphoid tissues can be made utilizing these marker systems. This has led to a reclassification of human lymphoid diseases according to the T and B cell concept, which might be of value in characterising the immunological status in health and disease, and may allow a more rational approach to the therapy of immune deficiency states and lymphoid malignancies.
Tế bào lympho người là một quần thể tế bào dị thể có thể được phân chia theo các tiêu chí chức năng hoặc dựa trên các dấu ấn màng ngoài tế bào. Mặc dù người ta công nhận rằng tế bào lympho người có thể phân chia thành các tế bào phụ thuộc tuyến ức (T) và độc lập tuyến ức (B ), nhưng các bằng chứng gần đây cho thấy rằng ít nhất ở người sự phân biệt này có thể không rõ ràng như trước đây. Việc đánh giá số lượng tế bào T và B tương đối trong máu ngoại vi và mô bạch huyết người có thể được thực hiện dựa trên
The further progress of the survivors in 1969, of a group of 150 babies born with spina bifida cystica in the period 1960-66 is described. Children with a meningocele continued to do well. Those with a myelomeningocele are divided into 2 groups. There were 4 late deaths and a considerable degree of handicap in the group of 23 in whom the spinal cord was exposed on the surface as a plaque at birth. There were 2 late deaths and a much lower incidence of handicap in the group of 25 in whom only ectopic nervous tissue was found in the sac at birth. The incidence and treatment of hydrocephalus is described. Changes in the attitude to the treatment of a neonate with a myelomeningocele are discussed.
Mô tả tiến triển của những trẻ sống sót trong năm 1969, nhóm 150 trẻ sinh ra với chứng nứt đốt sống trong giai đoạn 1960-1966. Trẻ bị sa màng não tiếp tục phát triển tốt. Những trẻ bị sa màng não được chia thành 2 nhóm. Có 4 trường hợp tử vong muộn và mức độ tàn tật đáng kể ở nhóm 23 trẻ bị lộ tủy sống trên bề mặt như mảng xơ vữa khi sinh. Có 2 trường hợp tử vong muộn và tỷ lệ tàn tật thấp hơn nhiều ở nhóm 25 trẻ chỉ bị lộ mô thần kinh ngoại vi
Intracerebral and intraperitoneal inoculation of two guinea pigs with biopsy material from a patient with Creutzfeldt-Jakob disease produced a similar fatal encephalopathy characterized by status spongiosus 422 and 512 days after inoculation. Serial transmission of this disease from guinea pig to guinea pig was achieved in subsequent passages.
Cấy ghép nội sọ và phúc mạc hai con chuột lang bằng vật liệu sinh thiết từ bệnh nhân mắc bệnh Creutzfeldt-Jakob đã tạo ra một bệnh não gây tử vong tương tự đặc trưng bởi tình trạng bọt biển 422 và 512 ngày sau cấy ghép. Bệnh này được truyền hàng loạt từ chuột lang sang chuột lang ở các đường truyền tiếp theo.
Lateral cilia of freshwater mussel gills, which normally beat with metachronal rhythm, are arrested pointing frontally by perfusion with 6.25 to 12.5 millimolar calcium and 10(-5) molar A23187, a calcium ionophore. Arrest does not occur in either calcium or ionophore and monovalent cations alone. Activity returns with continued perfusion in potassium chloride or calcium chloride, and more slowly in sodium chloride, after removal of ionophore. These results support the hypothesis that a local rise in internal calcium causes ciliary arrest.
Lông bên của mang sò nước ngọt, thường đập theo nhịp metachron, bị bắt giữ chỉ về phía trước bằng cách tưới máu với 6,25 đến 12,5 milimol canxi và 10 (- 5) mol A23187, một ionophore canxi. Sự bắt giữ không xảy ra ở cả canxi hoặc ionophore và các cation đơn trị. Hoạt động trở lại với tiếp tục tưới máu trong kali clorua hoặc canxi clorua, và chậm hơn trong natri clorua, sau khi loại bỏ ionophore. Những kết quả này ủng hộ
A review of both past and present psychiatric literature reveals that the concept of hypochondriasis is inexact and confusing. In an attempt to make hypochondriasis a meaningful and useful concept for practicing clinicans, a functional classification is presented that views hypochondriasis from four aspects--(1) as a "warning signal," (2) as a symptom of psychosis, (3) as a symptom of depressive illness, and (4) as a syndrome labelled "true hypochondriasis." Each of these aspects is discussed, with emphasis placed on specific and practical recommendations for treatment.
Một đánh giá về cả các tài liệu tâm thần học trong quá khứ và hiện tại cho thấy khái niệm bệnh tưởng là không chính xác và gây nhầm lẫn. Trong nỗ lực biến bệnh tưởng thành một khái niệm có ý nghĩa và hữu ích cho các bác sĩ lâm sàng, một phân loại chức năng được trình bày xem bệnh tưởng từ bốn khía cạnh-(1) như một "dấu hiệu cảnh báo", (2) như một triệu chứng rối loạn tâm thần, (3) như một triệu chứng của bệnh trầm cảm và (4) như một hội chứng được dán nhãn "bệnh tưởng thực sự."
Our ability to document a number of examples of iatrogenic lesions of the colon and rectum in three general hospitals confirms the multiplicity of these lesions as presented in the literature. It appears that the careful surgeon and his associates would well heed the old admonition known as Murphy's law, that "Anything that can go wrong will go wrong." In the daily practice of the general surgeon and proctologist, it is apparent that gentleness in approaching any anal-rectal examination for either diagnostic or therapeutic purposes is mandatory. The insertion of any foreign object, be it an examining finger, a thermometer, enema tip, or proctoscope, may subject the patient to an inadvertent injury of significant proportion. The dangers inherent in the evaluation and treatment of patients with recognized disease processes is significantly greater than that associated with routine and screening examinations. Morbidity and mortality have been shown to be associated with the barium enema as well as with the barium enema as well as with some of the newer radiologic procedures such as mesenteric angiography. The use of tap water for enemas has produced morbidity both from thermal injuries and from electrolyte depletion. Antibiotics and chemotherapeutic drugs frequently result in colon and rectal disease, and therapeutic procedures directed at organs adjacent to the colon and rectum have resulted in a number of iatrogenic lesions. This reviews confirms reports of others that iatrogenic lesions of the colon and rectum are not solely due to the physician's inexperience, as significant numbers of these lesions were the result of the diagnostic or therapeutic efforts of men of considerable experience and skill. Advanced age of the patient and diseases leading to changes in the character of the bowel wall frequently were factors in the production of these lesions. A poorly prepared bowel has led to increased morbidity and mortality associated with iatrogenic perforations. The early recognition of these lesions and prompt medical and surgical management diminishes both the morbidity and mortality associated with such injuries.
Việc ghi chép lại một số ví dụ về tổn thương do sỏi ở đại tràng và trực tràng ở ba bệnh viện đa khoa đã khẳng định số lượng các tổn thương này nhiều như trong các tài liệu. Có vẻ như các bác sĩ phẫu thuật cẩn thận và các cộng sự của mình đã lưu ý một lời cảnh báo xưa gọi là định luật Murphy rằng "Cái gì sai cũng sẽ sai." Trong thực hành hàng ngày của các bác sĩ phẫu thuật tổng quát và bác sĩ chuyên khoa trực tràng, rõ ràng là phải nhẹ nhàng khi tiếp cận bất kỳ bệnh lý hậu môn-trực tràng nào để chẩn đoán hoặc điều trị. Việc đưa bất kỳ vật lạ nào, dù là ngón tay kiểm tra, nhiệt kế, đầu bơm thuốc hay ống soi trực tràng, có thể vô tình gây tổn thương cho bệnh nhân với tỷ lệ đáng kể. Những nguy hiểm vốn có trong việc đánh giá và điều trị bệnh nhân với các quy trình điều trị đã được công nhận lớn hơn nhiều so với các quy trình khám sàng lọc và khám định kỳ. Bệnh tật và tử vong đã được chứng minh liên quan đến phù bari cũng như phù bari cũng như một số thủ thuật X quang mới hơn như chụp mạch mạc treo tràng. Việc sử dụng nước máy để thụt tháo đã gây ra bệnh tật cả do tổn thương nhiệt và do cạn kiệt chất điện giải. Kháng sinh và hoá trị thường dẫn đến bệnh đại tràng và trực tràng, và các thủ thuật điều trị nhắm vào các cơ quan lân cận đại tràng và trực tràng đã dẫn đến một số tổn thương do sỏi. Nhận xét này khẳng định với các báo cáo khác rằng các tổn thương do sỏi đại tràng và trực tràng không phải chỉ do thiếu kinh nghiệm của các bác sĩ, mà phần lớn các tổn thương này là kết quả của những nỗ lực chẩn đoán hoặc điều trị của những người có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng. Tuổi cao của bệnh nhân và các bệnh dẫn đến thay đổi đặc điểm thành ruột thường là những yếu tố gây ra các tổn thương này. Ruột không được chuẩn bị tốt dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do thủng ruột. Việc phát hiện sớm các tổn thương này và kịp thời can thiệp y khoa, phẫu thuật đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do các tổn thương này.
Forty-eight Gram-negative obligate anaerobic bacterial strains were isolated from faeces on selective media and their antibiotic resistance spectra were determined. R factor transfer was not detected in a series of experiments involving matings among the anaerobes, nor between the anaerobes and known donor and recipient facultative E. coli strains. Antibiotic resistance plasmids could not be demonstrated by treatment with acridine dyes and ethidium bromide in four multiply-resistant strains.
48 chủng vi khuẩn kỵ khí bắt buộc Gram âm được phân lập từ phân trên môi trường chọn lọc và xác định được phổ kháng kháng sinh của chúng. Không phát hiện được sự chuyển nhân tố R trong một loạt các thí nghiệm giao phối giữa các chủng kỵ khí, giữa các chủng kỵ khí và các chủng E. coli cho và nhận. Không thể chứng minh được plasmid kháng kháng sinh bằng cách điều trị bằng thuốc nhuộm acridine và ethidium bromide ở bốn chủng kháng đa số.
A combination of early tangenital excision and skin grafting, with early continuous splinting in an acrylic sandwich-splint, is described as a method of management of contact burns of the palm in children.
Kết hợp phẫu thuật cắt hoại tử và ghép da sớm, nẹp liên tục sớm bằng nẹp acrylic được mô tả như một phương pháp điều trị bỏng tiếp xúc lòng bàn tay ở trẻ em.
Effective reconstructive techniques are available for immediate, primary repair of surgical defects caused by extensive ablation for malignant conditions of the head and neck. Primary repairs rely heavily on the principle of 'axial-based' skin flaps which can be transposed into the defects without delay. Three cases are presented to illustrate the method.
Kỹ thuật tái tạo hiệu quả có thể thực hiện được để sửa chữa ngay các khuyết hổng sau phẫu thuật do cắt bỏ trên diện rộng gây ra. Sửa chữa ban đầu chủ yếu dựa vào nguyên lý vạt da " trục " có thể chuyển vào các khuyết hổng ngay lập tức. Ba trường hợp được trình bày để minh họa cho phương pháp này.
Strains of Klebsiella pneumoniae isolated from sewage were examined for their resistance spectra and for the presence of R factors. Infectious drug resistance was demonstrated in 104 (80%) of the 130 strains tested. Resistance to chloramphenicol, kanamycin or tetracycline was usually R factor-determined. Resistance to gentamicin was not encountered in this species.
Các chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ nước thải được kiểm tra phổ kháng thuốc và sự hiện diện của yếu tố R. Kháng thuốc truyền nhiễm được chứng minh ở 104 (80% ) trong tổng số 130 chủng được thử nghiệm. Kháng chloramphenicol, kanamycin hoặc tetracycline thường được xác định yếu tố R. Kháng gentamicin không gặp ở chủng này.
A comparative trial of nitrazepam, and triazolam (U-33,030) as pre-anaesthetic medicaments in patients allegedly not subject to insomnia, was undertaken the night before operation. The inclusion of placebo controls confirmed earlier findings that the majority of these patients suffer from transient insomnia. Nitrazepam and flurazepam are hypnotics, and in this study, triazolam also proved to be an hypnotic remarkably free of adverse effects.
Một thử nghiệm so sánh thuốc nitrazepam và triazolam (U-33.030) như thuốc tiền gây mê trên bệnh nhân không bị mất ngủ đã được thực hiện vào đêm trước phẫu thuật. Việc đưa vào các đối chứng giả dược đã xác nhận những phát hiện trước đó rằng phần lớn bệnh nhân này bị mất ngủ thoáng qua. Nitrazepam và flurazepam là thuốc thôi miên và trong nghiên cứu này, triazolam cũng được chứng minh là thuốc thôi miên không có tác dụng phụ đáng kể.
The first Government institution for mental defectives was opened at Maitland in the Cape, in 1921, and was named the Alexandra Institution. A second, Witrand, was opened at Potchefstroom in 1923. A third was opened at Howick in Natal, in 1949, and was called the Umgeni Waterfalls Institution. A fourth, at Westlake in the Cape, was opened in 1962 and houses Coloured patients. Over 1 000 defectives are cared for in private institutions.
Viện nghiên cứu đầu tiên của Chính phủ dành cho người khuyết tật tâm thần đã được mở tại Maitland ở Cape vào năm 1921 và được đặt tên là Viện Alexandra. Viện thứ hai, Witrand, được mở tại Potchefstroom vào năm 1923. Viện thứ ba được mở tại Howick ở Natal vào năm 1949 và được gọi là Viện Umgeni Waterfalls. Viện thứ tư, tại Westlake ở Cape, được mở vào năm 1962 và có các bệnh nhân da màu. Hơn 1.000 người khuyết tật được chăm