text
stringlengths
8
223k
length
int64
2
50.7k
Điều 1. Phạm vi áp dụng. Thông tư này hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê Điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê sông được phân loại, phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê Điều.
43
Điều 2. Tổ chức lực lượng. 1. Hàng năm trước mùa mưa, lũ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải tổ chức lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê và thường trực trên các điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê (đối với những khu vực chưa có điếm canh đê), khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là lực lượng tuần tra, canh gác đê). 2. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được tổ chức thành các đội, do Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập; từ 01 đến 02 kilômét đê thành lập 01 đội; mỗi đội có từ 12 đến 18 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 hoặc 02 đội phó. Danh sách thành viên đội tuần tra, canh gác đê được niêm yết tại điếm canh đê thuộc địa bàn được phân công. 3. Khi lũ, bão có diễn biến phức tạp, kéo dài ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể quyết định việc bổ sung thêm thành viên cho đội tuần tra, canh gác đê.
205
Điều 3. Tiêu chuẩn của các thành viên thuộc lực lượng tuần tra, canh gác đê. 1. Là người khoẻ mạnh, tháo vát, đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa to, gió lớn, đêm tối. 2. Có tinh thần trách nhiệm, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông nước và biết bơi, có kiến thức, kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
73
Điều 4. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, canh gác đê. 1. Chấp hành sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều. 2. Tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê Điều; phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê Điều và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn. 3. Tham gia xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê Điều, dưới sự hướng dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp trên. 4. Canh gác, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp Luật về đê Điều và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều. 5. Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ.
224
Điều 5. Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê. Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu vàng. Phù hiệu được đeo trên khuỷu tay áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài.
50
Điều 6. Trang bị dụng cụ, sổ sách. 1. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được trang bị: - Dụng cụ thông tin, liên lạc, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng cụ ứng cứu như đèn, đuốc, mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác phù hợp với từng địa phương; - Sổ sách để ghi chép tình hình diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản lý khác; tiếp nhận chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần tra, canh gác hàng ngày. 2. Số lượng dụng cụ, sổ sách tối thiểu được trang bị cho mỗi đội tuần tra, canh gác đê như sau: a) Về dụng cụ: - Áo phao:                                             06 cái; - Áo đi mưa:                                          18 cái; - Xe cải tiến:                                          02 chiếc; - Quang gánh :                                       10 đôi; - Xẻng:                                                  06 cái; - Cuốc:                                                  06 cái; - Mai đào đất:                                        02 cái; - Xè beng:                                              01 cái; - Dao:                                                   10 con; - Vồ:                                                     05 cái; - Đèn bão:                                             05 cái; - Đèn ắc quy hoặc đèn pin:                     05 cái; - Trống hoặc kẻng:                                 01 cái; - Biển tín hiệu báo động lũ:                     01 bộ; - Đèn tín hiệu báo động lũ:                      01 bộ; - Tiêu, bảng báo hiệu hư hỏng:                20 cái; - Dầu hỏa:                                             10 lít. b) Về sổ sách: - Sổ ghi danh sách, phân công người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày. - Sổ nhật ký ghi chép diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý khác; Những sổ sách trên phải giữ gìn cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội (điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm canh đê); nếu không có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi khác. c) Dụng cụ, sổ sách trên được để tại trụ sở của đội và được bàn giao giữa các kíp trực. 3. Kinh phí mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 của Điều này lấy trong quỹ phòng, chống lụt, bão hoặc ngân sách hàng năm của địa phương. 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có đê, trước mùa lũ chịu trách nhiệm mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này để cấp cho các đội tuần tra, canh gác đê. 5. Sau mùa lũ, đội trưởng các đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm tổng hợp, thống kê và trao trả số dụng cụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để bảo quản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 6. Các loại sổ sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đội trưởng đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm bàn giao cho đội chuyên trách quản lý đê Điều để xử lý và bảo quản. 7. Việc giao nhận các dụng cụ và sổ sách trên đây phải được lập biên bản để quản lý, theo dõi.
562
Điều 7. Tín hiệu, cấp báo động lũ. 1. Khi báo động lũ ở cấp I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải báo tín hiệu cấp báo động lũ tại các điếm canh đê, như sau: a) - Báo động lũ ở cấp I: 01 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 01 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết); - Báo động lũ ở cấp II:    02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết); - Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết). b) Các biển (hoặc cờ), đèn báo hiệu được treo theo chiều dọc, với chiều cao thích hợp để mọi người trong khu vực nhìn thấy được. 2. Trường hợp khẩn cấp xảy ra sự cố nguy hiểm đe dọa đến an toàn của đê Điều, cần phải huy động lực lượng ứng cứu thì đội trưởng hoặc đội phó của đội tuần tra, canh gác đê cho đánh trống (hoặc kẻng) liên hồi để báo động.
207
Điều 8. Quy định chế độ tuần tra, canh gác bảo vệ đê Điều. 1. Báo động lũ ở cấp I: Bố trí ngày 02 người, đêm 04 người. Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01 người. Ban đêm ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người. 2. Báo động lũ ở cấp II: a) Bố trí ngày 04 người, đêm 06 người. Ban ngày ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người. Ban đêm ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 03 người; b) Trường hợp có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực: bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người; tùy theo diễn biến của bão, lũ và đặc điểm của tuyến đê, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp xã quyết định việc tăng cường số lần kiểm tra so với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. 3. Báo động lũ ở cấp III trở lên: a) Bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người, không phân biệt ngày đêm các kíp phải liên tục thay phiên nhau kiểm tra; b) Đối với các vị trí xung yếu của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bố trí thêm lực lượng để kiểm tra, phát hiện sự cố và báo cáo kịp thời.
256
Điều 9. Nội dung tuần tra, canh gác đê. 1. Phạm vi tuần tra: a) Báo động lũ ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau: - Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; - Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; b) Báo động lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau: - Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; - Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; c) Báo động lũ ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở cấp III trở lên, bố trí người tuần tra như sau: - Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê. - Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông. d) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng hơn để phát hiện sự cố. 2. Người tuần tra, canh gác phải phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê. 3. Khi phát hiện có hư hỏng, người tuần tra phải tiến hành các công việc sau: a) Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng; b) Xác định mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng; c) Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng, phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng; d) Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
500
Điều 10. Nội dung tuần tra canh gác cống qua đê. 1. Khi lũ ở báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng cống trái phép trong mùa lũ. 2. Người tuần tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra. 3. Khi phát hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công việc như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
142
Điều 11. Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê. 1. Khi mái kè chưa bị ngập nước: a) Kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè. b) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải: - Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh kè; - Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo dõi diễn biến của hư hỏng; - Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã. 2. Khi kè bị ngập nước: a) Tại những kè xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được cắm như sau: - Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu cắm so le nhau; - Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè. b) Theo dõi chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và báo cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã. 3. Khi lũ rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra. 4. Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
385
Điều 12. Chế độ báo cáo. 1. Người tuần tra, canh gác đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy  có hư hỏng của đê Điều phải tìm mọi cách nhanh chóng báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời. 2. Nội dung báo cáo: - Thời gian phát hiện hư hỏng; - Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm; - Đề xuất biện pháp xử lý. 3. Trường hợp xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 30 phút phải báo cáo một lần. Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu, những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao. 4. Khi có sự cố xảy ra, ngoài việc theo dõi và tham gia xử lý, các đội tuần tra, canh gác đê vẫn phải bảo đảm chế độ tuần tra, canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân công phụ trách.
244
Điều 13. Quy định về bàn giao giữa các kíp trực. Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê Điều vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều ký xác nhận tình hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi trả thù lao theo quy định.
112
Điều 14. Chế độ, chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê. 1. Người tuần tra, canh gác đê được hưởng thù lao, mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Trước mùa lũ hàng năm các thành viên đội tuần tra, canh gác đê được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ tuần tra canh gác, hộ đê, phòng, chống, lụt, bão. Những ngày dự huấn luyện được coi như trực tiếp làm nhiệm vụ và được hưởng mức thù lao theo quy định ở khoản 1 Điều này. 3. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi làm nhiệm vụ được xét hưởng chế độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp Luật.
158
Điều 15. Khen thưởng, kỷ Luật. 1. Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt quy định tại Thông tư  này và có thành tích xuất sắc trong công tác tuần tra, canh gác đê sẽ được khen thưởng. 2. Những đơn vị và cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ Luật từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp Luật của Nhà nước.
78
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê. 1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê: a) Hướng dẫn các xã có đê tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác. b) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo các đơn vị, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều huấn luyện nghiệp vụ tuần tra, canh gác, hộ đê, phòng, chống lụt, bão cho lực lượng tuần tra, canh gác đê. c) Trang bị và hướng dẫn việc quản lý sử dụng các dụng cụ, sổ sách cho các đội tuần tra, canh gác đê theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. 2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê a) Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ ở các tuyến đê thuộc địa bàn. b) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng tuần tra, canh gác đê theo các quy định tại Thông tư này.
195
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phối hợp với các đơn vị xây dựng và trình duyệt mức thù lao và các chế độ chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê. 2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng tuần tra, canh gác đê; chỉ đạo lực lượng chuyên trách quản lý đê Điều trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này trước và trong mùa lũ. 3. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác ở các tuyến đê.
144
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh. Thông tư này điều chỉnh đối với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định tại Điều 4 của “Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài”.
76
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư quy định việc sử dụng: a) Quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh, ảnh lãnh đạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh lãnh tụ, lãnh đạo của quốc gia tiếp nhận, cờ của chủ thể địa phương nơi đặt cơ quan đại diện lãnh sự hay văn phòng trực thuộc cơ quan đại diện và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận (gọi tắt là biểu tượng quốc gia). b) Biển hiệu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc cơ quan đại diện và nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện. c) Nghi thức nhà nước tổ chức một số hoạt động đối ngoại.
133
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ trong Thông tư. 1. Trụ sở cơ quan đại diện là văn phòng làm việc của cơ quan đại diện. 2. Văn phòng trực thuộc là nơi làm việc của một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở của cơ quan đại diện hoặc nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có cổng riêng. 3. Xe riêng là xe ô tô công vụ phục vụ hoạt động đối ngoại của người đứng đầu cơ quan đại diện. 4. Nhà riêng là nhà ở công vụ dành cho người đứng đầu cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở của cơ quan đại diện hoặc nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có cổng riêng.
139
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng quy định. Cơ quan đại diện sử dụng biểu tượng quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, biểu tượng của quốc gia hoặc của tổ chức quốc tế tiếp nhận và tổ chức các hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định của Thông tư này và các nguyên tắc sau đây: 1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. 2. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nghi thức nhà nước đối với các cơ quan nhà nước Việt Nam. 3. Phù hợp với các quy định của các thỏa thuận và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. 4. Phù hợp với luật và thông lệ quốc tế, pháp luật của quốc gia, quy định của tổ chức quốc tế tiếp nhận và quy định của địa phương nơi cơ quan đại diện đặt trụ sở cơ quan, văn phòng trực thuộc.
181
Điều 5. Nơi đặt biển hiệu. 1. Trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng có biển hiệu. 2. Biển hiệu treo ngang tầm mắt. Vị trí gắn biển hiệu không bị che khuất tầm nhìn. Cách gắn biển hiệu đối với trụ sở cơ quan, văn phòng trực thuộc và nhà riêng cụ thể như sau: a) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng là tòa nhà có khuôn viên với cổng riêng, biển hiệu được gắn cạnh cổng chính. b) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng là một phần của tòa nhà nhưng có cửa riêng ở mặt tiền, biển hiệu được gắn cạnh cửa chính. c) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là văn phòng, căn hộ nằm trong một tòa nhà văn phòng hoặc chung cư, biển hiệu gắn cạnh cửa của văn phòng, căn hộ. Tại mặt tiền hoặc tiền sảnh của tòa nhà chung có đặt biển chỉ dẫn cố định hướng dẫn khách đến liên hệ công việc. d) Nếu nhà riêng là căn hộ nằm trong một tòa nhà chung cư, tùy theo yêu cầu có thể treo hoặc không treo biển hiệu. Nếu treo biển hiệu, biển hiệu được gắn cạnh cửa của căn hộ.
226
Điều 6. Nội dung biển hiệu. 1. Biển hiệu có hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và tên cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng trong biển hiệu được ghi đầy đủ.
52
Điều 7. Trình bày biển hiệu. 1. Biển hiệu hình chữ nhật, tỉ lệ chiều rộng bằng 2/3 chiều dài và được treo ngang. Kích thước biển hiệu được thiết kế hài hòa với kích thước cổng hoặc cửa nơi đặt biển hiệu. 2. Biển hiệu làm bằng đồng màu vàng, chữ khắc chìm màu đỏ. Xung quanh biển hiệu có đường viền mạch màu đỏ, cách mép khoảng 01 cm. 3. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khắc chìm. Quốc huy trên biển hiệu màu vàng, đỏ chuẩn theo quy định đối với quốc huy trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Vị trí trình bày các nội dung của biển hiệu theo thứ tự từ trên xuống dưới: a) Quốc huy được đặt trên cùng, chính giữa theo chiều ngang của biển hiệu. Đường kính hình quốc huy tối thiểu bằng 03 lần chiều cao chữ tên cơ quan đại diện bằng tiếng Việt. b) Dưới hình quốc huy, tên cơ quan đại diện, quốc hiệu, tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lần lượt được viết từ trên xuống dưới, cân ở giữa biển hiệu. Khổ chữ tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lớn hơn khổ chữ tên cơ quan đại diện từ 1,2 đến 1,5 lần tùy theo kích thước thực tế của biển hiệu. 5. Biển hiệu viết bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là hệ chữ La - tinh thì cùng kiểu chữ. (Xem trong Phụ lục).
302
Điều 8. Quy định chung về treo quốc huy và quốc kỳ Việt Nam. 1. Trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc phải treo quốc huy và quốc kỳ Việt Nam. 2. Quốc kỳ Việt Nam được treo trong các hoạt động lễ tiết đối ngoại của cơ quan đại diện. 3. Quốc kỳ Việt Nam treo ngoài trời tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng có đèn chiếu sáng khi trời tối.
83
Điều 9. Treo quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc. 1. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một tòa nhà riêng, quốc huy treo tại mặt tiền, phía trên cửa chính tòa nhà. 2. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc huy được treo phía trên cửa chính vào văn phòng làm việc của cơ quan. Trong trường hợp vì lý do kiến trúc mà không treo được quốc huy phía trên cửa chính, quốc huy được treo tại tiền sảnh trong văn phòng, trực diện với cửa chính.
126
Điều 10. Treo quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia, cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và nhà riêng. Tùy theo kiến trúc, vị trí và quy mô trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và nhà riêng, nơi treo quốc kỳ được thiết kế phù hợp: 1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: a) Đối với trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc: - Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một tòa nhà có khuôn viên riêng, cột cờ treo quốc kỳ được đặt trong khuôn viên, trước mặt tiền của tòa nhà. - Nếu trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc là một tòa nhà không có khuôn viên riêng trước mặt tiền, quốc kỳ được cắm trên nóc nhà hoặc cắm trên mặt tiền, phía trên cửa chính tòa nhà, cán cờ cắm nghiêng ra phía trước tạo thành với mặt đất một góc từ 45 đến 70 độ. (Xem hình 2 và 3 trong Phụ lục). - Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc kỳ được treo tại dãy cờ chung của các cơ quan, tổ chức làm việc trong tòa nhà đó. Nếu trong tòa nhà văn phòng chỉ có cơ quan đại diện Việt Nam hoặc văn phòng trực thuộc có quyền treo cờ thì quốc kỳ được treo trên cột cờ đặt trước mặt tiền chính của tòa nhà văn phòng. b) Đối với nhà riêng: - Quốc kỳ Việt Nam treo phía ngoài nhà riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện phù hợp với thông lệ lễ tân ngoại giao của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. - Chỉ treo quốc kỳ phía ngoài nếu nhà riêng là một tòa nhà riêng hoặc một phần của tòa nhà có cổng hay cửa riêng. Cách treo quốc kỳ như đối với trụ sở cơ quan đại diện. 2. Quốc kỳ quốc gia tiếp nhận: Trong trường hợp quốc gia tiếp nhận quy định treo quốc kỳ nước tiếp nhận tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hoặc nhà riêng khi Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Cơ quan Hành pháp hoặc Lập pháp quốc gia tiếp nhận đến dự các hoạt động đối ngoại tại đó, quốc kỳ nước tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt Nam. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước tiếp nhận phải có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau, quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của nước tiếp nhận bên trái nếu từ phía ngoài nhìn vào (xem hình 4 trong Phụ lục). Quốc kỳ của nước tiếp nhận được treo lên trước khi khách đến và được hạ xuống sau khi khách rời đi. 3. Cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận: Nếu theo quy định, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận mà trụ sở của cơ quan đại diện các quốc gia thành viên tại tổ chức quốc tế phải treo cờ của tổ chức quốc tế đó thì cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt Nam. Cách treo quốc kỳ Việt Nam và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận như quy định Khoản 2 Điều này.
602
Điều 11. Quốc kỳ Việt Nam, ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phòng tiếp khách đối ngoại. 1. Phòng tiếp khách đối ngoại tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng có quốc kỳ Việt Nam và treo ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh phía sau nơi ngồi tiếp khách của người chủ trì tiếp khách. 2. Treo ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh ở chính giữa, quốc kỳ Việt Nam treo trên cột cờ đặt phía bên trái ảnh hoặc tượng nếu nhìn từ phía đối diện. Đỉnh của ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh không cao hơn đỉnh ngôi sao vàng trong quốc kỳ Việt Nam khi treo trên cột cờ. (Xem hình 5 trong Phụ lục).
136
Điều 12. Quốc kỳ Việt Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm. 1. Nguyên tắc chung: a) Treo quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận nếu phía Việt Nam tham gia ký kết, hội đàm là thành viên của cơ quan đại diện hoặc đại diện cơ quan nhà nước Việt Nam từ trong nước sang và đối tác tham gia hội đàm, ký kết là đại diện của cơ quan nhà nước của quốc gia có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia. b) Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận phải có kích thước tương đương và đặt song song ngang bằng nhau. 2. Lễ ký kết văn kiện: Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam và đối tác nước ngoài do cơ quan đại diện chủ trì mời đến ký, dù tổ chức tại trụ sở cơ quan, nhà riêng hoặc ngoài cơ quan đại diện, vị trí đặt cờ (cờ bàn) như sau: a) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với một đối tác nước ngoài: Phù hợp với cách sắp xếp vị trí người đại diện ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký văn kiện, quốc kỳ Việt Nam đặt bên phải, cờ đối tác bên trái (xem hình 6A trong Phụ lục). b) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với hai hay nhiều đối tác nước ngoài. Phù hợp với cách sắp xếp vị trí của người đại diện các bên ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký, quốc kỳ Việt Nam đặt ở giữa, cờ của các đối tác lần lượt đặt bên trái, bên phải quốc kỳ Việt Nam, ngược chiều kim đồng hồ theo vần chữ cái A, B, C tên gọi quốc gia, tổ chức có người đại diện ký, bằng ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi tại quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận hoặc do các bên ký kết thỏa thuận (xem hình 6B trong Phụ lục). 3. Hội đàm ngồi bàn viết giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài: Quốc kỳ Việt Nam đặt trên bàn trước Trưởng đoàn Việt Nam, cờ khách đặt tương tự trước Trưởng đoàn khách. 4. Lễ ký kết văn kiện hay hội đàm do cơ quan nước ngoài chủ trì tổ chức: Việc sắp xếp vị trí người ký, quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, cờ của tổ chức quốc tế theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia hay tổ chức quốc tế đó và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều này.
474
Điều 13. Quốc kỳ Việt Nam trên xe riêng khi người đứng đầu cơ quan đại diện hoạt động đối ngoại. 1. Quốc kỳ Việt Nam cắm trên xe riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện khi người đứng đầu cơ quan đại diện sử dụng xe hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. 2. Xe riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện không cắm quốc kỳ Việt Nam khi đi trong đội hình đoàn xe đón tiếp đoàn Việt Nam thăm quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận khi xe ô tô của Trưởng đoàn Việt Nam có cắm quốc kỳ Việt Nam.
125
Điều 14. Quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ của quốc gia, cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận trong một số hoạt động đối ngoại khác. 1. Đối với các hoạt động như mít tinh nhân dịp quốc khánh, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam, kỷ niệm sự kiện quan trọng trong quan hệ với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận do cơ quan đại diện tổ chức có mời khách của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận: a) Nếu theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, trong các hoạt động trên quy định có treo quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận, chỉ treo quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận cùng với quốc kỳ Việt Nam. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hoặc cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận có kích thước tương đương và được treo song song, cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. (Xem hình 7 trong Phụ lục). b) Nếu theo quy định hoặc thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận trong các hoạt động trên quy định cơ quan đại diện lãnh sự hoặc văn phòng trực thuộc đóng tại địa phương có treo cờ của chủ thể địa phương (nước cộng hòa, bang, tỉnh, vùng lãnh thổ,…), chỉ treo cờ của chủ thể địa phương cùng với quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ quốc gia tiếp nhận. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận có kích thước tương đương, treo song song và cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. Tỉ lệ kích thước cờ của chủ thể địa phương so với quốc kỳ của hai quốc gia và vị trí treo cờ của chủ thể địa phương theo quy định hay thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận. 2. Đối với các cuộc gặp gỡ của Lãnh đạo cấp cao Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện với cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước sở tại do cơ quan đại diện tổ chức ở trong hoặc ngoài cơ quan đại diện có treo quốc kỳ Việt Nam. Cách mức treo quốc kỳ như sau: a) Nếu quốc kỳ treo trên cột cờ, quốc kỳ đặt bên tay phải của diễn giả theo hướng nhìn từ sân khấu xuống (xem hình 8 trong Phụ lục). b) Nếu gắn trên phông, quốc kỳ treo chính diện phía sau diễn giả, đầu của diễn giả không cao hơn ngôi sao vàng trong quốc kỳ (xem hình 9 trong Phụ lục). 3. Đối với các hoạt động liên quan đến quan hệ với Việt Nam do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức, việc treo quốc kỳ Việt Nam trong các hoạt động đó theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận và không trái với quy định tại Khoản 1
576
Điều 12.
2
Điều 15. Ảnh lãnh đạo. 1. Đối với những hoạt động đối ngoại do cơ quan đại diện hoặc do quốc gia tiếp nhận tổ chức mà theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận có treo ảnh lãnh đạo của người tiếp nhận và nước cử cơ quan đại diện trong thời gian diễn ra sự kiện, ảnh lãnh đạo Việt Nam sẽ được treo cùng ảnh lãnh đạo nước tiếp nhận. Ảnh lãnh đạo hai quốc gia treo song song, cao ngang nhau với cỡ ảnh tương đương và khung ảnh giống nhau. 2. Treo ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh nếu quốc gia tiếp nhận treo ảnh lãnh tụ dân tộc, treo ảnh Chủ tịch nước nếu quốc gia tiếp nhận treo ảnh Nguyên thủ Quốc gia đương nhiệm. 3. Nếu hoạt động đối ngoại do cơ quan đại diện tổ chức, ảnh lãnh đạo Việt Nam treo bên phải, ảnh lãnh đạo quốc gia tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào ảnh. Nếu hoạt động do quốc gia tiếp nhận tổ chức, vị trí treo ảnh lãnh đạo của hai quốc gia được sắp xếp theo quy định lễ tân của quốc gia tiếp nhận.
205
Điều 16. Cử quốc thiều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1. Quốc thiều Việt Nam được cử trong các cuộc mít tinh, chiêu đãi chào mừng Quốc khánh, ngày lễ lớn của Việt Nam hoặc kỷ niệm sự kiện quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. 2. Nếu trong hoạt động đối ngoại có cử quốc thiều hai nước, quốc thiều Việt Nam và quốc thiều quốc gia tiếp nhận được cử theo thứ tự phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân tại quốc gia tiếp nhận.
122
Điều 17. Chiêu đãi tiếp khách chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.. 1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt trụ sở cơ quan đại diện tổ chức chiêu đãi tiếp khách chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. 2. Chủ trì chiêu đãi tiếp khách là người đứng đầu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc tại thời điểm tổ chức chiêu đãi tiếp khách. Tùy theo thông lệ lễ tân tại nước sở tại, tổ chức quốc tế tiếp nhận, điều kiện thực tế của cơ quan đại diện, người đứng đầu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và phu nhân hoặc phu quân chủ trì chiêu đãi. 3. Giấy mời chiêu đãi có hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với của người đứng đầu và người đứng đầu tạm thời cơ quan đại diện gồm: - Đại sứ quán: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện, Đại biện lâm thời. - Tổng Lãnh sự quán: Tổng Lãnh sự; Lãnh sự quán: Lãnh sự. - Cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế: Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước hay người được chính thức chỉ định tạm thời thay thế người đứng đầu phù hợp với quy định của Việt Nam, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận. 4. Trên sân khấu nơi tổ chức chiêu đãi tiếp khách có treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận. Cách thức treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận như sau: - Quốc kỳ Việt Nam phía tay phải, quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận bên tay trái theo hướng nhìn lên sân khấu. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận phải có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau. (Xem hình 7 trong Phụ lục). - Đối với cơ quan đại diện lãnh sự, văn phòng trực thuộc đóng tại địa phương, nếu chủ thể địa phương có cờ riêng, cờ của chủ thể địa phương được treo cùng quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận theo quy định tại Mục b, Khoản 1,
443
Điều 14. 5. Việc cử quốc thiều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quốc thiều quốc gia tiếp nhận theo quy định tại
27
Điều 16. 6. Phát biểu chào mừng của người đứng đầu cơ quan đại diện và của khách chính đại diện cho quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. 7. Trang trí phông sân khấu phù hợp với thông lệ lễ tân tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Trong trường hợp có phông trang trí, cách thức như sau: a) Ngôn ngữ: - Phông có thể viết bằng một ngôn ngữ là quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. - Nếu phông viết bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là hệ chữ La-tinh thì cùng kiểu chữ. b) Nội dung: Quốc khánh lần thứ … nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2/9/1945 - 2/9/…
203
Điều 18. Mở sổ tang. 1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt cơ quan đại diện tổ chức mở sổ tang, tiếp khách ký sổ tang khi Nhà nước Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Đối với các lễ tang khác, cơ quan đại diện mở sổ tang, tiếp khách ký sổ tang theo chỉ đạo thống nhất của Bộ Ngoại giao. Sổ tang có bìa màu đen hoặc màu sẫm. 2. Mở sổ tang người quá cố: Trên ban thờ có di ảnh người quá cố với dải băng đen ở chéo góc trên bên trái theo hướng nhìn vào ảnh, có lọ hoa. Có thể thắp nến, đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát hương, thắp hương tùy thuộc vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại). 3. Mở sổ tang tổn thất do thảm họa, thiên tai: Phông sau ban thờ màu sẫm ghi hàng chữ bằng tiếng Việt hay quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc bằng một ngôn ngữ thông dụng tại quốc gia nơi đặt cơ quan đại diện: “Tưởng niệm các nạn nhân (tên thảm họa)”. Trên ban thờ có lọ hoa. Có thể thắp nến và đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát hương, thắp hương tùy thuộc vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại).
233
Điều 19. Treo cờ tang. 1. Cơ quan đại diện treo cờ tang khi Nhà nước Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Cơ quan đại diện chỉ treo cờ tang đối với Quốc tang của quốc gia hoặc lễ tang của tổ chức quốc tế tiếp nhận theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao. 2. Treo cờ tang trong suốt thời gian để tang theo quy định của Ban Lễ tang Nhà nước và trong thời gian cơ quan đại diện mở sổ tang trong trường hợp không mở sổ tang đúng ngày để tang theo quy định của Ban Lễ tang Nhà nước. 3. Cờ tang được treo cao trên đỉnh cột cờ, phía trên quốc kỳ Việt Nam đính một dải băng đen. Dải băng đen có chiều rộng bằng 01/10 chiều rộng của quốc kỳ, chiều dài tối thiểu bằng 1/2 chiều dài của quốc kỳ.
150
Điều 20. Trách nhiệm thi hành. 1. Người đứng đầu các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. 2. Các đơn vị chức năng liên quan của Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; cung cấp băng, đĩa quốc thiều, quốc huy, ảnh, tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh theo mẫu thống nhất.
78
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. 1. Thông tư này quy định về trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính. 2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến trách nhiệm, trình tự, thủ tục thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
72
Điều 2. Nguyên tắc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính. 1. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính khi kết quả này được khẳng định bởi phòng xét nghiệm đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo Quyết định số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính”. 2. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS). 3. Phải tư vấn trước và sau khi xét nghiệm cho tất cả những người được xét nghiệm HIV theo đúng nội dung tư vấn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
165
Điều 3. Tư vấn và trả kết quả xét nghiệm. 1. Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ sau khi đã tư vấn cho những người này. Việc thông báo kết quả xét nghiệm cho các đối tượng này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ và đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV. 2. Trường hợp người được xét nghiệm là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm sau khi đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV. 3. Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
214
Điều 4. Thời gian thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ các trường hợp sau đây: 1. Chưa đến thời điểm hẹn nhưng người được xét nghiệm đến nhận kết quả xét nghiệm. 2. Người được xét nghiệm không đến nhận kết quả xét nghiệm.
100
Điều 5. Trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính. 1. Người đứng đầu cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính. 2. Người được ủy quyền bởi người đứng đầu các cơ quan, tổ chức sau đây: a)Cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này; b) Cơ sở có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện; c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; d) Cơ sở bảo trợ xã hội; đ) Trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; e) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; g) Cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân. 3. Người đứng đầu và người được người đứng đầu cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân giao xử lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 4. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn của việc ủy quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được ủy quyền. Người được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải chịu trách nhiệm về việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình trước người ủy quyền và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
300
Điều 6. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp đến xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế thuộc hệ y tế dự phòng. 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn. 2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm hoặc phân công và chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm.
148
Điều 7. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp được lấy mẫu xét nghiệm HIV tại các cơ sở tư vấn, xét nghiệm tự nguyện. 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn; 2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn hoặc phân công người khác thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm.
124
Điều 8. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người đến khám tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh. 2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV tính cho người được xét nghiệm: a) Trường hợp người bệnh không phải nhập viện, bác sỹ trả phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người bệnh; b) Trường hợp người bệnh phải nhập viện để điều trị, bác sỹ chuyển bệnh án kèm theo phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người xét nghiệm sẽ được chuyển đến để điều trị. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm báo cáo trưởng khoa để thông báo về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.
238
Điều 9. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với trường hợp người được xét nghiệm HIV là người bệnh đang được điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm từ bộ phận xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị. 2. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm: a) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án; b) Báo cáo trưởng khoa để thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh. 3. Bác sỹ trực tiếp điều trị cho người bệnh có trách nhiệm tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho người bệnh. Trường hợp không thể tư vấn trực tiếp cho người bệnh, bác sĩ trực tiếp điều trị cho người bệnh phải đề nghị vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ đến bộ phận tư vấn để tiến hành tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho họ. 4. Trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính kèm theo hồ sơ bệnh án. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm báo cáo với trưởng khoa về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh để trưởng khoa thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh. 6. Trường hợp người bệnh ra viện, phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV phải được lưu cùng hồ sơ bệnh án.
446
Điều 10. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người đang được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam, cơ sở chữa bệnh (sau đây gọi tắt là cơ sở). 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế của cơ sở. 2. Người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế có trách nhiệm: a) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm; b) Thông báo về tình trạng HIV dương tính cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người được xét nghiệm; c) Tiến hành việc tư vấn hoặc chuyển người được xét nghiệm đến cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS để tiến hành tư vấn hoặc mời nhân viên tư vấn của cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS đến để tiến hành tư vấn. 3. Trường hợp người được xét nghiệm chuyển đến cơ sở khác: Người đứng đầu cơ sở nơi người được xét nghiệm chuyển đi có trách nhiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ bệnh án của người đó đến cơ sở nơi người được xét nghiệm được chuyển đến. 4. Trường hợp người được xét nghiệm được tổ chức, cá nhân nhận nuôi dưỡng thì kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người đó. 5. Trường hợp người được xét nghiệm hết thời hạn quản lý tại cơ sở: Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm lưu toàn bộ hồ sơ bệnh án của người đó tại cơ sở, đồng thời thông báo cho cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương nơi người nhiễm HIV trở về cư trú tại cộng đồng để tiếp tục theo dõi và quản lý.
364
Điều 11. Trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với các trường hợp xét. nghiệm theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân 1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ quan trưng cầu giám định tư pháp hoặc cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân nơi ban hành quyết định trưng cầu giám định chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách xử lý vụ việc. 2. Người phụ trách xử lý vụ việc có trách nhiệm: a) Bảo quản phiếu trả lời kết quả xét nghiệm; b) Chỉ được sử dụng kết quả xét nghiệm để giải quyết vụ việc mà mình được giao phụ trách; c) Thông báo cho người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm thực hiện việc tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm HIV theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
236
Điều 12. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm HIV dương tính. 1. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong nội bộ cơ sở: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận. 2. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính từ cơ sở này sang cơ sở khác: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận và đóng dấu niêm phong của cơ sở nơi gửi kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp kết quả xét nghiệm được chuyển cùng hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm.
143
Điều 13. Quy định về vận chuyển, giao nhận kết quả xét nghiệm tại các cơ sở không đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính. 1. Sau khi lấy máu, cơ sở nơi lấy máu phải lập danh sách dưới dạng mã hóa các thông tin của người được xét nghiệm và gửi đến cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính. 2. Cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính thực hiện việc xét nghiệm và trả lời kết quả theo danh sách do cơ sở lấy mẫu máu gửi. 3. Trên cơ sở danh sách do cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính trả lời, cơ sở lấy mẫu máu tách thành từng phiếu trả lời kết quả để trả cho người được xét nghiệm. Việc thông báo kết quả xét nghiệm được thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
172
Điều 14. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nơi có thực hiện việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính. 1. Phổ biến các quy định của Thông tư này đến toàn thể các nhân viên thuộc quyền quản lý. 2. Phân công nhân viên tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV.
61
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý.
40
Điều 16. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
32
Điều 17. Điều khoản tham chiếu. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
43
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. 1. Luật này quy định về hoạt động lưu trữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý về lưu trữ. 2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân.
125
Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ. 2. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác. 3. Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. 4. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức. 5. Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác. 6. Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân. 7. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam. 8. Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng và của tổ chức chính trị - xã hội. 9. Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân vật lịch sử, tiêu biểu và tài liệu khác được hình thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nước. Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam gồm các phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này. 10. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 11. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định. 12. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử. 13. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 14. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị. 15. Bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ là bản sao từ tài liệu lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn nhất định nhằm lưu giữ bản sao đó dự phòng khi có rủi ro xảy ra đối với tài liệu lưu trữ.
804
Điều 3. Nguyên tắc quản lý lưu trữ. 1. Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam. 2. Hoạt động lưu trữ được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật. 3. Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê.
55
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lưu trữ. 1. Bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam. 2. Tập trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động lưu trữ. 3. Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ. 4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ.
130
Điều 5. Quản lý tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ. 1. Những tài liệu sau đây của cá nhân, gia đình, dòng họ (sau đây gọi chung là cá nhân) có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội được đăng ký thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam: a) Gia phả, tộc phả, bằng, sắc phong, tài liệu về tiểu sử; b) Bản thảo viết tay, bản in có bút tích, công trình nghiên cứu khoa học, sáng tác, thư từ trao đổi; c) Phim, ảnh; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; d) Công trình, bài viết về cá nhân; đ) Ấn phẩm, tài liệu do cá nhân sưu tầm được. 2. Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký có trách nhiệm xác định giá trị tài liệu của cá nhân thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Cá nhân có tài liệu có các quyền sau đây: a) Được đăng ký tài liệu tại Lưu trữ lịch sử và hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật bảo quản và tạo điều kiện để phát huy giá trị tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này; b) Quyết định việc hiến tặng, ký gửi tài liệu cho Lưu trữ lịch sử; c) Thỏa thuận việc mua bán tài liệu; d) Được ưu tiên sử dụng tài liệu đã hiến tặng; đ) Cho phép người khác sử dụng tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch sử, nhưng không được xâm hại an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; e) Được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật. 4. Cá nhân có tài liệu có các nghĩa vụ sau đây: a) Chỉ được hiến tặng hoặc bán cho Lưu trữ lịch sử các tài liệu liên quan đến an ninh quốc gia; b) Trả phí bảo quản theo quy định của pháp luật đối với tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch sử, trừ tài liệu đã được đăng ký.
369
Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý về lưu trữ, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành quy chế về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình.
76
Điều 7. Người làm lưu trữ. 1. Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 2. Người làm lưu trữ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc trong tổ chức đó. 3. Người được giao kiêm nhiệm làm lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
196
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm. 1. Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ. 2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ. 3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ. 4. Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 5. Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép.
86
Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. 1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.
170
Điều 10. Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan. 1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu. 2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ. 3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
100
Điều 11. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. 1. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như sau: a) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản. 2. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
167
Điều 12. Trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. 1. Đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ cơ quan. 2. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu. 3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 02 bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ quan giữ 01 bản.
122
Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử. 1. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác. 2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt. 3. Tài liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác không có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
161
Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn. 1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật. 2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
161
Điều 15. Chỉnh lý tài liệu. 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý tài liệu thuộc phạm vi quản lý. 2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây: a) Được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ; b) Được xác định thời hạn bảo quản; c) Hồ sơ được hoàn thiện và hệ thống hoá; d) Có Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và Danh mục tài liệu hết giá trị.
97
Điều 16. Xác định giá trị tài liệu. 1. Xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp. 2. Xác định giá trị tài liệu được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học. 3. Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây: a) Nội dung của tài liệu; b) Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu; c) Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; d) Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; đ) Hình thức của tài liệu; e) Tình trạng vật lý của tài liệu.
130
Điều 17. Thời hạn bảo quản tài liệu. 1. Tài liệu bảo quản vĩnh viễn là tài liệu có ý nghĩa và giá trị không phụ thuộc vào thời gian. Tài liệu bảo quản vĩnh viễn bao gồm tài liệu về đường lối, chủ trương, chính sách, cương lĩnh, chiến lược; đề án, dự án, chương trình mục tiêu, trọng điểm quốc gia; về nhà đất và các tài liệu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Tài liệu bảo quản có thời hạn là tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và được xác định thời hạn bảo quản dưới 70 năm. 3. Tài liệu hết giá trị cần loại ra để hủy là tài liệu có thông tin trùng lặp hoặc đã hết thời hạn bảo quản theo quy định và không còn cần thiết cho hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử. 4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
175
Điều 18. Hội đồng xác định giá trị tài liệu. 1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị. 2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng; b) Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng; c) Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên; d) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên. 3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức. 4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
274
Điều 19. Lưu trữ lịch sử. 1. Lưu trữ lịch sử được tổ chức ở trung ương và cấp tỉnh để lưu trữ tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử. 2. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm sau đây: a) Trình cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ cùng cấp ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; b) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; c) Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
136
Điều 20. Thu thập, tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử. 1. Lưu trữ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định sau đây: a) Lưu trữ lịch sử ở trung ương thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp bộ, liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; các cơ quan, tổ chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và các tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước; các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức của các chế độ xã hội tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước; b) Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này. 3. Lưu trữ lịch sử sưu tầm tài liệu lưu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận.
315
Điều 21. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử. 1. Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử; 2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và của ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
95
Điều 22. Trách nhiệm giao, nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử. 1. Cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm sau đây: a) Chỉnh lý tài liệu trước khi giao nộp và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu; b) Lập Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật; c) Giao nộp tài liệu và công cụ tra cứu vào Lưu trữ lịch sử. 2. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu. 3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 03 bản; cơ quan, tổ chức giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử giữ 02 bản và được lưu trữ vĩnh viễn tại cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử.
168
Điều 23. Quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc tài liệu không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử. Tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc tài liệu không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan.
98
Điều 24. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản. Cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và giao nộp tài liệu theo quy định sau đây: 1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức nào phải được chỉnh lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó; 2. Khi cơ quan, tổ chức có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể; doanh nghiệp có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì tất cả các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan để tiến hành chỉnh lý tài liệu theo quy định. 3. Tài liệu lưu trữ sau khi được chỉnh lý được quản lý như sau: a) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền; b) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới tiếp nhận trụ sở cũ; trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc không có cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận trụ sở cũ hoặc có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới cùng tiếp nhận trụ sở cũ thì tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan theo quyết định của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
394
Điều 25. Trách nhiệm bảo quản tài liệu lưu trữ. 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị, phương tiện cần thiết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ. 2. Trường hợp tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ điều kiện bảo vệ, bảo quản tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được ký gửi tài liệu vào Lưu trữ lịch sử và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
116
Điều 26. Quản lý tài liệu lưu trữ quý, hiếm. 1. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm là tài liệu thuộc diện lưu trữ vĩnh viễn và có một trong các đặc điểm sau đây: a) Có giá trị đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, xã hội; b) Được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian, địa điểm, tác giả; c) Được thể hiện trên vật mang tin độc đáo, tiêu biểu của thời kỳ lịch sử. 2. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để đăng ký vào chương trình, danh hiệu của khu vực và thế giới. 3. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm phải được kiểm kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử dụng theo chế độ đặc biệt.
181
Điều 27. Thống kê nhà nước về lưu trữ. 1. Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam phải được thống kê tập trung trong hệ thống sổ sách, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý. 2. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ phải định kỳ thực hiện chế độ thống kê lưu trữ. Số liệu báo cáo thống kê hằng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. 3. Thống kê lưu trữ được thực hiện theo quy định sau đây: a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương; b) Cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh. Cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương; c) Cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện. Cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.
280
Điều 28. Huỷ tài liệu hết giá trị. 1. Thẩm quyền quyết định huỷ tài liệu hết giá trị được quy định như sau: a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan. b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. 2. Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau: a) Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy; Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị; b) Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử; 3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. 4. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị gồm có: a) Quyết định thành lập Hội đồng; b) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; d) Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; đ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; e) Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy; h) Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị. 5. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
523
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ. 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ sau đây: a) Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính nguyên bản tài liệu khi công bố, giới thiệu, trích dẫn tài liệu lưu trữ; b) Không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c) Nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật; d) Thực hiện các quy định của Luật này, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ có trách nhiệm sau đây: a) Chủ động giới thiệu tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang trực tiếp quản lý; b) Hằng năm rà soát, thông báo tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật đã được giải mật.
259
Điều 30. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử. 1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật. 2. Tài liệu hạn chế sử dụng có một trong các đặc điểm sau đây: a) Tài liệu lưu trữ không thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật nhưng có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; b) Tài liệu lưu trữ bị hư hỏng nặng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng chưa được tu bổ, phục chế; c) Tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý về nghiệp vụ lưu trữ. Bộ Nội vụ ban hành Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Người đứng đầu Lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng. 3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 4. Tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp sau đây: a) Được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; b) Sau 40 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu mật nhưng chưa được giải mật; c) Sau 60 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu tối mật, tuyệt mật nhưng chưa được giải mật. 5. Tài liệu liên quan đến cá nhân được sử dụng rộng rãi sau 40 năm, kể từ năm cá nhân qua đời, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. 6. Tài liệu đến thời hạn được sử dụng rộng rãi quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này có thể chưa được sử dụng rộng rãi theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 7. Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
474
Điều 31. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức căn cứ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức mình.
58
Điều 32. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ. 1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử. 2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ. 3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử. 4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ. 5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu. 6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
88
Điều 33. Sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ. 1. Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử thực hiện. Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ. 2. Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử đang quản lý. Cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ. 3. Người được cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí. 4. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc trong các quan hệ, giao dịch.
178
Điều 34. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử. 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó. 2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử để sử dụng trong nước. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước. 3. Tổ chức, cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết. 4. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử, tài liệu của cá nhân đã được đăng ký tại Lưu trữ lịch sử trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
240
Điều 35. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ. 1. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ. 2. Bộ Nội vụ quy định chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung đào tạo nghiệp vụ lưu trữ.
69
Điều 36. Hoạt động dịch vụ lưu trữ. 1. Tổ chức được hoạt động dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh; b) Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; c) Cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. 2. Cá nhân được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; b) Có cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; c) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh. 3. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm: a) Bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc, số hóa tài liệu lưu trữ không thuộc danh mục bí mật nhà nước; b) Nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ.
219
Điều 37. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. 1. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có lý lịch rõ ràng; c) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp; d) Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên; đ) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 2. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm: a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; c) Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác. 3. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. 4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
245
Điều 38. Trách nhiệm quản lý về lưu trữ. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ. 2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ và quản lý tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam. 3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện quản lý tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý về lưu trữ. 5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương.
145
Điều 39. Kinh phí cho công tác lưu trữ. 1. Kinh phí cho công tác lưu trữ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và được sử dụng vào các công việc sau đây: a) Xây dựng, cải tạo kho lưu trữ; b) Mua sắm thiết bị, phương tiện bảo quản và phục vụ việc sử dụng tài liệu lưu trữ; c) Sưu tầm, mua tài liệu lưu trữ quý, hiếm; d) Chỉnh lý tài liệu; đ) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ; e) Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ; g) Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ; h) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ; i) Những hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác lưu trữ. 2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
199
Điều 40. Hợp tác quốc tế về lưu trữ. 1. Hợp tác quốc tế về lưu trữ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi. 2. Nội dung hợp tác quốc tế về lưu trữ bao gồm: a) Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về lưu trữ; gia nhập tổ chức quốc tế về lưu trữ; b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế; c) Trao đổi chuyên gia, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ với nước ngoài, tổ chức quốc tế; d) Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, triển lãm quốc tế; sưu tầm tài liệu lưu trữ; biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ; đ) Tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ; e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ; g) Trao đổi Danh mục tài liệu lưu trữ, bản sao tài liệu lưu trữ và tư liệu nghiệp vụ lưu trữ.
177
Điều 41. Hiệu lực thi hành. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. Pháp lệnh lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
39
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội (gọi chung là mục tiêu) của lực lượng Cảnh sát bảo vệ.
53
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) thuộc lực lượng Cảnh sát bảo vệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác bảo vệ mục tiêu.
57

Dataset Card for "Law-text"

More Information needed

Downloads last month
38
Edit dataset card